Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

Thương mại Việt Nam sau khi gia nhập WTO - cục diện 2008 và dự báo 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.04 MB, 197 trang )

Bộ GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
ĐÈ TÀI
NCKH
CẤP
Bộ
THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM
SAU KHI GIA
NHẬP WTO
CỤC
DIỄN
2008

Dự
BÁO
2009

• •

SỐ:B2008
- 08 - 45


quan
chủ
trì
Chủ nhiệm đề
tài

Nội
-
2009
Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường
Đại
học Ngoại thương
ĐÈ
TÀI
NGHIÊN cứu
KHOA
HỌC CẤP Bộ
ĐÊ
TÀI:
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM SAU KHI GIA
NHẬP
WTO
-
CỤC
DIỆN
2008

VÀ Dự
BÁO
2009

số:
B2008-08-45
Chủ
nhiệm
đề
tài
:
ThS.

Thị
Hiền
Các thành
viên
tham
gia:
THU*
VIÊN
NGOAI T H li 0 N ú
2ỂTS3
GS,
TS
Hoàng Văn Châu
- ĐHNT
PGS,
TS
Nguyễn

Thị
Quy
- ĐHNT
PGS,
TS
Nguyễn
Hữu
Khải
- ĐHNT
TS. Mai
Thu
Hiền
- ĐHNT
ThS.
Đào Ngọc
Tiến
- ĐHNT
CN.
Nguyễn
Thu Hằng
- ĐHNT
TS. Chu Văn Chuông
-
Bộ NN&PTNT
ThS.

Triệu
Dũng
-
Bộ

Công thương
ThS. Nguyễn
Hồng
Thanh
-
Bộ
Công thương
HÀ NỘI
06/2009
DANH
MỤC TỪ
VIẾT
TẮT
ASEAN
Các
quốc
gia
Đông
Nam Á
CCTM
Cán
cân
Thương mại
ĐTNN
Đầu tư
nước
ngoài
ĐTRNN
Đầu tư
ra

nước
ngoài
EU
Liên
minh
Châu
Au
FDI
Đầu

trực
tiếp
nước ngoài
GDP
Thu nhập
quôc dân
IMF
Quy
tiền tế
thế
giới
KN
Kim ngạch
KNXK
Kim ngạch nhập
khâu
KNNK
Kim ngạch
xuất
khẩu

NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NK
Nhập khâu
ODA
Hỗ
trợ
phát
triển
chính
thức
OECD

chức
Hợp
tác và
phát ừiên
kinh

SNG
Cộng đông
các
quôc
gia
độc
lập
UN
Liên

hợp
quôc
XK
Xuất
khẩu
WTO

chức
thương
mại thê
giới
MỤC LỤC
Danh
mục
từ
viết
tắt
Danh
mục
Bảng
Danh
mục
Hình
Lời
nói
đầu
CHƯƠNG 1: BỔI CẢNH CHUNG CỦA NÉN KINH TÉ THÊ GIỚI VÀ VIỆT NAM
NĂM
2008
VÀ Dự BÁO

2009
1
1.1.
Kinh
tế thế
giới
2008
và dự báo
2009
1
1.1.1.
Tăng
trưởng kinh tể (cùa
thế
giới và
một
số
khu
vực)
Ì
1.1.2.
Dòng
vốn
đầu
tư quốc tể.
»
1.1.3.
Thương mại
quốc tể.
6

1.1.4.
Các
vẩn
đề
về tài chính, tiền tệ
7
1.1.5.
Dự
báo kinh tế
thế giới
13
1.2. Kinh tế Việt Nam 2008 và dự báo 2009 16
1.2.1.
Tăng
trưởng của
nền
kinh tế và của từng ngành
16
1.2.2.
Chuyển
dịch

cấu kinh tế
1S
1.2.3.
Đầu

nước
ngoài
Ỉ8

1.2.4.
Các
vấn đề tài chính, tiền tệ
23
1.2.5.
Dự
báo kinh tế Việt
Nam 38
CHƯƠNG 2: THƯỢNG MẠI MỘT SỐ HÀNG HÓA VÀ DỊCH vu CHỦ YẾU TRÊN
THỊ
TRƯỜNG
THẾ
GIỚI

MỘT SỐ KHU
vực
NĂM
2008
VẢ
TRIỂN
VỌNG
2009
.' 41
2.1. Các sản phẩm công nghiệp ch yếu 41
2.1.1.
Dầu mỏ 41
2.1.2.
Thép
42
2.1.3.

Hàng
dệt-may
42
2.1.4.
Phân bón hóa
hc
44
2.1.5. Giấy
46
2.1.6.
ôtô
49
2.2. Các sản phẩm nông nghiệp ch yếu 50
2.2.1. Gạo.
SO
2.2.2.
Cà phê
53
2.2.3.
Thủy
hải sản
54
2.2.4. Che.
55
2.2.5.
Cao su
5(5
2.2.6.
Hạt
điều

57
2.3. Các sản phẩm dịch vụ 57
2.3.1. Dịch
vụ du
lịch
57
2.3.2. Dịch
vụ ngăn hàng 55
2.3.3. Dịch
vụ
bảo
hiểm
60
2.3.4. Dịch
vụ
viễn thông
61
2.3.5. Dịch vụ
phân
phối.
o3
2.3.6. Dịch
vụ
vận tải biển
65
CHƯƠNG 3: THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA VIỆT NAM 2008 VÀ Dự BÁO 2009 68
3.1. Cam kết gia
nhập
WTO của
Việt

Nam: lộ trình cho các cam kết về thương mại
hàng hóa
giai
đoạn
2008-2009
! -68
3.1.1.
Một
số
cam
kết chung
68
3.1.2. Lĩnh vực công nghiệp
69
3.1.3. Lĩnh vực
nông
nghiệp
73
3.2. Những
điều
chỉnh
chính sách thương mại của
Việt
Nam sau 2 năm gia
nhập
WTO
77
3.2.1. Lĩnh vực công nghiệp
77
3.2.2. Lĩnh vực

nông
nghiệp
83
3.3. Thương mại hàng hóa của
Việt
Nam năm
2008
và dự báo năm
2009
86
3.3.1.
Thương mại
Việt
Nam
với
một
số thị trường trọng điểm
86
3.3.1.1.
Thị
trương À SE AN 89
3.3.1.2.
Thị
trường
Đông Bắc Á 92
3.3.1.3.
Thị
trường
EU 93
3.3.1.4.

Thị
trường
Nga 98
3.3.1.5.
Thị
trường
cộng
đồng
các
quốc
gia
độc
lập
thuộc
Liên Xô cũ (SNG) và các
nước
Đông Âu 100
3.3.1.6.
Thị
trường
Hoa Kầ loi
3.3.1.7.
Thị
trường
Canada
103
3.3.1.8.
Thị
trường
Australia


New
Zealand
105
3.3.1.9.
Thị
trường
Trung
Đông 106
3.3.1.10.
Thị
trường
Châu
Phi,
Nam Á 108
3.3.2. Xuất,
nhập khẩu một
số
hàng hóa
ch yếu
ca
Việt
Nam năm 2008 và dự
báo
năm
2009
112
3.3.2.1.
Các
sản

phẩm công
nghiệp
chủ
yếu
112
a.
Dầu mỏ Ị12
b.
Thép JJ4
c.
Hàng
dệt-may
llg
d.
Phân bón hóa
học
J22
e.
Giấy
123
f-ôtô
••••—~ZZZI~Z n(,
3.3.2.2
Các
sản
phẩm nông
nghiệp
chù
yếu
129

a.
Gạo Ị
29
b.

phê
132
c.
Thúy
sản
133
d.
Điều
135
e.
Chè
137
f.
Cao
su
tự
nhiên
138
3.4. Nhận xét chung về thương mại hàng hóa 140
3.4.1.
về xuất khẩu 140
3.4.2.
về nhập khẩu 144
CHƯƠNG 4: THƯƠNG MẠI DỊCH vụ VIỆT NAM 2008 VÀ Dự BÁO 2009 148
4.1. Cam kết gia

nhập
WTO của
Việt
Nam: lộ trình cho các cam kết về thương mại
dịch
vụ
giai
đoạn
2008
2009

148
4.1.1.
Lộ
trình
cam
kết
cho năm 2008 ỉ48
4.1.2.
Lộ
trình
cam
kết
cho năm 2009 149
4.2. Những
điều
chỉnh
chính sách thương mại
dịch
vụ của

Việt
Nam sau 2 năm gia
nhập
WTO .'.
"
150
4.3. Thương mại một số dịch vụ chủ yếu năm 2008 và dự báo năm 2009 154
4.3.1
Dịch vụ du
lịch
154
4.3.1.1
Tình hình thương
mại
năm
2008
154
4.3.1.2.
Dự
báo
thương
mại 2009
155
4.3.2.
Dịch vụ ngân hàng 155
4.3.2.1.
Tình hình thương
mại
năm
2008

155
4.3.2.2.
Dự
bảo
thương
mại 2009
156
4.3.3.
Dịch vụ bảo hiểm 157
4.3.3.1.
Tình hình thương
mại
năm
2008
157
4.3.3.2.
Dự
báo
thương
mại 2009
158
4.3.4.
Dịch vụ
viễn
thông 1S9
4.3.4.1.
Tình hình thương
mại
năm
2008

159
4.3.4.2.
Dự báo thương
mại 2009
161
4.3.5.
Dịch vụ phân phối 162
4.3.5.1.
Tình hình thương
mại
năm
2008
162
4.3.5.2.
Dự báo thương
mại 2009
163
4.3.6.
Dịch vụ vận
tải biển
164
4.3.6.1.
Tình hình thương
mại
năm
2008
164
4.3.6.2.
Dự báo thương
mại 2009

166
4.4. Nhận xét chung về thương mại dịch vụ X65
DANH
MỤC BẢNG
Bảng 1-1: Dòng vốn FDI và M&As
6
Bảng
1-2:
Dòng
vốn
thuần
vào
các nước
đang
phát
triển

chuyển
đổi
15
Bảng
1-3:
Tổng
sản
phẩm
ứong nước
năm
2008
(theo giá so
sánh

1994)
17
Bảng
1-4: Chi số giá
tiêu
dùng,
chỉ số giá
vàng và đô
la
Mỹ
tháng
12
năm
2008
25
Bảng
1-5:
Dự
báo
tốc
độ
tăng
trường
kinh tế Việt
Nam
39
Bảng
2-1:
Dự
đoán

giá
thép
tại
Trung
Quốc
đầu
năm
2009
42
Bảng
2-2:
Dự
báo
cung
cầu
phân bón
thế
giới
2009-2012
(Ì .000 tấn)
45
Bàng
2-3:
Dự
báo
nhu
cầu
phân bón
thế
giới giai

đoạn
2007/08
-
2011/12
46
Bảng
2-4:
Các dự án
đầu tư mới

cặt
giảm
(1.000
tấn)
48
Bảng
3-1:
Tổng
hợp cam
kết
thuế
quan
hàng công
nghiệp
cùa
Việt
Nam
khi gia
nhập
WTO

69
Bảng
3-2:
Tổng
hợp
lộ
trình
cam
kết cho
các
mặt
hàng công
nghiệp
của Việt
Nam
khi gia
nhập
WTO
trong
năm
2008
70
Bảng
3-3:
Tổng
hợp
lộ
trình
cam
kết cho

các mặt
hàng công
nghiệp
của Việt
Nam
khi gia
nhập
WTO
trong
năm
2009
71
Bàng
3-4:
Cam
kết
giảm
thuế
nhập
khẩu
đối với
một
số
nhóm hàng nông
nghiệp
74
Bảng
3-5
:


cấu
thương
mại Việt
Nam

một
số thị
trường
trọng
điểm
năm
2008
và dự báo
năm
2009
88
Bảng
3-6:
Xuất
nhập
khẩu
giữa
Việt
Nam

các nước
thuộc
ASEAN 90
Bảng
3-7:

Thương
mại
giữa
Việt
Nam

các nước
Đông
Á 92
Bảng
3-8:
Thương
mại
giữa
Việt
Nam

các
nước
thuộc
EU
năm
2008
94
Bảng
3-9:
Dự
báo
kim
ngạch

XK
cùa
Việt
Nam
sang
EU
năm
2009
97
Bàng
3-10:
Kim
ngạch
XNK
Việt
Nam
-
LB
Nga năm
2008
và dự báo năm
2009
100
Bảng
3-11:
Xuất
khẩu
của Việt
Nam
sang

Đông
Âu

SNG 100
Bàng 3-12
:
Thương
mại Việt
Nam -
Hoa
Kỳ
năm
2008
và dự báo năm
2009
loi
Bảng
3-13:
Thương
mại Việt
Nam -
Canada
năm
2008
và dự báo năm
2009
104
Bảng
3-14:
Kế

hoạch
định
hướng
xuất
khẩu
thị
trường
Châu
Phi
-
Tây
Nam Á
năm
2008
-
dự
báo năm
2009
in
Bàng
3-15:
Kim
ngạch
XK
hàng
dệt
may
(theo
nước
và vùng lãnh

thổ chủ yếu)
119
Bảng
3-16:
Thương
mại sản
phẩm
giấy
2007-2008
và dự báo
2009
123
Bàng
3-17:
Tổng
hợp
tăng
trường
tiêu
thụ giấy in
báo năm
2008
124
Bàng
3-18:
Mức
thuế

thay
đổi giá đối với

một
số
loại
xe
ôtô
128
Bảng
4-1:
Tình hình
phát
triển
Internet
tại
Việt
Nam
tính
đến
tháng
11/
2008
161
Bảng
4-2:
Xuất
nhập
khẩu
dịch
vụ 6
tháng
đầu

năm
2008
167
DANH
MỤC
HÌNH
Hình
1-1.
Tăng
trưởng
GDP
thực

xu
hướng
2
Hình
1-2:
Chỉ
số
lòng
tin
của doanh
nghiệp

người
tiêu
dùng
2
Hình

1-3:
Số
lượng
ô

khách đăng ký
mới
3
Hình
1-4:
Chuyển
giao
vốn
thuần
vào các nước đang
phát
triển
và các
nền
kinh
tế
chuyển
đổi
'
~ 4
Hình
1-5:
Tăng
trưởng
thương

mại
toàn
cầu
2002-2009
7
Hình
1-6: Thị
trường
chứng
khoán
thế
giới
qua các chỉ số
8
Hình
1-7:
Chỉ
số giá nhà
Mỹ 9
Hình
1-8:
Chỉ
số
tộ
giá
đô
la
Mỹ
với
các

đồng
tiền
khác
10
Hình
1-9:
Lãi
suất
chính
sách
tại
một
số
nước
li
Hình
1-10.
Lạm
phát

chi
số giá cả
một
số mặt
hàng chù
yếu
13
Hình
1-11.
Dự

báo
tốc
độ
tăng
trưởng
kinh
tế
thế
giới
năm
2009
14
Hình
1-12.

cấu
GDP
theo
nhóm ngành
18
Hình 1-13
:
Giá
dầu
thô,
lạm
phát

tăng
trường

tín
dụng
26
Hình
1-14:
Diễn biến lãi suất
chủ
chốt
năm
2008
28
Hình
1-15:
Diễn biến tộ
giá
2008
31
Hình
1-16:
Chì
số chứng
khoán năm
2008
36
Hình
3-1:
Thương
mại
Việt
Nam

và một
số
thị
trường
trọng
điểm
năm
2008
và dự báo
năm
2009
87
Hình
3-2:
Thương
mại
Việt
Nam - ASEAN
năm
2008
90
Hình
3-3.
Dự
báo thương
mại
Việt
Nam - ASEAN
năm
2009

91
Hình
3-4:
Thương
mại
giữa
Việt
Nam
và Đông Bắc
Á
năm
2008
92
Hình
3-5:
Thương
mại
giữa
Việt
Nam
và một
số
nước
thuộc
EU
năm
2008
95
Hình
3-6:


cấu mặt
hàng
xuất
khẩu sang các
nước
thuộc
EU
năm
2008
95
Hình
3-7:

cấu mặt
hàng
NK
cùa
Việt
Nam
từ
các
nước
thuộc
EU
năm
2008
96
Hình
3-8:

Kim
ngạch
xuất
khẩu
cùa
Việt
Nam
sang
các nước
thuộc
EU năm
2008
và dự báo
năm
2009
97
Hình
3-9:

cấu
xuất
khẩu
cùa
Việt
Nam
sang
thị
trường
Nga năm
2008

98
Hình
3-10:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
vào
thị
trường
Châu
Phi
-
Tây
Nam Á
(Năm
2008
- Dự
báo
2009)
109
Hình
3-11:
Mặt hàng
xuất
khẩu chủ yếu sang
thị
trường
Châu
Phi

-
Tây
Nam Á
(Năm
2008
-
Dự báo
2009)
no
Hình 3-12
Diễn biến
lượng
nhập
khẩu
sắt
thép
từ
năm
2007
đến
nay
115
Hình 3-13
Diễn biến
giá
thép
cuộn
bán

tại

thị
trường
Việt
Nam 116
DANH
MỤC
HÌNH
Hình
1-1.
Tăng
trưởng
GDP
thực

xu
hướng
2
Hình
1-2:
Chỉ
số
lòng
tin
của doanh
nghiệp

người
tiêu
dùng
2

Hình
1-3:
số
lượng
ô

khách
đãng

mới
3
Hình
1-4:
Chuyển
giao
vốn
thuần
vào các nước đang
phát
triển
và các
nền
kinh
tế
chuyển
đồi
'
~ 4
Hình
1-5:

Tăng
trường
thương
mại
toàn
cầu
2002-2009
7
Hình
1-6: Thị
trường
chứng
khoán
thế
giới
qua
các
chi
số
8
Hình
1-7:
Chỉ
số giá
nhà
Mỹ
9
Hình
1-8:
Chỉ

số
tả
giá
đô
la
Mỹ
với
các
đồng
tiền
khác
10
Hình
1-9:
Lãi
suất
chính sách
tại
một
số
nước
1
1
Hình
1-10.
Lạm
phát

chi
số giá cả

một
số
mặt hàng chù
yếu
13
Hình
1-11.
Dự
báo
tốc
độ
tăng
trường
kinh
tế
thế
giới
năm
2009
14
Hình
1-12.

cấu
GDP
theo
nhóm ngành
18
Hình 1-13
:

Giá
dầu
thô,
lạm
phát

tăng
trưởng
tín
dụng
26
Hình
1-14:
Diễn biến lãi suất
chủ
chốt
năm
2008
28
Hình
1-15:
Diễn biến tả
giá
2008
31
Hình
1-16:
Chỉ
số chứng
khoán năm

2008
36
Hình
3-1:
Thương
mại
Việt
Nam
và một
số
thị
trường
trọng
điểm
năm
2008
và dự báo
năm
2009
87
Hình
3-2:
Thương
mại
Việt
Nam - ASEAN
năm
2008
90
Hình

3-3.
Dự
báo thương
mại
Việt
Nam - ASEAN
năm
2009
91
Hình
3-4:
Thương
mại
giữa
Việt
Nam
và Đông Bắc
Á
năm
2008
92
Hình
3-5:
Thương
mại
giữa
Việt
Nam
và một
số

nước
thuộc
EU năm
2008
95
Hình
3-6:

cấu mặt
hàng
xuất
khẩu sang các
nước
thuộc
EU
năm
2008
95
Hình
3-7:

cấu mặt
hàng
NK
cùa
Việt
Nam
từ
các
nước

thuộc
EU
năm
2008
96
Hình
3-8:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
cùa
Việt
Nam
sang
các nước
thuộc
EU năm
2008 và dự báo
năm
2009
97
Hình
3-9:

cấu
xuất
khẩu
cùa
Việt

Nam
sang
thị
trường
Nga năm
2008
98
Hình
3-10:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
vào
thị
trường
Châu
Phi
-
Tây
Nam Á
(Năm
2008
- Dự
báo
2009)
109
Hình
3-11:
Mặt hàng

xuất
khẩu chủ yếu sang
thị
trường
Châu
Phi
-
Tây
Nam Á
(Năm
2008
-
Dự báo
2009)
no
Hình 3-12
Diễn biến
lượng
nhập
khẩu
sắt
thép
từ
năm 2007 đến
nay
115
Hình 3-13
Diễn biến
giá
thép

cuộn
bán
lẻ
tại
thị
trường
Việt
Nam 116
Hình
3-14:
Thị
trường
gạo
Việt
Nam (%
thị
phần)
130
Hình
3-15:
Thị
trường
chính
cùa

phê
Việt
Nam (%
thị
phần)

133
Hình
3-16:
Thị
trường
hạt
điều
xuất
khẩu
cùa
Việt
Nam (%
thị
phần)
136
Hình
3-17: Thị
trường
chính
cùa
chè
Việt
Nam (%
thị
phần)
137
Hình
3-18:
Thị
trường

chính
của cao su
Việt
Nam (%
thị
phần)
138
Hình
4-1:
Tỷ
trọng
dịch vụ
trong
GDP cùa
Việt
Nam
giai
đoạn
1997-2008
151
Hình
4-2:
Doanh
thu
của các doanh
nghiệp
viễn
thông
năm
2008

so
với
năm 2007 159
Hình
4-3:
Thị phần
thuê
bao
ADSL
giữa
các nhà
cung
cấp
tại
VN năm
2008
160
Hình
4-4: Xuất
nhập
khẩu
dịch
vụ
2005-2008
168
LỜI
NÓI ĐÀU
1.
Tính
cấp

thiết
của
đề tài
Thương mại
Việt
Nam
trong
những
năm vừa qua đó phát
triển
với một tốc độ
vượt
bậc
và đóng góp
lớn
vào công
cuộc
phát
triển
kinh
tế của đất
nước và ngày càng
thể hiện
vai
trò
quan
trọng
của

trong việc

đẩy
nhanh
tốc
độ tàng trưởng GDP,
cụi
thiện
đời
sống
nhân
dân, thực
hiện
các mục tiêu công
nghiệp hóa,
hiện
đại
hóa
đất
nước,
cụi
thiện
vị thế
kinh
tế -
chính
trị
của
Việt
Nam trên trường
quốc
tế.

Với chủ
trương
chủ
động
hội
nhập
vào
nền
kinh tế
khu vực

thế
giới,
từng
bước
thực
hiện
tự
do
hóa thương
mại,
thương
mại
Việt
Nam đang đứng
trước
nhiều

hội
và thách

thức
đan
xen, đặc
biệt


giai
đoạn đầu
của
quá
trình
hội
nhập
WTO
-
một
tổ
chức
thương
mại lớn nhất thế
giới

Việt
Nam vừa
trờ
thành thành viên chính
thức
vào tháng Ì
năm
2007.

Do vậy,
việc
tổng
kết và đánh giá tình hình thương mại hàng năm một cách kịp
thời,
đặc
biệt

năm 2008
-
năm
thứ hai thực
hiện
các cam
kết gia
nhập
WTO,
nhận
diện
được
những
tác
động
tích
cực

tiêu
cực của
quá
trình

hội
nhập
WTO và dự báo
diễn biến trong
năm 2009

một yêu
cầu hết sức cấp
thiết
đối với
công
tác
hoạch
định
chính sách và xây
dựng
kế
hoạch
hành động
theo từng
năm.
Giai
đoạn
2008-2009

giai
đoạn mà
lộ
trình cam
kết gia

nhập
WTO bước vào các
hoạt
động
triển
khai
thực
chất
và có
nhiều tác
động
dẫn đến
những
thay đổi
mạnh
mẽ
cho hoạt
động thương mại
của
Việt
Nam.
Việc
cung
cấp một bức
tranh
tổng
quan

những
đánh giá

mang
tính
toàn
diện,
kịp
thời
về thương
mại
Việt
Nam năm 2008 và
những
dự báo cho 2009 sẽ
có ý
nghĩa
thực
tiễn rất
cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá về cục
diện
thương mại
Việt
Nam năm
2008
và dự báo một
số chỉ
tiêu
chính
cho
năm 2009

trong
bối
cụnh
thực
hiện
các cam
kết gia
nhập
WTO.
Để thực hiện mục tiêu trên, nhiệm vụ cụ thể cần phụi hoàn thành là:
- Xác định rõ bối
cụnh
phát
triển
hoạt
động thương mại
Việt
Nam
trong
năm
2008

2009,
những
yếu tố
tác động cụ
từ
bên
trong
và bên

ngoài:
bối
cụnh
kinh
tế
thế
giới,
bối
cụnh
kinh
tế
Việt
Nam năm 2008 và dự báo
2009.
Những vấn đề
trọng
tâm được xem xét bao gồm tăng trưởng
kinh
tế,
dòng
vốn
đầu tư nước
ngoài,
thương
mại
quốc
tế,
các
vấn
đề

tài
chính,
tiền
tệ.
- Phân tích
thực
trạng
hoạt
động thương mại
Việt
Nam, bao gồm cả thương
mại
hàng hóa và thương
mại
dịch
vụ
trong
mối
quan
hệ
với việc
thực
hiện
các cam
kết
gia
nhập
WTO
trong
năm

2008,
xác
định
những
tác
động
tích
cực

tác
động
tiêu
cực
của
quá trình
thực
hiện
cam
kết
này đến thương mại một số hàng hóa và
dịch
vụ chủ
yếu của
Việt
Nam.
- Trên cơ sở dự báo về
diễn biến
nền
kinh
tế thế

giới
và nền
kinh
tế
trong
nước
năm
2009,
những
cam
kết gia
nhập
WTO mà
Việt
Nam
phải thực
hiện
trong
năm
2009,
dự báo
những
chỉ
tiêu phát
triần
thương mại
chủ yếu của
Việt
Nam
trong

năm
này.
3. Cách
tiếp
cận, đối
tượng
và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu
Cách
tiếp
cần
Hoạt động thương mại được hiầu là bao gồm cả thương mại hàng hóa và
thương
mại
dịch
vụ và
hoạt
động thương mại
của
Việt
Nam được nghiên cứu trên cơ
sở
những
số
liệu
thống
kê được
tiến
hành
từ

đầu năm đến
cuối
năm. Các sản phẩm
được
lựa
chọn
nghiên cứu
theo
3 nhóm: hàng công
nghiệp,
hàng nông
nghiệp
và sản
phẩm
dịch
vụ.
Trên cơ sở
những
đánh giá
mang
tính
tổng
quan
về
diễn biến
kinh
tế
trong

ngoài

nước và
trên

sở
cam
kết gia
nhập
WTO
của
Việt
Nam
trong hai
năm
2008-2009,
cùng
với
khả
năng
mang
tính
chủ
quan
của
chính phủ
Việt
Nam
trong việc
điều
chỉnh
chính sách thương

mại,
việc
phân tích
thực
trạng
thương mại
2008
và dự
báo thương
mại
2009
của mỗi
nhóm
sẽ
được
tiến
hành
từ
khái
quát đến
cụ thầ cho
một
số sản
phẩm
điần
hình
của mỗi
nhóm,
những
sản

phẩm được xem

có ý
nghĩa
kinh
tế
lớn đối với
quốc
gia.
Đối tượng và Phạm vi nghiên cửu
«Cục
diện
thương
mại»
ở đây được
hiầu
là một bức
tranh
tổng
quan
về
hoạt
động
thương
mại
các
sản
phẩm hàng hóa và
dịch
vụ,

trong
đó đặc
biệt
đi
sâu vào
hoạt
động
thương
mại
quốc
tế (xuất
nhập
khẩu).
Các
sản
phẩm được
lựa
chọn
đầ phân tích
sâu
trong
mỗi nhóm bao gồm: Nhóm Ì
-
nhóm
sản
phẩm công
nghiệp có:
Dầu mỏ,
Thép,
Dệt-may, Phân bón hóa

học,
Giấy,
Ôtô; Nhóm 2 - nhóm sản phẩm nông
nghiệp có:
Gạo, Cà
phê, Chè,
Cao su
tự
nhiên,
Thủy
hải sản,
Hạt
điều;
Nhóm 3 -
nhóm
sản
phẩm
dịch
vụ
có:
Dịch vụ du
lịch,
Dịch vụ vận
tải biần,
Dịch vụ ngân
hàng,
Dịch vụ bảo
hiầm,
Dịch vụ
viễn

thông,
Dịch vụ phân
phối.
Phương pháp nghiên cửu:
Đề tài sử
dụng
các phương pháp phân tích,
tổng
họp,
diễn
giải,
so sánh và quy
nạp
đầ nghiên
cứu.
4.
Tổng quan
tình hình nghiên cứu
thuộc lĩnh
vực của
đề tài
Việc
đánh
giá
tình hình thương
mại
hàng
năm của
Việt
Nam là mối

quan
tâm
đặc
biệt
của
nhiều

quan quản
lý nhà
nước,
các

quan
và chuyên
gia
nghiên
cứu,
trong
đó
điển
hình

Báo
cáo
thương
mại
Việt
Nam
hàng
năm

của
Bộ
thương
mại
(cũ)

hiện
nay

Báo cáo
tổng kết
tình hình
thực
hiện
nhiệm
vụ hàng
năm và

hoạch
cho
năm
tới
của
Bộ
công
thương,

dụ «
BÁO CÁO TỒNG KẾT
TÌNH HÌNH

THỰC
HIỆN
NHIỆM
Vấ KẾ HOẠCH NĂM
2007
VÀ KÉ HOẠCH NĂM
2008
CỦA
NGÀNH CÔNG THƯƠNG » ban hành tháng
Ì
năm
2008.
Ngoài
ra,
cũng
rất
nhiều
các nghiên
cứu,
báo cáo về thương mại của các hàng hóa

dịch
vụ
cụ
thể
liên
tục
được
công bố


cập
nhật
trên các báo và các
trang
web
của
các
Bộ, Tổng cục
thống
kê,
Ngân hàng nhà
nước, ,
các

quan
nghiên cứu và các
doanh
nghiệp.
Tuy nhiên,
cóc báo cáo này mới
chỉ cung
cấp một cái nhìn
tổng
quan
về
thực
trạng
thương mại
Việt
Nam mà

chưa phân tích tác động của quá trình
hội
nhập,
trong
đó

hội
nhập
WTO.
Khi xem xét
thương
mại
trong
mối
quan
hệ với hội
nhập,
đặc
biệt
là hội
nhập
WTO,
cũng
đã có
nhiều
công
trình
được đầu

kinh

phí
lớn
để nghiên
cứu
như
Dự
án
MUTRAP
li
-
Dự
án
Hỗ
trợ
thương
mại
đa
biên Việt
Nam
li
(MUTRAP
li)
do ủy
ban
châu
Âu
tài
trợ -
nghiên
cứu tác

động
của
việc gia
nhập
WTO
đến
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
của
Việt
Nam
và tác động
tới
thị
trường
trong
nước,
hay công trình « Đánh
giá
tác
động gia nhập
WTO
tới
nền kinh tế
Việt
Nam
-

Sử
dụng

hình
cân
bằng tổng
thể
-
CGE
»
của
các
tác
giả
Nguyễn
Công
Mỹ
(DSI)
Nguyễn Thị
Lan Hương
(DSI)

Hugo
Valin
&
Houssein
Boumellassa
(CEPII).
Ngoài
ra

cũng
rất
nhiều
các công trình,
bài
viết,
các
cuộc
hội
thảo
bàn
về
tình
hình thương
mại
trong
điều
kiện hội
nhập
WTO.
Tuy
nhiên các nghiên cứu này chủ
yếu
xem
xét các tác động
mang
tầm nhìn dài hạn
mà chưa
đi
vào cụ

thể
tác động
của
việc
thực
hiện
các
cam
kết gia
nhập
WTO
theo lộ
trình
từng
năm và
những
dự báo
cho
năm
tiếp
theo.
Do đó,
việc
nghiên
cứu cục
diện
thương
mại (bao gồm cả
thương
mại

hàng
hóa
và thương
mại dịch
vụ)
trong
năm
2008
-
năm
thứ
2
của
giai
đoạn
đầu
gia
nhập
WTO,
và dự báo cho
năm
2009
trong
mối
tương
quan
với
những tác
động
của

việc
thực
hiện
cam
kết gia
nhập
WTO
trong
2 năm
này có
ý
nghĩa
thực
tiễn
lớn

không trùng
lặp
với
các nghiên
cứu
trước
đây.
5. Bổ cục của đề tài
Ngoài Lời nói đầu, Két luận, đề tài được chia thành 4 chương:
Chương
Ì: Bối
cảnh chung
của nền
kinh

tế thế
giới

Việt
Nam năm
2008

dự
báo
2009
Chương
2:
Thương
mại
một
số
hàng hóa và
dịch
vụ
chủ
yếu
trên
thị
trường thê
giới
và một
số
khu
vực
năm

2008

triển
vọng
2009
Chương 3: Thương mại hàng hóa
Việt
Nam 2008 và dự báo 2009
Chương 4: Thương mại
dịch
vụ
Việt
Nam 2008 và dự báo 2009
CHƯƠNG
1:
BÓI
CẢNH
CHUNG CỦA NỀN
KINH
TÉ THỂ
GIỚI

VIỆT
NAM NĂM
2008
VÀ Dự
BÁO 2009
1.1.
Kinh
tế thế giới

2008 và dự
báo
2009
Kinh
tế thế
giới
năm
2008
biến
động
đầy
phức
tạp do tác
động
của
cuộc
khủng
hoảng
tài
chính toàn
cầu.
Khủng
hoảng
tài
chính toàn cầu
bắt
nguồn
từ
khủng
hoảng

cho vay thế
chấp
dưới
chuẩn
của
Mỹ
(US
Sub-prime
Mortgage
Crisis)
diễn ra từ giữa
năm
2007.
Từ
giữa
tháng
9
năm
2008,
sự đờ vỡ dây
chuyền
trong
khu vực tài chính
ngân hàng
của
Mỹ
đã
lan
sang
các nước Châu

Âu,
Châu
Á

một số khu vực khác

trờ
thành
cuộc
khủng
hoảng
tài
chính toàn
cầu.
Cuộc
khủng
hoảng
này đã
ảnh hưởng
trầm trọng
nền
kinh tế
các nước phát
triển
khiến
các nước
này
đang
tiến
gần

hoặc
đang
rơi
vào
tình
trạng suy
thoái

lan
rộng
sang
các nước đang phát
triển,
dẫn đến sự suy
giảm
kinh tế
ứên phạm
vi
toàn
cầu.
Bên cạnh những bất ờn trên thị trường tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu,
hoạt
động sản
xuất
toàn cầu
cũng
bị ảnh hường
do
những
biến

động
mạnh về giá cả
một
số mặt hàng lương
thực

năng
lượng.
Trong
nửa đầu
năm
2008,
giá lương
thực
và giá dầu
mỏ
liên
tục đạt
những
kỷ
lục
mới
khiến
cho lạm phát
trong
năm
2008 tăng
cao.
Sau đó
lại

là nỗi lo lắng
về tình
trạng
giảm
phát
do
nền
kinh tế thế
giới
gặp
khó
khăn,
người
tiêu
dùng

xu hướng
thắt
chặt chi
tiêu
dẫn đến
tờng
cầu
giảm,
từ
đó làm
sụt
giảm
sản
lượng

trong
các ngành
kinh tế
như
sản xuất
ô
tô,
du
lịch,
bán
lẻ
Theo đánh giá của IMF (2009), theo đà suy giảm kinh tế năm 2008, tăng trường
kinh tế
toàn cầu
năm
2009
dự báo
chỉ
đạt
2,2%.
Dự
báo
nền
kinh tế
các
nước phát
triển
sẽ suy
giảm
trong

năm
2009
đạt 1,4%,
các nền
kinh tế
mới
nời

đang phát
triển
sẽ
tăng trưởng chậm
lại
nhưng
vẫn đạt
mức
5%. WB(2009)
với
cái nhìn
kém
lạc
quan
hơn
đã dự
báo tăng trường
kinh tế
toàn cầu
năm
2009
chỉ đạt 0,9%.

OECD
(2008)
dự
kiến
tốc
độ
tăng trưởng
kinh tế
30
nước
thuộc
OECD
năm
2009

âm
(-0,4%).
Tóm lại, nền
kinh
tế thế
giới
năm
2008
có 3 đặc
điểm
nời bật sau:
cuộc
khủng
hoảng
tài

chính toàn
cầu, kinh tế thế
giới
suy
giảm
mạnh,
giá cả hàng
hóa
biến
động
bất
thường

lạm phát
sang
nguy

giảm
phát.
Đứng trước
những
biến
động
lớn
của
nền kinh
tế,
các
biện
pháp

cấp
bách
hiện nay
thách
thức
Chính phủ các nước

bình
ờn
khu vực tài
chính,
hỗ
trợ nền kinh tế

kiểm
soát
lạm
phát.
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế (của thế giói và một số khu vực)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2008 ước tính chỉ đạt 3 7% giảm so
với
mức 5%
của
năm
2007


mức
thấp
nhất

kể
từ
năm
2003 (IMF
2009).
Kinh
tế
tăng trưởng chậm
lại
trên phạm
vi
toàn cầu trước
hết

do
tác động của
cuộc
khủng
Ì
hoảng
tài
chính toàn
cầu. Tại
các nước phát
triển,
tăng trưởng
kinh
tế
năm
2008

ước
tính
chỉ đạt
khoảng
1,4%, giảm so
với
mức
2,6%
vào
năm
2007
(IMF,
2009).
Hình
1-1.
Tăng
trưởng
GDP
thực

xu
hướng
Ì
sao
85 90 95 2000 os os
Nguồn:
IMF
(2009)
Sự sụp đổ của
hàng

loạt
của các
định
chế tài
chính
tại Mỹ và
Châu
Âu
khiến
chỉ
số
lòng
tin
sụt
giảm.
Các công
ty
và các hợ
gia
đình
dự đoán về mợt
triển
vọng
ảm
đạm
đối với
việc
làm và
lợi
nhuận

sẽ
kéo
dài
nên đã
cắt
giảm
chi
tiêu

đầu tư
(Hình
2, chỉ số
Purchasing
Manager
Index

Consumer
Index
thấp
hơn 50
thể
hiện
sự suy
giảm
trong
sản
xuất

lòng
tin

của người
tiêu
dùng).
Điều
này đã
ảnh hưởng
đến
thương
mại
toàn
cầu.
Theo ước
tính
của
WTO
(2008),
thương
mại
toàn
cầu
năm
2008
tăng trưởng chậm
lại
ở mức
4,5%,
mức
thấp
nhất
trong

vòng
6 năm
qua,
so
với
mức
6%
năm
2007
và 8,5%
năm
2006.
Hình 1-2: Chỉ số lòng tin của doanh nghiệp và người tiêu dùng
-ManuíactiiringPMls -«_,„„
Consumer Coníídence
.
{vaues
greater
than
50
inđcate
expansion)
-

nd
ex)
~
8
J—I
1

1
1
1
1 1 1 1 1 1
1
1
1—L-J
I
1
í
L_Ị
1
1
35 20
—ỉ:
1
'
_ _
'
t—J
• Ị Ị .
1385
ao 55 2000 05 Oa 200O oe 04 oe Sep.
08 08
Nguồn:
IMF
(2008,2009)
Kinh tế Mỹ dự kiến chỉ đạt 1,4% vào năm 2008 so với mức 2% năm 2007. Nền
kinh


này
suy giảm là
do
việc
thát
chặt
các
điều
kiện
tài
chính-tín
dụng
sự
suy giảm
giá
trị
các
tài sản
tài
chính

tài
sản
vật
chất

phản
ứng của người
tiêu
dùncr

trước
2
khủng
hoảng.
Sự
giảm
giá
nhà ở
(5-17%-
mức
suy
giảm
lớn nhất kể từ
cuộc
"Đại suy
thoái")

sự
mất
điểm
thị
trường
chứng
khoán đã làm mất
đi
10% GDP phúc
lợi
của
các hộ
gia

đình
(IMF, 2009).
Theo Bộ Lao động Mỹ,
tỷ
lố thất
nghiốp
năm
2008
tăng
cao,
tháng 12
là 7,2%,
mức
cao nhất kể từ
tháng
Ì
năm 1993 và
vẫn
tiếp
tục
gia
tăng,
vào
tháng
2
năm
2009
đạt con số kỳ
lục
8,1% kể

từ
năm 1948.
Tăng trưởng kinh tế khu vực đồng euro giảm từ 2,6% năm 2007 xuống còn
1,2%
năm
2008
do
giá dầu
tăng,

sốc
từ
khủng
hoảng
tài
chính
Mỹ, các
điều
kiốn
tài
chính
thắt
chặt

khủng
hoảng
lòng
tin.
Theo
tính

toán,
giá dầu
và lương
thực
tăng đã
làm tăng trưởng
kinh
tế
khu vực
đồng
euro
giảm
0,75%
(IMF, 2008).
Đây

lần
đầu
tiên
kể từ
khi
được thành
lập,
khu vực
đồng
euro
chính
thức bị suy
thoái.
Tình

trạng
suy
thoái
thể
hiốn rõ nhất
ở ngành công
nghiốp
ô
tô.
số lượng ô

đãng
ký mới nám
2008
giảm
7,8%
so với
năm
2007,
mức
thấp nhất
kể
từ
năm 1993
(Hình
1-3)
và tiêp
tục
suy
giảm

mạnh
trong
những
tháng
đầu
năm
2009
(khoảng
27%).
Hình 1-3: số lượng ô tô khách đăng ký mới
•Car
the
EU+EFTA
-
1990-2008
///////////////////
Nguồn:
ACEA
Kinh
tế
Nhật
Bản với
xuất
khẩu
là động lực chính
giảm
mạnh
từ 2,1%
xuống
0,5% vào năm 2008 do giá hàng hóa tăng

khiến
tiêu dùng
giảm

xuất
khẩu
ròng
giảm
xuống
gần
bằng
0
(do thay
đổi thất
thường
về nhu cầu của
thị
trường
thế
giới

giá
hàng hóa
nhập
khẩu
vào
Nhật
Bản
tăng)
(IMF, 2009).

Kinh
tế các nước mới nổi và đang phát
triển
cũng
không nằm ngoài xu thế
này.
Tăng
trưởng
kinh
tế
năm
2008
dự
kiến
đạt
6,6%
so
với
mức 8% năm
2007
do
cầu
nội
địa

xuất
khẩu
giảm.
Kinh
tế

các
nước có
quan
hố
thương
mại chủ yếu
với
Mỹ và
Châu Âu đang
giảm
đi rõ
rốt.
Các nước có
nền
kinh
tế
hướng vào
xuất
khẩu

thể
duy
trì
tốc
độ tăng
trưởng
khá hơn do
tác
động
của

viốc
tăng
giá
hàng hóa
xuất
khẩu
ưong
những
tháng đầu năm nhưng
cũng
không
thể
tránh
khỏi
suy
giảm
do nhu cầu
nhập
khẩu
và giá hàng hóa
xuất
khẩu
giảm
vào
những
tháng
cuối
năm 2008 và xu
thế
này

vẫn
đang
tiếp
diễn
trong
những
tháng
đầu
năm
2009.
Kinh
tế
các
nước có
mối
quan
hố
3
chặt
chẽ với
dòng
vốn
đầu tư gián
tiếp

hoạt
động ngân hàng nước ngoài
bị
suy
giảm

mạnh
hơn do sự đảo
chiều
đột ngột của
dòng
vốn
này
dưới
tác động
của
việc
thắt
chặt
tài
trợ từ
nước
ngoài.
Tăng trưởng
kinh
tế Trung
Quốc
cũng
chậm
lại
đạt
9,7% năm
2008
so
với
11,9%

năm 2007
với
sự
sứt
giảm
mạnh
trong
quý IV do
tác
động
của
cuộc
khủng
hoảng
tài
chính toàn
cầu.
Đây là
lần
đầu
tiên
sau
4 năm
kinh
tế Trung
Quốc chỉ
đạt
ờ mức Ì con
số. Kinh
tế

các nước
NIEs
Châu Á và
ASEAN
cũng
suy
giảm
do cầu
nội
địa
giảm
dưới
tác động
của
sự
gia
tăng giá lương
thực
và năng
lượng.
Tăng trưởng
kinh tế
ASEAN-5
giảm
từ
6,3% năm 2007
xuống
còn 5,4% năm 2008
(IMF, 2009).
1.1.2. Dòng vốn đầu tư quốc tế

Dòng vốn từ các nước giàu
sang
các nước nghèo vẫn
tiếp
tức gia tăng từ Ì
thập
kỷ nay.
Các nước đang phát
triển
tiếp
nhận
993
tỷ
USD vốn
chuyển
giao thuần từ
các
nước
phát
triển
trong
năm
2008,
một con số
lớn nhất
trong lịch
sử
(Hình
4).
Các nước

nhận
nhiều
vốn
nhất
là Tây Á và Châu
Phi
(các nước hưởng
lợi
từ
giá dầu và lương
thực
tăng
từ
đầu
năm),
sau đó đến các nền
kinh
tế
chuyển
đổi.
Ngược
lại,
dòng vốn
vào các nước Mỹ
Latinh,
Caribbean
và Đông Nam Á
lại
suy
giảm

do tác động của
khủng
hoảng,
nhất là từ
quý
ni
năm
2008.
Hình 1-4:
Chuyển
giao
vốn
thuần
vào các nước đang phát
triển
và các nền
kinh
tế
chuyển
đổi
Nét
tinanclal
transíers to developlng countrles
and economles
In tranỉttlon,
1997-2008
Nguồn: UN
(2009)
Dòng vốn tư nhân vào các nước đang phát
triển

Kể từ khi khủng hoảng xảy ra, người ta quan tâm đến chất lượng tín dứng toàn
cầu nhiều hơn. Rủi ro
đổ vỡ ngân hàng
tại
các nước đang phát
triển
bắt
đầu
gia
tăng
dẫn
đến xu
thế
rút vốn
ra
khỏi
các nước đang phát
triển

thắt
chặt
các
điều
kiện
tín
4
dụng
nội
địa và
quốc

tế.
1
Theo
thống
kê của
Viện
Tài chính
quốc
tế
(IFF),
cho vay
ngắn
hạn
tại
các nước mới
nổi
là 253
tỷ
USD vào năm 2007 và 141
tỷ
USD vào năm
2008,
trong khi
dòng vốn vào các nước này bình quân
giai
đoạn
1997-2006
là 25 tỷ
USD. Đây


dấu
hiệu cho thấy
các nước này
sẽ
dễ
bị tổn
thương
khi
dòng
vốn
vào các
nước
này đảo
chiều.
Bên
cạnh
đó,
sự đảo
chiều của
hoạt
động
kinh
doanh
chênh
lệch
giá
(Carry
trade)
2
làm cho

trạng
thái
ngoại hối
của các nước mới
nổi
bị
đổi
chiêu do
các nhà
đầu
tư bán tháo
tài sản
đở
thu hồi vốn

chuyởn
về chính
quốc.
Các nước Đông và Nam Á được đánh giá là đang và sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất
từ
khủng
hoảng,
thở hiện
ở sự bán tháo
chứng
khoán của các nhà đầu tư nước
ngoài đở rút vốn
khỏi thị
trường này. Các nước Tây Á

cũng
chịu
tác động của
cuộc
khủng
hoảng
nhưng sẽ
vượt
qua dễ dàng hơn các nước khác do có tình
trạng tài
chính
khá
vững
mạnh.
Các nước Mỹ
Latin,
Caribbean,
Nga
cũng
sẽ
chịu
ảnh hưởng do sự
suy
giảm,
đổi chiều của
dòng
vốn đầu
tư nước ngoài.
Vốn FDI
Vốn FDI ước đạt 1.600 tỷ USD vào năm 2008, giảm 13% so với năm 2007.

Cuộc
khủng
hoảng
tài chính toàn cầu gây
ra
các tác động khác
nhau
đối với
3 nhóm
nước
ừên
thế
giới
(Bảng
1).
Dòng vốn FDI suy
giảm
mạnh
ở các nước phát
triởn
nhưng
vẫn gia
tăng ở các nước đang phát
triởn
và các
nền kinh tế
mới
nối.
Điởu này có
thở giải

thích do
tỷ lệ tái
đầu tư tăng lên do xu
thế
lên giá
của
hàng hóa vào đầu năm
khiến
lợi
nhuận
của các công
ty gia
tăng.
Đến
cuối
năm,
khi
giá cả hàng hóa
giảm
đi
thì việc
đầu tư vào hàng hóa
trở
nên kém hấp
dẫn.
Thực
tế
này
sẽ
ảnh hưởng

nhiều
đến
các nước Mỹ
Latin,
Caribbean
và Châu
Phi.
Theo khảo sát của UNCTAD, các nuớc Đông, Nam và Đông-Nam Á vẫn là các
nước
hấp dẫn đầu tư
nhất
(đứng đầu là
Trung
Quốc),
theo
sau là EU, Bắc Mỹ và các
nền kinh tế
mới
nổi
Châu
Âu.
FDI vào
lĩnh
vực
dịch
vụ vẫn
chiếm
tỷ trọng
cao
nhất.

FDI
vào công
nghiệp
khai
khoáng có xu hướng
tăng.
Lợi
nhuận
của
các công
ty
xuyên
quốc
gia từ
đầu tư vào công
nghiệp
khai
khoáng tăng gấp đôi kở
từ
những
năm
90.
FDI
lĩnh
vực sản
xuất
có xu hướng
giảm,
đặc
biệt

sự
giảm
giá hàng hóa kở tò
cuối
năm
2008
sẽ là
thách
thức lớn đối với
FDI vào
lĩnh vực
này.
Các công ty
chứng
khoán tư nhân
chiếm
tỷ
trọng
1/5
trong tổng
số các
giao
dịch
M&A phụ
thuộc
vào các
khoản
vay ngân
hàng.
Hoạt

động của họ sẽ bị hạn chế
do
các
điều
kiện tín
dụng
thắt
chặt.
số
liệu
thống
kê các
hoạt
động M&A cho
thấy
hoạt
động
này
giảm
trong lo
tháng đầu năm trước
khi
khủng
hoảng
xảy ra
do giá
tài sản sụt
giảm

việc

thắt
chặt
các
điều
kiện
về
tài
chính
(Bảng
1).
' Xem
UN
(2009)
2
Bán
tháo tài sản đề thu
hồi
vốn
khi
giá
trị
tài sàn
đó
bị suy giám trên
thị
trường
do
tác động cùa khùng hoảng
Hoạt
động này

diễn
ra
mạnh mẽ
nhất
đối
với
đồng Yên Nhật.
5
Bảng
1-1: Dòng vốn
FDI và
M&As
Indoivs
of
íorelgn
dlrect
I
nvestment
and
cross-border
mergers
and
acqulỉltlons.
by
reglon
and
ma|or
economy, 2007-2008
EUIIÌonsofdollai5
Region/Economy

Poreign
direct
investment
ỉnflows
Cross-border
mergers
and
acquisi
tions
Region/Economy
20O7
200S
3
Growth
rate
(percentage)
2007
2008
Growth
rate
(percentage)
Region/Economy
Ftr$ĩ
ỈOmợnĩhs Fúílyear
lOmonĩhs
Rrít
lo
monthsonly
World
1833.3 1 594.4

-13.0
ì
297.2
ì
S37.1
1
081.1
-16.7
Developed economỉes
I
247.«
959.3
-23.I
1
147.4
1
454.1
696.2
-21.9
Europí
843.5 693.0
- I8.3
Ó3Ì.3
825.0
475.6 -24.9
Unlted
States
232Í
175.6
•24.6

3ĨÌ.7
379,4
328.4
4.7
J3pan
225
15.0
-33.«
20.9
21.4
14.9
•28.6
Devvloping ĩconomies
499J
5403 8.2
124.2
I529
161.4 29.9
Aírỉca
530 623
I7.S
7
Ũ
I0.2
25.8
226.6
Lătln Amerlca
and
the
Csrlbbean

ì 263 ws
\68
259
30.7
26.0
0.6
Asla
and
Oceania
Ì20S
331.1
5
i
90.4
mo
109.5 21.1 !
VVastern
Asla
7ÌĨ
57.6 ỉ
-
19.5
23.7 30.3 Ỉ0.6 28.3
South.
East
ar,d
Scuch-East
Asla
247.8 272.5 Ị 9.9
Í6J

ei5
78.6
179
Economìes
ìn
ỉiansitìon
85.9
93J
ì 9.0
25.7 30.1 23.6
-3.1 !
Source:
UNCTAD.
Note:''(Vcrld
FDI
Wbws
are
projected
ôn
thí
basisor"
IŨ3^icrcmiesfcrvvhichdjt3
are3V3ilablefbrpartcf
2C03
ai GÍ lo
November
2003.
Data
ars
estimawd

by
annualìiing
theiravailũbledũtt.
in
mon
cases
theíiíSCtvvo
quart-ỉn;
cf
2003.
ì
Pretiminary
estimateĩ.
Nguồn:
UN
(2009)
1.1.3. Thương mại quốc tế
Tăng trưởng thương
mại
hàng
hóa thế
giới
về
lượng
năm
2008
giảm
mạnh
xuống
còn

4,4%,
gần bàng một nửa so
với
mức
bình quân 8,6%
giai
đoạn
2004-2007.
Tuy
nhiên tăng trưởng giá
trị
thương mại của
thế
giới lại
tăng
từ 15,6%
lên
18,9%
chủ
yếu
do
giá hàng
hóa và
dầu tăng
mạnh
trong
nửa đầu năm
2008
(Hình
1-5).

Do
vẩy,
các nước được
hường
lợi

yếu tố gia
tăng về giá sẽ

tốc
độ
gia
tăng về kim
ngạch
xuất
khẩu
cao
như Nam
Phi,
Khối
thịnh
vượng
chung
các
quốc
gia
độc
lẩp
CIS và
Tây

Á
hưởng
lợi

giá dầu
mỏ
tăng,
các nước
cẩn-Sahara
và kém
phát
triển
hường
lợi
từ
giá
lương
thực
tăng.
Các
nước
xuất
khẩu
Đông
và Nam Á bị ảnh
hường
bời
giá
lương
thực

cao.
Vẩn may này
bị
đảo ngược
từ
nửa
cuối
năm
2008
và dự
báo sẽ
kéo dài
cho
đến
năm
2009
khi
giá lương
thực

dầu
mỏ
giảm
do
tác động
của
khủng
hoàng tài
chính toàn
cầu.

Điểm đáng lưu ý là sự mất cân bàng về thương mại toàn cầu sẽ bị thu hẹp lại do
tác động
của
khủng
hoảng.
Thầm
hụt
thương mại của
Mỹ
với thế
giới
giảm
đi
do
viêc
cắt
giảm
chi
tiêu
và sự
suy
giảm
về
chỉ
số
lòng
tin.
Điều
này
cũng

đồng
nghĩa
với
thặng

thương mại của
EU,
Nhẩt
Bản,
Trung
Quốc
và một số
nước phát
triển
khác
giảm
đi.
6
Thương
mại
dịch
vụ
thế
giới
liên
tục
tăng
mạnh
trong
những

thập
kỷ
gần
đây.
Giá
trị
thương mại
dịch
vụ năm
2007
đạt 3,1
tỷ
USD,
gấp
3
lần
năm
1990, chủ yếu

do
sự
gia
tăng
tỷ
trọng
của khu vực
dịch
vụ
trong
GDP. Khu

vực
dịch
vụ
tạo
ra
70%
việc
làm
tại
các
nước phát
triển

30%
việc
làm
tại
các
nước đang phát
triển.
Trong
thời
gian
gần
đây, tỷ
trọng
thương mại
dịch
vụ
trong

tổng
thương mại toàn cầu
giốm
nhẹ
do
sự tăng trưởng
quá
nhanh của
thương mại hàng
hóa.
Tuy
nhiên,
sự tăng trường
của
thương
mại
hàng
hóa
lại

yếu
tố
đốm bào cho sự
tăng trưởng
bền
vững
của
thương mại
dịch
vụ.

Dịch vụ
tài
chính-bốo
hiểm-công nghệ
thông
tin

vận
tối

các
khu
vực bị
ốnh hưởng
nhiều
nhất
do tác động
của cuộc
khùng
hoống (UN,
2009).
Hình 1-5: Tăng trưởng thương mại toàn cầu 2002-2009
Gr"owth
oi global
tra
de,
2002-2009
b
Projections,
bared

"*
1
' '
1 1
'
en
PrcieccLINK
2C02 2C03 2004 2005 20C6 2007 2038"
2CC©>
: Tăng trưởng
khối
lượng thương mại

:
Tăng trưởng về
giá
trị
thương mại

:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
toàn cầu
Nguồn: UN (2009)
1.1.4.
Các vấn đề về tài
chính,
tiền

tệ
Vấn đề
đang
lôi kéo sự chú ý của thế
giới
hiện
nay là
cuộc khủng hoống
tài
chính toàn cầu vẫn chưa đến
hồi kết
thúc
và các
biện
pháp
chống
đỡ
của Chính
phủ
các
nước.
Cuộc khủng hoống tài chính toàn cầu
Cuộc khủng hoống tài chính toàn cầu bắt nguồn từ Mỹ vào mùa hè năm 2007 đã
lan
nhanh

ốnh hường
sâu
rộng,
trở

thành
cuộc khủng
hoàng
lớn
nhất
kể
từ
thời
kỳ
đại
suy
thoái
1929-1933.
Bên
cạnh những
ốnh hưởng nghiêm
trọng
đến
nền
kinh tế thế
giới
khiến
các nước đang
mấp mé
hoặc
bước
vào
thời
kỳ
suy

thoái nghiêm
trọng,
cuộc
7
khủng hoảng
đã
gây
ra những
hậu quả sau
đây
đến
lĩnh
vực tài chính-ngân hàng-bât
động
sản
thế
giới:
Thứ
nhất,
hệ
thống
tài
chính
bị đổ vỡ dây
chuyền
hàng
loạt
với số
lượng
các

ngân hàng bị
phá
sản,
sáp
nhập,
giải
thể
hoặc quốc
hữu
hoa tăng
nhanh
chóng.
Theo
Tập
đoàn
Bảo
hiểm
tiền
gụi
Liên
bang
Mỹ
(FDIC),
trong
vòng 14 tháng
từ
01/01/2008
đến 27/02/2009
tại
Mỹ

đã có 43 vụ đổ vỡ
Ngân
hàng,
lớn
hơn
nhiều
so
với
30 vụ
đổ
vỡ
ngân hàng
trong
vòng
7
năm

2000
đến
2007,
3
trong
khi
con số
đó

ChÂu
Âu

Nhật

Bản

9
Ngân hàng
từ
ngày
15/9/2008
đến
6/1/2009.
Hình
1-6: Thị
trường
chứng
khoán
thế
giới
qua các chỉ số
Blootniỉeig
L.p
E>A>
Apr
Jul Oct 09
8000
7000
6000
5000
4000
3000
@
ỉloombe

s L.P.
li
ta
Bio-ìTĩtbữ
DOW
9 Lí.
w
Apr
Jul Oct 09
15000
12500
10Ũ0Ũ
7500
5000
Apr
Jul Oct 09
Apr
Jul Oct 09
"1ĨÌRSĨÍ
li
225
V
1
1'
Apr
Jul Oct 09
15000
12500
lũũũũ
7500

5000
í
1
EHoombérg
L.p
NASDAQ
May
Jul Sep Nov 09 Mar
2750
2S0Ũ
2250
2000
1750
1500
1250
Nguồn: Bloomberg
Thứ
hai, thị
trường
chứng
khoán
thế
giới
suy
giảm
mạnh
mẽ
kể
từ
khi

bắt
đầu
khủng hoảng.
Trong
vòng
4
tháng
kể

khi
bắt
đầu
khủng khoảng (12/09/2008
đến
12/01/09),
chi
số
chứng
khoán của các
quốc
gia
đều
giảm
như
chỉ
số
Dovv Jones giảm
25,81%,
chi
số

Nasdaq giảm 32,03%, chỉ
số
s&p
500
giảm 30,47%,
chi
số
FTSE
100
3

8
giảm
18,29%,
chi
số
Nikkei
225
Nhật
giảm
31,12%
(Hình
6).
Thị trường
tài
chính
chứng
khoán toàn cầu năm 2008 đã mất
khoảng
17.000

tỷ
USD,
thị
trường
chứng
khoán các nước mới
nổi
giảm
54,72%,
thị
trường các nước phát
triển
giảm
42,72%
(Ngân hàng Nhà nước
Việt
Nam,
2009).
Theo s&p,
ừong
số
các
thị
trường
sụt
giảm
mạnh
nhất
năm
2008

có các
tên
tuổi
cỹa
nhóm BRIC
(Brazil,
Russia,
India
and
China
- Các
nền
kinh
tế lớn
mới
nổi)

:
Brazil
(giảm 57,35%),
Nga
(giảm 73,67%),
Ấn Độ
(giảm
64,51%),
Trung
Quốc
(giảm 53,12%).
Trong
nhóm các

thị
trường phát
triển,
Ireland
giảm
mạnh
nhất với
69,94%,
tiếp
theo
là Hy Lạp
với 66,5%
và Hà Lan
với
66,07%.
Nhật
Bản

thị
trường có mức
sụt
giảm
ít
nhất
trong
số
các
nền
kinh
tế

phát
triển,
với
mức
giảm
29,22%,
tiếp
theo là
Thụy

với
30,6% và
Mỹ
với
38,68%.
Thứ ba, giá cả bất động sản giảm mạnh. Do người mua trả góp không có khả
năng
chi
ừà
cho
các
khoản
mua nhà
trả
góp,
các ngân hàng
đã rao
bán
các
ngôi nhà là

tài sản
thế
chấp
khiến
giá
nhà
sụt
giảm
mạnh
(Hình
7).
Tính
riêng
tại
Mỹ,
trong
tháng
li,
giá
bất
động
sản
giảm

21-50%.
Tại Anh,
giá
bất
động sản
giảm

13% so
với
tháng
3/2008
(Ngân hàng Nhà
nước
Việt
Nam,
2009).
Hình 1-7: Chỉ số giá nhà Mỹ
(Case-ShiUer
home
price
ìrađex.
year-on-year
percem
ctiange>
Nguồn:
Mohamed
A.
El-Erian (2008)
Thứ tư, nhu cầu
thanh
khoản
đô la Mỹ cỹa các ngân hàng trên toàn thế
giới
tăng
đột
biến
cũng

như
nguy

suy
thoái
kinh
tế tại
những
nền
kinh
tế
đối
ữọng
cỹa
Mỹ
như
khu vực
đồng
euro
khiến
đồng đô
la
Mỹ tăng
giá
mạnh
so
với
các đồng
tiền
khác

(trừ
Yên
Nhật)
(Hình
8).
Theo
số
liệu
thống

cỹa Federal
Reserve
(2009),
đô
la
Mỹ
từ
lúc
bắt
đầu
khỹng
hoảng
12/09/2008
đến
27/02/2009
lên giá
11,92%
so
với euro
25,36%

so
với
bảng
Anh.
Riêng
đối với
yên
Nhật,
đô
la
Mỹ
lại
mất
giá
1% do các nhà
đầu

Nhật
Bản bán
tài sản
bằng
đô
la
Mỹ để
thu hồi
yên
Nhật
từ hoạt
động Yên
Carry

Trade
và các Ngân hàng
cỹa
Nhật
Bản được đánh giá là
ít
bị ảnh hường
từ
khỹng
hoảng
hơn
so
với
Ngân hàng
cỹa
Mỹ và Châu Âu.
9
Nguồn:
UN
(2009)
Trong
bối
cảnh khủng hoảng
tài chính lan
rộng,
kinh
tế thế
giới
suy
giảm

mạnh,
nhiều
nước phát
triển
rơi
vào
suy
thoái,
Chính
phủ,
NHTW
các nước và các
tổ
chức
quốc
tế
đã
khẩn
trương
thực hiện
các
biện
pháp
can
thiệp,
giải
cứu
thị
trường
như

cắt
giảm
lãi
suợt,
bơm
tiền
vào
hệ
thống
ngân
hàng,
giảm
tỷ lệ
dự
trữ
bắt
buộc,
mua
lại
các
khoản
nợ
xợu của hệ
thống
ngân
hàng,
tung ra
các gói
giải
pháp

kích thích tăng
trưởng
kinh
tế
và hỗ
trợ
tài
chính
nhằm đảm
bảo
lòng
tin
của
công chúng và
thị
trường.
Thứ nhất, để đối phó với khủng hoảng và sự suy giảm kinh tế, ngân hàng Trung
ương các nước
thực hiện nới lỏng
chính sách
tiền
tệ
bằng
cách liên
tục cắt
giảm
lãi
suợt
(Hình
9).

FED
liên
tục thay đổi
lãi
suợt Federal
Funds
theo
xu
hướng
cắt
giảm
kể
từ
ngày
17/09/2008,
lãi
suợt
giảm
tò 2,80%/năm
xuống
còn 2,16%/năm. Từ ngày
05/12/2008, lãi
suợt
được
duy
chỉ
ờ mức
sợp
xỉ
0%/năm

(mức
thợp
nhợt

0,08%/năm
từ
2-4/01/2009).
Cho đến
thời
điểm
05/03/2009,
lãi
suợt
đang ở mức
0,2%/năm
(Federal
Reserve,
2009).
Lãi
suợt
SIBOR
kỳ hạn qua
đêm ngày
17/09/2008
tăng
lên
kỷ
lục
6,75%/năm,
ngày

05/01/2009 giảm xuống
mức
thợp
kỷ
lục
0,105%/năm.
Lãi
suợt
LIBOR kỳ
hạn qua
đêm tăng kỷ
lục
6,87%/nãm
ngày
30/9/2008
giảm xuống
mức
thợp
kỷ
lục

0,11%/năm
vào ngày
19/12/2008. Trong khoảng
thời
gian
kể
từ
khi
bắt

đầu
khủng hoảng đến
hết
tháng
1/2009,
Ngân hàng Nhân Dân
Trung
Quốc,
Đài
Loan,
Hàn
Quốc đã 5
lần
điều
chỉnh giảm lãi
suợt,
Ngân hàng
Trung
ương Anh và Ngân hàng
Trung
Ương Châu Âu
4
lần.
10

×