Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ 1986 ĐẾN 2010. LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.01 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Cao Thị Qun

Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA Ở QUẬN
GỊ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TỪ 1986 ĐẾN 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Cao Thị Qun

Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA Ở QUẬN
GỊ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TỪ 1986 ĐẾN 2010
Chuyên ngành : Lịch sử Việt Nam
Mã số

: 60 22 02 13

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HÀ MINH HỒNG



Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tơi thực hiện, các số liệu thu thập và trích dẫn
trong luận văn là trung thực. Những đánh giá, nhận định trong luận văn do cá nhân tôi
nghiên cứu trên cơ sở những tư liệu xác định.

Học viên thực hiện

Cao Thị Quyên

1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học, trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là q thầy cơ Khoa Lịch Sử đã nhiệt tình giúp đỡ,
giảng dạy và đào tạo học viên trong suốt khóa học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hà Minh Hồng đã tận tình hướng dẫn
giúp tơi hồn thành tốt luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Quận Ủy quận Gò Vấp, các Phòng ban thuộc Ủy ban nhân
dân quận Gò Vấp, Cơng ty Điện lực Gị Vấp, Cơng ty TNHH MTV cấp nước Trung An,
Bưu điện Gị Vấp…đã cung cấp thơng tin, tài liệu, số liệu trong quá trình thực hiện luận
văn.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Học viên thực hiện


Cao Thị Quyên

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu ...................................................................6
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................................................7
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................................8
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ................................................................11
5. Những đóng góp của luận văn. ....................................................................................12
6. Bố cục của luận văn ......................................................................................................13

CHƯƠNG 1: ĐƠ THỊ HĨA VÀ Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA Ở QUẬN GỊ VẤP
TRƯỚC NĂM 1986 ................................................................................................... 14
1.1 Khái niệm đơ thị và đơ thị hóa ..................................................................................14
1.1.1. Khái niệm đơ thị .................................................................................................... 14
1.1.2. Khái niệm đơ thị hóa ............................................................................................. 19
1.2. Tổng quan về quận Gò Vấp ......................................................................................23
1.2.1. Quận Gị Vấp trong khơng gian Thành phố Hồ Chí Minh .................................... 23
1.2.2. Vị trí địa lý ............................................................................................................ 25
1.2.3.Điều kiện tự nhiên, xã hội ...................................................................................... 26
1.3. Khái qt q trình đơ thị hóa ở quận Gị Vấp trước năm 1986 .........................27
1.3.1. Sơ lược về lịch sử hình thành quận Gị Vấp ......................................................... 28

1.3.2. Q trình đơ thị hóa ở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh trước năm 1986 .. 32

CHƯƠNG 2: CHUYỂN BIẾN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở
QUẬN GỊ VẤP TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA (1986 - 2010) ................ 39
2.1. Chủ trương chính sách đơ thị hố của quận Gị vấp trong thời kỳ đổi mới ........39
2.2. Chuyển biến về cơ cấu kinh tế và các ngành kinh tế chính ở quận Gị Vấp trong
q trình đơ thị hóa (1986 – 2010) ..................................................................................41
2.2.1. Chuyển biến về cơ cấu kinh tế .............................................................................. 41
2.2.2. Sự chuyển biến của các ngành kinh tế chính ở quận Gò Vấp (1986 – 2010) ....... 43
2.3. Chuyển biến về cơ sở hạ tầng ...................................................................................64
2.3.1. Ngành giao thông vận tải. ..................................................................................... 66
2.3.2. Hệ thống thông tin liên lạc .................................................................................... 71
3


2.3.3. Hệ thống cung cấp điện ......................................................................................... 71
2.3.4. Hệ thống cấp thoát nước ....................................................................................... 72

CHƯƠNG 3: CHUYỂN BIẾN VỀ DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ VĂN HÓA – XÃ
HỘI Ở QUẬN GỊ VẤP TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA (1986 – 2010 ).. 79
3.1. Sự chuyển biến về dân số, lao động ..........................................................................79
3.1.1. Sự chuyển biến về dân số ...................................................................................... 79
3.1.2. Sự chuyển dịch về cơ cấu lao động ....................................................................... 84
3.2. Sự chuyển biến về Xã hội – Văn hóa ........................................................................86
3.2.1. Sự chuyển biến trong đời sống văn hóa vật chất................................................... 86
3.2.2. Sự chuyển biến trong đời sống văn hóa tinh thần ............................................... 100
3.2.3. Giải quyết những vấn đề xã hội trong q trình đơ thị hố ................................. 108

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 123

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 131

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN – TTCN

:

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

CN – XD

:

Công nghiệp – Xây dựng

GDĐT

:

Giáo dục Đào tạo

HTX

:

Hợp tác xã


NN

:

Nông nghiệp

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TDTT

:

Thể dục thể thao

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn


TM – DV

:

Thương mại – Dịch vụ

UBND

:

Uỷ ban Nhân dân

XĐGN

:

Xóa đói giảm nghèo

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu
Đất nước ta đang trong giai đoạn tiến hành và đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước để đến năm 2020 Việt Nam sẽ cơ bản trở thành nước cơng nghiệp. Song song với
q trình này là q trình đơ thị hóa đang diễn ra nhanh chóng ở khắp mọi nơi trên lãnh thổ,
trong đó thành phố Hồ Chí Minh là một điển hình.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố lớn và năng động nhất cả nước.
Vì vậy, cơng cuộc đơ thị hóa tại thành phố này cũng có phần nhanh hơn các vùng khác

trong cả nước. Tốc độ đơ thị hóa ở đây diễn ra mạnh mẽ, nhất là từ khi Việt Nam tiến hành
đổi mới đã đưa đến nhiều biến đổi quan trọng về kinh tế, cơ sở hạ tầng, văn hóa, xã hội….
Cho đến nay về cơ bản Thành phố đã hòan thành việc nâng cấp, chỉnh trang các quận nội
thành và đang thực hiện những chủ trương, quy hoạch mở rộng đối với các quận đô thị mới
như: Tân Bình, Gị Vấp, Bình Thạnh…nhằm hình thành vùng đơ thị lớn của cả nước và khu
vực.
Chịu tác động bởi quá trình đơ thị hóa; cùng với những chủ trương mở rộng, phát triển
nội thị của Thành phố Hồ Chí Minh; q trình đơ thị hóa ở quận Gị Vấp đã diễn ra nhanh
chóng. Là một quận ven ở phía Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố
khoảng 7 km, là cửa ngõ nối liền trung tâm thành phố với các tỉnh miền Đơng Nam bộ như
Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh qua trục lộ Nguyễn Kiệm – Nguyễn Oanh và đường
Trường Sơn (xa lộ Đại Hàn). Trên địa bàn Gị Vấp cịn có Phi Trường Tân Sơn Nhất và
đường xe lửa Bắc Nam. Vì vậy, Gị Vấp có vị trí chiến lược quan trọng để phát triển kinh tế
- xã hội và quốc phòng. Trước đây, Gò Vấp là một trong những vành đai quân sự quan trọng
bảo vệ trung tâm đầu não của chế độ cũ. Ngày nay, Gị Vấp cùng với Hóc Mơn, Thủ Đức
đang hình thành những trung tâm kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật vệ tinh chung
quanh Sài Gịn đóng vai trò quan trọng trong việc giao lưu trong nước và quốc tế.
Song song với những thuận lợi có được từ vị trí và tiềm năng phát triển, q trình đơ
thị hóa diễn ra ở Gị Vấp cịn gặp khơng ít những khó khăn như: bất cập trong quản lý, tính
khơng đồng bộ trong quy hoạch, những hệ lụy mà đơ thị hóa đem lại như mơi trường tự
nhiên bị thối hóa, mơi trường văn hóa bị ảnh hưởng và các vấn đề xã hội khác nảy sinh.
Để thực hiện q trình đơ thị hóa Gị Vấp theo đúng tinh thần quy hoạch và tránh
những hạn chế, sai lầm có thể mắc phải, cần có cái nhìn cụ thể và khái quát, xem xét quá
6


trình đơ thị hóa diễn ra như thế nào, những nhân tố khách quan, chủ quan tác động, chi phối.
Trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm để tham khảo cho công cuộc phát triển đô
thị bền vững ở Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Gị Vấp nói riêng trong các thời kỳ
tiếp theo nhất là trong giai đọan mở cửa, hội nhập với quốc tế hiện nay.

Là một người dân của quận Gò Vấp, một giáo viên đang giảng dạy tại ngôi trường
Trung học phổ thông mang tên quận, nhận thấy việc nghiên cứu “Q trình đơ thị hóa ở
quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh từ 1986 đến 2010” cũng chính là tìm hiểu về lịch sử
phát triển của vùng đất này trong quá trình hình thành, nhất là tìm hiểu về sự phát triển từ
khi đổi mới đến nay. Đó sẽ là nội dung truyền tải đến học sinh trong các giờ dạy lịch sử địa
phương, nhằm giáo dục lòng tự hào và tinh thần trách nhiệm của các em đối với quê hương
mình.
Với những lý do khoa học thực tiễn nêu trên, tơi chọn vấn đề nghiên cứu: “Q trình
đơ thị hóa ở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh từ 1986 đến 2010” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp của mình.

2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu của luận văn là q trình đơ thị hóa ở Quận Gị Vấp, Thành
phố Hồ Chí Minh từ 1986 – 2010, cụ thể là: sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, những biến đổi
về cơ sở hạ tầng, dân cư, văn hóa, xã hội của quận Gị Vấp.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Khơng gian nghiên cứu của đề tài là địa bàn quận Gò Vấp thuộc thành phố Hồ Chí
Minh ngày nay.
- Về thời gian: khoảng thời gian từ năm 1986 đến 2010. Năm 1986 là mốc mở đầu
cho công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của cả
nước nên tất yếu có những bước chuyển mình, những biến đổi quan trọng và sâu sắc trên tất
cả các lĩnh vực. Nằm trong bối cảnh chung đó, quận Gị Vấp cũng có sự thay đổi đáng kể về
mọi mặt. Mốc 2010 là thời điểm mà quận Gị Vấp cùng với Tp. Hồ Chí Minh đã trải qua 25
năm đổi mới, thực hiện đẩy nhanh quá trình đơ thị hóa, đây là thời điểm thích hợp để nhìn
lại một chặng đường phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội mà quận đã đạt được.
Dưới góc độ lịch sử, luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu quá trình đơ thị hóa ở một địa bàn
cụ thể là Quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian 1986 đến 2010.
Làm sáng tỏ những nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến quá trình đơ thị hóa; Sự
7



thay đổi cơ sở hạ tầng, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế và rút ra những đặc điểm của
q trình đơ thị hóa ở quận Gị Vấp, đồng thời đề xuất một số giải pháp cho sự phát triển đô
thị bền vững ở Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Quận Gị Vấp nói riêng trong tương
lai.

3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề đô thị hóa (Urbanization) đã được nghiên cứu từ khá lâu trên thế giới như
“Quy hoạch đô thị” của Piere Mercin (bản dịch tiếng Việt, Nxb Thế Giới, 1993), “Urban
Life Reading in Urban Anthropology” (Third Edition, 1996). Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề
đơ thị hóa trong những năm gần đây mới được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu,
tiêu biểu là các cơng trình:
Đơ thị Việt Nam tập I, tập II của GS. Đàm Trung Phường (Nxb Xây dựng, 1995) đã
đánh giá thực trạng, tình hình phát triển của mạng lưới đơ thị ở Việt Nam. Ơng đưa ra
những đóng góp nhằm định hướng phát triển cho các đơ thị ở Việt Nam trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, cuốn sách này chỉ nghiên cứu khái quát những vấn đề
chung của các đô thị ở Việt Nam, chưa đi sâu vào nghiên cứu một đô thị cụ thể.
Chuyên khảo Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị của Nguyễn Thế Bá (Nxb Xây
dựng, 1997) đã đề cập tới những vấn đề về lý thuyết đô thị và quy hoạch phát triển đô thị
Việt Nam.
Cuốn “Dân tộc – đơ thị và đơ thị hóa” của Mạc Đường (Nxb Trẻ, 2002), tác giả đề cập
đến các vấn đề: Việt Nam và vấn đề đơ thị hóa trong lịch sử, đơ thị hóa và lịch sử phát triển
của xã hội, dân tộc học – đơ thị khái luận.
Ngồi ra, cịn có nhiều những cơng trình đề cập đến các lĩnh vực khác của đơ thị hóa:
Đơ thị hóa tại Việt Nam và Đông Nam Á của Trung tâm nghiên cứu Đông Nam Á đề
cập đến xu thế phát triển của một số thành phố, nhu cầu quản lý đơ thị, tình trạng tăng dân
số cơ học của các đô thị, vấn đề bảo vệ môi trường, sự thay đổi của mơi trường văn hóa
trong q trình đơ thị hóa.
Đơ thị hóa và cấu trúc đơ thị Việt Nam trước và sau đổi mới 1979 – 1989 và 1989 –
1999 của Lê Thanh Sang, Nxb Khoa học xã hội Hà Nội, 2008.

Quy hoạch xây dựng đô thị Việt Nam, tập 1 của Trần Ngọc Chính, Nxb Xây dựng Hà
Nội, 1999.
Định hướng quy họach tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 của Bộ xây
8


dựng, Nxb Xây dựng Hà Nội, 1998.
Đơ thị hóa và chính sách phát triển đơ thị trong cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa ở
Việt Nam do Trần Ngọc Hiên, Trần Văn Chữ đồng chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia Hà
Nội, 1998.
Tổ chức và quản lý môi trường cảnh quan đô thị của Nguyễn Thị Thanh Thủy, Nxb
Xây dựng Hà Nội, 1997.
Nhìn chung, các cơng trình trên đây đã đề cập đến các vấn đề lý luận về đô thị hóa nói
chung, đại cương về đơ thị hóa Việt Nam nói riêng.
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về đơ thị và đơ thị hóa ở thành phố Hồ Chí
Minh nói chung và các quận huyện nói riêng cũng rất được quan tâm, trong đó có nhiều
cơng trình nghiên cứu về quận Gò Vấp, cụ thể một số cơng trình có giá trị được cơng bố:
Địa chí Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh (4 tập) do Giáo sư Trần Văn Giàu, Trần
Bạch Đằng, Nguyễn Cơng Bình, (Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1998) đã khảo cứu tồn
diện về các mặt lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật của Sài Gịn – Thành
phố Hồ Chí Minh.
Tác phẩm Tiềm năng cho kỳ tích sơng Sài Gòn của PGS.TS Nguyễn Minh Hòa, (Nxb
Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2008) đã nêu bật vai trị trung tâm kinh tế, văn hóa, xã
hội của Sài Gịn - Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả chứng minh Thành phố này là nơi tiếp
thu sớm nhất và mạnh mẽ nhất các khoa học công nghệ và kỹ thuật tiên tiến từ các nước
phương Tây để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đến ứng dụng có hiệu
quả các kiểu quy hoạch - kiến trúc phương Tây vào Thành phố. Ông cho rằng ở Sài Gịn đã
hình thành nên một nền cơng nghiệp tiên tiến so với các nước trong khu vực Đông Nam Á
và sớm nhất so với những vùng miền khác trong cả nước.
Đơ thị hóa và phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam 1954 đến 1989 do Viện Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 1991 đề cập đến tác động, ảnh hưởng của đô thị hóa
ở Sài Gịn - Thành phố Hồ Chí Minh trong gần 40 năm qua.
Văn hóa làng xã trước sự thách thức của đơ thị hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh của
tác giả Tôn Nữ Quỳnh Trân (Nxb Trẻ, 1999) gồm có ba chương mơ tả q trình đơ thị hóa
vùng ngoại thành và sự thay đổi văn hóa làng xã trong q trình đơ thị hóa ở những vùng
đất này, trong đó có đề cập đến quận Gị Vấp.
Cuốn sách Nơng dân ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh trong tiến trình đơ thị hóa
của tác giả Lê Văn Năm (Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2007) đã phản ánh chi
9


tiết tình hình chuyển dịch đất đai và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ ở các huyện ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả cịn mơ tả
những thay đổi mạnh mẽ trong đời sống nơng dân. Đơ thị hóa làm cho họ dần dần rời bỏ
ruộng đồng, chuyển sang những hoạt động kinh doanh, buôn bán, lao động bằng những
ngành nghề khác hay rơi vào cảnh thất nghiệp. Tác giả Lê Văn Năm còn đề cập tới những
thuận lợi và khó khăn tiêu cực do q trình đơ thị hóa mang lại.
Những mặt tồn tại trong q trình đơ thị hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh của tác giả
Nguyễn Văn Tài (Nxb Nông nghiệp, 1995) đã tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn đề bức
xúc trong quá trình đơ thị hóa như: sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng, vấn đề ơ
nhiễm mơi trường, khoảng cách giàu nghèo gia tăng, vấn đề lao động, giải quyết việc làm,
sự gia tăng các loại hình tội phạm, tệ nạn xã hội….
Những tác phẩm hoặc bài viết có liên quan đến vấn đề đơ thị hóa ở quận Gị Vấp: Xu
hướng phát triển đô thị, xu hướng gia tăng dân số và lao động ở các quận ven Thành phố
Hồ Chí Minh của Tác giả Lê Hồng Liêm đăng trong cuốn Ngoại thành TP. Hồ Chí Minh
những vấn đề lịch sử và truyền thống của tập thể tác giả Lê Hồng Liêm, Lê Sơn, Trương
Minh Nhật, Quách Thu Nguyệt (Nxb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 1994) tác giả đã khái qt q
trình đơ thị hóa ở các quận ven đơ, chủ yếu là quận Gị Vấp từ sau ngày giải phóng đến đầu
thập niên 80. Cơng trình tiếp theo là luận án phó tiến sĩ khoa học Lịch sử: Sự chuyển biến
kinh tế - xã hội của các quận ven TP. Hồ Chí Minh từ 1975 – 1993 nhìn từ quận Gị Vấp,

ơng cho rằng sự chuyển biến kinh tế, xã hội của các huyện vùng ven trong đó có quận Gị
Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh diễn ra nhanh chóng nhưng cịn mang tính chất tự phát. Tác
giả cho rằng, từ năm 1986 trở đi các vùng ven mới thực sự bước vào thời kỳ đơ thị hóa
mạnh mẽ.
Luận án Tiến sĩ khoa học Lịch sử của tác giả Nguyễn Thị Thủy với nhan đề Q Trình
Đơ thị hóa ở ven đơ TP. Hồ Chí Minh (1975 – 1996). Luận án trình bày q trình đơ thị hóa
ở các quận huyện ven đơ TP. Hồ Chí Minh như: Thủ Đức, quận 8, Bình Thạnh, Tân Bình,
Gị Vấp. Tác giả đã làm rõ quá trình biến đổi của các quận, huyện trong khỏang thời gian 20
năm (1975 – 1996) trên tất cả các lĩnh vực, trong đó tập trung vào sự thay đổi về cơ cấu
kinh tế, cơ sở hạ tầng, dân cư và đời sống cư dân của các địa bàn được khảo sát.
Tác phẩm Lịch sử quận Gị Vấp, TP. Hồ Chí Minh do GS. Mạc Đường chủ biên, Nxb
Khoa học xã hội, 1994. Đây là công trình nghiên cứu tương đối tịan diện và hệ thống về
lịch sử và con người quận Gò Vấp. Đồng thời, qua đó thấy được đặc điểm văn hóa, tiềm
10


năng, tính cách và thế mạnh tạo cơ sở cho việc xây dựng và phát triển quận trong thời kỳ
đổi mới và hiện nay.
Cuốn sách Gò Vấp ngày nay gồm những bài viết của các tác giả: Lê Hồng Liêm,
Quách Thu Nguyệt, những bài viết này nằm trong cơ cấu của cơng trình biên khảo “Lịch sử
Gị Vấp (sơ khảo)” (Nxb Khoa học Xã hội, 1994). Tác phẩm đã giới thiệu các thành tựu đạt
được và các vấn đề đang đặt ra trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa giáo dục của
Gị Vấp.
Gị Vấp 20 năm xây dựng và phát triển (1975 – 1995) của Ban thường vụ Quận Ủy
quận Gò Vấp. Tập sách nhằm giới thiệu khái quát quận Gò Vấp trong 20 năm xây dựng và
phát triển, nêu lên những bước phấn đấu, những thành quả đạt được trên các lĩnh vực: kinh
tế, văn hóa – giáo dục, xã hội, an ninh quốc phịng... của Đảng bộ và nhân dân ở một quận
vùng ven, TP. Hồ Chí Minh.
Cuốn sách Lịch sử Đảng bộ quận Gò Vấp (1975 – 2010) của Đảng bộ quận Gò Vấp
(Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2011), Tác phẩm đã hệ thống các nghị quyết Đại

hội Đại biểu quận; các nghị quyết hội nghị Ban chấp hành các khóa; các báo cáo tổng kết
năm của Quận ủy, Ủy ban Nhân dân quận qua các thời kỳ (1975 – 2010). Đồng thời nêu lên
tình hình cụ thể của quận về việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc
phòng - an ninh, củng cố hệ thống chính trị và thực hiện đường lối đổi mới của Đảng...
Người viết trên cơ sở tham khảo và kế thừa có chọn lọc nguồn tài liệu trên để nghiên
cứu và giải quyết những nội dung của đề tài.

4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
* Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tơi đã sử dụng hai phương pháp cơ bản của
ngành học là:
Phương pháp lịch sử: để phục dựng lại q trình đơ thị hóa ở quận Gị Vấp, thành phố
Hồ Chí Minh một cách cụ thể, chính xác.
Phương pháp logic: Nhằm hệ thống, khái qt, tìm ra những đặc điểm, sự phát triển
của đơ thị hóa qua các giai đọan lịch sử, rút ra những bài học lịch sử làm cơ sở khoa học cho
việc hoạch định những chủ trương chính sách của Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và quận Gị
Vấp nói chung.
Ngồi ra chúng tơi cịn sử dụng một số cách thức của các phương pháp cụ thể khác để
thu thập thông tin, thống kê, tập hợp số liệu, điền dã... phục vụ cho những nhận định, so
11


sánh sự phát triển chuyển biến của các thời kỳ lịch sử.
* Nguồn tư liệu:
- Nguồn tư liệu đầu tiên là các sách viết về đơ thị, đơ thị hóa ở Việt Nam ở dạng khái
quát, nguồn tư liệu này giúp chúng tơi có cơ sở lý luận để thực hiện đề tài. Ngồi ra cịn có
rất nhiều bài nghiên cứu, tạp chí, bài báo ðýợc chúng tơi tham khảo để làm cơ sở lý luận cho
đề tài.
- Nguồn tư liệu thứ hai là các sách viết về vùng đất Gia Định xưa, Sài Gòn - Chợ Lớn
và thành phố Hồ Chí Minh ngày nay. Các tài liệu này góp phần quan trọng giúp phục dựng
lại quá trình phát triển về mọi mặt của vùng đất Gia Định xưa, quá trình đơ thị hóa của quận

Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh trước năm 1986.
- Nguồn tư liệu thứ ba là các sách, các tạp chí, bài báo viết về q trình đơ thị hóa ở
quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh từ khi đất nước đổi mới 1986 đến nay.
- Quan trọng nhất là các số liệu thống kê, báo cáo các năm, giai đoạn, hội nghị tổng
kết, các văn kiện Đại hội Đảng bộ của quận qua các kỳ, cùng những tài liệu của các cơ quan
chức năng cấp thành phố như phịng Khoa học Cơng nghệ, phịng Tài ngun Mơi trường,
phịng Giáo dục và Đào tạo,….và tài liệu của các viện như Viện Nghiên cứu và Phát triển
đô thị, Viện Khoa học xã hội, Viện Kinh tế….có liên quan đến vấn đề đơ thị hóa ở quận Gị
Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh được chúng tơi đưa vào khai thác sử dụng cho đề tài.

5. Những đóng góp của luận văn.
Việc tìm hiểu “ Q trình đơ thị hóa ở Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh từ 1986 đến
2010”, có những đóng góp sau:
- Dưới góc nhìn lịch sử, luận văn sẽ tái hiện một cách chân thực, khách quan, bức
tranh tổng thể về quá trình đơ thị hóa ở quận Gị Vấp qua các thời kỳ khác nhau. Đặc biệt là,
sự chuyển biến về cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng, dân cư, văn hóa – xã hội của quận.
- Trên cơ sở đó, làm rõ những nhân tố khách quan và chủ quan chi phối q trình đơ
thị hóa ở Gị Vấp và rút ra một số đặc điểm, bài học kinh nghiệm cũng như những giải pháp
phù hợp theo định hướng phát triển đô thị bền vững trong những năm tiếp theo.
- Luận văn cũng tập hợp, xử lý, hệ thống hóa các tư liệu, nhất là các chỉ số phát triển
đơ thị ở quận Gị Vấp, trong những năm qua, tạo thành tập tin, nguồn tài liệu đáng tin cậy về
tình hình đơ thị hóa ở quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, là tài liệu hữu ích đối với
những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
12


6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phần phụ lục, luận văn có ba
chương nội dung chính:
Chương 1. Đơ thị hóa và q trình đơ thị hóa ở Quận Gị Vấp trước năm 1986.

Chương 2. Sự chuyển biến về cơ cấu kinh tế và cơ sở hạ tầng ở Quận Gò Vấp trong q
trình đơ thị hóa (1986 -2010).
Chương 3. Sự chuyển biến về dân số, lao động và văn hóa - xã hội ở Quận Gị Vấp trong
q trình đơ thị hóa (1986 - 2010).

13


CHƯƠNG 1: ĐƠ THỊ HĨA VÀ Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA Ở QUẬN
GỊ VẤP TRƯỚC NĂM 1986

1.1 Khái niệm đơ thị và đơ thị hóa
1.1.1. Khái niệm đơ thị
Đơ thị là sản phẩm của lịch sử, ghi đậm dấu ấn của từng giai đoạn phát triển kinh tế văn hóa của xã hội loài người, là kiệt tác hoàn chỉnh của nhân loại. Đô thị là điểm mạnh
trong không gian kinh tế, nơi có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, trao đổi và tiêu
thụ sản phẩm. Đồng thời đô thị cũng là không gian xã hội với những điều kiện thuận lợi và
đa dạng của đời sống sản xuất và sinh hoạt của cộng đồng dân cư. Trình độ văn minh đơ thị,
chất lượng đơ thị cũng có sự khác nhau theo khơng gian và thời gian. Đơ thị ngày nay có
nhiều điểm khác biệt so với đô thị thời xưa, sự khác biệt này được thể hiện qua sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, cơ cấu kinh tế, quy mô dân số cũng như tỉ lệ dân cư đô
thị….Từ lâu đô thị đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, với những
mức độ và phương diện khác nhau. Vì Vậy, trong các nghiên cứu về đơ thị trên thế giới và ở
Việt Nam có nhiều định nghĩa khác nhau:
Theo quan niệm của một số nhà nghiên cứu phương Tây thì: Đơ thị (urban, city) là
một giai đoạn phát triển của nhân loại (Gordon Childe) 1. Bách khoa toàn thư Hoa kỳ (The
F
0

America Encylopedia) cho rằng: “như cách sử dụng thông thường, city chỉ một tập hợp dân
cư có quy mơ đáng kể, là nơi mà điều kiện sống có kiểu trái ngược với đời sống nơng thơn

và hoang dã…Với nghĩa này, city là một hiện tượng chung của xã hội văn minh”. [86,6].
Theo những nhà quy hoạch đơ thị Mỹ thì “đơ thị là nơi tập trung dân cư với quy mô
lớn tại một khu vực địa dư cụ thể, trong đó người ta hỗ trợ nhau một cách thường xun và
sịng phẳng thơng qua các họat động kinh tế của khu vực đó… và là nơi có cơ hội để có
được mơi trường sống đa dạng và nhiều kiểu sống khác nhau”.[ 86,6].
Theo Richtofen (Berlin 1968): “ Đơ thị là một nhóm tập hợp những người có cuộc
sống khơng dựa vào nơng nghiệp mà trước hết dựa vào công nghiệp và ông cũng cho rằng,
người dân đô thị phải dựa trên hoạt động sản xuất phi nông nghiệp và các nhu cầu sinh
1

Gordon Childe (1892-1957), nhà khảo cổ học người Úc, giáo sư tại các trường đại học ở Anh, nổi tiếng với tác phẩm
Man Makes Himself (1936). Ông từng đưa ra lý thuyết về bốn giai đoạn trong thời kỳ cơ đại của lồi người là 1-đồ đá
cũ, 2-đồ đá mới, 3-nông nghiệp, 4-đô thị , thay vì ba thời kỳ là đồ đá, đồ đồng, đồ sắt.

14


hoạt của họ chủ yếu do bên ngoài cung cấp”. [80,7]
Theo Yu. G. Xauskin: “Đô thị là một điểm quần cư có mật độ nhân khẩu cao và dân
cư ở đây khơng có hoạt động nơng nghiệp trực tiếp”. [80,7].
Bách khoa tồn thư Liên Xơ định nghĩa: “Đơ thị là khu dân cư rộng lớn, dân cư ở đây
chủ yếu hoạt động trong các ngành công nghiệp, thương nghiệp cũng như các lĩnh vực phục
vụ, quản lý khoa học và văn hóa”. [80,8].
Như vậy, theo các định nghĩa trên thì đô thị là nơi tập trung đông dân cư, ở đó sản xuất
phi nơng nghiệp là chủ yếu và đơ thị là một giai đoạn tiếp sau “nông nghiệp” trong tiến trình
phát triển của lịch sử.
Tuy nhiên, theo quan niệm của các nhà nghiên cứu Brazil thì: “quy mơ dân số không
được sử dụng để xác định các đô thị, đơn giản chỉ có thủ đơ mới là đơ thị. Định nghĩa này
chủ yếu là dựa trên chức năng chính trị của đơ thị”.[38,25].
Nhìn chung, các quốc gia trên thế giới dựa trên những tiêu chí và phương pháp khác

nhau để định nghĩa đô thị. Theo thống kê, 105 quốc gia dựa trên các tiêu chí hành chính, thủ
đơ hoặc thị xã, các đô thị tự trị hoặc thuộc phạm vi quản lý của các địa phương khác, 83
quốc gia sử dụng tiêu chí hành chính để phân biệt đơ thị và nông thôn, 100 quốc gia định
nghĩa thành phố dựa trên số dân hoặc mật độ dân số với mức độ tập trung tối thiểu từ 200
đến 50.000 người, 57 quốc gia sử dụng tiêu chí này là tiêu chí duy nhất, 25 quốc gia xác
định đơ thị chủ yếu dựa vào đặc điểm kinh tế mặc dù không loại trừ các tiêu chí khác như tỉ
lệ lực lượng lao động làm việc trong các ngành phi nông nghiệp, 18 quốc gia tính đến sự sẵn
có của cơ sở hạ tầng đô thị trong định nghĩa của họ bao gồm sự hiện diện của các con đường
nhựa, hệ thống điện cấp nước và thoát nước.[40,14].
Ở Việt Nam, xuất phát từ lịch sử hình thành đơ thị, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra
những quan niệm khác nhau về đô thị: Từ điển tiếng Việt, định nghĩa đô thị là: “Nơi dân cư
đông đúc, là trung tâm thương nghiệp và có thể cả cơng nghiệp, được gọi là thành phố hoặc
thị trấn”[90,332]. Theo khái niệm này thì đơ thị ra đời khi hình thức sản xuất phi nơng
nghiệp tách khỏi nơng nghiệp, khơng cịn nằm trong khung cảnh thơn q nữa. Theo giáo sư
Cao Xuân Phổ: “Trong tiếng Việt có nhiều từ để chỉ khái niệm đô thị: đô thị, thành phố, thị
trấn, thị xã,… các từ đó đều có hai thành tố: đô, thành, trấn, xã hàm nghĩa chức năng hành
chính; thị, phố có nghĩa là chợ. Thời trước, chức năng hành chính lấn át chức năng kinh tế;
bộ phận đảm nhận cai quản đô thị là do nhà nước bổ nhiệm. Đô thị Việt Nam khác với đô
thị ở phương Tây là ở chỗ đó. Đơ thị phương Tây ít có tính chính trị hơn và thiên về chức
15


năng kinh tế” [83,15]. Tương đồng với quan điểm này, Trần Ngọc Thêm nêu lên ba đặc
điểm dẫn đến sự khác biệt về diện mạo của đô thị Việt Nam so với phương Tây: Phần lớn
đô thị Việt Nam do Nhà nước sản sinh ra; Đô thị Việt Nam thực hiện chức năng hành chính
là chủ yếu; Đơ thị Việt Nam đều do Nhà nước quản lý [79,117-119].
Tuy nhiên, đây không phải là đặc điểm duy nhất của đô thị Việt Nam thời hiện đại. Vì
hiện nay, đơ thị Việt Nam bên cạnh yếu tố “đơ”, “thành” cịn có những yếu tố khác đóng vai
trị quan trọng như: giao thơng, điện nước, giáo dục, văn hóa, y tế…Vì vậy, theo các tác giả
của cơng trình “Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị” (do GS.TS. Nguyễn Thế Bá chủ

biên, trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, 1997) cho rằng: “Đô thị là điểm dân cư tập trung
với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nơng nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung
tâm chuyên ngành hay tổng hợp, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong
huyện” [2, 5].
Trong quản lý nhà nước ở Việt Nam ngày nay, theo quy định số 132/HĐBT ngày 5
tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định đơ thị là điểm dân
cư có các yếu tố cơ bản sau đây:
1. Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
2. Quy mô dân số nhỏ nhất là 4.000 người (vùng núi có thể thấp hơn).
3. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 60% trong tổng số lao động, là nơi có sản xuất và
dịch vụ thương mại hàng hóa phát triển.
4. Có cơ sở hạ tầng kĩ thuật và các cơng trình công cộng phục vụ dân cư đô thị.
5. Mật độ dân cư được xác định tùy theo từng loại đô thị phù hợp với đặc điểm từng
vùng.[12,74 -75]
Căn cứ vào 5 tiêu chí trên , đơ thị được chia thành 5 loại:
“Đô thị loại I: Là đô thị rất lớn, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, khoa
học kĩ thuật, du lịch dịch vụ, trung tâm sản xuất công nghiệp, đầu mối giao thông vận tải,
giao dịch quốc tế, có vai trị thúc đẩy sự phát triển của cả nước. Dân số đơ thị có trên 1 triệu
người, tỉ lệ phi nông nghiệp ≥ 90 % tổng số lao động của thành phố. Mật độ dân cư bình
qn trên 15.000 người/km2. Loại đơ thị này có tỉ suất hàng hóa cao, cơ sở hạ tầng kĩ thuật
và mạng lưới cơng trình cơng cộng xây dựng đồng bộ.
Đô thị loại II: Là đô thị lớn, là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, sản xuất công
16


nghiệp, du lịch, dịch vụ, giao thông, giao dịch quốc tế, có vai trị thúc đẩy sự phát triển của
một vùng lãnh thổ. Dân số từ 35 vạn ngườii đến dưới 1 triệu, tỉ lệ phi nông nghiệp ≥ 90%
trong tổng số lao động, mật độ dân cư bình quân trên 12.000 người/km2, sản xuất hàng hóa

phát triển, cơ sở hạ tầng kĩ thuật và mạng lưới cơng trình cơng cộng được xây dựng nhiều
mặt tiến tới đồng bộ.
Đô thị loại III: Là đơ thị trung bình lớn, là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - xã
hội, là nơi sản xuất công nghiệp tập trung, dịch vụ - du lịch, có vai trị thúc đẩy phát triển
của một tỉnh hoặc từng lĩnh vực đối với một vùng lãnh thổ. Dân số có từ 10 vạn đến 35 vạn,
tỉ lệ phi nông nghiệp ≥ 80% trong tổng số lao ðộng, mật độ trung bình trên 10.000
người/km2 (vùng núi có thể thấp hơn). Cơ sở hạ tầng kĩ thuật và mạng lưới cơng trình cơng
cộng được xây dựng từng mặt.
Đơ thị loại IV: Là đơ thị trung bình nhỏ, là trung tâm tổng hợp chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất cơng nghiệp, thủ cơng nghiệp, thương
nghiệp, có vai trị thúc đẩy sự phát triển của một tỉnh hay một vùng trong tỉnh. Dân cư có từ
3 vạn đến 10 vạn (vùng núi có thể thấp hơn), tỉ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 70% trong
tổng số lao động. Mật độ dân cư trên 8.000 người/ km2 (vùng núi có thể thấp hơn).
Đô thị loại V: Là những đô thị nhỏ, là trung tâm kinh tế - xã hội hoặc trung tâm
chun ngành sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp,… có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một
huyện hay một vùng trong huyện. Dân số có từ 4.000 (mức quy định tối thiểu cho một điểm
dân cư đô thị) đến 3000 người (ở vùng núi có thể thấp hơn). Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp
≥ 60% trong tổng số lao động. Mật độ bình quân 6.000 người/ km2” [2,7-8].
Như vậy, việc xếp loại một đô thị chủ yếu dựa vào 3 tiêu chuẩn cơ bản là: vai trò chức
năng, quy mô dân số và tỉ lệ lao động phi nơng nghiệp của đơ thị đó. Trong đó, việc xác
định quy mô dân số và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp chỉ được tiến hành trong phạm vi nội
thị.
Tuy nhiên do sự phát triển không ngừng của các đô thị, nhất là sự mở rộng, nâng cấp
và sự hình thành thêm các đơ thị mới. Vì vậy, để tổ chức, sắp xếp và phát triển hệ thống đô
thị cả nước, năm 2009 Chính phủ nước CHXHCNVN đã ban hành Nghị định số
42/2009/NĐ – CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 về việc phân loại đô thị cũng như đưa ra
chương trình phát triển đơ thị.
Theo Nghị định mới này, đô thị ở Việt Nam được phân thành 6 loại như sau: loại đặc
biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
17



định công nhận.
1. Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành,
huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
2. Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành,
huyện ngoại thành và có thể có các đơ thị trực thuộc; đơ thị loại I, loại II là thành phố thuộc
tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
3. Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội thị
và các xã ngoại thành, ngoại thị.
4. Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.
5. Đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và có thể có
các điểm dân cư nơng thơn.
Bảng 1.1. Phân loại và phân cấp đô thị ở Việt Nam theo Nghị định số
42/2009/NĐ - CP
Loại
đơ thị

Vai trị
trung tâm
chủ yếu

Qui mơ
Dân số
(người)

Lao động
phi nông
nghiệp (%)


Mật độ dân
số
(người/km2 )

Đặc
biệt

Quốc gia

> 5.000.000

> 90

> 15.000

> 1.000.000

> 85

> 12.000

I

Quốc gia và
liên tỉnh

II

Liên tỉnh


> 800.000

> 80

> 10.000

III

Tỉnh, liên
tỉnh

> 150.000

> 75

> 6.000

IV

Tỉnh

> 50.000

> 70

> 4.000

V

Huyện


> 4.000

> 65

> 2.000

Hạ tầng cơ sở
Đồng bộ, hoàn
chỉnh
Đồng bộ, cơ bản
hoàn chỉnh
Đồng bộ, tiến tới
cơ bản hoàn chỉnh
Từng mặt được
đầu tư xây dựng
đồng bộ và tiến tới
cơ bản hoàn chỉnh
Đã hoặc đang xây
dựng tiến tới đồng
bộ và hoàn chỉnh
Đã hoặc đang xây
dựng tiến tới đồng
bộ và hoàn chỉnh

Nghị định trên cũng đặt ra tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho một số đô thị theo
vùng miền.
Các đô thị ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mơ dân số và mật
độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu chuẩn quy định, các tiêu chuẩn
khác phải bảo đảm tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn quy định so với các loại đô thị tương

đương.
18



×