Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế ở việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.2 MB, 86 trang )

BỘ
GIẢO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRUỒNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
*
h •• <•••• •
NGUYỄN
VIỆT HÙNG
HOẠT
ĐỘNG KINH
DOANH
HÀNG
MIỄN THUẾ Ở
VIỆT
NAM
:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
ơiuyên ngành
:
Kinh
tế thế
giới

Quan
hệ
kinh
tế
quốc


tế
Mã số : 5. 02. 12
Người hướng dẫn khoa học :
GS.PTS HÙI XUÂN LƯU
THƯ VIỆN
TRUÔNG
BỊ!
HỦC
NGOẠI
MUÔNG
HẢ NÓI
-
1998

nội
-
1998
Mục
lục.
Trang

đẩu.
Ì
Chương
1.
KHẢI NIỆM VÀ
VAI
TRÒ CỦA KINH
DOANH
HÀNG

MIỄN THUẾ
TRONG
NỀN KINH TẾ
quốc
DÂN
.
4
1.1.
Khái quát về
lịch
sử
ra
đời
và phát
triển
của
hoạt
động
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
trên
thế
giới.
5
1.2.
Khái niêm
kinh

doanh
hàng
miễn
thuế.
12
1.3. Vai
trò của
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế.
25
Chương
2.
THỰC TRẠNG KINH
DOANH
HÀNG
MIỄN THUẾ

VIỆT
NAM
.
2.1.
Sự
ra
đời

thực trạng
hoạt

động của các cửa hàng
miễn
thuế

Việt
nam.
30
2.2.
Thực
tạng
chính sách phát
triển
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế

Viọi
nam.
43
2.3.Đánh giá
thực trạng kinh (loanh
hàng
miễn
thuế
trong
thời
gian
qua.

56
Chương
3.
PHƯƠNG
IIƯỚNC
ĐẨY
MẠNH
HOẠT
ĐỘNG KINH
DOANH
HÀNG
MIỄN
THUÊ

VIỆT
NAM
.
3.1.
Quan
điểm
phát
triển loại
hình
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế.
61
3.2.

Dự
báo
triển
vọng
kinh
doanh
hàng miên
thuế

Việt
nam.
65
3.3.
Phương
hướng
hoàn
thiện
chính sách
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế

Việt
nam.
70
Kết
luận.
76

Danh
mục
tài
liệu
tham kho.
80
MỞ DẦU
1.
TÍNH CẤP
THIẾT
CỦA ĐỂ TÀI.
Mấy nắm
trở
lại
đay cụm
tờ
" Cửa hàng
miễn
thuế
"
mà tên
tiếng
Anh

"Duty Free
Shop" ngày càng
trở
nên
quen
thuộc

đối với
nhiều
người
Việt
nam, đặc
biệt

đối với nhũng người
dan ở các thành phố và
cảng
biịn
lớn
như Hà
nội,
thành phố Hò Chí
Minh, Hải
phòng, Sài gòn.VOng tàu w Đổi
với
những người
Việt
nam thường xuyên có dịp
ra
nước ngoài
ttư
"Cửa hàng
miễn
thuế
" đồng
nghĩa với
bán hàng giá

rẻ.
Còn
đối với những người

trong
nước thì "Cửa hàng miên
thuế"
đoi
kin'
dược
hiịu
nôm na là cửa hàng
bán hàng cho
người
nước ngoài.
Vạy
thực chất
hàng
miễn
thuế
và mục tiêu
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
là gì?
Đối
tượng mua hàng
miễn

thuế

ai?
Thực
trạng hoạt
động của
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế

Việt
nam
ra sao?.
Đây là
những
vấn đị có lúc còn
gây nên sự nhầm
lẫn đối với
nhiều
người.
Thậm
chí là cách
hiịu
về
hoạt
động
kinh
doanh

hàng
miễn
thuế
thị
hiện trong
các văn bản pháp
qui
của
Nhà nước đôi
khi
cũng
thiếu
nhít quán.
Việc
làm rõ
những
vấn dề trên day
dang
là đòi
hỏi
của
hoạt
động
kinh
doanh
nói
chung
và của
kinh
doanh

hàng
miễn
thuế
nói riêng.
Cho đến nay mới
chỉ
có vài bài báo và đề tài nghiên cứu
khoa
học dề
cập
đến Cửa hàng
miễn
thuế
nhưng
dưới
góc đô kế
toán,
dịch
vụ
thu
ngoại
tệ
chung chung

mà chưa có dề tài
riêng
biệt
nào đi sâu phân tích
hoạt
dộng

kinh
doanh
hàng
miễn
thuế

Viẹt
nam.
I
2.
ĐỔI
TƯỢNG
VẢ
PHẠM
VI NGHIÊN cữu CỨA DỀ TÀI.
a.
Đối
tượng nghiên cứu.
Đối
tượng
nghiên cứu của đề
tài
tà Hàng
miễn
thuế trong
hoạt
dộng
kinh
doanh
hàng

miễn
thuế.
b.
Phạm
vi
nghiên cứu.
Luận
án phân tích
hoạt
đông
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế

Việt
nam trên cơ
sở
xeưi xét
kết
quả
kinh
doanh
của một số cửa hăng
miễn
thuế

doanh
số

lớn
ở các
trung
tâm như Hà
nội,
Thành phố Hồ Chí
Minh,
Quảng
ninh,
Hải
phòng, Bình
định,
Vũng tàu
vv
3.
MỤC TIÊU CỦA ĐỂ TÀI.
Trên cơ sở
phan
tích
thực
trạng
hoạt
dộng
kinh
doanh
hàng miên
thuế

Việt
nam

trong
thổi
gian
qua,

tham khảo
hoạt
dộng
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
trên
thế
giới,
luận
án đi sau làm rõ :
1.
Bàn
chất
hàng
(Hiển
thuế.
2.
Mục tiêu và
đối
tượng
phục
vụ của

kinh
doanh
hàng
miễn
thuế.
3. Nguyên nhân
tổn
tại
thể
hiện trong
chính sách phát
triển
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
của
Nhà nước
ta hiện
nay dể
từ
đó đề
xuất
giải
pháp
hoàn
thiện
chính sách phát
triển

hoạt
động
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế

Việt
nam.
4.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu.
Tác
giả
sử
dụng
phương pháp duy vạt biên
chứng
và vận
dụng
các
quan
điểm
cùa
Đảng
để nghiên
cứu,
phân tích quá trình
ra đổi
và phát

triển
của
loại
hình
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế

Việt
nam hòng
thổi
gian
qua.Từ
đó rút
ra
bản
chất
cùa
kinh doanh
hàng
miễn
thuế
làm cơ sở cho
việc
đề ra
chính sách phát
triển loại
hình

kinh
doanh
này ở
Việt
nam.
2
Phương pháp
thống
kê so sánh
cũng
được
kết
hợp hài hoà để làm rõ
nội
dung
nghiên cứu.
5.
Những
vấn dề mới về khoa học của
luận
án.
1.
Khái quát
thực
trạng
hoạt
động
kinh
doanh
hàng

miễn
thuế

Việt
nam
trong
thời
gian
qua.
2.
Đưa
ra
khái niêm mới về
kinh
doanh
hàng miên
thuế
để làm cơ sở
về
nhận
thức
cho
việc
đề
ra
chính sách phát
triển loại
hình
kinh
doanh

CTiới
này ở
Việt
nam.
3. Khẳng định sự cần
thiết
phấi
hoàn
thiện
chính sách phát
triển
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế

Viẹt nan)
nhàm
thực
hiện
chủ trương da
dạng
hoá
các
hoạt
động
Kinh
tế đối ngoai,
thực

hiên
chiến
lược
hướng
về
xuất
khẩu
hiện
nay của Nhà nước
ta.
6. Kết cấu của
luận
án gồm 3 chương.
Chương

ĩ
Khái
niệm

vai
trò của
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế trong
nền kinh tế
quốc
dần.
Chương

2:
Thực
trạng
hoạt
động
kinh
doanh
hàng miên
thuế

Việt
nam
trong
thời
gian
qua.
Chuông
3:
Phương
hướng
(lẩy
mạnh
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế

Việt
nam

trong
thời
gian
tới.
3
CHƯƠNG

KHÁI
NIỆM VẢ
VAI
TRÒ CÙA KINH
DOANH
HÀNG MIÊN
THUẾ
TRONG
NÊN KINH TẾ QUỐC DÂN
.
Ngoại
thương
là sự
trao
dổi
liỉlng
hoá
giữa
các
nước thông
qua mua
bán.
Sự

trao
đổi
đó

một
hình
thức
của mối
quan
hệ xã
hội

phản
ánh sự
phụ
thuỌc lẫn
nhau
giữa
những người
sản
xuểt
hàng
hoá
riêng
biệt
của
các
quốc
gia.
Ngoại

thương

lĩnh
vực
quan
trọng,
qua đó một
nước
tham gia
vào phân
cong
lao
dọng quốc
tế
117
Ị.
Cùng
với
sự phát
triển
của
quá
trình phân
cong
lao
động
quốc
tế,
hoạt
dọng

ngoại
thương ngày càng
trở
thành
mọt
chiến
lược
quan
trọng
của
mỗi
quốc
gia
Mong
quá
trinh
phái niên
kinh
tế.
Mên
cạnh
hoạt
động
ngoại
thương
truyền
thống
như
xuểt
nhập khẩu

chính
ngạch,
xuểt
nhập khẩu
tiểu
ngạch
qua
biên
giới,
đổi
hàng
vv kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
thông qua
việc
bán
hàng
sản
xuểt trong
nước

hàng
nhập khẩu
được
miễn
thuế
cho

khách
xuểt
cảnh

khách
quá
cảnh
dã và
(lang
ngày càng dược nhiêu
quốc gia
trên
thế
giới
chú
trọng
phát
triển.

Việt
Nam
hoạt
đọng
kinh
doanh
/làng
miễn
thuế
mới được hình thành
từ

năm
1990
trỏ
lại
day.
Trong khi
đổ, trên
thế
giới
loại
hình
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
đã
phát
triển
từ
năm
1947.
vạy
bản
chểt
của
hoạt
dọng
kinh
doanh

hàng
miễn
thuế
như
thế
nào

vai
trò của

trong
nén
kinh
tế quốc
dân
ra sao?
đổ là
những
vển
dề mà
chương
này
sẽ
để
cập đến.
4
1.1. KHÁI QUÁT
VÊ Sự RA
ĐỜI


PHÁT TRIỂN
CỦA
HOẠT
ĐỘNG KINH
DOANH
HÀNG
MIỀN THUẾ
TRÊN
THẾ
GIỚI.
1.1.1
Lịch
sử
ra đời

phát
triển
của
hoạt
dộng
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
trẽn
thế
giới.
Vào
khoảng

năm
1840, khi

ngành vận
tải
đường
biển

Châu
âu
phát
triển
thì cõng là lúc
bát
dầu hình thành
hoạt
đổng
bán
hàng không

thuế.
Hồi
đó
những
tàu bán
hàng
tạp
hoá
(Ship-
Chandlers)

hàng ngày
dem
hàng
tợ đất
liền
ra
bán
cho các tàu buôn

(toàn thúy
thủ
qua
lại
nơi
vùng
biển
quốc
tế
những
hàng hoá như
nrợu.thuốc

w
.
Đến
khoảng
năm 1860
các
tàu bán
tạp

hoá
bắt
dầu
bán
hàng không

thuế
cho
cả
tàu chở khách
chạy
xuyên
đại
dương
như
tàu
"
The
Levia
Than
và The
Great
Western
".

hàng hoá được
bán ở
vùng
biển tự do,
bên

ngoài vùng lãnh
thổ
quốc
gia
nên
người
mua
không
phải
chịu
thuế
tiêu dùng
nội địa.
Hay nói
cách khác

hàng
bán
ra
dược
miễn
thuế
tiêu
(lùng nôi
địa.
Tợ
đó
khái
niệm
hàng miên

thuế
dầu tiên ra
đời
dể
chi
những
hàng
hoá được
bán
ra trên vùng
biển
nơi
không

quốc
gia,
lãnh
thổ
nào
thực
hiện
chủ
quyền
kinh tế
(
PỈKÌcal
Sovereignty ).
Ở Châu au, khái
niệm
hiên

dại
vổ cửa
hàng
miễn
thuế
mãi
tới
sau
Chiến
tranh thế
giới
thứ
li
mới
ra đời.
Ngày
18/3/1947
Quốc
hội
Miên thông
qua
đạo
luật
miễn
thuế
quan
ở sân bay ( The
Customs
Free
Airport

Act ).
Theo
đạo
luật
này
thì khách
quá
cảnh

khách
xuất
cảnh
được
miễn
thuế
quan
đối với
hàng hoá
đem
theo khi xuất
cảnh.
Ngày
18/5/1947,
tức hai
tháng sau ngày đạo
luật
trên
ra đời,
người
ta

đã
khai
(xương cửa hàng
miễn
thuế
đầu tiên
trẽn
thế
giới tại
sân
bay
quốc
tế
Sliannon.
Shannon

ten gọi
mọt
con
song
dài
nhất

Ailen
nằm ờ bờ
biển
phía tây nước
này
[25].


tuột
điều
hết
sức
thú
vị là
Shannon
cũng
là nơi

dời
Khu
chế xuất
đầu tiên trên
thế
giới
sau
này.
5
Lí do
ra đời
CHMT
này
thật
đơn
giản.
Vào
thời
đó
những

máy
bay
chở
khách
chạy bằng dộng

đớt
trong
thường
phải
dừng
lại
ở sân bay
Sliannon
để
tiếp
nhiên
liệu
trước
khi
bay
tiếp
đoạn
đường
4.000
km để
tới
New-York.
Trong
khi

chờ máy bay nạp nhiên
liệu
thi
hành khách
phải
đời
máy
bay,
vào
nghỉ
tại
phòng chờ

khu vực cách
li
tại
sân
bay.
Những
người
quản lí
sân bay nảy
ra
ý
nghĩ

thể
bán
thứ
hàng hoá gì

đó
cho
những
vặ
khách quá
cảnh
này
trong khi
họ
phải
chờ
đợi
máy hay để đi
tiếp.

mặt kỹ
thuật
thì
phòng chờ
tại
san bay (lành cho khách quá
cảnh
không
phải

phần
đít của nước
Ailen
nữa nên hàng
li

oà bán ra

đây dược
coi
là hàng
xuất
khẩu.
Giá bán cùa
những
hàng hoá này được Chính phủ
miễn
thuế
tiêu
dùng
nội
đặa
[38].
Ngày nay hình ảnh khách
du
lặch
xách một túi
nhựa
mỏng

hàng
chữ
"
Duty
free
shop

" ở
san
bay,
cảng biển


các thành phố
lớn
đã
trở
nên
quen
thuộc
(lối
với
nhiêu
người.
Hàu
hốt
các sân bay
quốc
tế,
cảng
biển,
biên
giới
quốc
gia
và các thành phơ
lớn

trẽn
thế
giới
đàu có
CHMT.

gia
tâng
của doanh
sổ bán hàng
miễn
thuế
ưên Thế
giới.
Cùng
với
sự phát
triển
chung
của nền
mậu
dặch
thế
giới,
hoạt
động
kinh
doanh
hàng
miễn

thuế
cũng ngày càng phát
triển
đa
dạng

phong
phú
.
Biểu
dưới
đây sẽ
phần
nào
phản
ánh được sự tăng trưởng
nhanli
chóng
của
loại
hình
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
trên
thế
giới
kể

từ
năm
1947 đến
những
năm gần đây.
6
BIỂU
1.
DOANH
SỐ BÁN
HÀNG
MIỄN THUẾ
TRÊN
THẾ
GIỚI
Sự tăng trưởng từ
năm 1947
-
1996
(
2000)
Đơn
vị: triệu
USD
Năm
Doanh
số
1947
0,02
1960

25
Ĩ97Õ"
450
1980
2.000
1985
6.000
1990
15.000
1996
21.000
*2()()0
28.000
*Dự
báo
Nguồn
:
Best
"
N
"
Most
1997 -
trang
21.
Nếu
tổng
doanh
thu
bán

hàng
miễn
thuế
toàn
thế
giới
năm
1947 chỉ
mới đạt
0,02
triệu
USD
thì
đến
năm
1960 con sổ
đó là 25
triệu
USD, năm
1970
là 450
triệu
USD. năm
1980

2.000
triệu
USD và năm
1996 dạt
21.000

triệu
USD
tăng
25% so
với
năm
199?.
Để
thấy
được
tốc
độ
tăng
trưởng
của
doanh
thu
bán
(làng
miễn
thuế
trên
thế
giới
nếu
ta lấy
mốc năm
1960,
năm
nền

mậu
dịch
thế
giới
bẩt đầu
phục
hồi là một, thì tổng
doanh
thu
bán hàng
miễn
thuế
năm
1996
lớn
gấp
840
lần.
Tổng
doanh
thu
bán
hàng
miên
thuế của
năm
1996
tăng gấp 1,4
lẩn so với
năm

1990.
Dự
đoán
doanh
thu
bán
hàng
miễn
thuế
toàn
thế
giới
vào năm
2000
sẽ
đạt
tới
28.000
triệu
USD
[
39
].
Đỉa
điểm
của
cửa hàng miên
thuế.
7
Năm 1996 toàn

thế
giới
có 629
GI IM!
đặt
tại
các sân bay
quốc
tế
đã
phục
vụ cho 705
triệu
khách du
lịch với tổng
doanh thu
bán hàng là
8.9Ơ0
triệu
ƯSD. Địa
điểm
của
CHMT
không
chỉ


sân bay
quốc
tế,

cảng
biển,
biên
giới
quốc
gia
trên
đất
liền

nơ còn dược
đạt
cả

trên các phương tiên
vận
tải
như máy
bay,
tàu thúy
vv
Cằa
hừng miễn
thuế
không chỉ
nằm ở
cằa
khẩu quốc tế

còn năm


thật
sâu
trong nội
địa.
Tỉ
trọng
doanh
thu
bán hàng
miễn
thuế
tại
các
địa
điểm
được
thể hiện

bảng
dưới
dây
BIỂU 2
:
ĐỊA
ĐIỂM
BÁN HÀNG
MIỄN
THUẾ
(

Thị
phần
năm 1987
-
1996).
Địa
điểm
/
Nam
1987 1996
ờ sân bay
37,1%
42,4
%
Trên máy hny
8,8
%
8,8
%
Trên tàu thúy
9.9
%
14,3
%
Các nơi khác
^
44,2%
34,4
%
Ngirôn

••
Best
"
IN
"
Most
1997
trang
24.
Nếu
tổng
doanh thu
bán hàng
miễn
thuế
năm 1996 là
21.000
triệu
USD thì
doanh thu
bán
tại
của
CHMT ở
san bay
chiếm 42,4%,
của
CHMT
trên
máy

bay
chiếm
8,8%, của
CHMT
trên tàu thúy
chiếm
14,3%

của
CHMT ở
các địa
điểm
khác
chiếm 34,4%.
Toàn
thế
giới

khoảng
2.500
CHMT
phục
vụ cho
khoảng
Ì
,8
tỉ
lượt
hành khách
[

38
].
So sánh
tỉ trọng
doanh thu
bán
hftng
miễn
thuế
cùa các
CHMT ở
các
địa
điểm
khác
nhau
của năm 1996 so
với
năm
1987
ta
thấy
cằa hàng
miễn
thuế

san bay tăng 5,3%, CH
MI'

trẽn

tàu thúy tâng 4,4%,
CHMT ở
các
địa
điểm
khác
giảm
9,8%
và CHMT
trên
máy
bay không
thay
đổi
vẫn

Vé nhổm
các
mát hàng bán miên
thuế.
Vé nhóm các mặt hàng bán
tại
các
CHMI
thuộc
loại
hình
kinh
doanh
hàng

miên
thuế
ta
thấy nổi lên
4 nhóm
chủ yếu
là:
Ì- Các
loại
rượu.
2-
Nước
hoa
và HŨ phẩm.
3-
Thuốc
lá.
4- Các mạt hàng
linh tinh
khác.
Biểu
dưới
đây
sẽ cho thấy
tỉ
trọng
nhóm hàng bán
tại
các
CHMT

ở các
địa
điểm
khác
nhau
của
năm 1996.
BIỂU
3:
ĐỊA
ĐIỂM
BÁN HÀNG MIÊN
THUẾ
VÀ NHÓM SẢN
PHẨM
NĂM 1996
Địa
điểm
/
nhóm
mặt
hàng
Rượu
Nước
hoa

Mĩ phẩm
Thuốc

Các măt hàng

khác
Tổng
cộng

sân bay
22.8
23.6 14.1
'
36.9
100%
Trên mấy bay
IS.O
34.1
14.2
33.7
100%
Trên
tàu
thúy
34.0
11.4
21.3
33.3
100%
Các
nơi
khác
21.6
17.6
21.8%

8.3
52.5
100%
Tổng
cộng
23.6%
17.6
21.8%
13.1% 41.5%
100%
Nguứn
:
Best
"
N"
Most
1997
ưang 26.
Nhìn vào
biểu
3 ở
trên
ta thấy:
Hàng
chiếm
tỉ trọng
cao
nhất
là các mặt hàng
linh tinh

như đổ da,
hàng
dẹt,
kim
hoàn,
điên
tử, vv
:
đạt
41,5 %. Xếp
thứ hai

rượu:
23,6%.
Tiếp đến là
nước
hoa
và mĩ
phẩm:
21,8 %.
Cuối
cùng

thuốc
lá:
13 Ì
%.
Nguứn
gốc của
hàng hoá bán

tai
các Cửa hăng miên
thuế.
Nguứn
gốc của
hàng hoá bán
tại
các
CHMT
gứm có:
l/
Hàng
sản xuất trong
nước.
2/
Hàng
nhập
khẩu.
9
Tỉ
trọng
giữa
hàng sản
xuất
ưong nước so
với
hàng
nhập
khẩu
tuy

thuộc
vào
lợi
thế
so sánh của
từng
nước và trình độ phát
triển
kinh
tế
khấc
nhau
ở mõi
quốc
gia.

những
nước có trình đọ
kinh
tế
phát
triển
cao thì
tỉ
trọng
hàng sản
xuất
trong
nước cao hơn hàng
nhập

khẩu
và ngược
lại
với
các
nước
có trình đô
kinh
tế
kém phát
triển
thì
tỉ
trọng
hàng
nhập
khẩu
lại
cao
hơn hàng sản
xuất
trong
nước.
1.1.2.
Mổc
tiêu
của
việc
bán hàng
nhập

khẩu
miền
thuê.
Nhưng
tại
sao
lại

việc
nhập
khẩu
hàng hoá ?
Ta
cũng
biết
ràng cơ sỏ của nền thương mại
quốc
tế là
do
trao
đổi

phân công
lao
động
quốc
tế.
Cơ sở
lí luận
của nó là Lí

thuyết
lợi
thế
so sánh.

thuyết
này
chỉ ra rằng:
Nếu một nước cổ
lợi
thế
so sánh
trong
một số sản
phẩm và kém
lợi
thế
so sánh
trong
mọt số sản phẩm khác thì nước đó sẽ có
lợi
trong
chuyên môn hoá và thương mại
quốc
tế.
Thương mại
quốc
tế
phổ
thuộc

chủ yếu vào
lợi
thế
so
sán!)
chứ không
chỉ
phổ
thuộc
vào
len thế
tuyệt
đối.
Thương mại
quốc
tế
làm tăng khả năng tiêu dùng của mỗi nước và tăng
năng
lực sản xuất của
toàn
thế
giới.
Điều
này cho
thấy
một
quốc
gia
khổng
thể

sản
xuất ra
đủ
hết
các mặt
hàng để tiêu
dìlng.
Để
khai
thác (lược
lợi
thế so
sánh của mình, mỗi
quốc
gia
chỉ tập
trung
vào sản
xuất
những
mạt hàng mà mình có
lợi thế
so sánh.
Nghĩa
là mỗi
quốc
gia tập
trung
nguồn
lực

của mình vào sản
xuất
những
loại
hàng hoá có
chi
phí cơ
hội
thíp hơn so
với
nước khác làm cho hàng hoá sản
xuất
rà ồ nước này sẽ rẻ hơn so
với
sán
xuất
Ta ở nước khác. Chính vì thế
mới

việc trao
đổi
hàng hoá
giữa
các
nước.
Nhập
khẩu
của nước này
cũng


nghĩa
là xuất
khẩu
của nước khác.
Trong
kinh
doanh
hàrlg
miễn
thuế,
lúc đầu
người
ta chi
bán hàng
sải*
xuất
trong
nước,
sau đó
người
ta
nhập
khẩu
cả hàng hoa
từ
nước ngoài vào
bán để
thoả
mãn nhu cầu của khách dàng.
lo

Nhưng
tại
sao
lại

thuế
nhập khẩu?

việc
bán hàng
nhập khẩu
được
miễn
thuế
nhập khẩu
trong kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
là nhằm mục
tiêu gì?
-
Đối
với
vấn đề
thuế
nhập khẩu
:
Cùng

với
xu
hướng tự
do hoá thương mại thì cưng đổng
thời
diễn
ra
xu thế
bảo
họ mậu
đặch.
Để bảo vê sản
xuất trong
nước
chống
lại
hàng
nhập
khẩu
các nước đã
phải
sử
dụng
đến các
cong
cụ
ngoại
thương như:
thuế
quan,

hạn
ngạch
Hay nói cách khác dể ngăn
chặn
ảnh
hưởng
tiêu cực của
xu thế tự
do hoa thương mại đến nền sản
xuất trong
nước,
các
quốc
gia
buộc
phải
sử đụng đến
biện
pháp
thuế
quan
dể bảo
vệ.
về

thuyết
có thương mại
quốc
tế lẽ
dương nhiên còn

tồn
tại
vấn để bào hộ vì một
trong
những
dạc
trung
của
thương mại
quốc
tế

xuất
phát
từ quốc
gia

mang
đặc thù
quốc
gia.
Để
kiểm
soát hàng
xuất
nhập khẩu,
chính phủ
phải
sử
dụng

đến chính
sách
thuế
quan.
Chính sách
thuế
quan
là hệ
thống
thuế
gián
thu
đánh vào hàng hoá
xuất
nhập khẩu
khi
qua lãnh vực
thuế
quan
của một nước nhằm
quản lí
xuất
nhập khẩu,
nâng cao
hiệu
quá
hoạt
dọng
ngoại
thương, bảo vệ sản

xuất,
hướng
dẫn tiêu dùng và tăng
thu
cho
ngan
sách
[li].
Để
hạn
chế nhập khẩu
chính phủ cớ
thể
áp
dụng
mức
thuế
thật
cao.
Để
khuyến
khích
xuất
khẩu
Chính phủ có
thể
miễn hoặc giảm
một vài
loại
thuế

như
thuế
doanh
thu, thuế
tiêu
thụ
dặc
biệt

Việt
nam để
khuyến
khích
xuất
khẩu
Nhà nước
miễn
thuế
doanh
thu, thuế
tiêu
thụ
đạc
biệt
(nếu
có )
cho
các
doanh
nghiệp

sản
xuất
hàng
xuất
khảu-t
13
].
- Mục tiêu của
miễn
thuế
nhập khẩu
trong kinh doanl)
hàng
miễn
thuế.
Trong
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
người ta nhập khẩu
thêm hàng hoá
từ
ngước ngoài vào bán để
thoa
mãn nhu cầu đa
dạng
của khách
xuất

cảnh
và khách quá
cảnh.
Hàng hoá hán ra
lại
dược tái
xuất
khẩu
ra nước ngoài
11
thông qua
việc
mua
hàng của khách
xuất
cảnh

khách
quá
cảnh.
Do đó
mục tiêu của miên
thuế
hàng
nhập khẩu
trong kinh
doanh
hàng miên
thuế


để không
làm
tăng giá bán của hàng hoá nhàm
tiếp
tục
tái
xuất
khẩu
hàng
đã
nhập khẩu.
-
Đối
tượng
phục
vụ cửa
kinh
doanh
liỉìng
miễn
thuế.
Đối
tượng
phục
vụ của
kinh
doanh
hàng miên
thuế


khách
xuất
cảnh
và khách
quá
cảnh. Điều
này
cũng

nghĩa

hàng
hoá bán
trong
cấc
CHMT
thuộc
loại
hình
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
sẽ được tiêu dùng
bên
ngoài lãnh
thổ
quốc
gia.

Chi

khách
xuất
cảnh

khách
quá
cảnh
mời

đối
tượng
phục
vụ
của
hoạt
động
kinh
doanh
(làng
miễn
thuế.
Khách
xuất
cảnh

khách
quá
cảnh


thế

công
dan
nườc
sở
tại
hoặc người
nườc
ngoài
miễn

họ
sẽ
dời
khỏi
biên
giời
quốc
gia
ra
nườc ngoài
và đem
theo
hàng
hoá họ mua
được
tại
các CĨIMT

thuộc
loại
hình
kinh doanli
hàng miên
thuế.
1.2.
KHÁI
NIỆM KINH
DOANH
HÀNG
MIỄN THUẾ.
1.2.1
Khái niêm
kinh
doanh
hăng
miễn
thuế.
Thông qua
việc
phan
tích tình hình
hoạt
dộng
kinh
doanh
hàng
miễn
tliuẾ

trên
thế
giời
như

phàn trên.
Tác
giả
đua
ra khái niêm

kinh
doanh
hàng
rtứễn thuế
như
sau
:
Kinh
doanh
hàng miên
thuế

việc
bán
hàng hoa sản
xuất
trong
nườc
được

miền
thuế
tiêu
dùng
nội
địa
và bán
hàng
nhập
khẩu
được
miễn
thuế
nhập
khẩu
cho khách
xuất
cảnh

khách
quá
cảnh
nhằm
mục
đích
xuất
khẩu

tái
xuất

khẩu (hu
ngoại
tệ.
Khái niêm này
chi

:
Ì -
{Tàng
hoá bán
trong kinh (loanh
hàng
miễn
thuế
là hàng sản
xuất
trong
nườc được miên
thuế
tiêu dùng
nội
địa

hàng
nhập khẩu
dược
miễn
thuế
nhập khẩu.
12

2-
Mục tiêu của
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
là nhằm
xuất
khẩu
và tái
xuất
khẩu.
Nghĩa là hàng bán
ra
dược tiêu dùng ở ngoài biên
giới
quốc
gia.
3-
Đối
tượng
phục
vụ của
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
là khách

xuất
cảnh
và khách quá
cảnh.
Như vạy là
đối
tượng mua hàng
trong kinh
doanh
hàng
miễn
thuế

rất
hạn chế chứ không
phải
bất kể
ai
cũng
dược mua
hàng
miễn
thuế.
- Khách
xuất
cảnh

những
người
khửng

phân
biệt
quốc
tịch
làm
thủ
tục
xuất
cảnh
để
ra
nước ngoài.
- Khách quá
cảnh

những
người
nước ngoài làm
thủ tục
quá
cảnh
tại
các cửa
khẩu
biên
giới
quốc
gia
dể đi
sang

nước
thứ
ba.
- Khách
xuất
cảnh
và khách quá cành bao gồm
người
nước ngoài và
người
Việt
nam. Họ cử
thể
là các nhân viên làm
việc
trên các phương
tiện
vận
tải
quốc
tế
như máy
bay,
làu
biển

4- Điều
kiện
ra
dời

của
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
là nến
kinh
tế
hàng hoá phát
triển
theo
cơ chế
thị
trường.
Trong
kinh tế thị
trường cả Nhà
nước
lãn
doanh
nghiệp
đểu
quan
tâm đến
sản xuất
và tiêu
thụ
sản phẩm. Còn
trong

nền
kinh tế
kế
hoạch
hoá
tập trung
như
Việt
nam trước đây Nhà nước
bao
cấp cho
doanh
nghiệp từ
đáu vào đến dầu
ra, từ việc
cung
cấp nguyên
liệu
đến tiêu
thụ
sản phẩm. Hàng tioá (lược phân
phối
đến
từng
người
dân.
Trong
kinh tế đối ngoại
Nhà nước nắm độc
quyền

ngoại
thương.
Trao
đửi
hàng hoá
giữa
các nước
chi
dơn
thuần thực
hiên
theo hiệp dinh

kết giữa
các Chính
phủ.
Hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
do một số công
ty
dược Nhà nước
chỉ
định
thực
hiên. Nen thòi kỳ đó
hoạt
dộng

kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
không được phát
triển.
Khái niêm bán hàng
miễn
thuế
không có,
thậm
chí
chưa có cả
Luật thuế xuất
khẩu.
thuế
nhập
khẩu
như bây
giờ.
Chuyển
sang
nền kinh tế
hàng hoá
nhiều
thành
phần,
theo


chế thị
ưường,
có sự
quản

cùa Nhà nước,
theo
định hướng
XHCN

tiền
dể
quan
trọng
để phát
triển
loại
hình
kinh
doanh
tiàng miên
thuế.
Chính vì vây mà
cuối
năm 1990 Nhà
13
nước
đã
cho phép
mở

cửa hàng
miễn
thuế
bán cho khách
xuất
cảnh

khách quá
cảnh.
5-
Để
hướng vào mục tiêu thúc đẩy
xuất
khẩu
và tái
xuất
khẩu
hàng
miễn
thuế
được
khuyến
khích bán ra càng
nhiều
càng
tốt.
Nghĩa là khách
khổng
bị
giới

hạn vè định mức, định lượng mạt hàng

giá
trị.
Điều
này
khác hẳn so
với
viỉc
định lượng mạt hàng và giá
trị
bán
miễn
thuế
cho
đối
tượng
được hưởng
chế
độ ưu đãi
thuế
quan.
6- Khách
xuất
cảnh
và khách quá
cảnh
thường mua các
loại
hàng nhu:

+ Hàng tiêu đùng xa xỉ

thuế suất
cao như:
Rượu,
thuốc
lá,

phẩm, nước hoa
vv
+ Hàng tiêu dùng cao cấp như hàng
(tiỉn
tử,
dồ
trang
sức
bằng
vàng,
đá quý V
+ Các mặt hàng như:
quẩn áo, túi
sách,
giầy
dép đồ da
,
bút
viết
w
+ Hàng làm quà lưu
niỉm:

hàng
thủ
công mi
nghỉ
truyền
thống,
gốm,
sứ
w
+ Hàng là dặc sản
mang
(lặc
tính đàn
tộc
w
Viỉc
chọn
mãi hàng bán miên
thuế tuy thuộc nhiều
vào
lợi
thế
so sánh
của
từng
nước.

Viỉt
nam
chúng

ta
nôn đưa vào bán
miễn
thuế
những
mặt
hàng có hàm lượng
lao
dọng
cao và các sản phẩm của vùng khí hậu
nhiỉt
đới
như:
hàng
dỉt
may,
giầy
dép, hàng
thủ cổng

nghỉ,
chè,

phê, hổ tiêu
w
7- Địa
điểm
cùa cửa hàng
miễn
thuế.

-
CHMT
được
đạt

kim vực cách
li
tại
hầu
khắp
các cửa
khẩu quốc
tế
như:
sân
bay, cảng
biển,
w Khu vực cách
li
là khu vực khách đã hoàn
tất
các
thủ tục
kiểm
tra
trước
khi xuất
cảnh.
-
Cửa

hàng
miễn
thuế
nội
thành (Down-Town
Duty Free
Shop)

CHMT
dược
đặt
không
phải

cửa
khẩu quốc
tế
mà dược
đạt

sâu
trong
nội
địa.
Đây là cách
tạo
diều
kiên
thuận
lợi

cho khách
xuất
cảnh

thể
mua
14
hàng trước
khi xuất
cảnh.
cửa hàng
miễn
thuế nội
thành thường được
đạt

các
trung
tâm đô
thị
lớn
như
thủ
do,
thành phố
lớn
nơi có
nhiều
người
nước

ngoài và khách đu
lịch
qua
lại.
Để
kiểm
soát hàng bán ra cho khách
xuất
cảnh
có được
xuất
ra
khỏi
biên
giới
quốc gia
hay không
tuy
diều kiện kinh
tế
của
tồng
quốc
gia
mà áp
dụng
cách
thức
bán hàng khác
nhau.

Thông thường có 3 cách mua hàng ở của hàng
miễn
thuế nội
thành:
a/
Cách
thứ
nhất,
khi
mua hàng khách
phải trả
tiền
gồm:
tiền
hàng
cộng
với thuế
tiêu
dùng
nội
địa
và nhân hàng.
Khi
ra
đến sân bay khách
xuất
trình hoá đơn mua hàng sẽ được thoái
lại tiền
thuế
liêu dùng

nội địa.
Cách
thức
này thường được áp
(lụng
phổ
biến
ở Phấp.
b/
Cách
thứ
hai

khi
mua hàng khách
chi trả
tiền
hàng mà không
trả
tiên
thuế
tiêu
dùng nôi
địa,
nhưne chưa nhân hàng. Khách sẽ
nhận
hàng
tại
cửa khẩu
nơi

xuất.
Cách
thức
này đảm bảo
chắc chắn
là hàng
miễn
thuế
dược
đem
ra
khỏi
biên
giới.
Hiện
nay ở
Việt
nam đang áp
dụng
hình
thức
này.
c/
Cách
thứ
ba là
khi
mua hàng khách
chỉ
trả

tiền
hàng mà không
phải
trả tiền
thuế
tiêu dùng
nội
địa và
nhạn
hàng luôn. Cách
thức
này được áp
dụng
tại
Nhật.
Tác
giả
dã có dịp may dược mua hàng
tại
Nhật
theo
cách
thức
này.
Song
có mọt
diều
dáng lưu ý là 100% hàng bán
tại
các

CHMT
nội
thành

Nhật
là hàng đo các Công
ty Nhạt
sản
xuất
tại
Nhạt hoặc
ở các nước khác,
nơi mà Cổng ty của
Nhạt
có cơ sờ sản
xuất.
Ở dây ta
thấy
mục tiêu
xuất
khẩu
trong kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
dược
thể
hiện rất
rõ.

Rất
nhiều
mặt
hàng tiêu dùng của
Nhật
dược
xuất
khẩu
dưới
hình
thức
bán hàng này.
Điểu
này một
lần
nữa
chứng minh
cho sự da
dạng
hoá các
hoạt
đông
ngoại
thương
đang
diễn
ra
hiện
nay trên Thế
giới.

8/Vấn đề đổng
tiền
thanh
toán
khi
mua hàng
miễn
thuế
tại
các CHIV ÍT
dành cho khách
xuất
cảnh
và khách quá
cảnh.
Để
tiến tới
thực hiện
mục tiêu trên lãnh
thổ
Việt
nam
chỉ
lưu hành
tiến
Việt
nam,
những tổ chức
và dơn
vị

có các cửa hàng bán hàng
hoặc
làm
dịch
vụ
thu
ngoại


trong
nưđc
theo giấy
phép của Ngân hàng nhà nước nay
đểu
phợi
chuyển sang thu bằng
tiên
Việt
nam. Các cưa hàng bán hàng
miễn
thuế

cấc
cửa hàng
địch
vụ
phục
vụ khách nước ngoài
tại
các sân

bay, hợi
cợng,

những
nơi dược Thù
tướng
chính phủ cho phép dược
tiếp
tục
duy trì
thu
ngoại
tệ
trực
tiếp
của khách (làng
theo giấy
phép của Ngân hàng
nhà
nước. (
diều
4
) [ 24
].
Theo
đó
kinh
doanh
hàng
miễn

thuế
được phép
thu
ngoại tệ.
Nền
kinh
tế
hàng hoa
Việt
nam chưa phát
triển
nên hàng hoá bán
miễn
thuế
phần
lớn
còn là hàng nháp
khẩu -
hơn 90%
tổng
doanh thu -
do đó
việc
các
CHMT
bán hàng
phợi
thu
lại
bằng

ngoại
tệ
chủ yếu
để bù
đắp
lại
phần
ngoại
tệ
đã bỏ
ra dể nháp
khẩu.
Đrti
với
hàng sợn
xuất
trong
nước
bán
ra
trong
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
bợn
than
các
(loanh nghiệp

cũng khuyến
khích khách hàng
thanh
toán
bằng
ngoại
tê.
1.2.2
Kinh
nghiệm
phát
triển
kỉnh doanh
hàng
miễn
thuế

một số
nước.
Ngày
nay,

hầu
hết
các san bay
quốc
tế,
các
cợng
biển

quốc
tế,
trên
các phương
tiện
vận
tợi qtirtc
tố
như
máy
hay,
tầu thúy và

các thành phố
lớn,
nơi có
lực
lượng
lớn
người
nước ngoài đặc
biệt
là khách du
lịch
qua
lại
người
ta
dễ dàng
Um

ra
các
CHMT
thuộc
loại
hình
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế.
Ì-

sân bay
quốc
tố
Kaitak-IIồng
Rông
tại
khu vực cách
li
dành cho
khách quá
cợnh
rộng
đến vài nghìn mét vuông dành riêng cho các
CHMT.
Nếu khách ghé vào
CHMT
của

Duty Free Shoppers
Hổng kông
Limited,
khách sẽ
nhận
được một
phiếu
dự thường
mua
hàng
(Coupon
).
Cách
thức
khuyến
khích khách
mua
hàng

day là: Nếu khách
mua
một số hàng
trị
giá
tối
thiểu

HK $
250 khách sẽ được
giợm

HK $
50.
Nghĩa

tổng trị
lố
giá hàng
theo
bảng
giá là
HK
$
250 khách
chỉ
phải
ưả có
HK
$ 200.
Rẻ được
HK $
50.
Hoặc nếu khách vào
CHMT
của
Hồng Kông
Kaitak
International
Aiport
Duty Free
Shop

Co., Ltd
khách
nhận
dược một
phiếu
dự
thưởng.
Nếu
khách mua
thuốc
lá và
rượu
tối thiểu trị
giá
HK
$ 500 khách sẽ được
giảm
giá
HK
$ 50.
Như
vậy
là có
nhiều
công
ty
kinh
doanh
hàng
miễn

thuế
cùng
hoạt
động
tại
đay
vừi nhiều
cách
thức
khuyến
mại khác
nhau
nhằm kích thích sự
mua hàng
của
khách.
2-

sân bay Bangkok-Thái
lan.
Tại
dây khách có
thể
được tìm
mua
được
nhiều
mặt hàng
miễn
thuế từ

hàng
nhập
ngoại
chó đến hàng sản
xuất
tại
Thái
lan.
Sau
khi
mua hàng
lần
(lầu
tương đương
vừi
một giá
tri
nhất
định
theo từng
mặt hàng khách được nhân viên cửa hàng
trao
lại
cho một
phiếu
dự
thưởng
giảm
giá 10% cho
lần

mua hàng
tiếp
theo.
Điều
này có
nghĩa

kể từ
lần
thứ
hai trở
đi nếu khách mua hàne
tiếp
thì cửa hàng sẽ dành cho
khách một
khoản
chiết
khấu giảm
giá là
10%. Phiếu
dự thưởng này có
thể
chuyển
cho
người
khác mua mà
vẫn
được
hưởng
khoản

chiết
khấu đó.
Điều
này thát
ra
chi
là mọt cách
khuyển
mại kích thích nhu cầu
mua
hàng của
khách.
Cách
thức
này
thực
sự
có tác
dụng
lừn dối
vừi
một đoàn khách
từ
2
đến
3
người
trở
lên.


người
dầu liên nhân dược
phiếu
dự thưởng sau kĩu
mua hàng
lẩn thứ nhất

thể
(lễ
dàng
lôi
kéo
những
người
tiếp
theo
đi
chọn
hàng dể mua

giá
sẽ
dược
giảm
di
10%.
Bằng cách làm như vây các
CHMT
đã
thu

hút
sự
chú ý
rất
lừn
của
khách,
thúc đẩy họ mua hàng.
3-

Pháp,
ngoài các CÍIMT ở sân
bay, cảng
biển
ra người
ta
còn
mở
CHMT
nôi thành ( Down-town
Duty Free
Shop)

trong
thành
phố.
Các
CHMT
này chuyên bán hàng cho khách sẽ
xuất

cảnh. Khi
mua hàng khách
chỉ
cần
xuất
trình hộ
chiếu,
trả
tiền

nhận
luôn hàng kèm
theo
hoá đơn.
Khi
ra
đến cửa kháu khách
xuất
trình hoá
(lơn -dã mua.
hàng
ở CHMT
nôi
17
thành,
lập tức
khách dược
trả
lại
một

khoản
tiền
tương đương
với
số
thuế
tiêu dùng
nội địa.
Đay
thực chất
là chính phủ Pháp thoái
lại tiền
thuế
tiêu
dùng nôi địa

khách đã
trả khi
mua
hàng. Bằng cách này
người ta
muốn
đảm bảo một cách
chắc chắn
là hàng
mua
tại
CHMT
nội
thành được khách

mang ra nước ngoài. Hay nói cách khác là hàng dược
ưiiễn
thuế
tiêu dùng
nội
địa
phải
được đưa
ra
khụi
biên
giới
quốc
gia.
4-

Nhật,
tại
các sân bay
quốc
tế lớn

Tokyo
,
Osaka

đểu có các
CHMT
chuyên bán hãng cho khách
xuất

cảnh
và khách quá
cảnh.

nhiên
là các
CHMT
này đều nằm

khu vực cách
li
giống
như

các sân bay Quốc
tế
ở các
nước.
Tức là khu vực khách (lã hoàn
tất
thủ tục
xuất
cảnh chỉ
chờ
ra
máy
bay.
Khách có
thể tự
do

lựa
chọn
mua
dàng
miễn
thuế

không bị
giới
hạn
về số
lượng

trị
giá.
Ngoài
những
CHMT ở
sân
bay, người
nước ngoài
khi
đến
Nhạt
cíĩng
cổ
thổ
dê dàng tìm
mua
hàng

miễn
thuế

các
CHMT
nội
thành như

kim
Akyhabara
-
Tokyo hay

khu Nippon
Bashi
-
Osaka.
Tại
các khu vực này hình thành các dãy phơ
với
hàng trăm
CHMT
nối
dài liên
tiếp
bày bán hàng trăm
loại
mạt hàng
điện
tử

như:
tivi,
radio
cassette,
đòng
hồ,
máy
ảnh,
quạt
điện,
bàn là vv Hầu
hết
là háng sản
xuất
tại
Nhạt hoặc
do
các Công
ty
Nhật
sản
xuất

nước nsoài.
Khi
mua
hàng

khu vực này, ngoài thù
tục

xuất
trình hộ
chiếu
khách
trả tiền

nhận
hàng
luôn.
Khách (làng không
phải trả
5%
thuế
tiêu
dùng
(
Consumption
tax).
Nhưng cíing
những
hàng hoá này, nếu khách
mua ở
các
cửa
hàng khác thì khách vãn
phải Irả
5%
thuế
tiêu
dùng.

Đây là kim vực
rất
hấp dán khách nước ngoài, đạc
biết
là khách
du
lịch.
Nơi đây
trử
thành một
điểm
đu
lịch
hấp dãn, khách vừa được
xem
các
mạt
hàng có
Model
mới
nhất
thậm
chí mới ra mát
lần
đầu tiên
tại
Nhạt
lại
vừa
được

mua
hàng
với
giá
rụ.

Nhạt

tạp
quán hắn hừng là
người
bắn hàng niêm
yết
giá bán

họ thu
về còn
thuế
tiêu
dùng
5%
(tại
thời
điểm
tháng
11/1997
)
-
Người
tiêu

18
dùnsĩ
phải
trả
cho Nhà nước
-
dược công thèm vào và giá rõ trên hoa dơn
khi
thanh
toán.
Trừ trường hợp bán tiàng qua máy
tự
động
(Vending
Machine)
giá bán đã bao gồm cả
thuế
tiêu
dùng.
5- ở Anh và Pháp khách
di
tàu
biển từ
Đôvơ
(
Anh
)
sang Cale
(Pháp)
hoặc

ngược
lại,
khách có
thể
mua hàng
miễn
thuế
ngay
trên
tàu. Người
Anh
khi
đi tàu
biển
sang
Pháp nếu mua
rượu

thuốc
lá ở Pháp có
thể
tiết
kiệm
được
số
tiền
lớn
hơn số
tiền trả
cho

chi
phí đi
lại.
Doanh
thu
bán hàng
miễn
thuế
cho
khách đi máy bay và tàu tíiuỷ ở các nước
thuộc
liên
minh
Châu Âu
dạt
tơi
6,4
tủUSD/nam[34].
Tóm
lại
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
trên
thế
giới
rất
phát

triển.
Khách
xuất
cảnh
và khách quá
cảnh
rất
dễ dàng tìm mua được hàng miên
thuế.
Việc
quảng
cáo và
tiếp
thị
của
loại
hình
kinh
doanh
này
cũng
rất
da
dạng

phong
phú. Hàng năm
Singapore
đều
tổ chức

Hôi
nghị

Triển
lãm chuyên
dề
về
kinh
doanh
hăng miên
thuế.
Đay lít dịp để các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
và các nhà sản
xuất
trên
thế
giới
gập
nhau
trao
đổi
thông
tin


thiết
lập
mối
quan
hẹ hợp tác
kinh
doanh, sắp
tới
đây một
cuộc
Hôi
nghị

Triển
lãm
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
hàng năm
lần thứ
5 -
*
(
The
Flth
Anntial
China Duty Free Conĩercnce

and
Exhibition
)
với
tên
gọi

kinh doanli
hàng
miễn
thuế
Trung
quốc
năm 1998 - "
China
Duly
Free
98
"
sẽ
được
tổ chức
tại
Bác
kinh
-
Trung quốc từ
ngày 20 đến ngày 22 tháng 5
năm
1998.

Đơn vị
(fi'mg
ra tổ
chức
là Cổng
ty
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế
Trung
quốc
( The
China
National
Duty Pree Merchandise
Corporation
).
Theo
chương trình
nghị
sự sẽ có bài phát
biểu
cùa ông Daviđ
Bernstein
nguyên Chủ
tịch
Hiệp
Hội

Miễn Thuế
Thế
Giới
và là Chủ
tịch
đương
nhiệm
của
Hiệp
Hội
Quốc Tế Các Cửa Hàng
Miễn Thuế
Sân Bay và của
nhiều
quan
chức
chính phủ
Trung quốc.
Chủ
(lể
của Hôi
nghị
năm nay là phát
triển
thị
trường
Chau Á -Thái Bình Dương. Mọi
nghị khổng
chủ
tạp

trung
vào
việc
kinh
doanh
hàng miên
thuế
của
Trung quốc
mà còn dè cập đến ngành Du
19
lịch
-
Lữ
hành, một ngành

liên
quan
rát
chặt
chẽ
với
kinh
doanh
hàng
miễn
thuế.
Dự
kiến
sẽ có hơn 400 đoàn

dại biểu
(lốn
dự.
1.2.3.
Tập quán quốc tê về im đãi
thuế
quan
Cùng lòn
tại
với
các
CIIMT
hoại
(lọng
theo
loại
hình
kinh
(loanh
trông
miễn
thuế

các CI1MT
ra dời
chuyên
phục
vụ cho một số
đối
tượng dược

hườn? chế dô
ưu
đãi
thuế
quan.
Hàng hoíí bán ra
tại
CHMT
này

hàng
nhập khẩu
dược
miễn
thuế
nhập khẩu
và được tiêu dùng trên lãnh
thệ quốc
gia.
Các
dối
tượng được hưởng
chế
độ ưu đãi
thuế
quan

thể
tự nhập khẩu
hoặc

mua
hàng
tại
các
CHMT
theo
một
dinh
lượng về mặt hàng

giá
tri.
Do đó
thực
chít của
loại
hình
CHMT
này là
thực hiện
dịch
vụ mua hộ hàng.
Đối
tượng
mua
hàng
tại
các
CHMT
thuộc

loại
hình
dịch
vụ mua hộ
hàng được
chia
làm
2
loại:
- Khách hàng là cá
nhan, tệ chức
thuộc
đoàn
ngoại giao
và các
tệ chức
quốc
tế.
- Khách hàng là khích
nhập cảnh
qua cửa
khẩn
biên
giới
quốc
gia.
Ta
hãy xem cơ sở pháp

cùa

việc
ưu dãi
thuế
quan
của
từng đối
tượng
nói trên.
Ì /
Khách hàng là cá
nhan,
tệ
chức
thuộc
đoàn
ngoại giao

các tệ
chức quốc
tế
dược hưởng
quyển
im
đãi. miễn
trừ
được
qui
định
tại
các Công

ước quốc
tế.
- Công ước về
quyền
ưu đãi và miên
trữ
của Liên
Hiệp
Quốc được
đại
hôi đệng Liên
Hiệp
Quốc
thong
qua ngày
13/2/1946.
Trong
lời
nói đẩu của
Cệng ước có
(loạn:
" Nhạn
thấy rằng
điểu
105
Hiến
Chương Liên
Hiệp
Quốc
qui

dinh;
Tệ
chức
Liên
Hiệp
Quốc sẽ được hưởng trên lãnh
thệ
mỗi nước
hội
viên
những quyển
ưu đãi và miên
trừ
cán
thiết
cho
việc
hoàn thành các
mục
đích của
tệ
chức;
ràng
(lại
diện
cùa các nước
hội
viên Liên
Hiệp
Quốc và các

quan chức
của
Tệ
chức
này
cũng
được hường
những quyền
ưu
đãi

miễn
trừ
tương
tự cần
thiết
cho
việc
thi
hành
(lọc lạp
các
chức
năng của họ
trong
20
quan
hệ
với tổ
chức

Liên
Hiệp
Quốc
".
Trong
điểu
li,
mục 7
điểm
b nói rõ "
Miên mọi
thuế
quan

những
cấm đoán, hạn chế
xuất,
nhập
khẩu
đối
với
những
loại
hàng mà Liên
Hiệp
Quốc
xuất
hoặc
nhập
để sử

dụng
chính
thức.
Điều
V nói về các
quan
chức
Liên
Hiệp
Quốc ở mục 18
điểm
g quy
đầnh:
"
Các
quan
chức
Liên
Hiệp
Quốc có
quyền
nhập
khẩu
các đổ dùng
gia
đình

các tài sản của họ
trong lần
họ nhậm

chức
lần
đầu tiên
tại
một nước sở
tại
mà không
phải
nộp
thuế ".
-
Điều 105 của
hiến
chương Liên
Hiệp
Quốc
tại
điểm
2 nêu rõ: "
Những
đại diện
của các quốc
gia
thành viên Liên
Hiệp
Quốc và
những
viên
chức
của Liên

Hiệp
Quốc cùng dược hưởng
những
ưu dãi và
miễn
trừ
cần
thiết
dể họ
tự thực hiện
những
chức
năng của mình
đối với
Liên
Hiệp
Quốc".
-
Công ước Viên vé
quan
hệ
ngoại giao
làm
tại
Viên -
thủ
đô nước Áo
ngày
18/4/1961
cấu

tạo
gốm 53
trong
đoạn mở đầu có
đoạn:
Các nước
tham
gia
cong
ước này
tin
rằng
mục (lích cùa
những
quyền
ưu đãi và
miễn
trừ
đó
không
phải
là làm
lợi
cho các cá nhân mà là để bảo đảm
việc
hoàn thành có
hiệu
quả
chức
năng của các đoàn

ngoại giao với
tư cách
dại diện
cho
quốc
gia.

diều
36
điểm
Ì
ghi rõ:
Nưức
nhận
đại diện tuy theo
các
luật
lệ

thể
lẹ
đo nước đó
dạt ra
cớ
thể
cho phép nháp
nội
và cho
miễn
thuế

quan
và mọi
thứ
thuế
khác có liên
quan,
trừ
các
khoản
tiền
cước về
giữ kho,
chuyên chở
hoặc
các
chi
phí về
những
cong
việc
tương
tự đổi với:
ã/Cấc
đồ
vật
dùng vào
cồng
việc
của đoàn.
bi

Các đổ
vật
dùng cho các cá nhân viên
chức
ngoại giao
hay các cá
nhân
trong gia dinh
viên
chức
ngoại giao
bao gồm cả
những
thứ
cần
thiết
cho việc trang trí chỗ
ở.
-
Công ước Viên về
quan
hẹ lãnh sự làm
tại
Viên -
thủ
dô nước Ao
ngày
24/2/1973
cổ 5 chương và 79
điều.

Điều 50 nêu
rõ:
Miễn
thuế
quan

miễn
khám xét
hải
quan.
21
Ì.
Theo đúng
luật
lệ
mà nước đó có
thể
đề
ra,
nước
tiếp
nhận
lãnh sự
cho
phép
nhập
kháu và cho
miễn
tất
cả các

thứ thuế
quan
và các
lẹ
phí liên
quan,
trừ
những
tiền
cước lưu
kho,
cước vận
chuyển
và cước phí về
những
việc
phục
vụ tương
tự dổi với:
a.
Các
vật
phẩm dùng vào công
việc
của cơ
quan
lãnh sự.
b.
Các
vật

phẩm dùng cho cá
nhan
lãnh
sự,
cho thành viên
gia
đình
cùng
sởng
trong
họ
với họ,
kể cả
những
vật
phẩm dùng vào
việc
thiết
lập
chỗ

khi
mới
đến.
Những
vật
phẩm tiêu
thụ
không (lược quá sở lượng cần
thiết

cho
việc
tiêu dùng
trực
tiếp
của
những
người
hữu
quan.
2.
Các
nhan
viên lãnh sự sẽ dược hưởng
những
quyển
ưu đãi và quyên
miễn
thuế qui
định ở đoạn Ì của điều náy
dởi với vật
phẩm
nhập
khẩu
lúc
mới đến.
- Công ước 1947 về
quyền
ưu đãi
miễn

trừ
của các tổ
chức
chuyên
môn của Liên Hợp Quởc và Công ước 1959 về
quyển
ưu
dãi,
miễn
trừ
của
các
tổ
chức
nang
lượng nguyên
tử
đểu
qui
định các
đởi
tượng được hưởng
quyền
ưu đãi
thuế
quan

là:
(Iirợc
miễn

thuế
nhập
khẩu
dởi với
hàng hoấ
và đồ dùng
phục
vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân và
hoạt
động của các
tổ
chức
trên
tại
các nước thành viên.
Theo
tinh
thần
của các Công ước
quởc
tế
nêu trên thì
dởi
tượng được
hưởng
ưu dãi là các
nhan
viên cơ
quan
thuộc

(loàn
ngoại giao
và các
tổ
chức
quởc
tế.
Ưu dãi mà các
quởc
gia
thành viên dành cho
dởi
tượng dược hưởng
ưu đãi đó là hàng hoá,
vạt
dụng
nhập
khẩu
vào một nước Hú được
miễn
thuế
nhập
khẩu.
Khi các đó dùng,
vật
phẩm (ló
xuất
ra
khỏi
quởc

gia
thì được
miên
thuế xuất
khẩu.
Mục đích của sự mi đãi này là nhàm
phục
vụ cho
việc
hoàn thành
nhiệm
vụ của các cá
nhan
và tổ
chức
quởc
tế
tại
nước sở
tại.
Trong
sở các đổ dùng,
vật
phẩm của
đởi
tượng được hưởng
chế
độ ưu đãi
khi
nhập

khẩu
có cả hàng hođ dùng cho
sinh
hoạt
hàng ngày. Do
đó,
để
tạo
diêu
kiên
thuận
lợi
cho các
đởi
lượng dược hường chế đọ ưu đãi thì hầu
hết
các
22

×