môc lôc
Lời nói đầu
T sau i hi ng toàn quc ln th VI (1986), Đảng và Nhà
nớc ta đã đề ra công cuộc đổi mới đất nớc, phát trin nn kinh t hàng hóa
nhiều thành phần vn hành theo c ch th trng có s qun lý ca Nh
nc theo nh hng XHCN. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
thì thành phần kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo luôn đợc Đảng và Nhà
nớc ta coi là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Tuy nhiên trong quá trình
đổi mới , khu vực doanh nghiệp Nhà nớc bộ phận trọng yếu của kinh tế
Nhà nớc, đã bộc lộ rất nhiều bất cập nh cơ sở vật chất lạc hậu, thiếu vốn, cơ
chế quản lý cứng nhắc, trình độ quản lý thấp kém, hoạt động kém hiệu quả
và nhất là không đáp ứng đợc với yêu cầu phát triển nhanh của lực lợng sản
xuất, cản trở không nhỏ đến vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc trong nền
kinh tế.
Trớc thực trạng trên, trong những năm qua Đảng và Nhà nớc ta đã có
nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận kinh tế Nhà
nớc nh chuyển một số DNNN thành các Công ty Cổ phần (CPH DNNN), sắp
xếp lại các DNNN, giải thề các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả Trong
đó cổ phần hóa đợc coi là giải pháp hàng đầu, có khả năng mang lại lợi ích
hài hòa cho Nhà nớc cũng nh nhiều bộ phận kinh tế khác.
Do vậy khi nghiên cứu về cổ phần hóa trong thời điểm hiện nay tuy
không phải là mới mẻ nhng rất cần thiết. Thông qua nghiên cứu cơ sở khoa
học của Cổ phần hóa DNNN, kinh nghiệm cổ phần hóa DNNN, thực trạng cổ
phần hóa DNNN ở Việt Nam để có thể rút ra những quan điểm và giải pháp
thúc đẩy cổ phần hóa DNNN ở nớc ta trong thời gian tới.
Bài viết của em xin đợc chia ra làm 2 chơng chính nh sau:
Chơng 1:
Lý luận chung về cổ phần hóa DNNN và sự cần
thiết phải tiến hành cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam.
Chơng 2:
Cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam_ Thực trạng và
giảI pháp.
Chơng 1 : lý luận chung về cổ phần hóa dnnn
và
sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá dnnn ở
việt nam.
1.1 Một số vấn đề lý luận về cổ phần hóa các DNNN ở Việt
Nam .
1.1.1 Quan niệm về cổ phần hóa DNNN.
Có thể hiểu, cổ phần hóa là việc chuyển đổi các loại hình doanh
nghiệp không phải công ty cổ phần sang hoạt động theo quy chế của công ty
cổ phần.
Theo đó, kết hợp với điều kiện cụ thể ở nớc ta, khái niệm cổ phần hóa
DNNN là việc chuyển doanh nghiệp mà chủ sở hữu là Nhà nớc (Doanh
nghiệp đơn sở hữu) thành công ty cổ phần (Doanh nghiệp đa sở hữu), chuyển
doanh nghiệp từ chỗ hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nớc sang hoạt
động theo các quy định về công ty cổ phần trong Luật Doanh nghiệp.
Từ nghị quyết của Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng khoá
VII(6/1992), tiếp theo đó là quyết định số 202/CT(6/1992) của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trởng (nay là Thủ tớng Chính phủ), rồi tới các nghị định số
28/CP(7/5/1996), 25/CP(23/7/1997), nghị định 44/CP(29/6/1998), cổ phần
hoá luôn đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm. Theo điều 1 nghị định số 64/2002/
NĐ-CP xác định việc chuyển các DNNN thành các Công ty cổ phần nhằm
thực hiện mục tiêu :
Góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của Doanh
nghiệp; tạo ra loại hình Doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó
có đông đảo ngời lao động; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý
năng động cho Doanh nghiệp để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của
Nhà nớc và của Doanh nghiệp.
Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm: cá nhân, các tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội trong và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, phát
triển Doanh nghiệp.
Phát huy vai trò làm chủ thực sự của ngời lao động, của các cổ đông;
tăng cờng sự giám sát của nhà đầu t đối với Doanh nghiệp; bảo đảm
hài hòa lợi ích của Nhà nớc, Doanh nghiệp, nhà đầu t và ngời lao
động.
So với các nớc tiến hành cổ phần hóa trên thế giới, ở nớc ta chủ trơng
cổ phần hóa DNNN lại xuất phát từ đờng lối và đặc điểm kinh tế xã hội trong
quá trình đổi mới : chúng ta đang bố trí lại cơ cấu kinh tế và chuyển đổi cơ
chế quản lý cho phù hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều hàng hóa thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Về thực
chất CPH ở nớc ta là nhằm sắp xếp lại DNNN cho hợp lý và hoạt động có
hiệu quả, còn việc chuyển đổi sở hữu của Nhà nớc thành sở hữu của các cổ
đông trong công ty cổ phần chỉ là một trong những phơng tiện quan trọng để
thực hiện mục đích trên.
1.1.2 Nội dung cổ phần hóa.
Với mục tiêu nh trên, tiến trình cổ phần hóa đã dành đợc sự quan tâm
đặc biệt của Đảng, Chính phủ và các ban Ngành. Từ Hội nghị lần thứ 2 Ban
chấp hành TW Đảng khoá VII(6/1992) đến nay, nhiều văn bản pháp quy quy
định chi tiết nội dung cổ phần hóa DNNN đã đợc ban hành nhằm cho tiến
trình cổ phần hóa phù hợp với từng giai đoạn. Đặc biệt Nghị dịnh
44/CP(29/6/1998) của Chính phủ quy định chi tiết nội dung cổ phần hóa bao
gồm :
Đối tợng cổ phần hóa.
Hình thức tiến hành cổ phần hóa.
Xác định giá trị doanh nghiệp.
Đối tợng mua cổ phần và cơ cấu phân chia cổ phần.
1.2.2.1 Đối t ợng cổ phần hóa.
Xuất phát từ điều kiện và hoàn cảnh kinh tế nớc ta, đối tợng tiến hành
cổ phần hóa là những DNNN hội tụ đủ 3 điều kiện:
DN có quy mô vừa và nhỏ
Không thuộc diện Nhà nớc giữ 100% vốn đầu t (đây là
điều kiện quan trọng nhất bởi những DNNN giữ 100% vốn đầu t là
công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, là đòn bẩy kinh tế, đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển ổn định, theo định hớng XHCN).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hoặc tuy trớc mắt có khó
khăn nhng triển vọng tốt.
1.2.2.2 Hình thức tiến hành cổ phần hóa.
Theo quy định thì có 4 hình thức cổ phần hóa DNNN:
Giữ nguyên vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ
phiếu thu hút thêm vốn để phát triển Doanh nghiệp.
Bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nớc hiện có tại Doanh
nghiệp.
Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nớc tại Doanh
nghiệp.
Thực hiện các hình thức 2 hoặc 3 kết hợp với phát hành cổ
phiếu thu hút thêm vốn.
Tùy theo điều kiện cụ thể mà ban lãnh đạo Doanh nghiệp sẽ lựa chọn
một hình thức cổ phần hóa phù hợp với doanh nghiệp và ngời lao động.
1.2.2.3 Xác định giá trị doanh nghiệp.
Việc xác định giá trị Doanh nghiệp là một khâu quan trọng và chiếm
nhiều thời gian, công sức trong quá trình cổ phần hóa. Theo Điều 15 nghị
định số 64/2002/NĐ-CP có hai nguyên tắc xác định giá trị Doanh nghiệp :
* Giá trị thực tế của Doanh nghiệp là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của
Doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa có tính đến khả năng sinh lời của
Doanh nghiệp mà ngời mua, ngời bán cổ phần đều chấp nhận đợc. Giá trị
thực tế phần vốn nhà nớc tại doanh nghiệp là giá trị thực tế của Doanh
nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả và số d Quỹ khen thởng, Quỹ
phúc lợi.
* Giá trị thực tế của Doanh nghiệp cổ phần hóa không bao gồm:
Giá trị những tài sản do Doanh nghiệp thuê, mợn, nhận góp vốn liên
doanh, liên kết và các tài sản khác không phảI của Doanh nghiệp.
Giá trị những tài sản không cần dùng, chờ thanh lý.
Các khoản nợ phải thu khó đòi đã đợc trừ vào giá trị Doanh nghiệp.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của những công trình đã bị đình
hoãn trớc thời điểm xác định giá trị Doanh nghiệp.
Các khoản đầu t dài hạn vào Doanh nghiệp khác đợc cơ quan có thẩm
quyền quyết định chuyển cho đối tác khác.
Tài sản thuộc công trình phúc lợi đợc đầu t bằng nguồn Quỹ khen th-
ởng, Quỹ phúc lợi của Doanh nghiệp và nhà ở của cán bộ, công nhân
viên trong Doanh nghiệp.
Căn cứ xác định giá trị thực tế của Doanh nghiệp:
Số liệu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần
hóa.
Số lợng và chất lợng tài sản theo kiểm kê phân loại tài sản thực tế của
Doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa.
Tính năng kỹ thuật của tài sản, nhu cầu sử dụng và giá thị trờng tại
thời điểm cổ phần hóa.
Giá trị quyền sử đất, lợi thế kinh doanh của Doanh nghiệp về vị trí địa
lý uy tín của Doanh nghiệp, tính chất độc quyền về sản phẩm, mẫu
mã, thơng hiệu (nếu có).
Khả năng sinh lời của Doanh nghiệp xác định trên cơ sở tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp.
1.2.2.4 Đối t ợng mua cổ phần và cơ cấu phân chia cổ
phần.
Các đối tợng sau đây đợc quyền mua cổ phần ở các DNNN cổ phần hóa:
Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, và cá nhân ngời Việt Nam ở
trong nớc (gọi tắt là nhà đầu t trong nớc).
Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân ngời nớc ngoài, kể
cả ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài, và ngời nớc ngoài định c ở
Việt Nam (gọi tắt là nhà đầu t nớc ngoài).
Điều kiện mua cổ phần: Nhà đầu t nớc ngoài có nhu cầu mua cổ phần ở các
DNNN cổ phần hóa phảI mở tài khoản tại các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ pháp luật
Việt Nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần; nhận, sử dụng cổ tức và các
khoản thu khác từ đầu t mua cổ phần đều phải thông qua tài khoản này.
Số lợng cổ phần đợc mua đợc quy định:
- Đối với Doanh nghiệp mà Nhà nớc giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc
biệt: Một pháp nhân đợc mua không quá 10%, một cá nhân đợc mua không
quá 5% trên tổng số cổ phần của Doanh nghiệp.
- Đối với Doanh nghiệp mà Nhà nớc không nắm cổ phần chi phối, cổ
phần đặc biệt: Một pháp nhân đợc mua không quá 20%, một cá nhân đợc
mua không quá 10% trên tổng số cổ phần của Doanh nghiệp.
Tuy nhiên theo nghị định 44/CP đã có sự điều chỉnh nhằm khuyến khích
việc mua cổ phần: ngời mua cổ phần sẽ đợc vay một cổ phiếu khi mua một
cổ phiếu bằng tiền mặt. Với ngời lao động- họ sẽ đợc Nhà nớc bán cổ phần
với mức giá thấp hơn 30% so với giá bán cho các đối tợng khác, mỗi năm
làm việc tại Doanh nghiệp đợc mua tối đa 10 cổ phần. Đối với những ngời
lao động nghèo trong Doanh nghiệp cổ phần hóa, ngoài việc đợc mua cổ
phần u đãi họ còn đợc hoàn trả tiền mua cổ phần trong 3 năm đầu mà vẫn đ-
ợc hởng cổ tức, số tiền này cho phép họ trả dần trong 10 năm mà không phải
trả lãi.
1.2 Doanh nghiệp nhà nớc và sự cần thiết phải tiến
hành cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam.
2.1.1. T
ình hình hoạt động của các DNNN ở Việt Nam
hiện nay.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay, khu vực Kinh tế Nhà nớc phải giữ
vai trò chủ đạo chi phối nền Kinh tế quốc dân cũng nh giúp đỡ các thành
phần kinh tế khác. Song trên thực tế, hiệu quả hoạt động của khu vực Kinh tế
Nhà nớc nói chung và hệ thống DNNN nói riêng còn tồn tại rất nhiều yếu
kém.
Trên địa bàn cả nớc vào năm 2000 chúng ta có khoảng 5800 DNNN
nắm giữ 88% tổng số vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhng hiệu
quả kinh doanh rất thấp. Chỉ có trên 40% DNNN là hoạt động có hiệu quả,
trong đó thực sự làm ăn có lãi và lâu dài chỉ chiếm dới 30%. Trên thực tế,
DNNN nộp ngân sách chiếm 80-85% tổng doanh thu, nhng nếu trừ khấu hao
cơ bản và thuế gián thu thì DNNN chỉ đóng góp đợc trên 30% ngân sách
Nhà nớc. Đặc biệt nếu tính đủ chi phí và TSCĐ, đất tính theo giá thị trờng thì
các DNNN hoàn toàn không tạo ra đợc tích luỹ.
Có thể đánh giá thực lực của DNNN trên 3 mặt:
Thứ nhất là Vốn: Các Doanh nghiệp luôn nằm trong tình trạng thiếu
vốn. Tình trạng Doanh nghiệp phải ngừng hoạt động do thiếu vốn kinh doanh
đã xuất hiện. Tình trạng Doanh nghiệp không có vốn và không có đủ khả
năng huy động vốn để đổi mới công nghệ đợc coi là phổ biến. Trong khi đó,
hiệu quả sử dụng vốn thấp kém, thất thoát vốn Nhà nớc ngày càng trầm
trọng. Năm 1998 chỉ tính riêng số nợ khó đòi và lỗ luỹ kế của các DNNN đã
lên đến 5.005 tỷ đồng . Theo Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nớc tại
Doanh nghiệp , trong số gần 5800 DNNN, chỉ 40,4% đợc đánh giá là hoạt
động có hiệu quả (bảo toàn đợc vốn, trả đợc nợ, nộp đủ thuế, trả lơng cho ng-
ời lao động và có lãi) ; 44% số doanh nghiệp hoạt động cha có hiệu quả, khó
khăn tạm thời ; còn 15,6% số Doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Tổng
cộng, có tới trên 59,6% DNNN hoạt động kém hiệu quả.
Thứ hai là Công nghệ: Công nghệ của các DNNN lạc hậu so với trình
độ chung của khu vực và của thế giới (thờng từ 2-3 thế hệ, cá biệt có công
nghệ lạc hậu tới 5-6 thế hệ), 76% máy móc thiết bị thuộc thế hệ những năm
50-60 và chủ yếu do Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu cung cấp. Hiện nay có
đến 54,3% DNNN trung ơng và 74% DNNN địa phơng còn sản xuất ở trình
độ thủ công, hiệu quả sử dụng trang thiết bị bình quân dới 50% công suất.
Đó chính là nguyên nhân làm cho khả năng cạnh tranh của các Doanh
nghiệp trên thị trờng nội địa cũng nh quốc tế hết sức thấp kém. Điều này
thực sự là một nguy cơ đối với các DNNNN và với nền Kinh tế Quốc dân
trong quá trình hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới.
Thứ ba là Trình độ, năng lực và bản lĩnh quản lý còn thấp so với yêu
cầu ngày càng cao. Tại các DNNN quyền sở hữu không gắn với quyền quản
lý vốn và tài sản. Mặt khác, do những nguyên nhân lịch sử, do ảnh hởng của
cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp để lại, các DNNN có số l-
ợng lao động lớn, cơ cấu lao động bất hợp lý, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
vừa thừa, vừa thiếu, vừa yếu. Bên cạnh trách nhiệm về kinh tế, mỗi Doanh
nghiệp còn phải đảm trách nhiều chức năng xã hội nữa.
Từ tình hình trên, có thể thấy khu vực kinh tế Nhà nớc không phải là
điểm sáng nh chúng ta mong đợi, đặc biệt nó vẫn cha thực sự thể hiện tốt vai
trò chủ đạo vủa mình. Do đó vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải có một loạt
những giải pháp tiến hành đồng bộ nhằm đẩy nhanh tiến trình sắp xếp, đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN. Trong đó, cổ phần hóa
DNNN là một trong những biện pháp đợc Đảng và Nhà nớc đặt lên vị trí then
chốt, hàng đầu.
1.2.2 Sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hóa DNNN.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, thực hiện cổ phần hóa là một nhiệm vụ rất
cần thiết và quan trọng trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, cổ phần
hóa sẽ giải quyết đợc các vấn đề sau:
Thứ nhất: Thực hiện CPH là để giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ
sản xuất và lực lợng sản xuất. Cổ phần hóa góp phần thực hiện chủ trơng đa
dạng hoá các hình thức sở hữu. Trớc đây chúng ta xây dựng một cách cứng
nhắc chế độ công hữu, thể hiện ở một số lợng quá lớn các DNNN mà không
nhận thấy quan hệ sản xuất này không phù hợp với lực lợng sản xuất còn
nhiều yếu kém, lạc hậu. Vì vậy cổ phần hóa sẽ giải quyết đợc mâu thuẫn
này, giúp lực lợng sản xuất phát triển.
Thứ hai: Thực hiện cổ phần hóa nhằm xã hội hoá lực lợng sản xuất,
thu hút thêm nguồn lực sản xuất. Khi thực hiện cổ phần hóa, ngời lao động
sẽ gắn bó, có trách nhiệm với công việc hơn, họ trở thành ngời chủ thực sự
của Doanh nghiệp. Ngoài ra, phơng thức quản lý đợc thay đổi, Doanh nghiệp
sẽ trở nên năng động, tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu
quả sản xuất.
Thứ ba: Bên cạnh đó, cổ phần hóa là một yếu tố thúc đẩy sự hình
thành và phát triển thị trờng chứng khoán, đa nền kinh tế hội nhập với kinh tế
khu vực và trên thế giới.
Thứ t: Thực hiện cổ phần hóa là một trong những giải pháp quan
trọng nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài nớc vào phát triển kinh
tế. Với việc huy động đợc các nguồn lực, các công ty cổ phần có điều kiện
mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu t đổi mới công nghệ, nâng cao đợc khả
năng cạnh tranh trên thị trờng, tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Thứ năm: Cổ phần hoá tác động tích cực đến đổi mới quản lý ở cả
tầm vĩ mô và vi mô. Chuyển từ DNNN sang công ty cổ phần không những
chỉ là sự thay đổi về sở hữu, mà còn là sự thay đổi căn bản trong công tác
quản lý ở cả phạm vi Doanh nghiệp và ở cả phạm vi nền Kinh tế quốc dân.
Thứ sáu: Cổ phần hoá là một giải pháp quan trọng để cơ cấu lại nền
kinh tế trong quá trình đổi mới đất nớc.
Nh vậy, đứng trớc thực trạng hoạt động yếu kém của hệ thống DNNN, cổ
phần hóa với những u điểm và mục tiêu của mình đã chứng tỏ đó là một chủ trơng
đúng đắn, phù hợp với quá trình đổi mới, phù hợp với giai đoạn quá độ đi lên
CNXH ở nớc ta.
Chơng 2 : cổ phần hóa Dnnn ở việt nam
( tại tổng công ty bia- rợu-nớc giảI khát hà
nội )
Thực trạng và giảI pháp.
2.1 Tiến trình cổ phần hóa DNNN trong những năm vừa qua.
Tiến trình cổ phần hóa 15 năm vừa qua (từ 1992- đến nay) có thể chia
làm 4 giai đoạn:
2.1.1 Giai đoạn thí điểm cổ phần hóa (từ 1992 đến 1996).
Nhà nớc chỉ thí điểm thực hiện cổ phần hóa những Doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ, mang tính chất tự nguyện, việc bán cổ phần cũng chỉ
giới hạn trong những đối tợng là nhà đầu t trong nớc, trong đó u tiên bán cổ
phần cho ngời lao động. Chính vì vậy, mới chỉ có 5 Doanh nghiệp hoàn
thành cổ phần hóa trên tổng số khoảng 16 Doanh nghiệp đợc thí điểm trong
giai đoạn này. 5 Doanh nghiệp bao gồm: 3 DN trung ơng và 2 DN địa ph-
ơng :
Công ty Đại lý Liên hiệp vận chuyển thuộc Bộ GTVT - ngày thực
hiện CPH : 1/7/1993.
Công ty Cơ điện lạnh thuộc UBND Tp Hồ Chí Minh - ngày thực hiện
CPH : 1/10/1993.
Xí nghiệp Giày Hiệp An thuộc Bộ Công nghiệp - ngày thực hiện
CPH: 1/10/1994
Xí nghiệp Chế biến hàng xuất khẩu thuộc UBND tỉnh Long An -
ngày thực hiện CPH : 1/7/1995.
Xí nghiệp Chế biến thức ăn gia súc thuộc Bộ Nông nghiệp & phát
triển nông thôn - ngày thực hiện CPH : 1/7/1995.
2.1.2 Giai đoạn mở rộng (từ 1996 đến 2002).
Với nhiều cơ chế chính sách về cổ phần hóa đợc hoàn thiện và ban
hành đã đẩy nhanh tiến trình này. Đặc trng của giai đoạn này là việc mở rộng
nhiều hình thức cổ phần hóa mặc dù các cơ quan quản lý Nhà nớc vẫn phải
trực tiếp tham gia rất nhiều công đoạn và tổ chức điều hành. Đó là việc mở
rộng thêm diện bán cổ phần cho ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài và ngời
nớc ngoài định c lâu năm ở Việt Nam, mở rộng mức u đãi cho ngời lao động
trong Doanh nghiêp; có thể bán 100% vốn Nhà nớc tại Doanh nghiệp Kết
quả là giai đoạn này với một cơ chế cổ phần hóa ngày càng đợc hoàn thiện,