Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.69 KB, 147 trang )


1

BỘ GIÁO DỤC & ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


PHẠM THỊ THANH THUỶ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
QUẢN LÝ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN ðA KHOA TỈNH HÀ NAM


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VĂN HÙNG



HÀ NỘI - 2011

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


i

LỜI CAM ðOAN



Tôi cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011

TÁC GIẢ


Phạm Thị Thanh Thuỷ















Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin ñược bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cám ơn tới thầy giáo - TS. Phạm Văn Hùng - người ñã trực tiếp hướng dẫn và
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Phân tích ñịnh
lượng; các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Viện ñào tạo
sau ðại học ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các cơ quan: Sở Nội vụ; sở Y tế; Bệnh viện ña
khoa tỉnh Hà Nam ñã tạo ñiều kiện cho tôi ñược ñi học và tạo mọi ñiều kiện
giúp ñỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và nghiên cứu tại ñịa phương.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia ñình, ñồng nghiệp
và bạn bè - những người ñã luôn bên tôi, ñộng viên, giúp ñỡ tôi về vật chất
cũng như tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2011
TÁC GIẢ

Phạm Thị Thanh Thuỷ



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
Danh mục sơ ñồ vii
Danh mục các ký hiệu chữ viết tắt viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC QUẢN
LÝ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN 5
2.1 Cơ sở lý luận về tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh 5
2.1.1 Một số khái niệm 5
2.1.3 Mô hình bệnh viện và quản lý bệnh viện 12
2.1.4 Những nguyên tắc tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh 15
2.1.5 Bản chất của tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện 18
2.1.6 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng ñến tổ chức quản lý dịch vụ
khám chữa bệnh tại bệnh viện 19
2.2 Cơ sở thực tiễn 22
2.2.1 Các quan ñiểm y tế của Việt Nam 22
2.2.2 Mô hình tổ chức y tế Việt Nam 28

2.2.3 Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các tuyến y tế 30
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


iv
2.2.4 Quy trình khám chữa bệnh tại bệnh viện theo quy ñịnh của Bộ Y
tế
40
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1 ðặc ñiểm Bệnh viện ða khoa tỉnh Hà Nam 42
3.1.1 Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện ða khoa tỉnh Hà Nam 42
3.1.2 Nhiệm vụ của Bệnh viện 43
3.1.3 Tình hình tài sản và ngân sách của Bệnh viện 44
3.1.4 Quy trình khám chữa bệnh tại Bệnh viện ða khoa tỉnh Hà Nam 46
3.1.5 Tình hình lao ñộng của Bệnh viện ða khoa tỉnh Hà Nam 49
3.1.6 Tình hình hoạt ñộng dịch vụ của Bệnh viện ða khoa Hà Nam 51
3.1.7 Thuận lợi và khó khăn 52
3.2 Phương pháp nghiên cứu 53
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin 53
3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin 54
3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 55
4. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57
4.1 Tổng quan về ngành y tế tỉnh Hà Nam 57
4.1.1 Các phương pháp quản lý chung bệnh viện của Tỉnh 57
4.1.2 Lập kế hoạch y tế 59
4.1.3 Giám sát hoạt ñộng y tế 63
4.1.4 Kết quả hoạt ñộng của các bệnh viện của tỉnh Hà Nam 66
4.1.5 Quản lý nhân lực y tế 67
4.1.6 Quản lý tài chính và vật tư y tế 70
4.2 Thực trạng công tác tổ chức và quản lý dịch vụ khám chữa bệnh

tại Bệnh viện ða khoa tỉnh Hà Nam 71
4.2.1 Tổ chức dịch vụ khám chữa bệnh 71
4.2.2 Quản lý dịch vụ khám chữa bệnh 85
4.3 Kết quả cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh của Bệnh viện ða
khoa tỉnh Hà Nam 101
4.3.1 Khám chữa bệnh ngoại trú 101
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


v

4.3.2 Khám chữa bệnh nội trú 104
4.3.3 Các dịch vụ liên doanh, liên kết, và dịch vụ khác 105
4.3.4 Kết quả khám chữa bệnh, cấp cứu, phòng chống dịch 106
4.3.5 Kết quả tổ chức ñào tạo 109
4.3.6 Hạch toán thu, chi của Bệnh viện ða khoa tỉnh Hà Nam 110
4.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến dịch vụ khám chữa bệnh của Bệnh
viện ða khoa tỉnh Hà Nam 111
4.4.1 ðánh giá của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về dịch vụ khám
chữa bệnh tại Bệnh viện ða khoa tỉnh Hà Nam 111
4.4.2 Mối quan hệ giữa các khoa, phòng, ban trong tổ chức quản lý
dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện ða khoa tỉnh Hà Nam 113
4.4.3 Nhóm yếu tố khác ảnh hưởng ñến chất lượng, dịch vụ khám chữa
bệnh tại Bệnh viện ða khoa tỉnh Hà Nam 116
4.5 Các giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh
tại Bệnh viện ða khoa tỉnh Hà Nam 119
4.5.1 ðịnh hướng 119
4.5.2 Giải pháp quản lý nguồn thu 121
4.5.3 Giải pháp hoàn thiện qui trình khám chữa bệnh 122
4.5.4 Giải pháp xã hội hóa công tác dịch vụ khám chữa bệnh 123

4.5.5 Giải pháp kiện toàn tổ chức khoa, phòng ban của Bệnh viện 123
4.5.6 Giải pháp nâng cao trình ñộ cán bộ 124
4.5.7 Giải pháp ñẩy mạnh công tác y tế dự phòng 124
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 128
5.1 Kết luận 128
5.2 Kiến nghị 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO 134

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Thống kê máy móc, thiết bị của Bệnh viện ða khoa Hà Nam 45
Bảng 3.2 Lao ñộng của Bệnh viện thống kê theo khoa, phòng (2008-
2010) 50
Bảng 4.1 Tổng hợp kết quả hoạt ñộng của một số bệnh viện trong tỉnh 66
Bảng 4.2 Kế hoạch áp dụng một số kỹ thuật mới tiên tiến ñưa vào áp
dụng tại Bệnh viện ða khoa tỉnh Hà Nam 72
Bảng 4.3 Kế hoạch chỉ ñạo tuyến và triển khai ðề án 1816 của Bệnh viện
ða khoa tỉnh Hà Nam 73
Bảng 4.4 Kế hoạch tiếp nhận cán bộ luân phiên từ các bệnh viện tuyến
Trung ương 75
Bảng 4.5 Tình hình tăng ñầu tư trang thiết bị hàng năm của Bệnh viện ða
khoa tỉnh Hà Nam 76
Bảng 4.6 Kế hoạch sử dụng lao ñộng ở các khoa, phòng của Bệnh viện
ða khoa tỉnh Hà Nam 77
Bảng 4.7 Phân loại cán bộ, công chức của Bệnh viện (2008 – 2010) 81
Bảng 4.8 Kế hoạch sử dụng trình ñộ lao ñộng của Bệnh viện ða khoa

tỉnh Hà Nam trong những năm tới 82
Bảng 4.9 Kế hoạch tài chính của Bệnh viện ða khoa tỉnh Hà Nam 83
Bảng 4.10 Kết quả triển khai một số dịch vụ của Bệnh viện ða khoa tỉnh
Hà Nam ñối với các bệnh viện tuyến dưới 84
Bảng 4.11 Kết quả khám chữa bệnh của Bệnh viện (2008 – 2010) 107
Bảng 4.12 Hạch toán thu, chi của Bệnh viện (2008 – 2010) 111
Bảng 4.13 Ý kiến ñánh giá của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân 112


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


vii

DANH MỤC SƠ ðỒ

Sơ ñồ 2.1 Mô hình tổ chức mạng lưới y tế Việt Nam 29
Sơ ñồ 3.1 Mô hình tổ chức quản lý Bệnh viện ða khoa tỉnh Hà Nam 43
Sơ ñồ 4.1 Cây căn nguyên 60
Sơ ñồ 4.2 Các bước lập kế hoạch cơ bản 60
Sơ ñồ 4.3 Các bước tuyển dụng lao ñộng trong Bệnh viện 80

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm xã hội
XHCN Xã hội chủ nghĩa

CNXH Chủ nghĩa xã hội
UBND Uỷ ban nhân dân
TTYT Trung tâm y tế
KHHGð Kế hoạch hoá gia ñình
BHYT Bảo hiểm y tế
CBCNV Cán bộ công nhân viên
HðCQ Hợp ñồng cơ quan
RHM Răng hàm mặt
TMH Tai mũi họng
ðTTC ðiều trị tích cực
KHTH Kế hoạch tổng hợp
HCQT Hành chính quản trị
TCKT Tài chính kế toán
TTBYT Trang thiết bị y tế
TSCð Tài sản cố ñịnh
XHH Xã hội hoá
ðVT ðơn vị tính


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Sau ba mươi năm thống nhất ñất nước và những năm tiếp theo của thế
kỷ, Việt Nam về cơ bản ñã trở thành một nước công nghiệp phát triển theo
ñịnh hướng XHCN, có nền công nghiệp phát triển, nền kinh tế ña dạng và

năng ñộng, xã hội phát triển lành mạnh trong ñó yếu tố con người và các giá
trị nhân văn ñược coi trọng. Trong ñiều kiện kinh tế nhiều thành phần, ñời
sống nhân dân ñược nâng cao thì nhu cầu về chăm sóc sức khỏe sẽ ngày càng
tăng và ña dạng. Dân số sẽ tiếp tục tăng, trong ñó cơ cấu về dân số già sẽ tăng
cũng ñặt ra những vấn ñề về chăm sóc sức khỏe. Xã hội ổn ñịnh, kinh tế phát
triển càng ñòi hỏi cao về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh chăm sóc sức
khỏe nhân dân. Hà Nam là một tỉnh có nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn,
các vấn ñề kinh tế - văn hoá - xã hội còn nhiều hạn chế, ñặc biệt là công tác y
tế: Hệ thống y tế từ tỉnh ñến cơ sở chưa thực sự ñược quan tâm ñúng mức,
năng lực chuyên môn có mặt còn yếu, trang thiết bị nghèo nàn lạc hậu, tình
hình an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường nảy sinh nhiều vấn ñề phức tạp
khó quản lý. Thực hiện chủ trương ñường lối của ðảng và Nhà nước phát
triển nền kinh tế nước ta theo cơ chế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa,
ñòi hỏi mỗi ngành, mỗi cấp phải có những thay ñổi trong lề lối công tác, trong
chỉ ñạo triển khai nhiệm vụ cho phù hợp. Ngành y tế từ Trung ương ñến ñịa
phương cũng ñã triển khai nhiều hoạt ñộng góp phần chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân ngày càng cao hơn.
Bệnh viện ða khoa Tỉnh Hà Nam là ñơn vị cấp II, trực thuộc Sở Y tế
Hà Nam. Bệnh viện hoạt ñộng với quy mô 550 giường bệnh và với 645
CBCNV (kể cả HðCQ). Bệnh viện ða khoa Tỉnh ñang thực hiện Nghị ñịnh
số 43/2006/Nð-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy ñịnh quyền tự chủ,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


2

tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính ñối với ñơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường ñẩy mạnh xã hội hoá
các hoạt ñộng liên doanh liên kết trong lĩnh vực bảo vệ chăm sóc và nâng cao
sức khoẻ nhân dân cùng với giải pháp cơ chế chính sách lớn nhằm ñẩy mạnh

xã hội hoá trong các hoạt ñộng văn hoá - xã hội trong ñiều kiện kinh tế thị
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ñang từng bước hoàn thiện và phát triển
ñẩy mạnh tuyên truyền giáo dục sức khoẻ, nâng cấp về cơ sở vật chất, trang bị
kỹ thuật ñào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ cho ñội ngũ y bác sỹ. Tăng cường
sự lãnh ñạo quản lý tài chính công khai các dịch vụ xã hội hoá ñến với mọi
người dân và cũng là thực hiện theo Nghị quyết 46/2006/NQ-TW về chăm
sóc sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới nhằm mục ñích cho mọi người
thấy ñược: “ Sức khoẻ là một trạng thái thoải mái của con người về thể chất,
tâm thần và xã hội chứ không ñơn thuần chỉ là trạng thái không bệnh tật “.
Thực hiện chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện là khám chữa bệnh,
ñối tượng người bệnh ñến khám và ñiều trị tại Bệnh viện gồm:
- Bệnh nhân có thẻ BHYT
- Bệnh nhân là trẻ em <6 tuổi
- Bệnh nhân có thẻ người cao tuổi >90 tuổi
- Bệnh nhân là nhân dân
ðứng trước nhu cầu ngày một tăng cao về chất lượng khám chữa bệnh
trong ñiều kiện tỉnh còn nghèo, ngân sách cấp chi thường xuyên cho ñơn vị
còn rất thấp ñòi hỏi Bệnh viện phải ñổi mới quy trình phục vụ khám chữa
bệnh nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh chăm sóc sức khỏe nhân dân
và nâng cao ñời sống CBCNV bệnh viện.
Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, chúng tôi ñã tiến hành nghiên
cứu ñề tài: “Giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh
tại Bệnh viện ða khoa tỉnh Hà Nam”.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Hệ thống hoá các cơ sở lý luận và ñánh giá thực trạng công tác tổ chức
và quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện ða khoa tỉnh Hà Nam,
trên cơ sở ñó ñề xuất giải pháp ñổi mới và hoàn thiện công tác tổ chức và
quản lý dịch vụ này tại Bệnh viện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về dịch vụ khám chữa bệnh, công tác tổ
chức và quản lý khám chữa bệnh, vai trò nhiệm vụ và ý nghĩa của tổ chức
quản lý dịch vụ khám chữa bệnh;
Hệ thống hoá cơ sở thực tiễn qua các quan ñiểm y tế Việt Nam; mô
hình tổ chức y tế Việt Nam và tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các tuyến y
tế ở Việt Nam; Quy trình khám chữa bệnh tại bệnh viện theo quy ñịnh của Bộ
Y tế;
- ðánh giá thực trạng về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, tình hình tài sản
và ngân sách, tình hình lao ñộng, tình hình hoạt ñộng các dịch vụ, quy trình
khám chữa bệnh tại Bệnh viện ða khoa tỉnh Hà Nam;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh tại bệnh viện gồm nhóm yếu tố từ phía bệnh viện; nhóm các yếu tố
chính sách; nhóm các yếu tố từ phía người bệnh và người nhà bệnh nhân;
- Từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và ñổi mới công tác
tổ chức và quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
* Các câu hỏi liên quan ñến cơ sở lý luận
- Chất lượng; dịch vụ; khám chữa bệnh; dịch vụ khám chữa bệnh; quy
trình khám chữa bệnh tại bệnh viện?
- Vai trò và mục ñích của bệnh viện?

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………



4

* Các câu hỏi liên quan ñến cơ sở thực tiễn
1) Nhiệm vụ của bệnh viện ña khoa tỉnh?
2) Thực trạng hoạt ñộng công tác tổ chức và quản lý dịch vụ khám
chữa bệnh tại bệnh viện?
3) Uy tín của bệnh viện ñối với nhân dân?
4) Kết quả hoạt ñộng khám chữa bệnh từ 2008 - 2010?
5) Những nhân tố nào ảnh hưởng ñến chất lượng khám chữa bệnh của
bệnh viện?
6) Làm thế nào ñể nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu trực tiếp của ñề tài là bộ máy tổ chức quản lý
của bệnh viện; hoạt ñộng khám chữa bệnh của bệnh viện; các khoa, phòng,
ban, bộ phận và cá nhân (CBCNV, bệnh nhân) liên quan ñến quy trình hoạt
ñộng phục vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện ða khoa tỉnh Hà Nam.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu các vấn ñề về tổ chức, quản lý và dịch vụ khám chữa
bệnh; ñánh giá thực trạng hoạt ñộng khám chữa bệnh; các yếu tố ảnh hưởng
ñến công tác tổ chức, quản lý và chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; xây
dựng giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức quản lý dịch vụ khám bệnh.
* Phạm vi không gian
Nghiên cứu các vấn ñề tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh ở các
khoa, phòng, ban, các bộ phận, v.v… của Bệnh viện ða khoa tỉnh Hà Nam.
* Phạm vi thời gian
+ ðánh giá thực trạng hoạt ñộng khám chữa bệnh tại bệnh viện từ
2008 – 2010.
+ Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 6/2010 ñến tháng 10/2011.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN

2.1 Cơ sở lý luận về tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh
2.1.1 Một số khái niệm
* Tổ chức
Tổ chức thường ñược hiểu như là tập hợp của hai hay nhiều người
cùng hoạt ñộng trong những hình thái cơ cấu nhất ñịnh ñể ñạt ñược những
mục ñích chung. Các tổ chức là những ñơn vị xã hội, bao gồm nhiều người
(tập thể). Những người này có chức năng nhất ñịnh trong hoạt ñộng của tổ
chức, và có quan hệ mật thiết trong những hình thái cơ cấu nhất ñịnh. Tổ chức
ñều mang tính mục ñích ñể tồn tại. Nó là công cụ ñể thực hiện mục ñích của
những chủ thể nhất ñịnh. Như vậy, bệnh viện, trường học, doanh nghiệp, các
cơ quan Nhà nước, các hiệp hội, ñoàn thể, v.v ñều là những tổ chức. (ðoàn
Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền 2004).
* Quản lý
Quản lý là sự tác ñộng của chủ thể quản lý lên ñối tượng quản lý nhằm
ñạt ñược những mục tiêu nhất ñịnh trong ñiều kiện biến ñộng của môi trường.
Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác ñộng quản lý nhằm dẫn dắt ñối
tượng quản lý ñi ñến mục tiêu. Chủ thể có thể là một người, một bộ máy quản
lý gồm nhiều người, một thiết bị. ðối tượng quản lý tiếp nhận các tác ñộng
của chủ thể quản lý. Như vậy, quản lý là sự tác ñộng có tổ chức, có hướng
ñích của chủ thể quản lý lên ñối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội của tổ chức ñể ñạt ñược mục tiêu
ñặt ra trong ñiều kiện biến ñộng của môi trường. (ðoàn Thị Thu Hà, Nguyễn

Thị Ngọc Huyền 2004).
Quản lý là một chức năng lao ñộng xã hội bắt nguồn từ tính chất xã
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


6

hội của lao ñộng. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt ñộng có mục ñích của con
người. Về cơ bản, mọi người ñều cho rằng quản lý chính là các hoạt ñộng do
một hoặc nhiều người ñiều phối hành ñộng của những người khác nhằm thu
ñược kết quả mong muốn. (Hồ Văn Vĩnh, 2002)
Ngày nay, thuật ngữ quản lý ñã trở nên phổ biến nhưng chưa có một
ñịnh nghĩa thống nhất. Có người cho rằng quản lý là hoạt ñộng nhằm bảo ñảm
sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người
cho quản lý là một hoạt ñộng thiết yếu nhằm bảo ñảm phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm ñạt ñược mục ñích của nhóm. Có tác giả lại quan niệm một
cách ñơn giản hơn, coi quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì ñó, v.v…
Tóm lại, có thể hiểu quản lý là sự tác ñộng có tổ chức, có hướng ñích chủ thể
quản lý tới ñối tượng quản lý nhăm ñạt mục tiêu ñã ñề ra.
* Khám bệnh
Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực
thể, khi cần thiết thì chỉ ñịnh làm các xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức
năng và chỉ ñịnh phương pháp ñiều trị ñã ñược công nhận.
* Chữa bệnh
Chữa bệnh là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn kỹ thuật y tế
ñã ñược công nhận và thuốc ñã ñược phép lưu hành ñể cấp cứu, ñiều trị, chăm
sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh.
* Chất lượng
Chất lượng là một danh từ mà mỗi người ñịnh nghĩa theo một cách
riêng. Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế - International Organization for

Standardization (ISO) ñịnh nghĩa chất lượng là "mức ñộ mà một loạt các ñặc
ñiểm vốn có ñáp ứng ñược các nhu cầu". Chú thích của ñịnh nghĩa ghi rằng từ
"chất lượng" có thể ñược sử dụng kèm theo các tính từ như "kém", "tốt" hoặc
"tuyệt hảo". Chú thích cũng giải thích từ "vốn có", trái nghĩa với từ "quy
cho", có nghĩa là ñang tồn tại, là một ñặc ñiểm thường trực. Nhiều chuyên gia
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


7

trong lĩnh vực này tin rằng mức ñộ có thể chấp nhận duy nhất ñối với chất
lượng của bất kỳ một sản phẩm hoặc dịch vụ nào là 100. ðối với ngành y tế
chất lượng dịch vụ và uy tín ñược ñặt lên hàng ñầu. Quản lý chất lượng dịch
vụ là một qui trình liên tục ñối với tất cả các ngành nghề . Việc áp ñặt các
mức chất lượng cao sẽ tối thiểu hóa các chi phí trong dài hạn và khiến nhân
viên của bệnh viện có ñịnh hướng chi tiết trong công việc. Ứng dụng các
nguyên tắc quản lý chất lượng sẽ tạo lợi ích trực tiếp và góp phần kiểm soát
chi phí và quản lý rủi ro.
* Dịch vụ khám chữa bệnh
Dịch vụ khám chữa bệnh là tất cả các kỹ thuật, thủ thuật có trong
ngành y ñược gọi là các dịch vụ.
* Tổ chức quản lý khám chữa bệnh
Tổ chức quản lý khám chữa bệnh trong bệnh viện là sự phối hợp chặt
chẽ giữa ñội ngũ thầy thuốc (y, bác sỹ) với các cán bộ, nhân viên của bệnh
viện và bệnh nhân, người nhà bệnh nhân ñến chăm sóc. Tổ chức khám chữa
bệnh tại bệnh viện nhằm thực hiện nhiệm vụ giới thiệu khám, chữa bệnh theo
từng chuyên khoa; quản lý khám, chữa bệnh, ñăng ký khám cho tất cả các ñối
tượng.Một bệnh viện phải tổ chức ñược:
- Tổ chức khoa khám bệnh ñể ñăng ký khám, cấp phát thuốc ngoại trú
cho bệnh nhân có BHYT; nhận bệnh nhân vào ñiều trị nội trú.

- Tổ chức phòng tài chính kế toán theo dõi thanh toán chi phí khám
chữa bệnh, giám sát quản lý thuốc, vật tư y tế của khoa dược.
- Tổ chức phòng kế hoạch tổng hợp ñể theo dõi hoạt ñộng khám, chữa
bệnh của tất cả các ñối tượng.
- Tổ chức khoa dược ñể quản lý cấp phát thuốc, vật tư y tế.
- Tổ chức phòng vật tư thiết bị y tế ñể theo dõi các trang thiết bị y tế,
sửa chữa trang thiết bị y tế.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


8

- Tổ chức phòng hành chính quản trị có 2 bộ phận chính là: tổ xây
dựng cơ bản theo dõi thi công xây dựng, sửa chữa nhà cửa; tổ vệ sinh ngoại
cảnh làm công tác vệ sinh toàn bệnh viện.
- Tổ chức khoa chống nhiễm khuẩn xử lý các dụng cụ y tế.
- Tổ chức các khoa theo ñúng chuyên khoa ñể ñiều trị có kết quả.
Quản lý khám chữa bệnh thuộc về trách nhiệm của ban giám ñốc bệnh
viện và các phòng ban chức năng với mục ñích cao cả là tất cả vì người bệnh.
* Bệnh viện
Trước ñây người ta quan niệm bệnh viện chỉ là nơi chữa bệnh. Năm
1957 Tổ chức y tế Thế giới ñã ñưa ra khái niệm: Bệnh viện là một bộ phận
không thể tách rời của một tổ chức xã hội và y tế, chức năng của nó là chăm
sóc sức khỏe toàn diện cho nhân dân cả phòng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ
ngoại trú của bệnh viện phải vươn tới cả gia ñình và môi trường cư trú. Bệnh
viện còn là nơi ñào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu y sinh xã hội học.
Khái niệm này quan niệm về bệnh viện ñã có thay ñổi, bệnh viện
không chỉ có nhiệm vụ chữa bệnh mà còn phòng bệnh , nghiên cứu khoa học
và ñào tạo. Tuy vậy, khái niệm này cũng chưa nêu ñược chức năng chỉ ñạo
tuyến và hợp tác quốc tế. Gần ñây Vụ ðiều trị - Bộ Y tế ñã nêu một khái niệm

mới như sau:
Bệnh viện là một cơ sở y tế trong khu vực dân cư bao gồm giường
bệnh, ñội ngũ cán bộ có trình ñộ kỹ thuật và năng lực quản lý, có trang thiết
bị, cơ sở hạ tầng ñể phục vụ người bệnh.
Theo quan ñiểm hiện ñại người ta lại xem bệnh viện là một hệ thống,
một phức hợp và một tổ chức ñộng:
- Bệnh viện là một hệ thống, bao gồm Ban giám ñốc, các phòng
nghiệp vụ, các khoa lâm sàng, cận lâm sàng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


9

- Bệnh viện là một phức hợp bao gồm rất nhiều yếu tố liên quan mật
thiết với nhau từ khám bệnh ñến chữa bệnh. Người bệnh vào viện ñược chẩn
ñoán, ñiều trị, chăm sóc
- Bệnh viện là một tổ chức ñộng bao gồm ñầu vào là người bệnh, cán
bộ y tế, trang thiết bị, thuốc chữa bệnh và vật tư tiêu hao. ðầu ra là người
bệnh khỏi bệnh ra viện, hoặc hồi phục sức khỏe, hoặc tử vong.
2.1.2 Vai trò, nhiệm vụ và ý nghĩa của tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa
bệnh tại bệnh viện
Trong ngành y tế cũng như trong xã hội, bệnh viện có những vai trò
rất quan trọng ñó là:
- Bệnh viện là nơi cung cấp các dịch vụ y tế nhằm bảo ñảm chức năng
bảo vệ, chăm sóc và tăng cường sức khỏe nhân dân. Thực hiện công bằng xã
hội trong chăm sóc sức khỏe người bệnh.
- Bệnh viện là "bộ mặt" của ngành y tế. Trình ñộ chuyên môn của các
thầy thuốc, nhân viên y tế và các tiến bộ kỹ thuật ñược thực hiện trong bệnh
viện, phản ánh trình ñộ phát triển về y học của một cộng ñồng dân cư, của
một Tỉnh, Thành phố, một Quốc gia. Người ta không thể ñánh giá một khu

vực dân cư nào ñó có sự phát triển về y tế khi lại thấy bệnh viện của khu vực
ñó còn lạc hậu, non kém và ngược lại.
- Bệnh viện là một ñơn vị hành chính sự nghiệp có thu. Trong nền
kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, một số bệnh viện
không chỉ chăm lo sức khỏe cho người bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân tốt,
ñược nhân dân tin tưởng, quí trọng mà còn ñóng góp GDP cho nền kinh tế
quốc dân.
Nhiệm vụ của bệnh viện gồm:
- Khám chữa bệnh: ðây là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt mọi hoạt
ñộng của bệnh viện. Bác Hồ dạy "Người bệnh phó thác tính mệnh của họ nơi
các cô các chú. Chính phủ phó thác cho các cô chú việc chữa bệnh tật và giữ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


10
gìn sức khỏe của ñồng bào". Khám chữa bênh là nhiệm vụ rất vẻ vang nhưng
cũng chính là lý do sinh tồn của một bệnh viện.
- ðào tạo cán bộ: Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ
Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
nêu rõ "Nghề y là một nghề ñặc biệt, cần ñược tuyển chọn, ñào tạo sử dụng và
ñãi ngộ ñặc biệt". ðào tạo cán bộ y tế không thể ñào tạo chỉ ở trong Trường
học mà phải ñược ñào tạo tại bệnh viện. Bệnh viện có thể là nơi trực tiếp làm
công tác ñào tạo, mở trường, mở lớp ñào tạo trong bệnh viện (như Bệnh viện
Bạch Mai có trường trung học y tế riêng) mở lớp ñào tạo nâng cao cho các ñối
tượng. Bệnh viện cũng là nơi thực hành của các trường ñào tạo. Các trường
ñào tạo thường kết hợp với bệnh viện ñể thực hiện nhiệm vụ ñào tạo cán bộ y
tế như ñào tạo mới, ñào tạo lại, ñào tạo nâng cao.
- Nghiên cứu khoa học: Trong sự bùng nổ thông tin hiện nay, khoa
học y học luôn phát triển rất mạnh mẽ. Bên cạnh ñó sự phát triển của các
ngành khoa học nói chung và công nghệ ñã trực tiếp tạo nên những trang thiết

bị giúp cho chẩn ñoán và ñiều trị cũng luôn luôn ñổi mới và hiện ñại. Vì thế,
bệnh viện lại càng cần có sự nghiên cứu khoa học ñể ứng dụng, triển khai
những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. Nghiên cứu tổng kết những vấn ñề thực
tiễn trong khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân, có những kết luận
khoa học giúp cho công tác khám chữa bệnh ngày càng có hiệu quả hơn và
góp phần vào sự tiến bộ khoa học y học, phục vụ sức khỏe con người.
- Chỉ ñạo tuyến: Bệnh viện dù lớn hay nhỏ, dù là bệnh viện Trung
ương hay ñịa phương thì hàng ngày ñều ñược nhận bệnh nhân từ các tuyến
dưới gửi về. Do ñiều kiện còn nhiều khó khăn về trang thiết bị, về nguồn lực,
nhiều bệnh nhân từ tuyến dưới gửi tới tuyến trên có nhiều vấn ñề cần ñược
ñiều chỉnh cho sự hợp tác trong vận chuyển, ñiều trị. Bên cạnh ñó, bệnh viện
tuyến trên có nhiệm vụ chuyển giao kỹ thuật, ñào tạo cán bộ nâng cao chất
lượng công tác cho tuyến dưới.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


11
- Phòng bệnh: Bệnh viện là nơi chữa bệnh, vì thế bệnh viện là nơi tập
trung nhiều loại bệnh tật khác nhau, có bệnh lây nhiều, có bệnh lây ít, có bệnh
không lây, nhưng các bệnh có khả năng truyền nhiễm, nhất là các bệnh trong
các vụ dịch thì khả năng phát tán mầm bệnh, lây lan là rất lớn. Vì vậy, phòng
bệnh là một nhiệm vụ rất quan trọng của bệnh viện. Bệnh viện trước hết phải
phòng sự nhiễm khuẩn chéo trong bệnh viện, phòng sự lây chéo từ bệnh nhân
sang bệnh nhân, từ bệnh nhân sang thầy thuốc, lây nhiễm từ bệnh viện sang
cộng ñồng dân cư. Bệnh viện có nhiệm vụ phòng bệnh ñược cho mọi người
và bảo vệ sức khỏe cộng ñồng.
- Hợp tác quốc tế: Trong xu thế hội nhập hiện nay, ngành y tế càng rất
cần thiết có sự hội nhập và hợp tác quốc tế. Hợp tác quốc tế trong khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch và trong nghiên cứu
khoa học. Hợp tác quốc tế ñể phát triển.

- Quản lý kinh tế trong bệnh viện: Bệnh viện nào cũng có một cơ sở hạ
tầng từ nhà cửa tới trang thiết bị, vật tư, thuốc men và nguồn tài chính ñể duy
trì mọi hoạt ñộng của bệnh viện. Quản lý như thế nào ñể phát huy ñược hiệu
quả các nguồn lực về vật chất, về tài chính ñảm bảo cho mọi hoạt ñộng ñạt kết
quả cao là một nhiệm vụ rất quan trọng của bệnh viện.
Ý nghĩa của tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh:
Về mặt lý luận và thực tiễn ñều cho thấy, tổ chức quản lý dịch vụ
khám chữa bệnh tại bệnh viên ñem lại ý nghĩa to lớn về nhiều mặt:
- Cho phép hoặc góp phần quan trọng vào việc sử dụng có hiệu quả trang
thiết bị, dụng cụ, phương tiện, máy móc và sức lao ñộng trong bệnh viện;
- Góp phần to lớn vào việc nâng cao hiệu quả hoạt ñộng dịch vụ khám
chữa bệnh của bệnh viện, thực hiện ñược mục tiêu, kế hoạch trong việc chăm
sóc sức khỏe cho từng người dân và cộng ñồng;
- Có tác dụng tốt ñối với việc bảo vệ môi trường của bệnh viện (hạn
chế gây ô nhiễm, ñộc hại, v.v…)
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


12
2.1.3 Mô hình bệnh viện và quản lý bệnh viện
Nước ta ñang xây dựng nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ
nghĩa. Một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, mà kinh tế Nhà nước giữ
vai trò chủ ñạo. Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII ñã chỉ rõ cần ña dạng
hóa việc cung ứng chăm sóc y tế, Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1997 của
Chính phủ về xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân ñã khuyến
khích ña dạng hóa các loại hình dịch vụ ñể chăm sóc sức khỏe nhân dân. Như
vậy, mô hình bệnh viện của Việt Nam là xây dựng một hệ thống y tế vừa Nhà
nước vừa tư nhân. Cùng với sáu thành phần kinh tế, ngành y tế nước ta cũng
có ñầy ñủ các loại hình bệnh viện tương ứng ñể chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Bên cạnh một hệ thống bệnh viện công của Nhà nước giữ vai trò chủ ñạo còn

có các bệnh viện tư nhân, bệnh viện bán công, bệnh viện dân lập, bệnh viện
ban ngày, bệnh viện có vốn ñầu tư nước ngoài, bệnh viện liên doanh với
nước ngoài. Tất cả các bệnh viện trên ñều có vai trò to lớn trong việc bảo vệ
và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Trong thời gian dài trước ñây chúng ta quan niệm y tế là lĩnh vực "Phi
sản xuất vật chất", có nghĩa ñối lập với lĩnh vực sản xuất vật chất như công
nghiệp, nông nghiệp. Từ quan niệm này, sự ñầu tư cho lĩnh vực y tế ñược coi
là sự tiêu tốn các nguồn lực của Nhà nước mà không sáng tạo ra giá trị và giá
trị sử dụng. Các bệnh viện, cơ sở y tế, chỉ thuần tuý là cơ quan hành chính sự
nghiệp, chỉ cần thu ñủ và chi ñủ.
Chuyển sang giai ñoạn kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa,
chúng ta phải thay ñổi căn bản nhận thức trên. Ngành y tế thuộc nhóm ngành
dịch vụ. Nó ñóng góp vào GDP của ñất nước. Vì vậy, ñầu tư cho y tế không
phải là tiêu phí mà là ñầu tư cơ bản, ñầu tư cho phát triển. Từ ñó phải ñổi mới
tư duy trong tổ chức và quản lý bệnh viện:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


13
a) Bệnh viện là cơ sở kinh tế dịch vụ
ðiều này khác với kinh doanh dịch vụ với mục tiêu cơ bản và lợi
nhuận. ðơn vị kinh tế dịch vụ y tế thông qua hoạt ñộng của mình ñể có thu
nhập và tích cực hoạt ñộng không vì doanh lợi. Sản phẩm chủ yếu của các
bệnh viện là dịch vụ. Sản phẩm này mang các ñặc trưng là sản phẩm vô hình,
không nhìn thấy. Sản phẩm diễn ra ñồng thời, không có tích trữ, không có tồn
kho. Giá trị sản phẩm phụ thuộc trình ñộ ñáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Tính phong phú ña dạng của sản phẩm không có giới hạn cuối cùng, cho nên
cuộc chạy ñua về dịch vụ không bao giờ kết thúc. Trong nền kinh tế thị
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, tổ chức quản lý bệnh viện cần
phải chú trọng các mặt cơ bản như sau:

- Công tác quản lý bệnh viện phải chuyển từ mô hình quản lý thuần
tuý chuyên môn sang mô hình quản lý kinh tế dịch vụ. Tổ chức hệ thống ñịnh
mức quản lý kinh tế hợp lý. Quản lý chặt chẽ các yếu tố ñầu vào, chi phí và
thu nhập. Trong nhận thức cần chuyển trọng tâm từ "Bác sĩ" sang trọng tâm là
“Người yêu cầu dịch vụ”. Người ñứng ñầu bệnh viện ñòi hỏi có kiến thức tổ
chức quản lý và ñiều hành bệnh viện giống như ñiều hành một doanh nghiệp.
- ða dạng hóa các hình thức dịch vụ và ñồng bộ hóa các dịch vụ nhằm ñáp
ứng tốt nhất yêu cầu của người bệnh và xã hội. Các mô hình bệnh viện - sức khỏe
cộng ñồng - môi trường, bệnh viện khách sạn hóa ñang ñược quan tâm.
- Kinh tế dịch vụ y tế không chỉ có các bệnh viện Nhà nước mà có các
bệnh viện của các thành phần kinh tế khác. Cạnh tranh trên thị trường dịch vụ
này sẽ diễn ra ngày càng gay gắt. Quản lý bệnh viện phải tạo dựng niềm tin ở
khách hàng, sự nổi tiếng của nhãn hiệu sản phẩm, chất lượng và giá cả dịch
vụ, kỹ năng quản lý sẽ ñảm bảo lợi thế trong cạnh tranh và phát triển.
- Cơ chế xin cho trong ñầu tư và cấp phát kinh phí sẽ dần dần mất ñi.
Các bệnh viện sẽ ñược giao quyền tự chủ về tài chính. Các dự án, các chương
trình ñầu tư phải qua ñấu thầu, tự chịu trách nhiệm cân ñối, bảo ñảm các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


14
nguồn lực và cải thiện ñời sống cho cán bộ nhân viên, nâng cao chất lượng
công việc.
b) Chức năng quản lý bệnh viện
- Chức năng hoạch ñịnh kế hoạch: Hoạch ñịnh bao gồm xây dựng và
lựa chọn các mục tiêu chiến lược, mục tiêu sách lược. Xây dựng và triển khai
thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình kế hoạch và các biện pháp ñể
thực hiện các mục tiêu ñã ñề ra. Trên cơ sở ñó hoạch ñịnh ra các quyết ñịnh
quản lý phù hợp với thực tế.
- Chức năng tổ chức: Phải thiết lập cơ chế tổ chức sao cho phù hợp với

mục tiêu cơ chế ñề ra và thích ứng với tình hình nhằm ñạt tới hiệu quả cao.
Tuỳ từng loại bệnh viện cụ thể mà có cách tổ chức khác nhau. Mỗi một ñơn vị
tổ chức ñều phải có chức năng nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, tránh mập mờ, chồng
chéo. Phân công phân nhiệm rõ ràng, phân cấp hợp lý và thiết lập hệ thống
thông tin chính xác, kịp thời, thông suốt.
- Chức năng tuyển chọn nhân lực: Tuyển chọn nhân lực phải chọn
người có trình ñộ chuyên môn giỏi. Mọi chương trình kế hoạch và cơ sở vật
chất dù có hoàn hảo tới bao nhiêu cũng sẽ trở thành vô nghĩa khi người thực
hiện lại có năng lực kém hoặc thiếu trách nhiệm. Tiếp theo khâu tuyển chọn
(thi tuyển) là chương trình huấn luyện, sắp xếp công việc phù hợp, kiểm tra
ñánh giá và ñộng viên vật chất, tinh thần ñối với nhân viên, làm cho mọi
người gắn bó với bệnh viện, tự giác làm việc, tự mình rèn luyện nâng cao
năng lực chuyên môn và ñem hết trí tuệ tài năng cống hiến cho bệnh viện.
- Chức năng ñiều hành: Hướng dẫn và lãnh ñạo cấp dưới phải rõ ràng,
cụ thể mà không làm thay họ, tạo môi trường cho họ tự do sáng tạo. Trong
ñiều hành tránh sa vào sự vụ mà bỏ qua ñịnh hướng mục tiêu. Tạo sự cộng
ñồng trách nhiệm và tin tưởng lẫn nhau giữa các cấp là ñảm bảo cho sự thành
công của công việc.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


15
- Chức năng kiểm tra giám sát: ðây là chức năng quan trọng của quản
lý. Không có kiểm tra coi như không có lãnh ñạo, quản lý. Kiểm tra phải ñánh
giá và phân tích rõ thực trạng ñể chấn chỉnh, uốn nắn kịp thời các khâu yếu
kém. Tuỳ mục tiêu cụ thể mà có thể tiến hành kiểm tra thường xuyên, ñịnh kỳ
hay ñột xuất.
2.1.4 Những nguyên tắc tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh
Tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện ñược tiến hành
theo những nguyên tắc chủ yếu sau:

a) Tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh theo hướng kết hợp phát triển
chuyên môn hóa với phát triển dịch vụ tổng hợp
Chuyên môn hóa là hình thức phân công lao ñộng xã hội nhằm làm
cho bệnh viện nói chung, các khoa và các phòng ban làm việc trong bệnh viện
nói riêng có nhiệm vụ chỉ dịch vụ một (hoặc một số rất ít) loại sản phẩm y tế,
chi tiết của sản phẩm dịch vụ y tế hoặc chỉ tiến hành một (hoặc một số rất ít)
bước công việc trong quá trình khám, ñiều trị bệnh, chăm sóc sức khỏe.
Dịch vụ chuyên môn hóa ñược coi là nhân tố rất quan trọng ñể nâng
cao loại hình dịch vụ khám chữa bệnh, tạo ñiều kiện thuận lợi cho công tác
tiêu chuẩn hóa, thống nhất hóa, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến hiện ñại, tổ chức
mua sắm vật tư, thiết bị y tế, tổ chức lao ñộng khoa học, tổ chức dịch vụ khám
chữa bệnh và công tác quản lý bệnh viện.
Ngày nay, dịch vụ chuyên môn hóa ñược coi là xu hướng tất yếu của
việc phát triển dịch vụ khám chữa bệnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại
hóa và nâng cao hiệu quả dịch vụ y tế của mỗi bệnh viện. Tuy vậy, mỗi bệnh
viện cần căn cứ vào ñiều kiện cụ thể của công nghệ, thiết bị máy móc, dược
phẩm y tế mà quyết ñịnh mức ñộ chuyên môn hóa cho thích hợp.
Dịch vụ y tế tổng hợp là những hoạt ñộng mang tính chất bao trùm
trong quá trình khám, ñiều trị, chăm sóc, tư vấn người bệnh, v.v…. Phạm vi
dịch vụ y tế tổng hợp trong mỗi bệnh viện phụ thuộc nhiều yếu tố như khả
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………


16
năng về nguồn lực, năng lực quản lý, khả năng ñáp ứng dịch vụ của từng yếu
tố trong từng khâu của quá trình khám chữa bệnh.
Chuyên môn hóa và dịch vụ y tế tổng hợp là hai vấn ñề khác nhau,
giữa chúng có sự tác ñộng kiềm chế lẫn nhau. Nếu bệnh viện mở rộng dịch vụ
y tế tổng hợp thì chuyên môn hóa bị co hẹp lại, do ñó vấn ñề ñặt ra là phải khéo
léo kết hợp với quan ñiểm trên góc ñộ thực tế của toàn bệnh viện ñể xem xét.

Khi thấy mức ñộ chuyên môn hóa có giảm thì cần phải nâng cao trình ñộ chuyên
môn hóa của từng bộ phận dịch vụ khám chữa bệnh, từng nơi làm việc trong
bệnh viện. Chỉ như thế mới phù hợp với xu hướng hiện nay là mỗi bệnh viện vừa
thực hiện chuyên môn hóa vừa thực hiện ña dạng hóa sản phẩm dịch vụ y tế trên
cơ sở ñáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
b) Tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện phải bảo ñảm
tính cân ñối
Cân ñối ñược coi là một nguyên tắc của tổ chức quản lý trong bệnh
viện. Nó ñược thể hiện trước hết ở mối quan hệ tỷ lệ thích hợp giữa công suất
của thiết bị, máy móc, khả năng lao ñộng, số lượng và chất lượng của dược
phẩm y tế ñưa vào khám chữa bệnh. Nói cách khác, ñó là mối quan hệ tỷ lệ
giữa ba yếu tố cơ bản của quá trình dịch vụ khám chữa bệnh. Mối quan hệ tỷ
lệ này nằm trong trạng thái ñộng. Vì vậy, nếu một trong những yếu tố ñó thay
ñổi thì tất yếu là phải xác lập mối quan hệ tỷ lệ mới. ðây chính là quá trình
phá vỡ cân bằng cũ, xác lập lại cân ñối mới nhằm ñẩy mạnh dịch vụ phát triển
với hiệu quả kinh tế - xã hội ngày càng cao.
Dịch vụ khám chữa bệnh phải ñảm bảo tính cân ñối còn ñược thể hiện
qua mối quan hệ giữa các khoa chuyên môn, các phòng ban, ñơn vị hành
chính sự nghiệp trong bệnh viện. Mục ñích cơ bản của việc duy trì mối quan
hệ này nhằm ñảm bảo dịch vụ khám chữa bệnh ñồng bộ với hiệu quả cao và
ñây chính là một trong những chỉ tiêu chủ yếu của tổ chức quản lý dịch vụ
khám chữa bệnh tại bệnh viện.

×