Lời nói đầu
Xe máy đang trở nên phổ biến tại Việt Nam, từ thành thị đến nông thôn,từ các
thành phố lớn đến miền núi. Ngày nay, chuyện mua sắm xe máy không còn là vấn đề lớn
do đời sống ngời dân tăng, giá thành xe giảm . Chiếc xe không chỉ là một phơng tiện đi
lại , đi làm, đi ăn mà còn đối với nhiều ngời nó còn là một vật trang sức , nhất là đối với
giới trẻ.
Lu lợng xe ngày một tăng với nhiều chủng loại xe khác nhau nh Honda, Suzuki,
Yamaha, Loncin, Lifan Điều này đã chứng tỏ VN là một thị tr ờng tiềm năng to lớn đối
với các nhà sản xuất xe máy. Xuất phát từ điều này chơng trình nội địa hoá (NĐH) xe
máy ra đời để chiếm lĩnh các thị trờng ngay tại VN, từ đó phát triển một nền công nghiệp
sản xuất xe máy của riêng VN. Và có thể từ đó còn có thể xuất khẩu xe máy sang một số
nớc ở châu Phi và trong khu vực.
Tuy nhiên, từ khi các chính sách NĐH ra đời ra bộc lộ nhiều bất cập. Nhiều DN
đã lợi dụng những kẽ hở của luật để gian lận thuế, hay việc thay đổi liên tục của các văn
bản hớng dẫn, hay việc còn bất đồng ở việc xác định tỷ lệ NĐH, thu thuế NĐH
Bài viết này đề cập đến một số vớng mắc trong quá trình thực hiện chơng trình
NĐH, và bàn đến một số giải pháp, kiến nghị từ cả phía Nhà nớc cũng nh DN. Đồng thời
bàn đến thời hạn của chơng trình NĐH trớc tiến trình hội nhập quốc tế ngày một đến gần
với Việt Nam.
Đề án gồm có 3 phần :
Phần I : Tổng Quan Về Chơng Trình NĐH
Phần II : Thực Trạng Của Chơng Trình NĐH
Phần III : Giải Pháp Và Kiến Nghị.
Bài viết này chủ yếu sử dụng các tài liệu, văn bản, sách báo theo định hớng ĐH
VIII, cụ thể từ các năm 2000-2002. Mặc khác cũng do nhiều hạn chế khác nên đề án còn
bộc lộ nhiều khiếm khuyết. Rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo cũng
nh các bạn sinh viên có qua tâm.
Xin trân thành cảm ơn TS Lê Công Hoa, Trởng bộ môn kinh tế công nghiệp khoa
Quản trị kinh doanh, đã hớng dẫn tận tình để hoàn thành đợc đề án này.
1
Chơng I
Tổng Quan Về Chơng Trình Nội Địa Hoá Xe Máy Việt Nam
I.Thực Chất Của Chơng Trình Nội Địa Hoá
1. Chiến Lợc Phát Triển Công Nghiệp
Chiến lợc thờng đợc quan niệm nh là nghệ thuật phối hợp các hành động, các quá trình
nhằm đạt đợc những mục tiêu dài hạn. Chiến lợc phát triển công nghiệp là một bộ phận
trọng yếu của chiến lợc phát triển kinh tế xã- hội của đất nớc. Chiến lợc phát triển công
nghiệp phải xác định đợc mục tiêu dài hạn (10 năm, 20 năm) của hệ thống công nghiệp và
phơng thức, biện pháp cơ bản để đợc mục tiêu dài hạn ấy. Nói cách khác, chiến lợc phát
triển công nghiệp phải xác định đợc trạng thái tơng lai của công nghiệp và cách thức đa
công nghiệp đến trạng thái ấy.
Nội dung của chiến lợc phát triển công nghiệp đất nớc đợc cấu thành từ các bộ phận
chủ yếu sau đây :
Hệ thống các quan điểm cơ bản về định hớng phát triển công nghiệp. Hệ thống các
quan điểm định hớng này đợc xác định trên cơ sở các quan điểm định hớng phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc.
Hệ thống các mục tiêu chiến lợc phát triển công nghiệp.
Các giải phát chiến lợc. Đó là những giải pháp cần thực hiện để đạt đợc các mục tiêu
chiến lợc đã xác định.
Các căn cứ của chiến lợc. Đó chính là việc nghiên cứu và cụ thể hoá đờng lối phát
triển kinh tế của đảng; phân tích thực trạng của công nghiệp, mối quan hệ giữa công
nghiệp và các ngành kinh tế khác; bối cảnh trong nớc và quốc tế; những thách thức và cơ
hội ; dự báo sự biến động của môi trờng kinh tế, xã hội ; những tàI liệu điều tra cơ bản
khác.
Nếu xét theo mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống công nghiệp , nội
dung của chiến lợc phát triển công nghiệp bao gồm :
Chiến lợc phát triển chung của toàn bộ hệ thống công nghiệp.
Chiến lợc phát triển từng ngành chuyên môn hoá (ngành kinh tế kĩ thuật).
Chiến lợc phát triển doanh nghiệp .
Chiến lợc về con ngời xác định phơng hớng đảm bảo nhân lực và phát triển toàn diện
con ngời trong kinh doanh.
2. Mô hình chiến lợc thay thế nhập khẩu
Chiến lợc này đã đợc các nớc đi tiên phong trong công nghiệp hoá thực hiện từ cuối
thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19. Nhiều nớc đang phát triển , thực hiện chiến lợc này vào những
năm 50 và 60 của thế kỉ .
T tởng cơ bản của chiến lợc thay thế nhập khẩu là tập trung phát triển mạnh sản xuất
các loại hàng hoá, đặc biệt là hàng hoá tiêu dùng, đẻ thay thế các hàng hoá xa nay vẫn
phải nhập khẩu từ nớc ngoài. Sự phát triển ấy nhằm khai thác các nguồn lực sẵn có để
thoả mãn nhu cầu cơ bản và cấp thiết trong nớc, mở rộng thị trờng cho phát triển sản xuất,
tạo thêm việc làm, tiết kiệm ngoại tệ
2
Để thực hiện những yêu cầu và nội dung trên, cần giải quyết một số vấn đề cơ bản sau
đây :
Xác định tổng cầu mỗi loại hàng hoá trên thị trờng trong nớc, thông qua việc phân
tích lợng hàng hoá đã nhập khẩu, tổng số và cơ cấu dân c, mức sống
Ban hành các chính sách khuyến khích các nhà đầu t trong và ngoài nớc đầu t phát
triển các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá trong nớc thay thế hàng hoá nhập khẩu.
Ban hành các chính sách bảo hộ sản xuất trong nớc (thuế quan bảo hộ, hạn nghạch
nhập khẩu, trợ cấp ). Các chính sách bảo hộ này vận động qua ba giai đoạn : bảo hộ với
cờng đọ cao trong thời giang đầu; giảm dần mức độ bảo hộ để yêu cầu các doanh gnhiệp
trong nớc vơn tới trình độ cao hơn ; xoá bỏ bảo hộ khi các doanh nghiệp trong nớc đủ sức
khống chế thị trờng nội địa và có thể vơn ra thị trờng nớc ngoài.
Cần chú ý là việc thực hiện chiến lợc thay thế nhập khẩu không có nghĩa đóng cửa
nền kinh tế đất nớc, mà vẫn mở rộng quan hệ thơng mại quốc tế, nhng giành u tiên cho
nhập khẩu các điều kiện để sản xuất hàng thay thế nhập khẩu
Chiến lợc phát triển công nghiệp sản xuất hàng thay thế nhập xuất khẩu xuất phát từ
mục tiêu tốt đẹp. Song, kinh nghiệm thực tế nhiều nớc cho thấy, việc theo đuổi chiến lợc
này rất hạn chế trong việc thực hiên mục tiêu đã đặt ra vì mấy lẽ :
Chính sách bảo hộ chậm đợc sửa đổi gây nên sự ỷ lại của các nhà sản xuất.
Dung lợng thị trờng không lớn, tạo nên những cản trở cho sự phát triển sản xuất.
Khả năng vơn ra thị trờng nớc ngoài bị hạn chế vì hàng hoá kém sức cạnh tranh.
Tình trạng thiếu hụt ngoại tệ không đợc giải toả vì lợng nhập khẩu các điều kiện sản
xuất hàng thay thế nhập khẩu tăng lên
II. Vì Sao Phải Thực Hiện Nội Địa Hoá Sản Xuất Xe Máy
Chơng trình nội địa hoá là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của chiến l-
ợc phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam, nhằm mang lại nhiều lợi ích trong
phát triển kinh tế xã hội. Ch ơng trình này không những tạo ra giá trị kinh tế lớn, mà
còn giúp các doanh nghiệp hình thành đợc mạng lới cơ sở công nghiệp chế tạo phụ
tùng , linh kiện xe máy, tạo việc làm cho hàng nghìn lao động và quan trọng là giảm
giá thành sản phẩm.
1.Hiện Trạng Thị Trờng Xe Máy Việt Nam
Trớc đây, xe máy đợc xem là một tài sản lớn, phải là những gia đình giàu có mới có
thể mua đợc. Nhng ngày nay, do nhu cầu về phơng tiện đi lại lớn, mức sống của ngời dân
đợc nâng cao hơn, giá thành xe máy đã hạ nhiều nên mua xe máy không còn là vấn đề
khó. Từ năm 1995 trở lại đây, bình quân số lợng xe máy tăng khoảng 400 500 ngàn
xe/năm, nhất là các thành phố lớn nh Hà Nội, Hải Phòng, TP.HCM
Hiện nay, ở Việt Nam đã có trên 200 loại xe máy đợc sản xuất, lắp ráp và bán trong n-
ớc với đủ các thơng hiệu : Honda, Yamaha, Suzuki, Kawasaki của Nhật Bản; Citi Dealim,
Union của Hàn Quốc; VMDP của Đài Loan ; đặc biệt là xe máy có nguồn gốc từ Trung
Quốc : Loncin, Lifan, Sundro do các doanh nghiệp trong n ớc nhập khẩu lắp ráp dới
dạng IKD.
Theo số liệu của Cục CSGT (Bộ Công An), tính từ năm 1995, số lợng xe máy lu hành
trong cả nớc là 3.678.000 chiếc và tăng trung bình hàng năm trên 11%. Chỉ tính riêng
năm 2000, số xe máy tăng thêm là 1.135.327 xe. Theo số liệu liệu của Bộ Thơng mại,
trong 5 tháng đầu năm 2000, đã cấp hạn ngạch nhập khẩu 418.000 bộ linh kiện xe máy
3
cho các doanh nghiệp lắp ráp IKD trong nớc (so với năm 1999 chỉ có 216.000 bộ ), nếu
tính cả các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (FDI) đến hết tháng 5/2000 đã thực hiện
nhập khẩu 329.671 bộ linh kiện xe máy các loại ( số liệu của Tổng cục Hải quan).
Những con số trên cho thấy, tốc đọ sử dụng xe máy ngày càng tăng nhanh, lợng xe
máy sử dụng ở Việt Nam phân bố không đồng đều. Trong tổng số hơn 5 triệu xe máy
đang lu hành thì TP.HCM có khoảng 1,75triệu chiếc, TP.Hà Nội có khoảng 1,1 triệu
chiếc, các địa phơng khác hơn 2,7 triệu chiếc. Thêm nữa, theo số liệu đIều tra mức bình
quân đầu ngời / xe ở Việt Nam cũng cha phải là cao so với các nớc trong khu vực: Đài
Loan 2 ngời / xe, Thái Lan 9 / xe con Việt Nam là 14, 32 ngời /xe. Tuy bình quân là nh
vậy nhng lại phân bố không đồng đều, tại các đô thị lớn nh Hà Nội, TP.HCM có tỉ lệ 4
5 ngời/xe, các tỉnh biên giới phía Bắc là 40/xe, các tỉnh miền núi khác là 80- 90/xe Để
chiếm lĩnh toàn bộ thị trờng, ngành sản xuất xe máy VN cần tiến hành tiến hành nội địa
hoá nhiều hơn, hạn chế ngoại nhập, nhng vẫn đảm bảo chất lợng của xe và giá thành phù
hợp. Hiện nay, giá thành xe máy tại VN quá cao so với các nớc trong khu vực ĐNA (từ
1,7-2 lần), nếu đem mức thu nhập đầu ngời để tính thì mức sống của ngời dân VN thấp
hơn từ 2,5-10 lần so với các nớc khác trong khu vực. Việc này làm thiệt hại đến ngời tiêu
dùng, đồng thời đem lại siêu lợi nhuâncho các nhà sản xuất, lắp ráp và kinh doanh xe
máy.
Đó là nguyên nhâncủa việc gia tăng số lọng doanh nghiệp lắp ráp xe máy IKD va
những vụ gian lận thơng mại (ví dụ : 01chiếc xe máy sản xuất tại Honda- Dream II sản
xuất tại Thái Lan bán với giá 1000- 1100 USD, trong đó tại VN bán với giá gần 2500
USD). Do giá xe máy ở VN quá cao nên khu vực nông thôn và miền núi (chiếm 80% dân
số) tỷ lệ ngời có xe máy chỉ chiếm 1/15-1/20 so với các thành phố và đo thị lớn. Cũng
chính vì vậy mà một mục tiêu quan trọng trớc mắt của chiến ngành công nghiệp xe máy
là phải tăng số lợng xe máy lu hành rộng rãi trong đời sống nhân dân, tập trung sản xuất
các loại xe máy trong nớc có gia thành thấp, phù hợp với sức mua của ngời dân có thu
nhập trung bình.
2. Chơng Trình Nội Địa Hoá Và Những Kết Quả Ban Đầu
Cách đấy 10 năm, công nghệ chủ yếu lắp ráp dạng CKD (đơn giản), đến nay, công
nghệ sản xuất đang từng bớc phát triển. Nhà nớc đã cấp giấy phép cho 04 công ty liên
doanh, một công ty có vốn 100% nớc ngoài (VMDP) và trên 50 doanh nghiệp sản xuất xe
máy dạng IKD. Nhìn chung, hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp
xe máy đều có lãi, mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp liên doanh hay
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, với các doanh nghiệp lắp ráp IKD khác trong nớc.
Hiện tại, tổng số vốn các doanh nghiệp sản xuất xe máy ở VN vào khoảng 337,643 triệu
USD, vốn pháp định là 142,35 triệu USD, đảm bảo lắp ráp khoảng 1,5 triệu xe máy / năm.
Theo số liệu năm 1998 cho thấy, Honda VN lãi khoảng 18,154 triệu USD, trong đó bình
quân mỗi xe lãi 222,27 USD mà vẫn đảm bảo hạ giá xuống con 24,7 triệu /chiếc (so với
xe Nhật là 32 triệu ), tỷ lệ nội địa hoá trên 51% đối với Super Dream và Future. Hãng
Suzuki lãi trong việc lắp ráp xe là 5,662 triệu USD, bình quân mỗi xe lãI khoảng 222, 24
USD.
Nhìn chung, đối với chơng trình nội địa hoá của các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực
sản xuất, và lắp ráp xe máy đều phải có giấy phép đầu t, trong đó 5 năm đầu tiên nội địa
hoá phải đạt từ 15-20% giá trị xe và nâng dần lên 50-60% từ 5 năm trở đi. Đó là cha kể
đến các doanh nghiệp sản xuất săm lốp, ắc qui và một số linh kiện khác nh : giảm sóc,
đồng hồ báo xăng, đèn , vành, bánh, nan hoa Hiện nay, cả n ớc có khoảng 35 DN cơ khí
FDI đang hoạt động sản xuất va cung cấp phụ tùng, linh kiện cho các cơ sở lắp ráp xe
máy của Honda, Suzuki, VMEP nh công ty 756(Bộ quốc phòng ) cũng đã sản xuất đợc
4
các chi tiết, phụ tùng xe máy nh bulông, bánh răng hộp số, bánh răng truyền lực, bộ hơi
xi lanh, piston, và các chi tiết chịu mài mòn khác; công ty cơ điện hoá chất đã sản
xuất đợc các loại bánh răng thẳng, nghiêng với d 350mm; các chi tiết trục với I0,6kg;
đồng thơI công ty còn sản xuất đợc các linh kiện cho lắp ráp xe máy TQ với giá rẻ nh
hộp xích trên, dới giá 3,57 USD, đèo hàng trớc giá 1,9 USD Ngoài ra, còn phải kể tới 1
số sản phẩm của các công ty quang điện - điện tử-Bộ quốc phòng, nhà máy cơ khí 17 đã
chế tạo và sản xuất đợc một só loại sản phẩm có tính năng kĩ thuật cao nh phôi đúc áp lực
cao, vỏ moayơ, nắp, chốt cố định , các loại phanh, hộp dầu phanh, nhà máy còn tiến hành
sản xuất thử nghiệm cụm khung xe, ống xả, chắn bùn, chắn xích.
Tuy VN chỉ mới có 35 DN (Malaysia có khoảng 350 DN, TháI Lan 300-400 DN) nh-
ng đây là bớc đầu góp một phần không nhỏ vào chiến lợc nội địa hoá xe máy, để đa ra thị
trờng những sản phẩm có chất lợng mà giá thành lại hạ.
Cho tới thời điểm hiện nay, trên toàn quốc có khoảng 48 DN đợc phép xây dựng dự án
đầu t dây chuyền lắp ráp xe máy dạng IKD. Tổng công suất đăng kí trong các hồ sơ của
các chủ đầu t đã lên tới 500.000 xe/năm với khoảng 113 chủng loại xe có nguồn gốc từ
các nớc asean, TQ, Hàn Quốc Sản xuất xe máy theo h ớng đi từ lắp ráp CKD, IKD rồi
tăng dần tỷ lệ nội địa hoá và tiến tới tự chế tạo hoàn chỉnh là một chủ trơng đúng đắn, phù
hợp với khả năng về vốn và trình độ công nghệ của các cơ sở trong nớc . Ngời tiêu dùng
có khả năng mua đợc xe máy với giá rẻ hơn so với các loại xe của DN FDI và đợc lựa
chọn nhiều chủng loại theo thị hiếu của mình.
3.Những Mục Tiêu Cơ Bản Đối Với Vấn Đề Nội Địa Hoá Xe Máy
Để những chơng trình nội địa hoá ngày càng đợc nhân rộng, chúng ta phải xây dựng
đợc một ngành công nghiệp xe máy VN hoàn chỉnh và hiện đại, thoả mãn nhu cầu trong
nớc về các chủng loại xe, giá cả, từ đó không những dần dần làm chủ đợc thị trờng xe
máy trong nớc mà còn từng bớc xuất khẩu phụ tùng và xe máy sang các khu vực và thế
giới. Thông qua đó, ngành cơ khí cũng nh các ngành phụ trợ khác có đIều kiện phát huy
hết khả năng của mình nh (ngành hoá chất, cao su, nhựa, chất dẻo, điện, điện tử, vật liệu
mới ) để đáp ứng số l ợng xe đợc sản xuất, lắp ráp trong nớc đạt khoảng 1,7 triệu xe/năm
với tỷ lệ nội địa hoá khoảng 90%, chất lợng tơng đơng với các xe đợc lắp ráp ở các nớc
Asean.
Nếu đảm bảo đợc tốt những mục tiêu trên, thị trờng xe máy sẽ đợo mở rộng từ đô thị
đến các vùng nông thôn, phù hợp với thu nhập và sức mua của đa số ngời tiêu dùng và số
lợng xe máy lu hành trên thị trờng VN lúc đó chỉ còn nhãn hiệu Made in Việt Nam,
ngời dân sẽ thoả mái lựa chọ xe với phơng châm Ngời Việt Nam dùng hàng Việt Nam.
Chơng ii
Thực trạng của quá trình nội địa hoá xe máy
5
I. Các Chính Sách Của Nhà Nớc
1. Về HD Việc Thực Hiện Đầu T Sản Xuất, Lắp Ráp Sản Xuất Động Cơ Xe Gắn
Máy 2 Bánh Của Các DN Trong Nớc(Thông t của Bộ Công nghiệp số 02/2002/TT-
BCN ngày 18 tháng 9 năm 2002)
- Cn c Quyt nh s 38/2002/Q-TTg ngy 14/3/2002 ca Th tng Chớnh ph v
vic qun lý sn xut lp rỏp v nhp khu linh kin xe hai bỏnh gn mỏy;
- Cn c Thụng bỏo s 99/TB-VPCP ngy 06/6/2002 ca Vn phũng Chớnh ph thụng bỏo kt lun
ca Th tng Chớnh ph v vn thc hin chớnh sỏch ni a hoỏ xe hai bỏnh gn mỏy;
- Cn c cỏc Thụng t liờn tch s 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngy 20/11/2001 ca Liờn
B Ti chớnh - B Cụng nghip - Tng cc Hi quan, s 52/2002/TTLT-BTC-BCN ngy 04/6/2002
ca Liờn B Ti chớnh - B Cụng nghip hng dn thc hin chớnh sỏch u ói thu i vi sn
xut xe hai bỏnh gn mỏy v ng c xe hai bỏnh gn mỏy,
B Cụng nghip hng dn vic thc hin u t sn xut, lp rỏp ng c xe gn mỏy
hai bỏnh ca cỏc doanh nghip trong nc nh sau:
A. I TNG P DNG:
Thụng t ny ỏp dng cho cỏc doanh nghip thuc mi thnh phn kinh t c thnh
lp theo phỏp lut Vit Nam (tr cỏc doanh nghip cú vn u t nc ngoi).
B. CC QUY NH C TH:
1. Cỏc d ỏn u t sn xut, lp rỏp ng c xe gn mỏy hai bỏnh phi c xõy dng
theo ỳng cỏc quy nh v quy ch qun lý u t v xõy dng c ban hnh kốm theo Ngh
nh s 52/1999/N-CP ngy 08/7/1999 v c sa i, b sung ti Ngh nh s 12/2000/N-
CP ngy 05/5/2000 ca Chớnh ph, trỡnh B Cụng nghip xem xột thm nh.
2. Cỏc d ỏn u t sn xut, lp rỏp ng c xe gn mỏy phi tuõn th mc d, im 2
trong Quy nh v tiờu chun ca doanh nghip sn xut, lp rỏp xe hai bỏnh gn mỏy c ban
hnh kốm theo Quyt nh s 24/2002/Q-BCN ngy 7/6/2002 ca B trng B Cụng
nghip.Quy nh v vic phi ch to hon chnh c 01 cm chi tit ca ng c ban hnh kốm
theo Quyt nh nờu trờn c hiu nh sau:
Doanh nghip phi t u t cụng ngh, nh xng sn xut c cỏc chi tit ca cm sn
phm do doanh nghip ng ký (lit kờ ti ph lc 6, Thụng t liờn tch s 52/2002/TTLT-BTC-BCN
ngy 04/6/2002 ca liờn B Ti chớnh - B Cụng nghip) theo mt quy trỡnh cụng ngh hon chnh
t nguyờn liu v bỏn thnh phm. Cỏc phụi ỳc, dp, rốn ca chi tit, cm chi tit c phộp mua
ca cỏc nh sn xut khỏc (trong nc v ngoi nc) v khụng nht thit phi sn xut cỏc loi
giong, m v cỏc chi tit ó c tiờu chun hoỏ nh bulụng, ai c, vũng bi
3. Doanh nghip phi thc hin chng trỡnh ni a hoỏ ng c xe gn mỏy theo mc
tiờu v tin c th hng nm nh sau (bt u tớnh t nm th 1 sau khi d ỏn ó i vo sn
xut):
Nm th 1: t l ni a hoỏ ng c 20%
Nm th 2: t l ni a hoỏ ng c 30%
Nm th 3: t l ni a hoỏ ng c 45%
Nm th 4: t l ni a hoỏ ng c 60%.
Vic tớnh toỏn t l ni a hoỏ ng c xe hai bỏnh gn mỏy hai bỏnh thc hin theo quy
nh ti bn ph lc s 06 ban hnh kốm theo Thụng t liờn tch s 52/2002/TTLT-BTC-BCN ca
Liờn B Ti chớnh - B Cụng nghip ngy 04/6/2002.
4. Cỏc ng c xe gn mỏy hai bỏnh do cỏc doanh nghip u t sn xut, lp rỏp phi
c kim tra theo quy nh ti mc c, iu 4 (tiờu chun v trỡnh k thut, cụng ngh) trong
Quy nh v tiờu chun ca doanh nghip sn xut lp rỏp xe hai bỏnh gn mỏy ban hnh kốm
theo Quyt nh s 24/2002/Q-BCN ngy 07/6/2002 ca B trng B Cụng nghip.
5. Cỏc doanh nghip sn xut ng c xe gn mỏy phi cú bn quyn v thit k ng c
xe mỏy (do doanh nghip nghiờn cu phỏt trin hoc c chuyn giao cụng ngh hp phỏp t
nh sn xut gc). Trong trng hp doanh nghip mua thit k, cụng ngh sn xut ng c ca
i tỏc nc ngoi, cỏc doanh nghip phi cú c Hp ng chuyn giao cụng ngh, Hp ng
6
Licence nhón mỏc sn phm, quyn s hu cụng nghip ca i tỏc nc ngoi cung cp cho
phớa Vit Nam sn xut, lp rỏp ng c.
Ni dung chuyn giao cụng ngh bao gm:
- Ti liu thit k sn phm,
- Ti liu v cụng ngh sn xut, lp rỏp ng c,
- Giy phộp s dng nhón hng,
- Chng trỡnh o to,
- Chng trỡnh h tr k thut.
Hp ng chuyn giao cụng ngh ch to ng c xe gn mỏy t nc ngoi vo Vit
Nam phi c thm nh, phờ duyt theo quy nh ca phỏp lut hin hnh.
6. Cỏc doanh nghip sn xut, lp rỏp ng c xe gn mỏy hai bỏnh khụng c vi phm
quyn s hu cụng nghip v nhón hiu hng hoỏ kiu dỏng cụng nghip trong vic sn xut, lp
rỏp ng c xe gn mỏy, phi ng kim ng c xe c sn xut, lp rỏp theo phỏp lut hin
hnh v tuõn th cỏc quy nh v qun lý s mỏy ca ng c xe gn mỏy ca cỏc c quan qun
lý nh nc.
C. Tổ Chức Thực Hiện
1. Cỏc d ỏn u t sn xut, lp rỏp ng c xe gn mỏy (nu l cỏc doanh nghip Nh
nc phi thụng qua ch qun u t) gi h s v B Cụng nghip c xem xột, thm nh.
Trong thi hn 15 ngy lm vic k t ngy nhn c h s hp l, B Cụng nghip s cú ý kin
chớnh thc v ni dung ca d ỏn u t.
2. Sau khi hon tt vic u t, cỏc doanh nghip bỏo cỏo B Cụng nghip c kim
tra c th.
Cỏc doanh nghip cú d ỏn u t sn xut ng c xe hai bỏnh gn mỏy trong nc
c vay vn tớn dng u t phỏt trin ca Nh nc theo nh Quy nh ti iu 3, Quyt nh
s 38/2002/Q-TTg ngy 14/3/2002 ca Th tng Chớnh ph v vic qun lý sn xut, lp rỏp v
nhp khu linh kin xe hai bỏnh gn mỏy.
3. Cỏc doanh nghip sn xut, lp rỏp xe hai bỏnh gn mỏy, sau khi c B Cụng
nghip kim tra, xỏc nhn tiờu chun quy nh c ban hnh theo Quyt nh s 24/2002/Q-
BCN ngy 07/6/2002 ca B Cụng nghip v quy nh ti Thụng t liờn tch s 52/2002/TTLT-BTC
ngy 04/6/2002 ca liờn B Ti chớnh - B Cụng nghip, c nhp khu ng c xe gn mỏy
nguyờn chic (nu doanh nghip cha cú dõy chuyn lp rỏp ng c xe mỏy) hoc b linh kin
ng c xe gn mỏy hai bỏnh (nu doanh nghip cú u t dõy chuyn lp rỏp ng c) theo quy
nh ti Quyt nh s 46/Q-TTg ngy 04/4/2001 v qun lý xut khu, nhp khu hng hoỏ thi
k 2001-2005 ca Th tng Chớnh ph.
4. Cỏc doanh nghip sn xut, lp rỏp ng c xe gn mỏy hai bỏnh khi lm th tc nhp
khu b linh kin ng c phi xut trỡnh vn bn xỏc nhn iu kin sn xut, lp rỏp ca B
Cụng nghip vi c quan Hi quan.
5. Thụng t ny cú hiu lc sau 15 ngy k t ngy ký.
2.Hớng Dẫn Thêm Về Quyết Toán Thuế Linh Kiện Xe Máy & Động Cơ Xe
Máy Nhập Khẩu Năm 2002
Ngy 24/3/2003, B Ti chớnh ban hnh Cụng vn s 2627/ TC/TCT hng dn c th
thờm mt s ni dung v thc hin quyt toỏn thu linh kin xe hai bỏnh gn mỏy, ng
c xe hai bỏnh gn mỏy nhp khu trong nm 2002 sn xut.
Theo ú, vic quyt toỏn t l ni a húa thc t c thc hin theo hng dn ti mc IV
n mc Vlll, Thụng t s 92/ TTLT-BTC-BCN; éim 3, 4, 5 Thụng t s 52/TTLT- BTC-BCN v
cỏc cụng vn s 13707 TC/TCT ngy 16- 12-2002, s 14302 TC/TCT ngy 30-12-2002 ca B Ti
chớnh v vic hng dn thc hin chớnh sỏch thu u ói theo t l ni a húa-xe mỏy, ng c
xe mỏy nm 2002.
Ngoi cỏc quy nh, hng dn ti cỏc vn bn nờu trờn, trong quỏ trỡnh quyt toỏn B Ti
chớnh ngh cc thu, cc hi quan cỏc a phng v cỏc doanh nghip sn xut, lp rỏp xe 2
bỏnh gn mỏy thc hin c th mt s ni dung:
-Trong quỏ trỡnh thc hin sn xut, lp rỏp xe mỏy, ng c xe mỏy, doanh nghip cú thay i
n v cung cp linh kin, ph tựng ni a húa so vi ng ký, thỡ vic thay i n v cung cp
linh kin, ph tựng ni a húa khụng c vt quỏ 7 n v so vi ng ký. Trng hp vt
7
quỏ 7 n v so vi ng ký, doanh nghip c phộp la chn n v cung cp quyt toỏn xỏc
nh t l ni a húa thc t.
-éi vi trng hp doanh nghip kờ khai u t sn xut bao gm doanh nghip t sn xut
v liờn doanh, liờn kt sn xut) cm chi tit, linh kin, ph tựng thc hin ni a húa l cm chi
tit, ngh cc thu, cc hi quan cỏc a phng cn c quy nh v hng dn quyt toỏn ti
Thụng t s 92, Thụng t s 52 v cỏc húa n chng t, s sỏch xut, nhp kho doanh nghip
phi cung cp theo hng dn nờu trờn, xỏc nh chớnh xỏc t l ni a húa cỏc chi tit trong
cm chi tit l linh kin, ph tựng m doanh nghip sn xut c. Khi quyt toỏn ch tớnh t l ni
a húa thc t cỏc chi tit, trong cm chi tit m doanh nghip chng minh c do doanh nghip
u t sn xut.
-V s lng b linh kin lm cn c tớnh thu nhp khu thc t phi np ca doanh nghip,
B Ti chớnh quy nh: l s lng b linh kin xe mỏy, ng c xe mỏy do doanh nghip nhp
khu theo chớnh sỏch u ói thu theo t l ni a húa nm 2002 (s lng nhp khu k t ngy
thụng bỏo ca B trng B Ti chớnh v vic ỏp dng chớnh sỏch u ói thu i vi sn xut xe
mỏy, ng c xe mỏy cú hiu lc thi hnh), trong phm vi cụng sut tng hp ti a c B
Thng mi cho phộp. éi vi nhón hiu xe doanh nghip ó thc hin nhp khu trong nm
2002, nhng cha thc hin sn xut, lp rỏp trong nm 2002 thỡ doanh nghip phi bỏo cỏo
quyt toỏn theo sn lng ó sn xut, lp rỏp trong nm 2003 n thi im quyt toỏn.
-V mc thu sut thu nhp khu theo t l ni a húa thc t ỏp dng sau khi kim tra, quyt
toỏn, c xỏc nh cn c t l ni a húa thc t v mc thu sut thu nhp khu u ói theo
chớnh sỏch u ói thu i vi mt hng xe mỏy, ng c xe mỏy quy nh ti Quyt nh s
116/2001/Qé/BTC ngy 20-11/2001 ca B trng B Ti chớnh.
-V giỏ tớnh thu: sau khi hon thnh vic thc hin kim tra quyt toỏn, giỏ tớnh thu c xỏc
nh tng ng vi t l ni a húa v mc thu sut thu nhp khu thc t t c sau khi ó
kim tra quyt toỏn.
3. Từ 1/1/03 Thuế Suất Nhập Khẩu Xe Máy Nguyên Chiếc Tối Thiểu Là 100%
Ngày 25/10/2002, Thủ tớng chính phủ đã có quyết định số 147/ 2002/ QĐ- TTg về cơ
chế điều hành xuất nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp xe hai bánh và phụ tùng giai đoạn
2003-2005. Theo đó :
1. Việc nhập xe máy và phụ tùng xe máy thực hiện theo quyết đinh số 46/2001/ QĐ-
TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tớng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
thời kì 2001-2005.
2. Các DN sản xuất, lắp ráp xe máy có vốn đầu t nớc ngoài thực hiện theo đúng qui
định tại giấy phép đầu t đã đợc cấp.
3. Các DN sản xuất xe máy, phụ tùng xe máy để xuất khẩu đợc hởng các chính sách u
đãi theo qui định hiện hành .
4. Xe máy sản xuất, lắp ráp trong nớc phải đợc đăng ký bảo hộ bản quyền sở hữu công
nghiệp và đăng kiểm chất lợng theo qui định của pháp luật.
Các sản phẩm xe máy sản xuất tại Việt Nam không đăng kí bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp và đăng kiểm chất lợng theo qui định của pháp luật thì không đợc phép đăng kí lu
hành.
Các loại phụ tùng để lắp ráp xe máy, bao gồm phụ tùng nhập khẩu và sản xuất trong
nớc phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, hợp pháp và đăng kí chất lợng sản phẩm theo qui
định của pháp luật hiện hành.
Đến ngày 1/1/2004 các DN sản xuất, lắp ráp phải chứng chỉ hệ thống quản lý chất l-
ợng ISO 9001 (phiên bản 2000) cho hệ thống sản xuất và lắp ráp xe máy và động cơ xe
máy.
5. Từ 1/1/2003, thực hiện chính sách thuế đối với xe máy và phu tùng xe máy nh sau:
Mức thuế nhập khẩu xe máy nguyên chiếc và động cơ nguyên chiếc tối thiểu là 100%
Giữ nguyên mức thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện hiện hành đối với phụ tùng xe
máy và linh kiện động cơ xe máy.
8
Các bộ Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu t, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Giao
thông vận tải và Thơng mại phối hợp để kiểm tra các doanh nghiệp đang sản xuất, lắp ráp
xe máy hiện có và các DN có vốn đầu t nớc ngoài, quản lý chặt chẽ đăng kiểm, tăng
chống buôn lậu .
I. Những Vớng Mắc Trong Quá Trình NĐH Xe Máy
1. Vẫn Còn Bất Đồng Về Thuế Nhập Khẩu Xe Máy
Sau mt thi gian di tranh cói quyt lit xung quanh ni dung x lý quyt toỏn thu
(QTT) nhp khu b linh kin xe mỏy nm 2001 gia mt bờn l Tng cc Thu (TCT) v
Tng cc Hi quan, thuc B Ti chớnh (BTC) v mt bờn l cỏc doanh nghip (DN) sn
xut, lp rỏp xe mỏy cựng i din ca h l Hip hi Xe p - Xe mỏy Vit Nam, nhng
tng chuyn QTT ó c gii quyt n tha. Song, cho n tn gia thỏng 4 ny, vn
cũn mt s DN sn xut, lp rỏp xe mỏy kiờn quyt khụng chu ký vo biờn bn QTT.
Nhm x lý dt im tỡnh trng ny, ngy 14 thỏng 4 va qua, BTC ó chớnh thc gi
cụng vn ti cỏc DN sn xut, lp rỏp xe mỏy v Hip hi Xe p- Xe mỏy Vit Nam vi
ni dung: i vi DN ó thc hin QTT vi BTC, nhng cha chu ký biờn bn QTT
hoc nhng DN ó ký biờn bn QTTỏ, song vn cũn cú ý kin bo lu, cha ng ý vi kt
qu QTT thỡ chm nht n ht ngy 20 thỏng 4 nm 2003 phi cú vn bn ngh kim
tra li kt qu QTTỏ nm 2001 theo t l ni a húa BTC xem xột phi hp vi cỏc c
quan chc nng kim tra, x lý.
Vic x lý, theo ụng Trng Chớ Trung, Th trng BTC, trong quỏ trỡnh kim tra
QTT nm 2001 (theo ngh ca DN), nu phỏt hin bt k s sai phm no trong vic
thc hin chớnh sỏch thu theo t l ni a húa nh DN khụng cỏc iu kin; khụng lp
rỏp v bỏn b linh kin cho cỏc n v khỏc, bỏn t cỏch phỏp nhõn cho cỏc DN khỏc nhp
khu b linh kin; nhp khu b linh kin khụng ỳng vi khai bỏo Hi quan; khụng chng
minh c ngun gc hp phỏp ca linh kin, ph tựng thc t c sn xut trong nc
(mua bỏn húa n hp thc húa linh kin, ph tựng ni a húa, mua linh kin, ph tựng
ni a húa ca cỏc DN mua hng nhp khu khụng rừ ngun gc...) thỡ cỏc DN b x lý
truy thu thu bao gm c thu nhp khu, thu giỏ tr gia tng, thu thu nhp doanh
nghip... v b pht theo cỏc quy nh hin hnh v ch o ca Chớnh ph.
Vn theo Th trng Trung, quỏ thi hn ngy 20 thỏng 4 ti, nu cỏc DN khụng cú ý kin
ngh xem xột li (k c nhng DN cha ký biờn bn QTT), thỡ cỏc DN phi thc hin
np thu theo ỳng cỏc thụng bỏo np thu ca c quan Hi quan. Theo nhiu DN, cụng
vn ny ó y DN vo tin thoỏi lng nan. Do, thi gian t nay n ngy 20 thỏng 4
ó cn k khin cho nhiu DN khụng thi gian lm mi th th tc cn thit chng
minh c ngun gc hp phỏp ca linh kin, ph tựng thc t c sn xut trong nc.
Bi nu ngh BTC kim tra li kt qu QTT thỡ khỏc no t sỏt, cũn nu ng ý
vi biờn bn QTT thỡ DN phi np y cỏc khon truy thu thu dn n s cú khụng ớt
DN b st nghip, phi úng ca hoc thu hp sn xut.
Theo ghi nhn ca bỏo u t, k t khi BTC v cỏc DN sn xut, lp rỏp xe mỏy cha
nht trớ c vi nhau xung quanh vn ny, cho n nay, ó cú khỏ nhiu cuc hp gia
cỏc bờn liờn quan c t chc. Ti nhng cuc hp ny, BTC luụn luụn bo lu quan
im QTT thu nhp khu b linh kin xe mỏy theo t l ni a húa ca mỡnh l hon ton
ỳng lut (da Thụng t 176/1998/TTLT/BTC-BCN-TCHQ, Thụng t
120/2000/TTLT/BTC-BCN-TCHQ v Thụng bỏo 99/2002/TB-VPCP ca Vn phũng
Chớnh ph), cũn cỏc DN li cho rng, BTC ỏp t khi thc hin cỏc vn bn k trờn. Ngoi
ra, theo cỏc DN, h cha bao gi c bit ti Thụng bỏo 99/2002, bi vỡ Thụng bỏo ny
9
khụng phi l vn bn phỏp lý nờn BTC khụng th da vo ú m ộp DN c.
Va qua, gõy ỏp lc vi BTC, khụng ớt DN ó thu hp sn xut, cho cụng nhõn ngh
vic. Cũn BTC cng khụng mun trỏnh mt tin l xu, bi vỡ chớnh sỏch ni a húa õu
ch thc hin riờng i vi ngnh sn xut xe mỏy, m cũn ỏp dng rng rói vi nhiu
ngnh khỏc nh in, in t, c khớ... Chớnh vỡ vy, trong mt cuc hp mi õy gia
TCT v cỏc DN sn xut, lp rỏp xe mỏy, sau li qua ting li khỏ gay gt v khụng bờn
no chu nhng bờn no, cui cựng i din TCT xut phng ỏn cỏi cht bt ng.
Theo v i din ny, TCT ng ý kim tra li vic quyt túan i vi nhng DN cha ký
vo biờn bn QTT hoc cũn ý kin bo lu. Nhng, vic kim tra li s chm dt ngay v
bt buc DN phi chu mc thu sut thu nhp khu theo ỳng t l ó c xỏc nh khi
phỏt hin ra DN cú bt c hnh vi gian ln no, i din ny xut. Tuy nhiờn, cỏc DN
u hiu rng búi ra ma, quột nh s ra rỏc nờn h khụng ng ý vi phng ỏn ny v
k vng vo vic BTC v cỏc c quan chc nng s tỡm ra mt phng ỏn khỏc cú tớnh kh
thi cao hn v d c cỏc bờn chp nhn.
Th nhng, mi s k vng ca cỏc DN v mt phng ỏn QTT theo t l ni a húa
no ú kh d hn ó khụng thnh hin thc.
2.DN Lắp Rắp Xe Máy Không Thể Xác Minh Nguồn Gốc Linh Kiện
Hiệp hội Xe đạp - Xe máy Việt Nam đã gửi Công văn số 11/XM về nội địa hoá xe
gắn máy năm 2001 và 2002 lên Văn phòng Chính phủ, trong đó đề nghị Thủ tớng Chính
phủ cho phép doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe gắn máy hai bánh không phải chứng
minh nguồn gốc phụ tùng xe máy nội địa hoá mà doanh nghiệp mua để lắp ráp.
Hiệp hội này khẳng định, doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe gắn máy không có khả
năng làm việc này. Việc chứng minh nguồn gốc phụ tùng xe máy nội địa thuộc trách
nhiệm của các cơ sở cung cấp phụ tùng. Vẫn theo hiệp hội này, doanh nghiệp sản xuất,
lắp ráp xe gắn máy năm 2001 thực hiện theo hớng dẫn của hai Thông t liên tịch số
176/1998 và 120/2000. Theo đó, doanh nghiệp không bắt buộc phải mua trực tiếp tại các
cơ sở sản xuất và đợc phép mua tại các cơ sở cung cấp phụ tùng trong nớc.
Tuy nhiên, Thủ tớng Chính phủ yêu cầu: Những doanh nghiệp mua phụ tùng, linh
kiện xe hai bánh gắn máy trong nớc để lắp ráp, đến ngày 6/8/2002, nếu không chứng
minh đợc nguồn gốc hợp pháp, linh kiện, phụ tùng thực tế đợc sản xuất trong nớc thì
không đợc tính phần giá trị số linh kiện, phụ tùng này vào tỷ lệ nội địa hoá năm 2001.
Kết quả kiểm tra liên ngành về thực hiện chính sách nội địa hoá xe máy năm 2001
cho thấy, có tới 60% cơ sở thuộc danh sách cung cấp phụ tùng sản xuất trong nớc của
doanh nghiệp lắp ráp không hề sản xuất phụ tùng. Có 40 trong số 52 doanh nghiệp sản
xuất, lắp ráp xe gắn máy đã vi phạm chế độ kế toán, thống kê và chứng từ chứng minh
nguồn gốc linh kiện xe gắn máy.
3. Nghịch Lý Nội Địa Hoá Xe Máy
Theo thông báo số 48/TB-VPCP ngày 5/6/2001, Văn phòng chính phủ đã thông báo
lắp ráp thuần tuý xe máy mà không có sản xuất phụ tùng chủ yếu đợc nhập khẩu linh
kiện và lắp ráp xe máy, kể từ ngày 1/10/2001.
Các phụ tùng chủ yếu đợc nêu ở đây gồm động cơ và lắp ráp động cơ, hộp số, khung
xe, phần chuyển động. Có thể nói, thông báo lắp ráp xe máy trong nớc này đã khiến cho
nhiều doanh nghiệp lắp ráp xe máy trong nớc lo âu, vì đã trót đầu t hàng tỷ đồng xây dựng
nhà máy và mua sắm thiết bị lắp ráp, mà bây giờ phải nằm đắp chiếu chờ thì đau quá.
Còn nếu đầu t sản xuất phụ tùng theo yêu cầu nêu trênthì tiền đâu, hoặc có tiền cũng phải
ít nhất 10-12 tháng mới triển khai đợc(!). Vì vậy, ớc tính sẽ có khoảng 60% trong số
doanh nghiệp lắp ráp xe máy phải ngừng hoạt động, bởi hiện mới có 8 DN đầu t lắp ráp
động cơ và 14 DN đầu t chế tạo khung xe.
10