Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Tài liệu KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP " PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH THẺ ATM CỦA NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.91 KB, 50 trang )


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH THẺ ATM
CỦA NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN
MỸ XUYÊN





Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp




Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ THÚY OANH
Lớp: DH4TC MSSV: DTC030311

Người hướng dẫn : TH.S NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP






Long xuyên, tháng 06 năm 2007

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG


Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)




Người chấm, nhận xét 1 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)




Người chấm, nhận xét 2 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)







Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày … tháng … năm ……




Lời cảm ơn

Đầu tiên, cho tôi xin gởi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô Trường
Đại học An Giang nói chung và thầy cô Khoa Kinh tế- Quản trị kinh
doanh nói riêng đã truyền đạt những kiến thức quý báu để cho tôi hoàn
thành tốt chương trình học này.
Kế tiếp, xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Cô Nguyễn Thị Ngọc
Diệp đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. Chúc
Cô gặt hái được nhiều thành công trong công việc và cả trong công tác
giảng dạy.
Tôi cũng trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc cùng toàn thể nhân
viên Ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên đã tạo điều kiện cho tôi
được thực tập và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này. Kính chúc Ngân hàng
TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên ngày càng phát triển và thành công trên
con đường hội nhập!
Và sau cùng tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, đã
luôn ủng hộ, khuyến khích, chia sẻ những khó khăn cùng với tôi trong
suốt quá trình học tập. Chúc các bạn thành công!
Và sau cùng tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, đã
luôn ủng hộ, khuyến khích, chia sẻ những khó khăn cùng với tôi trong
suốt quá trình học tập. Chúc các bạn thành công!
Kiến thức những ngày còn ở giảng đường sẽ là hành trang cho tôi
đi tiếp con đường phía trước. Dù có đi đến đâu, làm được điều gì cho xã

hội tôi vẫn không quên những người đã nâng bước cho tôi hòa vào cuộc
sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Thuý Oanh

MỤC LỤC


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Lí do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3. Nội dung nghiên cứu 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu 1
1.5. Phạm vi nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN 3
1.1. ATM 3
1.1.1. Định nghĩa ATM 3
1.1.2. Lịch sử hình thành 3
1.1.2.1. Nguồn gốc ra đời của ATM 3
1.1.2.2. Bùng phát ATM 3
1.1.3. Cấu tạo ATM 4
1.1.3.1. Phần cứng 4
1.1.3.2. Phần mềm 5
1.2. Thẻ ATM 5
1.2.1. Định nghĩa 5
1.2.2. Cấu tạo thẻ ATM 5
1.2.3. Phân loại và tính năng của thẻ 5
1.2.3.1. Phân loại thẻ 5
1.2.3.2. Các tính năng của thẻ 6

1.3. Sự cần thiết của ATM trong cuộc sống hiện đại và đối với Việt Nam
trong quá trình hội nhập 7
1.4. Một số công thức được sử dụng 8
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN
MỸ XUYÊN 10
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên 10
3.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng 10
3.3. Phạm vi hoạt động 10
3.4. Nguồn vốn cho vay và đối tượng cho vay 11
3.4.1 Nguồn vốn cho vay 11
3.4.2. Đối tượng cho vay 11
3.5. Cơ cấu tổ chức và chức năng – nhiệm vụ của các phòng ban 11
3.6. Kết quả kinh doanh của ngân hàng 12
CHƯƠNG 4: THỊ TRƯỜNG THẺ ATM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÁT HÀNH
THẺ ATM ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 14
4.1. Thị trường thẻ An Giang 14
4.2. Lợi ích của dịch vụ thẻ 14
4.2.1. Đối với ngân hàng: thẻ - dịch vụ cần thiết 14
4.2.2. Đối với chủ thẻ 15
4.2.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ 15
4.2.4. Đối với nền kinh tế xã hội 15
4.3. Sự cần thiết cho việc phát hành thẻ ATM
đối với ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên 16
4.4. Phân tích các phương án cho việc phát hành thẻ
ATM của ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên 17
4.4.1. Phương án tự bó vốn đầu tư của ngân hàng Mỹ Xuyên 17
4.4.1.1. Bố trí mặt bằng và địa điểm 17
4.4.1.2. Tiến độ thực hiện 17
4.4.1.3 Doanh thu dự kiến đạt được 18
4.4.1.4. Chi phí của dự án 19

4.4.1.5. Phân tích tài chính 24
4.4.2. Phương án ngân hàng Mỹ Xuyên liên kết với ngân hàng khác
cho dịch vụ ATM 24
4.4.2.1 Phân tích tài chính 25
CHƯƠNG 5: THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN KHẢ THI
PHƯƠNG ÁN LIÊN KẾT CHIẾN LƯỢC 28
5.1. Thẻ MX-Card 28
5.2. Các loại thẻ cung cấp 29
5.3. Hạn mức sử dụng thẻ 30
5.4. Hướng dẫn sử dụng thẻ MX-Card 30
5.4.1. Thủ tục đăng kí sử dụng dịch vụ 30
5.4.2. Hướng dẫn thực hiện giao dịch 30
5.5. Đối tượng khách hàng 33
5.6. Chiến lược Marketing cho thẻ ATM-MX 33
5.6.1 Phân tích SWOT 33
5.6.2. Phân tích FIVE SOURCES ANALYSIS 34
5.6.3. Chiến lược Marketing 35
5.6. Phân tích rủi ro 36
CHƯƠNG 6: KIẾN NGHỊ 38
6.1. Nhận xét 38
6.1.1. Điểm mạnh 38
6.1.2. Điểm yếu 38
6.2. Kiến nghị 38
KẾT LUẬN 40
Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên

Trần Thị Thúy Oanh –
4TC 1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài

Ngày nay, thẻ ATM không còn xa lạ đối với mọi người, nếu trước đây nhắc
đến thẻ, chúng ta thường nghĩ tới những người hay công cán nước ngoài, cán bộ
ngân hàng hay những người nhiều tiền, thì bây giờ nó đã phổ biến, trở thành một thứ
mốt trong cuộc sống hiện đại của chúng ta.
Thứ mốt này không phải là ảo mà xuất phát từ nhu cầu có thực, họ đã cảm
nhận và thấy được sự tiện ích, văn minh khi dùng thẻ nhựa và đến với nó với mục
tiêu rõ ràng. Không chỉ những người có tiền, có nhu cầu cất giữ hay thường xuyên
giao dịch mới cần đến thẻ ATM, mà ngay cả học sinh, sinh viên xa nhà, ngoài tỉnh
cũng cần đến thẻ ATM vì họ nhận ra được sự thuận lợi khi sử dụng loại thẻ này. Bên
cạnh học sinh, sinh viên thì ngay cả các cụ già cũng gia nhập vào thị trường giao
dịch văn minh ấy. Từ đây cho thấy, thẻ ATM thực sự đi vào đời sống với thực chất
tính hữu ích của nó, gắn liền vời chiếc ví của từng người chứ không phải là một trào
lưu.
Với chiếc thẻ nhựa nhỏ nhắn, xinh xắn nhưng nó đại diện cho một phương
tiện thanh toán tiên tiến, tiện dụng thể hiện sự phát triển của ngành ngân hàng nói
chung và hoạt động thanh toán nói riêng cùng sự áp dụng khoa học công nghệ vào
trong ngân hàng. Để bắt kịp xu thế của thị trường, sẵn sàng hội nhập nền tài chính
khu vực và thế giới, Ngân Hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên đã, đang và chuẩn bị
đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ, trong đó có dịch vụ thẻ ATM để có thể
đáp ứng được nhu cầu và sự cần thiết ngày càng nhiều của thẻ cũng như định hướng
phát triển và mở rộng của ngân hàng. Và đó cũng là lý do để tôi chọn đề tài:
“phương án phát hành thẻ ATM của Ngân Hàng TMCP Nông Thôn Mỹ
Xuyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thị trường dịch vụ thẻ và sự cần
thiết của dịch vụ thẻ tại An Giang. Từ đó, đưa ra phương án tốt nhất để phát hành thẻ
ATM mang tên MX-Card cho ngân hàng Mỹ Xuyên.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của đề tài đưa ra, cần tập trung nghiên cứu các vấn đề
như: thị trường thẻ ATM ở An Giang và nghiên cứu các phương án lựa chọn: hoặc

ngân hàng Mỹ Xuyên tự bỏ vốn đầu tư cho dịch vụ ATM-Mỹ Xuyên, hoặc chọn
phương án liên kết chiến lược với ngân hàng khác. Đây là hai phương án được
nghiên cứu, phân tích, từ đó tìm ra tính hiệu quả của từng dự án, cuối cùng lựa chọn
được phương án khả thi.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên những thông tin thu thập từ sách, báo, internet,
những thông tin cần thiết từ sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, anh chị trong ngân
hàng Mỹ Xuyên, cùng những tài liệu tham khảo của các anh chị khoá trước và những
kiến thức em đã học tại trường Đại Học An Giang.

Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC
2
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các ngân hàng thương mại trên
địa bàn tỉnh An Giang cộng với tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Mỹ
Xuyên. Và những số liệu sử dụng cho bài viết được nghiên cứu trong thời gian 2004
- 2006.



























Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC
3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. ATM
1.1.1. Định nghĩa ATM
ATM (viết tắt của Automated Teller machine – máy rút tiền tự động) là một
thiết bị ngân hàng giao dịch tự động với khách hàng, thực hiện việc nhận dạng khách
hàng thông qua thẻ ATM, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng hay các thiết bị tương thích, và
giúp khách hàng kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản thanh toán hàng hoá,
dịch vụ.
1.1.2. Lịch sử hình thành
1.1.2.1. Nguồn gốc ra đời của ATM
Hiện nay, có rất nhiều ý kiến khác nhau về người sáng chế ra ATM. Có giả

thuyết cho rằng, Luther George Simjian - một nhà phát minh người Thổ Nhĩ Kỳ - là
người đầu tiên nghĩ ra "loại máy có lỗ đặt áp vào tường" cho phép khách hàng có thể
thực hiện mọi giao dịch tài chính. Simjian bắt đầu đăng ký bằng sáng chế cho ý
tưởng này vào năm 1939. Ông đã cố thuyết phục một ngân hàng - ngày nay là Ngân
hàng Citicorp - thử lắp đặt máy phát tiền tự động này. Thế nhưng chỉ trong vòng 6
tháng sau, người ta phải tháo dỡ loại máy trên do nhu cầu sử dụng không cao.
Cũng có giả thuyết cho rằng máy phát tiền mặt tự động đầu tiên là do John
Shepherd-Barron sáng chế vào giữa thập niên 1960. Xuất phát từ nhu cầu của bản
thân muốn có thể rút tiền từ ngân hàng bất cứ lúc nào nên ông đã nghĩ ra loại máy rút
tiền tự động. Loại máy do Shepherd-Barron chế tạo có thể thực hiện giao dịch bất cứ
lúc nào với tần số 24/7 (tức 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần) và được lắp đặt lần đầu tiên
tại chi nhánh Ngân hàng Barclays ở London (Anh) vào năm 1967.
Khi đó, khách hàng chỉ được rút tối đa 10 bảng Anh cho một lần giao dịch.
Thế nhưng, các chuyên gia đã không công nhận đây là loại ATM vì chúng luôn nuốt
thẻ và khách hàng phải mua thẻ khác nếu muốn thực hiện một giao dịch nữa. Theo
họ, loại máy ATM đầu tiên mà chúng ta đang sử dụng chính là loại máy đã ra mắt
công chúng vào năm 1969 tại Ngân hàng Chemical Bank ở New York (Mỹ). Tác giả
của loại máy ATM trên chính là Don Wetzel - Phó giám đốc chi nhánh kế hoạch sản
phẩm của Docutel (một công ty chuyên về máy tự động xử lý hành lý). Ông nảy ra ý
tưởng tạo ra chiếc ATM hiện đại trong một lần xếp hàng chờ rút tiền tại một ngân
hàng ở Dallas. Ông trình bày ý tưởng của mình và được Công ty Docutel hỗ trợ tài
chính. Với số tiền 5 triệu USD, Wetzel cùng 2 cộng sự đã chế tạo thành công chiếc
máy ATM đầu tiên trên thế giới, họ được nhận bằng sáng chế vào năm 1973.
(Nguồn: sử ra đời ATM)
1.1.2.2. Bùng phát ATM
Trong năm 1969, Chemical Bank phát động chiến dịch quảng cáo ATM rầm
rộ với khẩu ngữ: "Kể từ ngày 2/9, ngân hàng chúng tôi sẽ mở cửa lúc 9 giờ sáng và
sẽ không bao giờ đóng cửa nữa". Thế là từ dạo ấy, khách hàng có thẻ ATM tín dụng
không cần phải xếp hàng chờ đến phiên được nhân viên ngân hàng giải quyết cho rút
tiền mặt nữa. Chỉ cần đút tấm plastic có vẹt từ trường vào ATM, khách hàng có thể

rút tiền mặt chuyển khoản và thực hiện nhiều giao dịch khác (vấn tin số dư, chi trả
lương hưu, chi trả phí điện nước, ) bất cứ lúc nào mình thích, kể cả ngày cuối tuần
hay ngày nghỉ. Tiếp sau Chemical Bank, nhiều ngân hàng khác cũng bắt đầu chiến
Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC
4
dịch lắp đặt và quảng bá máy ATM. Năm 1973, tại Mỹ đã có 2.000 máy ATM hoạt
động trên toàn quốc. Chi phí cho một máy ATM lúc bấy giờ vào khoảng 30.000
USD.
Hiện nay riêng ở Mỹ, số lượng ATM được đưa vào sử dụng lên đến 371,000
cái. Bạn có thể thấy ATM không chỉ có trong các siêu thị, sân bay mà còn hiện diện
trong nhiều cửa hàng bán thức ăn nhanh McDonald hay các cửa hàng rượu nhỏ ở
Mỹ. Ngay cả ở khu vực núi đá cheo leo South Rim thuộc dãy Grand Canyon hiểm
trở ở bang Colorado (Mỹ) cũng có máy ATM. Ngày nay, ATM hiện diện ở khắp mọi
nơi trên thế giới, thậm chí vành đai Bắc cực hay trạm quan sát McMurdo Station ở
Nam cực cũng có vài máy.(nguồn: bùng phát ATM)
1.1.3. Cấu tạo máy ATM
Hình 1: Máy ATM NCR Personas 77 loại để sảnh












(Nguồn: and Services/NCR Personas)
Nguyên lí cấu hình của một máy ATM hoạt động 24/24 giờ gồm có 2 phần:
phần cứng và phần mềm.
1.1.3.1. Phần cứng: gồm có 2 thiết bị đầu vào và 4 thiết bị đầu ra.
 Thiết bị đầu vào: (nhập dữ liệu)
Hình 2: Cấu tạo máy ATM (Nguồn://google.com.vn/cấu tạo máy ATM)







Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC
5

Thiết bị đọc thẻ (khe đưa thẻ vào - số 3): kiểm tra các thông tin tài khoản
được lưu trữ trên vạch từ ở mặt sau thẻ. Bộ vi xử lý của ATM sẽ chuyển giao dịch
này đến ngân hàng nơi chủ thẻ mở tài khoản.
- Bàn phím (số 1, số 8): khách hàng sử dụng bàn phím để nhập mã PIN, lựa
chon loại giao dịch (rút tiền, kiểm tra tài khoản, chuyển khoản ) và số tiền muốn
giao dịch.
 Thiết bị đầu ra: (truy xuất dữ liệu)
-Loa (số 4): sẽ phát ra tiếng tít mỗi khi bạn nhấn phím.
- Màn hình hiển thị (số 5): hướng dẫn bạn và hiển thị thông tin của mỗi bước
giao dịch.
- Thiết bị in biên lai giao dịch (số 2): sau mỗi giao dịch máy sẽ tự động in
biên lai, ghi lại tất cả dữ liệu liên quan: ngày, giờ khách hàng tra thẻ vào máy, thời

gian giao dịch, chuyển khoản, rút tiền, giúp cả người sử dụng ATM và ngân hàng
dễ dàng nắm bắt được thông tin của lần giao dịch đó.
- Thiết bị xử lý tiền (số 6): đây là bộ phận hết sức quan trọng của mỗi máy
ATM, giúp máy phân loại, đếm và cung cấp tiền cho chủ thẻ.
Ngoài ra, một số máy hiện đại còn có khe nhận tiền gửi (số 7), với chức
năng nhận tiền mặt do khách hàng gửi tiền trực tiếp vào máy. Thiết bị nhận tiền cũng
chấp nhận các phiếu mua quà tặng, trái phiếu và qui đổi thành mệnh giá tương đương
với tiền mặt.
1.1.3.2. Phần mềm
Hầu hết các loại máy ATM đều có bộ phận điều hành (OS – operate System),
phần mềm điều khiển thiết bị, phần mềm tự phục hồi (trường hợp mất điện), phần
mềm hoàn trả (reversal) và phần mềm an ninh. Ngoài ra, phần mềm này sẽ giúp kết
nối các ATM của một ngân hàng với hệ điều hành trong ngân hàng đó, đồng thời liên
kết và nhận dạng thẻ của các ngân hàng phát hành khác nhau.
Chẳng hạn khi người sử dụng thẻ đang rút tiền, đột nhiên bị mất điện, người
dùng chưa nhận được tiền trong khi tài khoản đã bị trừ. Dựa vào phần mềm phục hồi
và phần mềm hoàn trả, khi có điện lại sẽ nhận được tình trạng trước khi điện tắt và tự
động hoàn trả số tiền chưa lấy ra khỏi máy vào tài khoản của người sử dụng. Phần
mềm an ninh sẽ bảo mật các thông tin cho thẻ và pin.
1.2. Thẻ ATM
1.2.1. Định nghĩa
Thẻ ATM là loại thẻ dùng để kết nối trực tiếp đến tài khoản của người sử
dụng thẻ, thay vì đến ngân hàng rút tiền thì chỉ dùng thẻ rút tiền tại máy rút tiền tự
động ATM.
1.2.2 Cấu tạo thẻ ATM (thẻ đơn giản)
Thông thường, các loại thẻ được in bằng công nghệ in offset trên dây truyền
công nghiệp đảm bảo màu sắc, hình ảnh trung thực, rõ nét. Và một chiếc thẻ ATM
có kích thước thống nhất 86 x 54 x 0.76 mm bao gồm 2 mặt:
Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên


Trần Thị Thúy Oanh – 4TC
6
- Mặt trước của thẻ là những thông tin về nó, bao gồm: tên và Logo của thẻ
(VD: Visa hay Mastercard, hình con chim hay hình địa cầu), tên và Lôgo của NH
phát hành thẻ (VD: Vietcombank hay Incombank), họ và tên chủ thẻ, số thẻ, ngày
phát hành, ngày hết hạn-in dập nổi, một số thẻ có in cả ảnh chủ thẻ (visa).
Hầu hết các hệ thống thẻ tín dụng đều sử dụng hệ thống tiêu chuẩn ANSI
X413-1983. Dãy số chữ của thẻ thường gồm 16 số, nhưng cũng có thẻ chỉ có 15 số
(VD như thẻ Vietcombank American Express). Trong dãy số đó, con số đầu tiên cho
biết hệ thống thanh toán gì (chỉ áp dụng với thẻ tín dụng). Cụ thể 3 là thẻ American
Express và Diner’’s Club, 4 là thẻ Visa, 5 là thẻ Master Card và 6 là thẻ Discover.
Cấu trúc của số thẻ khác nhau theo hệ thống. Ví dụ: số thẻ American Express bắt đầu
bằng 37, Carte Blanche và Diner”s Club là 38. Dãy số còn lại sau đó thể hiện số thẻ
và con số kiểm tra.
- Phần mặt sau của thẻ là dành cho công nghệ. Nếu là thẻ từ, nó sẽ có 2 băng
từ chứa thông tin về thẻ và chủ thẻ. Nếu là thẻ chíp, nó sẽ được gắn chíp và hoạt
động như một thiết bị vi tính. (Nguồn://www.google.com.vn/cấu tạo thẻ ATM)
1.2.3. Phân loại và tính năng của thẻ
1.2.3.1. Phân loại thẻ
Với tính năng thanh toán, thẻ được chia ra làm hai loại thẻ chính: thẻ thông
thường và thẻ tín dụng.
Thẻ thông thường (debit card): là loại thẻ được ngân hàng phát hành theo yêu
cầu của chủ thẻ. Với loại thẻ này chủ thẻ có thể chi trả tiền hàng hoá, dich vụ, hoặc
rút tiền tại ATM dựa trên số dư tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền gửi thanh toán
của mình tại ngân hàng phát hành thẻ.
Ngày nay, thẻ thông thường có nhiều loại như: thẻ ATM, thẻ đa năng (được
phát triển bởi ngân hàng Đông Á và hệ thống VNBC – Việt Nam Bank Card, đặc
điểm nổi bậc của loại thẻ này là khách hàng có thể nạp tiền trực tiếp tại các ATM),
thẻ liên kết (như thẻ Đông Á - Mannulife, Đông Á - Mai Linh).
Thẻ tín dụng (credit card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành theo yêu cầu

của chủ thẻ, theo đó chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn để mua
sắm hàng hoá, sử dụng dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc rút tiền mặt tại các
ATM.
Thẻ tín dụng có mặt tại VN cách đây 10 năm nhưng vẫn không phát triển
mạnh được vì các ngân hàng rất hạn chế cấp hạn mức tín chấp cho chủ thẻ, thông
thường chủ thẻ phải ký quỹ hoặc thế chấp tài sản để đảm bảo cho hạn mức tín dụng
được cấp.
1.2.3.2. Các tính năng của thẻ
Thẻ là công cụ để quản lý tài khoản cá nhân, có thể thực hiện được tất cả các
chức năng cơ bản của tài khoản:
- Nạp tiền: chủ thẻ có thể nạp tiền vào tài khoản trực tiếp tại ngân hàng, nạp
tại máy ATM, chuyển từ ngân hàng khác sang
- Rút tiền: tại ngân hàng, qua hệ thống máy ATM, tại các điểm ứng tiền của
ngân hàng.
Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC
7
- Chuyển khoản: qua các tài khoản tại bất kỳ ngân hàng nào, thanh toán các
giao dịch kinh doanh, các hóa đơn dịch vụ (điện, nước, điện thoại ).
- Nhận chuyển khoản: từ các ngân hàng trong và ngoài nước, nhận lương,
thưởng
Nhưng tính chất chính của thẻ là sự linh hoạt và khả năng mở rộng rất nhiều
ứng dụng, hiện nay hầu hết các loại thẻ trên thị trường đã đưa vào một số tiện ích mở
rộng như sau:
- Thanh toán hàng hóa - dịch vụ: tại các cửa hàng, trung tâm thương mại
siêu thị, nhà sách, nhà hàng - khách sạn
- Thanh toán trực tiếp hoặc tự động các dịch vụ điện, nước, điện thoại
Internet, phí bảo hiểm
Mua các loại thẻ trả trước, thanh toán phí dịch vụ trực tiếp trên máy ATM.

Với công nghệ hiện đại được áp dụng sẽ có nhiều tiện ích hơn trên chiếc thẻ
nhỏ bé này. Xu hướng là chiếc thẻ đa năng trở thành vật duy nhất để quản lý và giao
dịch tất cả các dịch vụ ngân hàng:
Về mặt tài chính: các tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết kiệm, tiền vay, đựơc
sử dụng an toàn, hiệu quả và nhanh chóng.
Về mặt xã hội: thẻ đa năng sẽ phát triển thành thẻ từ có gắn chíp để lưu trữ
những thông tin cá nhân quan trọng khác như: sổ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, nhóm máu,
Về mặt tiện ích cá nhân: thẻ đa năng là thẻ ghi nợ được cấp thêm hạn mức
tín dụng - gọi là thấu chi, chủ thẻ có thể ngồi tại nhà sử dụng các dịch vụ Internet
banking, phone banking để thanh toán các loại phí dịch vụ, mua hàng trực tuyến
1.3. Sự cần thiết của ATM trong cuộc sống hiện đại và đối với Việt
Nam trong quá trình hội nhập
Sau nữa thế kỷ ra đời và phát triển, dịch vụ thẻ trở thành một phần hết sức
quan trọng của dịch vụ ngân hàng nói chung và cuộc sống hiện đại của con người nói
riêng. Có thể nói, ngày nay, bên cạnh chiếc điện thoại trong tay thì mỗi người không
thể thiếu một chiếc thẻ ATM nhỏ nhắn trong ví. Thẻ ATM đã đi vào đời sống với vai
trò thật sự hữu ích của nó. ATM với phương thức thanh toán điện tử, sẽ làm giảm áp
lực trong việc lưu thông tiền mặt trên thị trường (do trước đây người dân có thói
quen giữ tiền mặt). Đồng thời, các giao dịch được giải quyết qua hệ thống ngân hàng
thông qua hình thức chuyển khoản, mọi người có thể tiết kiệm thời gian và chi phí đi
lại. Nếu trước đây các dịch vụ ngân hàng chủ yếu được giao dịch trực tiếp tại ngân
hàng, thì sau khi thẻ ATM ra đời, các hoạt động ngân hàng truyền thống được
chuyển hoá dần chức năng của thẻ.
Và từ khi ATM ra đời đến nay, đông đảo người dân sống ở các TP lớn đã
quen dần với việc sử dụng thẻ ATM để cất giữ khoản tiền thu nhập hàng tháng. Với
thẻ ATM, mọi người có thể dễ dàng thực hiện việc rút tiền, gửi tiền cho người khác
ngay trên máy ATM. Đồng thời, khi các khu thương mại, siêu thị, ngân hàng, khách
sạn, liên tục mọc lên thì điểm rút tiền tự động cũng xuất hiện liên tục. Nó có ở mọi
nơi, đáp ứng nhu cầu cho con người khi mua sắm, chi tiêu,

Bên cạnh đó, ATM hỗ trợ rất hiệu quả cho các đối tượng khách hàng, như:
học sinh-sinh viên trong việc đóng học phí, nhận tiền gửi của gia đình (đối tượng xa
Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC
8
nhà) tạo thói quen cho sinh viên tiết kiệm tiền và tiết kiệm được thời gian; Công
nhân viên chức: nhận lương, thực hiện các giao dịch, hoạt động sản xuất kinh doanh
thông qua ATM; Các cụ hưu trí: tham gia vào dịch vụ thẻ có thể chủ động được thời
gian, không tốn phí và sức khi đi nhận lương hưu; mọi người có thể thanh toán các
hoá đơn tiền điện nước, diện thoại, truyền hình cáp, thông qua ATM.
Qua những yếu tố trên cho thấy được tầm quan trọng của ATM trong cuộc
sống hiện nay. Hơn nữa, khi Việt Nam hội nhập nền kinh tế toàn cầu, nhiều tổ chức
tài chính trên thế giới sẽ có mặt tại Việt Nam (như HSBC, ANZ, Standard chartered
bank, OCBC Singapore, ). Khả năng cạnh tranh mạnh mẽ sẽ diễn ra giữa một bên là
ngân hàng trong nước còn yếu về vốn, trình độ quản lí và cả chất lượng sản phẩm
dịch vụ với một bên là các tập đoàn tài chính ngân hàng hùng mạnh trên thế giới. Do
đó, việc áp dụng KHCN vào các ngân hàng Việt Nam (NHVN) - điển hình là phương
tiện giao dịch tự động là tất yếu và cần thiết, tạo đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, góp
phần vào việc huy động và cho vay có hiệu quả hơn đối với các ngân hàng thương
mại Việt Nam (NHTMVN), tạo dựng nền móng cho sự hình thành một nền thương
mại điện tử ở nước ta.
1.4. Một số công thức được sử dụng trong phân tích
Khấu hao tài sản cố định (khấu hao theo phương pháp đường thẳng)
Nguyên giá
KHTSCĐ =
thời gian sử dụng
EBIT
EBIT = doanh thu-chi phí-khấu hao
Trong đó EBIT: lợi nhuận trước thuế

Thuế
Thuế = EBIT x 28%
Lãi ròng
Lãi ròng = EBIT- thuế
Dòng tiền hoạt động
Dòng tiền hoạt động = lãi ròng + khấu hao
NPV
NPV là hiện giá thuần của một dự án là giá trị của dòng tiền dự kiến trong
tương lai được qui về hiện giá trừ đi vốn đầu tư dự kiến ban đầu của dự án.
CFt
NPV = 

n
t 1
+ I
(1+ r)
t
Trong đó:
NPV: hiện giá thuần của dự án
Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC
9
CF: dòng tiền ở thời kì n
I: vốn đầu tư ban đầu
n: thời kì sống của dự án
r: lãi suất chiết khấu
IRR
IRR của dự án đầu tư là mức lãi suất chiết khấu tại đó của dự án bằng 0
CFt

NPV = 

n
t 1
+ I = 0
(1+ r)
t
Giải phương trình trên tìm r là IRR



















Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

10

CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP
NÔNG THÔN MỸ XUYÊN
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của NH TMCP Nông Thôn
Mỹ Xuyên
Tiền thân của NH TMCPNT Mỹ Xuyên (gọi tắt là NH Mỹ Xuyên) là trung
tâm TD Mỹ Xuyên được thành lập năm 1989. Hoạt động theo quyết định thành lập
và cấp giấy phép của UBND TX Long Xuyên.
Đến năm 1992, do yêu cầu phát triển kinh tế và để chấn chỉnh hoạt động
Ngành kinh doanh tiền tệ cả nước, NH Nhà nước bắt đầu tham gia quản lý hoạt động
của các tổ chức này. Trong bối cảnh đó, Trung tâm TD Mỹ Xuyên có đủ điều kiện để
chuyển thể và phát triển thành NH TMCPNT Mỹ Xuyên, vốn điều lệ 303 triệu
(năm 1992).
Hiện tại (09/04/2007) vốn điều lệ của NH Mỹ Xuyên là 500 tỷ đồng, hoạt
động theo loại hình NH TMCPNT, phạm vi hoạt động trong địa bàn tỉnh An Giang.
NH TMCPNT Mỹ Xuyên có trụ sở chính tại: 248 Trần Hưng Đạo – TP. Long Xuyên
– Tỉnh An Giang.
Cũng như những NH khác, hoạt động chủ yếu của NH Mỹ Xuyên là nhận tiền
gởi và đi vay để cho vay, ngoài ra NH còn thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách
hàng như chuyển tiền và chi trả Kiều hối. Thu nhập của NH chủ yếu từ hoạt động TD
và thu phí dịch vụ NH.
Qua thời gian từ năm 1992 đến nay, NH Mỹ Xuyên không ngừng mở rộng
hoạt động về mặt quy mô cũng như phạm vi hoạt động. Hiện tại NH đã có 8 Phòng
Giao Dịch ngoài Hội sở chính, phạm vi hoạt động vươn tới 153 xã, phường trong
toàn tỉnh An Giang.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng tăng đáng kể cả về mặt số lượng lẫn
chất lượng. NH thường xuyên tổ chức cho cán bộ công nhân viên tham gia các khoá
huấn luyện, đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với sự phát
triển chung của Ngành NH, đáp ứng được yêu cầu phục vụ của hơn 20,000 khách

hàng trong toàn tỉnh.
3.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Ngân hàng ra đời không chỉ dừng lại ở việc đầu tư cho nhân dân đẩy mạnh
sản xuất, đảm bảo canh tác kịp thời vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, mà bên cạnh đó
còn hỗ trợ vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và các tổ chức kinh doanh vừa và nhỏ cũng đang trong tình trạng thiếu vốn không đủ
điều kiện cạnh tranh và chưa đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh.
Sự có mặt của các Ngân hàng không chỉ đơn thuần đáp ứng kịp thời vốn cho
nền kinh tế của tỉnh, phục vụ nền kinh tế phát triển cao hơn mà còn góp phần làm
cho đời sống người dân giảm cơ cực, có thể xóa dần nạn cho vay nặng lãi tại nông
thôn, tạo điều kiện tăng nguồn thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều người dân ở
độ tuổi lao động.
3.3. Phạm vi hoạt động
Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên cho vay vốn cho tất cả
các thành phần kinh tế trong địa bàn tỉnh An Giang.
Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC
11

3.4. Nguồn vốn cho vay và đối tượng cho vay
3.4.1 Nguồn vốn cho vay
- Vốn huy động từ dân cư, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng.
- Vốn vay từ Ngân Hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
- Vốn ủy thác từ tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước.
- Lãi kinh doanh.
- Vốn tự có (vốn điều lệ, các quỹ).
3.4.2. Đối tượng cho vay
Thực hiện cho các phương án sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh
tế có hiệu quả, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tình hình tài chính đảm bảo

khả năng trả nợ.
3.5. Cơ cấu tổ chức và chức năng – nhiệm vụ của các phòng ban
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên














Trong cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng Mỹ Xuyên, Đại Hội
Đồng Cổ Đông là cơ quan quyết định cao nhất, được quyền quyết định mua lại trên
10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại, thông qua báo cáo tài chính hằng năm,
quyết định tổ chức lại hay giải thể, bầu ra (hay miễn nhiệm, bãi nhiệm) Hội Đồng
Quản Trị và Ban Kiểm Soát. Hội Đồng Quản Trị là cơ quan quan trọng, chịu trách
nhiệm hoạch định chiến lược, mục tiêu, giám sát hoạt động của bộ máy điều hành,
chịu trách nhiệm trước Đại Hội Đồng Cổ Đông về kết quả hoạt động kinh doanh
cũng như những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ và những vi phạm pháp luật
gây thiệt hại cho ngân hàng. Cơ quan quan trọng không kém so với Hội Đồng Quản
Trị là Ban Kiểm Soát: kiểm tra giám sát thẩm định báo cáo tài chính, thường xuyên
thông báo về kết quả kinh doanh, đưa ra những kiến nghị, với Đại Hội Đồng Cổ
Đông. Ban Kiểm Soát còn có thể tổ chức ra tổ kiểm tra-kiểm toán nội bộ để thực
HỘI ĐỒNG QUẢN

TR


ĐẠI HỘI ĐỒNG
C
Ổ ĐÔ
NG

BAN GIÁM ĐỐC
BAN
KI
ỂM SOÁT

Phòng
k
ế toán

Các Đơn Vị
Tr
ực Thuộc

Phòng
tín d
ụng

Phòng
k
ế hoạch

Phòng

CNTT

Phòng
Hành chính

Tổ kiểm tra-kiểm
toán nội bộ
Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC
12

hiện việc giám sát, kiểm tra và kiểm toán nội bộ, giám sát việc chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định của Ngân Hàng Nhà Nước,
Hội Đồng Quản Trị và Ban Kiểm Soát là hai cơ quan cần thiết, hỗ trợ có hiệu
quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hai cơ quan này còn có nhiệm vụ bầu
ra Tổng Giám Đốc và theo dõi quá trình hoạt động, làm việc của Ban tổng Giám
Đốc. Tổng Giám Đốc có chức năng điều hành hoạt động, chịu trách nhiệm trước Hội
Đồng Quản Trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hằng ngày của ngân
hàng Giúp việc cho Tổng Giám Đốc là Phó tổng Giám Đốc và kế toán trưởng. Phó
Tổng Giám Đốc là người điều hành một số lĩnh vực hoạt động của ngân hàng theo sự
phân công của Tổng Giám Đốc, hỗ trợ Tổng Giám Đốc trong việc điều hành mọi
công việc chung của ngân hàng, về nghiệp vụ cụ thể như việc tổ chức tài chính, thẩm
định vốn, kí duyệt cho vay, và Kế Toán Trưởng cùng Phòng Kế Toán hỗ trợ Tổng
Giám Đốc trong việc tổng hợp số liệu của các phòng ban riêng lẽ và của toàn bộ
ngân hàng để lập bảng cân đố tiền tệ, kiểm soát khối lượng tiền mặt, ngân phiếu
thanh toán. Kế toán trưởng và phòng kế toán là cơ quan đòi hỏi mức độ làm việc
đúng và chính xác cao và đầy đủ.
Bên cạnh đó, Ban Tổng Giám Đốc còn phải thường xuyên theo dõi tình hình
hoạt động của các đơn vị trực thuộc ở các huyện, thị xã của tỉnh. Chịu sự điều hành

của Tổng Giám Đốc còn có các phòng như: phòng tín dụng (nghiên cứu thực hiện
các nghiệp vụ tín dụng, cho vay theo đúng qui định, thể lệ của ngân hàng Nhà Nước,
trực tiếp theo các khoản nợ của khách hàng trong suốt thời gian vay kể từ khi phát
vay cho đến khi thu hồi nợ vay), phòng hành chính (quản lý lao động, kế hoạch văn
phòng phẩm, phụ trách chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể cán bộ
công nhân viên của ngân hàng, phụ trách lương, khen thưởng), phòng kế hoạch-
nghiên cứu phát triển (xây dựng kế hoạch tài chính hằng năm, nghiên cứu phát triển
sản phẩm mới, ), phòng công nghệ thông tin (nâng cao trình độ vi tính cho các nhân
viên ngân hàng, nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển phần mềm hỗ trợ công
tác quản lý, ) trong đó hoạt động của phòng tín dụng được xem là hoạt động trọng
tâm của ngân hàng.
Đây là toàn bộ bộ máy điều hành của ngân hàng Mỹ Xuyên, trong đó các
phòng ban, các tổ chức cùng cơ quan cấp trên hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong việc đẩy
mạnh và phát triển ngân hàng.
3.6. Kết quả kinh doanh của ngân hàng
Bảng 1: Vốn điều lệ, tổng nguồn vốn, lợi nhuận, cổ tức qua các năm (2003-2006)
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng kế toán – Ngân hàng TMCP NT Mỹ Xuyên)


Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Vốn điều lệ 15,500

24,750

70.000

Tổng nguồn vốn 172,524


216,747

429,361

Lợi nhuận trước thuế 6,649

7,880

14,275

Lợi tức cổ phần 30%

24%

27.44%

Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC
13

Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm (2004-2006)
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Khoản mục
2004 2005 2006
1. Thu nhập 23,621

29,815


48,688

Thu lãi cho vay 22,839

28,786

4,737

Thu lãi tiền gửi định kì 241

342

435

Thu lãi tiền gửi thanh toán -

-

343

Thu lãi từ đầu tư chứng khoán -

233

180

Thu từ hoạt động dịch vụ 105

88


97

Các khoản thu khác 436

366

263

2. Chi phí
16,973

21,935

34,412

Chi trả lãi tiền gửi 7,138

8,099

14,662

Chi trả lãi tiền vay 4,568

6,675

8,920

Chi thuế 4


7

5

Chi BH tiền gửi 128

144

186

Chi khác 5,135

701

10,639

3. Lãi trước thuế
6,648

7,880

14,276

4. Thuế (28 %)
1,861

2,206

3,997


5. Lãi ròng
4,787

5,674

10,279

(Nguồn: phòng Kế toán – Ngân Hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên)













Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC
14

CHƯƠNG 4: THỊ TRƯỜNG THẺ ATM VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHÁT HÀNH THẺ ATM ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN
4.1. Thị trường thẻ An Giang

Là một tỉnh miền Tây Nam Bộ, dân số 2,170,100 người, diện tích 3,406.2
km² – An Giang với sản xuất nông nghiệp là chính, đi tiên phong trong nuôi trồng
thủy sản (cá tra, cá basa, ), sản lượng lúa đạt hàng “topteen” của Việt Nam, có
nhiều khu du lịch nổi tiếng ở trong và ngoài nước, Những thành tựu đó, cùng chính
sách hỗ trợ của Nhà Nước, nên những năm qua An Giang như “nóng” hẳn lên với
các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc biệt là kinh tế. Nhiều khu Công nghiệp,
khu Thương mại, công ty, doanh nghiệp, ra đời, trong đó có sự ra đời và phát triển
của các NHTM.
Thời gian gần đây, TP. Long Xuyên, Châu Đốc và các huyện lớn của Tỉnh
xuất hiện nhiều ngân hàng và các Quỹ Tín Dụng. Hoạt động của chúng ngày một sôi
động hơn, không dừng lại ở huy động và cho vay, các NH cho ra đời nhiều sản phẩm
giao dịch mới và hiện đại, cụ thể là dịch vụ ATM - hệ thống giao dịch rút tiền tự
động.
Có thể nói, thị trường thẻ ATM – An Giang phát triển mạnh trong 3 năm qua.
Mang vóc dáng hiện đại, cùng những tính năng hấp dẫn nên ATM nhanh chóng được
mọi người chấp nhận và hưởng ứng nhiệt tình. Vậy nên thị phần thẻ của các ngân
hàng chi nhánh An Giang ngày càng tăng. Đứng đầu là Vietcombank và Incombank,
vì đây là hai ngân hàng có dịch vụ ATM sớm nhất ở An Giang cùng với đa dạng hoá
sản phẩm thẻ nên nhanh chóng được khách hàng quan tâm và lựa chọn. Kế đến là
ngân hàng Đông Á, ngân hàng này đầu tư khá nhiều cho dịch vụ thẻ, thực hiện
những chiến lược hấp dẫn (phát hành thẻ không tốn phí, không cần số tiền dư trong
tài khoản, ), đa dạng các đối tượng khách hàng, quan tâm nhiều đến khách hàng là
học sinh sinh viên nên thị phần cũng ngày một tăng. Riêng các ngân hàng khác như:
Sacombank, Saigonbank, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam do mới áp
dụng dịch vụ ATM tại An Giang, thời gian hoạt động còn ngắn so với Incombank và
Vietcombank nên thị phần chưa cao. Tuy nhiên, đây là những ngân hàng tiềm năng,
sẽ phát triển mạnh trong tương lai do tính đầu tư và những sản phẩm thẻ mới mà các
ngân hàng này mang lại phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Tóm lại, thị trường thẻ An Giang còn rất nhiều tiềm năng để tăng trưởng và
phát triển mạnh trong những năm tới. Không dừng lại ở các NH trên mà có thể sẽ có

những NH mới đầu tư hơn cho sản phẩm thẻ này, để dịch vụ thẻ không những đến
tay công nhân viên, học sinh sinh viên, mà còn xâm nhập đến từng người dân của
tỉnh An Giang, góp phần đạt hiệu quả cho việc áp dụng KHCN vào nông nghiệp
nông thôn ở tỉnh nhà.
4.2. Lợi ích của dịch vụ thẻ
Cũng như các phương tiện thanh toán khác, thẻ sẽ không tồn tại nếu nó không
đem lại những lợi ích cụ thể cho những đối tượng tham gia trong quá trình dịch vụ.
4.2.1. Đối với ngân hàng: thẻ - dịch vụ cần thiết
- Tăng doanh thu và lợi nhuận ngân hàng, đặc biệt đối với các NHVN thì việc
phát triển dịch vụ sẽ góp phần đáng kể vào việc dịch chuyển cơ cấu lợi nhuận từ
Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC
15

những hoạt động rủi ro cao (tín dụng) sang những hoạt động dịch vụ có rủi ro thấp
(dịch vụ), giảm lượng nhân công, tăng năng suất lao động.
- Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, tăng cường các mối quan hệ trong hoạt
động kinh doanh của NH.
- Góp phần xây dựng và củng cố uy tín, nâng cao năng lực cạnh tranh của
NH.
4.2.2. Đối với chủ thẻ: Thẻ - người bạn đồng hành
- Nhanh chóng và thuận tiện: Điều nay không chỉ được thể hiện ở kích
thước gọn nhẹ, dễ thanh toán của chủ thẻ mà còn ở chổ với thẻ bạn có thể thực hiện
giao dịch ở mọi nơi, mọi lúc.
- Tiết kiệm và hiệu quả: Giao dịch thẻ nhanh gọn khiến chủ thẻ giảm bớt thời
gian đáng kể cho việc kiểm đến tiền mặt, mua hàng hoá hay đến ngân hàng thực hiện
các thủ tục cần thiết. Mặt khác, bằng việc sử dụng thẻ chủ thẻ hoàn toàn kiểm soát
được việc chi tiêu của mình thông qua sao kê hàng tháng. Qua đó có cơ sở để sử
dụng tiền của mình một cách hiệu quả hơn.

- An toàn và được bảo vệ: Thẻ là một phương tiện thanh toán được chế tạo
hết sức tinh vi và khó làm giả (đặt biệt với sự ra đời của thẻ thông minh) nên tính an
toàn cao. Hơn nữa, khi mất thẻ, bị lộ PIN hay nghi ngờ thẻ bị lợi dụng, chủ thẻ có thể
thông báo ngay cho ngân hàng phát hành để kịp thời khoá thẻ.
- Ngoài ra, đối với khách hàng là doanh nghiệp phát hành thẻ cho cán bộ
công nhân viên thì ngoài việc có thể đem lại những tiện ích trên cho cán bộ của mình
thì doanh nghiệp còn có những lợi ích khác như: giảm bớt chi phí tiền mặt, sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực.
4.2.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT):Thẻ - Người bạn hàng tin cậy
ĐVCNT là tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hoá, dịch vụ chấp nhận thẻ
làm phương tiện thanh toán. Các ĐVCNT là điều kiện không thể thiếu đối với sự
phát triển thanh toán thẻ. Thẻ sẽ mất đi ý nghĩa là một phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt nếu thiếu những chủ thể này. Chính vì thế nhiệm vụ của ngân hàng là
phải làm thế nào cho các ĐVCNT thấy được thẻ là người bạn hàng tin cậy của họ.
Nói cách khác, phải nêu bậc được lợi ích mà các ĐVCNT nhận được khi tham gia
thanh toán thẻ sẽ lớn hơn rất nhiều so với các chi phí mà họ bỏ ra. Thật vậy:
- Thu hút thêm khách hàng và tăng doanh số bán hàng
- Giảm chi phí trong quá trình hoạt động, tăng vòng quay của vốn
- Hưởng những ưu đãi từ ngân hàng đối với việc triển khai dịch vụ
- Tăng cường mối quan hệ với ngân hàng, nâng cao uy tín và khả năng cạnh
tranh.
4.2.4. Đối với nền kinh tế xã hội :Thẻ - Phương tiện thanh toán không dùng
tiền mặt
Đối với nền kinh tế xã hội, thẻ đơn giản chỉ là một trong những phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt, song cùng với những lợi ích mà thẻ đem lại cho
những chủ thể tham gia trong quá trình dịch vụ, nó cũng đem lại những lợi ích đáng
kể cho toàn bộ nền kinh tế:
Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

16

- Nâng cao vai trò của hệ thống NH, giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thông.
- Thực hiện chính sách quản lí vĩ mô của Nhà Nước.
- Tạo môi trường thương mại văn minh, mở rộng hội nhập.
4.3. Sự cần thiết cho việc phát hành thẻ ATM đối với ngân hàng
TMCP nông thôn Mỹ Xuyên
Với sự phát triển về thị trường thẻ ở An Giang (như đã trình bày ở trên) cùng
những lợi ích mà ATM mang lại, cho thấy rằng việc áp dụng và phát triển mạng lưới
ATM ở các NH nói chung và ở Mỹ Xuyên nói riêng là thật sự cần thiết.
Qua 15 năm ra đời và phát triển, ngày nay NH Mỹ Xuyên trưởng thành hơn,
đa dạng hơn về sản phẩm dịch vụ, khẳng định vai trò quan trọng trong giới NH của
tỉnh An Giang. Tuy nhiên, hầu như các NHTM ở TP. Long Xuyên đều áp dụng dịch
vụ ATM (nhằm đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và đưa KHCN vào hoạt động cho
NH), còn Mỹ Xuyên vẫn chưa thực hiện. Do đó, để tăng tính cạnh tranh đối với các
NH khác, đòi hỏi Mỹ Xuyên cũng phải “kéo làn sóng KHCN” vào NH mình, tham
gia tính tích cực thị trường ATM đầy kịch tính và hấp dẫn. Hơn nữa, phần lớn đối
tượng cho vay của NH Mỹ Xuyên là nông dân. Do đó, trong thời đại đô thị hoá nông
thôn, dịch vụ ATM của NH Mỹ Xuyên sẽ đến với nông dân, góp phần cho việc phát
triển KHCN đối với từng người dân nói riêng và đối với ngành nông nghiệp nói
chung, mang đến người dân nếp sống văn minh, hiện đại.
Bên cạnh đó, hiện nay Mỹ Xuyên có nhiều chi nhánh ở các thị xã, huyện,
những năm tới sẽ mở rộng cho các tỉnh thành như Hà Nội và TP.HCM, Đồng Tháp
(2007-2008), tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ vào 2008, phát triển thành NH bán lẻ
chuyên nghiệp về ngoại hối, bảo lành thẻ, tín chấp, Áp dụng ATM vào NH, góp
phần phát triển thương hiệu NHMX đến với nhiều người, thu hút sự quan tâm của
khách hàng mới đối với các dịch vụ của NH, từ đó hỗ trợ cho hoạt đông kinh doanh
ngày một hiệu quả hơn.
Mặt khác, đất nước phát triển, mức sống người dân cũng nâng lên, họ sẽ quan
tâm nhiều hơn đối với những gì là mới, là hiện đại. Với dịch vụ ATM, sẽ là cái mới

trong sản phẩm dịch vụ của NH, khách hàng đến với Mỹ Xuyên nhiều hơn là tất yếu,
tăng tính huy động và cho vay của NH cũng như góp phần cho hoạt động của NH sôi
động và phát triển.
Những mặt tích cực trên cho thấy phát hành thẻ ATM là cần thiết đối với Mỹ
Xuyên. Tuy nhiên, song song những lợi ích trên, Mỹ Xuyên cũng gặp bất lợi trong
việc phát hành thẻ: để phát triển hoạt động thanh toán thẻ đòi hỏi NH phải có một
công nghệ tiên tiến hiện đại, an toàn và nhanh chóng. Vì vậy, đòi hỏi vốn đầu tư khá
lớn và cần có sự đầu tư đồng bộ mà không phải bất kì NH nào cũng thực hiện được.
Chính vì vậy, việc phát hành thẻ của ngân hàng Mỹ Xuyên sẽ có hai phương án để
lựa chọn và thực hiện, đó là: phương án 1- ngân hàng Mỹ Xuyên tự bỏ vốn ra để đầu
tư cho phát hành thẻ ATM, hoặc phương án 2 là tiến hành liên kết với ngân hàng
khác có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thẻ. Đây là hai phương án được nghiên
cứu và phân tích để lựa chọn phương án tốt nhất cho ngân hàng khi đưa khoa học
công nghệ vào hoạt động.


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC
17

4.4. Phân tích các phương án cho việc phát hành thẻ ATM của ngân
hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên
4.4.1. Phương án tự bỏ vốn đầu tư của ngân hàng Mỹ Xuyên (phương án 1)
Với phương án này, ngân hàng Mỹ Xuyên sẽ bỏ ra toàn bộ nguồn vốn để đầu
tư cho dịch vụ ATM - Mỹ Xuyên, từ khâu đầu tư tài sản cố định đến việc lắp đặt
phòng máy, đặc biệt là mua chương trình ATM cho dịch vụ ATM - Mỹ Xuyên.
4.4.1.1. Bố trí mặt bằng và địa điểm:
Hiện nay, NH Mỹ Xuyên có 1 trụ sở chính và 8 Phòng Giao Dịch ở các
huyện, thị xã của tỉnh An Giang. Các điểm đặt phòng máy ATM của NH Mỹ Xuyên

là:
- Trụ sở chính: 248 Trần Hưng Đạo, P. Mỹ Xuyên, TP. Long Xuyên, An
Giang.
- Chi nhánh Châu Đốc: 33 Nguyễn Văn Thoại Châu Đốc, An Giang.
- Chi nhánh Tân Châu: 5C+1, Trung Tâm Thương Mại, thị trấn Tân Châu,
Tân Châu, An Giang.
- Phòng giao dịch Châu Phú: tổ 3, ấp Bình Hòa, thị trấn Cái Dầu, huyện Châu
Phú, An Giang.
- Phòng giao dịch Mỹ Luông: 599 Ấp Thị 2 thị trấn Mỹ Luông Chợ Mới An
Giang.
- Phòng giao dịch Vĩnh An: cầu số 8 Vĩnh An- Châu Thành -An Giang
4.4.1.2. Tiến độ thực hiện:
Dự án phát hành thẻ ATM của ngân hàng được tiến hành theo bảng tiến độ
thực hiện sau đây:
Bảng 3: Tiến độ thực hiện
Năm 2007
Khoản mục
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thiết kế thẻ và phòng
máy
1 15
16 30
Tìm địa điểm đặt
phòng máy ATM

1 1

Xây dựng và lắp đặt
phòng máy ATM
15 30

Xây dựng chiến lược
Marketing
Đưa dịch vụ vào hoạt
động
Ngày
12
(Nguồn: Tự thiết kế)


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC
18

4.4.1.3 Doanh thu dự kiến đạt được
 Doanh số dự kiến
Dự án lấy chu kì kinh tế là 10 năm. Dự kiến số lượng khách hàng năm 2008
là 500 người (10% khách hàng gửi tiết kiệm của năm viết dự án 2006-2007).
Bảng 4: Khách hàng dự kiến đạt được
ĐVT: Người
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Khách
hàng
500 700 1000 1500 2000 2500 2500 2500 2500 2500
(Nguồn: Tự thiết kế)
 Doanh thu dự kiến
Doanh thu từ huy động của khách hàng và cho vay của ngân hàng qua
dịch vụ ATM
Hiện tại, NH Mỹ Xuyên có:
- Mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kì hạn là 3.6%/năm và lãi suất tiền gửi

có kì hạn là: 7.4%-10.8%/năm => mức lãi suất tiền gửi bằng thẻ ATM của NH là:
3.6%/năm.
- Mức lãi vay của NH là: 10.8%-18%/năm => mức lãi vay đươc tính cho
doanh thu dự kiến là 14.4%/năm.
Khoản doanh thu này được tính như sau:
(lãi suất cho vay – lãi suất huy động) x số lượng khách hàng x số tiền khách
hàng huy động qua dịch vụ ATM
Bảng 5: Doanh thu từ huy động của khách hàng và cho vay của ngân hàng
(doanh thu 1)
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2008

2009

2010 2011 2012 2013 … 2017
Doanh số 500

700

1,000

1,500

2,000

2,500

2,500

2,500


Số tiền TKBQ/KH 8

8

8

10

10

15

15

15

LS tiết kiệm/năm (%) 3.6

LS cho vay/năm (%) 14.4

Doanh thu1 432

605

864

1,620

2,160


4,050

4,050

4,050

(Nguồn: Tự thiết kế)
Doanh thu từ phí phát hành thẻ và phí thường niên của khách hàng
Khách hàng làm thẻ tại NH Mỹ Xuyên sẽ chịu phí phát hành là 50,000 đồng/thẻ và
phí thường niên là 30,000 đồng. Những khoản phí này được xem là doanh thu của
NH do phương án này mang lại, được tính như sau:
Doanh thu 2 = (doanh số x 50,000) + (doanh số x 30,000)
Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC
19

Trong đó: (doanh số x 50,000) là doanh thu từ phí phát hành thẻ ATM và
(doanh số x 30,000) là doanh thu từ phí thường niên.
Bảng 6: Doanh thu từ phí phát hành và phí thường niên của khách hàng
(doanh thu 2)
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 … 2017
Doanh số 500

700

1,000


1,500

2,000

2,500

2,500

2,500

Phí phát hành thẻ 25

35

50

75

100

125

125

125

Phí thường niên -

15


21

30

45

60

75

75

Doanh thu 2 25

50

71

105

145

185

200

200

(Nguồn: Tự thiết kế)
Bảng 7: Tổng doanh thu dự kiến cho dịch vụ ATM

ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Tự thiết kế)
4.4.1.4. Chi phí của dự án
Chi phí cho phương án này bao gồm: chi phí đầu tư tài sản cố định, chi phí
lắp đặt phòng máy, chi phí Marketing, thuê nhân viên, chi phí mua chương trình
ATM, phí dịch vụ thẻ, chi phí khác (chi phí tiếp thị, đưa thông tin lên báo, đài, chi
phí phát sinh khác),… trong các loại chi phí đó, thì chi phí mua chương trình ATM,
chi phí lắp đặt phòng máy, chi phí Marketing, chi phí đầu tư tài sản cố định được
xem là chi phí đầu tư ban đầu (I) và 2 loại chi phí đầu tư tài sản cố định, chi phí lắp
đặt phòng máy thì phải tính cho 6 địa điểm lắp đặt (đã nêu ở phần trên).









Năm 2008

2009 2010 2011 2012 2013 … 2017
Doanh thu(1)
432

604.8

864

1,620


2,160

4,050

4,050

4,050

Doanh thu(2)
25

50

71

105

145

185

200

200

T
ổng doanh thu

457


654.8

935

1,725

2,305

4,235

4,250

4,250

×