Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Phương án phát hành thẻ ATM của Ngân Hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên- An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.85 KB, 40 trang )

Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thơn Mỹ Xun

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, thẻ ATM khơng cịn xa lạ đối với mọi người, nếu trước đây nhắc
đến thẻ, chúng ta thường nghĩ tới những người hay cơng cán nước ngồi, cán bộ ngân
hàng hay những người nhiều tiền, thì bây giờ nó đã phổ biến, trở thành một thứ mốt
trong cuộc sống hiện đại của chúng ta.
Thứ mốt này không phải là ảo mà xuất phát từ nhu cầu có thực, họ đã cảm
nhận và thấy được sự tiện ích, văn minh khi dùng thẻ nhựa và đến với nó với mục tiêu
rõ ràng. Khơng chỉ những người có tiền, có nhu cầu cất giữ hay thường xuyên giao
dịch mới cần đến thẻ ATM, mà ngay cả học sinh, sinh viên xa nhà, ngồi tỉnh cũng
cần đến thẻ ATM vì họ nhận ra được sự thuận lợi khi sử dụng loại thẻ này. Bên cạnh
học sinh, sinh viên thì ngay cả các cụ già cũng gia nhập vào thị trường giao dịch văn
minh ấy. Từ đây cho thấy, thẻ ATM thực sự đi vào đời sống với thực chất tính hữu ích
của nó, gắn liền vời chiếc ví của từng người chứ không phải là một trào lưu.
Với chiếc thẻ nhựa nhỏ nhắn, xinh xắn nhưng nó đại diện cho một phương tiện
thanh toán tiên tiến, tiện dụng thể hiện sự phát triển của ngành ngân hàng nói chung và
hoạt động thanh tốn nói riêng cùng sự áp dụng khoa học công nghệ vào trong ngân
hàng. Để bắt kịp xu thế của thị trường, sẵn sàng hội nhập nền tài chính khu vực và thế
giới, Ngân Hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên đã, đang và chuẩn bị đẩy mạnh phát
triển các loại hình dịch vụ, trong đó có dịch vụ thẻ ATM để có thể đáp ứng được nhu
cầu và sự cần thiết ngày càng nhiều của thẻ cũng như định hướng phát triển và mở
rộng của ngân hàng. Và đó cũng là lý do để tôi chọn đề tài: “phương án phát hành
thẻ ATM của Ngân Hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thị trường dịch vụ thẻ và sự cần
thiết của dịch vụ thẻ tại An Giang. Từ đó, đưa ra phương án tốt nhất để phát hành thẻ
ATM mang tên MX-Card cho ngân hàng Mỹ Xuyên.


1.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của đề tài đưa ra, cần tập trung nghiên cứu các vấn đề
như: thị trường thẻ ATM ở An Giang và nghiên cứu các phương án lựa chọn: hoặc
ngân hàng Mỹ Xuyên tự bỏ vốn đầu tư cho dịch vụ ATM-Mỹ Xuyên, hoặc chọn
phương án liên kết chiến lược với ngân hàng khác. Đây là hai phương án được nghiên
cứu, phân tích, từ đó tìm ra tính hiệu quả của từng dự án, cuối cùng lựa chọn được
phương án khả thi.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên những thông tin thu thập từ sách, báo, internet,
những thông tin cần thiết từ sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, anh chị trong ngân
hàng Mỹ Xuyên, cùng những tài liệu tham khảo của các anh chị khoá trước và những
kiến thức em đã học tại trường Đại Học An Giang.

1.5. Phạm vi nghiên cứu

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

1


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh An Giang cộng với tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Mỹ Xuyên.
Và những số liệu sử dụng cho bài viết được nghiên cứu trong thời gian 2004 - 2006.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC


2


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên

1.1. ATM
1.1.1. Định nghĩa ATM
ATM (viết tắt của Automated Teller machine – máy rút tiền tự động) là một
thiết bị ngân hàng giao dịch tự động với khách hàng, thực hiện việc nhận dạng khách
hàng thông qua thẻ ATM, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng hay các thiết bị tương thích, và giúp
khách hàng kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản thanh toán hàng hoá, dịch
vụ.
1.1.2. Lịch sử hình thành
1.1.2.1. Nguồn gốc ra đời của ATM
Hiện nay, có rất nhiều ý kiến khác nhau về người sáng chế ra ATM. Có giả
thuyết cho rằng, Luther George Simjian - một nhà phát minh người Thổ Nhĩ Kỳ - là
người đầu tiên nghĩ ra "loại máy có lỗ đặt áp vào tường" cho phép khách hàng có thể
thực hiện mọi giao dịch tài chính. Simjian bắt đầu đăng ký bằng sáng chế cho ý tưởng
này vào năm 1939. Ông đã cố thuyết phục một ngân hàng - ngày nay là Ngân hàng
Citicorp - thử lắp đặt máy phát tiền tự động này. Thế nhưng chỉ trong vòng 6 tháng
sau, người ta phải tháo dỡ loại máy trên do nhu cầu sử dụng khơng cao.
Cũng có giả thuyết cho rằng máy phát tiền mặt tự động đầu tiên là do John
Shepherd-Barron sáng chế vào giữa thập niên 1960. Xuất phát từ nhu cầu của bản thân
muốn có thể rút tiền từ ngân hàng bất cứ lúc nào nên ông đã nghĩ ra loại máy rút tiền
tự động. Loại máy do Shepherd-Barron chế tạo có thể thực hiện giao dịch bất cứ lúc
nào với tần số 24/7 (tức 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần) và được lắp đặt lần đầu tiên tại
chi nhánh Ngân hàng Barclays ở London (Anh) vào năm 1967.
Khi đó, khách hàng chỉ được rút tối đa 10 bảng Anh cho một lần giao dịch.
Thế nhưng, các chuyên gia đã khơng cơng nhận đây là loại ATM vì chúng luôn nuốt
thẻ và khách hàng phải mua thẻ khác nếu muốn thực hiện một giao dịch nữa. Theo họ,

loại máy ATM đầu tiên mà chúng ta đang sử dụng chính là loại máy đã ra mắt cơng
chúng vào năm 1969 tại Ngân hàng Chemical Bank ở New York (Mỹ). Tác giả của
loại máy ATM trên chính là Don Wetzel - Phó giám đốc chi nhánh kế hoạch sản phẩm
của Docutel (một công ty chuyên về máy tự động xử lý hành lý). Ông nảy ra ý tưởng
tạo ra chiếc ATM hiện đại trong một lần xếp hàng chờ rút tiền tại một ngân hàng ở
Dallas. Ơng trình bày ý tưởng của mình và được Cơng ty Docutel hỗ trợ tài chính. Với
số tiền 5 triệu USD, Wetzel cùng 2 cộng sự đã chế tạo thành công chiếc máy ATM
đầu tiên trên thế giới, họ được nhận bằng sáng chế vào năm 1973. (Nguồn:
sử ra đời ATM)
1.1.2.2. Bùng phát ATM
Trong năm 1969, Chemical Bank phát động chiến dịch quảng cáo ATM rầm rộ
với khẩu ngữ: "Kể từ ngày 2/9, ngân hàng chúng tôi sẽ mở cửa lúc 9 giờ sáng và sẽ
khơng bao giờ đóng cửa nữa". Thế là từ dạo ấy, khách hàng có thẻ ATM tín dụng
khơng cần phải xếp hàng chờ đến phiên được nhân viên ngân hàng giải quyết cho rút
tiền mặt nữa. Chỉ cần đút tấm plastic có vẹt từ trường vào ATM, khách hàng có thể rút
tiền mặt chuyển khoản và thực hiện nhiều giao dịch khác (vấn tin số dư, chi trả lương
hưu, chi trả phí điện nước,...) bất cứ lúc nào mình thích, kể cả ngày cuối tuần hay ngày
nghỉ. Tiếp sau Chemical Bank, nhiều ngân hàng khác cũng bắt đầu chiến dịch lắp đặt
và quảng bá máy ATM. Năm 1973, tại Mỹ đã có 2.000 máy ATM hoạt động trên tồn
quốc. Chi phí cho một máy ATM lúc bấy giờ vào khoảng 30.000 USD.

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

3


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên
Hiện nay riêng ở Mỹ, số lượng ATM được đưa vào sử dụng lên đến 371,000
cái. Bạn có thể thấy ATM khơng chỉ có trong các siêu thị, sân bay mà còn hiện diện
trong nhiều cửa hàng bán thức ăn nhanh McDonald hay các cửa hàng rượu nhỏ ở Mỹ.

Ngay cả ở khu vực núi đá cheo leo South Rim thuộc dãy Grand Canyon hiểm trở ở
bang Colorado (Mỹ) cũng có máy ATM. Ngày nay, ATM hiện diện ở khắp mọi nơi
trên thế giới, thậm chí vành đai Bắc cực hay trạm quan sát McMurdo Station ở Nam
cực cũng có vài máy.(nguồn: bùng phát ATM)
1.1.3. Cấu tạo máy ATM
Hình 1: Máy ATM NCR Personas 77 loại để sảnh

(Nguồn: and Services/NCR Personas)
Ngun lí cấu hình của một máy ATM hoạt động 24/24 giờ gồm có 2 phần:
phần cứng và phần mềm.
1.1.3.1. Phần cứng: gồm có 2 thiết bị đầu vào và 4 thiết bị đầu ra.
 Thiết bị đầu vào: (nhập dữ liệu)
Hình 2: Cấu tạo máy ATM (Nguồn://google.com.vn/cấu tạo máy ATM)

Thiết bị đọc thẻ (khe đưa thẻ vào - số 3): kiểm tra các thông tin tài khoản
được lưu trữ trên vạch từ ở mặt sau thẻ. Bộ vi xử lý của ATM sẽ chuyển giao dịch này
đến ngân hàng nơi chủ thẻ mở tài khoản.

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

4


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thơn Mỹ Xun
- Bàn phím (số 1, số 8): khách hàng sử dụng bàn phím để nhập mã PIN, lựa
chon loại giao dịch (rút tiền, kiểm tra tài khoản, chuyển khoản...) và số tiền muốn giao
dịch.
 Thiết bị đầu ra: (truy xuất dữ liệu)
-Loa (số 4): sẽ phát ra tiếng tít mỗi khi bạn nhấn phím.
- Màn hình hiển thị (số 5): hướng dẫn bạn và hiển thị thông tin của mỗi bước giao

dịch.
- Thiết bị in biên lai giao dịch (số 2): sau mỗi giao dịch máy sẽ tự động in
biên lai, ghi lại tất cả dữ liệu liên quan: ngày, giờ khách hàng tra thẻ vào máy, thời
gian giao dịch, chuyển khoản, rút tiền,... giúp cả người sử dụng ATM và ngân hàng dễ
dàng nắm bắt được thông tin của lần giao dịch đó.
- Thiết bị xử lý tiền (số 6): đây là bộ phận hết sức quan trọng của mỗi máy
ATM, giúp máy phân loại, đếm và cung cấp tiền cho chủ thẻ.
Ngoài ra, một số máy hiện đại cịn có khe nhận tiền gửi (số 7), với chức năng
nhận tiền mặt do khách hàng gửi tiền trực tiếp vào máy. Thiết bị nhận tiền cũng chấp
nhận các phiếu mua quà tặng, trái phiếu và qui đổi thành mệnh giá tương đương với
tiền mặt.
1.1.3.2. Phần mềm
Hầu hết các loại máy ATM đều có bộ phận điều hành (OS – operate System),
phần mềm điều khiển thiết bị, phần mềm tự phục hồi (trường hợp mất điện), phần
mềm hoàn trả (reversal) và phần mềm an ninh. Ngoài ra, phần mềm này sẽ giúp kết
nối các ATM của một ngân hàng với hệ điều hành trong ngân hàng đó, đồng thời liên
kết và nhận dạng thẻ của các ngân hàng phát hành khác nhau.
Chẳng hạn khi người sử dụng thẻ đang rút tiền, đột nhiên bị mất điện, người
dùng chưa nhận được tiền trong khi tài khoản đã bị trừ. Dựa vào phần mềm phục hồi
và phần mềm hoàn trả, khi có điện lại sẽ nhận được tình trạng trước khi điện tắt và tự
động hoàn trả số tiền chưa lấy ra khỏi máy vào tài khoản của người sử dụng. Phần
mềm an ninh sẽ bảo mật các thông tin cho thẻ và pin.

1.2. Thẻ ATM
1.2.1. Định nghĩa
Thẻ ATM là loại thẻ dùng để kết nối trực tiếp đến tài khoản của người sử dụng
thẻ, thay vì đến ngân hàng rút tiền thì chỉ dùng thẻ rút tiền tại máy rút tiền tự động
ATM.
1.2.2 Cấu tạo thẻ ATM (thẻ đơn giản)
Thông thường, các loại thẻ được in bằng công nghệ in offset trên dây truyền

công nghiệp đảm bảo màu sắc, hình ảnh trung thực, rõ nét. Và một chiếc thẻ ATM có
kích thước thống nhất 86 x 54 x 0.76 mm bao gồm 2 mặt:
- Mặt trước của thẻ là những thơng tin về nó, bao gồm: tên và Logo của thẻ
(VD: Visa hay Mastercard, hình con chim hay hình địa cầu), tên và Lôgo của NH phát
hành thẻ (VD: Vietcombank hay Incombank), họ và tên chủ thẻ, số thẻ, ngày phát
hành, ngày hết hạn-in dập nổi, một số thẻ có in cả ảnh chủ thẻ (visa).
Hầu hết các hệ thống thẻ tín dụng đều sử dụng hệ thống tiêu chuẩn ANSI
X413-1983. Dãy số chữ của thẻ thường gồm 16 số, nhưng cũng có thẻ chỉ có 15 số
Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

5


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên
(VD như thẻ Vietcombank American Express). Trong dãy số đó, con số đầu tiên cho
biết hệ thống thanh tốn gì (chỉ áp dụng với thẻ tín dụng). Cụ thể 3 là thẻ American
Express và Diner’’s Club, 4 là thẻ Visa, 5 là thẻ Master Card và 6 là thẻ Discover. Cấu
trúc của số thẻ khác nhau theo hệ thống. Ví dụ: số thẻ American Express bắt đầu bằng
37, Carte Blanche và Diner”s Club là 38. Dãy số còn lại sau đó thể hiện số thẻ và con
số kiểm tra.
- Phần mặt sau của thẻ là dành cho công nghệ. Nếu là thẻ từ, nó sẽ có 2 băng từ
chứa thông tin về thẻ và chủ thẻ. Nếu là thẻ chíp, nó sẽ được gắn chíp và hoạt động
như một thiết bị vi tính. (Nguồn://www.google.com.vn/cấu tạo thẻ ATM)
1.2.3. Phân loại và tính năng của thẻ
1.2.3.1. Phân loại thẻ
Với tính năng thanh toán, thẻ được chia ra làm hai loại thẻ chính: thẻ thơng
thường và thẻ tín dụng.
Thẻ thơng thường (debit card): là loại thẻ được ngân hàng phát hành theo yêu
cầu của chủ thẻ. Với loại thẻ này chủ thẻ có thể chi trả tiền hàng hố, dich vụ, hoặc rút
tiền tại ATM dựa trên số dư tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền gửi thanh tốn của

mình tại ngân hàng phát hành thẻ.
Ngày nay, thẻ thông thường có nhiều loại như: thẻ ATM, thẻ đa năng (được
phát triển bởi ngân hàng Đông Á và hệ thống VNBC – Việt Nam Bank Card, đặc điểm
nổi bậc của loại thẻ này là khách hàng có thể nạp tiền trực tiếp tại các ATM), thẻ liên
kết (như thẻ Đông Á - Mannulife, Đơng Á - Mai Linh).
Thẻ tín dụng (credit card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của
chủ thẻ, theo đó chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hồn để mua sắm
hàng hoá, sử dụng dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc rút tiền mặt tại các ATM.
Thẻ tín dụng có mặt tại VN cách đây 10 năm nhưng vẫn khơng phát triển
mạnh được vì các ngân hàng rất hạn chế cấp hạn mức tín chấp cho chủ thẻ, thông
thường chủ thẻ phải ký quỹ hoặc thế chấp tài sản để đảm bảo cho hạn mức tín dụng
được cấp.
1.2.3.2. Các tính năng của thẻ
Thẻ là cơng cụ để quản lý tài khoản cá nhân, có thể thực hiện được tất cả các
chức năng cơ bản của tài khoản:
- Nạp tiền: chủ thẻ có thể nạp tiền vào tài khoản trực tiếp tại ngân hàng, nạp
tại máy ATM, chuyển từ ngân hàng khác sang...
- Rút tiền: tại ngân hàng, qua hệ thống máy ATM, tại các điểm ứng tiền của
ngân hàng.
- Chuyển khoản: qua các tài khoản tại bất kỳ ngân hàng nào, thanh toán các
giao dịch kinh doanh, các hóa đơn dịch vụ (điện, nước, điện thoại...).
- Nhận chuyển khoản: từ các ngân hàng trong và ngoài nước, nhận lương,
thưởng...
Nhưng tính chất chính của thẻ là sự linh hoạt và khả năng mở rộng rất nhiều
ứng dụng, hiện nay hầu hết các loại thẻ trên thị trường đã đưa vào một số tiện ích mở
rộng như sau:

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

6



Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thơn Mỹ Xun
- Thanh tốn hàng hóa - dịch vụ: tại các cửa hàng, trung tâm thương mại
siêu thị, nhà sách, nhà hàng - khách sạn...
- Thanh toán trực tiếp hoặc tự động các dịch vụ điện, nước, điện thoại Internet,
phí bảo hiểm...
Mua các loại thẻ trả trước, thanh tốn phí dịch vụ trực tiếp trên máy ATM.
Với cơng nghệ hiện đại được áp dụng sẽ có nhiều tiện ích hơn trên chiếc thẻ nhỏ
bé này. Xu hướng là chiếc thẻ đa năng trở thành vật duy nhất để quản lý và giao dịch
tất cả các dịch vụ ngân hàng:
Về mặt tài chính: các tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết kiệm, tiền vay,.. đựơc
sử dụng an toàn, hiệu quả và nhanh chóng.
Về mặt xã hội: thẻ đa năng sẽ phát triển thành thẻ từ có gắn chíp để lưu trữ
những thông tin cá nhân quan trọng khác như: sổ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, nhóm máu,...
Về mặt tiện ích cá nhân: thẻ đa năng là thẻ ghi nợ được cấp thêm hạn mức tín
dụng - gọi là thấu chi, chủ thẻ có thể ngồi tại nhà sử dụng các dịch vụ Internet
banking, phone banking để thanh tốn các loại phí dịch vụ, mua hàng trực tuyến...

1.3. Sự cần thiết của ATM trong cuộc sống hiện đại và đối với Việt
Nam trong quá trình hội nhập
Sau nữa thế kỷ ra đời và phát triển, dịch vụ thẻ trở thành một phần hết sức
quan trọng của dịch vụ ngân hàng nói chung và cuộc sống hiện đại của con người nói
riêng. Có thể nói, ngày nay, bên cạnh chiếc điện thoại trong tay thì mỗi người khơng
thể thiếu một chiếc thẻ ATM nhỏ nhắn trong ví. Thẻ ATM đã đi vào đời sống với vai
trò thật sự hữu ích của nó. ATM với phương thức thanh tốn điện tử, sẽ làm giảm áp
lực trong việc lưu thông tiền mặt trên thị trường (do trước đây người dân có thói quen
giữ tiền mặt). Đồng thời, các giao dịch được giải quyết qua hệ thống ngân hàng thơng
qua hình thức chuyển khoản, mọi người có thể tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại.

Nếu trước đây các dịch vụ ngân hàng chủ yếu được giao dịch trực tiếp tại ngân hàng,
thì sau khi thẻ ATM ra đời, các hoạt động ngân hàng truyền thống được chuyển hoá
dần chức năng của thẻ.
Và từ khi ATM ra đời đến nay, đông đảo người dân sống ở các TP lớn đã quen
dần với việc sử dụng thẻ ATM để cất giữ khoản tiền thu nhập hàng tháng. Với thẻ
ATM, mọi người có thể dễ dàng thực hiện việc rút tiền, gửi tiền cho người khác ngay
trên máy ATM. Đồng thời, khi các khu thương mại, siêu thị, ngân hàng, khách
sạn,...liên tục mọc lên thì điểm rút tiền tự động cũng xuất hiện liên tục. Nó có ở mọi
nơi, đáp ứng nhu cầu cho con người khi mua sắm, chi tiêu,...
Bên cạnh đó, ATM hỗ trợ rất hiệu quả cho các đối tượng khách hàng, như: học
sinh-sinh viên trong việc đóng học phí, nhận tiền gửi của gia đình (đối tượng xa nhà)
tạo thói quen cho sinh viên tiết kiệm tiền và tiết kiệm được thời gian; Công nhân viên
chức: nhận lương, thực hiện các giao dịch, hoạt động sản xuất kinh doanh thơng qua
ATM; Các cụ hưu trí: tham gia vào dịch vụ thẻ có thể chủ động được thời gian, khơng
tốn phí và sức khi đi nhận lương hưu; mọi người có thể thanh tốn các hố đơn tiền
điện nước, diện thoại, truyền hình cáp,... thơng qua ATM.
Qua những yếu tố trên cho thấy được tầm quan trọng của ATM trong cuộc
sống hiện nay. Hơn nữa, khi Việt Nam hội nhập nền kinh tế tồn cầu, nhiều tổ chức tài
chính trên thế giới sẽ có mặt tại Việt Nam (như HSBC, ANZ, Standard chartered bank,
Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

7


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên
OCBC Singapore,...). Khả năng cạnh tranh mạnh mẽ sẽ diễn ra giữa một bên là ngân
hàng trong nước cịn yếu về vốn, trình độ quản lí và cả chất lượng sản phẩm dịch vụ
với một bên là các tập đồn tài chính ngân hàng hùng mạnh trên thế giới. Do đó, việc
áp dụng KHCN vào các ngân hàng Việt Nam (NHVN) - điển hình là phương tiện giao
dịch tự động là tất yếu và cần thiết, tạo đa dạng hố sản phẩm dịch vụ, góp phần vào

việc huy động và cho vay có hiệu quả hơn đối với các ngân hàng thương mại Việt
Nam (NHTMVN), tạo dựng nền móng cho sự hình thành một nền thương mại điện tử
ở nước ta.

1.4. Một số công thức được sử dụng trong phân tích
Khấu hao tài sản cố định (khấu hao theo phương pháp đường thẳng)
Nguyên giá
KHTSCĐ =
thời gian sử dụng
EBIT
EBIT = doanh thu-chi phí-khấu hao
Trong đó EBIT: lợi nhuận trước thuế
Thuế
Thuế = EBIT x 28%
Lãi ròng
Lãi ròng = EBIT- thuế
Dòng tiền hoạt động
Dòng tiền hoạt động = lãi ròng + khấu hao
NPV
NPV là hiện giá thuần của một dự án là giá trị của dòng tiền dự kiến trong
tương lai được qui về hiện giá trừ đi vốn đầu tư dự kiến ban đầu của dự án.
CFt
n

NPV =



+I


t =1

(1+ r)t
Trong đó:
NPV: hiện giá thuần của dự án
CF: dịng tiền ở thời kì n
I: vốn đầu tư ban đầu
n: thời kì sống của dự án
r: lãi suất chiết khấu
IRR
IRR của dự án đầu tư là mức lãi suất chiết khấu tại đó của dự án bằng 0

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

8


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thơn Mỹ Xun
CFt
n

NPV =



+I=0

t =1

(1+ r)t

Giải phương trình trên tìm r là IRR

CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP
NÔNG THƠN MỸ XUN
3.1. Q trình hình thành và phát triển của NH TMCP Nông Thôn
Mỹ Xuyên
Tiền thân của NH TMCPNT Mỹ Xuyên (gọi tắt là NH Mỹ Xuyên) là trung tâm
TD Mỹ Xuyên được thành lập năm 1989. Hoạt động theo quyết định thành lập và cấp
giấy phép của UBND TX Long Xuyên.
Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

9


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên
Đến năm 1992, do yêu cầu phát triển kinh tế và để chấn chỉnh hoạt động
Ngành kinh doanh tiền tệ cả nước, NH Nhà nước bắt đầu tham gia quản lý hoạt động
của các tổ chức này. Trong bối cảnh đó, Trung tâm TD Mỹ Xuyên có đủ điều kiện để
chuyển thể và phát triển thành NH TMCPNT Mỹ Xuyên, vốn điều lệ 303 triệu (năm
1992).
Hiện tại (09/04/2007) vốn điều lệ của NH Mỹ Xuyên là 500 tỷ đồng, hoạt động
theo loại hình NH TMCPNT, phạm vi hoạt động trong địa bàn tỉnh An Giang. NH
TMCPNT Mỹ Xuyên có trụ sở chính tại: 248 Trần Hưng Đạo – TP. Long Xuyên –
Tỉnh An Giang.
Cũng như những NH khác, hoạt động chủ yếu của NH Mỹ Xuyên là nhận tiền
gởi và đi vay để cho vay, ngoài ra NH còn thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng
như chuyển tiền và chi trả Kiều hối. Thu nhập của NH chủ yếu từ hoạt động TD và thu
phí dịch vụ NH.
Qua thời gian từ năm 1992 đến nay, NH Mỹ Xuyên không ngừng mở rộng
hoạt động về mặt quy mô cũng như phạm vi hoạt động. Hiện tại NH đã có 8 Phịng

Giao Dịch ngồi Hội sở chính, phạm vi hoạt động vươn tới 153 xã, phường trong toàn
tỉnh An Giang.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng tăng đáng kể cả về mặt số lượng lẫn chất
lượng. NH thường xuyên tổ chức cho cán bộ công nhân viên tham gia các khoá huấn
luyện, đào tạo để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ phù hợp với sự phát triển
chung của Ngành NH, đáp ứng được yêu cầu phục vụ của hơn 20,000 khách hàng
trong toàn tỉnh.

3.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Ngân hàng ra đời không chỉ dừng lại ở việc đầu tư cho nhân dân đẩy mạnh sản
xuất, đảm bảo canh tác kịp thời vụ trong lĩnh vực nơng nghiệp, mà bên cạnh đó cịn hỗ
trợ vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các
tổ chức kinh doanh vừa và nhỏ cũng đang trong tình trạng thiếu vốn không đủ điều
kiện cạnh tranh và chưa đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh.
Sự có mặt của các Ngân hàng không chỉ đơn thuần đáp ứng kịp thời vốn cho
nền kinh tế của tỉnh, phục vụ nền kinh tế phát triển cao hơn mà cịn góp phần làm cho
đời sống người dân giảm cơ cực, có thể xóa dần nạn cho vay nặng lãi tại nơng thơn,
tạo điều kiện tăng nguồn thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều người dân ở độ
tuổi lao động.

3.3. Phạm vi hoạt động
Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên cho vay vốn cho tất cả
các thành phần kinh tế trong địa bàn tỉnh An Giang.

3.4. Nguồn vốn cho vay và đối tượng cho vay
3.4.1 Nguồn vốn cho vay
- Vốn huy động từ dân cư, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng.
- Vốn vay từ Ngân Hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
- Vốn ủy thác từ tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước.
- Lãi kinh doanh.


Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

10


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thơn Mỹ Xun
- Vốn tự có (vốn điều lệ, các quỹ).
3.4.2. Đối tượng cho vay
Thực hiện cho các phương án sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh
tế có hiệu quả, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tình hình tài chính đảm bảo khả
năng trả nợ.

3.5. Cơ cấu tổ chức và chức năng – nhiệm vụ của các phòng ban
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức NH TMCP Nơng Thơn Mỹ Xun
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐƠNG
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

BAN
KIỂM SỐT

BAN GIÁM ĐỐC
Các Đơn Vị
Trực Thuộc

Phịng
kế tốn


Phịng
tín dụng

Tổ kiểm tra-kiểm
tốn nội bộ

Phịng
kế hoạch

Phịng
Hành chính

Phịng
CNTT

Trong cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng Mỹ Xuyên, Đại Hội
Đồng Cổ Đông là cơ quan quyết định cao nhất, được quyền quyết định mua lại trên
10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại, thơng qua báo cáo tài chính hằng năm,
quyết định tổ chức lại hay giải thể, bầu ra (hay miễn nhiệm, bãi nhiệm) Hội Đồng
Quản Trị và Ban Kiểm Soát. Hội Đồng Quản Trị là cơ quan quan trọng, chịu trách
nhiệm hoạch định chiến lược, mục tiêu, giám sát hoạt động của bộ máy điều hành,
chịu trách nhiệm trước Đại Hội Đồng Cổ Đông về kết quả hoạt động kinh doanh cũng
như những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ và những vi phạm pháp luật gây
thiệt hại cho ngân hàng. Cơ quan quan trọng không kém so với Hội Đồng Quản Trị là
Ban Kiểm Soát: kiểm tra giám sát thẩm định báo cáo tài chính, thường xun thơng
báo về kết quả kinh doanh, đưa ra những kiến nghị,... với Đại Hội Đồng Cổ Đông.
Ban Kiểm Sốt cịn có thể tổ chức ra tổ kiểm tra-kiểm toán nội bộ để thực hiện việc
giám sát, kiểm tra và kiểm toán nội bộ, giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy
định của Ngân Hàng Nhà Nước,...
Hội Đồng Quản Trị và Ban Kiểm Soát là hai cơ quan cần thiết, hỗ trợ có hiệu

quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hai cơ quan này còn có nhiệm vụ bầu ra
Tổng Giám Đốc và theo dõi quá trình hoạt động, làm việc của Ban tổng Giám Đốc.
Tổng Giám Đốc có chức năng điều hành hoạt động, chịu trách nhiệm trước Hội Đồng
Quản Trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hằng ngày của ngân
hàng...Giúp việc cho Tổng Giám Đốc là Phó tổng Giám Đốc và kế tốn trưởng. Phó

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

11


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên
Tổng Giám Đốc là người điều hành một số lĩnh vực hoạt động của ngân hàng theo sự
phân công của Tổng Giám Đốc, hỗ trợ Tổng Giám Đốc trong việc điều hành mọi công
việc chung của ngân hàng, về nghiệp vụ cụ thể như việc tổ chức tài chính, thẩm định
vốn, kí duyệt cho vay,...và Kế Tốn Trưởng cùng Phịng Kế Tốn hỗ trợ Tổng Giám
Đốc trong việc tổng hợp số liệu của các phòng ban riêng lẽ và của toàn bộ ngân hàng
để lập bảng cân đố tiền tệ, kiểm soát khối lượng tiền mặt, ngân phiếu thanh tốn. Kế
tốn trưởng và phịng kế tốn là cơ quan địi hỏi mức độ làm việc đúng và chính xác
cao và đầy đủ.
Bên cạnh đó, Ban Tổng Giám Đốc cịn phải thường xun theo dõi tình hình
hoạt động của các đơn vị trực thuộc ở các huyện, thị xã của tỉnh. Chịu sự điều hành
của Tổng Giám Đốc còn có các phịng như: phịng tín dụng (nghiên cứu thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, cho vay theo đúng qui định, thể lệ của ngân hàng Nhà Nước, trực
tiếp theo các khoản nợ của khách hàng trong suốt thời gian vay kể từ khi phát vay cho
đến khi thu hồi nợ vay), phịng hành chính (quản lý lao động, kế hoạch văn phòng
phẩm, phụ trách chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho tồn thể cán bộ cơng nhân
viên của ngân hàng, phụ trách lương, khen thưởng), phòng kế hoạch-nghiên cứu phát
triển (xây dựng kế hoạch tài chính hằng năm, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới,...),
phịng cơng nghệ thơng tin (nâng cao trình độ vi tính cho các nhân viên ngân hàng,

nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển phần mềm hỗ trợ công tác quản lý,...) trong
đó hoạt động của phịng tín dụng được xem là hoạt động trọng tâm của ngân hàng.
Đây là toàn bộ bộ máy điều hành của ngân hàng Mỹ Xuyên, trong đó các
phịng ban, các tổ chức cùng cơ quan cấp trên hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong việc đẩy
mạnh và phát triển ngân hàng.

3.6. Kết quả kinh doanh của ngân hàng
Bảng 1: Vốn điều lệ, tổng nguồn vốn, lợi nhuận, cổ tức qua các năm (2003-2006)
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Vốn điều lệ
Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận trước thuế
Lợi tức cổ phần

2004

2005

2006

15,500
24,750
70.000
172,524
216,747
429,361
6,649
7,880

14,275
30%
24%
27.44%
(Nguồn: Phịng kế tốn – Ngân hàng TMCP NT Mỹ Xun)

Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm (2004-2006)
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục
1. Thu nhập
Thu lãi cho vay
Thu lãi tiền gửi định kì

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

2004
23,621
22,839
241

Năm
2005
29,815
28,786
342

2006
48,688
4,737
435


12


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thơn Mỹ Xun
Thu lãi tiền gửi thanh tốn
Thu lãi từ đầu tư chứng khoán
Thu từ hoạt động dịch vụ
Các khoản thu khác
2. Chi phí
Chi trả lãi tiền gửi
Chi trả lãi tiền vay
Chi thuế
Chi BH tiền gửi
Chi khác
3. Lãi trước thuế
4. Thuế (28 %)
5. Lãi rịng

105
436
16,973
7,138
4,568
4
128
5,135
6,648
1,861
4,787


233
88
366
21,935
8,099
6,675
7
144
701
7,880
2,206
5,674

343
180
97
263
34,412
14,662
8,920
5
186
10,639
14,276
3,997
10,279

(Nguồn: phịng Kế tốn – Ngân Hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên)


CHƯƠNG 4: THỊ TRƯỜNG THẺ ATM VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHÁT HÀNH THẺ ATM ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN
4.1. Thị trường thẻ An Giang
Là một tỉnh miền Tây Nam Bộ, dân số 2,170,100 người, diện tích 3,406.2 km²
– An Giang với sản xuất nơng nghiệp là chính, đi tiên phong trong ni trồng thủy sản
(cá tra, cá basa,...), sản lượng lúa đạt hàng “topteen” của Việt Nam, có nhiều khu du

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

13


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thơn Mỹ Xun
lịch nổi tiếng ở trong và ngồi nước,...Những thành tựu đó, cùng chính sách hỗ trợ của
Nhà Nước, nên những năm qua An Giang như “nóng” hẳn lên với các hoạt động kinh
tế, văn hóa, xã hội,... đặc biệt là kinh tế. Nhiều khu Công nghiệp, khu Thương mại,
cơng ty, doanh nghiệp,... ra đời, trong đó có sự ra đời và phát triển của các NHTM.
Thời gian gần đây, TP. Long Xuyên, Châu Đốc và các huyện lớn của Tỉnh xuất
hiện nhiều ngân hàng và các Quỹ Tín Dụng. Hoạt động của chúng ngày một sôi động
hơn, không dừng lại ở huy động và cho vay, các NH cho ra đời nhiều sản phẩm giao
dịch mới và hiện đại, cụ thể là dịch vụ ATM - hệ thống giao dịch rút tiền tự động.
Có thể nói, thị trường thẻ ATM – An Giang phát triển mạnh trong 3 năm qua.
Mang vóc dáng hiện đại, cùng những tính năng hấp dẫn nên ATM nhanh chóng được
mọi người chấp nhận và hưởng ứng nhiệt tình. Vậy nên thị phần thẻ của các ngân hàng
chi nhánh An Giang ngày càng tăng. Đứng đầu là Vietcombank và Incombank, vì đây
là hai ngân hàng có dịch vụ ATM sớm nhất ở An Giang cùng với đa dạng hố sản
phẩm thẻ nên nhanh chóng được khách hàng quan tâm và lựa chọn. Kế đến là ngân
hàng Đông Á, ngân hàng này đầu tư khá nhiều cho dịch vụ thẻ, thực hiện những chiến
lược hấp dẫn (phát hành thẻ khơng tốn phí, khơng cần số tiền dư trong tài khoản,...),

đa dạng các đối tượng khách hàng, quan tâm nhiều đến khách hàng là học sinh sinh
viên nên thị phần cũng ngày một tăng. Riêng các ngân hàng khác như: Sacombank,
Saigonbank, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam... do mới áp dụng dịch vụ
ATM tại An Giang, thời gian hoạt động còn ngắn so với Incombank và Vietcombank
nên thị phần chưa cao. Tuy nhiên, đây là những ngân hàng tiềm năng, sẽ phát triển
mạnh trong tương lai do tính đầu tư và những sản phẩm thẻ mới mà các ngân hàng này
mang lại phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Tóm lại, thị trường thẻ An Giang còn rất nhiều tiềm năng để tăng trưởng và
phát triển mạnh trong những năm tới. Khơng dừng lại ở các NH trên mà có thể sẽ có
những NH mới đầu tư hơn cho sản phẩm thẻ này, để dịch vụ thẻ không những đến tay
cơng nhân viên, học sinh sinh viên, mà cịn xâm nhập đến từng người dân của tỉnh An
Giang, góp phần đạt hiệu quả cho việc áp dụng KHCN vào nông nghiệp nơng thơn ở
tỉnh nhà.

4.2. Lợi ích của dịch vụ thẻ
Cũng như các phương tiện thanh toán khác, thẻ sẽ khơng tồn tại nếu nó khơng
đem lại những lợi ích cụ thể cho những đối tượng tham gia trong quá trình dịch vụ.
4.2.1. Đối với ngân hàng: thẻ - dịch vụ cần thiết
- Tăng doanh thu và lợi nhuận ngân hàng, đặc biệt đối với các NHVN thì việc
phát triển dịch vụ sẽ góp phần đáng kể vào việc dịch chuyển cơ cấu lợi nhuận từ
những hoạt động rủi ro cao (tín dụng) sang những hoạt động dịch vụ có rủi ro thấp
(dịch vụ), giảm lượng nhân công, tăng năng suất lao động.
- Đa dạng hố các loại hình dịch vụ, tăng cường các mối quan hệ trong hoạt
động kinh doanh của NH.
- Góp phần xây dựng và củng cố uy tín, nâng cao năng lực cạnh tranh của NH.
4.2.2. Đối với chủ thẻ: Thẻ - người bạn đồng hành
- Nhanh chóng và thuận tiện: Điều nay khơng chỉ được thể hiện ở kích thước
gọn nhẹ, dễ thanh tốn của chủ thẻ mà cịn ở chổ với thẻ bạn có thể thực hiện giao
dịch ở mọi nơi, mọi lúc.


Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

14


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên
- Tiết kiệm và hiệu quả: Giao dịch thẻ nhanh gọn khiến chủ thẻ giảm bớt thời
gian đáng kể cho việc kiểm đến tiền mặt, mua hàng hoá hay đến ngân hàng thực hiện
các thủ tục cần thiết. Mặt khác, bằng việc sử dụng thẻ chủ thẻ hoàn tồn kiểm sốt
được việc chi tiêu của mình thơng qua sao kê hàng tháng. Qua đó có cơ sở để sử dụng
tiền của mình một cách hiệu quả hơn.
- An toàn và được bảo vệ: Thẻ là một phương tiện thanh tốn được chế tạo hết
sức tinh vi và khó làm giả (đặt biệt với sự ra đời của thẻ thơng minh) nên tính an tồn
cao. Hơn nữa, khi mất thẻ, bị lộ PIN hay nghi ngờ thẻ bị lợi dụng, chủ thẻ có thể thơng
báo ngay cho ngân hàng phát hành để kịp thời khố thẻ.
- Ngồi ra, đối với khách hàng là doanh nghiệp phát hành thẻ cho cán bộ cơng
nhân viên thì ngồi việc có thể đem lại những tiện ích trên cho cán bộ của mình thì
doanh nghiệp cịn có những lợi ích khác như: giảm bớt chi phí tiền mặt, sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực.
4.2.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT):Thẻ - Người bạn hàng tin cậy
ĐVCNT là tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hoá, dịch vụ chấp nhận thẻ làm
phương tiện thanh tốn. Các ĐVCNT là điều kiện khơng thể thiếu đối với sự phát triển
thanh toán thẻ. Thẻ sẽ mất đi ý nghĩa là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền
mặt nếu thiếu những chủ thể này. Chính vì thế nhiệm vụ của ngân hàng là phải làm thế
nào cho các ĐVCNT thấy được thẻ là người bạn hàng tin cậy của họ. Nói cách khác,
phải nêu bậc được lợi ích mà các ĐVCNT nhận được khi tham gia thanh toán thẻ sẽ
lớn hơn rất nhiều so với các chi phí mà họ bỏ ra. Thật vậy:
- Thu hút thêm khách hàng và tăng doanh số bán hàng
- Giảm chi phí trong q trình hoạt động, tăng vòng quay của vốn
- Hưởng những ưu đãi từ ngân hàng đối với việc triển khai dịch vụ

- Tăng cường mối quan hệ với ngân hàng, nâng cao uy tín và khả năng cạnh
tranh.
4.2.4. Đối với nền kinh tế xã hội :Thẻ - Phương tiện thanh tốn khơng dùng
tiền mặt
Đối với nền kinh tế xã hội, thẻ đơn giản chỉ là một trong những phương tiện
thanh tốn khơng dùng tiền mặt, song cùng với những lợi ích mà thẻ đem lại cho
những chủ thể tham gia trong quá trình dịch vụ, nó cũng đem lại những lợi ích đáng kể
cho tồn bộ nền kinh tế:
- Nâng cao vai trị của hệ thống NH, giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thơng.
- Thực hiện chính sách quản lí vĩ mơ của Nhà Nước.
- Tạo môi trường thương mại văn minh, mở rộng hội nhập.

4.3. Sự cần thiết cho việc phát hành thẻ ATM đối với ngân hàng
TMCP nông thôn Mỹ Xuyên
Với sự phát triển về thị trường thẻ ở An Giang (như đã trình bày ở trên) cùng
những lợi ích mà ATM mang lại, cho thấy rằng việc áp dụng và phát triển mạng lưới
ATM ở các NH nói chung và ở Mỹ Xuyên nói riêng là thật sự cần thiết.
Qua 15 năm ra đời và phát triển, ngày nay NH Mỹ Xuyên trưởng thành hơn, đa
dạng hơn về sản phẩm dịch vụ, khẳng định vai trò quan trọng trong giới NH của tỉnh

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

15


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên
An Giang. Tuy nhiên, hầu như các NHTM ở TP. Long Xuyên đều áp dụng dịch vụ
ATM (nhằm đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và đưa KHCN vào hoạt động cho NH),
còn Mỹ Xuyên vẫn chưa thực hiện. Do đó, để tăng tính cạnh tranh đối với các NH
khác, đòi hỏi Mỹ Xuyên cũng phải “kéo làn sóng KHCN” vào NH mình, tham gia tính

tích cực thị trường ATM đầy kịch tính và hấp dẫn. Hơn nữa, phần lớn đối tượng cho
vay của NH Mỹ Xuyên là nơng dân. Do đó, trong thời đại đơ thị hố nông thôn, dịch
vụ ATM của NH Mỹ Xuyên sẽ đến với nơng dân, góp phần cho việc phát triển KHCN
đối với từng người dân nói riêng và đối với ngành nơng nghiệp nói chung, mang đến
người dân nếp sống văn minh, hiện đại.
Bên cạnh đó, hiện nay Mỹ Xuyên có nhiều chi nhánh ở các thị xã, huyện,
những năm tới sẽ mở rộng cho các tỉnh thành như Hà Nội và TP.HCM, Đồng Tháp
(2007-2008), tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ vào 2008, phát triển thành NH bán lẻ
chuyên nghiệp về ngoại hối, bảo lành thẻ, tín chấp,... Áp dụng ATM vào NH, góp
phần phát triển thương hiệu NHMX đến với nhiều người, thu hút sự quan tâm của
khách hàng mới đối với các dịch vụ của NH, từ đó hỗ trợ cho hoạt đông kinh doanh
ngày một hiệu quả hơn.
Mặt khác, đất nước phát triển, mức sống người dân cũng nâng lên, họ sẽ quan
tâm nhiều hơn đối với những gì là mới, là hiện đại. Với dịch vụ ATM, sẽ là cái mới
trong sản phẩm dịch vụ của NH, khách hàng đến với Mỹ Xuyên nhiều hơn là tất yếu,
tăng tính huy động và cho vay của NH cũng như góp phần cho hoạt động của NH sơi
động và phát triển.
Những mặt tích cực trên cho thấy phát hành thẻ ATM là cần thiết đối với Mỹ
Xuyên. Tuy nhiên, song song những lợi ích trên, Mỹ Xuyên cũng gặp bất lợi trong
việc phát hành thẻ: để phát triển hoạt động thanh tốn thẻ địi hỏi NH phải có một
cơng nghệ tiên tiến hiện đại, an tồn và nhanh chóng. Vì vậy, địi hỏi vốn đầu tư khá
lớn và cần có sự đầu tư đồng bộ mà khơng phải bất kì NH nào cũng thực hiện được.
Chính vì vậy, việc phát hành thẻ của ngân hàng Mỹ Xuyên sẽ có hai phương án để lựa
chọn và thực hiện, đó là: phương án 1- ngân hàng Mỹ Xuyên tự bỏ vốn ra để đầu tư
cho phát hành thẻ ATM, hoặc phương án 2 là tiến hành liên kết với ngân hàng khác có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thẻ. Đây là hai phương án được nghiên cứu và phân
tích để lựa chọn phương án tốt nhất cho ngân hàng khi đưa khoa học cơng nghệ vào
hoạt động.

4.4. Phân tích các phương án cho việc phát hành thẻ ATM của ngân

hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên
4.4.1. Phương án tự bỏ vốn đầu tư của ngân hàng Mỹ Xuyên (phương án 1)
Với phương án này, ngân hàng Mỹ Xuyên sẽ bỏ ra toàn bộ nguồn vốn để đầu
tư cho dịch vụ ATM - Mỹ Xuyên, từ khâu đầu tư tài sản cố định đến việc lắp đặt
phòng máy, đặc biệt là mua chương trình ATM cho dịch vụ ATM - Mỹ Xuyên.
4.4.1.1. Bố trí mặt bằng và địa điểm:
Hiện nay, NH Mỹ Xun có 1 trụ sở chính và 8 Phịng Giao Dịch ở các huyện,
thị xã của tỉnh An Giang. Các điểm đặt phòng máy ATM của NH Mỹ Xuyên là:

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

16


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thơn Mỹ Xun
- Trụ sở chính: 248 Trần Hưng Đạo, P. Mỹ Xuyên, TP. Long Xuyên, An
Giang.
- Chi nhánh Châu Đốc: 33 Nguyễn Văn Thoại Châu Đốc, An Giang.
- Chi nhánh Tân Châu: 5C+1, Trung Tâm Thương Mại, thị trấn Tân Châu, Tân
Châu, An Giang.
- Phòng giao dịch Châu Phú: tổ 3, ấp Bình Hịa, thị trấn Cái Dầu, huyện Châu
Phú, An Giang.
- Phịng giao dịch Mỹ Lng: 599 Ấp Thị 2 thị trấn Mỹ Lng Chợ Mới An
Giang.
- Phịng giao dịch Vĩnh An: cầu số 8 Vĩnh An- Châu Thành -An Giang
4.4.1.2. Tiến độ thực hiện:
Dự án phát hành thẻ ATM của ngân hàng được tiến hành theo bảng tiến độ
thực hiện sau đây:
Bảng 3: Tiến độ thực hiện
Năm 2007


Khoản mục

Tháng

2

3

5

6

7

1

8

9

15

1

4

10

1

30

15
16

30

Ngày

Thiết kế thẻ và phịng
máy
Tìm địa điểm đặt
phịng máy ATM
Xây dựng và lắp đặt
phòng máy ATM
Xây dựng chiến lược
Marketing
Đưa dịch vụ vào hoạt
động

1

12
(Nguồn: Tự thiết kế)

4.4.1.3 Doanh thu dự kiến đạt được
 Doanh số dự kiến
Dự án lấy chu kì kinh tế là 10 năm. Dự kiến số lượng khách hàng năm 2008 là
500 người (10% khách hàng gửi tiết kiệm của năm viết dự án 2006-2007).
Bảng 4: Khách hàng dự kiến đạt được

ĐVT: Người
Năm
Khách
hàng

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

500

700

1000


1500

2000

2500

2500

2500

2500

2500

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

17


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên
(Nguồn: Tự thiết kế)
 Doanh thu dự kiến
Doanh thu từ huy động của khách hàng và cho vay của ngân hàng qua
dịch vụ ATM
Hiện tại, NH Mỹ Xuyên có:
- Mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn là 3.6%/năm và lãi suất tiền gửi
có kì hạn là: 7.4%-10.8%/năm => mức lãi suất tiền gửi bằng thẻ ATM của NH là:
3.6%/năm.
- Mức lãi vay của NH là: 10.8%-18%/năm => mức lãi vay đươc tính cho doanh

thu dự kiến là 14.4%/năm.
Khoản doanh thu này được tính như sau:
(lãi suất cho vay – lãi suất huy động) x số lượng khách hàng x số tiền khách
hàng huy động qua dịch vụ ATM
Bảng 5: Doanh thu từ huy động của khách hàng và cho vay của ngân hàng
(doanh thu 1)
ĐVT: Triệu đồng
Năm

2008 2009
500 700
8
8

Doanh số
Số tiền TKBQ/KH
LS tiết kiệm/năm (%)
LS cho vay/năm (%)
Doanh thu1

432

2010
1,000
8

2011
1,500
10


2012
2,000
10

2013
2,500
15


2,500
15

864

1,620

2,160

4,050

4,050

605

2017
2,500
15
3.6
14.4
4,050


(Nguồn: Tự thiết kế)
Doanh thu từ phí phát hành thẻ và phí thường niên của khách hàng
Khách hàng làm thẻ tại NH Mỹ Xuyên sẽ chịu phí phát hành là 50,000 đồng/thẻ và phí
thường niên là 30,000 đồng. Những khoản phí này được xem là doanh thu của NH do
phương án này mang lại, được tính như sau:
Doanh thu 2 = (doanh số x 50,000) + (doanh số x 30,000)
Trong đó: (doanh số x 50,000) là doanh thu từ phí phát hành thẻ ATM và
(doanh số x 30,000) là doanh thu từ phí thường niên.
Bảng 6: Doanh thu từ phí phát hành và phí thường niên của khách hàng (doanh
thu 2)
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Doanh số
Phí phát hành thẻ
Phí thường niên

2008

2009

2010

2011

2012

2013




2017

500

700

1,000

1,500

2,000

2,500

2,500

2,500

25

35

50

75

100

125


125

125

-

15

21

30

45

60

75

75

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

18


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên
Doanh thu 2

25


50

71

105

145

185

200

200

(Nguồn: Tự thiết kế)
Bảng 7: Tổng doanh thu dự kiến cho dịch vụ ATM
ĐVT: Triệu đồng
Năm

2008

2009

2010

2011

2012


2013



2017

Doanh thu(1)

432

604.8

864

1,620

2,160

4,050

4,050

4,050

Doanh thu(2)

25

50


71

105

145

185

200

200

457

654.8

935

1,725

2,305

Tổng doanh thu

4,235 4,250 4,250
(Nguồn: Tự thiết kế)

4.4.1.4. Chi phí của dự án
Chi phí cho phương án này bao gồm: chi phí đầu tư tài sản cố định, chi phí lắp
đặt phịng máy, chi phí Marketing, th nhân viên, chi phí mua chương trình ATM, phí

dịch vụ thẻ, chi phí khác (chi phí tiếp thị, đưa thơng tin lên báo, đài, chi phí phát sinh
khác),… trong các loại chi phí đó, thì chi phí mua chương trình ATM, chi phí lắp đặt
phịng máy, chi phí Marketing, chi phí đầu tư tài sản cố định được xem là chi phí đầu
tư ban đầu (I) và 2 loại chi phí đầu tư tài sản cố định, chi phí lắp đặt phịng máy thì
phải tính cho 6 địa điểm lắp đặt (đã nêu ở phần trên).

 Chi phí đầu tư ban đầu
Bảng 8: Chi phí đầu tư ban đầu
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục
Chương trình ATM
Lắp đặt phịng máy
Chi phí Marketing
Đầu tư tài sản cố định
Máy ATM NCR Personas 77 loại để sảnh
UPS 3 KVA
Booth ATM độc lập trong sảnh

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

Chi phí
800,000

Ghi chú

237 6 địa điểm
59 Bảng chi tiết được trình bày sau
492
423
58

9

19


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên
Xây dựng khung nền máy ATM
Tổng

3
2,955 6 địa điểm
(Nguồn: Tự thiết kế)

Bảng 9: Chi phí lắp đặt phịng máy
ĐVT: Nghìn đồng
Khoản mục
Nhơm hộp
Nhơm cột
Nhơm 50 x 38
Nhơm cửa (60 x 190+80 x 190)
Nhôm V
Nhôm bo 2 răng
Alumech (đỏ+xanh)
Mica trắng
Decal
Sắt 2 x 2
Sắt phi 10 (đế kẹp máy)
Cột chống điện (V5 + phi)
Tole (5m/m)
Đèn Neon 1m2

Tay đẩy
Khóa + tay nắm
Dây điện 30
Hệ thống thốt nước
Keo + vít
Bệ xây + ốp gạch men
Kiếng 5 ly
Tủ điện + đồng hồ + cầu dao
Biển chỉ dẫn loại treo
Hộp tôn sơn tĩnh điện màu
Máy lạnh
Chi phí thiết kế
Phí vận chuyển
Cơng thực hiện
Tổng

Số lượng

Đơn giá

34
12
12

68
65
25

35
21

12

23
25
700

116

9

9
8

55
50

2

110

3

Thành tiền

2,000

2,312
780
300
1,300

805
520
8,400
860
450
1,044
250
550
495
400
260
220
400
400
350
1,500
450
1,200
1,045
2,035
2,350
6,000
323
4,500
39,499

(Nguồn: Vẽ mỹ nghệ Hoàng Tâm – 85 Trần Hưng Đạo – Mỹ Long – TP. Long
Xuyên)
Bảng 10: Chi phí Marketing cho dịch vụ thẻ ATM
Khoản mục


Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

Số lượng

Đơn vị

Chi phí
(Triệu đồng)

20


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thơn Mỹ Xun
Quảng cáo trên báo, truyền hình
Thơng tin trên tờ rơi, bangroll
Giải thưởng
Tổng

7 ngày
500 tờ
1 chiếc xe

4
5
50
59

 Chi phí thuê nhân viên
Bảng 11 : Thuê nhân viên cho dịch vụ thẻ ATM

ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục

Số lượng

Nhân viên đăng kí thẻ
Nhân viên hỗ trợ khách hàng
Nhân viên tra soát khiếu nại
Tổng

6
1
1

Đơn vị
người
người
người

Tiền
thuê/tháng

Tiền
thuê/năm

2.5
2.5
2.5

180

30
30
240

 Phí dịch vụ thẻ ATM
Những khách hàng sử dụng thẻ ATM của Mỹ Xuyên sẽ được miễn phí dịch
vụ. Và khoản phí này ngân hàng sẽ tính và đưa vào chi phí chung để phân tích tài
chính. Sau đây là chi phí dịch vụ thẻ (giả sử các khách hàng đều sử dụng tất cả các phí
dịch vụ).

Bảng 12: Phí dịch vụ thẻ
ĐVT: Nghìn đồng
Khoản mục
Giao dịch rút tiền
Đổi pin
Vấn tin số dư
Yêu cầu in sao kê tài khoản
Yêu cầu phát hành sổ séc
Giao dịch chuyển khoản
Gửi tiền vào TK
Thanh tốn hóa đơn
Chuyển phát nhanh
Tổng

Số tiền
0
0
0
2
5

0
0
1
10
18
(Nguồn: Tự thiết kế)

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

21


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thơn Mỹ Xun
Bảng 13: Phí dịch vụ thẻ qua các năm
ĐVT: Nghìn đồng
Khoản mục

2008
500

Khách hàng

2009
700

Năm thực hiện
2011
2012
1,500 2,000


2010
1,000

2013
2,500


2,500

2017
2,500

Phí dịch vụ/KH
Phí dịch vụ/năm

18
9,000 12,600 18,000 27,000 36,000 45,000 45,000

45,000

(Nguồn: Tự thiết kế)
 Chi phí khấu hao
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Khấu hao tài sản cố định
Bảng 14: Khấu hao tài sản cố định
ĐVT: Nghìn đồng
Khoản mục
Máy ATM NCR
Personas 77 loại để sảnh
UPS 3 KVA

Booth ATM
độc lập trong sảnh
Xây dựng khung nền máy
ATM
Tổng

Số
lượng

Đơn
vị

Đơn giá

Thành
tiền

1 máy

422,720

422,720

10

42,272

1 chiếc

58,160


58,160

10

5,816

8,
619
3,
000

8,
619
3,
000

10

862

10

300

492,499

492,499

40


49,250

1 cái
1 cái
4

Số năm
KH

Giá trị
KH

(Nguồn: Tự thiết kế)
Khấu hao chi phí lắp đặt phịng máy
Bảng 15: Khấu hao chi phí lắp đặt phịng máy
ĐVT: Nghìn đồng
STT

Khoản mục

Số
lượng

Đơn vị
tính

Đơn
giá


Thành
tiền

Số năm
KH

Giá trị
KH

1 Nhơm hộp

34

68

2312

10

231.2

2 Nhôm cột

12

65

780

10


78

3 Nhôm 50 x 38

12

25

300

10

30

1300

4

325

4 Nhôm cửa
5 Nhôm V

35

23

805


4

201.3

6 Nhôm bo 2 răng

21

25

520

4

130

7 Alumech (đỏ+xanh)

12

700

8400

3

2800

860


3

286.7

8 Mica trắng

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

22


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên
9 Decal

450

2

225

1044

10

104.4

11 Sắt phi 10 (đế kẹp máy)

250


10

25

12 Cột chống điện (V5 + phi)

550

10

55

10 Sắt 2 x 2

116

9

13 Tole (5m/m)

9

55

495

10

49.5


14 Đèn Neon 1m2

8

50

400

3

133.3

260

3

86.7

220

3

73.3

17 Dây điện 30

400

5


80

18 Hệ thống thốt nước

400

4

100

19 Keo + vít

350

2

175

1500

10

150

450

5

90


22 Tủ điện, đồng hồ, cầu dao

1200

10

120

23 Biển chỉ dẫn loại treo

1045

5

209

24 Hộp tôn sơn tĩnh điện màu

2035

5

407

25 Máy lạnh

2350

5


470

28676

150

6635.4

15 Tay đẩy
16 Khóa + tay nắm

2

110

20 Bệ xây + ốp gạch men
21 Kiếng 5 ly

26 Tổng

(Nguồn: Tự thiết kế)

Bảng 16: Tổng giá trị khấu hao qua các năm
( TSCĐ+CP lắp đặt phòng máy đối với 6 địa điểm)
ĐVT: Nghìn đồng
Khoản mục
TSCĐ
CP.LĐPM
Tổng khấu hao/1
Số địa điểm

Tổng khấu hao/6

Năm thực hiện
2008
2009
2010
2011

49,250
49,250
49,250
49,250
49,250
6,635.4 6,635.4 6,635.4 6,635.4 6,635.4
55,885.4 55,885.4 55,885.4 55,885.4 55,885.4
6
6
6
6
6
335,312 335,312 335,312 335,312 335,312

2017
49,250
6,635.4
55,885.4
6
335,312

(Nguồn: Tự thiết kế)

4.4.1.5. Phân tích tài chính
Bảng 17: Phân tích tài chính
ĐVT:Triệu đồng

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

23


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thơn Mỹ Xun
Khoản mục
2007

2008
457
279
9
240
30
335.3
-157.3
-157.3
0
-157.3
178.0

2009
654.8
282.6
12.6

240
30
335.3
36.9
36.9
10.3
26.6
361.9

2010
935
288
18
240
30
335.3
311.7
311.7
87.3
224.4
559.7

Doanh thu
Chi phí
Phí dịch vụ
Th nhân viên
Chi phí khác
Khấu hao
EBIT
EBT

Thuế
Lãi rịng
OCF
Đầu tư
803,251
CF
803,251 178.0 361.9 559.7
r
15%
NPV
-797,732.7

Năm
2011
1,725
297
27
240
30
335.3
1,092.7
1,092.7
306
786.7
1,122

2012
2,305
306
36

240
30
335.3
1,663.7
1,663.7
465.8
1,197.9
1,533.2

2013
4,235
315
45
240
30
335.3
3,584.7
3,584.7
1,003.7
2,581
2,916.3

2017
4,250
315
45
240
30
335.3
3,599.7

3,599.7
1,007.9
2,591.8
2,927.1

2018
4,250
315
45
240
30
335.3
3,599.7
3,599.7
1,007.9
2,591.8
2,927.1

1,122 1,533.2 2,916.3 2,927.1

2,927.1

Với NPV= -797,732.7 triệu đồng, chứng tỏ phương án 1 không đáng giá, hay
việc bỏ vốn đầu tư cho dịch vụ ATM của ngân hàng là không hiệu quả. Vậy nên tiến
hành phân tích phương án 2 “phương án liên kết chiến lược với ngân hàng khác”
4.4.2. Phương án ngân hàng Mỹ Xuyên liên kết với ngân hàng khác cho dịch
vụ ATM
Hiện nay, ở Việt Nam nói chung và An Giang nói riêng đã xuất hiện việc liên
kết giữa các ngân hàng (như Agribank, ACB, Sacombank, Đông Á); An Giang có
VIBank và Vietcombank cùng sử dụng một hệ thống ATM nhằm tạo ra một cộng

đồng đông đảo các ngân hàng tham gia hoạt động thanh toán, phát hành thẻ, mở rộng
đối tượng khách hàng sử dụng thẻ cũng như mạng lưới chấp nhận thẻ, tạo nền tảng
xây dựng chuẩn mực chung về kỹ thuật để từ đó tạo ra tiện ích có giá trị ngày càng cao
cho người tiêu dùng, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Tính liên kết báo hiệu một hệ thống thẻ lớn mạnh được kết nối trong toàn quốc, tạo
cho khách hàng có mạng lưới rộng, có thể thanh toán mọi lúc, mọi nơi, mối liên kết
này sẽ tạo tính cạnh tranh với các ngân hàng nước ngồi khi hội nhập.
Ngân hàng Mỹ Xuyên đi lên từ quỹ tín dụng, quy mô hoạt động bị giới hạn,
hoạt động kinh doanh dịch vụ không lớn so với các ngân hàng khác (Vietcombank,
Incombank, Agribank,...). Do vậy, để dịch vụ ATM-Mỹ Xuyên ra đời và phát triển
mạnh, đòi hỏi ngân hàng phải tìm kiếm một đối tác chiến lược và liên kết cùng đối tác
đó. Và đối tác chiến lược mà Mỹ Xun có thể chọn là Ngân Hàng Nơng Nghiệp Và
Phát Triển Nơng Thơn (Agribank), bởi: Agribank có mạng lưới hoạt động rộng khắp
các tỉnh, thành phố, thị xã, huyện thị nơng thơn Việt Nam; Có khoa học cơng nghệ
hiện đại (có đại lý thanh tốn thẻ quốc tế: Visa, Mater Card, thanh toán và tài trợ xuất
nhập khẩu, chi trả kiều hối, cho thuê tài chính,...), hệ thống ATM được lắp đặt khắp
nơi theo chi nhánh ngân hàng. Bên cạnh đó, hiện nay Agribank cũng đang liên kết với
ngân hàng khác, đồng thời Agribank là ngân hàng gắn liền với nông dân, phục vụ cho
sự phát triển nông nghiệp nông thơn,... Đây là những yếu tố mà Mỹ Xun tìm thấy
được từ Agribank và quyết định chọn Agribank làm đối tác chiến lược. Tuy nhiên,

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

24


Phương án phát hành thẻ ATM của NH TMCP Nông Thơn Mỹ Xun
Agribank có chấp nhận hay khơng cịn là một vấn đề đối với ngân hàng Mỹ Xuyên. Vì
vậy, địi hỏi giữa Mỹ Xun và Agrbank cần phải có hợp đồng thoả thuận để đảm bảo
quyền lợi cho hai bên.

Hiện nay, Banknet đưa ra hình thức liên kết với mục tiêu huy tụ hệ thống thanh
toán Việt Nam. Banknet xây dựng biểu phí giao dịch, mỗi biểu phí giao dịch liên
mạng khách hàng sẽ chịu một khoản phí 3,000 đồng. Mỹ Xuyên sẽ chọn hình thức này
cho việc xây dựng hệ thống liên kết cùng Agribank.
4.4.2.1 Phân tích tài chính
 Chi phí Marketing
Trong phương án này, để đưa sản phẩm thẻ liên kết của Mỹ Xuyên đến với
khách hàng, năm đầu ngân hàng sẽ đầu tư nhiều cho chương trình Marketing, do đó
chi phí Marketing được xem là chi phí đầu tư (I) cho phương án.
Bảng 18: Chi phí Marketing
ĐVT: Nghìn đồng
Khoản mục

Số lượng

Quảng cáo trên báo truyền hình
Thơng tin trên tờ rơi bangroll
Giải thưởng
Tổng

7
500
1

Đơn vị

Chi phí

ngày
tờ

chiếc xe

4,000
5,000
50,000
59,000
(Nguồn: Tự thiết kế)

Bảng 19: Chi phí th nhân viên
ĐVT: Nghìn đồng
Khoản mục
Nhân viên đăng kí thẻ
Nhân viên hỗ trợ khách hàng
Nhân viên tra soát khiếu nại
Tổng

Số
lượng

Đơn
vị

Tiền thuê/tháng

Tiền thuê/năm

1 người
1 người
1 người


2,500
2,500
2,500

30,000
30,000
30,000
90,000

(Nguồn: Tự thiết kế)

Trần Thị Thúy Oanh – 4TC

25


×