Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

công ty cổ phần và giải pháp tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.15 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
Trần Thanh Hiền
CÔNG
TY CÔ PHẤN VÀ
GIẢI PHÁP TIÊN HÀNH
CÔ PHẤN HOA
CÁC
DOANH
NGHIỆP NHÀ
NƯỚC

VIÊT
NAM
Chuyên
ngành:
Kinh
tế
thê
giới
và quan hệ
kinh

quốc


tế

số:
5.02.12
LClêN
ÁN
THGC
SỸ
KHOA
HỌC
KINH
TẾ
NGƯỜI
HƯỚNG
DẪN
KHOA
HỌC:
GS.PTS
BÙI XUÂN
LƯU
T
V
r
D
.
i
Ó », ;
ịPĐ

—\

PHÌ
THƯ VIỄN
TRUÔNG
BẠ!
HÓC
Nia
AI
tHÚONt
oZấ03
HÀ NỘI
-
1998
MỤC
LỤC
Trang
Phần
mở
đầu
Chương
ì:
Công
ty
cổ
phần
qua thực
tiễn
các nước có
nền
kinh
tế

thị
trường
phát
triển
1
ì.
Quá
trình
hình thành và
nhát
triển
của
Công
ty
cổ
phần
trên
thế
giới 1
1.
Quá
trình
hình thành và phát
triển
của
Công
ty
cổ
phần
1

2.
Khái
niệm
3
li.
Những
vấn
đề cơ
bản về
công
ty
cổ
phần
4
1.
Nguồn
tài
chính
của
CTCP 4
1.1
Vốn
cổ
phần
và các
loội
cổ
phiếu
4
1.2 Vốn

đi vay của
cồng
ty
cổ
ph ần
li
1.3
Lợi
nhuận
13
2.
Cổ đông
trong
CTCP
14
2.1 Đội
hội
cổ đông
14
2.2 Quyền
lợi
của
các cổ đông
trong
CTCP
17
3.
Quản
lý hoột
động

của
CTCP
24
3.1 Hội
đồng
quản
trị
của
CTCP
26
3.2 Giám
đốc (hoặc
Tổng giám
đốc)
điều
hành công
ty
28
3.3 Ban
kiểm
soát
công
tv
30
IU.
Ưu
thế
của
CTCP
trong

hoột
động
kinh
tế
31
IV.
Hoàn
cảnh

điều
kiện
hoột
động
của
CTCP

Việt
nam
36
Chương
li:
Doanh
nghiệp
Nhà nước và quá
trình
cổ
phần
hoa
các
doanh

nghiệp
nhà nước

Việt
nam
39
T
í.
Sự hình thành

phát
triển
của
DNNN

các nước
trẽn
thế
giới
3
Q

Khái
niệm
DNNN
do
ì
Các
loai
hình ĐNNN

qua thực
liên
các nước
trên
thế
giới
41
n.
DNNN
và quá
trình
CPH
các
DNNN ở
Việt
nam
46
Ì.
Thực
trạng
khu vực
DNNN ở
Việt
nam
46
2.
Tính
cấp
thiết
phải

tiến
hành
CPH
một bộ
phận
các
DNNN

Việt
nam
53
3. Quá
trình
CPH DNNN

Việt
nam
56
3.
Ì
Thực
chất
CPH DNNN 56
3.2 Quá
trình
tổ
chức
triển
khai
thực

hiện
CPH DNNN

Việt
nam
58
3.3 Đánh
giá
quá
trình
triển
khai
thực
hiện
CPH DNNN ở
Việt
nam
trong
thòi
gian
qua.
65
Chương
ni:
Kinh
nghiệm
CPH ở các
nước

kiến

nghị
giải
pháp
tiến
hành
CHỈ các
DNNN

Việt
nam.
69
ì. Cổ
phần
hoa
ở Đông Âu và Liên
bang
Nga và
bài
học
kinh
nghiệm
đời
vói
Việt
nam
69
ĩ. Cổ
phần
hoa


các nước
Đồng
Âu và Liên
bang
Nga
69
Ì.
Ì
Những
vấn
đề
chung
70
1.2 Cổ
phần
hoa
ờ Ba
Lan
73
Ì
.3
Cổ
phần
hoa

Hungari
77
Ì
.4
Cổ

phần
hoa
ở Liên
bang
Nga
81
2. Bài
học
kinh
nghiệm
đời với Việt
nam.
84
li.
Giải
pháp
tiến
hành
CPH
các
DNNN

Việt
nam.
37
1.
Kiến
nghị
giải
pháp

tiến
hành
CPH
các
DNNN

Việt
nam
87
2.
Một
sờ vấn
để
cần
lưu ý để thúc đẩy quá trình
CPH DNNN 92
Phần
kết
luận
Tài
liệu
tham khảo
103
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp
thiết
của
đề
tài:
Công

ty
Cổ
phần
(CTCP) không
phải

hiện
tượng
kinh
tế-xã
hội
xa
lạ
đối
với
nền
kinh tế thế
giới.
Sự
phát
triển
mạnh
mẽ
của chủ
nghĩa
tư bản đòi
hỏi
sản
xuất-kinh
doanh

phải

quy

ngày càng
to
lớn,
cạnh
tranh

độc
quyền

mức
độ
ngày càng gay
gắt,
các chủ tư bản đi đến
thoa hiệp
cùng
nhau
nhờm
thu
được
lợi
nhuận
tối
đa
trên
thị

trường

bành trướng
hơn
nữa
thế lực
của mình.
Bờng
cách
đó CTCP
ra
đòi

tỏ ra
là một hình
thức
tổ chức
kinh tế
hoạt
động

hiêu
quả.
Trong
quá
trình phát
triển
của nền
kinh
tế


bản chủ
nghĩa,
do
khả
năng thích ứng

tính
hiệu
quả
CTCP đã
trở
thành hình
thức
kinh
doanh
phổ
biến

các nước có nền lánh
tế thị
trường phát
triển.
Ngày nay
CTCP đã
chiếm
vị
trí
thống
trị

trong
cấc
ngành
của
nền
kinh tế
các nước phát
triển.
Quá trình
đổi
mới
từ
nền
kinh tế tập trung
quan
liêu bao cấp
sang
nền
kinh
tế
thị
trường

sự
quản

của
Nhà
nước


Việt
nam đã
tạo
ra
môi
trường
cho
nhiều
hình
thức
tổ chức
kinh tế
mới
xuất hiện trong
đó có CTCP.
Tuy
nhiên,
đối
với
nền
kinh tế
nước
ta hiện
nay,
trong
tư duy
cũng
như
trong
thực

tiễn,
CTCP
vẫn
là một hình
thức
tổ chức
kinh tế
mới
mẻ và
lạ
lẫm
với
không
ít
người.
Chính

vậy, việc
nghiên cứu
loại
hình
CTCP
qua
thực
tiễn
các nước

nền
kinh tế thị
trường

phát
triển
sẽ giúp chúng
ta hiểu

được
loại
hình
tổ chức
kinh
tế
mang
nhiều
tính
ưu
việt
nàv.
Sự
nghiệp
đổi
mới
của nước
ta
do
Đảng
ta
khởi
xướng

lãnh

đạo đã
giành được
những
thắng
lợi
bước đầu
mang
tính
quyết
định,
quan
trọng trong
việc
chuyển
nền
kinh tế
từ

chế
quản

tập
trung
quan
liêu bao cấp
sang

chế thị
trường,


sự
quản

của
Nhà nước
theo
định hướng
XHCN,
trong
đó có
vấn
đề
sắp
xếp,
tổ
chức
lại
khu vực
kinh
tế quốc doanh,
thực
hiện
chính sách
kinh tế
đa
dạng,
nhiều
thành
phần,
nhờm

khai
thác
triệt
để
mọi
nguồn
nhân
lực,
vật
lực,
nâng cao
hiệu
quả của toàn bộ nền
kinh
tế.
Trong
bối
cảnh đó,
một
trong
những
giải
pháp
quan
trọng
nhờm
cải
cách khu vực
kinh tế
này là

phải lần
lượt
chuyển
phần
lớn
các
doanh
nghiệp
nhà nước
(DNNN)
không
thuộc
diện phải
giữ
lại
hình
thức
quốc doanh sane
hình
thức
CTCP. Quá
trình
này
được
gọi

CPH
DNNN. Chủ
trương
quan

trọng
này đã
được
khởi
xướng
từ nhiều
năm
nay,
đươc
đặt
ra
tại
kỳ
họp
thứ
8, Quốc
hội khoa VUI, khi
Quốc
hội
xem
xét, thông
qua
Luật
công
ty

Luật
doanh
nghiệp
tư nhân

(21/12/1990).
Mặc

giải
pháp
CPH
một
bộ
phận
các
DNNN
đã
được
đặt
lên chương
trình
nghị
sự về
cải
cách
kinh tế
quốc doanh

nước
ta
từ
nhiều
nám
nay nhưng
việc

thực
hiện
xem
chừng
đang bị
dẫm
chán
tại
chỗ.
Cho
đến
nay,
CPH
DNNN
vẫn
là công
việc
khó
khăn

phức táp.
còn
nhiêu
ván đẽ cán
nhải
được
tiếp
tục
nghiên
cứu.

giải
quyết
tháo gỡ
kịp
thời
đế thúc
dây quá
trình nàv
tiến
lên.
2.
Ý
nghĩa khoa
học và
thực
tiễn:
Qua
việc
nghiên cứu
CTCP
qua
thực
tiễn
các nước

nền lánh
tế thị
trường
phát
triển,

Luận
án
khái
quát
những
nét
đặc
điểm

bản của
CTCP,
đồng
thời
chỉ ra
những
ưu
thế
vưất
trội
của
CTCP
trong
hoạt
động
kinh tế.
Luận
án
chứng minh
đưấc tính
tất

yếu
phải
tiến
hành
chuyển
một
bộ
phận
các
DNNN
sang
hình
thức
CTCP
với
chế
độ sở hữu hỗn hấp để nâng cao
hiệu
quả của khu vực
kinh tế
này.
Từ
việc
nghiên cứu quá trình
CPH DNNN ở
các nước Đông
Âu
và Liên
bang Nga,
quá trình

CPH DNNN ở
Việt
nam
trong
thời
gian
qua, Luận
án đúc
kết ra
những bài học
kinh
nghiệm

kiến
nghị
giải
pháp để đẩy
nhanh
quá trình
CPH
DNNN

Việt
nam.
3.
Mục
đích và phạm
vi
nghiên
cứu của Luận

án:
*
Luận
án
tập trung
nghiên
cứu những vấn
đề cơ
bản về
CTCP
qua
thực
tiễn
của
các nước có
nền
kinh tế
phát
triển
để
từ
đó
thấy
rõ đưấc
những
lấi
thế
của
hình
thức

tổ
chức
kinh
tế
này
so
với
các hình
thức
khác
trong
nền
kinh tế thị
trường.
* Tim
hiểu
thực
trạng
yếu
kém
trong
hoạt
động
SX-KD
của các
DNNN
khi
chuyển
sang nền
kinh tế thị

trường ở nước
ta hiện
nay

khẳng
định tính
tất
yếu
phải
tiến
hành
CPH
các
DNNN
để nâng cao
hiệu
quả
của
khu vực
kinh tế
Nhà
nước.
* Nghiên cứu tình hình
thực
hiện
CPH
các
DNNN ở
Việt
nam

để
từ
đó đánh
giá, chỉ
ra
những
mật đưấc và nguyên nhân chậm
trễ trong
thời
gian qua.
Đồng
thời
Luận
án còn đi sâu nghiên cứu quá trình
CPH DNNN ở
các nước Đông
Âu
và Liên
bang Nga, rút
ra
những
bài học
kinh
nghiệm
đối với Việt
nam. Trên

sở
nghiên cứu quá trình
CPH DNNN ở

Việt
nam
và các
nước, Luận
án đưa
ra
những
kiến
nghị

giải
pháp góp
phần
đẩy
nhanh
tiến
độ
của
quá
trình
này.
4. Phương pháp nghiên
cứu:
Luận
án
sử dụng
phương
phấp
duy
vật biện

chứng,
duy
vật lịch sử, kết
hấp
với
các phương pháp phàn
tích
so
sánh.
Xuất
phát
từ
thực
tế
khách
quan
và các
điều
kiện lịch
sử cụ
thể
để
xem
xét,
đánh giá
vấn
đề một cách toàn
diện,
khách
quan

và gắn nó
với
quá trình
cải
cách
kinh tế.
5.
Kết
câu
của Luận
án:
Ngoài phán
mở
đầu.
kết luận
và tài liêu
tham khao. Luận
án
đươc
chia
thành 3 chương:
Giương
Ì:
Công
ty
cổ
phẩn
qua
thực
tiễn

các nước có
nền
kinh tế
thi
trường
phát
triển
Chương
2:
Doanh
nghiệp
nhà nước và quá trình cổ
phần
hoa các
doanh
nghiệp
nhà
nước,
Chương
3: Kinh
nghiệm
cổ
phần hoa
ở các nước và
kiến
nghị
giải
pháp
tiến
hành cổ

phần
hoa các
DNNN ở
Viêt nam
Trong
điều
kiện
hạn chế về
thời
gian,

liệu
thu
thập,
tác giả đã cố
gắng
đưa
ra
một
số vấn
đề lý
thuyết
từ thực
tiỏn
và có
kiểm
chứng
qua
thực
tế

để rút
lánh
nghiệm,
đề
ra
giải
pháp
tiến
hành
CPH DNNN ở
Việt
nam. Tuy
nhiên,
do
còn hạn
chế về
nhiều
mật

vấn
đề
lại
mới,
tài
liệu
tham khảo
hạn
chế

vậy

Luận
án không
thể
tránh
khỏi
những
thiếu
sót,
tác
giả
mong
nhận
được
những
ý
kiến
phê
bình,
góp ý chân thành
của các
độc
giả.
-1-
Chươn^

CÔNG
TY CÔ
PHÂN
QUA THỰC
TIÊN CÁC

Nước
CÓ NEN
KINH
TẾ
THỊ
TRƯỜNG
PHÁT
TRIỂN
ì.
QUÁ
TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ PHẮT
TRIỂN
CỦA
CỒNG
TY cổ
PHẨN TRỂN THẾ
GIỔĨ.
1.
Quá
trình hình thành và phát
triển
của
Công
ty
cổ phần
Nền
kinh
tế thị
trường

trên
thế giới tệ khi thai
nghén
đến
phát
triển
trong
mấy trăm
năm đã
tệng
bước hình thành
ba
loại
hình
doanh
nghiệp

bản:
Doanh
nghiệp thuộc
quyền
sở hữu của một chủ
(sole
proprietorship),
doanh
nghiệp theo
chế
độ hùn vốn
(partnership)


doanh
nghiệp theo
chế
độ
cồng
ty.
Sự
diễn biến
của
các
loại
doanh
nghiệp
trong
nền
kinh
tế thị
trường cận
đại

hiện
tại
đã
thể hiện
sự hoàn
thiện
tệng
bước và sự chín
muồi của
loại

hình công
ty.
Sự
phôi
thai
của
công
ty bắt
đầu
tệ
thế
kỷ
15.
Thòi
đó,
thương
mại,
buôn bán

vùng
ven
biển
Địa
Trung
Hải
tương
đối
phát
triển,
chiếm

vị
trí
chi
phối
trên
thị
trường.
Tới
thế
kỷ
thứ 16,
do
ảnh
hưởng
của thương mại
quốc
tế
phát
triển

chính sách
của
chủ
nghĩa trọng thương
đã
xuất hiện

Anh một
loạt
công

ty
thương
mại
góp
vốn
cổ
phần
nhằm phát
triển
buôn bán
hải
ngoại
và cướp
đoạt
các nước
thuộc địa.
Cùng
với
Anh,
ở Hà
Lan và Pháp
cũng
lần
lượt
xuất hiện
những
công
ty
như
vậy

là pháp nhân độc
lập,

năng
lực
phấp lý,
một
loại
hình
tổ
chức
công
ty
góp cổ
phần
cố
định,
vốn cổ
phần
trở
thành đầu tư dài
hạn,
cổ
phiếu
chỉ

thể
chuyển
nhượng


không được rút
vốn,
lợi
tức
cổ
phiếu
được
trả theo
định
kỳ,
thị
trường buôn
bán
chuyển
nhượng
cổ
phiếu
cũng
bắt
đầu
xuất
hiện
- tiền
thân
của
thi
trường
chứng
khoán.
Sự

phát
triển
của khoa học
kỹ
thuật
và công
nghệ của
nền
sản
xuất
lúc
bấy giờ
đòi
hỏi
một số ngành
phải
thành
lập
những doanh
nghiệp

số vốn
để
hoạt
động
vượt
quá số
vốn
riêng
lẻ

của
tệng
doanh
nghiệp

nhân.
Ngay
cả
số vốn

tư nhân đi vay
cũng
không
thể
đáp
ứna được vì
những doanh
nghiệp
này
phải
sau một
thời
gian hoạt
động
SX-KD
dài mới

thể
đem
lại

một
lượng
lợi
nhuận
tối
đa.
Trong
khi
đó ở
tệng

nhân
trong

hội
vẫn
luôn luôn có
những khoản
tiên
nhàn
rỏi
ngắn hạn

dài
hạn.
Sự
tồn
tai
khách
quan

đó đã giúp các nhà
doanh
nghiệp
giải
quyết
được mâu
thuẫm về
tiền
vốn
băng
một
hình
thức
sán
2
tạo

thành
lập
các CTCP mà Mác đã
chỉ
rõ:
" Ngay
trong
buổi
đấu cùa
nền sản
xuất
TBCN
một

số
ngành
sản
xuất
cũng
đã đòi
hỏi
một
sỏ
tư bản
(Capitiìi
= c -
vốn) tói
thiêu

lúc bấy
giờ tệng

nhàn riêng
lẻ
chưa
chẻ

được.
Tình
rủniì
đó
mọt mặt đản đến
viẹc
nhà nước

phải
trợ
cấp cho
những

nhan
như à
Pháp
dưới
thời
CŨN-3E như
một
số
công
quốc

Đức cho
tới
ngay
nay.
Mại khác nó dẫn đến
việc
thành láp
những
-2-
Chươnq
Ì
hội
nắm
giữ

độc
quyền
do
pháp
luật
thừa
nhận
để
kinh
doanh
trong
những
ngành công
nghiệp
và thương
nghiệp nhất
định.
Đó

tiền
thân của
những
CTƠ
hiện đại "[7]
Từ
thế
kỷ
thứ
18
đến nửa

cuối
thế
kỷ 19
loại
hình công
ty
cổ
phản
(CTCP)
phát
triển rất
nhanh,
mọc lên một cách
phổ
biến

tất
cả
các
nước,
các
ngành không
những chỉ
kinh
doanh
thương mại

còn

các ngành ngân

hàng,
quy

sản
xuất
mở
rộng
mạnh
mẽ,
tập
trung
tư bản
diễn
ra
với
tốc
độ
chưa
từng
thấy,
các
tổ
chức
độc
quyền
ra đen,
như các
các-ten,
xanh-đi-ca,
tờ-

rớt.
Hảu như
tất
cả các
doanh
nghiệp lớn
đều áp
dụng
hình
thức
CTCP.
Hơn
nữa,
các
doanh
nghiệp
lại
xâm
nhập
vào
nhau
và các công
ty
nắm
giữ
cổ phản
khống chế
ra đòi, tạo ra
chế
độ

kết
cấu
sâu
chuỗi;
công
ty
mẹ, công
ty
con,
công
ty
cháu,
hình thành một
loạt
tập
đoàn
doanh
nghiệp,
vượt
ra
ngoài biên
giới
quốc
gia.
Gản 400
năm
đã
trôi
qua kể
từ

ngày
CTCP
đảu tiên trên
thí;
giói
ra
đời
năm 1600

nước
Anh.
Trong
quá trình phát
triển
của nền
kinh tế
TBCN,
do
khả
năng thích ứng và
tính
hiệu
quả,
CTCP
đã
trở
thành hình
thức
kinh
doanh

phổ
biến trong
các nước có
nền
kinh tế thị
trường phát
triển.
Ngày nay
CTCP
đã
chiếm
vị trí,
thống
trị
trong
các ngành
của nền
kinh tế
các
nước phát
triển.
ơ
Mỹ
hiện
nay,
hảu
hết
các
doanh
nghiệp lớn

đều
hoạt
động
theo
loại
hình
công
ty
này.
Tuy số
lượng
CTCP
chỉ chiếm
20%
trong
tổng
số các công
ty

Mỹ
nhưng
doanh thu
lại
chiếm
tói 90% của
khoảng
16
triệu
doanh
nghiệp

trong
cả
nước.
[23]
Đặc
biệt
là sau
Chiến
tranh
thế
giới
thứ
hai
hình
thức
CTCP
mang
những đặc
điểm
mới: 1)
Dùng hình
thức
CTCP
để
lập
ra
các công
ty
xuyên
quốc

gia
và công
ty
đa
quốc
gia,
để liên hợp lánh
tế

quốc
tế
hoa
lánh
tế
cổ
phản,
hình thành các
tập
đoàn
doanh
nghiệp
quốc
tế.
2)
Thu
hút
công nhân viên
chức
mua
cổ

phản,
thực
hiện
cái
gọi
là "chủ
nghĩa
tư bản
nhân
dân", vừa
để làm
dịu
màu
thuẫm
giữa lao
động và

bản,
vừa
để
thu
hút
vốn
một cách
rộng
rãi. 3)

cấu
tổ chức
của các

CTCP
tại
các nước
n
ơ
ày
càng hoàn
thiện,
pháp
luật
ngày càng được
kiện
toàn.[6J
Lịch
sử phát
triển
cùa
CTCP
nói trên cho
thấy
đây là một hình
thức
tổ
chức
về
quyền tài
sản,
sự
phát
triển

của chế
độ cổ
phản
gắn
chật với
trình
độ
phát
triển
của
nền
sản
xuất

hội
hoa và trình độ phát
triển
của
nền
kinh
tế
thị
trường.
Xét về mặt neuồn gốc. CTCP được hình thành qua hai con đường:
-
Các
thề
nhân va pháp nhàn dứng ra thành lập
một
doanh nghiệp

mới
theo
hình
thức
CTCP.
Đây

con đường chẳng những làm lãng số
lượng
CTCP
mà còn làm
ĩánụ
số lượm doanh nghiệp nói chung.
-
Cố
phần
hoa
doanh nghiệp rư nhan. DNNN

chuyến sang hình thức
CTCP.
Dây là con
đường chuyên
doi.
dơn
ihiián

hỉnh thức
cùa các
-3-

ChươMỊ ĩ
doanh
nghiệp
đã
có,
nó không làm
thay
đổi
tổng
số
doanh nghiệp
nhimg
làm
tăng
số
lượng
CTCP.

xuất hiện
bằng
con
đường
nào,
CTCP
cũng
phải
trải
qua một
quá
trình

vận
động công
phu,
phức
tạp

phải

những
thủ tục
pháp

chặt
chẽ.
2. Khái niệm:
Công
ty
cổ
phần là
một hình
thức tổ
chức doanh
nghiệp
trong
đó toàn bộ
tư bản được
chia
thành các cổ
phần bằng nhau
và phát hành cổ

phiếu
công
khai.
Các cổ đông
chỞ chịu
trách
nhiệm
tương ứng vói cổ
phần
đã mua; công
ty
phải
dùng toàn bộ
tài sản
để
đảm
bảo
nợ
của
công
ty. [6]
Ở các nước khác
nhau,
CTCP có
thể

tên
gọi
khác
nhau.


Pháp là
công
ty

danh (Anonymous Company),

Anh

công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn
(Company
Limited),
ờ Mỹ nó
được gọi

công
ty
kinh
doanh
(Commercial
Corporation),

Nhật

công ty

chung
cổ
phần
(Kabushiki
Kaisha),

Cộng hoa liên
bang
Đức là
công
ty
cổ
phần
(Gesellschaữ
mít
beschrãnkter
Haftung
được
viết tắt

G.m.b.H)
Tuy nhiên xét về bản
chất
chúng không có gì khác
nhau
lớn,
chúng đều
mang
những
đặc trưng cơ bản

sau:
• Tổn
tại
như một pháp nhân độc
lập

Giới
hạn
trách
nhiệm
tài
chính
của
người
sở hữu.
• Tổn
tại
lâu
dài

Dễ
chuyển
nhượng
quyền sở hữu.


nhiều
khả năng
tài
chính do


thể
huy động một
khối
lượng
vốn
rất
lớn
trong

hội
Ở nước
ta,
trước
đây do
thực hiện

chế quàn

tập
trung
quan
liêu
bao
cấp,
nên
hình
thức
tố
chức

kinh
doanh
này đa
không được
xuất hiện.
Ngày
nay, khi
chuyên
sang

chế
thị
trường
có sự
quàn
lý của
Nhà
nước,
loại
hình
này đã
được
Nhà
nước
thừa
nhận bằng
pháp
luật,
thề
hiện trong

luật
công ty
đa ban
hành
và có
hiệu
lực
pháp
lý từ
ngày
15/04/1991.
Theo
luật
Công
ty
của
Việt
nam,
CTCP ià
công
tv
trong
đó:
Ì. Số thành viên
2ỌÌ
là cổ
đông

công
ty phải


trong suốt
thòi
gian
hoạt
động
ít
nhất
là bảy;
2.
Vốn
điều
lệ
của công
ty
dược
chia
thành
nhiều
phần bằng nhau
gọi
là cổ
phần.
Giá
trị
mỗi cổ
phần
gọi

mệnh

giá cổ
phiếu.
Mỗi cổ đông có
thế
mua một hoác nhiêu
:ỏ
phiếu:
3.
Cổ
phiếu
được phái
hành
co
thể
co gìn tên
hoặc
khòne
ghi
tên.
Cổ
phiêu
của
sáng
lập
Viên.
của
thành viên
Hội
đồng
quản

trị t)hải
là những
cổ
phiếu

ghi
tên;
-4-
Chương
Ì
4.
Cổ
phiếu
không
ghi
tên được
tự
do
chuyển
nhượng,
cổ
phiếu

ghi
tên
chỉ
được
chuyển
nhượng,
nếu được sự đổng

ý
của
Hội
đổng
quản
trị,
trừ
trường
hợp không được
chuyển
nhượng
trong
suốt
thời
gian
tại
chức

trong
thời
hạn hai năm,
kể
từ
ngày
thôi
giữ
chức
thành viên
Hội
đồng

quản
trị.
[21]
Loại
hình Công ty
cổ
phấn
đối với
nước
ta
vẫn
còn
rất
mới
mẻ
cả
về mặt

luận lẫn thực
tiễn.
Do
vậy chúng
ta
cấn
phải
nghiên cứu

tìm
hiểu
qua

thực
tiễn

kinh
nghiệm
của các
nước,
nhất

những
nước
đa
từng
áp
dụng
loại
hình
này
hàng trăm
năm
nay,
đề
từ
đố vận
dụng
cho
phù
hợp
với
mục

tiêu

điều
kiện
nước
ta.
li NHŨNG VẤN ĐỀ Cơ BẢN VỀ CỒNG TY cổ PHAN
1.
Nguồn
tài
chính
của
công
ty
cổ
phấn
Vốn
dùng cho
hoạt
động
SX-KD
của
CTCP
được
chia
ra
làm 3
loại:
(l)Vốn cỗ phiếu
do

các
cố
đông dóng
góp; (2)
vốn đi
vay:
và (3)
lợi nhuận

công ty nhận được
do kết quả của
hoạt dộng kinh
doanh.

được
gọi
là vốn tài chính của công
ty.
V
ĩ


Trong
quá
trinh
thành
lập,
công
ty
mời

chi

hai
nguồn
vòn:
đó
là vốn
cổ
phấn

vốn
đi
vay.
Sau đó
khi
công ty
chuyến
sang
hoạt
động
chính
thức
thì
nguồn
cấp vốn
quan
trọng nhất
cho
hoạt
động

liên
tục
của công
ty

lợi
nhuận

các
khoản
tiền
đi vay.
1.1
Vốn
cổ
phấn

các
loại
cổ
phiếu (Stock)
Vốn
của
CTCP
được
chia
thành các
cổ
phấn
(Share)

là đặc trưnạ
có tính
chất quyết
định
đề
phân
biệt
giữa
CTCP
với
các
loại
hình tổ
chức
kinh
tế khác.
cổ
phấn

phấn
vốn
cơ bàn
của công ty
thề hiện
một
khoản
giá
trị
thực tế
tinh

bằng
tiền
gọi

mệnh
giá cổ
phấn.
vốn
cổ
phấn
tại
mỗi
thời
điềm
cụ
thề
bao
gồm:
• Tổng giá
danh
nghĩa
của
tất

các cổ
phiếu
đa
phát hành;
• Tổng số
tiền

đa
thu
được
do
công
ty
phát hành các
cổ
phiếu
không
cổ
giá
danh
nghĩa
(không tính
một
phấn
trong
tống
số này
được
trích vào
lợi
nhuận
của công
ty
do
phát
hành);


Tong
số
tiền
dưới
dạng
cổ
phiếu
do
công ty phát hành trà
'lợi
tức
cổ
phấn
cho các cổ đông.
Như
vậy,
vốn

phấn
là de các cô
đông đóng
ĩóp vào
côns
ty,
dồng
thời
ngược
lại
công ty


trao
cho cô
dóng
một sô
lượng

•hiếu

tổng
giá
danh
nghĩa
rương đương
với
sỏ
tiên
ma ho dã
đóng
góp.
Và kế
từ
thời
điếm
này,
cố
đông hoán
'Okc
í±ôns
:o quyên
sờ

hữu
đối với
số tài sàn họ đa
đóng
góp CHO
ecr.s
:v.
mà họ
chi

-5-
Chương
ì
quyền
sở hữu
đối với
các cổ
phiếu
cùa mình (hay còn
gọi

giấy
chứng nhận
cổ
phần-Share
certiíicate) Nổi
như vậy cố
nghĩa
là.trong
quá trình

hoạt
động của công
ty,
cổ đông không được phép rút số vốn
đa đống góp của mình
ra
khói công
ty,
mà họ chỉ có
thể
đem bán số
cổ phiếu
đó trên
thồ
trường
chững
khoán
(Stock
market)
nhằm
thu hồi
vốn

lai
nếu
có.
Giá bán cổ
phiếu

thề

cạo hơn
hoặc
thấp
hơn giá
danh nghĩa
của nổ vì lúc này cổ
phiếu
đa
trở
thành một
loại
hàng hóa
và dĩ nhiên nó phụ
thuộc
vào
biến
động của
quan
hệ
cung-cầu
trên
thồ
trường
chứng
khoán.
Cổ
phiếu
chứng minh
tư cách thành viên của các cổ đông. cồ
đông có

quyền nhận
một
khoản
lợi
tức cổ
phần
(cổ
tức)
sau một
khoảng
thời
gian
nhất
đồnh,

quyền
kiềm
tra,
giám sát
hoạt
động
quản

kinh
doanh
của HĐQT, được ưu tiên mua
những
cổ
phiếu
công ty vừa mới phát hành và có

quyền nhận
một
phần
tài sản của
công
ty
khi
công
ty
bồ phá sản sau
khi
đa
thanh
toán
hết
cho cấc chủ
nợ.
Vốn
cổ
phần
của công
ty
được xác đồnh dựa trên giá
trồ
của các
cổ phiếu
đa phát hành. Mỗi công
ty
chỉ được phép phát hành một số
lượng

cổ
phiếu
nhất
đồnh.
Nhưng trên
thực
tế số cổ
phiếu
đó không
được
công
ty
phát hành
ngay
một
lúc.
Thông
thường,
công
ty
thường
đề
lại
một số
lượng
nhất
đồnh số
lượng
cổ
phiếu

được phép phát
hành đế sử
dụng
vào
thời
gian
sau này nhằm tăng vốn cổ
phần
lên
hoặc
dùng để
trả
lợi
tức
cổ
phần
cho các cổ đông.
Trong
số các cổ
phiếu
đa phát hành, một
phần lớn
là nằm
tron;*
tay
các cổ đông,
phần
còn
lại
là nằm

trong
tay công
ty.
Những co
phiếu thuộc
sở hữu của công
ty,
đầu tiên là do công
ty
phát hành và
bán cho các cổ đông, sau đó công
ty
lại
chuộc
lại
các cổ nhiêu
tíàv
từ
tay
các cố đông
bằng
tiền
trích từ
lợi
nhuận
của công ty và bào tồn
chúng đế dùng cho các mục đích sau này.
Các cổ
phiếu
của công

ty
phát hành được bán ra xa
hội
theo
hai
cách:
nhờ
các
cơ quan
trung gian
bán;
hoặc công tỵ
trực tiếp
bán.
Những công ty
lớn
phát hành một
khối
lượng
lớn
các cồ
phiếu
thường
bán chúng thôns qua các cơ
quan
trung gian.
Phần
lớn những

quan

trung .gian
này là các ngân hàng đầu tư chuyên
doanh.
Các
ngân hàng này
thu
được
những khoan
thu
nhạo
rất
lớn
từ
hoạt
động
trung
gian
đó cùa mình.
Hình
thức
bán cố
phiếu
thòng qua :;c
quan
trung
dan
rất
đa
dạng,
nhưng pho

biến
hơn ca La
ngần
hàng đàu tư cam
kết
với các <
công ty về
việc
sẽ mua
Loàn
bộ cô chiêu ;ua một dơi phát hành nào
-6-
Chươns

đó của công
ty.
Sau đó, thông qua các
đại
lý của mình ngân hàng sẽ
tiến
hành bán các cố
phiếu
đó cho
những ai
muốn
đầu tư số
tiền
của
mình vào công
ty

đó. Với hình
thức
này, ngân hàng đầu tư
chịu
một
sự
mạo hiêm
rất
lớn

rất
có thề sẽ bị lỗ vốn. Nhưng nói
chung
trước
khi
mua toàn bộ đạt phát hành cổ
phiếu,
các ngân hàng đầu tư
luôn nghiên cứu
rất
kỹ tình hình làm ăn của công ty và thường chí
mua cổ
phiếu
của các công
ty

tiếng
tăm
lớn.
Dạng

thứ hai
của hình
thức
bán cổ
phiếu
thông qua các cơ
quan
trung
gian
là ngân hàng đầu tư hứa sẽ cố
gắng hết
sức mình đề làm
sao
bán đưỉc
nhiều
cổ
phiếu
nhất
cho công
ty.
Đây là trường hỉp
liên
quan
đến
những
công
ty
không có uy tín
cao,
và ngân hàng đầu

tư chưa
biết
rõ tình hình
hoạt
động
kinh
doanh
của họ sẽ ra
sao.
Do
vậy,
lúc này ngân hàng đầu tư chỉ
thực
hiện
chức
năng
trung
gian
của
mình như là một
đại
lý của công
ty
trong
việc
bán cổ
phiếu.
Và như
vậy,
mọi

thua
lỗ
do không bán đưỉc cổ
phiếu
hay
phải
bán
thấp
hơn
giá
danh nghĩa
đều do công
ty
gánh
chịu.
Từ đầu
thập
kỳ 30
trờ
lại
đây, hầu như
tất
cà các
CTCP
đều tự
tiến
hành bán
lấy
cổ
phiếu

của mình. Nhưng đe bán đưỉc
theo
kiều
nàyđòi
hỏi
công
ty
phái có
những
khách hàng
lớn
như là các nhà tư
bàn
lớn,
các công
ty
bảo
hiềm,
các cơ
quan
tài chính mua một lúc số
lưỉng
rất
lớn
các cổ
phần
của mình. Nói
chung,
bán cổ
phiếu theo

phương pháp này cho phép công
ty

thế
tiết
kiệm
đưỉc các
chi
phí
do
phải
đăng ký nhờ bán và
quảng cáo,
và do phái
trả
một
khoản
tiền
công
rất
lớn
cho các cơ
quan
trung
gian.
Một
điềm
đáng lưu ý là cho dù công ty bán cổ
phiếu
ra ngoài

theo
phương
chức
nào thì công ty đều
phải
xin phép ủy ban thị
trường
chứng
khoán của
Chinh
phủ.
Công ty
chi đưọ
-
c
phép bán
khi
đa nộp một
khoản
thuế
nhất
định cho
Chinh
phủ và đưỉc sự
chuẩn
y
cùa ủy ban này.
Việc
làm này có tác
dụng

ngăn
chặn
công ty phát
hành
nhiều
cồ
phiếu
khống
(tức
là cô
phiếu
lớn
hơn số vốn cô
phần
của
công
ty).
Khi
công ty bán cô phiêu ra ngoài phạm
vi
công ty
lần
đầu tiên

theo
hình
thức
nào, công
ty cũng
phái bán

theo
giá
danh nghĩa tức
giá đa đưỉc
ghi
trong
điều lệ
cùa
cồng
ty,
nếu như cồ
phiếu
đó là cồ
phiếu
có giá
danh nghĩa
íSíock
with
par
value).
Luật
nháo các nước
cấm công ty phát hành zò phiêu tháp hen giá
danh nghĩa
'à chính
điêu này đa rước
đoạt
mái của :ône ty mánh khóe 'tím in
'rèn
:à'

-7-
Chương
Ì
trường
chứng
khoán
(1)
, và
nhiều
khi
đặt công ty vào tình
trạng
khố
khăn về tài chính,
khi
giá cồ
phiếu
của công
ty
trên
thị
trường
chứng
khoán
thấp
hơn cà mức giá
giới
hạn cho
phép(
2)

.
Tuy nhiên trên
thực
tế
nếu là cổ
phiếu
đa phát hành đang
thuộc
quyền
sờ hữu của công
ty,
thì công
ty
cố
quyền
bán
theo
bất
kỳ mức giá nào mà công
ty
muốn.
Đối
với cổ
phiếu
không có giá
danh nghĩa
(Stock
without
par
value)

thì công
ty
phải
bán chúng
theo
giá do HĐQT và ĐHCĐ quy
định
và cổ
tức
cho
loại
cổ
phiếu
này thường đưỷc quy định
bằng
một
số
tiền
nhất
định cho mỗi cổ
phiếu thay VI
tỷ
lệ
phần
trăm trên giá cổ
phiếu[41].
Loại
cồ
phiếu
này mai đến năm 1912 mới đưỷc sử

dụng lần
đầu tiên
tại
New
York
và cho đến nay nó đưỷc sử
dụng
một cách
rộng
rai
(đối
với
nước
ta,
đây vẫn còn là
điều
mới
mè).
Nguyên nhân
chinh
làm
xuất
hiện
loại
cổ
phiếu
không có giá
danh nghĩa
là do công ty
muốn thoát

khỏi
những
ràng
buộc
chặt
chẽ vốn có của
loại
cô phiêu
có giá
danh nghĩa.
Tuy nhiên
Luật
lệ
của
một
số
nước như Anh không cho
phép phát hành
loại
cổ
phiếu
này.
Đồng
thời
từ
giữa
những
năm 50 tiở
lại
đây, cùng

với
cồ
phiếu
không có giá
danh nghĩa,
các
CTCP
ở một số
bang
của Mỹ còn phát
hành
loại
cổ
phiếu
có giá
trị danh nghĩa
thấp (Stock
with
low par
value).
Nguyên nhân là vì
thuế
bán và
thuế
phát hành
loại
cổ
phiếu
không cố giá
danh nghĩa

lớn hơn
loại
cổ
phiếu
có giá
danh nghĩa
thấp.
Loại
cổ
phiếu
này giá
cũng
đưỷc ghi
trong
điều
lệ Công
ty,
nhưng giá của nó có quy định mức
thấp
nhất
mà Công
ty

quyền
hạ
xuống.
Như trên chúng ta đa trình bày,
luật
pháp các nước cho phép
Công ty phát hành một số

lưỷng
cổ
phiếu
nhất
định,
nhưng không
Dhài
Cône
tv
ohát hành
npav
một
lức,
mà thường Công
ty
dự
trữ
một
phần
đề
khi
cần kíp
(chẳnạ
hạn
phải
tăng vốn cổ
phần
đề mờ
rộng
sản

xuất)
sẽ phát hành. số cổ
phiếu
mới phát hành trước tiên phái ưu
tiên bán cho các cổ đông có nhu cầu muốn mua, sau đó mới đem bán
ra
ngoài. Nếu số cổ
phiếu
mới phát hành
chi

giới
hạn thì chúng
n
Nếu
không

điều
luật
nàv, thì khi phát
đại
công ty sẽ nhát hành
một
loạt
cổ
phiếu

giá
thấp
hơn

giá
danh
nghĩa
rất nhiều,
làm cho các cổ
đông nghĩ là còng ty đang trên đường
đi xuống
trong hoạt
dộng
kinh
doanh,
khiến
họ sẽ bán
ra các

ohiếu
của
minh
vói
aiá rẻ
và ngay ỈSp rúc
các

đóng lớn sẽ
mua
số

phiếu
đó.
Chính •.; .liêu

luật
này,

có lúc
tình hình tài chính cua cong
LY Sụp
khi
khản
chẩna
hai!
khi cong ty
càn
diêm
von và
phải
phát hành thèm

phiếu,
nhún?
nén
::o
-niế.L
bán íhec íianh ũehĩa thì không ai
muốn
mua mà
bán
theo
diu
'.hào
hơn


rr,
.
-8-
Chương
í
phải
được phân
cho các cổ
đông
theo
tỷ lệ
số
vốn
cùa họ
trong

phần
của Công
ty.
Trong

cấu vốn
cổ
phần

hai
bộ
phận,
một


vốn
cồ
phần
hình thành
do CTCP
phát hành
cổ
phiếu
thường,
hai

vốn
cổ
phần
do
CTCP
phát hành
các cổ
phiếu
ưu
đai. Hai
loại
cổ
phiếu
này
khác
nhau
ỏ-
mịc

lai
cổ
phần

thị
tự
nhận
một
phần
tài
sàn
của Cộng
ty
khi
CTCP
giai
thề.
1.1.1
Cổ
phiếu
thường
(Common
Stock):
Cổ
phiếu
thường
là cồ
phiếu
không
thề

thiếu
được
trong
CTCP,
nếu
như
không
có nó
thì không
thề
có một CTCP nào
tồn
tại
được.
Điềm
đặc
trưng của
loại
cổ
phiếu
này là chủ
nhân
của nó (các cổ
đông thường
- Common
Shareholder)
phải
chịu
sự mạo
hiềm

rất
cao
khi
Công
ty
thua lỗ
trong
hoạt
động
kinh
doanh.
Những
cổ
đông
này
chỉ
nhận
được
lợi
tịc
cổ
phần
hay tài sản của Công
ty
trong
trường
hợp
Công
ty
phá sàn

khi
Công ty
đa
thanh
toán
xong
hét các
khoản
nợ
cho
các
chủ
nợ
cũng
như
với
chủ
các cố
phiếu
ưu đai
(gọi
là cổ
đông
ưu
đai).
Nhưng
nếu như
Công ty thành đạt
trong
hoạt

động
kinh
doanh
thì các
cổ
đông thường
lại
cố
lợi
hơn
so
với
các
cổ
đông
ưu
đai
cũng
như
với
các
chủ nợ.
Thay
vì một
tỷ
lệ
phần
trăm
cố
định trà cho

các
chủ
nợ và
số
lượng
cổ
tịc
cố định
trả
cho các
cổ
đông
ưu
đai,
các
cổ
đông thường được
nhận
mịc
lợi
tịc
cổ
phần
tùy
theo
hoạt
động của
Công
ty.
1.1.2

Cổ
phiếu
ưu
đai (Preíeưed
Stock):
Hệ
thống
cồ
phiếu
ưu
đai (CPƯĐ)
xuất
hiện
đầu tiên

Anh. Khi
đó
hang
vận tài cùa Anh
đang
lâm vào
tình
trạng
khó
khăn
về tài
chính.
Công
tv
cần phái tăng vốn

cố
phần
của mình
lên,
nhưng không
phải
bằng
cách phát hành thêm

phiêu thường vi
lúc này
rất
ít
người
mua
loại
cổ
phiếu
đố,

bằng
cách phát hành
một
loại
cổ
phiếu
mới.

nhiều
ưu

thế
hơn so
với

phiếu
thường,
chẳng
hạn
như:
lợi rức
co
phần dược
quy
định trước và không
phu
thuộc
vào
tình trạng
hoạt dộng của Công
tỵ;
trong
trường
hợp
Công ty bị
nhá
sàn
thì
cổ
phiếu
này

được chia
tài
sàn
cùa Côm tv
trước
các cô
phiếu thường.

lúc
đó
người
ta
gọi
cố
phiếu
này
là CPƯĐ.
Ngày
nay
khi
nói đến
CPƯĐ.
người
ta thường
nói cơi các vấn
đề sau
trong
điều
lệ
của Cóng

ty:
-
Mịc
lợi
tịc
cồ
phàn
cồ
định:
-9-
Chương

- Khả năng Công ty
chuộc
lại
các cổ
phiếu
ưu
đai
đa phát hành, và
quy
chế
thanh
toán đề
chuộc
lại
các cổ
phiếu
đố;
- Mức

trả
cho
những
cổ
phiếu
ưu
đai
trong
trường hợp Công
ty
bị
phá
sản;
-
Điều
kiện
đề
đổi
cổ
phiếu
đố
lấy
loại
cổ
phiếu
khác.
Hiện
nay, mỗi Công ty có thề phát hành
nhiều
loại

CPƯĐ,
nhưng
tất
cà các CPƯĐ đều
phải thỏa
mãn
những
yêu cầu trên. Căn
cứ
vào mức độ ưu đãi
trong việc
nhận
lợi
tức
cố
phần
mà các CPƯĐ
được
chia
thanh
CPƯĐ dồn
lãi
và CPƯĐ không dồn
lãi.
* CPƯĐ dồn
lãi
(Cumulãtive
Preỉeưed
Stock)
là cổ

phiếu
mà chủ
nhân của nó có
quyền nhận
lợi
tức
cổ
phần
đầu tiên và
vỳi
số
lượng
rất
lỳn.
Phần
lợi
tức
này bao gồm toàn bộ
lợi
tức
của
giai
đoạn
hiện
nay

giai
đoạn
trưỳc đây, khi chưa được Công ty
trả.

Công ty
không cố
quyền
tuyên bố
trả
lợi
tức cổ
phần
cho các cổ
phiếu
khác
khi
chưa
trả
đủ
lợi
tức
cổ
phần
cho
loại
cổ
phiếu
này.
* CPƯĐ không dồn
lãi
(Non-cumuỉative preỉerred Stõck)
là cổ
phiếu
mà chủ nhân của nổ có

quyền nhận
lợi
tức ưu
đai
hơn các cổ đông
khác;
nhưng chỉ là
lợi
tức
trong
giai
đoạn
hiện
thời
còn
lợi
tức
của
giai
đoạn
trưỳc đây mà Công ty chưa trà, thì chủ nhân của chúng
không có
quyền nhận
nữa.
CPƯĐ không dồn
lai
được phát
hanh
chù yếu
trong

thời
kỳ tái
tạo lại
Công
ty.
Chủ nhân của chúng thường là chủ nợ cũ của Công
ty,

khi
Công
ty
đang có
nguy
cơ phá
sản,
vì không muốn mất một
số
tiền
vốn đa cho Công ty
vay,
họ
phải
tìm
biện
pháp làm
sống
lại
hoạt
động cùa Công
ty bằng

cách không đòi nợ và
chuyền
số
tiền
đa
cho
Công ty vay đó
sang
mua một số
lượng
cổ
phiếu
tương ứng
không dồn
lai.
Hiện
nay ờ một số
nưỳc,
người ta
còn phát hành thêm một
loại
CPƯĐ
nữa,
được
gọi
là CPƯĐ dồn
lại
trong
phạm
vị

lợi
nhuận kiếm
dược
(Preĩerred
Stock
with cumulative
to
the
extent
eamed
devidemì.
Thực
ra CPƯĐ
loại
này là một
loai
cổ
phiếu phối
hợp
giữa
CPƯĐ
dồn
lai
và CPƯĐ không dồn
lai.
Đặc
điếm
của nó là nếu
trong
thời

gian
trưỳc đây, đáng lẽ công ty
phải
trả
cho cổ đông của no một
khoán
lợi
tức cồ đinh, nhưng vi công ty làm ân
thua
lỗ khôn" trà
đươc.
thì
trong
thời
gian
sau này
khi
công
ty
làm ăn phát
đạt
các co
đông này sẽ :d quyên
nhận
lại
toàn bộ
lợi
tức cồ
phần
ĩronơ

thời
-10-
Chương

Căn
cứ
theo
tính
chất
ưu
tiên
của các
CPƯĐ
trong việc
nhận
thêm
một
phần
LTCP
khác
bằng
LTCP của các cổ
đông
thường,

người
ta
chia
chúng
ra

thành CPƯĐ
dự
phần
hay
không
dự
phần
(Participatỉng
ÓT
Non-participating Preĩerred Stock).
Nối
chung,
công
ty
rất
hiếm
khi
phát hành
cổ
phiếu
dự
phần
và nếu có
phát hành
thì,
theo
luật
một số
nước,
phải ghi


ràng
trong
điều
lẹ
của công
ty.
Trong
mỗi
loặi
CPƯĐ,
lặi

nhiều
xe-ri
khác
nhau.
Thông
thường
công
ty
phát hành
một
loặi
CPƯĐ

nhiều
xe-ri,
trong
trường

hợp
khi
phát hành
loặi
cổ
phiếu
đó
trong
một
thời
gian
dài và
trong
khoảng
thời
gian
đó các
điều
kiện
thị
trường

tình hình
tài
chinh-sản
xuất
của
công
ty thay đổi,
buộc

công
ty phải thay đổi
điều
kiện
ưu
đai
cho
thích
hợp
với
tình hình
mới,
và do
đó, công
ty
phát
hành
xe-ri
mới của
loặi
cổ
phiếu
đó.
Nhưng
nếu
công ty định phát
hành
xe-ri
mới,
hoặc

CPƯĐ
mới,

những
đặc ân hơn so
với
các cổ
phiếu
đa được Công
ty
phát hành
thì
phải
được
sự
đồng
ý
của ít
nhất
2/3
tổng
số
người

CPƯĐ.
Ngoài
những
ưu
đai
trong việc

nhận
LTCP và
nhận
một
phần
tài
sàn của Công
ty khi
Công
ty
bị phá
sản,
CPƯĐ

the đổi lấy
những
cổ phiếu thuộc
loặi
khác
hoặc
xe-ri
khác
trong
thời
gian

điều
kiện
nhất
định.

Nguyên nhân chính
khiến
cho chủ
nhân của
các
CPƯĐ muốn
đổi
cổ phiếu
của
mình
lấy
loặi
khác
là vì giá cả các cổ
phiếu
được
đổi.
Trong
trường
hợp
khi
giá của cổ
phiếu
ưu đãi
thấp
hơn giá thị
trường
thì các cổ
đông thường
đổi lấy

cổ
phiếu
thường
với
mục
tiêu
chủ
yếu

giành
lấy
quyền
kiềm
soát Công
ty
vì các
CPƯĐ không

quyền

phiếu bầu.
Đồng
thời
chính
việc
này
cũng
đem
lặi
lợi

ích
cho
Công
ty vi
Công
ty
không
phải lo tới
LTCP
bắt
buộc
của
các cổ
phiếu
đó
trong
trường
hợp
Công ty đang
gặp khó
khăn
về tài
chính.
Công
ty
cố
quyền
chuộc
lặi
CPƯĐ đa phát hành

và đề làm
được
điều
đố,
Công
ty
thường
phải
lập
ra một quỹ đặc
biệt
gọi
là:
Sinking
Fund.
QUỸ này
được thành
lập
kê từ
khi
Công ty bắt
đầu
phát hành
những
CPƯĐ bất
kỳ đầu
tiên.
Và sau
những
khoảng

thời
gian
nhất
định,
theo
Quy
định Công
ty sẽ
trích
từ
lợi
nhuận
cùa
mình
một
khoán
tiền
đề mờ
rộng
quỹ này.
CPƯĐ
còn có dặc
diêm
nữa đe
phân
biệt
với
cổ
phiếu
thường


nó không

quyền
biền quyết
về các vấn đề
liên
quan
tới
công
việc
kinh
doanh
cùa
Công
ly.
Túy
nhiên,
theo
luật
lệ
các
nước,
nếu
trong
vòng
3 năm
liên
tục lũi
Công

ty
không
trà
được
LTCP cho các
CPƯĐ,
thì chủ
nhận
:ú;".
:

úng

quyên
[hực hiện
quyên biêu
quyết

1-
Chươns,
Ì

bầu cử cho đến
hết
năm
tài chính
đó,

trong
thời

gian
này
tất
cả
các khoán
nợ cùa
Công
ty đối
với
họ
phải
được
thanh
toán
hết.
Trong
cơ cấu vốn của
CTCP,
vốn cổ
phần
ưu đai
chiếm
một tỳ
lệ
rất
nhỏ còn
chủ yếu

vốn
cổ

phần
thường
(chiếm
khoảng 80%).
r
s ĩ
Ngoài
ra,
căn cứ vào các
tinh
chát khác
nhau
người
ta
còn có thê
chia
cổ
phiếu
thành
các
loằi
khác nữa.
ví dụ như: cổ
phiếu
ghi danh
(Name
Stock)
và vô
danh (Nameless
Stock),

cổ
phiếu
đơn
phiếu
(Single-Stock)và
cổ
phiếu
đa
phiếu
(Multi-Stock)
.v.v.
Các cổ đông
tham
gia
vào
CTCP
bằng
cách
mua
cổ
phần
và ngược
lằi
họ
sẽ
được công
ty
trả
lợi
tức

cổ
phần (nếu
công
ty
họat
động

lãi).
Cố ba
hình
thức trả
lợi
tức
cổ
phần
cho
các cổ
đông:
*
LTCP
được Công
ty
trà
bằng
tiền
mặt
(Cash
Devidents)

loằi lợi

tức
thông
dụng
nhất.

được Công
ty
trả
cho
từng
cổ
phiếu
và mức
độ
lớn
hay nhỏ phụ
thuộc
vào các quỹ
hiện

dùng
đề
trả
LTCP cho
các
cổ
đông.
*
LTCP
được Công ty

trà
bằng
chính
cổ
phiếu
của
Công ty
(Stock
Devidents).
Loằi
này
được
ấp
dụng
trên
thực
tế
tương
đối
nhiều.
Tuy
nhiên
LTCP
dưới
dằng
cổ
phiếu
nếu xét về
bình
diện kinh

tế
thì nổ
không
còn là
lợi
tức nữa.
Bởi
vì,
LTCP là một
phần
lợi
nhuận
thu
được
của Công
ty
đem
chia
cho các cổ
đông,
còn LTCP
ỏ"
đây
chẳng
khác
gì một
hối
phiếu,

thậm chi

mức độ lưu
thông
của nổ còn
thấp
hơn cả
hối phiếu.
*
LTCP
được
trà
bằng
tài sàn của
Công
ty
(Property Devidents).
Loằi
này ít
được
sử
dụng
trên
thực tế.

đây, Công ty dùng
các cổ
phiếu
của các
công
ty
con hay là các

loằi
chứng
khoán
của các
công
ty
khác phát hành
đề
trả
LTCP cho các cổ
đông của mình.
Đồng
thời
đôi
khi
Công
ty
còn
dùng chính
sàn
phẩm của Công
ty
đe
trả
LTCP.
Vốn
cổ
phần
của
Công

ty
được pháp
luật
công
nhận
đề đảm bào
cho
các cam
kết
của
Công ty
đói
với
các
khoản
tiền
đi vay (vón đi
vay)
1.2
Vốn đi
vay
cùa
công
ty
cổ
phần
Mỗi
Công ty
đều có
quyền

đi vay nợ
rồi
trả
lợi
tức
theo
một tỳ
lệ
do
Công ty
và chù nợ
thỏa thuận,

quyền
phát hành
hối
phiếu,
tin
phiếu,
và các
giấy
vay nợ
khác.
Căn cứ
theo
thời
han vay
nợ,
vốn
đi vay

có thê
chia
ra
làm ba
loằi:
*
Vốn
vay ngắn
hạn:
được
trao
cho
Công
ty với
thời
hằn
không
qua
Ì
năm do các
im: :
hang
thương
mằi.
các
tổ
chức
tín
dụng
chuyên

doanh

mội
••é
:
.".hân
tiến
hành
theo
hợp
dồng
đã ký
kết.
-12-
Chương
Ì
*
Vốn
vay
trung
hạn:
với
thời
hạn từ
1-5 năm do
ngân hàng thương
mại,
công
ty
bào

hiềm
và các
tổ
chức
tài
chinh
của
nhà
nưcrc
tiến
hành.
* Cuối cùng

vốn
vay
dài hạn:

thời
hạn
từ
5
năm
trở
lên và thường

do
Công
ty vay
bằng
cách phát hành

và bán các
trái
phiếu
(Bonds,
Debentures).
CTCP hay
bất
kỳ một
tổ
chức
kinh
doanh
nào
khác
đều cố
thế
vay
được vốn
ngắn
hạn

trung
hạn.
Còn
riêng
đối với
vốn vay
dài
hạn bằng
cách phát hành trái

phiếu
thì
chỉ
cớ CTCP mới có
quyền
tiến
hành.
Người
mua
trái
phiếu
của Công ty
gịi

trái chủ. Khác
với
cổ
đông, trái chủ chỉ
chuyền quyền
sử
dụng
số
vốn của mình cho
Công
ty
trong
một
thời
hạn
nhất

định.
Đồng
thời,
đề bù
lại,
Công
ty
sau những khoảng
thời
gian
nhất
định
phải trả
một
khoản
lợi
tức
nhát
định
cho
các
trái
chủ,
không phụ
thuộc
vào mức
lợi
nhuận
của Công
ty.

V
Khác
với
cổ
phiếu

một
chứng
từ
vốn
(evidence of
equity)
trái
phiếu

một chứng
từ
nợ
(evidence of
debt).
Như
vậy
thực chất
trái
phiếu
chỉ

văn tự
nợ
giữa

con
nợ
là Công
ty

chủ
nợ
thường là các ngân hàng
thương mại

một số
tổ chức
tài
chinh
trung
gian
khác.
Cũng
như
đối với
các
CPƯĐ, Công ty

quyền chuộc
lại
các
trái
phiếu
do
mình phát hành từ

tay
các trái
chủ.
Đe
chuộc
lại
các trái
phiếu,
Công
ty cũng
phải
thành
lập
một
quỹ đặc
biệt,
nhưng quỹ
này
không
giống
như quỹ đề
chuộc
lại
các
CPƯĐ

chỗ

không
thuộc

quyền
sử
dụng
của Công
ty
phát hành trái
phiếu
mà nổ
thuộc
một
tổ
chức
tin
cậy
hoạt
động vì
quyền
lợi
của các trái chủ.
Trái chủ

quyền đổi
trái
phiếu
của mình
lấy
các cổ
phiếu
của
Công ty

theo
giá
trị
tương đương
vái các cổ
phiếu.
Khi phát hành
trái
phiếu
Công
ty
phải
giữ
đúng tỷ
lệ
giữa
vốn

bản
và vòn lưu
động
của
mình. Công
ty
không

quyền
phát hành trái phiêu

không được

sự
đồng
ý cùa các
trái
chù
cũ, không được phát hành
thêm trái
phiếu
khi
tổng
số
vay
nợ
lớn
hơn
tong
số
vốn

phần
của
công
ty.
Còn
nếu số vay
nợ đa
bằng
vốn
cổ
phần,

Công
ty
muốn
Dhát
hành thêm trái
phiếu phải
cố
vật thế chấp.
Trên
cơ sờ
vật thế chấn. người ta
chia
trái
Dhiếu
ra
làm
hai
loại.
Loại thư nhắt

loại

vật thế chấp
được
gịi
ỉà
bonds
(Trái
phiếu


vật
thế
chấp),

loại
thứ
hai
không cần
vật thế chấp,
vị nó nằm
trong
oham
vi
đảm bào
của
vòn cò
nhân. được ơịi

debsiuurs
í Trái
"hiếu
không có
vật
chế
chấp).
-13-
Chươag
Ì
Mọi
thủ tục

cụ
thề
về mặt
luật
pháp liên
quan
tới
các mặt của
trái
phiếu
được
xác
định
bằng
hợp
đồng
do
công ty phát hành trái
phiếu
kỷ
với
người
đỡ
đầu
quyền
lợi
của
các
trái chủ
(hay

còn
gọi

một
tổ
chực
tin
cậy).
Tổ
chực
đỡ đầu
thường
là các
ngân hàng lớn
hoặc
những
tổ chực
tài
chinh
trung
gian.
Chực năng chính của
họ là
kiểm
tra
sự
tuân
thủ
các
nghĩa

vụ
của công ty
đối với
trái chủ
theo
đúng
hợp
đồng
đa ký
kết.
Trong
trường
hợp
công ty
vi
phạm
nghĩa
vụ
thì
"người
đỡ
đầu"
sẽ đề
ra
các
biện
pháp
cấp
bách
đề bảo vệ

quyền
lợi
của các trái chủ.
Giữa
trái
chủ và cổ
đông

điềm
khác
nhau

trái
chủ
không
tham
gia
vào
công
tác
quản

của công
ty,
họ
không
cố
quyền
bầu
HĐQT.

Nếu xét về mặt giá
trị,
thường
một
trái
phiếu
có giá
trị
lớn
gấp
nhiều lần
giá
danh nghĩa
của các
cổ
phiếu.
Như
vậy,
vốn
đi
vay
cố ý
nghĩa
rất
quan
trọng
đối với
công
ty,
đặc

biệt

khi
công
ty
đang

trong
tình
trạng
khó
khăn
về
tài chính

khi
công ty
muốn
mỏ"
rộng,
cài
tạo
quy
trình
sàn
xuất.
Nguồn
chính
đề
thanh

toán
và trà nợ của
công ty
cho các
trái
chủ là
lợi
nhuận
do
công
ty thu
được
trong
tiến
trình
SX-KD.
1.3 Lợi nhuận
(Profits,
Earnings, Surplus)
Trong
CTCP,
lợi
nhuận
được
chia
làm
hai
loại:
1.3.1
Lợi

nhuận kiếm dược (Eãmed
Surpỉus):
Là một
phần
trong
tổng
lợi
nhuận
của công
ty.


thu
nhập
thuần
túy
sau
khi
đa
khấu
trừ
đi các
khoản chi phi bắt buộc: bồi
hoàn
chi
phí
sx,'đớng
thuế
thu
nhập


kinh
doanh
cho
Nhà
nước

địa phương,
thanh
toán
các
khoản
tiền
thiếu
hụt
trong
vốn cố
phần. Lợi nhuận
này cố
được

do kết
quả của
hoạt
động
kinh
doanh.
ỉ.3.2
Lợi
nhuận vốn

(Capitãl Surplus):

phần
còn
lại
của
tổng
lợi
nhuận
sau
khi trừ
đi
lợi
nhuận
kiếm
được.

nhiều
loại
lợi
nhuận
vốn
trong
mỗi công
ty:
-
Lợi
nhuận phát hành
(paid
in

surplus):

lợi
nhuận thu
được
do
bán cổ
phiếu
cùa
công
ty
theo
giá cao
hơn
giá
danh
nghía.
-
Lợi
nhuận
do
giâm
vốn cồ
ohần
(reduction surplus):

lợi
nhuận
thu
được

do
giám số vốn

phân.
-
Lợi
nhuận
chiết
khấu
(discount surplus):

lợi
nhuận thu
được
do
công
ty
bán các cồ
phiếu
của mình
theo
giá
cao
hơn giá
minh
mua
được
vì giá

"là

giá
đa
chiết
khấu.
-
Lợi
nhuận
do
dược
biểu
(àonaúon
surpius):

lợi
nhuận

được
do
công
ty bán các

phiếu
được công
ty
khác
biếu
minh.
-14-
Chươrự;
Ì

- Lợi nhuận do đánh giá
lại tài
sản
(revaluation suipJus):

lợi
nhuận
được hình thành do công
ty
đánh giá
lại
toàn bộ tài sàn của
mình.
Lợi
nhuận
này về
thực
chất
chính là
lợi
nhuận
chưa được
thực
hiện

thôi.
Tổng
lợi
nhuận thu
được cùa công

ty
như trên đa
nối
phải
khấu
trừ
đi
lợi
tức
đến
hạn,
lợi
tức
ưu
đai,
một
phần
đưa vào quỹ dùng đê
chuộc
lại
cổ
phiếu
ưu đãi và trái
phiếu,
một
phần
đưa vào quỹ phát
triền
sản
xuất,

một
phần
đưa vào quỹ văn hóa xa
hội.
Sau
khi
đa
khấu
trừ
đi
những khoản
như
trên,
phần
còn
lại
mụi được
chia
đều cho các
cổ
đông
dưụi
dạng
LTCP.
Khoản
lợi
nhuận
còn
lại
đế

trả
LTCP
cho
các cổ đông
gọi
là quỹ
trả
LTCP.
TỶ
trọng
của
vốn'
cố
vhần,
vốn đi vay và
lợi
nhuận
trong
vốn tài
chính của công ty phụ
thuộc
vào hàng
loạt
yếu
tố.
Đố là
tiếng
tăm
của
Công ty trên

thị
trường,
mức độ, tính
chất
ổn định của số
lợi
nhuận
Công
ty thu
được hàng năm, khả năng mờ
rộng
hoạt
động sản
xuất
của Công
ty,
mức
lợi
tức của các
khoản
tiền
đi
vay,
tình hình
kinh
tế chung
trong
toàn bộ nền
kinh
tế

(tức
là nền
kinh
tế
đang
trong
giai
đoạn
phồn
vinh
hay
khủng hoảng).
Tỷ
trọnp
của các thành
phần
trong
vốn tài chính của Công ty
tại
mỗi
thời
điếm
được xác định dựa trên
bảng
cân đối
quyết
toán và
báo cáo về tình hình
thu
chi

của Công
ty.
2. Cổ đông
trong
công ty cổ
phần
(shareholder)
Cổ đông là
những người
đa mua cổ
phần, tức

những người
đa
góp vốn vào Công
ty,
nhờ đó Công ty được thành
lập.
Tất cà
những
người
cố cổ
phần
đều là cổ đông của Công
ty,
dù mua cổ
phần
theo
lời
kêu

gọi
của các sáng
lập
viên, hay mua
lại
sau này
trong
tay
một
số
cổ đông khác. Chính họ là
những người
chủ sở hữu của Công
ty.
Các cổ đông có
vai
trò to
lụn
trong việc
tồn
tại
và phát
triền
của
Công ty
vai
trò đó phụ
thuộc
vào số tư bàn đầu tư của
họ.

Đại hội
các cổ đông là nơi
thề hiện
tật)
trung
nhất
vai
trò của các cổ đông.
2.1
Đai
hội
cổ đông (ĐHCĐ)
Trên nguyên
tắc,
các auàn
trị
viên (thành viên
của
hội
đồng
quản
trị)
cùa Công
ty
cổ
phần
chi

đại
diện

của các cô đông, do
những người
này bầu nên đề
điều
hành
cồng
việc
cùa Công
ty.
Nhưng
thực
tê, một
khi
đa được hầu
rồi
các quàn
trị
viên có quyên hành rát
rộns
-chông
có sự
kiềm
soát thường xuyên cùa các cò đông.
Quai-
Tị viên không
bị
bắt buộc
việc
si cũng
phái

xuất
trinh
cho ĐHCĐ.
Sỉ." "-im soát
của
-15-
chương
Ì
ĐHCĐ chỉ có tính
chất
hậu
kiểm,
thường chỉ là đề phê
chuẩn
những
công
việc
đa làm
trong
thời
gian
qua.
Thường
cố ba
loại
đại hội
cổ đông:
dại
hội cồ đông sáng
lập,

đại
hội cổ đồng thường
kỳ, dại
hội cổ đông
bắt
thường.
Nhiều
nước
coi đại hội
cồ đông là cơ
quan
cao
nhất
của
CTCP.
ơ Mỹ,
người
ta không
coi
như
vậy,
ở đó các
quyền
chủ yếu
trong
quịn
lý Công
ty thuộc
về giám đốc chứ không
phịi

cổ đông, và
hoạt
động
của giám đốc,
theo
nguyên
tắc,
không
chịu
sự
kiềm
soát
trực
tiếp
của các cổ đông.
2.1.1 Đại hội
cổ đông sáng
lập:
Nói một cách
tổng
quát,
sự
triệu
tập
ĐHCĐ sáng
lập
có mục đích
kiềm
soát các công
việc

do các sáng
lập
viên đa làm đề
chuẩn
bị cho
việc
thành
lập
Công
ty, tiến
hành các
thủ tục
thành
lập,
thào
luận

thông qua
điều
lệ
Công
ty.
ĐHCĐ sáng
lập phịi
có nhóm cổ đông
đại
diện
cho một số lượng vốn
điều
lệ

tối
thiểu
của Công
ty,
tùy
theo
luật
lệ các nước quy định. Ở Pháp, Mỹ íà 1/2 số vốn
điều
lệ của
Công
ty,
còn
theo Luật
Công
ty
của nước
ta,
phịi
có lượng cố đông
đại
diện
cho ít
nhất
3/4 vốn
điều
lệ của công
ty. Việc biếu quyết
được
thực hiện theo

nguyên
tắc:
đa sô quá
bán.
ĩ
2.1.2
Đại hội
cô đông thường kỳ:
Được
triệu
tập mỗi năm một
lần,
thường là vào
cuối
năm tài
chinh.
Muốn
triệu
tập đại
hội,
dù là thường kỳ như
vậy,
các cổ đông
phịi
được thônạ báo trước và
thời
gian
và địa
điềm
họp

bằng
văn
bàn.
về
thời
điềm
gửi
thông báo cho cổ đông, ở
từng
nước có sự
quy
định khác
nhau,
thường là
phịi
gửi thông báo trước ngày
khai
mác kỳ họp từ 10 đến 20 ngày.
ì ỉ
Đại
hội
thường kỳ được
triệu
tập đê
giịi
quyết
các công
việc
thuộc hoạt
động

kinh
doanh
của công
ty
trong
khuôn khổ
điều
lệ
như:
quyết
định phương
hướng,
nhiệm
vụ phát
triền
công ty và kế
hoạch
kinh
doanh
hàng năm; thông qua bàng
tổng kết
năm tài chính;
quyết
định
việc
phân
chia
lợi
nhuận;
bầu

hoặc
bai
miễn
thành viên
hội
đồng
quịn
trị

kiểm
soát viên; và
những
vấn đề khác đòi hòi phái cớ ý
kiến
của các cổ đông.
Luật
pháp ở Anh quy định
rằng trone
các thông báo về các
ĐHCĐ
phịi
nêu trước chương trình
nghị
sự,
những
vân đề mà
cuộc
họp
cần
giịi

quyết,
trong
khi
đó
luật
pháo các
bang
ờ Mv
lại
không
đòi hòi có sự thông báo trước như
vậy.
ơ Mỹ,
trong
quá trình tiên
hành đại hội cùa công
ty,
các giám đốc, cán bộ quàn lý và các cổ
-16-
Chương
Ì
đông
lớn

thề
nêu vấn đề đề
thảo luận

biếu quyết
(thông qua bỏ

phiếu),
mặc dù đó là
những
vấn đề mà cho đến trước
khi họp,
phần
lớn
các cổ đông không được
biết
đến và do đó không được
chuẩn
bị
trước
đề bò
phiếu.
' ị
ĐHCĐ thường kỳ được
coi
là hợp
lệ
nếu cự đa sô
đại
biêu hợp
lệ
có cồ
phiếu

quyền
bầu
tham

dự.
Ở Mỹ, có
nhiều
bang
quy định
một tỷ lệ đại biếu
hợp
lệ thấp
hơn,
chằng
hạn có
thề thấp
hơn 1/3 sô
cồ phiếu
cự
quyền
biểu quyết.
Cũng có trường hợp
luật
pháp và điêu
lệ
công
ty
quy định tỳ
lệ
cao hơn mới có
thề
tiến
hành
đại

hội,
đó là
những
trường hợp
khi phải quyết
định
những
vấn đề liên
quan
đến tô
chức
lại
hoặc
giải
thề công
ty.
Một điều
quan
trọng
là tông sô đại
biếu
hợp
lệ
(căn cứ vào
tổng
sự
phiếu
hợp
lệ)
phải

được xác định và
công bự trước
khi
tiến
hành ĐHCĐ. Nếu như pháp
luật
không có quy
định
gì khác thì ĐHCĐ vẫn là hợp
lệ khi trong
quá trình họp có một
sự
cổ đông vì lý do nào đó phái
rời khỏi
phòng họp và tỷ
lệ phiếu
bầu
sẽ
thấp
hơn mức quy định trước
khi
họp.
Các
nghị
quyết
về
những
vấn đề được xem xét
tại
ĐHCĐ sẽ

được
xem là hợp
lệ khi
được thông qua
bởi
đa sự cổ
phiếu

quyền
bầu
tại
cuộc
họp.
Đựi
với
việc
bầu Chủ
tịch
HĐQT,
người
được bầu
phái có được sự
phiếu nhiều
hơn so
với
các ứng cử viên, còn khi
pháp
luật
quy định
phải

có đa sự
tuyệt
đựi
thì
cuộc
họp
phải
tuân
thủ.
2.1.3
Đại hội
cổ đông
bất
thường
(đại hội
cồ đông đặc
biệt):
ĩ s N
Đại
hội cô đông bát thường được
triệu
tập nhăm
thảo luận
những
vấn đề cấp bách không thề chờ đến đại
hội
thường kỳ sau,
thường

với

mục đích sứa
đổi
điều
lệ
công
ty.
Trong
quá trình
hoạt
động,
công
ty

thế
tiến
hành sửa
đổi
điều
lệ
hoạt
động cho phù hợp
với
điều
kiện
khách
quan,
với
lợi
Ích của công ty
cũng

như của các
cổ
đông.
Đại
hội bất
thường có
thề
được HĐQT
triệu
tập,
hoặc
do
những
người
được điều
lệ
công
ty
ủy
quyền
hoặc
theo
quy định
nội bộ.
Nếu
trong
điều
lệ
và quv định
nội

bộ của Công ty không có điều
khoản
nào quy định về
việc
triệu
tậD các
đại hội
bất thường, thì các cổ đông
không thề
triệu
tập các đại hội như vậy được và
buộc
phải
đợi đến
đại
hội thường kỳ, dù phái
giải
quyết
những
vấn đề
khẩn
cấp vì
lợi
ích của công
ty.
chẳng
hạn như cần
phải

quyết

định đề đình chi
công tác của giám đực ngay lập tức vì
những
hoạt
động của giám đực
đang
và sẽ gây nhiêu
thiệt
nại
co
lớn
cho công; IV.
Với
tình hỉnh như
vậy. nhiều
nước
cũng
như
nhiều
bang
ờ Mỹ
đa có quy định cho phép các cỏ
dong
lớn của công ty có
quyền
đòi
-17-
Chương

triệu

tập đại
hội
bất
thường,
số cổ
đông
này
phải
đại
diện
cho ít
nhất
khoảng
1/4 số cổ
phiếu

quyền
biếu quyết
của công
ty,
có nơi còn
quy
định
thấp
hơn,
khoảng
1/5
hoặc
1/10
tổng

số cổ
phiếu

quyền
biếu
quyết.
Địa
điềm
đại
hội

chương trình
nghị
sự
của

cũng
được quy
định
giống
như
đối
với
đại
hội
thường
kỳ và
trong
văn
bàn

thông
báo
đại
hội phải ghi
rõ các vấn
đề
sẽ đưa
ra
thào
luận
tại
đại
hội.
Trường
hợp công
ty
phát hành
nhiều
loại
cổ
phiếu
khác
nhau
thì
nhỹng
vấn
đề đưa
ra
thảo luận
tại

các
kỳ
họp của các
cổ
đông

thề
được
thảo luận
và đưa
ra
giải
quyết
thông qua
các
nhóm
cổ
đông

các
loại
cổ
phiếu
khác
nhau
đó.
Luật
pháp
ở Mỹ có
quy định

nhiều
trường hợp
nhiều
cổ
đông
cớ
thề
thông qua
quyết
định

không cần
phải
triệu
tập
ĐHCĐ.
Đe các
quyết
định

thề
được thông qua
như
vậy
đòi
hỏi
phải
có văn bản
trà
lời

thề hiện
sự
nhất
tri
của
tất
cả các
cổ
đông

quyền
biếu quyết
cùa công
ty.
Luật
công ty của nước
ta
quy định: "Thề
thức
triệu
tập
các
đại
hội
cổ
đông,
phần
vốn
điều
lệ

mà các cổ
đông
hoặc
người
được
ủy
quyền
tham
dự
phái
có đề
các
cuộc
họp của
đại
hội
đông

giá
trị

thề
thức
thông qua
quyết
định của
đại hội
đồng
phải
được

quy
định
rõ ràng
trong
điều
lệ
công
ty ".[21]
2.2 Quyền
lợi
của các cồ đông
trong
CTCP
Các
CTCP có số
lượng
cổ
đông
rất lớn,
lớn
hơn
nhiều
so vói
các
loại
công ty khác.
Các cổ
đông tuy cùng
một
công

ty
nhưng
không

quan
hệ gì
với nhau,
người
này
thậm chi
không
quen
biết
người
kia.
Họ
chi quan
hệ
với
chinh
công
ty,
chi
Cu
quyên
lợi
đôi
với
công
ty.

Chủ sở hỹu
của công ty
cổ
phần
là các cô
đông,
song
phần lớn
họ
không
tham
gia
quàn
lý mà
giao
cho
bộ máy
quản
lý cùa
công
ty
điều
hành mọi
hoạt
động
sàn
xuất-kinh
doanh

quan

hệ
với
bạn
hàng.
Vậy
chủ
sở
hỹu (các
cổ
đông)
thực hiện
quvền
sớ
hỹu của
mình trên
nhỹng
phương
diện
nào?
ta
đi sâu vào tìm
hiếu
quyền
lợi
của
các
cổ
đông
khi
tham

gia
vào
CTCP.
Sự
điều
hành
CTCP
được đặt
dưới
nguvén
tắc:
đa sô
chi
phối
thiểu
số.
Cổ
đông
nào
cũng

quyền tham

ĐHCĐ
và bò
phiếu.
nhưng
dẫu ý
kiến
bất đồng

cũng
phái
phục cun?
đa
so.
TUY
nhiên
Quyền
hành
của
đa số
không
phái
là vọ
'liói
han.
xâm phạm đến các
quyền
lợi
sau cùa các
cô_đèọ2k
2.2.1
Ouvền lơi tài
chinh:
,''
Đ
."
TỈịứẩims
thê
tBUỹHG

OẠI
ri
Héc
AI
THUC.ÍỈ
Chương
Ì
về
mặt
tài
chính,
cồ
đông
có ba
quyền:
quyền được hưởng lợi
túc cồ
phần;
quyền dược
chia
phần
dự
trữ

phần
tài
sần
còn
lại
sau

khi
thanh toán;
quyền được chuyển nhượng cố phần của mình.
ã) Quyên dược hưởng
lợi
tức cô phàn:
Các
cổ
đông
mua cổ
phần,
gia
nhập
CTCP là vì hy
vọng
được
chia
tiền lai
nếu
công ty
hoạt
động phát
đạt.
Sự
bình đăng
giữa
các
cổ
đông được
dựa

trên
phần
vốn
đóng
góp
của
họ vào
công
ty:
đóng
góp
như
thế
nào thì
được đối
xử như
thế
nấy
(điều
đó
không

nghĩa

ngăn
cẩm
viức
tạo ra
những
loại

cổ
phần
ưu
đai).
Phần
tiền lai
của
các cồ
đông
thu
được trên
cơ sở số
vốn
đóng
góp
bằng
cách
mua cô
phiêu
gọi

lợi
tức

phân.
Di
nhiên,
các cô
đông không
thề

đòi
chia
LTCP
nếu
công ty
hoạt
động không

lai,
thậm
chí
lỗ vốn.
Một
công ty
sẽ vô
hiứu
nếu
trong
điều
lứ

điều
khoản
truất
quyền
được
hường
LTCP
của
các

cổ
đông.
Như
ta
đa
biết,
LTCP

thề
được
trả
bằng
tiền
mặt
hoặc
bằng
các
cổ
phiếu,
nhưng
"lãi

chia
không thể lấy
lại
được ", phương
châm
này
che chờ cho
các cổ

đông trước
một
quyết
định
bất
thường
cùa
đại hội
cổ
đông.
Sự bảo vứ này
cũng

giới
hạn:

không

giá
trị
khi
số
lai
được
chia

giả
tạo-nghĩa

thực tế

không

lai
đề
chia,

chứng
minh
được
rằng

biết tinh
chất
già
tạo
của
viức chia
này,
hoặc
không
thề
nào
không
biết
vì họ
hiểu

hoàn cành
thực
tế

của
công
ty.
Ngoài
giả
thiết
này, công
ty
không
thế
dựa vào
khó
khăn
về
tài
chính
đề
buộc
cổ
đông phái hoàn
lại
số
tiền lai
mà họ
được
chia,
hoặc
khấu
trừ
những

món
tiền

đại hội
cổ
đông đa
quyết
định
chia
cho
cổ
đông.
b) Quyền dược
chia
phần

trữ

Dhầũ
còn
lại
sau khi
thanh
toán:
* Quyền được
chia
phần
dự
trữ:
Dự

trữ

"phần
mỡ"
của
công
ty,
bào đảm cho
công
ty

thề
đối
phó
mọi
điều
bất
ngờ

thê xảy
ra,
duy
trì
sự
tồn
tại
của công ty
khi
có khó
khăn.


vậy,
pháp
luật
các
nước
đều
bắt
buộc
các CTCP
phải
trích
mỗi
năm một số
tiền lai
nhất
định (thường ít
nhất
là 5 %
lai)
đề bổ
sung
vào quỹ dự
trữ.
Theo
mục 7,
điều
13
luật
công

ty
nước
ta
thì
công
ty
phái

nghía
vụ
"trích
5%
lãi
ròng hàng
năm đe
lập
quỹ dự
trữ
bắt
buộc
cho đèn mức
bằng
10 % vốn
điều
lê của
công
ty".[21]
. Tất
cả
những

khoản
dự
trữ
ây
chàng
qua đều

những
món lãi
tích
tụ
lại;
Như
vậy

thuộc
vê các cỏ
đóng
va no đêu
muôn
chia
khi

×