Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.58 KB, 39 trang )

1











Tiểu luận


Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của
các học thuyết tiến hóa.









Thuyết cố định luận:
Cơ sở: Theo Kinh thánh
2

Nội dung:


 Các sinh vật do đáng sáng tạo tạo ra cách đây khoảng 6000 năm và là bất biến.
 Mỗi loài là một đơn vị cơ bản để phân loại do một cặp sáng lập.

Thuyết biến đổi luận:
Cơ sở:
 Những tiến bộ trong xác định tuổi quả đất.
 Quan sát thấy động vật, thực vật trên trái đất thay đổi đáng kể theo thời gian.
Nội dung:
 Mỗi loài có một niên đại sáng tạo và niên đại diệt vong.
 Thế giới sống gồm những dòng biến đổi chậm chạp và có thể phân ly.
 Mức độ giống nhau của sinh vật thể hiện quan hệ họ hàng.

Thuyết tiến hóa Lamarck:
Cơ sở: 3 quan sát đúng đắn
 Từng loài thích nghi tốt với môi trường sống của nó.
 Trong quá trình sống, sinh vật thích ứng về tập tính, sinh lý, cấu tạo, giải phẫu
đối với môi trường cụ thể. (ví dụ: Loài ngựa vằn)
 Con cái giống bố mẹ hơn là giống các cá thể cùng loài nói chung.
Nội dung:
 Các bộ phận, cơ quan của một cơ thể được sử dụng thường xuyên, liên tục thì
phát triển lớn lên và hoàn thiện, ngược lại, các bộ phận, cơ quan nào không
được sử dụng thường xuyên thì chúng sẽ yếu dần, hư hỏng, giảm dần khả năng
hoạt động dẫn đến thoái hóa và mất đi.
 Sự biến đổi về cấu tạo cơ thể cũng như một tính trạng nào đó tiếp thu được
trong quá trình sống của sinh vật có thể được truyền lại cho thế hệ sau.

Thuyết tiến hóa Darwin - Wallace:
Cơ sở:
 Darwin nghiên cứu 5 năm tại Patagonia, Tieradel Fuego, Chile, Peru… đặc biệt
là ở đảo Galapagos (Ecuador)

3

 Wallace nghiên cứu đa dạng sinh vật nhiều khu vực trên thế giới.
Nội dung:
1. Biến dị là đặc tính của bất kì nhóm động vật, thực vật nào.
2. Số lượng của mỗi loài được sinh ra lớn hơn số lượng cá thể kiếm đủ thức ăn để
sống.
3. Vì số lượng cá thể sinh ra lớn hơn số sống sót nên xáy ra hiện tượng đấu tranh
sinh tồn, tranh giành thức ăn, nơi sống.
4. Sinh vật nào có những biến dị sống dễ dàng hơn trong một môi trường nhất định
sẽ có ưu thế hơn so với các cá thể kém thích nghi.
5. Những cá thể sống sót sẽ sinh sản tốt hơn và cứ thế truyền lại các biến dị tốt cho
các thế hệ sau (chọn lọc tự nhiên)
TIẾN HÓA = BIẾN DỊ + CHỌN LỌC TỰ NHIÊN
Bổ sung cho thuyết tiến hóa Darwin – Wallace bởi Weismann (Thuyết tiến hóa tân
Darwin): tính không di truyền của các đặc tính tập nhiễm.
 Biến dị không di truyền chỉ xuất hiện ở một đời cá thể.
 Chỉ có biến dị di truyền (không xác định) mới giúp cho sự tiến hóa.

Thuyết tiến hóa đột biến:
Cơ sở: Các nghiên cứu của De Vries trên cây hoa anh thảo chiều cho thấy hầu hết các
hạt khi gieo đều cho ra những cây giống bố mẹ nhưng cũng có một số hạt cho cây
khác hẳn bố mẹ tới mức người ta coi đó là giống cỏ khác.
Nội dung: Đột biến là động cơ duy nhất của tiến hóa. Sự tiến hóa được tiến hành bằng
các bước nhảy và một loài mới có thể xuất hiện trực tiếp từ những đột biến của loài có
trước.

Thuyết tiến hóa tổng hợp:
Cơ sở: Dựa trên 1 quan niệm, 3 cuốn sách, một hội nghị.
 Quan niệm tiến hóa bắt đầu từ hai động cơ: đột biến và chọn lọc tự nhiên.

 Cuốn sách “Di truyền học và nguồn gốc các loài” (1937) của Theodosius
Dobzhansky với nội dung:
+ Biến đổi tiến hóa là biến dị nhỏ, trong 1 gene hình thành các allele.
+ Allele quy định tính trạng thích nghi sẽ tồn tại, phát tán  giúp cho tiến
hóa.
4

 Cuốn sách “Hệ thống học và nguồn gốc các loài” (1942) của Ernst Mayr với nội
dung:
+ Định nghĩa loài: Là tập hợp quần thể , sinh sản được, cách ly với tập hợp
quần thể khác.
+ Loài được phân bố ở lãnh thố khá xa, môi trường khác nhau.
+ Quần thể cách ly địa lý  phân ly tính trạng khá xa cũ  không thể giao
phối  hình thành loài mới.
 Cuốn sách “Nhịp độ và phương thức tiến hóa” (1944) của George Simpson với
nội dung:
+ Tiến hóa là tích lũy đột biến gene trong quần thể.
+ Các đột biến bị phân ly  hình thành 2 loài mới.
 Hội nghị Princeton về phát triển tuyết tiến hóa tổng hợp (1/1947)
Nội dung:
Đột biến gene  Tạo đột biến nhỏ  Chọn lọc tự nhiên  Hình thành loài mới

Thuyết tiến hóa bằng các đột biến trung tính của Kimura:
Cơ sở:
 Nghiên cứu những biến đổi trong cấu trúc phân tử của protein. (Hemoglobin)
 Xem xét ảnh hưởng của những biến đổi này tới tính trạng cơ thể.
Nội dung: Sự tiến hóa diễn ra bằng sự củng cố ngẫu nhiên những đột biến trung tính
không liên quan tới tác động của chọn lọc tự nhiên.







Câu 2: Nêu những điểm giống và khác nhau giữa các thuyết tiến hóa Lamac,
Dacuyn – Wallace và thuyết tiến hóa tổng hợp.
a. Những điểm giống nhau:
- Chứng minh được sinh vật và loài người là sản phẩm của 1 quá trình phát triển liên
tục từ đơn giản đến phức tạp.
5

b. Những đặc điểm khác nhau:

Thuyết tiến hóa
Lamac
Thuyết tiến hóa
Dacuyn-Wallace
Thuyết tiến hóa
tổng hợp
Cơ chế tiến hóa Tất cả những biến
đổi trên cơ thể sinh
vật đếu đc dt tích
lũy cho đời sau qua
sinh sản hữu tính.
Những biến đổi
nhỏ nhặt trên cơ
thể sinh vật đc tích
lũy qua thời gian
dài, tạo nên những
biến đổi sâu sắc


Biến dị cá thể phát
sinh 1 cách vô
hướng trong quá
trình sinh sản.
Biến dị xác định
phát sinh 1 cách có
hướng trong quá
trình sinh sản.
CLTN duy trì, tích
lũy những biến dị
có lợi, đào thải
những biến dị bất
lợi của sinh vật với
môi trg sống


Là sự cả biến thành
phần kiểu gen của
QT ban đầu theo
hướng thích nghi
dưới tác dụng của
CLTN đc các cơ
chế thích nghi thúc
đẩy dẫn đến hình
thành 1 hệ gen mới
cách li sinh sản với
hệ gen của QT ban
đầu
Nguyên nhân TH Do hoàn cảnh ko

đồng nhất và thg
xuyên thay đổi
Do quá trình CLTN
tác động qua 2 đặc
tính biến dị và di
truyền

Quá trình hình
thành đặc điểm
thích nghi
Vì ngoại cảnh thay
đổi chậm chạp nên
sinh vật kịp thời
thích nghi và có
khả năng phản ứng
phù hợp với điều
kiện sống nên ko bị
đào thải.
Mọi sinh vật đều
phản ứng giống
nhau trc điều kiện
sống của môi trg

CLTN tác động qua
2 đặc tính biến bị
và di truyền là nhân
tố chính hình thành
mọi đặc điểm thích
nghi trên cơ thể
sinh vật.

Mỗi đặc điểm thích
nghi đc hình thành
trên cơ sở đào thải
những loại trung
gian kém thích nghi


Quá trình hình
thành loài mới
Loài mới đc hình
thành từ từ qua
nhiều dạng trung
gian nhưng vì mọi
sinh vật đều thích
nghi nên trong lịch
sử TH ko 1 loài nào
bị đào thải
Loài mới đc hình
thành từ từ qua
nhiều dạng trung
gian dưới tác dụng
của CLTN theo con
đg phân li tính
trạng. Trong lịch sử
TH có rất nhiều
dạng trung gian

6

kém thích nghi bị

đào thải.
Nhân tố TH Biến dị và chọn lọc
tự nhiên.
Quá trình đb tạo
nguồn nguyên liệu
sơ cấp
Quá trình giao phối
tạo nguồn nguyên
liệu thứ cấp
Quá trình CLTN
chọn lọc các đb và
biến dị có lợi, đào
thải các đb và biến
dị tổ hợp bất lợi
Các cơ chế phân li
tăng cường phân
hóa kiểu gen trong
quần thể gốc
Vai trò Nêu cao vai trò của
ngoại cảnh, bước
đầu tìm hiểu cơ chế
tác dụng của ngoại
cảnh thông qua
việc phát biểu 2
định luật về tác
động của ngọai
cảnh đối với động
vật và thực vật.
Gỉai thích thành
công sự hình thành

các đặc điểm thích
nghi của sinh vật.
Gỉai thích được vấn
đề đa dạng và
nguồn gốc của sinh
giới.
Giải thích sâu sắc
sự hình thành loài
mới, bắt đầu làm
sáng tỏ sự hình
thành các nhóm
phân loại trên loài







CÂU 3: Nêu hiện tượng và các bằng chứng tiến hóa của gen nhân đôi (lặp gen).
 Hiện tượng
7

- Đột biến gen. Đột biến thường biểu hiện sai sót (kém thích nghi hơn).
Đột biến làm xuất hiện nhân tố mới di truyền khi cơ thể đột biến sống
sót qua CLTN.
- Cơ thể lưỡng bội có 2 NST tương đồng. 1 gen có 1 cặp alen. Nếu đột
biến lặn xảy ra ở 1 alen trên NST này thì alen trội trên NST tương đồng
kia sẽ đỡ cho alen lặn có hại, cơ thể không bị CLTN đào thải.
- Sự nhân đôi gen hoặc đa bội hoá giúp cho các sinh vật tiến hoá được


 Bằng chứng
1. Chức năng vận chuyển bắt nguồn từ chức năng dự trữ (Hb, Mb)
- Gen α, β của Hemoglobin (Hb) bắt nguồn từ 1 gen gốc của Myoglobin
(Mb)
- Mb: dự trữ O
2
ở cơ bắp. Hb hồng cầu vận chuyển O
2
từ phổi đến mô.
Chức năng sinh học của Hb là mới so với Mb.
- Phân tích amino acid:
o Mb có 1 gen gốc điều khiển cho 1 chuỗi polypeptide, Hb được
cấu thành từ 1 chuỗi độc nhất tương tự Mb ở cá voi.
o Gen Mb x2 gen α
gen β x2 gen γ
gen δ
(Mb nhân đôi lần nữa tạo gen α và β, gen β nhân đôi 2 lần liên
tiếp tạo gen γ và δ)
o Các chuỗi kết hợp thành nhóm 4 tạo các kiểu Hb:
β
4
α
2
β
2
γ
4
α
2

γ
2
δ
4
α
2
δ
2

2. Các izozym (izoenzym)
+ Khi được nhân đôi, các gen có thể có chức năng hoàn toàn mới. Trước khi đạt tới giai đoạn
mới này, ở giai đoạn trung gian của quá trình sao chép hàng loạt các gen cũng phải có một
lợi ích nào đó để được CLTN bảo tồn. Ngược lại, các đột biến được tích luỹ ngẫu nhiên sẽ
dẫn tới sự suy thoái của gen.
+ Cần phải giả định rằng chỉ có 1 giai đoạn nhân đôi bản thân gen đã có khả năng mang lại
một lợi ích trực tiếp cho cơ thể sống, mặc dù về cơ bản không làm thay đổi chức năng gen.
3 dạng này kết dính và giải
phóng O
2
hiệu quả ở phổi và mô
8

+ VD chứng minh: sự tồn tại các izozym.
Izozym là enzyme xúc tác cho phản ứng chuyển hoá như nhau (cùng cơ chất, nhân tố;
tốc độ tác dụng khác nhau, nhạy cảm với các điều kiện như lực ion, t
o
… khác nhau). Thực
chất izozym là các loại phân tử thuộc cùng enzyme.
Đa số ĐVCXS, bộ NST đơn đã có nhiều locus mã hoá cho 1 loại izozym. Những
locus này thể hiện các gen được nhân đôi. Mỗi mô có thể có loại izozym phù hợp. Ở ĐV có

vú có 3 locus khác nhau mã hoá cho 3 chuỗi polypeptide A, B, C của enzyme LDH
(lactatdehydrogenase). Enzyme này tạo bởi 4 chuỗi polypeptide, xúc tác phản ứng chuyển
hoá Lactat thành Pyruvat. Từ 1 gen ban đầu qua nhân đôi tạo nhiều gen mang chức năng
mới:
Izozym A
4
ở mô thiếu oxy (như mô cơ xương)
Izozym B
4
ở mô giàu oxy (cơ tim)
Izozym C
4
Tinh hoàn người lớn, thích hợp nhu cầu
chuyển hoá khi phát sinh tinh trùng

Câu 4: Trình bày về sự tiến hóa kích thước hệ gen (genome), độ lặp lại của các
đoạn trình tự nucleotide và cấu trúc của gen
1. Tiến hóa về kích thước hệ gen
- Mỗi loài đều có hệ gen trong tế bào.
- Vì tế bào soma của cùng một cơ thể có thể khác xa nhau về mức bội thể (gen tế
bào 3n nhiều mô khác tế bào 2n). Do vậy người ta quy định nghiên cứu kích thước
hệ gen là hàm lượng ADN tính theo bp của 1n (hệ gen đơn bội). Chỉ số này được
tính theo giá trị C.
Giá trị C của một số sinh vật như sau:
Các loài sinh vật Giá trị C (bp)
Virus 1 – 2.10
5

Vi khuẩn 10
6

- 10
7

Nấm, tảo 5.10
7
- 10
8

Côn trùng 10
8
- 10
9

Cá xương 5.10
8
- 10
10

Lưỡng cư 10
9
- 10
11

Bò sát 5.10
9

Động vật có vú 2.10
9
– 4.10
9


9

Thực vật có hoa 10
8
- 10
11

Nhận xét:
- Kích thước genome của các loài sinh vật khác nhau trên bậc thang tiến hóa khác
nhau, không phản ánh vị trí của loài trong bậc thang tiến hóa. VD: về mức độ tổ
chức ở người cao hơn nhiều so với thực vật có hoa nhưng giá trị C ở thực vật có
hoa lại lớn hơn nhiều lần so với người.
- Ở động vật có vú, giá trị C lớn nhất chỉ gấp 2 lần giá trị C nhỏ nhất. Nhưng ở 1 số
loài côn trùng và thực vật có hoa thì giá trị C lớn nhất gấp 10 – 100 lần so với giá
trị C nhỏ nhất.  Sự biến động về kích thước hệ gen ở các ngành khác nhau cũng
rất khác nhau. Có cần thiết phải có số lượng gen khác nhau đến hàng chục lần để
phân hóa các loài trong 1 ngành hay không?
Kết luận: giá trị C (nói cách khác là kích thước hệ gen) không phản ánh mức độ tiến
hóa của các loài trong bậc thang tiến hóa.
2. Sự tiến hóa về mức độ lặp lại của các đoạn trình tự nucleotide.
- Trong hệ gen của các sinh vật có hiện tượng lặp lại của 1 số cặp nucleotide, có thể
là 2,3… hoặc hàng chục nucleotide. Phương thức lặp lại có thể là 1 vài bản sao đến
hàng trăm nghìn bản sao, lặp lại có thể liên tiếp hoặc rải rác. Mức độ lặp lại được
xác định nhờ phương pháp xác định trình tự các nucleotide trên mạch đơn của
phân tử ADN.
- Xét về mức độ lặp lại dựa trên số bản sao,người ta chia ADN nhân chuẩn thành 3
loại
- Loại đơn nhất: loại trình tự chỉ có 1 hoặc 1 vài bản sao duy nhất trong hệ
đơn bội.

- Loại trình tự lặp lại trung bình: loại có mức độ lặp lại khoảng 500 lần.
- Loại trình tự lặp lại cao có số lần lặp lại khoảng từ 50.000 đến 500.000
Ở hệ gen của người (Homo sapiens) loại đơn nhất chiếm >50%, loại trung bình
là 20 – 30%, loại lặp lại cao khoảng 10%
- Xét về hình thức lặp lại, người ta chia thành 2 loại:
- Lặp lại liên tiếp ( đoạn nọ tiếp đoạn kia)
- Lặp lại rải rác trong hệ gen.
- Nhận xét:
- Những loài có giá trị C cao thường có độ lặp lại cao, chiếm tỷ lệ lớn, lặp lại
ở các phần không mã hóa ( intron).
- Các loài có tỷ lệ loại lặp lại đơn nhất lớn thường là có liên quan đến phần
mã hóa Protein (exon) của gen.
- Mức độ phức tạp về mặt di truyền ở sinh vật tỷ lệ thuận với hàm lượng
ADN đơn nhất chứ không phụ thuộc vào kích thước hệ gen (giá trị C). 
10

lượng Adn lặp lại đơn nhất gia tăng theo thứ bậc của loài trên thang tiến
hóa.
3. Tiến hóa về cấu trúc hệ gen
Năm 1977, các nhà khoa học phát hiện rằng các gen ở gà, thỏ đều có các đoạn ADN
không mã hóa cho aa (intron) nằm xen với các đoạn ADN mã hóa cho aa (exon). Cấu
trúc các gen như trên gọi là cấu trúc phân mảnh. Cấu trúc này không chỉ ở gen mã hóa
cho tổng hợp protein mà còn ở gen quy định tổng hợp rARN.
Xét về mặt tiến hóa:
- Virus, vi khuẩn cổ: gen không phân mảnh.
- Phage ( thể thực khuẩn): gen không phân mảnh.
- Vi sinh vật nhân chuẩn bậc thấp: gen không phân mảnh.
- Sinh vật nhân chuẩn bậc cao: gen có cấu trúc phân mảnh.
Các sinh vật bậc càng cao hơn thì số lượng và kích thước của các intron của
gen nhiều hơn.

 Số lượng các gen phân mảnh và số lượng intron cũng như kích thước intron trong
1 gen có xu hướng gia tăng theo mức độ tiến hóa của sinh vật.
Càng tiến hóa thì kích thước exon càng nhỏ đi và intron càng lớn lên.
Khi tiến hành giải trình tự nucleotide, các loài có quan hệ gần gũi về họ hàng thì
mức độ giống nhau về trình tự nucleotide của các exon của các gen tương ứng
càng cao.

Câu 5: Trình bày hiện tượng đa hình về số lượng, hình thái cấu trúc nhiễm sắc thể
và nêu những bằng chứng tiến hóa của NST.
I. Hiện tượng đa hình về số lượng, hình thái cấu trúc NST
 Tính số lượng NST, mỗi loài có bộ NST 2n đặc trưng về số lượng, hình thái, kích
thước. VD:….
 Đo chiều dài và tính chỉ số tâm động r
c
= q/p (q: chiều dài vài dài, p: chiều dài vai
ngắn) và phân loại NST cho thấy sự đa dạng về cấu trúc và hình thái
r Loại NST Ký hiệu
1,0
Rất cân tâm M
1.1-1.7
Cân tâm m
1.8-3.0
Tâm lệch giữa sm
3.1-7.0
Tâm cận mút st
>7.0
Tâm mút t

II. Bằng chứng tiến hóa NST
11


2.1 Bằng chứng tiến hóa của nhóm linh trưởng
_ Khi so sánh kiểu nhân của các loài khỉ lớn và của người bằng kỹ thuật nhộm màu
thông thường: Khỉ lớn 2n=48, người 2n=46 và những điểm giống nhau
_ Bằng kỹ thuật mới nhuộm băng cho thấy giống nhau ‘’kỳ lạ’’: giống toàn bộ 1 NST
hay đoạn dài hoặc chỉ sai khác chút ít => có thể cho phép chuyển từ kiểu nhân này
sang kiểu nhân khác.
VD: Người và tinh tinh
 13 đôi NST giống hệt nhau, đôi còn lại khác nhau một số đoạn
 NST 4 của người đảo đoạn quanh tâm giống tinh tinh: vai ngắn ở người có 1
băng, vài dài có 2 băng vùng gần tâm động, tinh tinh ngược lại. có 9 đảo đoạn có
tâm động khác nhau
 NST số 2 ở người là kết quả dung hợp 2 NST tương đương ở tinh tinh: NST tâm
mút bé và NST tâm mút lớn của tinh tinh giống vai ngắn và vai dài NST số 2 của
người

VD khác:
 Người và đười ươi: kết quả tương tự người với tinh tinh + ít sửa đổi nhỏ khác
 Tinh tinh và khỉ đột: khác nhau bởi 2 đảo đoạn có tâm

2.2 Bằng chứng tiến hóa NST ở họ mèo
 Mèo nhà, mèo rừng, hổ, sư tử, báo: 38 NST, các băng cơ bản giống nhau, hình
thái NST giống nhau
 Báo gấm châu Mỹ; 36 NST do 2 NST tâm mút nhóm D dung hợp thành NST
tâm giữa lớn ở báo gấm
2.3 Động cơ tiến hóa
 Chuyển đoạn có tâm động và sửa đổi cấu trúc nhỏ
 Dung hợp (chuyển đoạn Robertson) => làm giảm số lượng NST

Câu 6 Nêu khái niệm, định nghĩa chung, và phân loại quần thể. Cho ví dụ.

12

Trả lời :
 Khái niệm quần thể
Quần thể là một bộ phận của một loài, cư trú trong một khu vực nhất định, các cá
thể có quan hệ sinh sản, có nguồn gốc họ hàng thân thuộc gần hơn so với bộ phận
của loài ở khu vực khác.
W.Johannsen (1857-1927)
 Định nghĩa chung về quần thể
Quần thể là một bộ phận của loài, cư trú trong một địa vực nhất định được gọi là
quần thể địa phương, trong đó các cá thể có quan hệ chặt chẽ về mặt nguồn gốc họ
hàng thân thuộc so với nhóm loài ở địa vực khác.

 Phân loại quần thể và ví dụ
 Vi quần thể : quần thể có mức họ hàng gần, sống trong một khu vực hẹp, cùng
hệ sinh thái, tồn tại hàng chục năm
o Ví dụ : một đàn ong, một bầy quạ, một đàn gà rừng
 Quần thể sinh thái : một nhóm cá thể cùng loài chỉ liên quan(tập hợp ) với
nhau theo nhịp sống
o Ví dụ : đàn sếu di cư tránh rét, bầy côn trùng trong thời kì sinh sản
 Quần thể Dem : một nhóm cá thể trong đó chúng giao phối tự do, ngẫu nhiên,
xác suất gặp nhau trong giao phối của các cá thể như nhau. Dem ổn định trong
hệ sinh thái qua nhiều thế hệ. Đây là dạng lý tưởng.
o Ví dụ : đây là tổ chức xã hội điển hình của chuột hoang Nauy, là một
đàn gồm 1 số con cái, một ít con đực, và nhiều con cái của chúng O_O
 Quần thể địa phương(đơn vị tiến hóa) một nhóm cá thể cùng loài, sống trong
một khu vực nhất định, ổn định qua hàng loạt thế hệ, không đổi tần số allen và
tần số kiểu gen.
o Ví dụ : quần thể rong hồ tây, quần thể tôm hồ tây ^^
o Điều kiện để 1 quần thể được xem là đơn vị của tiến hóa là

1) có số lư
ợng cá thể đủ lớn
2)có mật độ tương đối đủ để giữ được tính thống nhất của vốn gen
3) có sự biệt lập nhất định với các cá thể khác bên cạnh







13

Câu 7: Trình bày trạng thái cân bằng di truyền của quần thể ngẫu
phối. định luật Hardy – Weinberg và điều kiện nghiệm đúng của
định luật.
- Trạng thái cân bằng trong quần thể ngẫu phối: nếu gọi tần số alen A là p, alen a là q thì
quần thể ở trạng thái cân bằng và phân bố tần số kiểu gen là:
p
2
AA+2pqAa+ q
2
aa=1
Các khái niệm có liên quan ( phần này thầy hỏi thì hãy nói)
- Alen là trạng thái biểu hiện của gen. một locus gen qui định tính trạng có thể bị thay đổi (
đột biến) để tạo thành các alen khác nhau. Có các loại alen như sau
+alen biểu hiện tính trạng: màu lông, màu mắt …
+ alen qui định nhóm máu ABO
+ alen biểu hiện các allozym thể hiện các băng điện di khác nhau khi điện di izozym
+ alen thể hiện các đoạn ADN khác nhau khi phân tích gen, thể hiện ở các băng điện di có độ

lớn khác nhau.
Ví dụ: locus D7S820 lặp lại 4nu AGTA ở người
- Tần số alen: là tỷ lệ mỗi alen trên tổng thể các alen của 1 locus trong quần thể, tần số alen
có thể tính theo % hay số thập phân
Ví dụ: trong quần thể 1 locus gen có 2 alen có tần số alen A=0.8 và a= 0.2
- Kiểu gen: là toàn bộ các gen trong 1 cơ thể, thông thường khi nói đến kiểu gen người ta
thường chỉ xét đến 1 vài cặp alen liên quan đến các tính trạng mà người ta quan tâm.
- Vốn gen: là toàn bộ các kiểu gen có trong quần thể, thông thường người ta chỉ xét vốn gen
của quần thể bao gồm những tổ hợp gen đặc biệt có giá trị của 1 quần thể hay 1 giống nào đó
Điều kiện nghiệm đúng của định luật
Trạng thái cân bằng của quần thể bị biến đổi do biến đổi tần số alen trong quần thể, nếu các
nhân tố này tác động liên tục lên quần thể qua 1 hay 1 số thế hệ sẽ làm định luật Hardy-
Weinberg không còn nghiệm đúng nữa.
Các điều kiện nghiệm đúng
1. Không xảy ra đột biến
14

Đột biến là nguồn biến dị đầu tiên trong quá trình tiến hóa, mặc dù đột biến ở mỗi gen là rất
nhỏ nhưng số lượng gen là rất lớn nên tổng số đột biến là khá lớn. nếu 1 hay nhiều đột biến
xuất hiện dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên sẽ làm thay đổi tần số alen của gen -> thay đổi
thành phần kiểu gen của quần thể. Ở mỗi thế hệ vốn gen của quần thể được bổ sung 1 lượng
lớn các đột biến, quá trình này gọi là áp lực đột biến. tần số alen của mỗi gen sẽ thay đổi tùy
vào áp lực đột biến nghĩa là phụ thuộc vào tỷ số giữa đột biến thuận và đột biến nghịch. Sự
lan truyền của đột biến trong quần thể không chỉ phụ thuộc vào khả năng đột biến của gen
mà còn phụ thuộc vào mức độ ảnh hưởng của đột biến với khả năng sống sót, sinh sản của
các cá thể mang đột biến.
Áp lực đột biến = tần số đột biến thuận/ tần số đột biến nghịch
2. Không có sự di nhập gen
Các quần thể của 1 loài thường ít khi có sự cô lập hoàn toàn vì thường có sự chuyển dịch của
1 số cá thể từ quần thể này sang quần thể khác một cách chủ động hay bị động và làm biến

đổi cấu trúc quần thể. Hiện tượng này gọi là di nhập gen, sự thay đổi tần số các alen sẽ càng
lớn khi số lượng cá thể di nhập càng lớn, có sự sai khác vốn gen lớn giữa quần thể gốc và
quần thể có các cá thể di cư đến.
3. Không có biến động di truyền: biến động có thể làm thay đổi số lượng cá thể quần thể 1
cách nhanh chóng thông qua đó làm thay đổi thành phần kiểu gen và tần số alen của quần
thể.
4. Không có sự phiêu bạt gen, số lượng cá thể trong quần thể là đủ lớn
Sự phiêu bạt gen là sự thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể hoàn toàn mang tính chất
thống kê và ngẫu nhiên do quần thể nhỏ. Trong thực tế mỗi quần thể các cá thể bố mẹ sinh ra
con cái không phải là vô hạn mà có giới hạn nên sự phân bố kiểu gen mang tính chất ngẫu
nhiên và gây ra khác biệt so với toàn quần thể nói chung. Sự thay đổi này sẽ có ý nghĩa lớn
khi mà tần số cá thể của quần thể càng nhỏ nghĩa là số cá thể tham gia sinh sản nhỏ. Nếu
quần thể nhỏ khả năng giao phối gần với dạng tự phối
k= k: tỷ lệ giảm dị hợp tử
n: số hiệu ứng giảm
Ví dụ:slide thầy trang 59 nhé
5. Không xảy ra sự sinh sản phân hóa (sự giao phối không tự do)
Sự hạn chế hay mất đi sự giao phối tự do giữa các cá thể có thể ảnh hưởng rất mạnh đến cấu
trúc quần thể. Sự tự thụ phấn, giao phối cận huyết thường làm tăng tỷ lệ dị hợp tử, tăng tỷ lệ
15

đồng hợp tử. Trong thực tế còn có sự lựa chọn đối tượng trong giao phối cũng làm cho thành
phần kiểu gen không tuân theo định luật Hardy- Weinberg.
Ví dụ: Nếu kí hiệu n là số thế hệ thì tỷ lệ genotype ở thế hệ thứ n khi có sự tự thụ phấn được
biểu diễn bằng công thức tổng quát: (2
n
-1)AA + 2Aa+ (2
n
-1)aa.
Như vậy sự cân bằng của các genotype trong quần thể không được duy trì theo công thức

Hardy- Weinberg nữa mà có sự tăng lên không ngừng của các dạng đồng hợp AA và aa.
6. Không xảy ra sự thay đổi hướng của chọn lọc tự nhiên
CLTN là nhân tố chính làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể theo 1
hướng xác định. CLTN chỉ tác động lên kiểu hình phenotype mà genotype biểu hiện thông
qua đó làm thay đổi tần số kiểu gen và tần số alen của quần thể đó. Áp lực chọn lọc tự nhiên
có thể mạnh làm thay đổi tần số alen qua 1 vài thế hệ hoặc thay đổi qua nhiều thế hệ.
(Các ví dụ cụ thể cho từng cái mọi người xem ở slide bài giảng nhé, dài quá nên tớ ko đánh
hết ra được)

Câu 8: Trình bày khái niệm về đấu tranh sinh tồn của Đacuyn. Phân tích các sai
lầm trong quan điểm đấu tranh sinh tồn của Đacuyn.
Trả lời
 Khái niệm
 Cá thể sinh vật chịu tác động của các nhân tố môi trường (thúc ăn, nơi ở, khí hậu …),
sinh vật muốn tồn tại phải đấu tranh để tồn tại
 Cá thể là một đơn vị sống sót trong chọn lọc.
 Đấu tranh sinh tồn là đấu tranh giữa cá thể với môi trường (điều kiện vô sinh, hữu sinh
gồm mọi thành phần trong quần xã) để tồn tại.
 Đấu tranh trong loài là gay gắt nhất, điều kiện khắc nghiệt thì đấu tranh càng gay go
khốc liệt.
VD: Cừu đực cạnh tranh giành con cái trong mùa sinh sản
 Phân tích các sai lầm trong quan điểm đấu tranh sinh tồn của Đacuyn.
 Đấu tranh cùng loài không phải gay gắt nhất. Có đấu tranh cùng loài nhưng trong thực
tế các cá thể trong loài còn có các hiện tượng như:
- Tự thiết lập trạng thái cân bằng
VD: Cá hấp đá biển (bên trái) thường bám và hút máu cá Hồi
- Trong loài còn hỗ trợ nhau tồn tại
VD: Chó sói bắt mồi cho con non, con mang thai ăn.
16


Côn trùng tụ lại khi giá lạnh
Rất nhiều bọ dừa tập trung lại với nhau khi bắt đầu có tuyết ở các
nước hàn đới
 Đấu tranh sinh tồn không hoàn toàn do sinh sản quá tải vì:
- Một số loài sinh sản lớn như cây địa mễ: 38.000 hạt/năm; ruồi 10 ngày đẻ 1 vạn
trứng…
- Nhưng số cây mọc, số ruồi nở ra rất thấp.
VD: Nhiều loài như ruồi đẻ rất nhiều trứng trong một lứa nhưng chỉ rất ít con
được nở ra
 Đấu tranh sinh tồn liên quan với các chỉ số tiềm năng sinh học:
- Mức sinh sản: Sinh sản nhiều cho nhiều cá thể con cái nhưng giai đoạn khác nhau có
thể lại sống ở các điều kiện sinh thái khác nhau (ở Lưỡng cư: nòng nọc sống dưới nước,
trưởng thành lên cạn).
- Mức tử vong: mức tử vong khi còn non > trưởng thành
- Tỷ lệ phụ thuộc = Mức tử vong / Mức sinh sản
 Biến động số lượng:
- Số lượng của loài dao động trong giới hạn (trừ khi có biến cố lớn) do vậy bảo đảm
tồn tại.
- Đào thải tự nhiên: các cá thể kém thích nghi bị đào thải luôn luôn tạo tính trạng thích
nghi cao (ví dụ cá vỏ bọc, bảo vệ con non, chín sinh dục sớm…).


Câu 9. Nêu cơ chế các hình thức chọn lọc tự nhiên, vai trò và cho ví dụ:
3 hình thức chọn lọc tự nhiên:
1. Chọn lọc bình ổn (ổn định)
_Chọn lọc những cá thể mang tính trạng không có sự sai lệch quá mức với biểu hiện thuộc
tính chung của quần thể.
_ Tính trạng được biểu hiện bằng đường cong phân bố chuẩn:







17














_ Những cá thể có mức trung bình của tính trạng có tần suất lớn
_ Những cá thể có sai lệch mức trung bình có tần số thấp dần
_Những cá thể sai lệch quá nhiều bị đào thải. Chỉ có sai lệch nằm trong phạm vi mức phản
ứng mới tồn tại.
Ví dụ : Loài hoa thích nghi với thụ phấn nhờ côn trùng có kích thường tràng phù hợp với
chiều dài vòi của sâu bọ nhất định. Hoa ko có tràng phù hợp bị đào thải, sâu bọ không có
kích thước bộ phận lấy mật phù hợp bị đào thải.
2. Chọn lọc vận động( định hướng)
_ Chọn lọc dẫn đến xuất hiện tính trạng thích nghi mới
_ Điều kiện môi trường thay đổi có định hướng  Cá thể có tính trạng phù hợp sống sót.
_ Cá thể có thay đổi ngược chiều bị đào thải.

_ Vùng đào thải có điều kiện  bị đào thải khi điều kiện quá bất lợi, giữ lại một phần nếu
điều kiện tương đối thuận lợi.


Đường biến thiên các cá thể được bảo tổn
và đ
ể lại con
cháu

Đường biến thiên của cá thể hoặc tính
trạng có sai lệch thích hợp hoặc một phần
thích hợp
Đ
ư
ờng biến thi
ên toàn b
ộ cá thể

Vùng đào th
ải có
điều kiện (cá thể
tử vong khi đk 0
thuận lợi)
Vùng đào th
ải
vô điều kiện (sai
l
ệch lớn)

Vùng tác

động của
chọn lọc ổn
f

X
18










Ví dụ: Sự tiêu giảm cánh của sâu bọ trên hải đảo.
Quần đảo Kerguelen trong 8 loài ruồi  7 loài không có cánh.
Đảo Madere trong số 550 loài cánh cứng  200 loài không bay được. Các loài thân thuộc
với chúng trên đất liền đều bay được.
3. Chọn lọc phân cắt (tách li):
_ Loại bỏ dạng trung gian, giữ lại hai kiểu ở biên.
_ Điều kiện môi trường thay đổi trở nên không đồng nhất  cá thể mang đặc điểm trung gian
đào thải, cá thể thích ứng theo từng vùng bị phân cắt thì tồn tại.










Vùng đào thải
vô điều kiện
Vùng b
ị đ
ào
thải
19

Ví dụ: Cá hồi sống ở biển vào mùa sinh sản bơi ngược dòng sông để đẻ trứng. Con đực to lớn
khỏe mạnh được chọn lọc dể thụ tinh. Ngoài ra còn có con đực kích thước rất nhỏ cũng bơi
ngược dòng theo con cái do dễ luồn lách và ẩn nấp giữa các tảng đá trên đầu nguồn. Con đực
trung bình ít có khả năng thụ tinh so với hai loại trên.

CÂU 10: Nêu các tiêu chuẩn về hình thái, sinh lí, sinh hóa, tiêu chuẩn
sinh thái và tiêu chuẩn di truyền để phân biệt loài.
TRẢ NHỜI NÀY:
Loài là m
ột nhóm quần thể có những tính trạng chung về h
ình thái, sinh lý, có khu phân b

xác định, trong đó các cá thể có khả năng giao phối với nhau và được cách li sinh sản với
nh
ững nhóm quần thể khác.

Các nhà khoa học đưa ra một số tiêu chuẩn để phân biệt loài này với loài khác, trong đó có
4 tiêu chuẩn chính là:
- Tiêu chu

ẩn h
ình thái
Giữa 2 loài khác nhau có sự khác biệt về hình thái, tức là có sự gián đoạn hình thái, loại
tính trạng quy định một đặc điểm hình thái ở loài này không có ở loài khác, điều này nghĩa
là có sự đứt quãng về một tính trạng nào đó – sự đứt quãng đó phải đủ lớn (đủ đáng kể)
để trở thành tiêu chuẩn phân chia loài.
- Tiêu chu
ẩn địa lý
– sinh thái
Trường hợp đơn giản là 2 loài thân thuộc chiếm 2 khu phân bố riêng biệt. Trường hợp
phức tạp hơn là 2 loài thân thuộc có khu phân bố trùng nhau một phần hoặc trùng nhau
hoàn toàn, trong đó mỗi loài thích nghi với những điều kiện sinh thái (hay ổ sinh thái) nhất
định. Sự ngăn cách địa lý và sự ngăn cách ổ sinh thái trở thành tiêu chuẩn để phân chia
các loài với nhau.
- Tiêu chu
ẩn sinh lý
– hoá sinh
Dựa vào các đặc điểm sinh lý – hóa sinh bên trong cơ thể khác biệt nhau mà người ta phân
biệt loài này với loài khác. Có thể coi đây là một tiêu chuẩn hình thái bên trong cơ thể. Ví
dụ như dựa vào khả năng chịu nhiệt của protein của các loài, trình tự phân bố các axit
amin trong prôtêin, mức độ giống và khác nhau giữa các chuỗi axit amin có đủ lớn hay
không để phân chia loài này với loài khác.
- Tiêu chu
ẩn di truyền

Giữa 2 loài có sự cách li sinh sản với nhau, do đó dẫn đến cách li di truyền, biểu hiện ở
nhiều mức độ là: cách li trước thụ tinh (tập tính khác nhau, thời gian thành thục sinh dục
khác nhau) và cách li sau thụ tinh (chết phôi, con lai bất thụ) v.v
M


bài
Thân
bài
20

M
ỗi ti
êu chu
ẩn nói tr
ên ch
ỉ có giá trị tương đối. Tuỳ mỗi nhóm sinh vật mà người ta vận
d
ụng ti
êu chu
ẩn n
ày hay tiêu chu
ẩn kia l
à ch
ủ yếu để phân biệt. Đối với vi khuẩn, ti
êu
chu
ẩn hoá sinh có ý nghĩa hàng đầu. Ở một số nhóm thực vật, động
v
ật có thể d
ùng tiêu
chu
ẩn h
ình thái là chính ho
ặc kết hợp ti
êu chu

ẩn sinh lý tế bào, hoá sinh. Đối với các lo
ài
th
ực vật, động vật bậc cao phải đặc biệt chú ý ti
êu chu
ẩn di truyền. Trong nhiều trường
h
ợp phải phối hợp nhiều ti
êu chu
ẩn mới có thể xác định
chính xác.các loài thân thu
ộc.





Câu 11: Nêu một số định nghĩa về loài và phân tích vai trò của các
hình thức cách ly trong quá trình hình thành loài.
Một số định nghĩa về loài (có 4 định nghĩa)
- Theo K.M.Zavatski (1962)
Loài là dạng cơ bản tồn tại, là tổ chức đặc biệt của sinh giới trên mức cá thể, phạm
vi chọn lọc tự nhiên, tự sinh sản, tồn tại lâu dài, là đơn vị tiến hóa
- Theo E.Mayr (1968)
Loài là hệ thống quần thế, giống nhau về hình thái, sinh lý và đặc điểm di truyền,
biệt lập sinh sản với hệ thống khác có đặc điểm tương tự
 Nhấn mạnh về cách ly sinh sản
- Theo A.V.lablocop (1977)
Loài là tổng thể cá thể, có các tính trạng chung, chiếm khu phân bố chung, thống
nhất ở khả năng giao phối hữu thụ.

- Định nghĩa chung:
Loài là một tập hợp các quần thể có những đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa, di
truyền gióng nhau, phân bố ở một khu vực, có khả năng giao phối với nhau và cho
thế hệ sau hữu thụ, tồn tại lâu dài, cách ly sinh sản với tập hợp quần thể khác có
đặc điểm tương tự khác.

1. Các hình thức cách ly trong quá trình hình thành loài (3 hình thức)
- Cách ly địa lý:
Chướng ngại địa lý (núi cao, biển, hồ nước ) gây cách ly và là cách ly tuyệt đối.
Những nhóm loài không có điều kiện tiếp xúc với nhau nên không xảy ra giao phối
dẫn đến cách ly sinh sản. Từ đó làm cho loài phân hóa và thành loài mới dưới tác
động của CLTN. Chướng ngại địa lý đã tạo ra những loài đặc hữu.
K
ết
luận
21

Cách ly địa lý không phải là nguyên nhân trực tiếp mà chỉ là điều kiện cần thiết để
tạo ra các loài khác nhau.
- Cách ly sinh thái và cách ly sinh học
Đây là trường hợp hay xảy ra với sự hình thành loài cùng khu. Do sự chênh lệch
về thời gian ra hoa, đẻ trứng mà giữa các nhóm trong loài không xảy ra giao phối.
Do đó hình thành các “nòi theo mùa sinh học”
Một vài dạng trong chúng có thể thích nghi hơn, CLTN sẽ củng cố các đặc điểm
thích nghi làm cho các dạng thích nghi này không còn giao phối với các dạng khác
nữa. Từ đó hình thành các “nòi sinh thái” tách khỏi quần thể ban đầu. Từ nòi sinh
thái dần dần sẽ hình thành loài mới. Khi có sự cách ly địa lý và cách ly sinh thái thì
mức độ cách ly sẽ tăng lên và dễ dẫn đến cách ly giao phối và dễ hình thành loài
mới.
- Cách ly di truyền

Có 2 trường hợp khác biệt:
+ Khác biệt giữa các loài: Nguyên nhân của cách ly di truyền là sự không phù hợp
về đặc điểm hình thái, giải phẫu cơ quan sinh dục, sai khác giữa tập tính hoạt động
sinh dục, sự không phù hợp về vật chất di truyền.
+ Khác biệt trong loài: Đây là sự tích lũy những sai khác trong quá trình phân hóa
của quần thể gốc dưới tác dụng của CLTN, đặc biệt là trong hình thành loài bằng
con đường cách ly địa lý hay cách ly sinh thái.
Kết quả là các dạng thích nghi hơn được bảo vệ, không lai với các dạng khác và
tách khỏi quần thể gốc.

Câu 12: Nêu hiện tượng và cơ chế của một số phương thức hình thành loài
mới. Cho ví dụ về mỗi phương thức hình thành loài nêu trên?
Trả lời:
1. Hiện tượng hình thành loài mới:
+ Quan điểm của Lamac: Loài mới được hình thành dần dần qua nhiều dạng trung
gian tương ứng với sự thay đổi của ngoại cảnh.
+ Quan điểm của ĐacUyn: Loài mới được hình thành dần dần qua nhiều dạng
trung gian dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên theo con đường phân ly tính trạng.
+ Quan điểm hiện đại: Hình thành loài mới là một quá trình lịch sử cải biến thành
phần kiểu gen của quần thể ban đầu theo hướng thích nghi, tạo ra kiểu gen mới,
cách ly sinh sản với quần thể gốc.

2. Các phương thức và cơ chế hình thành loài mới: (tạm chia làm 3 hình thức,
theo thầy là 2, hình thức c nằm trong hình thức b)
a. Hình thành loài khác địa vực cư trú (hay Hình thành loài bằng con đường
địa lý):
22


- Phổ biến ở cả động vật và thực vật: Ở thực vật, các chủng thực vật hoang dại

là nguồn gốc chính của các loại cây trồng. Khi thành các cây trồng, chúng được
mở rộng khu phân bố, khu trú và hình thành loài mới. Ở động vật, loài mở rộng
khu cư trú do phân hóa trong loài, nhất là khu vùng biên từ đó có thể tạo loài
mới.
- Điều kiện địa lý không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra những biến đổi
tương ứng trên cơ thể sinh vật mà là nhân tố chọn lọc kiểu gen thích nghi.
- Cách ly địa lý là nhân tố tạo điều kiện cho sự phân hóa trong loài.
Ví dụ: Loài thỏ Rusak ở vùng Nam Âu và loài thỏ Beniak ở Bắc Âu. Thỏ
Rusak gốc, có màu hung, sống ở vùng thảo nguyên rộng lớn, chúng có thân
hình to lớn, bàn chân hẹp, chân ít phủ lông và dễ bẩy đất cứng. Thỏ Beniak
sống ở rừng, màu trắng, chúng có mình nhỏ, bàn chân rộng, phủ đầy lông về
mùa đông và dễ chạy trên tuyết.
Sự phát triển nông nghiệp và đẩy lùi rừng lên phương Bắc, và tạo nhiều khoảng
trống, do đó thỏ Rusak tràn lên phương Bắc và thu hẹp vùng phân bố của thỏ
trắng Beniak. Nhưng quần thể thỏ Rusak ở phương Bắc khác với loài khởi
nguyên ở phương Nam, điều đó có nghĩa là sự mở rộng khu phân bố của loài đã
tích lũy các biến dị di truyền nên hiện nay ở châu Âu có 2 loài phụ Rusak.

b. Hình thành loài cùng địa vực cư trú (hay hình thành loài bằng con đường
sinh thái)
- Phổ biến ở thực vật và động vật ít di động.
- Trong cùng một khu phân bố địa lý, các quần thể của loài được chọn lọc theo
hướng thích nghi với những điều kiện sinh thái khác nhau hình thành nên các nòi
sinh thái rồi đến loài mới.
+ Do khác biệt về thời gian. Vd: một loài phụ của cây thảo hoang mọc ở đồng
cỏ trên các dãy núi vùng Atlantic….(Bài giảng lý thuyết tiến hóa – Tr49)
+ Do phân li dưới tác động của cơ chế sinh thái: Vd: biểu hiện phân hóa của
loài thỏ hung Rusak ở Bắc Cocado…( Bài giảng lý thuyết tiến hóa –Tr49)

c. Hình thành loài bằng con đường lai xa và đa bội hóa:

23

- Thường gặp ở thực vật, thường ở thực vật tự thụ phấn, ít gặp ở động vật (vì:
động vật có sự cách li sinh sản chặt chẽ, sự đa bội hóa thường gây rối loạn
giới tính)
- Lai xa: là lai giữa các loài khác nhau, ví dụ: Ngựa cái “chén” Lừa đực đẻ ra
con La. Ngựa đực “xơi” Lừa cái đẻ ra con Hinny (Quyết đề). Con lai bất
thụ, không sinh sản hữu tính được. Nguyên nhân:
+ Bộ NST của 2 loài bố mẹ trong con lai xa khác nhau
+ Con lai không hình thành được cặp NST đồng dạng trong kỳ đầu giảm
phân I  Trở ngại phát sinh GT
+ Sự không tương hợp giữa TBC và nhân của TB con lai xa .
- Khắc phục: Đa bội hóa con lai tạo thể song nhị bội, có thể sinh sản hữu tính
 hình thành loài mới.
Vd: Hình thành song nhị bội ngoài Tự nhiên


Lưu ý với câu này:
1. Hiểu được khái niệm Loài là gì? Một số định nghĩa về loài?
2. Vai trò của các hình thức cách ly trong hình thành loài mới?
Tham khảo: Bài giảng Lý thuyết tiến hóa (Tr45-46-47)
3. Thể song nhị bội là gì?

24

Câu 13: Nêu khái niệm chung về tiến hóa song song, các hình thức cơ bản của
nó? Ví dụ cho từng hình thức?
TL:
1. Khái niệm.
 Trong tự nhiên khi có sự biến đổi di truyền của loài này bởi áp lực của chọn lọc sẽ dẫn

tới sự biến đổi đồng thời vật chất di truyền của loài khác thì hiện tượng này được gọi
là Tiến hóa song song (song hành)
 Ví dụ: phage T70 độc với chủng vi khuẩn B0B0 bị đột biến thành B1phage T70
ko độc với B1phage T70 đột biến thành phage T71phage T71 độc với cả B0 và
B1.
2. Các hình thức cơ bản kèm theo ví dụ.
 Vật chủ & vật ký sinh: Trùng Trypasonoma sống trong máu động vật gây bệnh ngủ.
Hệ miễn dịch nhận diện kháng nguyên để diệt Trùng TrypasonomaTrùng biến đổi
kháng nguyên, tránh nhận diệnDòng tế bào lypho B vật chủ nhận diển kháng
nguyên mới và sinh kháng thể diệt trùng.
 Động vật ăn thịt & con mồi: Sự thay đổi màu sắc của sâu dẫn tới sự thay đổi khả năng
nhìn, phân biệt màu của chim sâu.
 Vi khuẩn, virus và động vật, thực vật:
 Cộng sinh: Nấm- Tảo

Câu 14. Nêu một số khái niệm về đa dạng sinh học.
Theo định nghĩa của Quỹ Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên (World Wildlife Fund) thì đa dạng
sinh học là “sự phồn thịnh của cuộc sống trên trái đất, là hàng triệu loài động vật, thực vật và
vi sinh vật, là những nguồn gen của chúng và là các hệ sinh thái phức tạp cùng tồn tại trong
môi trường sống”.
Như thế, đa dạng sinh học cần phải được xem xét ở ba mức độ:
1. Đa dạng loài.
Đa dạng loài bao gồm tất cả loài trên trái đất. Mỗi loài thường được xác định theo một trong
hai cách. Thứ nhất, một loài được xác định là một nhóm các cá thể có những đặc tính hình
thái, sinh lý, sinh hoá đặc trưng khác biệt với những nhóm cá thể khác (định nghĩa về hình
thái của loài). Thứ hai là một loài có thể được phân biệt như là một nhóm cá thể có thể giao
phối giữa chúng với nhau để sinh sản thế hệ con cái hữu thụ và không thể giao phối sinh sản
với các cá thể của các nhóm khác (định nghĩa về sinh học của loài).Trên phạm vi toàn thế
giới còn cần rất nhiều nổ lực để có thể hoàn thiện được danh mục đầy đủ các loài. Mỗi năm
25


các nhà phân loại trên thế giới mô tả được khoảng 11.000 loài (chiếm từ 10 đến 30% các
loài có trên thế giới), và như vậy, để có thể mô tả hết các loài trên thế giới (ước tính 10 đến
30 triệu loài) dự kiến phải tốn từ 750 năm đến 2.570 năm, trong khi đó có nhiều loài đã bị
tuyệt chủng trước khi chúng được mô tả và đặt tên.Kiến thức của chúng ta về số lượng loài là
chưa chính xác do nhiều loài khó thấy còn chưa được phân loại học chú ý. Một vùng rùng
mưa miền núi hẻo lánh nằm giữa Việt Nam và Lào vừa mới được các nhà sinh học khảo sát
trong thời gian gần đây. Một điều kỳ diệu đã xảy ra, tại đây họ đã phát hiện được 5 loài thú
mới cho khoa học đó là Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis), Sao La (Pseudoryx
nghetinhensis), Bò sừng xoắn Tây Nguyên (Bos sauveli), Mang Trường Sơn (Muntiacus
truongsonensis) và Mang lá (Muntiacus rooseveltorum).
2. Đa dạng di truyền
Thể hiện sự sai khác về di truyền giữa các cá thể trong một quần thể và giữa các quần thể với
nhau. Đa dạng di truyền trong nội bộ loài thường là kết quả của tập tính sinh sản của các cá
thể trong quần thể. Một quần thể là một nhóm các cá thể giao phối với nhau và sản sinh ra
con cái hữu thụ. Một loài có thể có một hay vài quần thể khác nhau. Một quần thể có thể chỉ
gồm một số ít cá thể hay có thể có hàng triệu cá thể.Các cá thể trong một quần thể thường rất
khác nhau về mặt di truyền. Sự đa dạng về bộ gen có được do các cá thể có các gen khác
nhau, gen là một đơn vị di truyền cùng với những chromosome được đặc trưng bởi những
protein đặc biệt. Các dạng khác nhau của gen được gọi là allen và những sự khác biệt nảy
sinh qua đột biến, là những sự thay đổi xảy ra trong DNA, đơn vị cấu thành nhiễm sắc thể
của cá thể. Sự khác biệt của các allen trong gen có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh lý
của các cá thể một cách khác nhau. Tổng số các sắp xếp của gen và allen trong quần thể được
coi là quỹ gen (gene pool), trong khi một tổ hợp nào đấy của gen và allen trong bất kỳ cá thể
nào thì được gọi là kiểu di truyền (genotype). Kiểu hình (phenotype) của một cá thể nói lên
các đặc điểm về hình thái, sinh lý, sinh hoá là kết quả của biểu hiện kiểu gen trong một môi
trường nhất định. Sai khác di truyền cho phép các cá thể thích ứng với những thay đổi của
môi trường. Nhìn chung, các loài quí hiếm ít có sự đa dạng di truyền hơn các loài có phân bố
rộng và kết quả là chúng dễ bị tuyệt chủng hơn khi điều kiện môi trường thay đổi
3. Đa dạng quần xã và hệ sinh thái

Đa dạng về hệ sinh thái là thước đo sự phong phú về sinh cảnh, nơi ở, tổ sinh thái và các hệ
sinh thái ở các cấp độ khác nhau. Sự đa dạng này được phản ảnh quan trọng nhất bởi sự đa
dạng về sinh cảnh (biotops), các quần xã sinh vật và các quá trình sinh thái trong sinh quyển.
Môi trường vật lý, đặc biệt là vòng tuần hoàn năm của nhiệt độ và lượng mưa, ảnh
hưởng đến cấu trúc và đặc điểm của quần xã sinh học, quyết định địa điểm đó sẽ là rừng,
đồng cỏ, sa mạc hay đất ngập nước. Quần xã sinh vật cũng có thể biến đổi tính chất vật lý
của hệ sinh thái. Trong một quần xã sinh học, mỗi loài sử dụng một nhóm tài nguyên
nhất định, tạo thành tổ sinh thái của loài đó. Tổ sinh thái cho một loài thực vật có thể bao
gồm loại đất mà loài đó sống, lượng ánh sáng mặt trời và độ ẩm mà loài đó cần, kiểu hệ

×