Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG MARKETING NHẰM THU HÚT NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 103 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG MARKETING NHẰM THU HÚT
NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
VIỆT NAM

Hà Nội – 2022


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ TIẾNG ANH
ST
T

Từ viết tắt và tiếng Anh

Ý nghĩa

1

PGS.TS

Phó giáo sư, Tiến sĩ

2

PR

Quan hệ công chúng



3

GS.TS

Giáo sư, Tiến sĩ

4

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

5

Slogan

Khẩu hiệu

6

Logo

Biểu trưng

7

Online

Trực tuyến


8

Offline

Ngoại tuyến

9

CTCP

Công ty Cổ phần

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các công cụ truyền thông Marketing cơ bản
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.2. Quy trình lập kế hoạch truyền thơng Marketing của Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc tế Việt Nam

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Hình ảnh logo của VINAEXIMCO
Hình 2.2. Hình ảnh đồng phục mùa đơng và túi đựng trong bộ nhận diện của
VINAEXIMCO
Hình 2.3. Hình ảnh đồng phục mùa hè trong bộ nhận diện của VINAEXIMCO
Hình 2.4. Chương trình ưu đãi của VINAEXIMCO
Hình 2.5. Hình ảnh VINAEXIMCO tại Ngày hội việc làm năm 2022 tại Lào

Cai
Hình 2.6. Website của CƠNG TY CỔ PHẦN Xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc
tế Việt Nam
Hình 2.7. Kết quả hiển thị của website cơng ty khi tìm kiếm trên Google

3


Hình 2.8. Fanpage Facebook CƠNG TY CỔ PHẦN Xuất nhập khẩu và Hợp
tác quốc tế Việt Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ định vị thị trường của VINAEXIMCO
Biểu đồ 2.2. Cảm nhận của khách hàng về Ngày hội việc làm
Biểu đồ 2.3. Cảm nhận của khách hàng về website công ty
Biểu đồ 2.4. Cảm nhận của khách hàng về kết quả tìm kiếm website cơng ty
trên Google
Biểu đồ 2.5. Cảm nhận của khách hàng về fanpage Facebook của cơng ty
Biểu đồ 2.6. Các mục đích chính khi khách hàng sử dụng Internet
Biểu đồ 2.7. Các kênh chính khách hàng dùng để tìm kiếm thơng tin về thương
hiệu
Biểu đồ 2.8. Các kênh tìm kiếm thơng tin về XKLĐ của khách hàng
Biểu đồ 2.9. Hành vi khi tìm kiếm thơng tin về XKLĐ của khách hàng
Biểu đồ 2.10. Đánh giá của khách hàng về hoạt động truyền thông Marketing
của Công ty CP Xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc tế Việt Nam

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty CP XUẤT NHẬP
KHẨU và HỢP TÁC QUỐC TẾ Việt Nam
Bảng 2.2. Phân tích khách hàng mục tiêu của VINAEXIMCO
Bảng 2.3. Một số đối thủ cạnh tranh điển hình của Cơng ty Cổ phần Xuất nhập

khẩu và Hợp tác quốc tế Việt Nam
Bảng 2.4. Bảng giá dịch vụ XKLĐ tại VINAEXIMCO
Bảng 2.5. Điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động Marketing của
VINAEXIMCO
Bảng 3.1. Bảng từ khóa cấp 1

4


Bảng 3.2. Dự kiến ngân sách cho hoạt động truyền thông

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, việc giao lưu qua lại giữa
các nước dần trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Kéo theo đó, hoạt động trao đổi,
xuất khẩu lao động cũng phát triển mạnh mẽ. Xuất khẩu lao động là một hoạt
động mua bán hàng hóa, mà hàng hóa ở đây chính là sức lao động của con người
nội địa cho những người sử dụng lao động ở nước ngồi. Càng ngày càng có rất
nhiều bạn trẻ cũng như người lao động đang quan tâm đến hình thức này vì đi
xuất khẩu lao động khơng chỉ giúp họ có thêm thu nhập mà cịn có cơ hội được
học hỏi thêm nhiều kỹ thuật, kinh nghiệm, nâng cao trình độ để phát triển cho
tương lai.
Ở Việt Nam, theo Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2021, với số dân là hơn
98 triệu người, trong đó lực lượng lao động chiếm 67,7%, tỷ lệ thất nghiệp chiếm
3,22% thì giải quyết vấn đề việc làm vẫn đang là một bài tốn khó. Đặc biệt, do
ảnh hưởng của dịch Covid-19, rất nhiều lao động trong nước mất việc, rơi vào
cảnh thất nghiệp nên nhu cầu tìm việc làm trong và ngoài nước tăng cao, mâu
thuẫn giữa lao động và việc làm ngày càng trở nên gay gắt, nếu không giải quyết
hài hịa thì rất dễ dẫn đến mất ổn định kinh tế - xã hội. Để xử lý vấn đề này, xuất
khẩu lao động chính là chìa khóa giúp Việt Nam đạt được liền lúc cả hai mục tiêu

kinh tế và xã hội: vừa đảm bảo mục tiêu việc làm, vừa đem lại nguồn thu ngoại
tệ. Chính vì cầu việc làm lớn và được Chính phủ đẩy mạnh phát triển, xuất khẩu
lao động đang dần trở thành mũi nhọn phát triển kinh tế tại nhiều địa phương.
Tuy nhiên, cũng vì nhu cầu cao đã khiến cho các công ty xuất khẩu lao động
phải đối mặt với thị trường cạnh tranh gay gắt. Theo cập nhật mới nhất của Cục
quản lý lao động ngồi nước, tính đến ngày 16/01/2022, tổng số có 420 doanh

5


nghiệp xuất khẩu lao động đang hoạt động có giấy phép, đa phần các doanh
nghiệp đều đang tập trung vào 2 thị trường trọng điểm Nhật Bản và Đài Loan vì
đây là 2 khu vực rất phát triển và khá là “gần bờ” với Việt Nam. Các doanh
nghiệp đang cố gắng đầu tư nhiều cho chương trình Marketing, cho chương trình
đào tạo, tập huấn nhằm tăng giá trị sử dụng của sức lao động với mục tiêu chiếm
lĩnh thị trường. Sự gay gắt trong cạnh tranh giữa các công ty xuất khẩu lao động
thậm chí cịn dẫn đến một số trường hợp cạnh tranh không lành mạnh, khiến các
công ty bị kéo vào vịng xốy nâng phí mơi giới, tạo cơ hội cho đối tác nước
ngoài lũng đoạn thị trường, thao túng phí mơi giới. Điều này địi hỏi mỗi doanh
nghiệp cần phải vững tin, vững chân trên thị trường để trở thành chỗ dựa uy tín
cho người lao động.
Cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc tế Việt Nam
VINAEXIMCO với gần 9 năm kinh nghiệm trong nghề luôn bền bỉ với mục tiêu
là cầu nối quan hệ đối tác giữa giữa người lao động trong nước và người sử dụng
lao động ở nước ngoài để hợp tác gia tăng giá trị lợi ích cho các bên”. Nhờ đó,
hàng ngàn lao động Việt Nam đã cùng VINAEXIMCO., JSC đi tới nhiều quốc
gia để đem về nguồn ngoại tệ lớn, hỗ trợ gia đình và nắm bắt cơ hội của bản thân.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, do cịn nhiều hạn chế về mặt kỹ thuật
– cơng nghệ và nhân lực, Cơng ty vẫn chưa có nhiều chiến lược Marketing rõ
ràng để nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng đào tạo cũng như chưa đi sâu

vào những hoạt động truyền thông để thu hút nhiều người lao động đến đăng ký
đi xuất khẩu lao động, hầu hết người lao động đến đăng ký ra nước ngoài làm
việc ở cơng ty chủ yếu đến từ hình thức truyền miệng. Cụ thể, số lượng người
công ty đưa ra nước ngồi vẫn chưa cao, tính đến hiện tại là hơn 6000 người, mới
chỉ chiếm một phần nhỏ so với tổng số người đi xuất khẩu lao động trên thị
trường. Nhận thấy vấn đề bất cập này, tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp truyền thông Marketing nhằm thu hút nhân lực trong lĩnh vực xuất
khẩu lao động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc tế Việt
Nam” với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về các hoạt động truyền thông
Marketing của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc tế Việt Nam và
đề ra những giải pháp giúp Công ty đạt được nhiều thành tích mong đợi trong

6


việc tiếp cận khách hàng và cạnh tranh với những đối thủ khác, trở thành địa chỉ
uy tín trong hoạt động xuất khẩu lao động.
2. Mục tiêu nghiên cứu:

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động truyền thơng Marketing nhằm thu hút
người lao động của Công ty trong thời gian qua.

- Đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện chiến lược truyền thông Marketing, đồng
thời thu hút thêm người lao động đến tham gia hoạt động xuất khẩu lao động của
Công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Vấn đề nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng truyền thông Marketing
nhằm thu hút người lao động của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và Hợp tác

quốc tế Việt Nam VINAEXIMCO, từ đó tìm ra điểm yếu và đưa ra giải pháp
nhằm thu hút thêm người lao động.

- Khách thể nghiên cứu: Những người Việt Nam sống ở các vùng nơng thơn, có
thu nhập dưới 15 triệu/tháng và nằm trong độ tuổi từ 18-45 chia làm 3 nhóm
chính: từ 18-22; từ 23-30; từ 31-45. Nhóm từ 18-22 tuổi là những bạn trẻ vừa học
xong cấp 3, đang còn trẻ, rất nhiệt huyết, thích trải nghiệm những thứ mới, muốn
kiếm tiền để phụ giúp ba mẹ và học hỏi thêm kinh nghiệm; nhóm từ 23-30 tuổi
có suy nghĩ chín chắn hơn, khao khát làm giàu để có tiền ổn định cuộc sống sau
này; nhóm từ 31-45 tuổi là nhóm người đã đi làm qua nhiều công việc nhưng vẫn
chưa tích góp được nhiều, chưa hài lịng với cơng việc hiện tại hoặc muốn đổi
mới môi trường làm việc. Sự phân nhóm trên chủ yếu dựa vào các yếu tố nhân
khẩu học, tâm lý học và hành vi của họ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu:
+ Các hoạt động truyền thông Marketing của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
và Hợp tác quốc tế Việt Nam VINAEXIMCO.

7


+ Do hạn chế về nguồn lực, tác giả tập trung nghiên cứu trong phạm vi một số
người lao động trong độ tuổi 18-45 đang sinh sống tại một số vùng nông thôn của
Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Bài nghiên cứu được tiến hành trong vòng 15 tuần,
từ ngày 09/01/2022 đến ngày 22/04/2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

• Dữ liệu thứ cấp: Tác giả thực hiện thu thập các dữ liệu về tình hình thị trường

xuất khẩu lao động qua các báo cáo, nghiên cứu được cơng khai trên internet, báo
chí, … Thu thập các thông tin về công ty, về các hoạt động kinh doanh, truyền
thông Marketing mà công ty đã và đang triển khai trên website, mạng xã hội và
từ các phòng ban.

• Dữ liệu sơ cấp: Sử dụng bảng câu hỏi khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến hành
vi tìm kiếm thơng tin về xuất khẩu lao động của khách hàng và đánh giá của họ
về một số hoạt động truyền thông của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Hợp
tác quốc tế Việt Nam.
Bảng hỏi gồm 3 phần chính:
+ Phần 1: Một số thơng tin sàng lọc để chọn ra tệp khách hàng mục tiêu của
công ty.
+ Phần 2: Tìm hiểu về hành vi tìm kiếm thơng tin về xuất khẩu lao động của
khách hàng.
+ Phần 3: Đánh giá của khách hàng về một số hoạt động truyền thông của
công ty.
Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng lựa chọn một hoặc nhiều phương án trả
lời và các câu hỏi định tính sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ từ Rất không đồng
ý đến Rất đồng ý.
Tác giả tiến hành khảo sát trên 100 đối tượng đều thuộc tệp khách hàng mục
tiêu của CÔNG TY CỔ PHẦN VINAEXIMCO trong việc thu hút người lao động
đi nước ngoài làm việc.

4.2.

Phương pháp xử lý dữ liệu

8



- Dữ liệu thứ cấp: Để xử lý dữ liệu thứ cấp, tác giả chọn lọc, phân loại những
thông tin, nội dung xác thực, hữu ích để phục vụ cho chuyên đề.
- Dữ liệu sơ cấp: Sau khi thu thập câu trả lời của mọi người, tác giả sử dụng
Google Form, phần mềm Excel và phần mềm SPSS để xử lý.
5. Bố cục đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục đề tài được chia thành 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về Marketing trong Xuất khẩu lao động
Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing và hoạt động truyền thông
Marketing nhằm thu hút người lao động của Công ty CP Xuất nhập khẩu và Hợp
tác quốc tế Việt Nam
Chương III: Giải pháp truyền thông Marketing nhằm thu hút người lao động
của Công ty CP Xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc tế Việt Nam

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING
TRONG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. Marketing trong lĩnh vực xuất khẩu lao động
1.1.1. Thị trường lao động và Marketing trong xuất khẩu lao động
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của thị trường lao động
Có thể nói, thị trường lao động là nơi tiên quyết sự phát triển của các thị
trường khác vì lao động là nhu cầu của con người, là nguồn gốc tạo ra phần lớn
của cải vật chất trong xã hội, là nhân tố quyết định sự hoạt động, phát triển của
tất cả các loại thị trường. Thị trường lao động có thể hiểu là nơi diễn ra sự trao
đổi, mua bán hàng hóa (sức lao động) giữa người mua (chủ sử dụng lao động) và
người bán (người lao động).

9


• Bản chất của thị trường lao động
Một là, hàng hóa trên thị trường lao động là loại hàng hóa đặc biệt, vì khác

với hàng hóa thơng thường, hàng hóa sức lao động gắn chặt với người có sức lao
động (không thể tách tời người lao động) cả về số lượng và chất lượng. Dù đã
được trao đổi trên thị trường hay chưa thì nó vẫn địi hỏi phải thường xuyên được
cung cấp những điều kiện về vật chất, tinh thần để tồn tại và không ngừng phát
triển. Do người lao động vẫn giữa quyền kiểm soát số lượng và chất lượng sức
lao động, được tích lũy, sáng tạo trong quá trình lao động nên việc duy trì, phát
triển các mối quan hệ lao động là rất cần thiết, nhằm nâng cao năng suất, hiệu
quả của quá trình lao động. Người sử dụng lao động phải xây dựng một cơ chế
đãi ngộ, kích thích, tạo động lực đối với người lao động phù hợp với sự phát triển
của doanh nghiệp và xã hội, trong đó tiền lương, tiền thường,…là các yếu tố
quan trọng đến sự phát triển hàng hóa sức lao động.
Hai là, tình khơng đồng nhất của hàng hóa sức lao động trên thị trường lao
động: Các hàng hóa, dịch vụ đặc bịt là hàng hóa cơng nghiệp thường được chuẩn
hóa cao, đảm bảo tính đồng nhất về mẫu mã, chất lượng. Những hàng hóa sức lao
động khơng đồng nhất. Mỗi người lao động khác nhau về tuổi tác, nguồn gốc,
giới tính, trí thơng minh, sự khéo léo, thể lực, động lực làm việc và chúng đều có
ảnh hưởng đến năng suất, hiệu lực lao động. Đồng thời, người lao động cịn có sự
khác nhau về trình độ văn hóa, trình độ chun mơn kỹ thuật, số năm kinh doanh
công tác. Mỗi người lao động là tổng hợp các năng lực bẩm sinh, sức lao động tự
có cộng với các kỹ năng chuyên biệt tiếp thu được thông qua giáo dục, đào tạo.
Yếu tố kỹ năng thường được gọi là vốn nhân lực của từng người.
Ba là, giá cả sức lao động trên thị trường lao động do quan hệ cung-cầu lao
động xác định: Sự hoạt động của quy luật cung- cầu lao động trên thị trường xác
định giá cả sức lao động, được biểu hiện thông qua trạng thái quan hệ thỏa thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động về tiền lương, tiền công. Khi
cung lao động lớn hơn cầu lao động, giá cả sức lao động có thể ở mức thấp.
Ngược lại, ở thời điểm cầu lao động lớn hơn cung lao động, đặc biệt đối với
người lao động có trình độ chun mơn kỷ thuật cao, ở dạng “quý hiếm” thì sức
lao động sẽ có giá cao hơn.


10


Bốn là, thị trường lao động hoạt động đa dạng với nhiều phân lớp khác nhau:
ngoài thị trường lao động chung tồn quốc, người ta cịn xác định các phân mảng
thị trường khác như thị trường lao động theo lãnh thổ địa lý, thị trường lao động
theo trình độ kỹ năng, Xuất phát từ đặc điểm cung- cầu lao động khác nhau theo
vùng, khu vực, địa phương, do trình độ phát triển nguồn nhân lực, phát triển kinh
tế của các vùng, khu vực có sự khác nhau, nên thường tạo ra những ranh giới thị
trường lao động. Vì thế trên thị trường lao động của một số nước có thể ở vùng
này, vùng khác hoặc khu vực này, khu vực khác, mức độ hoạt động của quy luật
cung- cầu lao động có thể khác nhau, sơi động hoặc kém sơi động.
Năm là, vị thế yếu hơn của người lao động trong đàm phán trên thị trường lao
động. Trong các quan hệ giao dịch hay đàm phán trên thị trường lao động, cán
cân thường nghiêng về phía người sử dụng lao động, vì ở các nước đang phát
triển, số lương những người đi tìm việc làm thường nhiều hơn số lượng cơ hội
việc làm sẵn có (cung thường lớn hơn cầu). Người lao động đi tìm việc khơng có
tự liệu sản xuất, nguồn lực hạn chế phải bán sức lao động, trong khi đó người sử
dụng lao động có nhiều khả năng chờ đợi và lựa chọn lao động hơn. Trên thị
trường lao động với cung lao động dồi dào thì người sử dụng lao đọng thường ở
thế mạnh trong đàm phán với người lao động, thường có vị trí quyết định về các
vấn đề trong quan hệ lao động. Đối với các loại lao động khan hiếm trên thị
trường lao động như lao động lành nghề cao, lao động đòi hỏi khả năng đặc
biệt…thì vị thế của người lao động đạt được sự cân bằng hơn với người sử dụng
lao động trong thỏa thuận và đàm phán về các nội dung hợp đồng lao động.
1.1.1.2. Một số đặc trưng của Marketing trong xuất khẩu lao động
Khái niệm Marketing
Theo định nghĩa của Philip Kotler – “cha đẻ Marketing hiện đại” thì
“Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu
và mong muốn của họ thông qua trao đổi.”

Đặc trưng Markting trong xuất khẩu lao động
Marketing xuất khẩu khác với Marketing nói chung là hàng hóa, dịch vụ
không được tiêu thụ ở trong nước mà là ở thị trường nước ngồi. Bên cạnh đó,
thương mại xuất khẩu cũng phải chịu các rào cản thương mại – hàng rào thuế

11


quan và phi thuế quan. Các rào cản thương mại là những hạn chế đối với sự di
chuyển hàng hóa tự do giữa các quốc gia.
- Marketing xuất khẩu tập trung vào tiếp thị sản phẩm của doanh nghiệp ở các
nước khác thay vì chỉ tập trung ở thị trường trong nước.
- Tuy rằng áp dụng chiến lược giống Marketing nội địa nhưng tiếp thị xuất
khẩu có xu hướng thách thức hơn vì doanh nghiệp phải thu hút các nền văn hóa,
lý tưởng và thị hiếu khác nhau. Tùy từng thị trường mà doanh nghiệp sẽ phải áp
dụng những chính sách Marketing phù hợp.
- Marketing xuất khẩu dễ gặp nhiều rủi ro và yêu cầu nguồn lực tài chính khá
lớn, khi xâm nhập vào thị trường nước ngoài, tiếp thụ xuất khẩu thường gặp phải
các vấn đề về luật pháp và các quy định của chính phủ tại nước đó.
- Nhu cầu đa dạng cũng như các điều kiện thị trường thay đổi liên tục tùy
thuộc vào thói quen tiêu dùng, lối sống, thu nhập, điều kiện văn hóa xã hội khác
nhau ở từng nước nên sẽ khó để đặt ra một sản phẩm hay một người tiêu dùng
duy nhất.
- Các yếu tố hữu hình: Do dịch vụ có nhược điểm lớn là vơ hình, khơng giống
như các hàng hóa hữu hình, cho nên cần phải được chú trọng tới các yếu tố hữu
hình thay thế nhằm tác động tích cực tới tâm lý khách hàng, giúp họ hiểu biết và
tin tưởng vào dịch vụ. Trong hoạt động xuất khẩu lao động, yếu tố hữu hình của
doanh nghiệp tạo ra dịch vụ đó chính là thương hiệu, là cơ sở vật chất, con người,
các chính sách, quy định của doanh nghiệp, …
1.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động Marketing trong xuất khẩu lao động

Trong nền kinh tế hội nhập, để giúp doanh nghiệp XKLĐ phát triển, hoạt động
Marketing có vai trò sau:
- Đánh giá đồng thời về thị trường nước ngồi qua những thơng tin mà chính
phủ cung cấp cùng những thông tin từ đối tác và đại lý nước ngồi.
- Dựa trên việc phân tích thị trường, hoạt động Marketing có thể giúp các
doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, chiến lược phù hợp với từng tình huống nhất
định, giúp doanh nghiệp trụ vững trên thị trường và ngày càng phát triển.

12


- Quảng bá sức lao động Việt Nam ra thị trường nước ngoài và giúp cho các
doanh nghiệp trong ngoài nước có thể nhìn nhận rõ ràng về nguồn lao động trong
nước.
- Việc phối hợp có hiệu quả các chính sách Marketing cùng với kênh phân
phối rộng rãi cả trong và ngồi nước sẽ giúp các doanh nghiệp có mối quan hệ
chặt chẽ với các bên liên quan như đại sứ quán, cục lao động, các doanh nghiệp
khác, chủ lao động, .. Từ đó, doanh nghiệp có thể dễ dàng quản lý lao động của
mình khi đang làm việc tại nước ngoài một cách nghiêm ngặt, đồng thời đưa ra
những hình phạt cho những người lao động vơ kỷ luật, vi phạm pháp luật.
- Đảm bảo quản lý hiệu quả và có những biện pháp kịp thời nhằm bảo vệ
quyền lợi cho người lao động Việt Nam. Hai nhóm khách hàng: chủ sử dụng lao
động và người lao động đều rất quan trọng đối với doanh nghiệp, quyết định đến
sự sống còn của doanh nghiệp. Vậy nên, việc xử lý ổn thỏa, tránh xung đột giữa
các bên là điều rất cần thiết. Các doanh nghiệp có thể nhân nhượng trước chủ lao
động nhưng khi động đến lợi ích của người lao động thì cần phải có mặt kịp thời
để bảo vệ họ.
- Các tỉnh thành và địa phương luôn là nơi có nguồn lao động dồi dào cùng
sức khỏe, tinh thần và năng lực tốt, rất thích hợp cho việc bồi dưỡng đào tạo để
trở thành lực lượng lao động chất lượng cao cho các thị trường quốc tế tiềm

năng. Các doanh nghiệp có được những chương trình Marketing hiệu quả có thể
tiếp cận dễ dàng và thu hút được những lực lượng này.
Đánh giá đúng được tầm quan trọng của cơng tác Marketing trong hoạt động
xuất khẩu nói chung và xuất khẩu lao động nói riêng sẽ giúp cho doanh nghiệp
hoạch định được những chiến lược phát triển khả thi và đạt hiệu quả cao nhất, từ
đó đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, thúc đẩy vào sự phát triển chung của
đất nước.

13


1.2. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động truyền thông Marketing trong xuất
khẩu lao động
1.2.1. Khái niệm, vai trò của truyền thông Marketing
Khái niệm truyền thông Marketing
Theo Philip Kotler, truyền thông marketing là các hoạt động truyền thông tin
một cách gián tiếp hay trực tiếp về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng
nhằm tạo ra sự tin tưởng giữa khách hàng và doanh nghiệp, đồng thời thuyết
phục họ mua sản phẩm.
Các công cụ truyền thông Marketing thường được sử dụng gồm:

Quảng
Quảng cáo
cáo

Xúc
Xúc tiến
tiến bán
bán


Truyền
Truyền thông
thông Marketing
Marketing

Bán
Bán hàng
hàng cá
cá nhân
nhân

(Xúc
(Xúc tiến
tiến hỗn
hỗn hợp)
hợp)

Marketing
Marketing trực
trực tiếp
tiếp

Quan
Quan hệ
hệ công
công chúng
chúng

Sơ đồ 1.1. Các công cụ truyền thông Marketing cơ bản
(Nguồn: GS.TS Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing căn bản)

Mỗi cơng cụ truyền thơng có những ưu thế, hạn chế và mức chi phí khác
nhau. Những nhà làm truyền thơng ở các doanh nghiệp, khi xác lập phối thức
truyền thơng marketing tích hợp, cần nghiên cứu kỹ điều này.
- Quảng cáo là một kiểu truyền thơng có tính đại chúng, mang tính xã hội
cao nên quảng cáo có khả năng lớn trong việc tiếp cận đông đảo công chúng
nhận tin, kể cả khi họ bị phân tán về địa lý, với mức chi phí tương đối thấp trên

14


mỗi đơn vị tiếp xúc. Thông điệp quảng cáo được nhắc đi, nhắc lại nhiều lần, nên
hỗ trợ rất tốt cho người bán hàng. Do tính đại chúng của quảng cáo, nên người
tiêu dùng có xu hướng coi các sản phẩm được quảng cáo là những sản phẩm có
tính hợp pháp cao. Quảng cáo là một phương tiện truyền thông có khả năng lớn
trong việc phát huy các lợi thế cho sản phẩm thông qua sử dụng các yếu tố như:
nghệ thuật, góc nhìn, in ấn, âm thanh và màu sắc nên quảng cáo tạo cơ hội cho
người nhận tin so sánh thông tin với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, dẫn
đến làm tăng thêm sức thuyết phục đối với khách hàng mục tiêu.
Quảng cáo cũng có những hạn chế: có những phương tiện có chi phí tổng thể
đắt, khơng cá nhân hóa được như bán hàng cá nhân nên thơng tin mang tính một
chiều, có q nhiều công ty cùng tập trung vào một loại phương tiện nên dễ gây
nhàm chán và thờ ở cho người nhận tin.
- Quan hệ công chúng hay quan hệ cộng đồng (PR) là một công cụ truyền
thông tạo được sự tin tưởng cao thông qua những câu chuyện, những bài viết
chuyên đề, các hoạt động tài trợ, tổ chức các sự kiện của cơng ty. Quan hệ cơng
chúng thường có sức hấp dẫn đối tượng nhận tin do nguồn thông tin, được quan
niệm, khách quan và trung thực hơn so với quảng cáo.
- Khuyến mại (Xúc tiến bán). Là một hoạt động truyền thơng trong đó sử
dụng các cơng cụ tác động trực tiếp, tạo lợi ích vật chất bổ sung cho khách hàng
như phiếu bốc thăm trúng thưởng, các cuộc thi, xổ số, trị vui có thưởng, q

tặng, dùng thử, giảm giá, …
Các doanh nghiệp sử dụng các biện pháp xúc tiến bán để có được phản ứng
đáp lại của người mua sớm hơn. Tuy nhiên tác dụng của xúc tiến bán chỉ trong
ngắn hạn, không phát huy tác dụng để xây dựng thương hiệu trong dài hạn như
quảng cáo, bán hàng cá nhân và nếu sử dụng không cẩn thận có thể phản tác
dụng.
- Bán hàng cá nhân. Là một công cụ tạo hiệu quả nhất ở những giai đoạn
hình thành sự ưa thích, tin tưởng và thúc đẩy hành động mua. Bán hàng cá nhân
có sự giao tiếp qua lại giữa hai hay nhiều người. Hai bên giao tiếp có thể nghiên
cứu trực tiếp những nhu cầu và đặc điểm của nhau đồng thời có sự linh hoạt
trong điều chỉnh quan hệ giao tiếp cho phù hợp. Bán hàng trực tiếp hình thành
nhiều mối quan hệ phong phú, đa dạng. Từ quan hệ mua bán thông thường đến
quan hệ thân mật, thuỷ chung gần gũi giữa công ty và khách hàng mà các công ty
phải thiết lập theo quan điểm Marketing. Việc bán hàng trực tiếp khuyến khích

15


người mua có những phản ứng đáp lại, thể hiện thơng tin phản hồi cho người
bán. Vì người bán trực tiếp giao dịch, đã hình thành cơ chế thuận lợi, riêng biệt
để người mua cung cấp thông tin ngược chiều và có phản ứng đáp lại.
Tuy nhiên, bán hàng cá nhân muốn thành cơng địi hỏi phải đầu tư lớn cho
việc đào tạo và huấn luyện nhân viên, nhưng lại dễ dàng bị "chảy máu chất xám"
khi bị đối thủ cạnh tranh thu hút, đây cũng là công cụ truyền thơng đắt nhất tính
cho một lần tiếp xúc. Tính linh hoạt của bán hàng cá nhân theo nghĩa thay đổi
quy mơ đội ngũ bán hàng cá nhân tức thì như dừng quảng cáo là không thể được.
- Marketing trực tiếp bao gồm các công cụ như: thư, catalogs gửi trực tiếp,
marketing qua điện thoại (Telemarrketing), marketing trực tuyến (Marketing
Online). Các cơng cụ này có những đặc điểm chung là: Tính cá nhân hóa (thơng
điệp gửi cho một người xác định); có sự đáp lại tức thì; có sự thay đổi thơng điệp

cho riêng từng người; có tính tương tác. Marketing trực tiếp rất phù hợp với thị
trường bị phân đoạn sâu và dùng để thiết lập quan hệ với từng khách hàng riêng
rẽ.
Vai trị của truyền thơng Marketing
Truyền thơng marketing như cầu nối giúp doanh nghiệp truyền đạt những ưu
điểm, lợi ích, thế mạnh của sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng mục tiêu và thúc
đẩy hành động của họ. Bên cạnh đó, truyền thơng marketing cịn đóng vai trị đắc
lực trong việc hỗ trợ các hoạt động Marketing-mix khác, góp phần tăng doanh số,
tăng độ nhận diện thương hiệu và quảng bá hình ảnh doanh nghiệp ra thị trường.
Truyền thơng marketing như một “chất kích thích” có thể kích hoạt quá trình
ra quyết định của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường, các công ty đều phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và có thể bị đào thải nếu như khơng có những
chiến lược truyền thơng phù hợp. Một sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phải
chăng khơng có nghĩa là khách hàng sẽ quyết định mua ngay lập tức. Doanh
nghiệp cần đưa được những thông tin của sản phẩm, sự khác biệt của sản phẩm
so với các sản phẩm cùng loại khác và thuyết phục khách hàng mua sản phẩm đó.
Trong xuất khẩu lao động, truyền thơng Marketing sẽ giúp doanh nghiệp tạo
dựng hình ảnh, sự ưa thích nhãn hiệu trong tâm trí khách hàng nhằm gia tăng tệp
khách hàng mục tiêu và kích thích việc ra quyết định của họ. Doanh nghiệp cần
phải kết hợp hiệu quả giữa truyền thông Marketing và các hoạt động Marketing-

16


mix khác tùy theo khả năng và mục tiêu của doanh nghiệp để vươn lên trong môi
trường cạnh tranh tàn nhẫn.
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông Marketing trong
xuất khẩu lao động
1.2.2.1. Mơi trường vĩ mơ


• Mơi trường kinh tế - tài chính
Trong 2 năm 2020-2021, diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 đã cản trở
kinh tế thế giới phục hồi. Việt Nam cũng là một trong số những quốc gia chịu
ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh khi mà tăng trưởng kinh tế năm 2021 cực thấp,
chỉ ở mức 2,58% (số liệu từ Tổng cục Thống kê). Đây là mức thấp nhất trong
suốt 30 năm qua Việt Nam ghi nhận.
Việc này đã kéo theo việc ngành xuất khẩu lao động gần như “đóng băng” bởi
tất cả các nước đều đóng cửa biên giới, khơng nhận người lao động từ nước
ngồi. Hoạt động truyền thơng của các doanh nghiệp cũng vì thế mà diễn ra khó
khăn hơn, phải chuyển qua online hoàn toàn.
Tuy nhiên, Năm 2022, kinh tế Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ khi
GDP dần dần tăng lên. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy nền kinh tế
đang phục hồi về trạng thái vốn có. Điều nãy có nghĩa là xuất khẩu lao động
cũng sẽ được diễn ra như bình thường sau gần 2 năm đóng cửa.
Ngồi ra, quy mơ thị trường lao động khá rộng và đông đảo bao gồm nhiều lứa
tuổi, có mơi trường sống khác nhau dẫn đến việc đòi hỏi những chiến dịch
Marketing khác nhau. Việc tiến hành các hoạt động Marketing còn phụ thuộc vào
cở sở vật chất cũng như cơ sở hạ tầng thương mại của cả Việt Nam và nước bạn.

• Mơi trường nhân khẩu học
Nhân khẩu học là môi trường tác động trực tiếp đến khách hàng của doanh
nghiệp. Người làm Marketing cần phải chú ý đến những yếu tố trong môi trường
này vì thị trường chính là do con người hợp lại mà thành. Những xu thế nhân
khẩu học quan trọng cần phải quan tâm đến là sự gia tăng dân số, nhóm tuổi, sự
di chuyển dân cư, trình độ học vấn, phong túc tập quán. Việc thiết kế và triển

17


khai chiến lược truyền thơng sẽ phải nhìn nhận một cách kỹ lưỡng để phù hợp

với các yếu tố trên.
Văn hóa hội nhập ngày càng phát triển, mỗi quốc gia, mỗi vùng có một nền
văn hóa riêng và điều này cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hành vi, thái độ và thói
quen tiêu dùng của khách hàng. Khác biệt của văn hóa có thể dẫn đến việc tiếp
nhận các chiến dịch Marketing khác nhau, yêu cầu với từng loại sản phẩm và giá
cả khơng giống nhau.
Các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ chặt chẽ và hết sức quy mơ, đặc
biệt là văn hóa tinh thần. Tuy nhiên, nhờ vào việc giao thoa giữa các nền văn hóa
khác nhau sẽ làm chuyển biến tâm lý tiêu dùng và lối sống của khách hàng, tạo
sự phát triển cho các ngành. Bên cạnh đó, những yếu tố văn hóa cũng sẽ chia
cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có đặc điểm, tâm lý, thu nhập
khác nhau.
Chính vì vậy, việc hiểu rõ đặc trưng văn hóa của từng nhóm cụ thể sẽ giúp
cho công ty đưa ra những chiến dịch truyền thơng Marketing phù hợp và hiệu
quả.

• Mơi trường chính trị - pháp luật
Những sự kiện trong mơi trường chính trị có ảnh hưởng mạnh mẽ đến những
quyết định truyền thông Marketing. Môi trường này gồm các điều luật, các cơ
quan Nhà nước, các nhóm xã hội có uy tín ảnh hưởng đến các tổ chức kinh
doanh, hạn chế họ trong khuôn khổ điều luật.
Luật pháp điều tiết hoạt động kinh doanh, có thể khuyến khích hay thậm chí là
giới hạn mọi hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chính sách thuế, các điều
luật liên quan (luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật lao động, ..), các chính sách
thương mại, chính sách phát triển ngành, …
Lĩnh vực xuất khẩu lao động khá đặc biệt ở chỗ bị ảnh hưởng trực tiếp từ các
chính sách luật pháp của cả Việt Nam và nước bạn. Ngoài việc tuân thủ đúng các
điều luật thì việc để ý thái độ của Chính phủ đối với ngoại thương cũng khá quan
trọng. Hiện nay, các nước đang dần mở rộng cánh cửa hội nhập nhưng vẫn còn
nhiều luật lệ riêng cần phải chú ý. Việc tuân thủ theo các thủ tục hải quan và thuế

sẽ xây dựng một hình ảnh đẹp về Việt Nam trong mắt nước bạn.

18


Luật pháp Việt Nam còn khá nhiều kẽ hở, chưa hồn thiện nên cịn nhiều
trường hợp lách luật, ăn gian chưa được xử lý triệt để. Tuy nhiên, pháp luật Việt
Nam đang cố gắng hết sức để có thể bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp cũng
như của người lao động khi tham gia xuất khẩu lao động ở nước ngồi.
1.2.2.2. Mơi trường vi mơ

• Khách hàng
Đặc điểm của khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng bị thuyết
phục của họ khi tiếp nhận thông tin Marketing. Việc lựa chọn phương pháp
truyền thông cũng sẽ phải phụ thuộc vào khách hàng. Thị trường mục tiêu có thể
ở một trong sáu giai đoạn sẵn sàng mua, đó là nhận biết, hiểu biết, có thiện cảm,
ưa chuộng, tin tưởng và hành động mua. Các công cụ truyền thông khác nhau có
hiệu quả chi phí khác nhau đối với giai đoạn sẵn sàng mua khác nhau. Quảng cáo
và tuyên truyền có vai trị quan trọng trong giai đoạn nhận biết (giai đoạn đầu).
Bán hàng cá nhân và kích thích tiêu thụ có hiệu quả ở các giai đoạn cuối. Về
phạm vi địa lý của thị trường, bán hàng cá nhân sẽ phù hợp với thị trường có địa
bàn nhỏ, cịn với địa bàn rộng thì quảng cáo sẽ đem lại hiệu quả hơn.
Một công ty xuất khẩu lao động sẽ có hai nhóm khách hàng: người lao động
và chủ sử dụng lao động nước ngồi. Đối với nhóm người lao động, doanh
nghiệp cần có những chính sách truyền thơng marketing độc đáo, hấp dẫn hơn so
với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường để có thể thu hút khách hàng tới sử
dụng dịch vụ. Ngồi ra, uy tín doanh nghiệp cũng cần phải đặt lên đầu trong kinh
doanh lĩnh vực xuất khẩu lao động vì đây là ngành khá đặc thù, đòi hỏi phải cẩn
trọng, tập trung. Nếu để xảy ra sai sót bên nước bạn trong q trình người lao
động đang thực hiện hợp đồng, công ty sẽ phải chịu tổn thất lớn và gây ảnh

hưởng đến cả khách hàng. Đây là nhóm khách hàng có độ phủ khá rộng, vì vậy,
doanh nghiệp có thể kết hợp quảng cáo và PR để có thể gia tăng độ nhận diện
thương hiệu.
Đối với nhóm chủ sử dụng lao động nước ngồi, đây là một nhóm hết sức
đặc biệt địi hỏi doanh nghiệp cần phải thông minh, sáng suốt và lựa chọn những
chiến lược truyền thông marketing phù hợp với văn hóa, phong tục của nước họ.
Đối với nhóm khách hàng này, bán hàng cá nhân sẽ khá phù hợp và đem lại hiệu
quả cao.

19


Đối thủ cạnh tranh
Cũng giống như các ngành kinh doanh khác, xuất khẩu lao động có rất nhiều
doanh nghiệp cùng tham gia và cạnh tranh với nhau, mỗi doanh nghiệp lại có
những đặc điểm riêng. Mơi trường cạnh tranh cũng sẽ thúc đẩy các đơn vị kinh
doanh nghiên cứu và thay đổi chiến lược truyền thông Marketing. Với mỗi sản
phẩm, dịch vụ khác nhau thì sẽ tương thích với chính sách truyền thông khác
nhau, tùy theo chu kỳ sống sản phẩm, dịch vụ để có thể truyền thơng Marketing
một cách hiệu quả. Mơi trường cạnh tranh sẽ kích thích các doanh nghiệp phải
luôn thay đổi và khác biệt trong triển khai truyền thơng để có thể thu hút khách
hàng về phía mình.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của VINAEXIMCO có thể kể đến Công ty Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Kinh doanh Tồn Cầu (GLODECO.,JSC), Cơng ty Cổ
phần Đầu tư Xây dựng và Cung ứng Nhân lực Hoàng Long (HOANG LONG
CMS), …
Sản phẩm, dịch vụ giữa các doanh nghiệp khơng có q nhiều sự khác biệt,
đều cung cấp dịch vụ đưa người Việt Nam qua nước ngoài làm việc. So với các
đối thủ cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của VINAEXIMCO đang ở mức khá thấp
bởi các công ty đối thủ đều có chỗ đứng nhất định trên thị trường, đã đưa được

khá nhiều lao động sang nước ngồi.
Có thể thấy, xuất khẩu lao động có sự cạnh tranh ngành khá gay gắt bởi sự
thiếu ổn định từ môi trường lao động trong khi càng lúc càng có nhiều doanh
nghiệp nhảy vào “xâu xé” thị trường. Vì ngành này chưa được Nhà nước quản lý
chặt chẽ nên rào cản gia nhập ngành khơng phải là điều có thể ngăn cản những
doanh nghiệp mới lách luật.
1.3. Quy trình lập kế hoạch truyền thông Marketing
1.3.1. Xác định mục tiêu truyền thông
Mục tiêu của chiến dịch truyền thông Marketing cần phải cụ thể, rõ ràng và có
tính khả thi. Mơ hình SMART là một cách để giúp người lập kế hoạch đưa ra
những mục tiêu phù hợp, cụ thể như sau:

20


- S: Specific: Cụ thể, dễ hiểu
Các mục tiêu được đề ra càng chi tiết và cụ thể bao nhiêu thì doanh nghiệp sẽ
càng dễ nắm bắt và đo lường mức độ khả thi của các hoạt động. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp chỉ tóm gọn mục tiêu trong những lời lẽ chung chung thì sẽ rất khó
để đo lường mức độ khả thi và thực tế những công việc đã làm có đúng định
hướng với kế hoạch hay khơng.
- M: Measure: Có thể đo lường được
Những mục tiêu trong cơng việc cần gắn liền với những con số cụ thể. Việc
xây dựng mục tiêu theo tiêu chí Measurable của SMART sẽ thể hiện tham vọng
của doanh nghiệp. Khi đặt mục tiêu công việc, doanh nghiệp cần xác định liệu
mục tiêu đó có thể hồn thành hay khơng. Sau khi hồn thành mục tiêu, doanh
nghiệp cần đo lường mức độ hiệu quả để đánh giá kết quả dựa trên những con số
thực tế.
- A: Achievable: Có thể đạt được
Tính khả thi là tiêu chí quan trọng khi đặt ra mục tiêu theo ngun tắc

SMART. Vì vậy, người làm truyền thơng cần cân nhắc đến khả năng hồn thành
mục tiêu đó có khả thi hay khơng. Việc xác định tính khả thi của mục tiêu cũng
sẽ là động lực để doanh nghiệp cố gắng và thách thức giới hạn của mình
- R: Realistic: Thực tế

21


Doanh nghiệp nên xác định mục tiêu liên quan đến định hướng phát triển
trong thị trường, lĩnh vực đang hoạt động và phù hợp với sự phát triển chung của
xã hội. Bên cạnh đó, người làm truyền thơng cũng cần tính xem các mục tiêu có
đáp ứng được các vấn đề mà doanh nghiệp phải đối mặt hay không trước khi tiến
hành thực hiện.
- T: Time bound: Thiết lập thời gian
Các mục tiêu đề ra có thực hiện trong đúng thời hạn đã cam kết hay không.
Việc áp đặt thời gian hồn thành cơng việc, mục tiêu sẽ gây áp lực đến mỗi cá
nhân để họ có trách nhiệm và hồn thành đúng deadline cơng việc. Hơn thế nữa,
việc thiết lập thời gian hồn thành cơng việc sẽ tạo tính kỷ luật và chuyên nghiệp
cho doanh nghiệp, quản lý thời gian và năng suất công việc theo tiến độ hiệu quả.
1.3.2. Xác định công chúng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu chính là nhóm người có đặc điểm nhân khẩu học phù
hợp với sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp hướng tới. Đó có thể là các nhóm
đối tượng online hoặc đối tượng hiện hữu ngồi đời thực, có thói quen mua hàng,
hành vi mua hàng cụ thể và quan trọng là có khả năng chi trả, bỏ tiền ra mua các
sản phẩm, dịch vụ họ cần.
Doanh nghiệp cần phải xác định được nhóm cơng chúng mục tiêu mà mình
muốn truyền đạt thông tin tới là ai. Nếu như không phân tách được thành các
nhóm rõ ràng thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tác động được đến
khách hàng bởi mỗi nhóm sẽ có một hành vi, tâm lý, quan điểm khác nhau.
Việc xác định được đối tượng mục tiêu chính sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận

được đúng khách hàng mong muốn, tiết kiệm chi phí và đưa ra những kế hoạch
phù hợp để “chinh phục” họ.
Để xác định được chính xác đối tượng mục tiêu, bạn có thể áp dụng một số
nguyên tắc cơ bản trong Marketing.
Dựa trên nghiên cứu, lý thuyết

22


– Tiến hành các thống kê, nghiên cứu từ những số liệu thu thập được trên 1
phạm vi khách nhất định (số lượng nghiên cứu phải đủ nhiều để đưa ra được các
chỉ số chung)
– Nghiên cứu, phân tích đối thủ trong cùng lĩnh vực, từ đó nghiên cứu về
nhóm đối tượng khách hàng mà mình muốn nhắm đến.
Dựa trên yếu tố thực tiễn
– Đi thị trường (market visit)
– Quan sát thực tế (in-home visit)
– Sống thử cuộc sống của người tiêu dùng
– Khảo sát thực tế thói quen truyền thông (media habit)
– Nghiên cứu tâm lý về nhu cầu, mong muốn, khát khao và nỗi sợ hãi của
người dùng khi sử dụng một sản phẩm, dịch vụ
1.3.3. Xác định thông điệp truyền thông
Đây sẽ là thông điệp chung công ty muốn truyền tải xuyên suốt trong chiến
dịch truyền thông. Các bài viết và ấn phẩm truyền thông sẽ được sản xuất dựa
trên thơng điệp chính này. Một thơng điệp hay sẽ khiến cho khách hàng ghi nhớ
và tăng độ nhận diện thương hiệu.
Thơng điệp truyền thơng chính là ý nghĩa mà doanh nghiệp muốn truyền tải
tới khách hàng. Để có thể xây dựng được thơng điệp truyền thơng nổi bật thì
doanh nghiệp cần chú ý những điều sau đây:
- Thông điệp phải bám sát vào mục tiêu

- Thông điệp phải mới mẻ và đặc biệt
- Sử dụng con số cụ thể để thể hiện chi tiết của thông điệp
- Nội dung của thông điệp cần bao quát được mọi đối tượng mục tiêu

23


1.3.4. Xác định kênh truyền thông
Doanh nghiệp cần chọn kênh phù hợp và dễ dàng tiếp cận được công chúng
mục tiêu nhất. Nếu như một chiến dịch có nội dung hay đến mấy nhưng chọn sai
kênh truyền thơng thì cũng sẽ thành thất bại. Tùy thuộc vào ngân sách, mục tiêu
và khả năng của doanh nghiệp, bộ phận truyền thông có thể lựa chọn một hay
nhiều kênh mang lại hiệu quả tốt nhất.
1.3.5. Lên chiến thuật truyền thông chi tiết và ngân sách
Để hiện thực hóa những ý tưởng thì doanh nghiệp cần phát triển lên một bản
kế hoạch truyền thơng chi tiết. Bản kế hoạch cần phải có đầy đủ các yếu tố từ
thời gian, hoạt động cụ thể, chi phí, ngân sách trong từng giai đoạn của chiến
dịch. Khi đã xác định xong những việc cần làm của từng thời điểm, doanh nghiệp
có thể tiến hành thực hiện hóa chiến dịch truyền thơng.
Xác định ngân sách cho hoạt động truyền thơng là một quyết định Marketing
khó khăn và nó chi phối lớn đến sự thành cơng, hiệu quả của hoạt động truyền
thông. Các ngành kinh doanh khác nhau có mức ngân sách dành cho truyền
thơng rất khác nhau. Các doanh nghiệp trong một ngành cũng có mức ngân sách
rất khác nhau. Khơng thể có mức chi phí truyền thơng thống nhất cho tất cả các
ngành, do đó từng doanh nghiệp phải tự xác định ngân sách truyền thông cho
mình dựa trên các phươn pháp khác nhau. Có bốn phương pháp xác định ngân
sách truyền thông mà các công ty thường áp dụng.

• Phương pháp xác định theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Theo phương pháp này, công ty ấn định ngân sách cho hoạt động truyền thông

bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với doanh thu hiện tại hoặc dự kiến hay
một tỷ lệ phần trăm so với mức giá.
Phương pháp này có ưu điểm là: Thứ nhất, ngân sách có thể thay đổi theo
chừng mực mà cơng ty có thể chịu đựng được, làm cho các quản lý n tâm vì
chi phí truyền thơng gắn liền với sự tăng giảm doanh số bán của công ty trong
chu kỳ kinh doanh. Thứ hai, phương pháp này khuyến khích các nhà quản lý làm
quan tâm đến mối quan hệ giữa chi phí truyền thơng, giá bán và lợi nhuận của
mỗi đơn vị sản phẩm. Thứ ba, phương pháp này ổn định cạnh tranh, trong tình

24


thế các công ty khác cũng xác định ngân sách dựa trên doanh số theo một quan
hệ tỷ lệ đã hình thành. Thứ tư, phương pháp này dễ áp dụng.
Tuy nhiên, cơ sở của phương pháp này chưa thỏa đáng, bởi nó chưa có luận cứ
vững chắc giữa ngân sách truyền thông và doanh số chỉ tiêu nào phụ thuộc vào
chỉ tiêu nào. Từ đó dẫn đến việc xác định ngân sách vẫn tùy thuộc vào khả năng
ngân quỹ hiện có hơn là coi chi phí truyền thơng là một khoản đầu tư để thực
hiện các mục tiêu. Sự phụ thuộc của ngân sách truyền thông vào sự thay đổi
doanh số bán hàng năm cũng gây khó khăn cho việc lập kế hoạch truyền thông
dài hạn và không thể tăng chi phí truyền thơng trong trường hợp doanh thu bán bị
sụt giảm. Cuối cùng, việc xác định một tỷ lệ phần trăm bao nhiêu trên doanh thu
là hợp lý cũng hoàn toàn thiếu căn cứ, nên kết cục cuối cùng là các công ty lại
dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ hoặc mức mà đối thủ cạnh tranh hiện đang
sử dụng.

• Phương pháp cân bằng cạnh tranh
Theo phương pháp này, các công ty xác định mức ngân sách truyền thông của
mình ngang bằng với mức ngân sách của các đối thủ cạnh tranh. Để làm việc đó,
họ phải thu thập thơng tin về chi phí truyền thơng của đối thủ qua theo dõi trên

các phương tiện thông tin đại chúng hay qua hiệp hội thương mại, sau đó đặt mức
chi phí truyền thơng của cơng ty ở mức trung bình ngành. Với phương pháp này
cho cảm giác về sự sáng suốt của ngành và sẽ loại trừ được cuộc cạnh tranh
truyền thơng.
Tuy nhiên, những cảm nhận đó là thiếu chắc chắn. Bởi lẽ, trên thực tế khó mà
biết được mức chi cụ thể ngân sách cho hoạt động truyền thông ở các công ty.
Mặt khác, mục tiêu truyền thông của các công ty rất khác nhau nên không thể căn
cứ vào các công ty khác để xác định ngân sách cho cơng ty của mình được.

• Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ phải hoàn thành
Theo phương pháp này các doanh nghiệp xác định ngân sách truyền thơng của
mình trên cơ sở những mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cần phải giải quyết. Trình tự
của phương pháp này có 3 bước: trước hết, người làm truyền thông phải xác định
mục tiêu của truyền thông; tiếp đến, họ phải xác định những công việc truyền
thông cần phải làm để hoàn thành mục tiêu; cuối cùng, họ phải xác định mức chi

25


×