Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng từ thực tiễn tại tòa án nhân dân quận ngô quyền, thành phố hải phòng (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.29 MB, 104 trang )

MỤC LỤC




MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI QUYẾT

TRANH CHÁP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN................................ 6

NHÂN DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM.............................................. 6

1.1. Khái niệm, đặc điểm cùa hợp đồng tín dụng.............................................. 6
1.2. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng........................... 7

1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng................................................ 7
1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng.......................................... 7
1.2.3. Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng................................................. 10

1.2.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng................. 11
1.3. Các quy định pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tịa án nhân dân................................................................................. 17

1.3.1. Pháp luật tố tụng được áp dụng trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tòa án nhân dân................................................................................. 17

1.3.2. Pháp luật nội dung được áp dụng trong giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng tại Tòa án nhân dân........................................................................... 24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 43
CHƯƠNG 2: THựC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP địng tín



DỤNG TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGƠ QUYỀN, THÀNH PHỐ
HẢI PHỊNG................................................................................................... 44
2.1. Khái qt vê Tịa án nhân dân quận Ngơ Qun, thành phơ Hải Phịng. 44
2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân

quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng.......................................................... 45
<

<

r

\

2.3. Những hạn chê, sai sót trong giải quyêt tranh châp họp đơng tín dụng của

Tịa án nhân dân quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng.............................. 47
2.3.1. Sai sót về tố tụng................................................................................... 47
2.3.2. Sai sót về áp dụng pháp luật.................................................................. 49


2.3.3. Sai sót vê đánh giá chứng cứ, đưa ra qut định trong bản án khơng phù

hợp với tình tiết khách quan của vụ án, không thi hành được trên thực tế.... 54
2.4. Những khỏ khăn, vướng mắc trong thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp

đồng tín dụng tại Tồ án án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phịng.
61


2.4.1. Khó khăn, vướng mắc xuất phát từ quy định của pháp luật.................. 61
2.4.2. Khó khăn, vướng mắc xuất phát từ thực tiễn........................................ 67
r

r

r

2.5. Nguyên nhân của những hạn chê, bât cập trong giải quyêt các vụ án tranh

chấp hợp đồng tín dụng tại Tồ án nhân dân quận Ngơ Quyền...................... 74
2.5.1. Nguyên nhân khách quan...................................................................... 74
2.5.2. Nguyên nhân chủ quan......................................................................... 75

KÉT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................... 78

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỔNG TÍN
DỤNG TẠI TỒ ÁN ÁN NHÂN DÂN......................................................... 79

3.1. Phưoug hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng................................................................................................................. 79

3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giãi quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng................................................................................................................. 80

3.2.1. Kiến nghị hồn thiện pháp luật nội dung liên quan đến giải quyết tranh
chấp họp đồng tín dụng................................................................................... 80

3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự...................................... 91

KÉT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 94
KẾT LUẬN..................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 97


DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮT

TÊN TỪ VIẾT TẮT

TÊN ĐÀY ĐỦ

BLDS

Bơ• lt
• Dân sư•

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng Dân sự

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

TAND

Tịa án nhân dân

TCTD


Tổ chức tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIẺU

TÊN BẢNG

Số liệu thống kê các vụ án tranh chấp HĐTD của TAND
quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phịng

SĨ TRANG

46


MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Việt Nam đã và đang có những bước tiến dài trong q trình xây dựng và
hoàn thiện nền kinh tế thị trường, tiến đến hội nhập quốc tế sâu rộng. Trong

bối cảnh đó, ngân hàng được xem là lĩnh vực hoạt động sôi động. Những năm

qua, hàng loạt các ngân hàng ra đời, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng từ đó
cũng ngày càng gay gắt hon, từ quy mô tổ chức, chuyên mơn nghiệp vụ đến

hiện đại hóa cơng nghệ, phát triển chất lượng sản phẩm, dịch vụ...
Hoạt động cho vay theo HĐTD là hoạt động truyền thống của ngân

hàng. Tín dụng ngân hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, nó cịn tạo ra lợi nhuận cho các TCTD.


Đây có thể coi là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng
song cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro khi người vay

không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng cam kết trong HĐTD. Thời hạn
cho vay càng dài, số tiền vay càng lớn thì rủi ro càng cao vì theo cam kết

trong HĐTD, bên cho vay chỉ có thể áp dụng các biện pháp yêu cầu bên vay
trả nợ sau một thời gian nhất định. Vì vậy, các tranh chấp phát sinh từ HĐTD

thường chiếm tỷ lệ lớn hơn các loại hợp đồng khác.
Giải quyết tranh chấp HĐTD là vấn đề không chỉ nhận được sự quan tâm

đặc biệt của các TCTD, các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh mà còn là vấn
đề các nhà khoa học pháp lý quan tâm. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam

hiện nay, đã có khơng ít các ngân hàng rơi vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

Một số ngân hàng bị mất khả năng thanh toán, kinh doanh thua lồ trong thời
gian dài hoặc có quá nhiều nợ xấu gây ảnh hưởng lớn đến khả năng hoạt động
nên phải sáp nhập với ngân hàng khác. Chính vì vậy, có một mơi trường

thuận lợi cho hoạt động tài chính ngân hàng phát triền lành mạnh, tránh được
nhiều rủi ro, có một cơ chế giải quyết tranh chấp HĐTD nhanh chóng, hiệu

quả là một yêu cầu cấp thiết.


Những năm gân đây, sô lượng các vụ án tranh châp HĐTD được đưa ra


giải quyết tại Tòa án ngày càng tăng và có xu hướng ngày càng phức tạp.
Nhiều vụ án số tiền vay đặc biệt lớn, lên đến hàng trăm, hàng nghìn tỷ đồng,

đương sự khơng hợp tác, tài sản bảo đảm không quản lý được dẫn đến Tịa án
gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết loại án này.
Xuất phát từ thực trạng đó, Nhà nước ta đã luôn quan tâm, chú trọng đến
việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hoạt động của các TCTD như ban

hành BLDS 2015, BLTTDS 2015, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật
Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dần thi hành. TAND tối cao cũng

chú trọng việc hướng dẫn áp dụng pháp luật, giải đáp vướng mắc của các Tòa
án địa phương về việc giải quyết các vụ án tranh chấp HĐTD. Tuy nhiên, việc

giải quyết tranh chấp HĐTD vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập, nhiều vụ án

vướng mắc chưa có hướng giải quyết. Do vậy, học viên chọn đề tài “Giải
quyết tranh chấp họp đồng tín dụng từ thực tiền tại Tịa án nhân dân quận

Ngơ Quyền, thành phổ Hái Phịng’’ làm đề tài nghiên cúu luận văn thạc sỳ
luật học với mong muốn sẽ góp phần nghiên cứu thực trạng, phát hiện những
bất cập, đưa ra những giải pháp để thảo gỡ vướng mắc cịn tồn tại trong q
trình giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tịa án.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn
đề giải quyết tranh chấp HĐTD. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu
như:
Lê Thị Thu Thủy (Chủ biên), Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài


sản của các tô chức tín dụng, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2006.
Lê Thị Thu Thủy - Đồ Minh Tuấn, Giao dịch bảo đảm dưới khía cạnh so

sánh luật học, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 23 (303), 2015.
Nguyễn Bích Thảo, về chế định các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa

vụ trong Dự thảo Bộ luật Dân sự (sửa đơi), Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số

22, tháng 11/2015.
2


Nguyễn Bích Thảo, Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp

luật Việt Nam, Nhà xuất bản Tư pháp, 2018.

Trần Thị Thùy Trang, Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ

hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật
học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014.
Vũ Thị Thúy, Vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng

tín dụng, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội,
2015.

Các bài tham luận tại Hội thảo “Thực tiễn giải quyết tranh chấp liên
quan đến tín dụng, ngân hàng tại Tịa án nhân dân” của Tòa án nhân dân tối

cao và Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam tại Hội An, tỉnh Quảng Nam, ngày
4/10/2019.


Các cơng trình khoa học trên đã làm rõ cơ sở lý luận, bản chất pháp lý
của HĐTD và giải quyết tranh chấp HĐTD, các quy định pháp luật Việt Nam
hiện hành về giãi quyết tranh chấp HĐTD; đánh giá thực tiễn áp dụng pháp

luật; đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp

HĐTD. Tuy nhiên, việc tiếp tục nghiên cứu đề tài giải quyết tranh chấp
HĐTD vẫn rất cần thiết vì quy định pháp luật về vấn đề này còn rất nhiều bất

cập, chưa thực sự phù hợp với thực tiễn. Hiện nay, nhiều vụ án vướng mắc
chưa có đường lối giãi quyết. Nhiều bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật vẫn bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm, giám đốc thẩm vì có sai sót, vi

phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Do đó, việc nghiên cứu sâu về thực tiễn

giải quyết tranh chấp HĐTD tại các TAND địa phương, trong đó có TAND
quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng, nơi học viên đang cơng tác và là nơi

có số lượng vụ án tranh chấp HĐTD lớn, sẽ góp phần chỉ ra những bất cập,

vướng mắc và đưa ra giải pháp khắc phục.

3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học liên

quan đến đề tài, học viên đi sâu tìm hiểu thực tiễn giải quyết các vụ án tranh

3



châp HĐTD, chỉ rõ nhũng khó khăn, vướng măc trong quá trình giải quyêt
loại án này trong thời gian 03 năm (từ năm 2017 đến năm 2019) tại TAND

quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng, là nơi học viên đang cơng tác. Từ đó,
đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng

cao hiệu quả giải quyết các vụ án tranh chấp HĐTD tại TAND cấp huyện

trong giai đoạn hiện nay.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để có thể đạt được mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, luận văn phải

giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, làm rõ khái niệm, đặc điếm của tranh chấp HĐTD, các phương
thức giải quyết tranh chấp HĐTD và thực trạng quy định pháp luật Việt Nam
về giải quyết tranh chấp HĐTD.

Thứ hai, phân tích thực trạng áp dụng các quy định đó trong thực tiễn,

chỉ ra những bất cập, vướng mắc về giải quyết tranh chấp HĐTD tại TAND
quận Ngô Quyền, thành phố Hãi Phòng.

Thứ ba, đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống

pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp HĐTD.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và chủ nghĩa


duy vật lịch sử để nghiên cứu đề tài. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

được luận văn sử dụng là phương pháp phân tích, diễn dịch, tổng hợp, thống

kê, so sánh, phương pháp phân tích quy phạm, phương pháp phân tích tình
huống điển hình ... để làm rõ các quy định của pháp luật về giải quyết tranh

chấp HĐTD và thực tiễn áp dụng các quy định đó tại một TAND cấp huyện,
từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị. Các phương pháp này được sử dụng đan
xen lẫn nhau để có thể xem xét, đánh giá một cách tồn diện, có chất lượng

đối với nội dung nghiên cứu của đề tài.

4


6. Y nghĩa lý luận và thực tiên của luận văn
Luận văn góp phần chỉ ra những điểm bất cập, vướng mắc trong thực
tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết

tranh chấp HĐTD. Từ đó đưa ra kiến nghị hồn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD.

7. Cơ câu của luận văn

Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
9

y


của luận văn gơm 3 chương, cụ thê:
Chương 1: Khái qt vê hợp đơng tín dụng và giải qut tranh châp hợp
5

_______

đơng tín dụng tại Tịa án nhân dântheo pháp luật Việt Nam.
Chương 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án

nhân dân quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng.
Chương 3: Một sơ kiên nghị hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
ĩ

~

~

r

_

__

giải qut tranh châp hợp đơng tín dụng tại Tòa án nhân dân.

5


CHƯƠNG 1: KHÁI QT VÈ HỢP ĐỊNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TỊA ÁN

NHÂN DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng.
HĐTD về bản chất là hợp đồng vay tài sản theo quy định của BLDS

2015. Tuy nhiên, chỉ gọi là HĐTD trong trường hợp bên cho vay là các
TCTD, trong đó chủ yếu là các ngân hàng.

HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTD (bên cho vay) với

khách hàng là tổ chức, cá nhân (bên vay) nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ

nhất định giữa các bên theo quy định của pháp luật, theo đó bên cho vay

chuyển giao một khoản tiền tệ cho bên vay sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với

ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Trên cơ sở khái niệm HĐTD, có thể thấy HĐTD có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, về chủ thể, bên cho vay phải là TCTD, được thành lập và hoạt

động theo quy định của pháp luật, có chức năng hoạt động, kinh doanh tín
dụng. Bên vay có thể là tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện vay vốn do
pháp luật quy định.

Thứ hai, về hình thức, HĐTD phải được lập thành vãn bẳn. HĐTD đa

phần là hợp đồng theo mẫu do các TCTD soạn sẵn phù hợp với quy định của
pháp luật và quy chế cho vay của các TCTD. Tên gọi có thể là: HĐTD; Hợp


đồng vay; Khế ước vay vốn; hoặc phụ thuộc vào thời hạn vay, mục đích vay;
hợp đồng có thể có thêm các cụm từ: “ngắn hạn”, “trung hạn”, “dài hạn”,

“đồng Việt Nam”, “ngoại tệ”, “tiêu dùng”, “đầu tư”... HĐTD phải tuân thủ
chặt chẽ các nội dung bắt buộc về xác định chính xác chủ thế các bên tham

gia hợp đồng, về mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất vay, phương thức bảo
đảm tiền vay, phương thức giải quyết tranh chấp... HĐTD có thể được cơng
chứng, chứng thực phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.

6


Thứ ba, HĐTD có đơi tượng là những khoản vơn được thê hiện dưới
hình thức tiền tệ (đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ) do các bên thỏa thuận và

được ghi rõ trong hợp đồng; theo đó, TCTD giao cho người vay sử dụng một
khoản tiền để sử dụng với mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với

nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Thứ tư, HĐTD thường có mục đích sinh lợi và là hoạt động sinh lời chủ

yếu của các TCTD; theo đó, khi hết thời hạn cho vay thì bên vay phải hồn trả

cả gốc và lãi theo sự thởa thuận trong HĐTD.
Thứ năm, HĐTD thường có thỏa thuận về biện pháp bảo đảm thực hiện

nghĩa vụ của bên vay như thế chấp, bảo lãnh... Hoạt động tín dụng ln tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro nếu người vay kinh doanh thua lồ do biến động thị trường,


suy thoái kinh tế hay sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích. Vì vậy, các
TCTD ln u cầu bên vay phải thỏa thuận về biện pháp bảo đảm cho khả

năng trả nợ. Thỏa thuận về biện pháp bảo đảm thường được các bên lập thành

hợp đồng riêng nhung cũng có thể là một điều khoản trong HĐTD.
1.2. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp họp đồng tín dụng

1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng

Tranh chấp HĐTD là những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh từ quyền,

nghĩa vụ trong HĐTD giữa bên cho vay và bên vay. Đó thường là tranh chấp
về nợ gốc, nợ lãi, lãi suất, việc giải ngân hay xử lý tài sản bảo đảm.

Tranh chấp HĐTD là tranh chấp dân sự đối với bên vay là các hộ gia

đình; cá nhân hay tồ chức khơng có đăng ký kinh doanh và khơng nhằm mục
đích lợi nhuận; hoặc là các tranh chấp kinh doanh thương mại khi vay vốn là

tổ chức; cá nhân có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận. Các
tranh chấp HĐTD trong giai đoạn hiện nay rất phổ biến, ngày càng tăng về số

lượng và tính chất phức tạp của vụ việc.
1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tranh chấp HĐTD cũng là một loại tranh chấp hợp đồng, do đó nó có
đầy đủ những đặc điểm của tranh chấp hợp đồng. Tuy nhiên, với bản chất đặc

thù của HĐTD, tranh chấp HĐTD mang một số đặc điểm riêng sau đây:
7



Thứ nhât, giá trị cùa tranh châp HĐTD thường lớn, thậm chí là rât lớn

do bên vay thường có nhu cầu về khoản tài chính lớn hơn nhiều so với khả

năng tài chính của mình để phục vụ cho nhu cầu bổ sung vốn kinh doanh đối
với tổ chức hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân, hộ gia đình, số tiền
này khơng phải là nhỏ và dễ dàng vay được từ các tổ chức, cá nhân ngồi xã

hội mà thường người vay sẽ tìm đến các TCTD là ngân hàng.
Thứ hai, tranh chấp HĐTD ln có sự tham gia của một bên là TCTD và
trong phần lớn các vụ án tranh chấp HĐTD, nguyên đơn là TCTD cho vay, bị

đơn là bên đi vay. Với đặc thù của hoạt động tín dụng là sự cung ứng nguồn

vốn đến những tổ chức, cá nhân có nhu cầu về vốn trên cơ sở huy động của
các tố chức, cá nhân có thừa nguồn vốn trong xã hội nên TCTD ln đóng vai

trị trung gian trong mối quan hệ này. Sự tham gia của TCTD là một dấu hiệu

đặc trưng nhằm phân biệt giữa tranh chấp HĐTD và tranh chấp hợp đồng vay

tài sản thông thường giữa các tổ chức, cá nhân khác mà không phải là TCTD

[25, tr.12]. Hơn nữa, rất ít trường hợp nguyên đơn là bên đi vay khởi kiện
TCTD cho vay vì tranh chấp thường xảy ra khi người vay vi phạm nghĩa vụ
trả nợ. Bên soạn thảo HĐTD thường là TCTD, các điều khoản về quyền và

nghĩa vụ của các bên rất chặt chẽ, thường có lợi hơn cho TCTD nên rất ít khi

TCTD vi phạm điều khoản trong hợp đồng. Đồng thời, mặc dù khi tham gia
ký kết HĐTD, TCTD và khách hàng có địa vị pháp lý bình đẳng với nhau

nhưng với tư cách là chủ thể có nguồn vốn dồi dào, việc áp đặt các điều kiện

cho vay đối với khách hàng là điều thường xuyên xảy ra. Trong khi đó, chủ
thể đi vay là khách hàng thường là các tổ chức, cá nhân, hiểu biết pháp luật

của họ còn hạn chế và nhiều khi khơng được chú trọng đúng mức.Ngồi ra,
người vay thường phải đối mặt với những rủi ro khách quan như tình hình
kinh tế thế giới, vấn đề thị trường, xã hội... có thể dẫn đến rủi ro trong kinh

doanh, trong công việc nên mất khả năng thanh tốn khoản nợ.
Thứ ba, tranh chấp HĐTD có thể làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của

TCTD và gây bất ổn cho toàn bộ hoạt động của hệ thống TCTD. Để thực hiện

8


vai trị là chủ thê cung ứng vơn cho nên kinh tê, TCTDthường đi vay của các
chủ thể khác để cho vay lại. Để đạt được lợi nhuận cao thì các TCTD thường

kí kết các HĐTD có giá trị lớn dựa trên định giá tài sản bảo đảm tại thời điếm
cho vay. Do bên vay vốn dùng khoản vay này phần lớn để đầu tư cho hoạt

động sản xuất kinh doanh nên nếu bên vay không tuân thủ các cam kết trong
hợp đồng, không trả nợ cho các TCTD sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động
của TCTD đó. Thực tế, khơng hiếm trường hợp các TCTD lâm vào tình trạng
mất khả năng chi trả do “nợ xấu”. Một khi khách hàng vay khơng thể thanh


tốn được nợ, tranh chấp xảy ra thì TCTD sẽ là chủ thể bị thiệt hại lớn vì
nguồn vốn bị ứ đọng, phải thực hiện các biện pháp khắc phục, mục đích lợi
nhuận ban đầu khơng cịn hoặc bị gián đoạn. Đặc biệt, nếu tranh chấp HĐTD
phải khởi kiện tại Tịa án thì càng gây khó khăn cho TCTD khi muốn thu hồi

vốn vì khi đã bị khởi kiện tại Tịa án thì thường là người đi vay khơng cịn có
khả năng trả nợ cho TCTD. Mặt khác, khi tranh chấp HĐTD xảy ra thì TCTD

sẽ mất lòng tin với khách hàng vay vốn, các HĐTD tiếp theo sẽ khó mà thực

hiện, kể cả khi bên đi vay chứng minh lại được khả năng tài chính của mình.
Thứ tư, tranh chấp HĐTD thường gan liền với tranh chấp về hợp đồng
bảo đảm tiền vay thông qua hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên

thử ba. Các TCTD khi tham gia vào HĐTD đều có mục đích lợi nhuận từ việc
cho vay vì bản chất của TCTD là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Để giảm

thiểu rủi ro trong trường hợp bên vay không trả được nợ, thông thường TCTD

chỉ đồng ý cho bên đi vay được vay vốn khi họ có cầm cố, thế chấp bằng tài
sản hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba. Các biện pháp bảo đảm này đóng vai trò

là phương pháp dự phòng của TCTD khi rủi ro xảy ra. Khi đó, để đảm bảo
cho nghĩa vụ được đảm bảo trong HĐTD thì các bên kí kết họp đồng bảo đảm
cho khoản vay. Tùy từng trường hợp, đó có thể là họp đồng cầm cố, họp đồng

thế chấp hay là dưới hình thức chứng thư bào lãnh của bên thứ ba. Những
điều khoản về quyền và nghĩa vụ trong các hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ


9


vay vốn là để bảo đảm cho việc vay vốn, xuất phát từ HĐTD đã được kí kết

và mục đích cuối cùng là bảo đảm cho việc trả nợ của bên đi vay.
1.2.3. Phăn loại tranh chấp hợp đồng tín dụng

1.2.3. ỉ. Phân loại tranh chấp HĐTD theo nội dung tranh chấp.
Tranh chấp HĐTD có thể được phân loại theo nội dung tranh chấp như
tranh chấp về vi phạm nghĩa vụ hoàn trả gốc và lãi của bên vay, tranh chấp về
các loại lãi suất, phí, tiền phạt, tranh chấp về xử lý tài sản bảo đảm cho việc

thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong HĐTD.

Tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả gốc và lãi của bên vay là
loại tranh chấp HĐTD phố biến và đon giản nhất, thường phát sinh từ việc
bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ gốc và

lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng. Đối với loại tranh chấp này, Tòa án phải

xem xét, đánh giá các tình tiết của vụ án để xác định tính có hiệu lực của
HĐTD, bên cho vay đã thực hiện đúng nghĩa vụ giải ngân số tiền vay nhưng

bên vay lại vi phạm hợp đồng, không thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ. Qua đó để xác định yêu cầu khởi kiện của bên cho vay là có

căn cứ hay khơng.
Tranh chấp về các loại lãi suất, phí, tiền phạt là tranh chấp mà bên vay
có vi phạm nghĩa vụ trả nợ và thừa nhận nghĩa vụ nhưng khơng đồng ý với


cách tính lãi suất, tiền phạt, phí của TCTD. Loại tranh chấp liên quan đến việc
áp dụng pháp luật về lãi suất và các loại phí phát sinh từ HĐTD.

Tranh chấp về xứ lý tài sản bảo đảm là dạng tranh chấp HĐTD phổ biến
và phức tạp nhất hiện nay trong tín dụng, xảy ra khi bên vay vi phạm nghĩa vụ

hoàn trả nợ và TCTD khởi kiện đòi nợ, đồng thời yêu cầu xử lý tài sản bảo

đảm cho khoản vay. Loại tranh chấp này liên quan đến việc xác định tình tiết,

đồng thời liên quan đến việc giải thích và áp dụng luật. [29, tr.21]
1.2.3.2. Phân loại tranh chấp HĐTD theo tính chat của tranh chấp.

Theo tính chất của tranh chấp, tranh chấp HĐTD có thể được chia làm

hai loại: tranh chấp dân sự và tranh chấp kinh doanh thương mại. Cách phân

10


loại này có ý nghĩa trong việc áp dụng các quy định pháp luật tô tụng đê giải

quyết tranh chấp.
Tranh chấp HĐTD là tranh chấp về hợp đồng dân sự khi bên vay vốn là
hộ gia đình, cá nhân hay tổ chức khơng có đăng ký kinh doanh và khơng có

mục đích lợi nhuận. Tranh chấp này thường có giá trị nhở, biện pháp bảo đảm
thường là tín chấp, bảo lãnh, ít trường hợp là thế chấp tài săn bảo đảm.
Tranh chấp HĐTD là tranh chấp kinh doanh, thương mại khi bên vay

vốn là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận.

Tranh chấp này thường có giá trị rất lớn, biện pháp bảo đảm đa số là thế chấp
tài sản bảo đảm.

1.2.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp họp đồng tín dụng
Khi có tranh chấp xảy ra, đế đảm bảo quyền lợi cùa mình, các bên đều
muốn giải quyết tranh chấp nhanh chóng, thuận lợi, có hiệu quả và khơng ảnh

hưởng đến quá trình kinh doanh của mình. Để đảm bảo và duy trì sự phát
triển, vấn đề lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD

được các bên cân nhắc, lựa chọn phù hợp dựa trên các yếu tố như mục tiêu đạt
được, bản chất của tranh chấp, mối quan hệ làm ăn giữa các bên, thời gian và

chi phí dành cho việc giải quyết tranh chấp. Chính vi vậy, khi lựa chọn
phương thức giải quyết tranh chấp, các bên cần hiểu rõ bẳn chất và cân nhắc
các ưu điểm, nhược điểm của một phương thức để có quyết định họp lý.

Pháp luật hiện hành cơng nhận các phương thức giải quyết tranh chấp
phát sinh từ HĐTD như sau:

ỉ.2.4. ỉ. Thương lượng
Thương lượng là phương thức được các bên tranh chấp lựa chọn trước
tiên và trong thực tiễn, phần lớn các tranh chấp phát sinh từ HĐTD được giải

quyết bằng phương thức này. Thông qua thương lượng, các bên tranh chấp
cùng nhau bàn bạc, tự tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp

mà khơng cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào [27,


tr.21]. Nhà nước khuyến khích áp dụng phương thức thương lượng để giải
11


qut tranh châp trên tinh thân hồn tồn tơn trọng qun thỏa thuận của các

bên. Chính vì vậy, pháp luật không đưa ra bất cứ quy định nào cho phương
thức giải quyết này.

Thương lượng là phương thức được các bên tiến hành đầu tiên bởi các
ưu điểm của nó như: Thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng, linh hoạt, ít tốn kém

về thời gian, về tiền bạc, không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp,

đảm bảo bí mật, uy tín của các bên. Neu thương lượng thành cơng thì ít gây

phương hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các bên, thậm chí cịn được tăng
cường về sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau khi kết thúc cuộc thương lượng.

Tuy vậy, bên cạnh các ưu điếm trên, thương lượng cũng có những nhược
điểm như: thương lượng thành cơng phụ thuộc vào việc các bên có thiện chí

muốn tìm giải pháp đối với tranh chấp hay khơng. Neu bên vay muốn dùng
hình thức thương lượng để kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ thì thương

lượng chỉ làm tốn kém và kéo dài thời gian giải quyết tranh chấp hơn.
1.2.4.2. Hịa giải

Hồ giải là việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để

giải quyết các vấn đề tranh chấp với sự hồ trợ của bên thứ ba là hòa giải viên

[27, tr.22]. Bên thứ ba có thể là cá nhân, tổ chức luật sư, tư vấn, hoặc các tổ
chức khác do các bên thỏa thuận lựa chọn. Bên thứ ba đóng vai trị trung lập

chỉ hồ trợ các bên đưa ra thoả thuận, không có thẩm quyền phán xét. Ket quả
hịa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy tín, kinh

nghiệm, kỳ năng của hịa giãi viên. Quyết định cuối cùng về việc giải quyết
tranh chấp không phải của hịa giải viên mà là quyết định của chính các bên

tranh chấp. Trên thực tế, phương thức hòa giải đã được sử dụng, nhưng phạm
vi và hiệu quả áp dụng còn ở mức khiêm tốn.

Phương thức giải quyết tranh chấp bằng hồ giải có các ưu điểm như:
Thủ tục, thời gian, địa điểm hồ giải mang tính linh hoạt, có thể được thỏa
thuận và điều chỉnh do các bên tham gia giải quyết tranh chấp, các bên có

quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải. Hòa
12


giải mang tính thân thiện nhăm tiêp tục giữ gìn và phát triên các mơi quan hệ
kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên. Trong hòa giải, các bên tranh chấp có thể

nói chuyện, trao đối, đàm phán và thảo luận về các giải pháp trong tồn bộ
q trình. Q trình hịa giải tạo cơ hội cho mồi bên bày tở quan điểm cùa

mình về tranh chấp, khơng dẫn đến tình trạng đối đầu, thắng thua như quá


trình kiện tụng tại Tịa án, duy trì được mối quan hệ vốn có của các bên. Do
hịa giải xuất phát từ sự tự nguyện tham gia và tự do thỏa thuận của các bên
nên nội dung thỏa thuận luôn hướng tới lợi íchcũa tất cả các bên. Mặt khác,

khi giải quyết tranh chấp bằng con đường này, các bên kiềm soát được những

bí mật của mình bởi phiên họp hịa giải được tố chức kín, trong khi giải quyết
tại Tịa án thì u cầu này khơng được đảm bảo do Tịa án thực hiện xét xử
theo nguyên tắc công khai.

Bên cạnh những ưu điểm trên, giải quyết tranh chấp HĐTD bằng phương
thức hòa giải vẫn còn tồn tại những nhược điểm nhất định: Việc hịa giải cỏ

được tiến hành hay khơng phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên, hịa giải viên
khơng có quyền đưa ra một quyết định ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì

đối với các bên tranh chấp, thỏa thuận hịa giải khơng có tính bắt buộc thi

hành như phán quyết của Trọng tài thương mại hay của Tòa án. Các thỏa
thuận, cam kết từ kết quả cùa q trình hịa giải khơng có giá trị bắt buộc
cưỡng chế thi hành mà phụ thuộc vào thiện chí, sự tự nguyện của các bên. Vì

vậy, phương thức này ít được sử dụng nếu các bên khơng có sự tin tưởng với

nhau.
Hiện nay, hịa giải tranh chấp dân sự nói chung và tranh chấp HĐTD nói

riêng đã được bố sung một loại hình mới là hịa giải tại Tòa án theo Luật hòa

giải, đối thoại tại Tịa án năm 2020, trên cơ sở thành cơng của Đề án thí điềm

hịa giải tại Tịa án từ tháng 3 năm 2018 của Tòa án nhân dân tối cao. Theo

đó, sau khi đơn khởi kiện được nộp cho Tịa án, Tịa án khơng thụ lý ngay mà
chuyển đơn cho Trung tâm hòa giải, đối thoại đặt tại Tòa án để tiến hành hòa

giải, nếu các bên tranh chấp đồng ý. Trên thực tế, trong quá trinh thực hiện thí
13


điêm, các Trung tâm Hịa giải, đơi thoại tại Tịa án đã hòa giải nhiêu vụ việc

phức tạp, tỷ lệ hòa giải thành cao. Việc hòa giải thành các vụ án dân sự, kinh
doanh thương mại tại Trung tâm hòa giải, đối thoại đã góp phần rút ngắn thời
gian giải quyết vụ án, nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử của Tòa án. Rất

nhiều vụ việc phức tạp đã hòa giải thành tại trung tâm, chủ yếu tập trung ở
loại vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại mà phần lớn là những vụ việc về

tranh chấp HĐTD.
Tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khố XIV đã thơng qua Luật Hồ giải, đối

thoại tại Tồ án, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021, chính thức luật hóa
hình thức hòa giải tranh chấp dân sự tại Tòa án sau khi đã có đơn khởi kiện.

Hình thức hịa giải này vừa phát huy được ưu điểm của hòa giải ngồi tố tụng

như tính linh hoạt, bảo mật thơng tin, tính chun nghiệp, vừa khắc phục hạn
chế của hịa giải ngồi tố tụng với việc Tịa án ghi nhận kết quả hịa giải và ra

quyết định cơng nhận hịa giải thành.

1.2.4.3. Trọng tài thương mại

Phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD bằng trọng tài thương mại
cũng bắt nguồn từ sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện và được

tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài thương mại. Trọng tài giải quyết
tranh chấp với tư cách là bên thứ ba độc lập bằng việc đưa ra phán quyết có

giá trị bắt buộc thi hành. Điều này khác với phương thức thương lượng và
hòagiải.

Thực tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng trọng

tài thương mại cho thấy có một số ưu điểm sau:
Thứ nhất, trọng tài thương mại áp dụng nguyên tắc xử kín nếu các bên

khơng có thỏa thuận khác. Đây là một ưu điểm mà các bên tranh chấp luôn

coi trọng bởicác bên không muốn các chi tiết của vụ tranh chấp bị đưa ra cơng
khai trước Tịa án, điều mà các doanh nghiệp luôn coi là tối kỵ trong hoạt

động kinh doanh cùa mình. Việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương
mại trên thực tế đã làm giảm đáng kể mức độ xung đột, căng thẳng của những

14


bất đồng bởi nó diễn ra trong một khơng gian kín, nhẹ nhàng, mang tính trao

đổi để tìm ra sự thật khách quan của vụ việc.

Thứ hai, quyết định của Trọng tài thương mại là chung thẩm. Việc giải

quyết tại Trọng tài thuơng mại chỉ diễn ra ở một cấp, đó cũng chính là điều
khác biệt cơ bản so với xét xử tại Tịa án bởi thơng thường xét xử tại Tòa án
diễn ra ở hai cấp. Hội đồng trọng tài sau khi tuyên phán quyết xong là đã hoàn

thành nhiệm vụ của mình và chấm dứt sự tồn tại.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại thể hiện tính

năng động, linh hoạt và mềm dẻo, tạo quyền chú động cho các bên về địa

điểm, thời gian giải quyết tranh chấp, tiết kiệm được thời gian có thể rút ngắn
thủ tục tổ tụng trọng tài trong khi Tòa án khi xét xử phải tuân thủ một cách
đầy đù và nghiêm ngặt các quy định về trình tự, thủ tục tố tụng được quy định

trong BLTTDS và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Thứ tư, giải quyết tranh chấp bàng trọng tài không bị giới hạn về mặt

lãnh thổ do các bên có quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm trọng tài nào (trong

nước hoặc quốc tế) để giải quyết tranh chấp cho mình.

Tuy nhiên, bên cạnh đó phương pháp giải quyết tranh chấp bằng trọng
tài có nhược điểm là chi phí tương đối cao, vụ việc giải quyết càng kéo dài thi
phí trọng tài càng lớn.
1.2.4.4. Tịa án

Thông thường phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD thông qua Tòa

án được tiến hành khi việc áp dụng cơ chế thương lượng và hịa giải khơng có

hiệu quả và các bên bên tranh chấp cũng không tự thỏa thuận đưa vụ tranh

chấp ra giải quyết tại Trọng tài thương mại. Việc tự giải quyết tranh chấp của
các bên thường gặp nhiều khó khãn do nhiều nguyên nhân khác nhau và vì
vậy cần thiết phải có sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà ở
đây là Tịa án. Do đó, việc giải quyết tranh chấp HĐTD thơng qua Tịa án là

phương thức cuối cùng mà các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp khi

khơng cịn lựa chọn nào khác [27, tr.23].
15


Việc đưa tranh châp HĐTD ra giải quyêt tại Tòa án có nhiêu un điêm
nhưng cũng có những nhược điểm nhất định.

về ưu điểm:
Thứ nhất, Toà án là cơ quan nhân danh Nhà nước để giải quyết tranh

chấp, do đóphánquyết của Toà án được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh
cưỡng chế của Nhà nước. Đặc điểm này được có thể coi là yếu tố quan trọng

nhất khiến các bên tranh chấp thường tìm đến phương thức giải quyết tranh

chấp tại Toà án.
Thứ hai, khi giải quyết tranh chấp tại Tồ án, việc giải quyết có thể qua

nhiều cấp xét xừ, nhờ đó bảo đảm cho quyết định của Tồ án được thận trọng,
chính xác và đúng pháp luật.
Thứ ba, với điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, chi phí cho việc giải


quyết tranh chấp tại Tồ án thấp hơn rất nhiều so với việc giải quyết tranh

chấp tại các tổ chức Trọng tài thương mại trong nước hay quốc tế.
về nhược điểm:
Thứ nhất, việc giải quyết tranh chấp của Toà án phải tuân thủ nghiêm

ngặt các quy định chặt chẽ của pháp luật tố tụng và đặc điếm này đơi khi có

thế gây trở ngại cho các bên tranh chấp vì tính chất của HĐTD địi hỏi mọi
thủ tục phải rất linh hoạt và nhanh gọn.
Thú' hai, Tồ án xét xử cơng khai. Điều này xuất phát từ bản chất của

hoạt động xét xử là bảo vệ pháp chế và duy trì cơng lý đã được pháp luật quy

định, xã hội thừa nhận. Mặt khác, hoạt động xét xử cơng khai của Tồ án cịn
có tác dụng răn đe, cảnh cáo những hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp, để giữ bí mật Nhà nước hoặc bí mật nghề nghiệp

theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tồ án có thể xử kín nhưng phải tun

án cơng khai. Các doanh nghiệp làm ăn trên thương trường đều khơng muốn

mất uy tín khi doanh nghiệp của mình phải ra Tồ để giải quyết tranh chấp, nó
có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ, cho nên nhược điểm này

có thể coi là lớn nhất.
16



Thứ ba, nguyên tăc xét xử hai câp đảm bão cho qut định của Tồ án là

chính xác, cơng bằng, tuy nhiên, nguyên tắc này cũng sẽ khiển cho vụ việc có

thế bị kéo dài, xử đi xử lại nhiều lần gây bất lợi, làm mất thời gian, tiền bạc
cho đương sự, nhất là những tranh chấp HĐTD có giá trị lớn địi hỏi phái giải

quyết nhanh chóng, dứt điểm.
1.3. Các quy định pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp họp
đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án là tổng họp các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình giải quyết
tranh chấp HĐTD tại TAND, bao gồm pháp luật tố tụng dân sự quy định các

nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết vụ án tranh chấp HĐTD và các quy
định pháp luật nội dung có liên quan được Tịa án áp dụng trong giải quyết

tranh chấp HĐTD.

1.3.1. Pháp luật tố tụng được áp dụng trong giải quyết tranh chấp hợp

đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân
1.3.1.1. Thâm quyền giải quyết tranh chấp họp đồng tín dụng của Tịa án
nhân dân.
Việc xác định Tịa án nào có thẩm quyền xét xử vụ án dân sự nhất định

luôn là một vấn đề rất dễ gây ra sự nhầm lẫn, sai sót. Hiện nay, việc xác định
thẩm quyền xét xử của Tòa án khi giải quyết vụ án dân sự là bước đầu tiên và

quan trọng nhất khi tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp tại Tòa án.

Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự nói chung và tranh chấp

HĐTD nói riêng của TAND, đặc biệt là TAND cấp huyện đã không ngừng

được mở rộng từ năm 2004 đến nay, cùng với tiến trình cải cách tư pháp.
BLTTDS năm 2015 đã quy định rõ thẩm quyền của Tòa án khi giải
quyết tranh chấp dân sự nói chung cũng như tranh chấp HĐTD nói riêng.

Theo đó, TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tất

cả những tranh chấp phát sinh từ HĐTD mà khơng có đương sự hoặc tài sản ở

nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng
17


hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngồi. Chỉ những tranh châp HĐTD
có đương sự hoặc tài sản ởnước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ

quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngồi mới
thuộc thẩm quyền của Tịa án nhân dân cấp tỉnh. [3, Điều 35]

về thẩm quyền của Tịa án theo lãnh thổ, BLTTDS quy định Tồ án nơi

bị đơn cư trú, làm việc, hoặc có trụ sở có thẩm quyền giải quyết, trừ trường
hợp các bên có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bàn yêu cầu Tòa án
nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn giải quyết tranh chấp.

[3, Điều 39]
Đối với tranh chấp HĐTD có liên quan đến bất động sản, Tịa án khơng

áp dụng quy định “tranh chấp có đối tượng là bất động sản” để xác định Tịa
án có thẩm quyền giải quyết vìquan hệ tranh chấp ở đây là tranh chấp HĐTD

chứ không phải tranh chấp về bất động sản, bất động sản không phải là đối
tượng của tranh chấp mà chỉ liên quan đến tranh chấp.

Ngồi ra, ngun đơn cịn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh
chấp HĐTD theo quy định tại các điểm a, b, c, g, h khoản 1 Điều 40

BLTTDS, theo đó: nếu ngun đơn khơng biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của
bị đơn thì có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, cỏ trụ sở cuối

cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết; nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt

động của chi nhánh tổ chức thì ngun đơn có thể u cầu Tịa án nơi tổ chức
có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết; nếu bị đơn khơng có nơi

cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì ngun đơn có thể u cầu Tịa án nơi
mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết; nếu tranh chấp phát sinh từ quan
hệ hợp đồng thì ngun đơn có thể u cầu Tịa án nơi hợp đồng được thực

hiện giải quyết; nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác
nhau thì ngun đơn có thể u cầu Tịa án nơi một trong các bị đơn cư trú,

làm việc, có trụ sở giải quyết. [3, Điều 40]

18


1.3.1.2. Đưong sự trong vụ án tranh chãp hợp đông tín dụng.

Đương sự trong vụ án dân sự gồm có nguyên đơn, bị đơn và người có

quyền lợi, nghĩa vụ liên quan [3, Điều 68]. Trong vụ án tranh chấp HĐTD,
nguyên đơn thường là TCTD, bị đơn thường là bên vay. Trên thực tế, HĐTD

thường được ký kết giữa chi nhánh của TCTD với khách hàng vay nhưng chi
nhánh của TCTD khơng có tư cách tố tụng độc lập nên không phải là nguyên

đơn trong vụ án tranh chấp HĐTD. Nếu bên vay là hộ gia đình thì bị đơn là
các cá nhân thành viên hộ gia đình; nếu bên vay là doanh nghiệp tư nhân thì

bị đơn là chủ doanh nghiệp vì hộ gia đình và doanh nghiệp tư nhân khơng có
tư cách tố tụng độc lập. [29]

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án tranh chấp HĐTD
thường là bên thứ ba dùng tài sản của mình làm tài sản bảo đảm cho khoản
vay của bên vay tại TCTD. Ngồi ra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

còn là những người đang giữ tài sản bảo đảm, người đang sinh sống tại nơi có
đất, tài sản gắn liền với đất đang là tài sản thế chấp tại TCTD; họ cũng có thể

là các chủ nợ khác cùng nhận bảo đảm bằng tài sản bảo đâm cho khoản vay

tại TCTD; bên mua; bên nhận chuyển nhượng tài sản bảo đảm... Sự có mặt
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan làm cho vụ án phức tạp hơn, thời
gian giải quyết vụ án bị kéo dài. Việc Tịa án giải quyết vụ án thiếu người có

quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, dẫn
đến vụ án bị hủy. Vì vậy, Tòa án khi thụ lý cần xác định đúng, đầy đủ các


đương sự, đặc biệt làngười có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
1.3.1.3. Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án nhân
dân.

Trong mục này, Luận văn tập trung nghiên cửu thủ tục giải quyết tranh
chấp HĐTD tại TAND cấp huyện - cấp Tịa án mà học viên đang cơng tác.
Theo pháp luật hiện hành, TAND cấp huyện chỉ có thấm quyền giải quyết vụ

án dân sự theo thủ tục sơ thẩm, bao gồm thủ tục thông thường và thủ tục rút
gọn. Thủ tục thông thường gồm các giai đoạn: khởi kiện và thụ lý vụ án, hòa
19


giải và chuân bị xét xử, phiên tòa sơ thâm. Thủ tục rút gọn cũng gơm các giai
đoạn nói trên, nhưng các thời hạn tố tụng được rút ngắn hơn và khơng có Hội

thẩm nhân dân tham gia xét xử sơ thẩm.
a. Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án.

Để thực hiện quyền khởi kiện của mình, bên khởi kiện phải chuẩn bị hồ

sơ khởi kiện và nộp tại TAND có thẩm quyền. Hồ sơ khởi kiện được nộp trực
tiếp tại Tịa án hoặc qua bưu điện. Ngồi ra, bên khởi kiện có thể gửi đơn khởi
kiện trực tuyến bằng hình thức điện tử qua cổng thơng tin điện tử của Tòa án.

Trong vụ án tranh chấp HĐTD, người khởi kiện thường là TCTD vì
phần lớn các tranh chấp xảy ra là do bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Trên
thực tế, TCTD thường thông qua chi nhánh của mình để giao kết hợp đồng

với bên vay và bên thứ ba nhưng khi khởi kiện thì TCTD mới là người khởi

kiện chứ chi nhánh khơng có tư cách này. Trong một số trường hợp, TCTD đã
bán khoản nợ cho tổ chức có chức năng mua bán, xử lý nợ xấu thì người khởi

kiện phải là người mua nợ chứ TCTD khơng cịn quyền khởi kiện nữa.

Khi nộp đơn khởi kiện, người khởi kiện phải nộp kèm theo các tài liệu,

chứng cứ chứng minh cho yêu cầu cùa mình là có căn cứ và hợp pháp như:
HĐTD, họp đồng bảo đảm, các phụ lục hợp đồng, biên bản xác nhận nợ, bản
sao kê gốc, lãi, hồ sơ pháp lý của nguyên đơn, của bị đơn, của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan...

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Chánh án tịa án
phân cơng Thẩm phán xem xét đơn.Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày được phân công xem xét đơn khởi kiện, Thẩm phán phải xem xét và có

một trong các quyết định: Thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết; chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người

khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án khác; trả lại đơn
khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó khơng thuộc thấm quyền giải
quyết của Tịa án; tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường

20


hoặc theo thủ tục rút gọn nêu vụ án có đủ điêu kiện đê giải quyêt theo thủ tục

rút gọn.
Sau khi xem xét thấy có đủ các điều kiện thụ lý vụ án thì Tồ án dự tính

án phí và phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm
thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án

phí. Kể từ ngày nhận được giấy báo của Tồ án về việc nộp tiền tạm ứng án

phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nhận được biên lai
thu tiền tạm ứng án phí, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý hồ sơ vụ án.

Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021, Luật Hoà giải, đối thoại tại Tồ án có
hiệu lực thi hành nên trình tự, thù tục thụ lý vụ án tranh chấp HĐTD sẽ có

một số thay đổi. Theo quy định tại Luật Hịa giải, đối thoại tại Tòa án, sau khi
người khởi kiện gửi đơn đến Tịa án có thẩm quyền kèm theo tài liệu, chứng

cứ, nếu đủ điều kiện đề được hòa giải thì Tịa án sẽ phân cơng Thấm phán phụ
trách hòa giải, chỉ định Hòa giải viên. Khi các bên đồng ý gặp nhau để thống

nhất phương án giãi quyết vụ án, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm

tiến hành phiên hịa giải và thơng báo cho các bên chậm nhất là 05 ngày trước
ngày mở phiên hòa giải. Trong phiên hòa giải sẽ gồm Hòa giải viên và các

bên tham gia hòa giải. Hòa giải viên sẽ hồ trợ các bên tham gia hòa giải trao
đổi ý kiến, trình bày các nội dung chưa rõ, đi đến thỏa thuận, thống nhất giải
quyết tranh chấp, khiếu nại và kết luận về những vấn đề các bên đã thống

nhất, chưa thống nhất.
Khi các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất với nhau thì Hịa giải
viên ấn định thời gian, địa điểm mở phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải.
Phiên họp này được tổ chức ngay sau phiên hòa giải hoặc vào thời gian phù


hợp khác ở trụ sở Tịa án có thẩm quyền giải quyết vụ án. Tại đó, Thẩm phán
tham gia phiên họp ký xác nhận biên bản ghi nhận kết quả hòa giải. Sau khi

lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, Hòa giải viên chuyển biên bản cùng tài
liệu kèm theo cho Tòa án đề ra quyết định cơng nhận kết quả hịa giải thành
trong trường hợp các bên có yêu cầu.

21


×