BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------***--------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
VAY TÀI SẢN CÓ THẾ CHẤP TẠI TÒA ÁN QUA
THỰC TIỄN TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN VÀ
HUYỆN PHÚ XUYÊN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LÊ ANH PHƯƠNG
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------***--------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
VAY TÀI SẢN CÓ THẾ CHẤP TẠI TÒA ÁN QUA
THỰC TIỄN TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN VÀ
HUYỆN PHÚ XUYÊN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LÊ ANH PHƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MINH NGỌC
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của TS. Trần Minh Ngọc. Mọi sự giúp đỡ về số liệu, dẫn chứng, kết quả nghiên
cứu và các thông tin trích dẫn đều tuân tủ các quy định của pháp luật hiện hành.
Những ý kiến, nhận định khoa học của người khác đều được ghi chú xuất xứ rõ
ràng, đầy đủ.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào của các tác giả khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình./.
Tác giả
Lê Anh Phương
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn Thạc sỹ này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn
các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Sau Đại học Viện Đại học Mở Hà Nội đã dạy dỗ, chỉ
bảo ân cần, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
Luận văn Thạc sỹ. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Thầy
giáo TS. Trần Minh Ngọc đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Đ/c lãnh đạo và Thẩm phán, Thư ký Tòa án
nhân dân huyện Thường Tín và Tòa án nhân dân huyện Phú Xuyên, thành phố Hà
Nội đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu, số
liệu để hoàn thành Luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Mặc dù đã có sự cố gắng và tận tâm, nhưng do còn hạn chế về kinh nghiệm
thực tiễn, kiến thức nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của Thầy, Cô giáo và những người quan tâm để
Luận văn Thạc sỹ của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin kính chúc Thầy, Cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp luôn mạnh
khỏe, hạnh phúc và đạt nhiều thành công trong cuộc sống!
Trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG VAY TÀI SẢN CÓ THẾ CHẤP .......................................... 6
1.1. Khái quát chung về tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế
chấp .................................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp ............................. 6
1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp ............................... 8
1.1.3. Tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp và phương thức
giải quyết ............................................................................................................ 9
1.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có
thế chấp Tại tòa án........................................................................................... 15
1.2.1. Các nguyên tắc chung ........................................................................... 15
1.2.2. Các nguyên tắc cụ thể khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay
tài sản có thế chấp tại Tòa án .......................................................................... 17
1.3. Lược sử hình thành và phát triển của pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp ...................................................... 18
1.3.1. Trước năm 1995 ................................................................................... 18
1.3.2. Từ năm 1995 đến năm 2005 ................................................................. 19
1.3.3. Sau năm 2005 đến nay. ......................................................................... 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG VAY TÀI SẢN CÓ THẾ CHẤP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN
HUYỆN PHÚ XUYÊN VÀ HUYỆNTHƯỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI . 23
2.1. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế
chấp ................................................................................................................... 23
2.1.1. Pháp luật về xác lập, duy trì, chấm dứt hợp đồng tín dụng vay tài sản có
thế chấp ......................................................................................................... 23
2.1.2. Pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài
sản có thế chấp tại Tòa án ............................................................................... 24
2.2. Thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế
chấp tại TAND huyện Phú Xuyên và huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội 31
2.2.1. Về trình tự, thủ tục tố tụng nói chung ................................................... 31
22.2. Thực tiễn áp dụng quy phạm pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp
Hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp tại Tòa án nhân dân huyện Phú
Xuyên và huyện Thường Tín thành phố Hà Nội ............................................. 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VAY TÀI SẢN CÓ
THẾ CHẤP TẠI TÒA ÁN .................................................................................. 63
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng vay tài sản có thế chấp tại tòa án ...................................................... 63
3.1.1. Một số tồn tại về mặt lý luận................................................................. 63
3.1.2. Một số tồn tại thực tiễn ......................................................................... 63
3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng vay tài sản có thế chấp tại Tòa án .......................................................... 64
3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng vay tài sản có thế chấp tại tòa án ...................................................... 65
3.3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật nội dung .................................... 65
3.3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật tố tụng....................................... 69
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS
Bộ luật dân sự
BLHS
Bộ luật hình sự
BLTTDS
Bộ luật tố tụng dân sự
HĐTD
Hợp đồng tín dụng
HĐTP
Hội đồng thẩm phán
NQ
Nghị quyết
QĐPT
Quyết định phúc thẩm
QĐST
Quyết đinh sơ thẩm
TAND
Tòa án nhân dân
TANDTC
TW
VKHXX
XHCN
Tòa án nhân dân tối cao
Trung Ương
Viện khoa học xét xử
Xã hội chủ nghĩa
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, vấn đề nâng cao
hiệu quả xét xử của Tòa án luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Chủ trương
này được thể hiện rất rõ trong Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ
chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới,
Nghị quyết 48/NQ-TW ngày 24/05/2005 của Bộ Chính Trị về chiến lược xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến 2020 và
được nhấn mạnh trong Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị
về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020: "Xây dựng nền tư pháp trong sạch,
vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ
nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, hoạt động tư pháp mà
trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao". Với việc
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN như ở Việt Nam hiện nay, các
hoạt động kinh doanh, thương mại đặc biệt là các hoạt động tín dụng của ngân hàng
đang ngày càng phát triển cả về chất và lượng.
Về lý luận, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm của
nền kinh tế hàng hoá. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với nền kinh tế hàng
hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên những
giai đoạn cao hơn. Có thể hiểu tín dụng là:
“ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả
theo thời hạn đã thoả thuận.”
Trong các hoạt động tín dụng thì cho vay là một trong những hoạt
động thông dụng. Theo đó, hoạt động cho vay được biết đến với những đặc trưng:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định.
Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá,
máy móc, thiết bị, bất động sản.
1
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Ngày nay, hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh mà chủ thể kinh doanh
khi hoạt động cần phải đăng ký (được cấp phép) của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền và trở thành hoạt động chủ yếu của các tổ chức tín dụng là Ngân hàng. Hoạt
động cho vay là hoạt động truyền thống mang lại nguồn thu chủ yếu cho tổ chức
hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn những rủi ro vô cùng to
lớn, thậm chí có thể gây sụp đổ hệ thống tín dụng, tác động nghiêm trọng đến nền
kinh tế chung của đất nước.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự xuất hiện của các tổ
chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam thì nguy cơ rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay càng cao và diễn biến càng khó kiểm soát do áp lực tăng trưởng và cạnh
tranh cao. Tình hình thực tế với những bất ổn tại Hy Lạp và Châu Âu, với sự bất ổn
chính trị tại Trung Quốc và sự đóng băng của thị trường bất động sản trong nước là
những bài học đắt giá cho việc cần thiết phải nâng cao hơn nữa chất lượng của các
quy định về hợp đồng tín dụng và kiểm soát rủi ro.
Chính bởi những khoảng trống pháp lý như vậy đòi hỏi khách quan phải có
một chính sách pháp luật riêng biệt nhằm giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
vay tài sản có thế chấp để minh bạch và hiệu quả hơn.
Do tính cấp thiết về cả lý luận và thực tiễn của vấn đề trên, phù hợp với hoạt
động nghề nghiệp, học viên đã lựa chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng vay tài sản có thế chấp tại Tòa án qua thực tiễn tại huyện Thường Tín và
huyện Phú Xuyên thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các đề tài nghiên cứu liên quan đến giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
vay tài sản có thế chấp tại Tòa án luôn thu hút được sự quan tâm không chỉ giới
kinh doanh mà còn của các nhà nghiên cứu. Việc giải quyết tranh chấp kinh doanh
2
thương mại thông qua Tòa án không phải là một vấn đề mới trong khoa học pháp lý
Việt Nam. Có nhiều công trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau và ở nhiều khía
cạnh khác nhau như: luận văn tốt nghiệp với đề tài "Pháp luật giải quyết tranh chấp
kinh tế tại Tòa án và thực tiễn áp dụng” của Lê Thị Huyền năm 2004; luận văn tốt
nghiệp với đề tài “Giải quyết tranh chấp về hợp đồng trong kinh doanh thương mại
tại Tòa án - những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Bùi Thái Hà năm 2008; luận
văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Thị Vân với đề tài "Giải quyết tranh chấp công ty
bằng Tòa án ở Việt Nam" năm 2008, Luận văn thạc sỹ của Cung Mỹ Anh với đề tài
"Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự - Những vướng mắc và giải pháp khắc phục" năm 2008, luận án tiến sỹ với
đề tài "Giải quyết tranh chấp kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam"
của Đào Văn Hội năm 2003…
Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành về pháp luật cũng đã có không ít các bài
viết về loại đề tài này như: Ngô Cương (2010), " Áp dụng các quy định của BLTTDS
trong việc giải quyết các vụ án về kinh doanh, thương mại", Tạp chí Tòa án nhân dân,
(14), tr.11/13; Viên Thế Giang (2005), "Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
theo quy định của BLTTDS 2004" Tạp chí Nhà Nước và Pháp luật, (12), tr.49-52; Lê
Văn Luật (2008), Về bài " Về điều kiện khởi kiện tranh chấp thương mại thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân dân", Tạp chí Toàn án nhân dân (12), tr.35-36; Dương Nguyệt
Nga (2007), " Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo
pháp luật Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế", Tạp chí Tòa án nhân dân,
(16) tr.4/10; Vũ Thị Hồng Vân (2007), " Một số kiến nghị nhằm thực thi hiệu quả các
quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo quy định
của BLTTDS", Tạp chí kiểm sát (15)m tr. 27-30; Vũ Thị Hồng Vân (2006), "Về mở
rộng thẩm quyền của Tòa án cấp huyện trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại theo bộ BLTTDS", Tạp chí Kiểm sát, (1), tr.39/42.
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến thủ tục tố tụng giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại nói chung và tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản
nói riêng dưới nhiều góc độ với những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, những công
3
trình được nghiên cứu chưa giải quyết được đầy đủ, sâu sắc thực trạng pháp luật,
thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp tại Tòa án.
Đặc biệt, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp tại tòa án và thực
tiễn tại huyện Phú Xuyên và huyện Thường Tín.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Khi nghiên cứu về "Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có
thế chấp tại tòa án và thực tiễn tại huyện Phú Xuyên và huyện Thường Tín", tác giả
tập trung vào phân tích đánh giá các quy định của pháp luật và trên cơ sở thực tiễn
giải quyết tại huyện Phú Xuyên và huyện Thường Tín. Qua thực tiễn xét xử tác giả
nhận định những ưu điểm cũng như phân tích những mặt còn tồn tại, vướng mắc
trong việc áp dụng pháp luật để làm cơ sở đưa ra những quan điểm pháp lý nhằm
hoàn thiện pháp luật.
Để đạt được những mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ làm rõ các vấn đề
cơ bản sau đây:
- Những vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp;
- Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài
sản có thế chấp tại Tòa án;
- Thông qua thực tiễn, đánh giá một cách toàn diện và khách quan thực trạng
pháp luật được áp dụng trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài
sản có thế chấp tại Tòa án;
- Xác định các phương hướng, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các
quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án
nhân dân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài này chủ yếu tập trung vào việc phân tích đánh giá các quy định của
pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế
chấp tại Tòa án nhân dân đặc biệt là huyện Phú Xuyên và huyện Thường Tín
(thành phố Hà Nội). Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế
4
chấp tại Tòa án có 02 hoạt động áp dụng pháp luật là áp dụng pháp luật nội dung
về hợp đồng nói chung và hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp nói riêng và
áp dụng pháp luật Tố tụng dân sự. Ngoài ra, luận văn còn phân tích: Thực trạng
giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp tại huyện Phú
Xuyên và huyện Thường Tín thông qua số liệu thống kê các vụ án được giải quyết
tại Tòa án trong năm qua (từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2015), để từ đó thấy được
những tồn tại trong quá trình giải quyết tranh chấp này tại Tòa án thông qua các
vụ án cụ thể. Qua đó đưa ra những đề xuất, phương hướng, giải pháp nâng cao
hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp
nói chung tại Tòa án Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được hoàn thành trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Đồng
thời, sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, so
sánh, khảo sát..
6. Kết cấu của luật văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay
tài sản có thế chấp
Chương 2: Thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế
chấp tại TAND huyện Phú Xuyên và huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và hoạt động giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp tại Tòa án.
5
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VAY TÀI SẢN CÓ THẾ CHẤP
1.1. Khái quát chung về tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp
Trong khoa học pháp lý còn tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về hợp đồng
tín dụng vay tài sản có thế chấp như: Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng thương mại hay
Hợp đồng kinh doanh, thương mại. Mỗi khái niệm đều có nội hàm rộng hẹp khác
nhau. Nhìn chung, chúng đều được hiểu là sự thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể trong quan hệ tín dụng vay có thế chấp tài sản.
Về bản chất, hợp đồng là sự ghi nhận thỏa thuận của hai hay nhiều bên làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Theo đó, hợp đồng tín
dụng vay tài sản có thế chấp là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cho vay và
nhận thế chấp là tổ chức tín dụng (Ngân hàng, Quỹ tín dụng nhân dân, công ty tài
chính….) có đủ điều kiện hoạt động cho vay do pháp luật quy định với bên vay là tổ
chức, cá nhân và bên thế chấp tài sản (có thể là chính bên vay thế chấp hoặc người
thứ ba thế chấp tài sản để đảm bảo nghĩa vụ cho bên vay). Căn cứ vào hợp đồng, tổ
chức tín dụng chuyển giao một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định, với điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi và bên vay hoặc bên thế chấp phải thế
chấp một hay nhiều tài sản cho tổ chức tín dụng để bảo đảm nghĩa vụ của bên vay.
Hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp “phải có nội dung về điều kiện
vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn
cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ, phương
thức xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp bên vay không thực hiện đúng và đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận” (Điều 17
6
Quyết định 1627/2011/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc
Ngân hàng nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối
với khách hàng).
Theo PGS.PTS Dương Thị Bình Minh thì: “Hợp đồng tín dụng vay tài sản có
thế chấp là một văn bản pháp lý xác định quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng
theo những điều khoản được thỏa thuận giữa đôi bên về quyền hạn và nghĩa vụ
trong quá trình sử dụng và hoàn trả nợ vay cũng như phương thức xử lý tài sản thế
chấp trong trường hợp bên vay không thực hiện đúng thỏa thuận”.
Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2005 thì có thể hiểu: Hợp đồng tín
dụng về bản chất là những hợp đồng cho vay tài sản và thế chấp tài sản là một trong
những biện pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ vay tài sản. Tuy nhiên, chỉ gọi là
hợp đồng tín dụng trong trường hợp bên cho vay là các tổ chức tín dụng (TCTD),
trong đó chủ yếu là các ngân hàng.
Hợp đồng tín dụng chính là hợp đồng cho vay, theo đó ngân hàng là bên cho
vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Còn
những hoạt động cấp tín dụng khác như bảo lãnh, cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá
được gọi chung là hợp đồng cấp tín dụng.
Hợp đồng tín dụng có thế chấp là hợp đồng tín dụng mà bên vay sử dụng các
biện pháp bảo đảm. Hiện nay có các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp, bảo
lãnh, kỹ quỹ bằng tài sản của khách hàng vay hoặc bằng tài sản, tín chấp của bên
thứ ba.
Như vậy, hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp có thể hiểu là thỏa thuận
vay tài sản giữa một bên là tổ chức tín dụng trong quá trình hoạt động cho vay nhằm
mục đích sinh lợi (gọi là bên cho vay) với bên vay; bên vay phải đảm bảo nghĩa vụ
thanh toán tiền vay bằng tài sản của mình hoặc tài sản của người thứ ba (gọi là bên
thế chấp).
7
1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp
Mỗi loại hợp đồng đều mang những đặc điểm riêng, phụ thuộc vào tính chất
của mối quan hệ pháp luật, chủ thể của các mối quan hệ đó cũng như lợi ích của
mối quan hệ đó mang lại. Hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp mang những
nét đặc trưng cơ bản sau đây:
- Phải được lập thành văn bản, có nội dung về điều kiện vay vốn, mục đích
sử dụng vốn, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức
bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác.
- Khác với các hợp đồng vay khác, hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp
quy định về mục đích sử dụng vốn vay. Trong thời hạn vay vốn, nếu bên vay sử
dụng vốn vay không đúng mục đích đã thỏa thuận thì bên cho vay được phép chấm
dứt hợp đồng, phạt vi phạm và thu hồi nợ trước hạn.
- Hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp luôn đi kèm hợp đồng bảo đảm
tiền vay và phương thức xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp bên vay không thực
hiện đúng nội dung thỏa thuận.
- Hợp đồng tín dụng vay có tài sản thế chấp vô hiệu mà các bên chưa thực
hiện hợp đồng thì giao dịch đảm bảo chấm dứt, nếu đã thực hiện một phần hoặc
toàn bộ hợp đồng thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
Trong số các điều kiện đối với tài sản bảo đảm, đặc biệt cần lưu ý bên thế
chấp phải có quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản đó. Các ngân hàng thường
muốn bên vay vốn, hoặc bên thứ ba dùng chính tài sản thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của mình để bảo đảm cho khoản vay của bên vay vốn tại ngân hàng. Các tài
sản này phải thoả mãn những điều kiện nhất định như phải có tính thanh khoản,
không bị pháp luật hạn chế khi mang ra thế chấp, thuộc quyền sở hữu hợp pháp của
bên thế chấp và không bị tranh chấp khi đưa ra làm bảo đảm.
Tuy nhiên, trên thực tế một số tài sản chỉ có thể là đối tượng của thế chấp
như: nhà, đất đai, ô tô, tàu biển, tàu đánh cá, tàu bay.
8
1.1.3. Tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp và phương thức
giải quyết
1.1.3.1 Tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp
Ở Việt Nam, quan niệm về tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế
chấp có những điểm khác nhau qua mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội.
Trong cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung, hoạt động tín dụng ngân hàng được
quản lý bằng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu, với hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch do
Nhà nước giao. Hợp đồng tín dụng vay tài sản thời kỳ này không chỉ là một hình
thức pháp lý để triển khai các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh
doanh, mà còn được sử dụng như một công cụ quản lý kinh tế của nhà nước. Do vậy
việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng vay của các bên tham gia quan hệ với
nhau bị coi nhẹ hơn so với trách nhiệm của các bên đối với cơ quan chủ quản. Trách
nhiệm phát sinh do vi phạm hợp đồng tín dụng vay tài sản nhẹ về yếu tố vật chất và
nặng về tính chất hành chính. Có thể thấy trong giai đoạn này, các quan hệ kinh tế
vốn khá đơn giản về nội dung và thành phần chủ thể, lại được điều chỉnh bởi kinh tế
Nhà nước. Vì vậy, các tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng vay tài sản có
thế chấp phát sinh không nhiều và chủ yếu là các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng vay tài sản có thế chấp được ký kết giữa Ngân hàng của Nhà nước với
doanh nghiệp Nhà nước để triển khai kế hoạch kinh doanh đã được các cơ quan Nhà
nước phê duyệt từ trước. Các tranh chấp tín dụng vay tài sản trong giai đoạn này
không thể hiện rõ bản chất của tranh chấp kinh doanh, thương mại. Tranh chấp phát
sinh do xung đột lợi ích của các bên và việc giải quyết tranh chấp cũng không xuất
phát từ quyền lợi thiết thực của các bên mà chủ yếu vì sự ổn định, hài hòa chung
cho cả nền kinh tế.
Trong quá trình đổi mới, phát triển nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam hội nhập cùng nền kinh
tế thế giới. Với việc nước ta trở thành thành viên thứ 150 của WTO năm 2007, ngày
càng xuất hiện nhiều hơn các chủ thể kinh doanh, bên cạnh các doanh nghiệp Nhà
nước và hợp tác xã, xuất hiện các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu
9
tư nước ngoài, các loại hình công ty và hộ kinh doanh cá thể. Các quan hệ tín dụng
vay tài sản xuất hiện ngày càng nhiều với hình thức phong phú và tích chất phức
tạp. Trong điều kiện đó, Nhà nước phải tạo ra một môi trường kinh doanh lành
mạnh, để các quan hệ kinh tế được xây dựng và thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự
do, bình đẳng, cùng có lợi và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
mình. Trong giai đoạn này, kinh doanh đúng pháp luật để đạt lợi nhuận tối đa là
mục tiêu của các doanh nghiệp. Môi trường đó phát sinh ngày càng nhiều các tranh
chấp liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham quan hệ
tín dụng. Đồng thời cũng đặt ra nhu cầu cần phải nghiên cứu, mở rộng nội hàm của
khái niệm về tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu rằng, tranh chấp hợp đồng tín dụng vay
tài sản có thế chấp là một trong những tranh chấp về dân sự, kinh doanh, thương
mại theo quy định của BLTTDS 2004. Nội dung của tranh chấp được liệt kê tại
Điều 25, Điều 29 BLTTDS 2004, trong đó bao gồm cả tranh chấp hợp đồng tín
dụng vay tài sản có thế chấp. Tuy có nhiều quan điểm, nhiều cách hiểu khác nhau
và có sự thay đổi trong thuật ngữ pháp lý, nhưng thực tế đều nhìn nhận những xung
đột về lợi ích kinh tế trong quan hệ hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp là
tranh chấp dân sự hoặc kinh doanh thương mại. Nhìn chung quan niệm về hoạt
động tín dụng vay tài sản có thế chấp và tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản
có thế chấp được thể hiện qua các quy định trong văn bản pháp luật thời gian gần
đây khá nhất quán.
Dạng tranh chấp HĐTD vay có tài sản thế chấp phổ biến, chiếm tỷ lệ lớn
nhất là dạng tranh chấp về hành vi vi phạm nghĩa vụ của một hoặc các bên trong
hợp đồng. Hành vi vi phạm nghĩa vụ này, có thể là hành vi của bên cho vay ( tổ
chức tín dụng). Sau khi HĐTD vay có tài sản thế chấp có hiệu lực, việc giải ngân
khoản tín dụng mà hai bên đã thoả thuận là nghĩa vụ của bên cho vay. Tuy nhiên,
trên thực tế có nhiều trường hợp sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng bên cho
vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân. Điều này,
làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của bên vay như bên vay không tiến
10
hành kế hoạch kinh doanh như dự kiến, không có vốn đầu tư vào dự án đầu tư, đấu
thầu đã được đăng ký. Hậu quả là bên cho vay gây tổn thất rất lớn về hiệu quả kinh
tế cũng như uy tín, danh dự, thậm chí thương hiệu của bên vay.
Tranh chấp HĐTD vay có tài sản thế chấp còn có thể xuất phát từ việc vi
phạm nghĩa vụ trả lãi và thậm chí cả gốc và lãi. Trên thực tế, có trường hợp hai bên
không thoả thuận rõ ràng về lãi suất đối với cả thời hạn vay hoặc ban đầu do cần
tiền để thực hiện kế hoạch của mình nên khách hàng chấp nhận mức lãi suất đó
nhưng sau một thời gian thực hiện hợp đồng phía khách hàng nhận thấy lãi suất đó
cao quá nên không đồng ý. Tuy nhiên, đa phần là dạng tranh chấp về vi phạm nghĩa
vụ trả nợ của khách hàng khi đáo hạn. Đây là dạng tranh chấp xảy ra nhiều nhất
trong các tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Để bảo vệ lợi ích của mình các ngân hàng yêu cầu người đi vay phải thực
hiện biện pháp bảo đảm là thế chấp bằng tài sản. Trong HĐTD vay có tài sản thế
chấp, tổ chức tín dụng cho vay luôn có quyền ưu tiên theo đuổi tài sản bảo đảm để
thu hồi nợ, bất luận tài sản bảo đảm đang nằm ở đâu và trong sự quản lý của ai.
Quyền này của các tổ chức tín dụng được xác lập trên cơ sở thỏa thuận giữa tổ chức
tín dụng (bên nhận thế chấp) với khách hàng vay hoặc người thứ ba có tài sản (bên
thế chấp). Với tư cách là một chủ nợ và là bên nhận thế chấp, khi đến hạn mà khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín
dụng được quyền ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản thế chấp trước các chủ nợ
được bảo đảm đăng ký sau hoặc trước những chủ nợ không được bảo đảm bằng tài
sản đó.
Qúa trình xác lập, thực hiện giao dịch thế chấp và xử lý tài sản thế chấp được
quy định tại các Điều từ 236 đến Điều 371 BLTTDS 2004, Nghị định của Chính
phủ số 11/2012/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
không phải khi nào các bên cũng tuân thủ nghiêm túc những quy định của pháp luật,
nên rất dễ phát sinh tranh chấp.
Dạng tranh chấp liên quan đến định giá, xử lý tài sản thế chấp cũng chiếm
một tỷ lệ khá lớn. Trên thực tế có những tranh chấp phát sinh do tài sản thế chấp
11
không thuộc quyền sử hữu hợp pháp của người thế chấp hoặc chỉ thuộc sở hữu hợp
pháp một phần của người thế chấp, cũng có trường hợp một tài sản nhưng được thế
chấp tại nhiều ngân hàng.
Dạng tranh chấp nữa của HĐTD vay có tài sản thế chấp là tranh chấp về chủ
thể xác lập, thực hiện hợp đồng. Trên thực tế, nhiều tranh chấp phát sinh do bên vay
ký HĐTD không đúng thẩm quyền, ví dụ như Công ty Cổ phần A do ông B – Phó
giám đốc công ty đứng ra ký kết HĐTD vay tiền của Ngân hàng B, trong khi đó ông
C – Giám đốc và là người đại diện theo pháp luật Công ty Cổ phần A không phân
công, ủy quyền cho B ký kết hợp đồng tín dụng.
Tranh chấp này ngày càng đa dạng và phức tạp nhất là trong những trường
hợp có yếu tố nước ngoài. Điều này gây không ít khó khăn cho cơ quan giải quyết
tranh chấp. Liên quan tới những tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh,
văn phòng đại diện của các ngân hàng và các định chế tài chính nước ngoài khác.
Như vậy, ta có thể hiểu tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp
là tranh chấp phát sinh giữa các bên là tổ chức tín dụng, bên vay và bên thế chấp
trong quá trình hoạt động tín dụng nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.3.2 Phương thức giải quyết
a. Giải quyết bằng thương lượng
Phương thức thương lượng luôn được các bên ưu tiên tiến hành đầu tiên bởi:
Thương lượng có sự thân thiện, linh hoạt, đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả, ít tốn
kém, không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp; uy tín cùng bí mật kinh
doanh của các bên được đảm bảo tối đa và mức độ phương hại đến mối quan hệ
giữa các bên thậm chí còn được tăng cường về sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau khi
kết thúc cuộc thương lượng.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong một số trường hợp thì thương lượng tỏ ra
không hiệu quả, bởi: Thương lượng thành công hay thất bại phụ thuộc vào sự hiểu
biết, thái độ thiện chí và sự hợp tác của hai bên; sự thực thi kết quả thương lượng
phụ thuộc vào ý chí tự nguyện thi hành của các bên tham gia; kết quả thương lượng
12
không được bảo đảm bởi bất kỳ cơ chế pháp lý nào dẫn đến tính bắt buộc thực hiện
không cao.
b. Giải quyết bằng hòa giải
Hình thức giải quyết này có nhiều ưu điểm: thủ tục hòa giải được tiến hành
nhanh gọn, chi phí thấp, các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào
làm trung gian hòa giải cũng như địa điểm tiến hành hòa giải; họ không bị gò bó về
mặt thời gian như trong thủ tục tố tụng tại Tòa án; hòa giải mang tính thân thiện
nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ kinh doanh vì lợi ích của cả hai
bên; hòa giải là mong muốn của các bên dàn xếp vụ việc sao cho không có bên nào
bị thua cuộc, không dẫn đến tình trạng đối đầu, thắng thua như quá trình kiện tụng
tại Tòa án.
Các bên trong vụ việc tranh chấp hoàn toàn có quyền chủ động trong việc
tìm kiếm một hòa giải viên có đủ hiểu biết để tham gia giải quyết tranh chấp.
Nhưng trong thực tiễn kiện tụng tại Tòa thì các bên không có quyền lựa chọn cán bộ
giải quyết trừ một số trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Thư ký Tòa án hoặc Hội
đồng xét xử theo quy định của pháp luật. Một điều quan trọng khác mà các nhà kinh
doanh cũng rất quan tâm là khi giải quyết bằng con đường này các bên kiểm soát
được các tài liệu chứng cứ có liên quan (những bí mật kinh doanh) trong khi giải
quyết tại Tòa án thì các yêu cầu này không được đảm bảo hoàn toàn do Tòa án thực
hiện xét xử theo nguyên tắc công khai, trừ những trường hợp đặc biệt do pháp luật
quy định thì Tòa án mới thực hiện xét xử kín.
Bên cạnh những ưu điểm trên, giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng
tín dụng bằng phương pháp hòa giải vẫn còn tồn tại những nhược điểm nhất định:
Việc hòa giải có được tiến hành hay không phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên,
hòa giải viên không có quyền đưa ra một quyết định ràng buộc hay áp đặt bất cứ
vấn đề gì đối với các bên tranh chấp thỏa thuận hòa giải không có tính bắt buộc thi
hành như phán quyết của trọng tài hay của tòa án. Thủ tục này ít được sử dụng nếu
các bên không có sự tin tưởng với nhau.
13
c. Giải quyết bằng Trọng tài thương mại
Ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp này là có tính linh hoạt, tạo
quyền chủ động cho các bên; tính nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian có thể rút
ngắn thủ tục tố tụng trọng tài và đảm bảo bí mật. Trọng tài tiến hành giải quyết
tranh chấp theo nguyên tắc án, quyết định trọng tài không được công bố công khai,
rộng rãi. Theo nguyên tắc này họ có thể giữ được bí quyết kinh doanh cũng như
danh dự, uy tín của mình. Giải quyết trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh thổ do
các bên có quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm trọng tài nào để giải quyết tranh chấp
cho mình. Phán quyết của trọng tài có tính chung thẩm, đây là ưu thế vượt trội so
với hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng hòa giải. Sau khi trọng tài
đưa ra phán quyết thì các bên không có quyền kháng cáo trước bất kỳ một tổ chức
hay Tòa án nào.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương thức giải quyết tranh chấp này là: Giải
quyết bằng phương thức trọng tài đòi hỏi chi phí tương đối cao, vụ việc giải quyết
càng kéo dài thì phí trọng tài càng cao; việc thi hành quyết định trọng tài không phải
lúc nào cũng trôi chảy, thuận lợi như việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
d. Giải quyết bằng Tòa án
Phương thức giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng vay tài
sản có thế chấp thông qua Tòa án là phương thức cuối cùng mà các bên lựa chọn
trong trường hợp thương lượng hoặc hòa giải không thành công. Việc phải nhờ đến
quyền lực nhà nước để giải quyết mâu thuẫn thường là lúc các bên không còn
phương án nào khác.
Việc đưa tranh chấp ra giải quyết tại Tòa án có nhiều nhược điểm nhất định
như: Thủ tục tại Tòa án thiếu linh hoạt do đã được pháp luật quy định trước đó, do
đó thời gian thường bị kéo dài, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh một cách
bình thường của các bên; bên cạnh đó, nguyên tắc xét xử công khai của Tòa án tuy
là nguyên tắc được xem là tiến bộ, mang tính răn đe nhưng đôi khi lại là cản trở đối
với doanh nhân khi những bí mật kinh doanh bị tiết lộ; trong hợp đồng tín dụng vay
tài sản có thế chấp, tranh chấp nếu xuất phát từ bên cho vay hay từ bên vay thì việc
14
bị công khai sai phạm đều khiến cả hai không mong muốn, ít nhiều ảnh hưởng đến
uy tín nhất là đối với doanh nghiệp.
Ưu điểm của hình thức giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án là: Do là cơ
quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của Tòa án có tính cưỡng chế cao; trong
trường hợp bên vay không tự tiến hành định đoạt tài sản để trả nợ cho tổ chức tín
dụng thì phán quyết của Tòa án là cơ sở vững chắc nhất để cơ quan Thi hành án tiến
hành cưỡng chế phát mại tài sản thế chấp thu hồi nợ cho tổ chức cấp tín dụng. Do
đó, phương thức giải quyết bằng Tòa án là phương thức tối ưu nhất mà các tổ chức
tín dụng sử dụng khi giải quyết tranh chấp với bên vay trong quan hệ hợp đồng tín
dụng vay tài sản có thế chấp.
1.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế
chấp Tại tòa án
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp
tại Tòa án chính là những nguyên tắc giải quyết tranh chấp dân sự được quy định tại
Bộ luật TTDS năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2011).
1.2.1. Các nguyên tắc chung
1.2.1.1 Nguyên tắc về quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Toà án có thẩm quyền
giải quyết vụ việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện,
đơn yêu cầu đó.
Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm dứt,
thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không
trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Tranh chấp HĐTD vay tài sản có thế chấp đòi hỏi phải được giải quyết thỏa
đáng bằng một phương thức chọn lựa phù hợp để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên tranh chấp, vừa đảm bảo trật tự pháp luật và kỷ cương xã hội, giáo
dục được ý thức tôn trọng pháp luật của công dân, góp phần chủ động ngăn ngừa
các vi phạm Hợp đồng.
15
1.2.1.2 Nguyên tắc đảm bảo nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật, xét xử công khai
Khi giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng, Tòa án phải áp dụng Quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng của Ngân hàng Nhà nước ban
hành kèm theo Quyết định số 20/2014QĐ-NHNN, Quyết định số 127/2005/QĐNHNN, Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN và các văn bản quy phạm pháp luật
của Ngân hàng có liên quan trong bản chỉ dẫn.
Cần làm rõ các vấn đề liên quan đến Hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp
có hiệu lực hay không về mặt nội dung, hình thức, thẩm quyền ký, thời hiệu...
Về lãi suất, Toà án không chỉ căn cứ vào thoả thuận của các đương sự về lãi
suất cho vay, lãi quá hạn và phí chậm trả lãi ghi trong hợp đồng tín dụng mà còn
phải đối chiếu với quy định của pháp luật về lãi suất vào thời điểm ký kết hợp đồng
tín dụng cho đến thời điểm xét xử sơ thẩm theo nguyên tắc “văn bản quy phạm
pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có
hiệu lực...” ; đối với những trường hợp các TCTD đã thu lãi suất quá hạn vượt quá
mức pháp luật quy định thì phải xem xét trừ vào nợ gốc cho phù hợp.
Lãi suất nợ quá hạn: Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do
tổ chức tín dụng ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng
nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã
được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
1.2.1.3 Nguyên tắc tự do thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật của các bên
Tòa án tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong khuôn khổ pháp luật căn cứ
vào hợp đồng ký kết và yêu cầu của các bên.
1.2.1.4 Nguyên tắc đảm bảo pháp chế XHCN
Việc giải quyết tranh chấp phải tuân theo trình tự, thủ tục tố tụng. Nếu bản
án sơ thẩm không bị kháng cáo thì bản án có hiệu lực thi hành. Nhưng khi xảy ra
trýờng hợp kháng cáo thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Mặt khác, khi bản án,
quyết định đã có hiệu lực mà có phát hiện đã vi phạm pháp luật hay có tình tiết mới
thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định. Đảm
16
bảo sự khách quan của những người tiến hành trong tham gia tố tụng, đảm bảo
quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự.
1.2.1.5 nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các bên
Khi giải quyết tranh chấp, cơ quan giải quyết phải dựa trên sự thật khách
quan và hồ sơ vụ án. Các bên đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt tín
ngưỡng tôn giáo, trình độ... tạo mọi điều kiện để các bên thực hiện quyền của mình
cũng như đảm bảo quyền tự bảo vệ của đương sự.
1.2.2. Các nguyên tắc cụ thể khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài
sản có thế chấp tại Tòa án
1.2.2.1 Nguyên tắc bảm đảm tính độc lập, khách quan
Yêu cầu đặt ra của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản
có thế chấp tại Tòa án phải luôn đảm bảo tính độc lập của Tòa án. Trong bất kỳ
trường hợp nào, Tòa án xét xử phải hoàn toàn độc lập và chỉ căn cứ vào các quy
định của pháp luật để thực hiện chức năng của mình. Cụ thể:
- Trong hoạt động xét xử Tòa án không bị lệ thuộc, bị áp lực từ phía cơ quan
khác kể cả cơ quan Đảng và Ngân hàng Nhà nước.
- Tòa án cấp dưới khi xét xử phải không lệ thuộc vào sự chỉ đạo cũng như ý
kiến chỉ đạo của cơ quan Tòa án cấp trên. Đối với từng tranh chấp, Tòa án phải
căn cứ vào các quy định của pháp luật và những gì diễn ra tại phiên tòa để phán
xét. Nếu thấy vướng mắc về vấn đề tố tụng, đánh giá chứng cứ…Tòa án cấp dưới
có quyền làm văn bản xin ý kiến của Tòa án cấp trên để được hướng dẫn. Trong
thẩm quyền của mình, nếu thấy có sự xung đột luật hay mâu thuẫn trong văn bản
áp dụng thì Tòa án cấp trên chưa hướng dẫn hoặc hướng dẫn chưa đầy đủ thì Tòa
án cấp trên phải hướng dẫn cho Tòa án cấp dưới cách áp dụng pháp luật sao cho
chuẩn xác nhất.
- Thành viên Hội đồng xét xử phải độc lập với nhau: Do Tòa án xét xử tập
thể và quyết định theo đa số. Trong quá trình xét xử Thẩm phán và các Hội thẩm
cùng nhau làm việc và gắn kết với nhau tạo thành một hệ thống nhất là Hội đồng xét
17
xử. Các thành viên của Hội đồng xét xử phối hợp với nhau để có sản phẩm chung
đó là bản án hoặc quyết định khác trên cơ sở biểu quyết theo đa số. Khi nghị án Hội
đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa
số từng vấn đề một. Trong trường hợp ý kiến của thành viên Hội đồng xét xử là
không giống nhau thì người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình
bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án. Thêm vào đó, Thẩm phán và Hội thẩm
phải chịu trách nhiệm cá nhân về những quyết định của riêng mình.
1.2.2.2 Nguyên tắc toàn diện
Khi tiến hành xét xử, Tòa án cần xem xét toàn diện các mối quan hệ giữa bên
cho vay, bên vay, bên thế chấp tài sản. Căn cứ vào đó để đánh giá quan hệ chủ yếu,
quan hệ thứ yếu khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp.
1.2.2.3 Nguyên tắc khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi Tòa án khi đưa ra quyết định giải quyết phải có tính
khả thi cao, thi hành được và quá trình giải quyết phải đảm bảo tính dân chủ và
quyền tự định đoạt của các bên.
1.3. Lược sử hình thành và phát triển của pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp
1.3.1. Trước năm 1995
Một số văn bản pháp luật chủ đạo chứa đựng quy phạm giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp ở thời kỳ này có thể kể đến như:
- Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty tài chính năm 1990;
- Pháp lệnh về Hợp đồng dân sự năm 1990;
- Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế 1994;
- Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế 1989;
- Pháp lệnh trọng tài kinh tế 1990;
- Nghị định 116/CP/1994 về thẩm quyền giải quyết của Trọng tài kinh tế;
- Nghị định 70/HĐBT/1991 về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp
đồng kinh tế, xử lý vi phạm hợp đồng kinh tế.
18