Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại sở giao dịch I- vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.46 KB, 92 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
Lời cảm ơn
Trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp thực tập
này, em đã nhận đợc sự động viên khuyến khích và hỗ trợ nhiệt tình của các cán bộ
phòng Kinh doanh Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công Thơng Việt Nam, các thầy cô
giáo khoa Ngân hàng Tài chính trờng Đại học Kinh tế quốc dân và đông đảo bạn

Em xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của ban giám đốc Sở Giao
Dịch I- Ngân hàng Công Thơng Việt Nam đã tạo điều kiện cho em đợc thực tập tại
Sở trong suốt thời gian qua, các cán bộ phòng Kinh doanh đặc biệt là cô Đào
Thanh Hà và cô Nguyễn Thuý Nga đã cung cấp cho em những hiểu biết thực tế
giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em cũng xin đặc biệt trân trọng cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của GS TS Cao
Cự Bội - giảng viên khoa Ngân hàng Tài chính trờng Đại học Kinh tế quốc dân
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
Lời mở đầu
Trong những năm qua, cùng với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, hoạt
động ngân hàng nói chung và trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng nói riêng đã có
những đóng góp tích cực, góp phần làm thay đổi đời sống kinh tế xã hội (KT-XH)
của nớc ta.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh nền KT-XH đất nớc đang từng bớc có những
chuyển biến về cơ chế, chính sách cho phù hợp với nền KTTT thì hoạt động tín
dụng ngân hàng trong suốt thời gian qua cũng bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế cần
có những biện pháp hữu hiệu để tháo gỡ, khắc phục. Một trong những đặc trng tiêu
biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong mọi hoạt động ngân hàng là rủi ro tín dụng
(RRTD). Đây là một vấn đề nan giải, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào, nó không
những làm tổn hại đến tài sản, uy tín của một ngân hàng mà còn có thể gây phá sản
cả một hệ thống ngân hàng, ảnh hởng đến toàn bộ nền kinh tế. Lịch sử đã chứng
minh tại các nớc t bản phát triển nh Mỹ, Anh, Nhật... mặc dù hệ thống pháp luật đã


hoàn chỉnh, hoạt động NHTM đã trải qua thời kỳ dài có kinh nghiệm trong việc
xây dựng quy chế, thanh tra giám sát, kiểm tra, thiết lập các quỹ dự phòng khổng
lồ, quỹ bảo hiểm tín dụng, bảo hiểm tiền gửi... vậy mà gần nh năm nào các nớc này
cũng có ngân hàng bị phá sản. Tại Việt Nam trong những năm 89-90 đã xảy ra sự
đổ vỡ của gần 500 quỹ tín dụng ở các thành phố, gần đây trong các năm 95-99 là
sự chao đảo của các NHTM cổ phần. Do vậy RRTD luôn là nỗi lo của các NHTM
và việc hạn chế RRTD là vấn đề cấp thiết trong hoạt động của NHTM. Sự nghiên
cứu về RRTD vừa mang tính kế hoạch vừa mang tính thực tiễn thể hiện ở chỗ nó
góp phần hệ thống hoá lý luận về vấn đề nghiên cứu và đóng góp những biện pháp
để giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đặt ra.
Do thấy đợc tầm quan trọng của việc hạn chế RRTD trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và qua thời gian thực tập tại Sở Giao Dịch I- Ngân hàng
Công Thơng Việt Nam, đợc xem xét số liệu từ năm 1999-2002 em đã mạnh dạn
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
nghiên cứu đề tài Giải pháp hạn chế rủi ri tín dụng tại Sở Giao Dịch I- Ngân
hàng Công Thơng Việt Nam. RRTD là một vấn đề rất rộng lớn, là vấn đề mọi
ngân hàng phải đối mặt, do đó khó có thể nghiên cứu đầy đủ trong giới hạn một
bài viết. Do vậy, bài viết này chỉ nghiên cứu vấn đề trong phạm vi hoạt động tín
dụng tại Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công Thơng Việt Nam .
Kết cấu của luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần:
Chơng I: Một số vấn đề về RRTD của NHTM
ChơngII: Thực trạng hoạt động tín dụng và tình hình RRTD ở Sở Giao Dịch
I- Ngân hàng Công Thơng Việt Nam
ChơngIII: giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế RRTD tại Sở Giao Dịch I-
Ngân hàng Công Thơng Việt Nam trong thời gian tới.
Do thời gian thực tập còn hạn chế, do những hiểu biết thực tiễn cha nhiều, do
kiến thức còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong đợc sự đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ ngân hàng và những ai

quan tâm tới vấn đề này để luận văn đợc hoàn chỉnh hơn, có giá trị thực tiễn cao
hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
Ch ơng I
Một số vấn đề về RRTD của NHTM
I.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân
hàng
I.1.1. Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng
Sự ra đời của hoạt động của ngân hàng đánh dấu một bớc ngoặt trong lịch sử
phát triển và tiến bộ của con ngời. Lê Nin đã coi sự ra đời Ngân hàng nh sự phát
minh ra lửa hay bánh xe. Vai trò to lớn của ngân hàng đối với sự phát triển nền
kinh tế xã hội đợc xuất phát từ chính các mặt hoạt động của ngân hàng. Một trong
số chúng là hoạt động TD.
Tín dụng đợc định nghĩa nh là: một giao dịch giữa hai bên, trong đó một
bên (trái chủ hoặc cho vay) chu cấp tiền, hàng hoá hoặc chứng khoán dựa vào lời
hứa thanh toán lại cả gốc và lãi trong tơng lai của bên kia (thụ trái hoặc là ngời đi
vay). Thông thờng những giao dịch nh vậy còn bao gồm cả việc thanh toán lợi tức
cho ngời cho vay.
Đối với một NHTM, TDNH có ý nghĩa là sự cho vay hay ứng trớc tiền do
ngân hàng thực hiện. Bản thân ngân hàng là ngời cho vay còn ngời đi vay là các
loại khách hàng khác của ngân hàng. Giá ngân hàng ấn định cho khách hàng khi đi
vay là lợi tức và lãi suất hoặc tiền hoa hồng mà họ phải trả trong suốt thời gian tồn
tại của khoản ứng trớc.
Tín dụng hoàn toàn khác các nghiệp vụ tài trợ dạng cấp vốn của nhà nớc cho
doanh nghiệp. Hoạt đông TD là hoạt động đa dạng, là một loại kinh doanh tiền tệ
phức tạp. Tính phức tạp của nó chính là đối tợng kinh doanh, đó là tiền tệ, và ở đây
tiền tệ đã bị tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng khi cho vay.
Trong khái niệm TD hoặc TDNH ta thấy yếu tố thời gian đã xen lẫn vào và

cũng vì có sự xen lẫn đó cho nên có thể có sự bất trắc, rủi ro xảy ra. Và cần có một
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
sự tín nhiệm hay nguyên tắc nhất định khi cho vay. TDNH đợc thực hiện theo 3
nguyên tắc:
+ Vốn vay phải đợc hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn đã đăng ký
trong HĐTD
+Vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
+ Vốn vay phải đợc đảm bảo bằng hàng hoá có giá trị tơng đơng.
I.1.2. phân loại TDNH
Trong nền KTTT, hoạt động TD rất đa dạng và phong phú với nhiều hình
thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý TD có hiệu quả thì phải tiến hành phân loại
TD. Có nhiều tiêu thức phân loại TD khác nhau:
+ Căn cứ vào thời hạn tín dụng: có TD ngắn hạn (dới 12 tháng); TD trung hạn
(1-5 năm); TD dài hạn trên 5 năm
+căn cứ vào đối tợng tín dụng: có tín dụng vốn lu động và tín dụng vốn cố
định.
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, có tín dụng sản xuất và lu thông hàng
hoá; tín dụng tiêu dùng.
+Căn cứ vào loại tiền có tín dụng bằng đồng nội tệ, ngoại tệ hoặc bằng vàng.
+ Căn cứ theo khách hàng có tín dụng cấp cho doanh nghiệp, cho hộ sản xuất,
các tổ chức tài chính hay tín dụng cấp cho dân c.
+ Căn cứ vào hình thức của tín dụng có tín dụng thuê mua, tín dụng bảo lãnh,
chiết khấu thơng phiếu, tín dụng ứng trớc.
Ngoài ra còn có một số tiêu thức khác nh căn cứ vào mức độ đảm bảo (có tín
dụng có đảm bảo và tín dụng không có đảm bảo); căn cứ vào xuất xứ của tín dụng
có tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp...
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
5

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
I.1.3. Chức năng của TDNH
Nh chúng ta đã biết, TDNH có một vị trí quan trọng trong việc phát triển KT-
XH đất nớc và vị trí đó trớc hết đợc biểu hiện qua các chức năng của TDNH.
Tín dụng ngân hàng có 2 chức năng cơ bản đó là chức năng tập trung và phân
phối theo nguyên tắc hoàn trả; chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động của
nền kinh tế.
I.1.3.1. Chức năng tập trung và phân phối vốn theo nguyên tắc hoàn trả,
hay chức năng phân phối lại.
Sự tồn tại khách quan của phạm trù tín dụng là một tiền đề quan trọng cho sự
vận động liên tục của vốn trong nền kinh tế quốc dân, những vốn tạm thời cha sử
dụng phát sinh ra trong nền kinh tế sẽ đợc ngân hàng huy động và tập trung lại.
Trên cơ sở nguồn vốn đó, ngân hàng tiến hành phân phối bằng hình thức cho vay
theo nhu cầu của nền kinh tế. Giữa tập trung và phân phối luôn có mối quan hệ
ràng buộc lẫn nhau. Thực hiện tốt tập trung vốn tạo cơ sở để tiến hành cho vay
đồng thời chỉ khi việc phân phối vốn có hiệu quả sẽ thúc đẩy nhu cầu tập trung
vốn. Sự phân phối của tín dụng tuân theo một vòng tuần hoàn từ khi cho vay đến
vốn tín dụng đợc sử dụng theo nhu cầu và sau khi hoàn thành việc tham gia vào
quá trình phục vụ nhu cầu, trở lại hình thái tiền tệ thì nó đợc hoàn trả ngời cho vay.
Đây là bản chất vận động của tín dụng. Đó là sự vận động với t cách lợng giá trị
vận động, do đó lợng giá trị này luôn đợc bảo tồn theo thời gian khi hoàn trả.
I.1.3.2. Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế.
Khả năng kiểm soát các hoạt động kinh tế của TDNH là rộng lớn hơn so với
các hình thức TD khác. Bên cạnh quan hệ tín dụng đối với các doanh nghiệp và cá
nhân, ngân hàng còn có quan hệ về tiền tệ, thanh toán với họ. Các mối quan hệ này
bổ sung cho nhau, tạo điều kiện cho ngân hàng kiểm soát các doanh nghiệp dễ
dàng hơn. Không những thế, tín dụng cũng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy
bén đối với mọi biến đổi của nền kinh tế. Thông qua hoạt động thu vốn nhàn rỗi có
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
6

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
thể đánh giá đợc tình hình tiêu dùng, tiết kiệm và các tiềm năng khác của nền kinh
tế. Mặt khac, thông qua hoạt động cấp vốn có thể đánh giá đợc khả năng phát triển
của các ngành các lĩnh vực, sự hợp lý của cơ cấu nền kinh tế qua đó có sự điều
chỉnh cơ cấu đầu t cho phù hợp. Do đó tín dụng đợc coi là công cụ quan trọng để
nhà nớc kiểm soát và thực hiện các chiến lợc phát triển kinh tế.
I.1.4.Vai trò của tín dụng ngân hàng
I.1.4.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển
của bản thân ngân hàng.
Trớc hết hoạt động tín dụng ngân hàng là 1 trong 3 hoạt động tiền đề cho sự
ra đời của NHTM, đây cũng là hoạt động quyết định sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Bởi lẽ, khoản mục tín dụng chiếm khoảng 70% tổng tài sản và các
khoản mục tín dụng này mang lại thu nhập lớn nhất schó ngân hàng. Vì vậy việc
duy trì và mở rộng tín dụng mang một ý nghĩa sống còn với các NHTM. Khi các
ngân hàng không thực hiện đợc duy trì và mở rộng thì vốn ngân hàng huy động đ-
ợc sẽ bị ứ đọng, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho phần vốn ứ đọng trong khi không
có thu nhập từ lãi cho vay khiến ngân hàng bị thua lỗ và có khả năng rơi vào tình
trạng phá sản. Hơn nữa, việc nâng cao chất lợng và mở rộng hoạt động tín dụng sẽ
tạo điều kiện để ngân hàng phát triển thêm các hoạt động khác nh mở tài khoản tại
ngân hàng, dịch vụ t vấn, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền...kết quả là ngân hàng
vừa tăng đợc nguồn vốn, vừa phát triển đợc các hoạt động dịch vụ tăng thu nhập và
phân tán rủi ro.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
I.1.4.2. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt trong việc tổ chức điều hoà lu thông
tiền tệ, phục vụ quá trình phát triển KT-XH đất nớc và là một công cụ quan trọng
để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Ta thấy trong xã hội luôn có một số ngời thừa vốn cần đầu t và một số ngời

thiếu vốn muốn đi vay. Song những ngời này khó có thể trực tiếp gặp nhau để cho
nhau vay. Hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời, nên TDNH là
cầu nối giữa ngời có vốn và ngời cần vốn và để giải quyết nhu cầu thoả đáng trong
mối quan hệ này. Nghĩa là tín dụng ngân hàng thu hút tập trung mọi nguồn vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân c để đầu t cho quá trình mở
rộng sản xuất, tăng trởng kinh tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, thúc đẩy lu
thông hàng hoá, tăng tốc độ chu chuyển vốn cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái sản
xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Thông qua tín dụng ngân hàng, có thể kiểm soát đợc lợng tiền cung ứng trong
lu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lu thông tiền tệ. Mặt khác, tín dụng ngân
hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cờng chế độ hạch toán kinh doanh, giúp
các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh
doanh. Đồng thời tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế
với nớc ngoài, là cầu nối cho việc giao lu kinh tế và là phơng tiện để thắt chặt mối
quan hệ kinh tế với các nớc trên thế giới.
Nh vậy tín dụng ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng đối với phát
triển kinh tế cũng nh đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Để phát huy vai trò
đó, các nớc trên thế giới đã sử dụng tín dụng ngân hàng nh một công cụ đắc lực để
thúc đẩy phát triển KT-XH. Tuy nhiên, đây lại là một hoạt động tiềm ẩn rất nhiều
rủi ro khó lờng trớc. Để tín dụng ngân hàng thực sự phát huy vai trò của mình,
nghiên cứu rủi ro tín dụng là một yêu cầu cần thiết.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
I.2. Rủi ro tín dụng của NHTM.
I.2.1. Những vấn đề chung về rủi ro ngân hàng
I.2.1.1. Khái niệm về rủi ro ngân hàng.
Cũng nh với bất kỳ ngành kinh doanh nào khác, ngân hàng có thể gặp rủi ro
và có thể bị mất vốn. Hơn nữa, ngân hàng là một ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt
động ngân hàng với bản chất của nó, chịu ảnh hởng của rất nhiều loại rủi ro. Rủi ro

của ngân hàng có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau nhng đều có
bản chất chung đó là khả năng xẩy ra những tổn thất cho ngân hàng.
Một số quan điểm cho rằng, rủi ro là toàn bộ tổn thất có thể xảy ra đối với
ngân hàng. Một số khác lại cho rằng rủi ro chỉ là những tổn thất xảy ra ngoài dự
kiến.
Dù có nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro, nhng tựu chung lại có thể
rút ra các kết luận sau:
+ Rủi ro ngân hàng là khả năng xẩy ra những tổn thất trong hoạt động ngân
hàng, nằm ngoài ý muốn của ngân hàng.
+ Rủi ro đợc xem là một biến cố ngẫu nhiên, tuy nhiên ta có thể xác định đợc
khả năng xuất hiện của rủi ro để lờng trớc hậu quả có thể xảy ra.
+ Mức độ rủi ro phụ thuộc nhiều vào trình độ quản lý của đơn vị, không thể
coi rủi ro là hoàn toàn không thể tránh khỏi và để nó tự vận động. Rủi ro có thể đ-
ợc hạn chế khi tăng cờng khả năng kiểm soát của đơn vị mà điều này lại phụ thuộc
chủ yếu vào trình độ quản lý của đơn vị kinh doanh.
+ Rủi ro do nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan, nhng dù rủi ro
do nguyên nhân nào gây ra thì cũng đều có khả năng phòng ngừa với các phơng
pháp khác nhau.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
I.2.1.2. Tính khách quan của rủi ro ngân hàng.
Tính khách quan của rủi ro ngân hàng chính là do chúng là những biến cố
ngẫu nhiên xẩy ra ngoài ý muốn của con ngời. Chúng ta hầu nh không thể nào biết
trớc mà tránh, hoặc loại bỏ chúng.
Trong hoạt động kinh tế, kho các chủ thể kinh tế tiến hành kinh doanh trên
bất kỳ lĩnh vực nào thì nguy cơ rủi ro luôn tiềm tàng, vấn đề chỉ là chấp nhận rủi
ro, tiên đoán đợc cái gì đang đợi họ để có những giải pháp quản lý, ngăn ngừa rủi
ro ở mức tối thiểu có thể đạt đợc.
Trên lĩnh vực Tài chính-Ngân hàng cũng không có ngoại lệ nào khác là việc

phải chấp nhận rủi ro, bởi lẽ trong hoạt động của mình, ngân hàng phải có rất
nhiều các mối quan hệ, các mối quan hệ này lại cực kỳ phức tạp, đa dạng trong mớ
chằng chịt với các mối quan hệ khác. Hơn nữa, các mối quan hệ mà ngân hàng
tham gia vào có liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực, nhiều chủ thể
kinh tế, các nhân, tổ chức, quốc gia, tổ chức quốc tế... Mặt khác, đối tợng kinh
doanh của ngân hàng lại là tiền tệ, do vậy ngân hàng không thể biết trớc đợc hết
những rủi ro đang chờ đón họ, vì thế ngân hàng thờng phải chấp nhận rủi ro, sống
chung với rủi ro, phải luôn thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Đó chính là tính khách quan của rủi ro.
I.2.1.3. ảnh hởng của rủi ro đối với hoạt động ngân hàng
Rủi ro gắn liền với hoạt động NHTM, phản ánh các tình huống bất thờng xảy
ra gây tổn thất cho ngân hàng. Khi tổn thất xảy ra, trớc hết thu nhập của ngân hàng
giảm sút, dẫn đến tỷ suất lợi tức và thị giá cổ phiếu của ngân hàng giảm. Từ đó có
thể kéo theo việc bán hàng loạt cổ phiếu trên thị trờng, là điểm mở đầu của quá
trình mua lại, sát nhập hoặc thay thế ban quản lý ngân hàng. Rủi ro tín dụng và lãi
suất có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản với việc hàng loạt ngời gửi tiền rút tiền ra
khỏi ngân hàng, buộc ngân hàng phải đóng cửa và tuyên bố phá sản. Tổn thất làm
giảm quỹ dự phòng, giam vốn và quỹ của ngân hàng. Để đối phó với tình trạng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
trên, ngân hàng có thể phải giảm tiền lơng (hoặc chi phí khác), giảm lao động...dẫn
đến các ảnh hởng không tốt về nhân sự, về trạng thái nguồn và công nghệ.
I.2.1.4. Phân loại chung
Có thể chia rủi ro trong hoạt động ngân hàng thành các loại sau:
+Rủi ro tín dụng (sẽ nghiên cứu ở phần sau)
+ Rủi ro hối đoái: là khả năng xẩy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu
khi tỷ giá hối đoái thay đổi vợt quá thay đổi dự tính.
+ Rủi ro lãi suất: là khả năng xẩy ra những tổn thất khi lãi suất thay đổi ngoài
dự tính.

+ Rủi ro thanh khoản: là rủi ro khi khả năng thanh toán của ngân hàng không
đáp ứng đợc cho khách hàng khi họ đến rút vốn vợt quá mức dự trữ thanh toán của
ngân hàng.
+ Rủi ro tồn đọng vốn: xẩy ra khi vốn bị tồn đọng lớn không cho vay, đầu t đ-
ợc và các loại rủi ro khác
I.2.1.5. Quy luật đánh đổi rủi ro-lợi nhuận trong hoạt động của các NHTM.
Theo quy luật này thì các chủ thể kinh tế phải chấp nhận một mức độ rủi ro,
hoặc điều chỉnh giảm thiểu rủi ro tới một mức độ nhất định nào đó sao cho hợp lý
để hy vọng đạt đợc phần lớn lợi nhuận bù đắp mức độ rủi ro đó. Mối quan hệ đánh
đổi ở đây mang tính tỷ lệ thuận nhiều hơn, tuy nhiên nói nh vậy không có nghĩa là
cứ rủi ro càng cao thì kiếm đợc lợi nhuận càng nhiều, mà muốn đợc nhiều lợi
nhuận thì ngoài việc chấp nhận rủi ro hợp lý còn phải có nhiều yếu tố khác kết
hợp. Trong đó quan trọng nhất là phải có đầu óc kinh doanh, nắm bắt đợc thời cơ
và biến thời cơ thành hiện thực. Ngân hàng cũng vậy, không phải là càng gặp nhiều
rủi ro thì càng thu đợc nhiều lợi nhuận mà vấn đề là phải quản lý đợc danh mục
đầu t một cách hợp lý. Đó chính là việc ngân hàng chấp nhận cơ cấu rủi ro hợp lý
để hy vọng kiếm đợc lợi nhuận để tồn tại và phát triển.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
I.2.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng.
I.2.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động thờng xuyên và chủ yếu của ngân hàng. Do
đó rủi ro tín dụng cũng là rủi ro thờng gặp nhất trong hoạt động ngân hàng. Có
nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm rủi ro tín dụng:
+ Rủi ro tín dụng là quá trình hàm chứa nguy cơ vốn và lãi không đợc hoàn
trả đúng hạn.
+ Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có khi cấp tín dụng cho một
khách hàng.
Nh vậy, ngay từ khi cấp tín dụng cho khách hàng, khoản tín dụng đó đã có rủi

ro. Chỉ có điều, đó mới chỉ là rủi ro tiềm năng. Còn khi phát sinh việc vốn và lãi
không đợc trả đúng hạn thì khi đó rủi ro đã xảy ra, đã trở thành hiện thực. Từ đó ta
có thể đi đến khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng đợc hiểu là khả năng xẩy ra những thiệt hại do khách
hàng không thực hiện đợc nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ, hoặc không thực hiện
nghĩa vụ hoàn trả đúng hạn hay cả hai, các khoản tiền đã vay cùng với số tiền
lãi theo quy định trong HĐTD
Khái niệm trên chỉ đúng khi xét một dự án riêng lẻ. Nhng nếu xét trong mối
quan hệ với các dự án khác thì rủi ro tín dụng không chỉ là thiệt hại về vốn và lãi
của khoản vay mà còn là thiệt hại mang tính chi phí cơ hội. Thậm chí ngay cả khi
khách hàng hoàn toàn có khả năng trả nợ cho ngân hàng thì rủi ro tín dụng vẫn có
thể xảy ra. Đó là rủi ro về việc ngân hàng mất cơ hội sử dụng vốn vào những dự án
có khả năng sinh lời lớn hơn. Tức là hoạt động tín dụng đã hàm chứa một thiệt hại
mang tính so sánh. Bên cạnh chi phí cơ hội, rủi ro tín dụng còn là rủi ro về thời gian
của tiền. Ngay cả khi vốn và lãi đợc trả đúng hạn thì rủi ro vẫn xẩy ra vì dới tác
động của lạm phát và sự biến động của lãi suất trên thị trờng khiến đồng vốn mà
ngân hàng thu về kém về giá trị hơn so với ban đầu.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
I.2.2.2. Bản chất của rủi ro tín dụng.
Trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể
tránh khỏi, là khách quan và ngân hàng không thể loại bỏ hoàn toàn đợc rủi ro
mà chỉ có thể hạn chế đợc nó.
Thực vậy, ta thấy rằng tín dụng là quan hệ vay mợn dới dạng tiền tệ có hoàn
trả gốc và lãi, giữa ngời có vốn và ngời thiếu vốn. Quan hệ này là quan hệ kinh tế
bình đẳng giữa ngời cho vay và ngời đi vay, là sự cam kết thoả thuận bằng các điều
khoản của HĐTD, nhng tình trạng vi phạm cam kết đó xẩy ra khá phổ biến, kể cả
trong trờng hợp ngời vay có năng lực tài chính để thực hiện các điều khoản cam kết
đó. Thậm chí ngay cả trờng hợp có đảm bảo nợ vay nh thế chấp, cầm cố...tình

trạng rủi ro tín dụng vẫn xẩy ra, do tài sản dùng làm đảm bảo nợ vay rủi ro về giá
trị vì những biến động về thời gian và thị trờng. Điều đó có nghĩa là, một khi còn
có hoạt động ngân hàng thì còn có rủi ro trong hoạt động tín dụng. Hay rủi ro tín
dụng là hệ quả, là không thể tránh khỏi. Nhiều quan điểm nhất trí cho rằng, rủi ro
tín dụng là bạn đờng của trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế chứ không
thể loại trừ. Do vậy, rủi ro dự kiến luôn đợc xác định trớc trong chiến lợc hoạt
động chung của ngân hàng.
I.2.2.3.Phân loại rủi ro tín dụng
Trên thực tế, rủi ro tín dụng cũng rất phức tạp và đa dạng nh chính hoạt động
tín dụng vốn đã đa dạng, phức tạp. Cũng có nhiều cách phân loại nhng ở đây ta chỉ
nghiên cứu hai cách phân loại cơ bản.
Trên phơng diện quản lý, rủi ro đợc chia làm 2 loại: rủi ro tín dụng có thể
kiểm soát đợc và rủi ro tín dụng không thể kiểm soát đợc.
+ Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát đợc (hay còn gọi là rủi ro khả kháng) là
loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng có thể phần nào dự đoán đợc chủ thể gây ra rủi
ro đó, ớc tính đợc mức độ ảnh hởng, dự kiến đợc thời gian chúng phát sinh...mà từ
đó có những biện pháp hợp lý để phòng ngừa, hạn chế ở mức thấp nhất có thể.
Những rủi ro tín dụng thuộc loại này thờng do chủ quan con ngời gây ra, cụ thể có
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
thể là do khách hàng hoặc chính bản thân ngân hàng gây cho mình. Tuy nhiên,
khách hàng thờng chủ yếu gây ra loại rủi ro này.
+ Rủi ro không thể kiểm soát đợc (rủi ro bất khả kháng) là loại rủi ro tín dụng
mà các ngân hàng không thể dự đoán, không thể biết chúng sẽ xẩy ra vào thời
điểm nào, cũng không thể tính toán đợc một cách chính xác nhất những ảnh hởng
mà chúng gây ra. Những rủi ro tín dụng này thờng không do con ngời gây ra mà
chủ yếu la do những bất lợi về yếu tố tự nhiên gây ra nh hạn hán, lũ lụt, mất mùa,
hoả hoạn...Các NHTM thờng phải tập trung vào ngăn chặn những những rủi ro có
thể kiểm soát đợc, còn những rủi ro không thể kiểm soát đợc thì chỉ có cách là chống

đỡ.
Ngoài cách phân loại trên thì dựa vào tính chất của rủi ro tín dụng mà ta có
thể chia ra làm 2 loại: rủi ro sai hẹn và rủi ro mất vốn.
+ Rủi ro sai hẹn là rủi ro tín dụng xẩy ra khi ngời cho vay vốn ngân hàng
không hoàn trả đủ gốc, lãi hoặc cả gốc và lãi tiền vay đúng hẹn đã cam kết trong
HĐTD.
+ Rủi ro mất vốn là rủi ro tín dụng xẩy ra khi ngời vay vốn ngân hàng không
hoàn trả gốc tiền vay một cách đầy đủ.
Dù với cách phân loại nào đi nữa thì rủi ro tín dụng luôn mang lại cho ngân
hàng nhiều hậu quả xấu. Để hạn chế rủi ro tín dụng cần phải có biện pháp để quản
lý đợc rủi ro tín dụng, khống chế nó ở một tỷ lệ hợp lý. Đó không phải là một vấn
đề đơn giản dễ thực hiện. Để thực hiện đợc vấn đề này, chúng ta cần xem xét, tìm
hiểu rủi ro tín dụng trên các khía cạnh trình bầy dới đây.
I.2.2.4. Các hình thức biểu hiện của rủi ro tín dụng.
a) Nợ có vấn đề: phản ánh rủi ro tiềm năng.
Khi ngân hàng cho khách hàng vay, quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn, có thể do nhiều nguyên nhân (thiên tai hoặc địch hoạ, hàng
hoá không tiêu thụ đợc) đã ảnh hởng xấu đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp
nhng khoản nợ đó cha đến hạn. Các khoản nợ này sẽ đợc xếp vào nợ có vấn đề.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
Nếu muốn tránh khỏi những thiệt hại bất hợp lý này thì cán bộ tín dụng phải
xác định các khoản cho vay có vấn đề ngay lập tức, nếu không thì có thể không
giải quyết đợc vấn đề trớc khi tình hình trở lên xấu hơn. Hơn nữa, nếu có thể thực
hiện các biện pháp sửa chữa thích hợp, thì nguyên nhân và mục đích của vấn đề
cũng phải đợc xác định và giải quyết. Có rất nhiều dấu hiệu để nhận biết một
khoản cho vay có vấn đề, dới đây là một số dấu hiệu dễ nhận thấy:
+ Hoạt động kinh doanh của ngời đi vay có chiều hớng không lành mạnh, có
thể do ngành nghề kinh doanh của họ đang gặp rủi ro do sự thay đổi của thị trờng,

do sự thay đổi chính sách KT-XH của nhà nớc, hoặc có thể là quan hệ giao dịch
với các đối tác của doanh nghiệp không thuận lợi, các đối tác tự ý bỏ hợp đồng
kinh doanh với doanh nghiệp...khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về tài
chính. Hay trong quá trình sản xuất kinh doanh có sự tăng lên bất thờng của hàng
tồn kho, các khoảng phải thu. Hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hởng bởi
các yếu tố khách quan nh bão, lũ lụt, hoả hoạn, hạn hán hay do mất trộm.
+Sự thay đổi trong cơ cấu quản lý kinh doanh đợc thể hiện dới các hình thức
nh thu hẹp quy mô sản xuất và chủng loại sản phẩm, công nhân nghỉ việc...Việc
thực hiện công tác điều hành chuyên môn hoá kém chất lợng. Sự thay đổi này tạo
tâm lý hoang mang đối với các đối tác, bạn hàng.
+ Ngời vay cố tình trì hoãn việc nộp báo cáo tài chính cho ngân hàng. Ngời
vay có thái độ lỡng lự cố tình gây chậm trễ khi xắp xếp cho cán bộ tín dụng đi
thăm cơ sở sản xuất kinh doanh.
+ Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích.
Các biểu hiện của một món vay có vấn đề rất đa dạng. Trên cơ sở các dấu
hiệu đó, thông qua việc phân tích và phán đoán tình hình, xu hớng của hoạt động
tín dụng, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và của nền kinh tế cán bộ
tín dụng cần tìm ra biện pháp hợp lý hoặc là thu hồi khoản cho vay hoặc là t vấn hỗ
trợ khách hàng vợt qua giai đoạn khó khăn, hoàn trả gốc và lãi vay đúng hạn.
Ngoài ra, những khoản vay nh sau cũng đợc xếp vào loại nợ có vấn đề:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
+Số d nợ đó đã đợc gia hạn nhiều lần, thậm chí thời gian gia hạn dài hơn kỳ
hạn cho vay lần đầu.
+ Số d nợ đó đã đợc đảo nợ nhiều lần (cho vay mới để thu hồi nợ cũ), có trờng
hợp kế toán đã chuyển sang nợ quá hạn, lại chuyển vào hạch toán trong hạn.
+ Khách hàng dùng vốn vay của ngân hàng để trả nợ ngân hàng khác.
+ Nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng với cùng một tài sản thế
chấp mà hoàn toàn không hay biết.

b) Nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ khoanh chờ xử lý
Nợ quá hạn là biểu hiện đặc trng nhất của rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn đợc
hiểu là những khoản tín dụng ngân hàng mà vì nguyên nhân nào đó không đợc
thanh lý đủ và đúng hạn nh HĐTD
Nh vậy, nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, khi
ngời đi vay vi phạm nguyên tắc của tín dụng là phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi
đúng hạn, gây đổ vỡ lòng tin của ngời cấp tín dụng đối với ngời đợc cấp tín dụng.
Ngời ta thờng sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn (tỷ lệ nợ quá hạn = NQH/D
nợ) để đánh giá mức độ rủi ro của tín dụng ngân hàng. Tỷ lệ NQH càng cao thì
RRTD của ngân hàng sẽ càng lớn. NQH là vấn đề của tất cả các NHTM ở mọi
quốc gia. Cần nhìn nhận NQH nh một hiện tợng bình thờng của hoạt động tín
dụng, do vậy cần xác định một tỷ lệ NQH hợp lý là cần thiết. Hiện nay nhiều nhà
kinh tế cho rằng tỷ lệ NQH trên tổng d nợ ở mức 3-5% là có thể chấp nhận đợc
trong hoạt động tín dụng.
Có nhiều cách phân loại NQH, mỗi loại phản ánh mức độ rủi ro tín dụng ở
một góc độ khác nhau. Việc phân loại chúng có một ý nghĩa rất quan trọng, đặc
biệt trong việc đề ra các biện pháp xử lý, thu hồi nợ.
Xét theo thời hạn có thể chia NQH thành các loại chính sau đây:
+ NQH dới 6 tháng: những khoản NQH này thờng đợc coi là có mức độ
rủi ro thấp.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
+ NQH từ 6 tháng đến 12 tháng: hay là nợ khê đọng, là những khoản nợ
có mức độ rủi ro bình thờng.
+ NQH trên 12 tháng: đây là những khoản nợ có mức độ rủi ro cao nhất
và có nguy cơ mất vốn cho ngân hàng.
Một số ngân hàng ở Việt Nam coi NQH trên 12 tháng là NKĐ.
Tỷ lệ NKĐ = NKĐ/NQH. Đây là những khoản tín dụng mà ngân hàng khó
có thể đòi đợc trong tơng lai. Với những khoản nợ này, ngân hàng đã nắm chắc khả

năng bị mất vốn.
Xét theo nguyên nhân, ngời ta có thể chia NQH theo một số nguyên nhân
chính sau:
+ Những thay đổi trong chính sách của nhà nớc
+ Do khách hàng yếu kém, hoạt động kinh doanh không hiệu quả.
+ Do khách hàng cố tình lừa đảo
+ Do cán bộ tín dụng yếu kém, tiếp tay cho khách hàng lừa đảo.
Trong trờng hợp do khách hàng hoạt động kinh doanh yếu kém, song thấy có
khả năng phục hồi, ngân hàng có thể cho phép gia hạn nợ, cha chuyển sang NQH.
Trờng hợp khách hàng cố tình lừa đảo hay do cán bộ tín dụng phẩm chất yếu
kém, những khoản nợ đó thờng đợc chuyển sang NKĐ, vì khả năng thu hồi là hầu
nh không có.
Những thay đổi trong chính sách quản lý của nhà nớc gây khó khăn đối với
việc hoàn trả nợ vay cuả khách hàng đối với ngân hàng, hình thành nên khoản
NQH. Nếu không thu hồi đợc ngân hàng có thể chuyển lên chính phủ để chờ xử lý
giải quyết, hình thành khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Xét theo khả năng thu hồi, có thể chia NQH thành 3 loại sau:
+ NQH có thể thu hồi 100%
+ NQH có thể thu hồi một phần
+ NQH không có khả năng thu hồi.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
Việc phân loại các khoản NQH theo khả năng thu hồi phản ánh rõ nhất mức
độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. NQH không có khả năng thu hồi càng cao thì rủi
ro về nguy cơ mất vốn của ngân hàng càng lớn. Tuy nhiên việc phân loại này thờng
khó chính xác vì khả năng thu hồi của khoản nợ thì đợc xác định theo những
nghiên cứu và dự đoán. Nói cách khác, tài sản có sinh lời đã chuyển sang tài sản có
không sinh lời mà còn nắm chắc nguy cơ trắng tay. Với những khoản nợ này,
NHTM phải có quỹ dự phòng bù đắp rủi ro đủ lớn để có thể loại bỏ chúng ra khỏi

tài sản có của ngân hàng.
c) Tổn thất tín dụng
Là những khoản tín dụng của ngân hàng thực sự đã biến mất khỏi sự quản lý,
kiểm soát của ngân hàng. Nó là hậu quả, kết quả cuối cùng của rủi ro tín dụng, là
những khoản NKĐ không thu hồi đợc
I.2.2.5. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
Nguyên nhân gây ra RRTD cũng chính là nguyên nhân gây ra nợ có vấn đề
và NQH. Các nguyên nhân này có thể xuất phát từ phía ngân hàng hoặc khách
hàng, có thể do yếu tố chủ quan hoặc khách quan.
a) Do bản thân ngân hàng.
NHTM cũng là một loại hình doanh nghiệp trong nền KTTT. Mục đích hoạt
động kinh doanh của ngân hàng cũng là lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao thì ngân
hàng càng có điều kiện tồn tại và phát triển, tuy nhiên cũng đồng nghĩa với việc
phải đối mặt với nguy cơ rủi ro càng lớn. Điều này càng trở lên nghiêm trọng hơn
nếu những rủi ro đó lại do chính yếu tố bản thân nội bộ ngân hàng gây ra.

Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng.
Trớc tiên đó là do hạn chế về trình độ của cán bộ tín dụng: yếu kém trong
phân tích tín dụng nhất là phân tích trớc khi cho vay. Việc thu thập thông tin không
đầy đủ, không cân xứng sẽ dẫn tới rủi rỏ đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch, khâu
sử lý thông tin kém dẫn tới những nhận định sai lầm về khách hàng (nh về tính khả
thi của dự án kinh doanh, khả năng quản lý của ngời vay, đạo đức của ngời vay,
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
khả năng tạo ra lợi nhuận và trả nợ cho ngân hàng) và kết quả là những HĐTD
kém chất lợng (rủi ro cao hay khả năng thu hồi thấp)
Buông lỏng trong khâu giám sát khách hàng, không duy trì mối quan hệ th-
ờng xuyên với khách hàng nên để khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không kịp
thời phát hiện nợ có vấn đề để tìm cách tháo gỡ. Thậm chí đến khi hết hạn cũng

không đốc thúc thờng xuyên dẫn đến tình trạng khách hàng dây da không trả nợ.
Quá coi trọng tài sản thế chấp, cầm cố nên buông lỏng quản lý. Đến khii
khách hàng không trả đợc nợ, khả năng thu nợ bằng tiền thực sự từ phát mại những
tài sản này không phải dễ, kết quả là ngân hàng không thu đợc đủ cả gốc và lãi.
Quá nhấn mạnh vào lợi tức, đặt mong ớc về lợi tức cao hơn các khoản cho vay
lành mạnh. Mong muốn chiến thắng trong cạnh tranh bằng cách tăng tỷ trọng cho
vay nhiều hơn các ngân hàng khác mà ít quan tâm tới mức độ rủi ro của các khoản
cho vay.
Sự bất hợp lý trong chính sách tín dụng của chính ngân hàng về quy mô, kỳ
hạn nợ. Kỳ hạn nợ không hợp lý nh ngắn hơn chu kỳ sinh trởg của cây, ngắn hơn
chu kỳ kinh doanh khiến khách hàng cha kịp thu hồi vốn để trả nợ cho ngân hàng
làm phát sinh NQH.

Nguyên nhân khách quan:
Cũng có rất nhiều nguyên nhân khách quan từ phía ngân hàng nh:
Nhiều khi sử lý thu hồi NQH gặp phải rủi ro, rất nhiều khó khăn vì phải trải
qua nhiều thủ tục rờm rà, có trờng hợp ngân hàng phải mất vống do các quy định
của pháp luật cha bảo vệ đợc lợi ích bình đẳng giữa ngân hàng và khách hàng.
Do chính sách, thể lệ tín dụng của NHTM còn cha đầy đủ hoàn thiện, luôn có
sự biến đổi, vì vậy mà có thể bị bỏ qua một số khoản cho vay nào đó.
Tài sản đảm bảo tín dụng bị giảm giá do biến động của giá cả thị trờng, chất
lợng tài sản thế chấp bị suy giảm do hao mòn tự nhiên và hao mòn hữu hình hoặc
phát sinh một số trờng hợp hết thời hạn bảo quản. Các điều khoản pháp luật liên
quan về thuế, quyền sử dụng đất, bán đấu giá tài sản còn có nhiều điểm bất lợi cho
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
ngân hàng. Đơn cử nh việc khi thanh lý, phát mại tài sản để thu hồi nợ mà vẫn phải
chịu mức thuế chung dẫn tới giảm giá trị. Khó phát mại tài sản làm cho ngân hàng
không thu đợc đủ nợ gốc và chi phí cho vay

Có thể nói rằng, có tối đa 80-90% vốn tín dụng ngân hàng tham gia vào các
công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh của các khách hàng. Bởi vậy khả
năng rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở bất cứ khâu nào từ sản xuất tới tiêu thụ sản
phẩm của khách hàng.
b) Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng luôn có 2 chủ thể là khách hàng và
NHTM. Theo thống kê cho thấy khả năng xẩy ra rủi ro tín dụng xuất phát từ phía
khách hàng là phổ biến nhất bởi khách hàng là ngời trực tiếp sử dụng vốn vay. Có
thể chia làm 2 trờng hợp sau:

Nguyên nhân chủ quan:
Doanh nghiệp tiến hành phơng án kinh doanh nh trong hồ sơ xin vay nhng do
năng lực yếu kém, khả năng thích ứng thị trờng, sản xuất kinh doanh còn thiếu
linh hoạt, sản phẩm làm ra không đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng dẫn đến tụt hậu
trong cạnh tranh, sản phẩm làm ra không có doanh thu làm giảm khả năng trả nợ
hay phát sinh nợ có vấn đề. Nếu không kịp thời tìm cách tháo gỡ, nợ có vấn đề sẽ
trở thành NQH khi hết hạn mà doanh nghiệp không có tiền trả ngân hàng.
Doanh nghiệp có nhiều hành vi gian dối, lừa đảo trong quá trình đi vay và sử
dụng vốn vay: cung cấp thông tin không đúng sự thật. Sử dụng một tài sản làm vật
thế chấp để vay nhiều nơi mà tổng số tiền vay > giá trị tài sản thế chấp, sử dụng
vốn vay sai mục đích khác với hồ sơ, rủi ro cao, dễ thua lỗ, không trả đợc nợ cho
ngân hàng.

Nguyên nhân khách quan
khi nhà nớc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô thu hẹp chi tiêu của nền
kinh tế nh tăng các loại thuế đầu vào, đầu ra trong thời kỳ các doanh nghiệp đang
mở rộng sản xuất đã dẫn đến tình trạng là các doanh nghiệp phải tính toán lại giá
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội

cả, chi phí...gây thiệt hại cho các doanh nghiệp, từ đó gián tiếp ảnh hởng tới ngân
hàng.
Do có sự thay đổi trong môi trờng chính trị ở những nớc là thị trờng tiêu thụ
hàng hoá xuất khẩu, có thể dẫn tới mất thị trờng tiêu thụ, từ đó hàng hóa sản xuất
ra sẽ không bán đợc do đó thua lỗ là nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Trên thị trờng có hành vi cạnh tranh không lành mạnh nh hành vi làm hàng
giả, buôn lậu...làm cho hàng hoá bán ra của doanh nghiệp suy giảm dẫn đến giảm
doanh thu, lợi nhuận từ đó ảnh hởng đến khả năng trả nợ.
Do trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp gặp phải các rủi ro
bất khả kháng nh thiên tai, địch hoạ...làm gián đoạn hoặc thiệt hại cho các doanh
nghiệp.
c) Do các nguyên nhân khác
Ngoài các nguyên nhân kể trên thì còn có một số nguyên nhân khác cũng gây
ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng:
Do có những thông tin không minh bạch về ngân hàng dẫn đến khách hàng
của ngân hàng ồ ạt kéo nhau đến rút vốn gây rủi ro thanh khoản cho ngân hàng từ
đó gây ra sự mất lòng tin của khách hàng gián tiếp gây rủi ro tín dụng.
Do biến động tỷ giá, lãi suất cung cầu làm cho chi phí cơ hội của ngân hàng
tăng lên
Thay đổi của các quy định của tín dụng điều chỉnh mối quan hệ giữa ngời đi
vay và ngời cho vay theo hớng bất lợi cho ngân hàng hoặc khách hàng.
Do cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM với nhau về các loại kỳ hạn
và lãi suất cho vay.
Tóm lại, trong nhiều nguyên nhân kể trên thì nguyên nhân nào cũng ảnh hởng
xấu đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Trong số đó các nguyên nhân do phía khách hàng gây ra là chủ yếu, đòi hỏi ngân
hàng phải luôn dự đoán gắt gao, phân tích đánh giá tìm biện pháp phòng ngừa hạn
chế. Còn với các nguyên nhân do ngân hàng thì ngân hàng hoàn toàn có thể chủ
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
21

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
động khắc phục dần đi tơí loại bỏ. Còn các nguyên nhân khác thì ngân hàng phải
luôn có dự phòng bù đắp rủi ro để có thể hạn chế, giảm thiểu từ đó bình ổn hoạt
động của ngân hàng.
Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng ở Việt Nam
Ngoài các nguyên nhân kể trên, RRTD và NQH ở Việt Nam còn xuất phát từ
các nguyên nhân sau:
Ngân hàng bao cấp cho vay với cá doanh nghiệp quốc doanh, 80% vốn của
doanh nghiệp là vốn đi vay. Khi các doanh nghiệp này làm ăn thua lỗ, không trả đ-
ợc nợ sẽ tạo nên các khoản NQH và các khoản NQH của doanh nghiệp quốc doanh
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng NQH của các NHTM.
Vốn tín dụng cấp cho các doanh nghiệp trải dài từ quá trình sản xuất đến phân
phối lên rủi ro có thể xẩy ra ở bất cứ công đoạn nào cuả quá trình sản xuất hay xác
xuất xảy ra rủi ro là rất lớn. Khả năng dẫn đến NQH là rất cao.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
I.2.2.6. ảnh hởng của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng không phải bây giờ mới có và cũng không phải mãi đến nay
ngời ta mới đề cập đến, nó luôn là vấn đề mà mọi NHTM đều phải đối mặt. Rủi ro
tín dụng đã và đang gây ra những ảnh hởng to lớn không những đối với bản thân
ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế nói chung. Có thể khái quát ảnh hởng của
RRTD trên hai khía cạnh
a) Đối với ngân hàng cấp tín dụng.
RRTD ảnh hởng đến uy tín, sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng Tài
chính-Tín dụng-Ngân hàng, vì vậy ảnh hởng đến thu nhập của ngân hàng. Không
phải chỉ giảm thu nhập từ hoạt động tín dụng mà còn từ các hoạt động khác do
hoạt động tín dụng có tác động rất lớn đến các hoạt động khác của ngân hàng
Rủi ro tiềm năng đe doạ thu nhập của ngân hàng. Khi rủi ro xẩy ra, ngân hàng
bị tổn thất, lợi nhuận kinh doanh bị giảm sút. Để hạn chế RRTD các ngân hàng

phải lập quỹ dự phòng rủi ro từ lợi nhuận của ngân hàng nên làm cho lợi nhuận bị
giảm sút. Nếu RRTD xẩy ra ở mức độ cao mà lợi nhuận không đủ bù đắp, ngân
hàng phải dùng tới vốn tự có . tuy nhiên, vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng
giá trị tài sản là rất nhỏ nên có thể đẩy ngân hàng tới nguy cơ mất khả năng thanh
toán và phá sản.
RRTD xẩy ra làm cho ngân hàng không thu đợc vốn và lãi theo đúng thời hạn
trong HĐTD để tiếp tục thực hiện hoạt động cấp tín dụng. Nh vậy RRTD sẽ làm
giảm tốc độ vòng quay vốn của ngân hàng dẫn đến làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn, giảm khả năng thanh toán của ngân hàng, kết quả là uy tín và sức cạnh tranh
của ngân hàng cũng giảm theo.
b) Đối với nền kinh tế
Nh đã nói ở trên, vai trò của TDNH là rất quan trọng trong việc điều hoà các
nguồn vốn trong nền kinh tế. Khi RRTD xẩy ra, các nguồn vốn trong xã hội sẽ
không thể luân chuyển một cách liên tục, giảm khả năng cung cấp vốn cho nền
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
kinh tế. Nếu RRTD càng lớn nghĩa là nguồn vốn trong nền kinh tế không đợc phân
bổ hợp lý. Hiệu quả sử dụng vốn vì thế rất thấp, ảnh hởng tới sự phát triển của nền
kinh tế nói chung.
ở mức độ nghiêm trọng hơn là RRTD kéo dài, khả năng thanh toán của các
ngân hàng không thể đáp ứng đợc nhu cầu rút vốn của khách hàng. Khi đó mất khả
năng thanh toán, từ đó sẽ gây khủng hoảng dây chuyền trong toàn hệ thống và cuối
cùng là ảnh hởng nặng nề đến nền kinh tế. Dù trên phạm vi quốc gia, khu vực hay
quốc tế thì cũng gây suy thoái kinh tế ảnh hởng tới đời sống kinh tế xã hội của
hàng tỷ ngời.
I.2.2.7. Các chỉ tiêu đo lờng rủi ro tín dụng
Muốn quản lý đợc RRTD thì ngời ta phải ớc lợng, đo lờng chúng theo một số
chỉ tiêu để có thể xác định một cách tơng đối mức độ ảnh hởng của chúng. Để đo l-
ờng đợc RRTD, ngời ta tiến hành phân loại theo khả năng sinh lợi của tài sản

có. Những khoản cho vay đầu t đợc gọi là tài sản có sinh lời. Tiền mặt tại
ngân quỹ và tiền dự trữ tại NHTW là những tài sản có không sinh lời. Những
khoản cho vay và đầu t ra ngoài xã hội gọi là tài sản có rủi ro, còn cho vay dới
dạng đầu t vào kỳ phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ đợc gọi là những tài sản
có coi nh không có rủi ro. Sau đây là một số chỉ tiêu:
+ Nợ có vấn đề: phản ánh rủi ro tiềm năng. Rủi ro do nợ có vấn đề đợc đo
bằng chỉ tiêu: tỷ lệ nợ có vấn đề = NCVĐ/tổng d nợ. Chỉ tiêu này càng cao thì
nguy cơ RRTD của ngân hàng càng lớn, vì NCVĐ sẽ trở thành NQH nếu hết thời
hạn mà khách hàng không trả đợc nợ.
+ NQH: là tổn thất khi RRTD đã xẩy ra. Rủi ro do NQH phát sinh đợc đo
bằng chỉ tiêu:
tỷ trọng NQH/tổng d nợ
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS TS Cao Cự Bội
Chỉ tiêu này cho biết NQH chiếm ?% trong tổng d nợ. Tỷ lệ này càng cao thì
tổn thất xẩy ra đối với ngân hàng càng lớn, khả năng an toàn của ngân hàng càng
thấp.
+ NKĐ: ta có tỷ trọng NKĐ, nợ khoanh, xoá nợ, miễn giảm lãi/tổng doanh
số cho vay . Các tỷ trọng này lớn là những dấu hiệu trực tiếp cho biết đã hoặc nguy
cơ sẽ mất một phần hay toàn bộ nợ không thu hồi đợc.
+ Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của ngời vay: đợc xác định bằng số
tiền thu nợ do khách hàng bán tài sản/ tổng doanh số thu nợ
tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ khả năng thu nợ do bán tài sản của khách hàng
càng thấp, tổn thất tín dụng càng cao.
+ Tỷ lệ tổng giá trị tài sản có rủi ro trong kỳ/ tổng giá trị các tài sản có
sinh lợi trong kỳ. Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng tài sản có sinh lời thì có ? tài
sản có có thể bị rủi ro trong kỳ.
+ Tỷ lệ tổng giá trị tài sản có rủi ro trong kỳ/tổng d nợ bình quân. Tỷ lệ
này cho biết cứ 100 đồng d nợ thì có ? đồng tài sản có có thể bị rủi ro trong kỳ.

+ Tỷ lệ phân bổ dự phòng tổn thất hàng năm/ tổng d nợ hoặc tổng vốn chủ
sở hữu. Tỷ lệ cho biết cứ 100 đồng tổng d nợ (hoặc tổng vốn chủ sở hữu) thì phải
trích ra bao nhiêu đồng để dự phòng bù đắp rủi ro. Nó phản ánh sự chuẩn bị của
ngân hàng cho các khoản tổn thất tín dụng thông qua trích lập quỹ dự phòng tổn
thất tín dụng hàng năm từ thu nhập giữ lại.
I.2.2.8. mối quan hệ giữa RRTD và quản lý RRTD.
RRTD và hoạt động tín dụng là một loạt các hoạt động mà ngân hàng thực
hiện nhằm phát hiện, phòng ngừa, hạn chế, xử lý RRTD kể từ khi đặt mối quan hệ
với khách hàng cho đến khi thực hiện hoàn tất quy trình tín dụng
Quan hệ giữa RRTD và quản lý RRTD trong hoạt động TDNH có thể nói là
mối quan hệ biện chứng. Bởi lẽ hoạt động tín dụng luôn có rủi ro cho nên các ngân
hàng phải bắt buộc thực hiện quản lý rủi ro, ngợc lại quản lý RRTD là nhằm phòng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngân hàng 41B
25

×