Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Khảo sát nhu cầu được hướng dẫn hội nhập vào chuyên ngành của sinh viên đại học bách khoa khi chuyển từ đại cương sang chuyên ngành phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.32 KB, 89 trang )

LỜI CẢM ƠN
“Luận văn tốt nghiệp” đánh dấu một bước ngoặc lớn trong cuộc đời
mỗi Sinh viên. Đối với tôi, “Luận văn tốt nghiệp” còn có ý nghóa rất
đặc biệt, đây không chỉ là sự cố gắng, nỗ lực của riêng bản thân tôi,
nhưng nó còn chứa đựng biết bao nhiêu sự đóng góp của những người
thầm lặng xung quanh tôi.
Đầu tiên, con cảm ơn ba mẹ đã nuôi dưỡng, dạy dỗ để con có được
ngày hôm nay. Cảm ơn ba mẹ đã luôn bên cạnh và ủng hộ con.
Em xin cảm ơn các thầy cô khoa Quản lý công nghiệp đã hết lòng
dạy dỗ để em có được nền tảng kiến thức về quản lý, tạo điều kiện để em
có thể hoàn thành đề tài này. Đặc biệt, em rất cảm ơn cô Trương Thị
Lan Anh, cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của cô. Cảm ơn cô đã chỉ dạy
em không chỉ với trách nhiệm của một giáo viên hướng dẫn, mà với cả
tấm lòng và sự tận tâm của một người thầy.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô, các bạn sinh viên trường Đại học
Bách khoa. Cảm ơn những lời động viên, ý kiến quý báu của thầy cô và
các bạn. Những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn chính là một
phần không thể thiếu trong luận văn.
Lời cuối cùng, xin cảm ơn Thượng Đế và cuộc sống đã mang lại cho
tôi cơ hội được là một SV khoa Quản lý công nghiệp, được gặp gỡ, học
hỏi rất nhiều điều từ những người thầy, người bạn… Tôi rất trân trọng
và xin được cảm ơn tất cả!!!

Trường Đại học Bách khoa TP HCM
Khoa Quản lý công nghiệp
SV Nguyễn Thị Minh Pha

-i-


TÓM TẮT LUẬN VĂN


Thời điểm sinh viên (SV) bước vào trường đại học, nghóa là bước vào một môi
trường hoàn toàn mới: mới trong cách dạy, cách học, trong động lực học, mục đích
học… Đối với SV khi bắt đầu tiếp cận với chuyên ngành, thì sự khác biệt này càng
rõ nét hơn, do đó SV rất cần được sự hướng dẫn để sớm thích nghi với môi trường
học chuyên ngành.
Đề tài “Khảo sát nhu cầu được hướng dẫn hội nhập vào chuyên ngành của SV
Đại học Bách khoa khi chuyển từ đại cương sang chuyên ngành” nhằm 2 mục tiêu:
- Đề xuất chương trình hướng dẫn hội nhập vào chuyên ngành cho SV khi bước
vào chuyên ngành.
- Đề xuất chương trình hướng nghiệp cho SV khi bước vào chuyên ngành.
Để thực hiện các mục tiêu trên, đề tài đã thực hiện những nội dung sau:
* Xây dựng mô hình nghiên cứu: thừa hưởng cách tiếp cận vấn đề của các đề tài
trước; dựa trên cơ sở lý thuyết về hướng nghiệp, hội nhập và xã hội hóa. Ngoài ra,
còn dựa vào kết quả nghiên cứu định tính để hoàn chỉnh mô hình nghiên cứu sao
cho phù hợp nhất với đặc điểm của trường Đại học Bách khoa TP HCM.
* Tiến hành phỏng vấn SV, giảng viên, cán bộ các tổ chức trong trường: để tham
khảo, khảo sát ý kiến về những vấn đề xung quanh nhu cầu được hướng dẫn hội
nhập vào chuyên ngành và hướng nghiệp của SV chuyên ngành Đại học Bách
khoa.
* Thống kê, phân tích, bình luận các kết quả trên. Có thể kể đến một số kết quả
đáng lưu tâm như: “Yếu tố xung quanh môi trường Đại học ảnh hưởng đến việc học
chuyên ngành của SV” được SV đánh giá cao nhất là “Yếu tố giảng viên” và “Xu
hướng xã hội”; hay “Kỳ vọng của SV đối với ngành học” nhiều nhất là được “Gia
tăng trình độ ngoại ngữ”…
* Đưa ra một số đề xuất, kiến nghị với SV, giảng viên, nhà trường dựa trên kết quả
nghiên cứu để SV sớm hội nhập với chuyên ngành học.
* Thiết kế 7 chương trình hướng dẫn hội nhập và hướng nghiệp cho SV chuyên
ngành Đại học bách khoa TP HCM. Chương trình được thiết kế dựa trên nhu cầu
thực tế về hội nhập vào chuyên ngành của SV. Ý nghóa thực tiễn của các chương
trình này là có thể thực hiện tại trường Bách khoa, ngay trong điều kiện hiện tại

của trường về cơ sở vật chất, nguồn lực.
Như vậy cùng với 2 đề tài trước là hướng dẫn hội nhập cho tân SV [1] và hướng
nghiệp cho SV năm cuối [2], nối kết với đề tài này sẽ trở thành bộ “Hướng dẫn hội
nhập và hướng nghiệp cho sinh viên Đại học Bách khoa”.

- ii -


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................i
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU ............................................................vi
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................viii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
1.1 LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI ............................................................................1
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................................1
1.3 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................2
1.4 PHẠM VI GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................2
1.4.1 Địa điểm thực hiện .........................................................................................2
1.4.2 Thời gian thực hiện: .......................................................................................2
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................2
1.5.1. Phương pháp ..................................................................................................2
1.5.2 Nhu cầu thông tin và nguồn thông tin:...........................................................2
1.5.3 Phương pháp thu thập thông tin .....................................................................3
1.5.4 Thiết kế mẫu ..................................................................................................5
1.5.5 Quy trình nghiên cứu:.....................................................................................6
1.6 TÓM TẮT CÁC ĐỀ TÀI TRƯỚC: .......................................................................7
1.6.1 Đề tài “Khảo sát nhu cầu được hướng dẫn hội nhập của tân sinh viên
trường Đại học Bách khoa TP HCM”: (Đào Thị Ngọc Mai, 2006) ........................7
1.6.2 Tóm tắt đề tài “Khảo sát nhu cầu được hướng dẫn hướng nghiệp của sinh

viên năm cuối trường Đại học Bách khoa TP Hồ Chí Minh”.................................8
1.6.3 Mối liên hệ giữa hai đề tài trên với đề tài đang thực hiện:.........................11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..........................................................................13
2.1 LÝ THUYẾT VỀ HỘI NHẬP (ORIENTATION) VÀ XÃ HỘI HOÁ
(SOCIALIZATION) ...................................................................................................13
2.2 SỰ LIÊN HỆ CỦA TÌNH CẢM VÀ Ý CHÍ VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN .......................................................................................................14
2.2.1 Tình cảm, xúc cảm và vai trò của nó trong đời sống sinh viên ...................14
2.2.2 Ý chí và hành động ý chí .............................................................................15
2.3 LÝ LUẬN VỀ HƯỚNG NGHIỆP .......................................................................17
2.4 NHIỆM VỤ HƯỚNG NGHIỆP TRONG NHÀ TRƯỜNG .................................17
2.5 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU: ..................................................................................19

- iii -


CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SINH VIÊN CÁC KHOA
CHUYÊN NGÀNH KHI SINH VIÊN CHUYỂN TỪ ĐẠI CƯƠNG SANG
CHUYÊN NGÀNH ...................................................................................................22
3.1 ĐẶC ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH
KHOA: ........................................................................................................................22
3.2 SƠ LƯC ĐẶC ĐIỂM CÁC KHOA CHUYÊN NGÀNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI
HỌC BÁCH KHOA TP HCM:...................................................................................22
3.3 NHỮNG YẾU TỐ KHÁC BIỆT GIỮA VIỆC HỌC CHUYÊN NGÀNH SO VỚI
ĐẠI CƯƠNG ..............................................................................................................28
3.4 NHỮNG CHƯƠNG TRÌNH, HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH
KHOA TP HCM LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC HỘI NHẬP VÀ HƯỚNG NGHIỆP CHO
SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH................................................................................30
3.5 QUI ĐỊNH MỚI ĐỐI VỚI SINH VIÊN BẰNG 2 ...............................................32
3.6 NHỮNG CHƯƠNG TRÌNH HƯỚNG DẪN HỘI NHẬP CHO SINH VIÊN

CHUYÊN NGÀNH CỦA MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TRONG
VÀ NGOÀI NƯỚC.....................................................................................................32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ NHU CẦU HỘI NHẬP ......................34
4.1 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ............................................................................34
4.2 MÔ TẢ MẪU .......................................................................................................41
4.2.1 Mẫu sinh viên năm 2....................................................................................41
4.2.2 Mẫu sinh viên năm 3....................................................................................43
4.2 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH ................................................................................45
4.2.1 Những thống kê về sinh viên chuyên ngành Đại học bách khoa. ...............45
4.2.2 Những yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến việc học chuyên ngành của sinh viên
...............................................................................................................................52
4.2.3 Những yếu tố xung quanh môi trường đại học ảnh hưởng đến việc học
chuyên ngành của SV ...........................................................................................54
4.2.4 Những yếu tố khác ảnh hưởng đến việc học của SV nhìn từ góc độ của
giảng viên (thông tin từ phỏng vấn và các tài liệu sơ cấp) ..................................54
4.2.5 Những ảnh hưởng của các hoạt động của các phòng ban............................56
4.2.6 Kỳ vọng của sinh viên đối với ngành học ...................................................56
4.2.7 Mong muốn của sinh viên sau khi ra trường................................................58
4.3 BÌNH LUẬN VỀ KẾT QUẢ ................................................................................59
4.4 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI SINH VIÊN, GIẢNG VIÊN VÀ NHÀ
TRƯỜNG. ...................................................................................................................60
4.4.1 Đề xuất với sinh viên:..................................................................................60
4.4.2 Đề xuất với giảng viên: ...............................................................................61
4.4.3 Đề xuất với khoa, nhà trường (các tổ chức hỗ trợ sinh viên) ......................63

- iv -


4.5 CHƯƠNG TRÌNH HƯỚNG DẪN HỘI NHẬP VÀ HƯỚNG NGHIỆP CHO
SINH VIÊN KHI BƯỚC VÀO MÔI TRƯỜNG HỌC CHUYÊN NGÀNH. ............63

4.5.1 Chương trình 1: “Tham quan đầu năm”.......................................................63
4.5.2 Chương trình 2: “Khám phá bản thân” ........................................................65
4.5.3 Chương trình 3: “Kỹ năng làm việc nhóm” .................................................66
4.5.4 Chương trình 4: “Kiến tập”..........................................................................68
4.5.5 Chương trình 5: Diễn đàn sinh viên “Sự lựa chọn của tôi” .........................69
4.5.6 Chương trình 6: Câu lạc bộ Anh văn “English corners” ..............................70
4.5.7 Chương trình 7: Giờ học tổng hợp ................................................................72
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................75
5.1 KHÁI QUÁT HÓA ...............................................................................................75
5.1 Ý NGHĨA ..............................................................................................................75
5.2 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................................76
5.3 KIẾN NGHỊ VỀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI ....................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................78
DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC ................................................................................81

-v-


DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Các hình vẽ

Trang

Hình 1.1

Quy trình thực hiện nghiên cứu

6

Hình 2.1


Mô hình nghiên cứu

19

Hình 4.1

Quá trình nghiên cứu định tính

38

Hình 4.2

Quá trình nghiên cứu định lượng

40

Hình 4.3

Phân bố tỉ lệ nam nữ SV năm 2

43

Hình 4.4

Phân bố tỉ lệ quê quán SV năm 2

43

Hình 4.5


Phân bố tỉ lệ nam nữ SV năm 3

43

Hình 4.6

Phân bố tỉ lệ quê quán SV năm 3

43

Hình 4.7

Lý do chọn ngành của SV năm 2

45

Hình 4.8

Lý do chọn ngành của SV năm 3

46

Các bảng biểu
Bảng 1.1

Nhu cầu thông tin hiện tại của tân sinh viên

Bảng 1.2


Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong trường đại học 9

Bảng 1.3

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài trường đại học 9

Bảng 1.4

Các tính cách cá nhân phù hợp với công việc

10

Bảng 1.5

Các yếu tố để hoà nhập môi trường làm việc

10

Bảng 3.1

Những điểm khác biệt giữa chương trình đại cương
và chuyên ngành

28

Bảng 4.1

Thông tin phân bố mẫu các biến phân loại sinh viên năm 2

42


Bảng 4.2

Thông tin phân bố mẫu các biến phân loại sinh viên năm 3

44

Bảng 4.3

Lý do chọn ngành

45

Bảng 4.4

Thống kê về mức độ yêu thích ngành học của SV

46

Bảng 4.5

Thống kê về sự hiểu biết nghề nghiệp của SV

46

Bảng 4.6

Mối liên hệ giữa lý do chọn ngành và mức độ
yêu thích ngành học


47

Bảng 4.7

Số SV vào trang web của khoa

48

- vi -

8


Bảng 4.8

SV thường làm gì khi có thắc mắc về môn học

49

Bảng 4.9

Thời gian học nhóm của SV

49

Bảng 4.10

Mức độ tiếp thu các bài thực hành

51


Bảng 4.11

Thời gian đọc sách của sinh viên

51

Bảng 4.12

Các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến việc học chuyên ngành

52

Bảng 4.13

Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến việc học
chuyên ngành

54

Bảng 4.14

Kỳ vọng của SV về ngành học

56

Bảng 4.15

Mong muốn của SV sau khi ra trường


57

Bảng 4.16

Mong muốn của SV “rất thích” và “thích” về công việc

58

Bảng 4.17

Nội dung chương trình “Phương pháp làm việc nhoùm”

67

- vii -


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

GV

Giảng viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GS.TS

Giáo sư tiến só


PV

Phỏng vấn

Phòng CTCT

Phòng Công tác chính trị

QLCN

Quản lý công nghiệp

SV

Sinh viên

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TT HTSV & QHDN

Trung tâm hỗ trợ sinh viên & Quan hệ doanh nghiệp

- viii -


Chương 1: Mở đầu


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Giảng đường đại học là mơ ước của biết bao học sinh đang ngồi trên ghế nhà
trường. Bước chân vào đại học là sinh viên đã đi được một nửa quãng đường để đến
được ước mơ nghề nghiệp của mình. Tuy nhiên con đường để đạt đến thành công
trong sự nghiệp còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố … Đó chính là những kiến thức,
kỹ năng mà sinh viên có được khi còn ở trường đại học; định hướng nghề nghiệp để
sinh viên sớm có mục tiêu theo đuổi và trao dồi kiến thức; kinh nghiệm học được từ
bạn bè, thầy cô, những người đi trước, và kinh nghiệm thực tế của bản thân…
Đối với trường Bách khoa TP HCM, là một trong những trường có tiếng về chất
lượng của tân kỹ sư, cử nhân, song tình trạng sinh viên “chưa hình dung ra được
mình sẽ có chuyên môn gì khi ra trường và mình sẽ làm ở vị trí nào” không phải là
hiếm, nhất là những sinh viên khi bắt đầu tiếp cận với chuyên ngành của mình
không khỏi bỡ ngỡ và thắc mắc “mình học môn này để làm gì”, “học như thế nào
cho tốt”, “sau khi ra trường mình sẽ làm gì”… Theo khảo sát trong một luận văn của
Khoá trước [2}, thì có đến 52.6% sinh viên năm cuối chưa có kế hoạch tìm việc cho
mình; 36.3% sinh viên chưa có ý định tự trau dồi về nghề nghiệp. Điều này phải
chăng là tự bản thân sinh viên không muốn có kế hoạch tìm việc cho mình? Không
muốn tự trao dồi nghề nghiệp? Hay còn lý do nào khác???
Mặc dù trường Đại học Bách khoa đã có những chương trình giới thiệu về Khoa
cho các sinh viên năm nhất, các hội thảo về nghề nghiệp… nhưng ở giai đoạn khi
bước vào chuyên ngành, sinh viên vẫn rất cần sự quan tâm, hỗ trợ kịp thời của
Đoàn trường, giảng viên về phương pháp học, định hướng nghề nghiệp… Để tìm
hiểu nhu cầu thật sự của sinh viên khi bước vào chuyên ngành, nhằm xây dựng
những chương trình cụ thể thiết thực giúp sinh viên học tốt nhất ngành học của
mình, cũng như định hướng nghề nghiệp liên quan đến ngành học, đề tài được hình
thành.
Tên đề tài: “Khảo sát nhu cầu được hướng dẫn hội nhập vào chuyên ngành
của sinh viên Đại học Bách khoa khi chuyển từ đại cương sang chuyên ngành”.

Đề tài ra đời còn trên cơ sở nối kết giữa hai luận văn về trường Đại học Bách
khoa:”Khảo sát nhu cầu được hướng dẫn hội nhập của tân sinh viên” [1] và “Khảo
sát nhu cầu được hướng nghiệp của sinh viên năm cuối” [2]
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Từ việc nhận ra được sinh viên đã hiểu những gì về chuyên ngành của mình, đã
chuẩn bị gì về tâm lý cũng như cách tiếp cận việc học chuyên ngành, kỳ vọng và
mong muốn của sinh viên về ngành học, mục tiêu đề tài hướng đến:
-1-


Chương 1: Mở đầu

- Đề xuất chương trình hướng dẫn hội nhập vào chuyên ngành cho sinh viên khi
bước vào chuyên ngành.
- Đề xuất các chương trình hướng nghiệp cho sinh viên khi bước vào chuyên
ngành.
1.3 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đưa ra nhằm xây dựng chương trình, đề xuất giúp sinh viên chuyên ngành
Đại học Bách khoa TP HCM sớm thích nghi với chuyên ngành học, định hướng
nghề nghiệp cho sinh viên khi mới bước vào chuyên ngành.
1.4 PHẠM VI GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1 Địa điểm thực hiện
Đề tài được thực hiện tại trường Đại học Bách khoa Thành Phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi thực hiện nghiên cứu: sinh viên đại học chính quy ban ngày của các
Khoa trường Đại học Bách khoa TP HCM.
Đối tượng nghiên cứu:
+ Sinh viên năm 2, 3 (K2006, K2005).
+ Ngoài ra còn phỏng vấn các giảng viên dạy đại cương và chuyên ngành.
1.4.2 Thời gian thực hiện:
Từ 21/9/2007 đến 28/12/2007.

1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1. Phương pháp
Nghiên cứu khảo sát định tính (qualitative methodology) và định lượng
(quantitative methodology).
* Nghiên cứu khảo sát định tính: nghiên cứu phân tích những yếu tố ảnh hưởng
đến việc hội nhập chuyên ngành của sinh viên, các yếu tố này ảnh hưởng như thế
nào và nguyên nhân tại sao.
* Nghiên cứu khảo sát định lượng: tìm kiếm các dữ liệu để đo lường mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố trên, mức độ hơn kém của các yếu tố đó.
1.5.2 Nhu cầu thông tin và nguồn thông tin:
1.5.2.1 Thông tin thứ cấp:
Thông tin về đặc thù đào tạo sinh viên đại học chính quy tất cả các khoa trong
trường đại học Bách khoa TP HCM.
Thông tin về kết quả khảo sát sinh viên năm nhất về nhu cầu hội nhập, nguyện
vọng nghề nghiệp khi thi vào đại học.
-2-


Chương 1: Mở đầu

Thông tin về nhu cầu hướng nghiệp cho sinh viên năm cuối.
Các lý thuyết liên quan đến hội nhập, xã hội hoá và hướng nghiệp.
Thông tin về những hoạt động mà khoa, đoàn thanh niên, phòng Công tác chính trị và Phòng hỗ trợ sinh viên – Quan hệ doanh nghiệp đã tổ chức cho sinh
viên năm 2, 3.
1.5.2.2 Thông tin sơ cấp
Bao gồm thông tin về các sinh viên năm 2, 3: cách suy nghó, nhìn nhận về
chuyên ngành của mình; nhận xét của bản thân sinh viên về các môn chuyên
ngành; mức độ ưa thích; hài lòng đối với nội dung và cách giảng dạy; kỳ vọng của
sinh viên về ngành học của mình và mong muốn về công việc liên quan đến
chuyên ngành.

Nhận xét, cách nhìn nhận của giảng viên về sự đáp ứng của sinh viên đối với
môn học; những suy nghó và ý kiến của một số giảng viên về cách dạy và học …
Cách nhìn tổng quan về Khoa của các trưởng Khoa, trưởng bộ phận: Những kỹ
năng, yêu cầu cần có của sinh viên để học tốt chuyên ngành của mình, chủ trương
của Khoa giúp sinh viên học tốt và tích luỹ kinh nghiệm …
1.5.3 Phương pháp thu thập thông tin
1.5.3.1 Thông tin thứ cấp
Tham khảo cuốn Niên giám, Bản tin Đại học Bách khoa, truy cập vào trang web
của các Khoa trường Đại học Bách khoa để biết được thông tin về các khoa trong
trường
Truy cập vào các trang web về giáo dục, trang web của các trường đại học, cao
đẳng trong và ngoài nước để thu thập thông tin về hướng dẫn hội nhập cho sinh
viên chuyên ngành của các trường.
Tham khảo Báo, tạp chí, các sách liên quan đến việc hướng dẫn hội nhập và
hướng nghiệp cho sinh viên chuyên ngành.
Tham khảo, thừa hưởng một số lý thuyết, kết quả nghiên cứu từ Luận văn các
Khoá trước.
Thu thập thông tin về hoạt động hội nhập và hướng nghiệp cho sinh viên
chuyên ngành của phòng CTCT, trung tâm HTSV & QHDN, văn phòng Đoàn - Hội
sinh viên, thông qua việc liên hệ với những cán bộ có trách nhiệm của các tổ chức
trên.
1.5.3.2 Thông tin sơ cấp
Được thu thập bằng cách sử dụng BCH khảo sát sinh viên năm 2, 3: Đầu tiên
người viết phỏng vấn một số SV năm 2, 3 để có cách nhìn tổng quan về sinh viên

-3-


Chương 1: Mở đầu


chuyên ngành của các khoa, làm cơ sở để đưa ra BCH (thử nghiệm). Từ mô hình
nghiên cứu và thông tin phỏng vấn, lập BCH, phát thử một số BCH và phỏng vấn
những người tham gia trả lời BCH để lấy ý kiến hiệu chỉnh. Sau khi hoàn chỉnh,
BCH chính thức sẽ được dùng để phỏng vấn SV làm cơ sở định tính và định lượng.
Trong thời gian xử lý số liệu, đối với một vài BCH có câu trả lời chưa rõ hoặc còn
thiếu, thì người viết sẽ liên hệ lại với người trả lời để xác nhận lại thông tin cho
chính xác. Sau khi có kết quả của phân tích dữ liệu, người viết liên hệ lại một lần
nữa với người trả lời để có sự giải thích về các câu trả lời, từ đó giúp diễn dịch kết
quả một cách chính xác nhất.
Đặc điểm của SV năm 2 là mới bắt đầu học những môn cơ sở của chuyên ngành
(năm nhất học theo Thời khoá biểu cứng các môn đại cương); hoặc đối với một số
Khoa thì đã bắt đầu học một vài môn chuyên ngành, nhưng vì thời gian khảo sát là
đầu học kỳ một của năm 2, nên kiến thức về chuyên ngành của SV năm 2 (nếu có)
cũng chưa đủ cơ sở để trả lời những câu hỏi về đặc điểm của chuyên ngành, những
yếu tố ảnh hưởng đến việc học chuyên ngành. Do đó có một BCH dành riêng cho
năm 2 và một Bảng dành riêng cho năm 3. Nội dung trong BCH dành cho năm 3 là
tất cả những nhu cầu thông tin sơ cấp được nêu ở trên, còn nội dung trong BCH
dành cho năm 2 là các thông tin cá nhân, kỳ vọng, mong muốn của sinh viên về
ngành học và nghề nghiệp trong tương lai.
Cách phát BCH: người viết liên hệ với lớp trưởng để xin được phát BCH vào
giờ giải lao, chuyển tiết. Mục đích thực hiện Bảng khảo sát được người phát BCH
nói rõ trước lớp nên sẽ làm tăng tính chất nghiêm túc của việc khảo sát, khi sinh
viên có bất cứ thắc mắc nào thì luôn được giải đáp kịp thời. Bên cạnh đó BCH được
phát ngẫu nhiên cho các bạn ở trong sân trường, xu hướng chọn phát cho các nhóm
bạn có khoảng 3 người trở lên, như vậy thứ nhất sẽ tiện về thời gian hơn cho người
phát (thời gian giải thích, chờ đợi để thu lại BCH), thứ hai là khi có nhiều người
cùng tham gia trả lời, các bạn có xu hướng hào hứng, trả lời nhiệt tình hơn.
Phỏng vấn sâu một số sinh viên năm 2, 3: sinh viên được phỏng vấn đầu tiên là
những người quen nên họ rất nhiệt tình trả lời các câu hỏi; sau đó thông qua sự giới
thiệu của họ người viết đã phỏng vấn thêm những sinh viên của khoa khác. Ngoài

ra trong quá trình phát BCH, một số sinh viên rất nhiệt tình và sẳn sàng giúp đỡ
nên người viết đã phỏng vấn sâu thêm được một số sinh viên về nội dung được họ
trả lời trong BCH.
Phỏng vấn một số giảng viên dạy đại cương và chuyên ngành: giảng viên được
phỏng vấn phải là người có kinh nghiệm, có thời gian giảng dạy, gắn bó với Khoa
đủ để hiểu sinh viên và những đặc thù của Khoa mình. Việc phỏng vấn được tiến
hành bằng cách người viết gặp mặt trực tiếp các giảng viên ở văn phòng bộ môn và
xin cuộc hẹn trước. Người viết đã cố gắng để phỏng vấn một số Trưởng, phó Khoa,
để có được thông tin về chuyên ngành một cách toàn diện hơn. Đa số các giảng

-4-


Chương 1: Mở đầu

viên, Phó, Trưởng khoa rất nhiệt tình trả lời, trao đổi cho nên kết quả phỏng vấn rất
đáng tin cậy. Thời gian cuộc phỏng vấn là từ 30 – 45 phút.
Ngoài ra, thông tin thu thập được còn thông qua phương pháp quan sát: người
viết đã tham dự một số tiết học chuyên ngành của các khoa: kỹ thuật giao thông,
quản lý công nghiệp, kỹ thuật xây dựng. Dù đã rất cố gắng nhưng vì thời gian và
điều kiện hạn chế nên không thể tham dự được hết tiết học của tất cả các khoa để
có cách nhìn nhận toàn diện hơn về các khoa kỹ thuật. Tuy nhiên việc tham dự tiết
học của những khoa trên, đồng thời được phỏng vấn sâu một số bạn sinh viên về
các môn học chuyên ngành, mức độ khó, thời gian thực hành tại xưởng, phòng thí
nghiệm, kỹ năng làm bài tập nhóm… đã đem lại cho người viết những dữ liệu rất
đáng tin cậy và có giá trị.
1.5.4 Thiết kế mẫu
1.5.4.1 Cách lấy mẫu
Chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên (quota sampling): cùng tầng đồng nhất, khác
tầng dị biệt.

Bên cạnh đó do tổng thể ít (chỉ bao gồm số sinh viên năm 2, 3 của trường Bách
khoa) nên kết hợp chọn mẫu với phương pháp chọn mẫu theo mầm (snow ball):
Chọn ngẫu nhiên những người phỏng vấn ban đầu, những người tiếp theo được
chọn dựa trên sự giới thiệu của người trước.
1.5.4.2 Mô tả mẫu
Kích thước mẫu được chọn theo tiêu chuẩn 5: 1, nghóa là cỡ mẫu tối thiểu chấp
nhận được gấp năm lần số biến có ý nghóa phân tích (theo Hair, J.F.Jr và cộng sự,
2005).
* Đối với BCH dành cho SV năm 2:
Số biến có ý nghóa phân tích là 23, nên cỡ mẫu là: 23. 5 = 115
*Đối với BCH dành cho SV năm 3:
Số biến có ý nghóa phân tích là 45, nên cỡ mẫu sẽ là: 45. 5 = 225
Như vậy tổng cộng số mẫu cần thu thập tối thiểu là: 115 + 225 = 340 mẫu
Tổng cộng số BCH phát ra là 400 Bảng, trong đó BCH cho sinh viên năm 2 là 140
bảng, năm 3 là 260 bảng. Số BCH năm 2 thu về là: 132 bảng, số BCH năm 3 thu về
là 241 bảng. Sau khi làm sạch số BCH cuối cùng được đưa vào phân tích là: năm 2
là 127 bảng, năm 3 là 230 bảng.

-5-


Chương 1: Mở đầu

1.5.5 Quy trình nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên
cứu

Thu thập dữ liệu thứ
cấp, phỏng vấn sơ bộ
sinh viên năm 2, 3


Chuẩn bị câu hỏi phỏng
vấn giảng viên, sinh
viên năm 2, 3.

Phát thử BCH
Phỏng vấn giảng viên,
sinh viên năm 2, 3
Hiệu chỉnh
Phát BCH lần 2

Thu thập dữ liệu từ BCH
và phỏng vấn

Phân tích kết quả

Đề xuất
chương trình

Hình 1.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu

Từ mục tiêu nghiên cứu là đề xuất chương trình hướng dẫn hội nhập cho sinh
viên chuyên ngành, người viết tiếp tục thu thập những dữ liệu thứ cấp như: lý
thuyết về hội nhập, xã hội hoá và hướng nghiệp làm cơ sở cho mô hình nghiên cứu.
-6-


Chương 1: Mở đầu

Bên cạnh đó người viết cũng thu thập thêm những dữ liệu thứ cấp liên quan đến đề

tài như các nghiên cứu trước, các hoạt động của trường về hội nhập và hướng
nghiệp cho sinh viên… ; tiến hành phỏng vấn sơ bộ SV năm 2, 3 để làm cơ sở cho
BCH. Việc chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn các Giảng viên cũng được tiến hành song
song. Sau đó BCH dự kiến được người viết đưa ra dựa trên mô hình nghiên cứu, và
các điều kiện thực tế của sinh viên đại học Bách khoa. BCH được phát thử ngẫu
nhiên cho SV ở các khoa khác nhau, khi SV trả lời BCH thì được người viết phỏng
vấn về mức độ hiểu BCH như thế nào, ý kiến đóng góp để hoàn thiện BCH. Sau đó
BCH được hiệu chỉnh một lần nữa, chính thức phát ra cho SV năm 2 và 3.
Trong thời gian này người viết cũng lên kế hoạch xin hẹn gặp Giảng viên các
khoa để được phỏng vấn. Sau khi thu thập BCH, người viết tiến hành nhập liệu,
phân tích và diễn dịch kết quả. Sản phẩm cuối cùng chính là chương trình hướng
dẫn hội nhập và hướng nghiệp cho sinh viên chuyên ngành; kết quả thu được cùng
là cơ sở để người viết đưa ra những đề xuất với sinh viên, kiến nghị lên giảng viên,
nhà trường.
1.6 TÓM TẮT CÁC ĐỀ TÀI TRƯỚC:
1.6.1 Đề tài “Khảo sát nhu cầu được hướng dẫn hội nhập của tân sinh viên
trường Đại học Bách khoa TP HCM” (Đào Thị Ngọc Mai, 2006)
Hướng dẫn hội nhập cho sinh viên là vấn đề rất cần thiết, nhất là đối với tân
sinh viên, lứa tuổi có sự thay đổi mạnh mẽ về tâm sinh lý khi lần đầu tiên thay đổi
trong môi trường học và trong cả môi trường sống.
Đối tượng nghiên cứu là tân sinh viên và sinh viên năm 2, 3; bằng cách phát
phiếu khảo sát cho tân sinh viên và sinh viên năm 2, 3, phỏng vấn những bạn trong
ban chấp hành đoàn thanh niên – Hội sinh viên, phỏng vấn giáo viên chủ nhiệm và
thầy cô ở các phòng ban có liên quan như phòng Công tác chính trị – sinh viên,
phòng Đào tạo, Trung tâm ngoại ngữ, đề tài đã nhận dạng được những yếu tố quan
trọng cần hướng dẫn hội nhập cho tân sinh viên trường Đại học Bách khoa TP
HCM. Từ đó thiết kế các chương trình hướng dẫn hội nhập cho tân sinh viên trường
Đại học Bách khoa TP HCM. Ba thông tin mà sinh viên muốn biết đầy đủ và cần
sự hướng dẫn nhất là: “Kỹ năng cần thiết cho ngành học”, “Những môn quan trọng
trong chương trình học” và “Cơ hội thực tập trong thời gian học”.

Về các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến việc học của tân sinh viên và sinh viên
năm 2, 3 là: “Phương pháp học tập”, “Cách sắp xếp thời gian hợp lý”, “Ngành học
đúng với sở thích” và “Phương pháp giảng dạy của giáo viên”.
Về những rào cản hoà nhập ảnh hưởng đến việc học, đó là: “Ngành học không
đúng với sở thích”, “Môi trường sống không ổn định”, “Môi trường học căng
thẳng”, “Không tự tin, ngại giao tiếp với bạn bè”.

-7-


Chương 1: Mở đầu

Một điều đáng lưu ý nữa là những yếu tố ít ảnh hưởng nhất đến việc học của cả
tân sinh viên và sinh viên năm 2, 3 là “sự hỗ trợ của trung tâm HTSV, Đoàn – Hội…
“. Bên cạnh đó thông tin họ ít muốn biết đến nhất là “Các hoạt động ngoại khoá”
và “Hoạt động Đoàn – Hội” Điều này cho thấy một phần ở việc thiếu quan tâm
của các bạn sinh viên về các hoạt động của các trung tâm, tổ chức này, một phần
các tổ chức này chưa thật sự đi sâu vào nhu cầu của sinh viên, các hoạt động chưa
tương xứng với tiềm năng và thế mạnh vốn có.
Bảng 1.1: Nhu cầu thông tin hiện tại của tân sinh viên
Stt

Thông tin

1

Những kỹ năng cần thiết cho ngành học

2


Những môn quan trọng trong chương trình học

3

Cơ hội thực tập trong thời gian học

4

Cách phân ngành

5

Hình dung về việc làm trong tương lai

6

Cách đăng ký môn học

7

Phương pháp học đối với từng môn

8

Cách thi cho từng môn

Có 13 chương trình được thiết kế theo thứ tự thời gian, từ lúc các học sinh bắt
đầu tìm hiểu các thông tin về Đại học Bách khoa, đến khi vượt qua kỳ thi và bắt
đầu cuộc sống học tập của một sinh viên. Đối tượng chính của chương trình hướng
dẫn hội nhập là tân sinh viên, nhưng có một số chương trình sinh viên các khoá vẫn

có thể tham gia. Đề tài hướng dẫn hội nhập cũng có thể phát triển cho đối tượng là
những sinh viên chuyển tiếp từ giai đoạn đại cương sang chuyên ngành, đồng thời
mở rộng đề tài cho các trường đại học cao đẳng khác tại TP Hồ Chí Minh, và xa
hơn là trong cả nước.
1.6.2 Tóm tắt đề tài “Khảo sát nhu cầu được hướng dẫn hướng nghiệp của sinh
viên năm cuối trường Đại học Bách khoa TP Hồ Chí Minh” (Nguyễn Đông
Triều, 2005)
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu tìm hiểu nhu cầu được hướng dẫn hướng
nghiệp của sinh viên trường Đại học Bách khoa TP HCM, từ đó thiết kế một
chương trình hướng nghiệp cho sinh viên năm cuối trường Đại học Bách khoa. Đề
tài được thực hiện với các mục tiêu:
1. Khảo sát thực trạng hướng nghiệp của sinh viên Bách khoa.
-8-


Chương 1: Mở đầu

2. Khảo sát kinh nghiệm hoà nhập môi trường làm việc đối với tân cử nhân, kỹ sư.
3. Tham khảo các ý kiến nhằm xây dựng chương trình hướng nghiệp cho sinh viên
năm cuối trường Đại học Bách khoa.
Đối với phần thứ nhất: Đề tài đã đưa ra những số liệu và nhân định về thực
trạng hướng nghiệp của sinh viên Đại học Bách khoa, bao gồm các nhân tố bên
trong và bên ngoài nhà trường ảnh hưởng đến hướng nghiệp (Bảng 1.2 và 1.3). Nội
dung này giúp cho trường có một cái nhìn đúng đắng về công tác hướng nghiệp
trong nhà trường, đồng thời hiểu được nhu cầu và nguyện vọng của sinh viên về
định hướng nghề nghiệp.
Bảng 1.2 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong trường đại học
Stt

Nhân tố


1

Phương pháp học tập

2

Các bài tập nhóm

3

Hội thảo chuyên đề

4

Trang thiết bị, cơ sở vật chất.

5

Giảng viên

6

Giáo viên cố vấn

Bảng 1.3 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài trường đại học
Stt

Nhân tố


1

Xu hướng xã hội

2

Phương tiện truyền thông

3

Công việc làm thêm

4

Diễn đàn nghề nghiệp

5

Gia đình

6

Khoá học về nghề nghiệp

7

Trung tâm hướng nghieäp

-9-



Chương 1: Mở đầu

Đối với phần thứ hai: Đề tài đã thu thập được những kinh nghiệm về định hướng
nghề nghiệp cũng như hoà nhập môi trường làm việc của các tân kỹ sư, cử nhân tốt
nghiệp Đại học Bách khoa (Bảng 1.4 và 1.5). Nội dung này là đối tượng tham khảo
về sự quan trọng của việc hướng nghiệp nhằm trang bị kiến thức cho sinh viên
trong giai đoạn chuyển từ môi trường đại học sang môi trường làm việc.
Bảng 1.4 Các tính cách cá nhân phù hợp với công việc
Stt

Nhân tố

1

Tích cực với công việc

2

Đạo đức

3

Tính cách dễ mến, hoà đồng

4

Ngoại hình, cách ăn mặc

Bảng 1.5 Các yếu tố để hoà nhập môi trường làm việc

Stt

Nhân tố

1

Kỹ năng giải quyết vấn đề

2

Kỹ năng đọc hiểu, viết

3

Kỹ năng làm việc nhóm

4

Thông minh

5

Chuyên môn

6

Công việc văn phòng

Đối với phần thứ ba: Đề tài đã thiết kế một chương trình hướng nghiệp cho đối
tượng chính là các sinh viên năm cuối của trường Đại học Bách khoa, chương trình

sẽ là một mảng chính trong công tác hướng nghiệp chung của nhà trường. Ý nghóa
thực tiễn là nó có thể áp dụng ngay cho chương trình sinh hoạt cuối khoá của sinh
viên năm cuối hiện nay.
Bên cạnh đó đề tài cũng đưa ra một số kiến nghị đối với nhà trường cũng như là
đối với sinh viên nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của công tác hướng nghiệp tại
trường Bách khoa hieän nay:

- 10 -


Chương 1: Mở đầu

+ Cần đưa công tác hướng nghiệp vào khung chính trong hoạt động hỗ trợ sinh
viên.
+ Cải tiến về chương trình thực tập: nên tăng thời gian thực tập và có sự hướng
dẫn rõ ràng, cụ thể hơn phương cách để có một kỳ thực tập tốt, chất lượng.
+ Nâng cao hơn nữa vai trò của giáo viên cố vấn trong việc hướng nghiệp cho
sinh viên.
+ Trang bị những thiết bị thực tế trong bài giảng để sinh viên dễ hình dung nội
dung bài học, tạo điều kiện cho sinh viên thực hành nhiều hơn để có thể tiếp cận
với nghề nghiệp ngay khi ngồi trên ghế nhà trường.
+ Hoàn thiện thêm nọâi dung trang web của trường với các thông tin về hướng
dẫn nghề nghiệp.
+ Nên tăng cường số lượng các chuyến tham quan, thực tập ở công ty, nhà máy.
1.6.3 Mối liên hệ giữa hai đề tài trên với đề tài đang thực hiện:
Như vậy hai đề tài trên đây đã mô tả khá đầy đủ thực trạng của sinh viên Bách
Khoa trong năm nhất, và năm cuối. Đồng thời đề xuất những chương trình, kiến
nghị nhằm giúp cho sinh viên năm nhất sớm hội nhập với môi trường đại học, giúp
sinh viên năm cuối trong việc định hướng nghề nghiệp.
Tuy nhiên nếu chỉ hướng dẫn cho sinh viên năm nhất và năm cuối thì chưa đủ;

bởi vì sinh viên khi bước qua giai đoạn học chuyên ngành vẫn còn rất nhiều điều
thắc mắc, lo lắng về cách tiếp cận các môn học, cách học nhóm, làm thực hành, thí
nghiệm… mà khi học đại cương họ chưa gặp phải.
Đề tài “Khảo sát nhu cầu được hướng dẫn hội nhập vào chuyên ngành của sinh
viên đại học Bách khoa khi chuyển từ đại cương sang chuyên ngành” ra đời nhằm
nối kết giữa hai đề tài trên; bổ sung tạo thành một bộ tài liệu hướng dẫn cho sinh
viên từ lúc mới bước vào trường cho đến khi tốt nghiệp. Đề tài được thừa hưởng về
các kết quả nghiên cứu của hai đề tài trước như: nhu cầu thông tin mà các sinh viên
năm nhất, năm 2, 3 quan tâm; những khó khăn, rào cản về môi trường xung quanh
ảnh hưởng đến việc học của sinh viên; những kỹ năng mà đa số sinh viên khi tốt
nghiệp cần có; nhà tuyển dụng cần gì ở ứng viên … Những mô tả, kết luận - kiến
nghị của hai đề tài trên cũng sẽ là một trong những tư liệu giúp người viết hình
dung được khái quát thực trạng hiện nay của sinh viên… Từ đó người viết phần nào
dự đoán được những khó khăn, nhu cầu, kỳ vọng của sinh viên khi bước vào giai
đoạn học chuyên ngành.
Ở đây hướng dẫn hội nhập cho sinh viên chuyên ngành còn có ý nghóa nữa là
định hướng nghề nghiệp cho sinh viên chuyên ngành. Do đó sẽ có nhiều thuận lợi
hơn là “hướng nghiệp cho sinh viên năm cuối”. Vì khi sinh viên vừa bước vào
chuyên ngành, nếu được định hướng nghề nghiệp họ sẽ có nhiều thời gian hơn ñeå
- 11 -


Chương 1: Mở đầu

thay đổi, chuẩn bị, trau dồi những kỹ năng khác ngoài chuyên môn. Ngoài ra, việc
được hướng dẫn cách học chuyên ngành có hiệu quả ngay từ đầu, giúp sinh viên
tiết kiệm được nhiều thời gian hơn là tự mình trải qua và“rút kinh nghiệm từ bản
thân”. Bên cạnh đó, quy định mới của Phòng đào tạo là bắt đầu từ năm học 2007 –
2008 này SV chính quy có thể đăng ký bằng 2 và học song song với bằng 1. Do đó
hướng dẫn hội nhập cho SV chuyên ngành còn giúp SV có ý định học bằng 2 có sự

lựa chọn hợp lý hơn về ngành học.
Đối với những sinh viên không thích ngành học của mình, và việc phải trải qua
bốn năm rưỡi với những môn học “khô khan” là một điều không phải dễ dàng đối
với họ, thì công tác “hướng nghiệp” ngay từ lúc bước vào chuyên ngành là vô cùng
cần thiết. Đó chính là giáo dục lòng yêu nghề, yêu sự lựa chọn của mình cho dù đó
không phải là cái tốt nhất, “nếu không làm được việc mình yêu thì hãy yêu công
việc mình đang làm”.
Cuối cùng, cũng như bất kì một đề tài khoa học nào, những con số, những góp ý,
kiến nghị của nghiên cứu sẽ là một trong những cơ sở để Khoa, nhà trường, các
trung tâm hỗ trợ sinh viên, Đoàn, Hội… xem xét, cải tiến để ngày càng tốt hơn. Từ
đó nhà trường thực sự trở thành nơi đáng tin cậy, giúp các sinh viên Bách khoa
không chỉ trở thành những kỹ sư, cử nhân có chuyên môn vững vàng; mà còn là
những con người năng động, sáng tạo, có khả năng thích ứng với bất kỳ sự thay đổi
nào của môi trường sống.

- 12 -



×