Tải bản đầy đủ (.pdf) (282 trang)

Hán ngữ cổ và hiện đại: Ngữ pháp - Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.4 MB, 282 trang )



Ngữ pháp Hán ngữ cổ và hiện đại



TRÀN VÃN CHÁNH

NGỮ PHÁP HÁN NGỮ
cdVÀHIỆNĐẠI

-ỉr

;x ti iế a

NHÀ XUẤT BẢN TRẺ TP. H ồ CHÍ MINH



LỜI NĨI Đ Ầ U
Ngữ pháp lù tồn bộ những quy tắc về từ và cách dùng từ để sắp xếp
thành câu văn hay lời nói. Kinh nghiệm thực tế cho liiẩy, nếu không am
tưỉtng lĩỊỊữ pháp, chúng ta St khơng thế nói đúng, dịch đúng hay đọc

hiểu Hán ngữ một cách thấu đáo và chuẩn xác. Nhận thức rõ điều nầy,
từ lâu tôi đã chú ý đến việc biên soạn về ngữ pháp c ổ Hán ngữ và cũng
đã xuất bản dược một tập lấy tên lù “Sơ lược Ngữ pháp Hán văn ”(NXB.
Thành phơ'Hồ Chí Minh in lần đầu năm 199ì; NXB. Đà Nang tái bản
năm 1997). Tuy nhiên, sách còn quá sơ lược đúng như tên gọi của nó,
đồng thời do những hạn chế về mặt kỹ thuật của lúc bấy giờ, sách in còn
khá nhiều lỗi rất đáng tiếc mà sự ân hận của soạn giả là một trong


những lý do chính để có quyển Ngữ pháp Hán ngữ nầy ngày hôm nay,
đầy đủ hơn nhiều và hi vọng khắc phục được những lỗi đã có trước.
Sách được biên soạn thích hợp cho mọi trình độ và được chia làm
hai phần: Phần thứ nhất là ngữ pháp Hán ngữ cổ được coi là phần trụ
cột, chiếm hầu hết nội dung của sách. Phẩn thứ hai sơ lược hơn, ngữ
pháp Hán ngữ hiện đại, chỉ được coi là phần phụ nhằm mục đích giúp
cho những người sau khi đã am hiểu ngữ pháp cổ có sẵn ln tài liệu
tham khảo về ngữ pháp hiện đại, nên nội dung phần nầy chỉ đề cập một
số chủ điểm ngữ pháp quan trọng (bao gồm 67 mục) mà không lặp lại
các khái niệm, định nghĩa đã được nêu ra lchá kỹ ờ phần trước. Muốn
chuyên đi sâu vào ngữ pháp Hán ngữ hiện đụi, độc giả có thể dùng
thêm những sách khác viết riêng cho đề tài nầy hiện đang được phổ biến
khá rộng rãi. Riêng về phần soạn giả, cũng đang biên soạn một sách
khắc dành riêng cho phần Hán ngữ hiện đại, dự định sẽ xuất bản trong
thời gian tới.
Liên quan đến ngữ pháp Hán ngữ nói chung, điều đáng lưu ý là các
nhà ngữ pháp học Trung Quốc xưa nay ìiường khơng thống nhất nhau
trong cách trình bày, dẫn đến tình trạng cũng khơng có sự nhất trí nhau
về nội dung các khái niệm hoặc thuật ngữ, do vậy trong sách này, mỗi
khi đề cập một khâi niệm hay thuật ngữ nào, soạn giả thường nêu thêm

V


những cách gọi khác tương điùPig đ ề tiện cho người học dê

^I

theo dõi. Kinh nghiệm thực tê chi ra rằng, người học tạm thời co e Cj
nên ưu tiên nhắm thẳng vào mục tiêu nắm vững ngữ pháp đê đọc hieí

và dịch đúng Hán ngữ hơn là để bị vK(Jng vào trong mớ danh tư ma giữ
danh và thực vấn khơng có sự rõ ràng chắc chắn như chúng ta vá
thường thấy. Mặc dù vậy, để giảm bớt khó khăn trong việc nhận diệi
các thuật ngữ, một bảng đổi chiếu thuật ngữ Việt-Hản-Anh-Pháp ấ
được soạn thêm vào cuối sách (trang 514) nhằm giúp người học 0
thêm cơ sở để đối chiếu, từ đó có thể nắm vững him nội dung các kk
niệm, thuật ngữ ngữ pháp đã được đề cập.
Trong sách, cúc đoạn trích dẫn để làm thí dụ đều có ghi rõ xuất 4
đã được lấy ra từ nhiều nguồn khác nhau. Ngoài những sách kinh điển
của bách gia chư tử và cổ văn các đời (của cả Trung Quốc và Vệ
Nam), soạn giả còn chú trọng rút ứa từ những thể b ạ i khác, kể cả Vịn
ngơn thơng tục Trung cổ, đặc biệt là từ các loại kinh sách, ngữ lục HáI
ngữ của Phật giáo. Trong phần cổ Hán ngữ (phần I), mỗi thí dụ đều á
phiên âm Hán Việt và dịch nghĩa theo lối dịch sát từng chữ; trong phm
Hán ngữ hiện đại (phần II), chúng tơi đã dùng tiếng Việt để ghi âm ptí
thơng một cách đem giản thay cho âm Hán Việt, vì Hán ngữ hiện ấ
trên thực tê là một loại khâu ngữ, không cần thiết phải ghi âm Hán Việt
Cuối sách (trang 537) là một bảng tra từ mà người sử dụng có th
tạm coi lù một tiêu từ điên” về ngữ pháp Hán ngữ. Bảng tra ghi lí
theo phiên âm Hán Việt vù theo trật tự A, B, c... những từ ngữ có túI
chảt ngư pháp (từ cơng cụ) đã được giải thích, nhằm giúp bạn đọc tiị
dụng trong khi tra cứu, tham khảo.
Nhân dịp xuất bản lần nầy, tôi xin ghi nhận sự giúp đỡ của anh bí
hiền Lê Anh Minh về một sổ tài liệu tham khảo rất bổ ích mà nếu khơi
có sẵn thêm trong tay thì việc biên soạn quyển sách nầy chắc chắn,
khó khăn hơn nhiều.
TRẦN VĂN CHÁN
3.2003

VI



THƯ MỤC THAM KHẢO

'l. VƯƠNG L ự c, C ổ đại Hán ngữ
í t M a ễ , Trung Hoa thư
cục, Bắc Kinh, 1962.
Ị. VƯƠNG L ự c , Hán ngữ Ngữ pháp sử m l ễ
& £ ,
Thương Vụ Ấn thư quán, Bắc Kinh, 2000.
3. CHƯ QUANG KHANH-DƯƠNG H ộ p MINH (chủ biên),
CỔ đại Hán ngữ giáo trình~ỀỈ f t tu pp
, Hoa Trung Sư
i phạm Đại học Xuất bản xã, Võ Hán, 2001.
ị. TRƯƠNG THẾ LỘC (chủ biên), CỔ đại Hán ngữ giáo trình
ÌẺĨ f t M PP ÍM. Phục Đán Đại học Xuất bản xã, Thượng
i Hải, 2001.
5. HỨA NGƯỠNG DÂN, CỔ Hán ngữ Ngữ pháp Tân b iê n ^
^ tu in an & $T n » Hà Nam Đại học Xuất bản xã, Hà Nam,
í 1001.
'). NG LỆ VIÊM, Hán ngữ Ngữ pháp tit lo PB ỈẾ. Thượng
1 Hải Đại học Xuất bản xã, Thượng Hải, 1999.
1. TỪ CAN đ ì n h , Phú dịch CỔ văn đích Phương phápĩ$í Iff
iíq
Trung Quốc thư điếm, Bắc Kinh, 2000.
>. LÝ LÂM, Cổ đại Hán ngữ Ngữ p h á p Phân tích]ị±f f'c ÌM PD
DD
t / ĩ . Trung Quốc Xã hội khoa học Xuất bản xã, Bắc
Kinh, 1996.
>. GREGORY CHI ANG, Language o f the Dragon l i

Cheng & Tsui Company, USA, 1998.
.0. DƯƠNG THỤ ĐẠT, Cao đẳng Quốc văn phápM # m -%
ỵỀ, Thương Vụ Ấn thư quán, 1939.
.1. ĐÀM CHÍNH BÍCH, Quốc văn Văn pháp a Sc X ÌỂ,
Hương Cảng Bách Lợi Thư điếm, (năm?).
12. H ồ DỮ THỤ, Hiện đại Hán ngữ ĩ j | f t ỳH , Thượng Hải

VII


Giáo Dục Xuất bản xã, Thượng Hải, 1999.
13. TRAN V ă n c h á n h , S ơ lược Ngữ pháp Hán văn:M
n §§ ỈẾ M % . Nhà xuât bản Đà Nắng, 1997.
14 TRAN v ă n c h á n h , Từ điển Hư từ-Hán ngữ cơ đại và
hiện đại& 'n' :M §ễ fầ §ạ] 0«! M , Nhà xuất bản Trẻ,
TP.HCM, 2002.
15. THUẦN CHÁNH, Tóm lược Ngữ pháp H án ngữ r H I ễ Ì
Ì Ế n (bản lưu hành nội bộ).
16. ĐẠNG ĐÌNH MINH, Lượng từ trong tiếng H án hiện đại
M f t M pp i t In]. Nhà xuất bản TP.HCM, 1991.
17. LÊ CAM h i, Quốc ngữ Văn pháp [11 a§
, Thương Vụ
Ấn thư quán, Thượng Hải, 1957.
18. CAO DANH KHẢI, Hán ngữ Ngữ pháp lu ậ n ;M a ằ a ẳ f à ầ
, Khai Minh Thư điếm, Thượng Hải, 1948.
19. HÀ DUNG, Trung Quốc Văn pháp luận 1=^ i ẫ
Im , Đài
Loan Khai Minh Thư điếm, Đài Loan, 1954.
20. DIỆP QUANG BAN (chủ biên), Ngữ pháp tiếng Việt, Nhà
xuất bản Giáo Dục, 2000.

21. TRIỆU VĨNH TÂN (dịch), Ngữ pháp tiếng Hoa đại cươnị
Nhà xuất bản Trẻ, TP.HCM, 1994.
22. HÂN MẪN-THÔNG t h i ề n (biên dịch), Từ điển Thiền tơnị
Hán Việt t í
Nhà xuất bản TP.HCM, 2002.
23. THAM GIA HU YEN (dịch từ tiếng Anh), Hiện đại Ngi
ngôn học Từ điển ĩ ! {X fễ n ặ l !ỊỊ A , Thương Vụ Ấn thi
quán, Bắc Kinh, 2002.
24. CỔ ĐẠI HÁN NGỮ TỪ ĐlỂN b i ê n t ả t ơ , c ổ đại HáI
ngữ Từ điển
ÍX M PD P] , Thương Vụ Ấn thư quán Bắ
Kinh, 2000.
25. NGUYEN NGỌC CANH, Ngữ pháp tiếng Pháp, Nhà xuá
bản Đại học và Trung học Chuyên nghiệp, H à Nội, 1985


P h ầ n th ứ n h ấ t

NGỮ PHÁP HÁN NGỬ c ổ ĐẠI
V
Chương th ứ nhất
Srậr .iV.
w> — m

CÁC ĐƠN VỊ NGỬ PHÁP
m & M ẩ

I. T ự, TỪ VÀ NGỮ TÔ
l.Tự VÀ TỪ


Tự và từ khác nhau:
- Tự là ký hiệu dùng để ghi chép tiếng nói. Tự có thể:
+ khơng có ý nghĩa độc lập, như Ếjf (thanh), §§ (tì);
+ có ý nghĩa và có thể dùng độc 'lập, như B (nhật), ^
(nguyệt), Lil (sơn), 7]c (thủy)...
- Những tự có ý nghĩa và có thể dùng độc lập được gọi là
từ. Vậy từ là đon vị cơ sở của lời nói, câu văn, có thể tồn tại
độc lập, bao gồm một hoặc nhiều tự dùng để nói lên một ý
nghĩa nhất định.
Trong Hán ngữ cổ, mỗi tự thường là một từ, nên các sách
ngữ pháp cũ trước đây thường sử dụng không phân biệt giữa
hai thuật ngữ nầy. Trên thực tế, tự chỉ là ký hiệu để viết, còn
từ là đơn vị ngữ pháp nhỏ nhâ^t có thể sử dụng độc lập.

9


Nhung từ được tạo nên bằng m ột tự gồm một âm tiet êQ1
từ đơn ẵm, như A (nhân), i t (địa)...
Những từ do nhiều tự (tức n h iều âm tiêt) hợp thành gọi la
từ đa âm, như
$ r (cầu cứu), #£ ệặ (bì tệ), tm 11 (trù
trướng)... Nếu từ đa âm gồm những tự khơng có nghĩa độc lập
lạo thành thì gọi là từ p h ú c âm, như iff
chuồn chuồn) ,

g

ự hãnh đìnlr. con


( tì bà. tên m ột loại đàn có bón dây)...

Nếu từ đa âm gồm có những tự có ý nghĩa độc lập tạo thành,
thì gọi là từ k ê th ợ p , như

(đệ tử), 7*C^Ẻ. (tiên sinh),

(văn nhân)...
2.TỪ TỐ VÀ NGỬ TỐ

Các yếu tố tạo nên một từ đa âm gọi là từ tô. Những từ Ệ
Ệk (cầu cứu),

~x (cổ văn), í&ũ

ự r í thù: con nhện), 10 H

(bồ đào) đều do hai từ tố tạo thành. Có những từ tố tuy về lý
thuyết thì có thể nhưng ít khi tách ra đ ể dùng độc lập nhu
“tri, thù, bồ, đào” .
C ác nhà ngữ pháp hiện đại củ aT ru n g Q uốc cịn đưa ra
khái niệm ngữ tơ để chỉ kết hợp th ể ngữ âm và ngữ nghĩa
nhỏ nhât của ngôn ngữ, như 0 (nhật), ^ (n g u y ệt), ^
(câu), Ệ ^(cứu),
§=] (bồ đào)... đ ều là ngữ tố. N ế u liên hệ
với các khái niệm về tự, từ và từ tô'đã giản g g iải ở trên thì
ngữ tố có thể là:
- N gữ tố đơn âm tiết, tương đương VỚI m ột tự có ý nghĩa
độc lập hay từ đơn âm , hoặc với m ột từ tố trong từ k ết hợp
- N gữ tô'song âm tiết hoặc đa âm tiết , tương đương với

m ột từ phức âm (gồm những tự hay từ tố khơ na có ý n h~
độc lập, như Hí Hí [ bồ đào ], nếu tách riên g thành “bồ" ia
“đ à o ” thì khơng có nghĩa, nên cũng khơng thể goi là va
c■
ngữ
10


tố). Ngữ tố song âm tiết gồm những từ kép (gọi là “liên
m iên từ ”), như
(phân phó), jilt ì ê (tiêu dao),
jf!j
(linh lợi)..., hoặc những từ dịch âm tiếng nước ngoài, như
ĩgĩ Ig (bồ đào),
# ( ca p h i ) c ò n ngữ tố đa âm tiết thì
cơ bản chỉ là những từ dịch âm từ tiếng nước ngồi: PộJ n
(A phú hãn: Af-gha-ni-xtan),ịị£ JH ÍẼ ^ (ba la mật đa:
đáo bỉ ngạn, qua đến bơ bên kia, cứu cánh )...
Từ và ngữ tố có sự khác nhau: Từ là đơn vị tạo câu, còn
ngữ tố là đơn vị tạo từ. M ột từ thường do một ngữ tố tạo
thành (gọi là từ đơn thuần), nhưng trong câu thì chúng ta
gọi là từ chứ khơng gọi ngữ tố. Riêng ngữ tố thì lại đồng
nhất với từ tố trong trường hợp của từ kết hợp. Cịn tự nếu
ekhơng có nghĩa độc lập để trở thành một đơn vị ngữ pháp
|thì khơng ngangvới ngữ tố, cũng khơng ngang với từ.
II. PHƯƠNG TH Ứ C CẤ U TẠO TỪ
11. TỪ ĐƠN THUẦN

Chiếm đa số trong H án ngữ cổ, do m ột ngữ tố tạo thành,
,;phần lớn là ngữ tố đơn âm tiết,như: % (thiên), A (nhân),

í(đại), /J\ (tiểu), ^ ( k h ố c ) , % (tiếu), M U (tiêu sắt),
M
f$ (tân phân)...
"2 . TỪ KẾT HỢP

3

, „

Còn gọi là từ hợp thành được tạo thành do 2 ngữ tơ trở
lên. Có thể kể m ây phương thức kết hợp sau đây:
(1) Phương thức phức họp

Két họp 2 từ tó ( hay ngữ tố)làm thành một từ song âm.
^Giữa các từ tố có hai kiểu quan hệ:
a)
Quan hệ đẳng lập hay đói lập: hai từ tố đứng ngang
nhau, không phụ thuộc lẫn nhau, cùng họp thành một khối
11


hoàn chỉnh.
- Đẳng lập:

(cầu cứu), M M (nhiễu nhương), m

'IU (trù trướng), DJ§
(chúc phó), 1= w (thánh hiên), tể
(phẫn nộ), 1Ẹ.
(qn sĩ), 0

(bì tệ), ỈUĩ ỆẴ (du hí), i _ n
(nhân nghĩa)...
- Đối lập:

í ĩ (tả hữu), ỵ .

(phụ mẫu), 5Í. %

(huynh đệ), ^ ỹE (sinh t ử ) ...
b) Quan hệ chính phụ: từ tố truớc dùng để miêu tả hoặc
hạn chế, bổ sung cho từ tố sau.
Thí dụ: 7*0 ^ . (tiên sinh), /Jn A (tiểu nhân), n «ỆỈ (thư án),
(đại vương), A '11' (nhân tâm), â í

(sinh dân)...

Có khi từ tố truớc dùng để bổ sung cho từ tố sau về m ặt số
lượng, như n ty) (vạn vật), "g”

(bách tính)...

(2) Phương thúc phụ gia
Thêm một từ tó phụ (gia từ) vào sau từ tố chính. Trong
H án ngữ cổ, có những trường hợp thường thấy sau đây:
a)

Dùng ^ (giả) đặt sau một từ chỉ tính chất, động tác:

- Đặt sau từ chỉ tính chất: R ^ (hiền giả), i z % (nhân
giả), ^ ^ # (bất tiếu giả)...

- Đặt sau từ chỉ động tác: {'ụ % (tác giả), ỹE #
người chết)...

(tử giả:

b)
Dùng A (nhân) đặt sau những từ chỉ sự vật, tính chấl
hoặc động tác:
- Đặt sau từ chỉ sự vật:
nhân), E A (tượng n h â n )...
- Đặt sau từ chỉ tính chất:

12

\

(văn nhân), n#

(thi

A (cổ nhân), /J\ \

(tiê’u


nhân), i t A (thiện nhân),
nhân)...
-

A (lương nhân), ^ A (đại


Đặt sau từ chỉ động tác: f j A (hành nhân)...

c)
Dùng I f (đẳng), 41 (bối),
(sài), n (tào), ® (thuộc)
đặt sau nhũng từ đê xung hô: ỳỷ;
(nhữ đẳng) . ặ ỵ t (ngô
bối), ặ ffịf (ngô sài),
(nhược thuộc), ý & n (nhữ tào)...
Các gia từ “đẳng”, “bối”... có thể kết hợp với một vài từ
dùng để chỉ thị thay cho nguời, như itt ỵ . (thử bối), itb M (thử
thuộc)...
(3) Phương thúv (rùng điệp
Kết hợp 2 từ tố giống nhau: t ì 'ií (vãng vãng), n n (mộ
mộ),
(bân bân), fẼJ 'It] (tuân tuân),
ỉtẼ (thi thi),
(hân hân), /ịgíịg (du du),
(mang mang)...
(4) Phương thức k ế t họp với trợ từ
Các trợ từ thường dùng là ^ (nhiên), ĨH (nhĩ):
(du
nhiên),
(bái nhiên), ípĩS t (suất nhĩ), 3& H (tịch nhĩ)...
Một từ được cấu tạo bằng phương thức trùng điệp vẫn có
thể kết họp với trợ từ ^ (nhiên).Thí dụ: T J
(đinh đinh
nhiên), f f i (mậu mậu nhiên), fĩXfĩXM (hân hân nhiên)...
Đối vói những từ có trên hai từ tố thì quan hệ giữa các từ

tố càng thêm phức tạp. Như ý t
3Í (đại tướng quân), giữa
“đại” và “tướng” có cấu tạo phức họp với quan hệ chính phụ;
giữa “đại tướng” và “quân” lại có quan hệ chính phụ.
III. HAI GIÁ TRỊ CHỦ YEU c ủ a t ừ
Mỗi từ dùng trong câu đều có hai giá trị:
(1) Giá trị từ vị ( hay giá tn no ÍTnghĩa: Vãleur sémantique)

13


Từ nào cũng có một hoặc nhiều nghĩa riêng. Đó là nghía
riêng của một đơn vị từ cụ thể dù nó ở bât kỳ vị trí nào. Thi
dụ: A

(nhân) nghĩa là “người”, 0

(nhật) là “mặt trời,

ngày” ...
(2) Giá trị n g ữ pháp (valeur grammaticale)
Đuợc thê hiện ở hai mặt:
a) Loại: Mỗi từ được xếp vào một loại nhât định, tùy theo
nó chỉ sự vật, hành động, tính chất hay quan hệ... Thí dụ:
[Điểu phi], “điểu” là danh từ, “phi” là động từ.
b) Chức năng: Là quan hệ giữa từ (hay nhóm từ) này vói
từ (hay nhóm từ) khác về mặt chức vụ ngữ pháp. Trong câu
ỳí ^

[Điểu phi ư thiên], “điểu” là chủ thể của hành


động “phi”, nên chức năng ngữ pháp của nó là chủ ngữ ;
“phi” là vị ngữ chỉ động tác của “điểu” ; “ư thiên”bổ sung ý
nghĩa cho “phi” nên gọi là bổ ngữ chỉ nơi chốn.
IV. S ự PH ÂN LOẠI TỪ
1. Như trên đã nói, mỗi từ được xếp vào một loại. Các loại từ
là những yếu tố dùng để cấu tạo nên câu văn, lời nói mà ta
tìm thấy ở một ngơn ngữ.
Có hai cơ sở đê phân loại cho từ : ý nghĩa chung và cơng
dụng ngữ pháp.
Mơi từ đêu có một ý nghĩa từ vị riêng , nhưng ở từng nhóm
lớn, chúng cũng có ý nghĩa chung, như “nhất, lưỡng, tam...”
là một, hai, ba,... ’ nhung đều dùng để chỉ số lượng; “đại
tiêu, trường, đoản...” là “lớn, nhỏ. dài, ngắn...” nhưng đều
dùng đê chỉ tính chất, đặc điểm của sự vật; “ nhân, (Jjgu
thú...” đêu dùng để chỉ tên gọi của vật v.v.
14


Mỗi một nhóm từ như trên đều có một ý nghĩa ngữ pháp
iêng. Ý nghĩa nầy bao gồm khả năng kết hợp của từ với
ìhững từ khác và chức vụ ngữ pháp của nó trong câu. Thí dụ:
'Nhẫn, nhật, nguyệt, scm, thủy, thảo, mộc, ngư, trùng, điểu,
/lú..." đều dùng để chỉ tên gọi của sự vật là “người, mặt trời,
nặt trăng...”, nên tắl cả được xép vào loại danh lừ và được
)hân biệt với các loại từ khác bằng khả năng chúng có thể kết
Lợp với những từ chỉ số (như nói: H À tam nhân: ba người),
ihững từ chỉ thị (như nói: ịtt; À thửnhărr. ngirịd này); chúng
ó thể là chủ ngữ, tân ngữ..., và khi kết họp với những từ
[ùng để phán đoán như n , 73/, ỂBẸ, ® THỊ, NÃI, VÔ, DO...

loặc các trợ từ dùng biểu thị ý xác định ở cuối câu như i ị l ,
% DÃ, NHĨ...thì chúng có thê làm vị ngữ trong câu .
Đó là 2 căn cứ chủ yếu để phân biệt loại của từ, còn ý
ighĩa từ vị của từ chỉ dùng để tham khảo trong lúc phân biệt,
"uy nhiên, chúng ta không được xem thường loại ý nghĩa từ
ị này vì nó thường là cơ sở đầu tiên giúp chúng ta có thể sơ
lộ đánh giá một từ thuộc về loại từ nào.
Căn cứ vào ý nghĩa khái quát của từ, các nhà ngữ pháp
ìirờng chia từ Hán ra làm hai loại lớn: thực từvầ h ư từ.
Trong M ã thị văn thơng s§ J3; yC ì ! (1898), quyển ngữ pháp
ầu tiên của Trung Quốc, Mã Kiến Trung (người đời Thanh) đã
Ịnh nghĩa thực từ, hư từ (mà ông gọi “thực tự, hư tự”) như sau:
Phàm những chữ có sự lý có thể giải đuợc, gọi là thực tự; không
iải đuợc mà chỉ dùng để bô sung tình thái cho thực tự, gọi là hư
í” (Phàm tự hữu sự lý khả giải giả, viết thực tự; vô giải nhi duy
ĩ trợ thục tự chi tình thái giả, viết hư tự). Nhà ngữ học Vương
.ực ( Trung Quốc ) còn nêu cụ thể hơn: “Phàm những từ mà
15


bản thân không biểu thị một loại khái niệm , nhưng làm cônị
cụ để tạo nên ngôn ngữ, gọi là hư từ ”( Trung Quốc Hiện đạ
Ngữ pháp ). Nói cách khác, thực từ có ý nghĩa từ vị tương đơi
cụ thể, có thể làm thành phần cho câu; hư từ khơng có ý nghĩa
từ vị cụ thể, nói chung tự nó khơng thể làm thành phân cho
câu.
Theo Mã Kiến Trung, có 5 loại thực tự là danh tự, đại tự,
động tự, tĩnh tự, trạng tự; và 4 loại hư tự là giói tự, liên tự, trợ
tự, thán tự.
Lối phân loại từ của Mã Kiến Trung chưa được hoàr

chỉnh, nhưng các nhà ngữ pháp mãi sau vẫn chưa hoàn toàn
nhâ't trí nhau về cách phân loại từ. Có tác giả x ếp đại tử
vào loại hư từ ( trong khi phần lớn xếp vào thực từ), cũng
có người xếp phó từ vào loại thực từ (trong khi phần lớn
xếp vào hư từ). N gày nay, dựa vào ý kiến c ủ a đa số và
trên cơ sở của thực tế Hán ngữ, chúng ta có th ể chia từ Hán
ra thành 12 loại như sau:
Sáu loại thực từ: (1) danh từ, (2) động từ, (3) hình
dung từ, (4) đại từ, (5) số từ, (6) lượng từ.
_ Sáu loại h ư từ: (7) phó từ, (8) giới từ, (9) liê n từ, (10)
trợ từ, (11) thán từ, (12) tượng thanh từ.
Trong Hán ngữ cơ, hư từ chiêm một vị trí rất quan trọng vi
co nhieu năng lực biêu đạt vê mặt ngữ pháp, m ang ý nghĩa ngi
pháp rõ nét hơn nghĩa từ vị. Chẳng hạn , từ M (dữ), với tưcáchlì
liên t ừ , có ý nghĩa ngữ pháp rõ nét hơn ý nghĩa từ vị. “Dữ” dùnị
đê nôi 2 từ hoặc 2 v ế câu theo quan hệ đẳng lập. trono cáu
“Ngưu ú^duơng giai súc n h ĩ’
^ ^ ( T r â u và dê dà
là những thú vật n u ô i); dùng để nêu mối quan hệ giả thiết trons



âu “Z?í? sử Xúc vi mộ thế, bất như sử vuơng vi xu s ĩ ’ |Sỉf^ỀS
(Nếu để cho Xúc này làm người
âm mộ thế lực thì sao bằng để cho vua đuợc tiếng là quý trọng
ẻ sĩ) (Chiến quốc sách). “Dữ” nếu đọc là “dứ” và đặt ở cuối câu
ỏi để biểu thị nghi vấn thì nó hồn tồn khơng có nghĩa từ vị
là chỉ có nghĩa ngữ pháp .
. v ề các loại từ , tuy đã phân ra 12 loại, nhung trong nhiều
uờng họp , một từ có thể thuộc nhiều loại khác nhau.Thí dụ:

ừ “đại” trong “Đại thụ”
(cây lớn) là hình dung từ,
hưng lại là danh từ trong câu “Phu tử chuyết ư dụng đại hĩ”
5 ííti ffl A H (Phu tử vụng ở việc dùng cái lớn) ( Trang
ự); từ “tiến thoái” trong “Tri tiến thoái tồn vong...” ỹ n ỉỀ iẵ
f t (Biết lẽ tiến, lui, còn, mất...) ( Trang Tử) được dùng như
anh từ, sẽ là động từ trong câu “Thị tiến diệc ưu thối diệc
u” /E 3Ẽ
3E
s (Thế thì tiến cũng lo, thối cũng lo)
5hạm Trọng m: Nhạc Dươngỉẫu kỹ)...
Đó là trường họp kiêm loại của từ.
Không nên lẫn lộn trường họp kiêm loại với trường họp
lững từ cùng âm được tạo nên bởi phép giả tá. Thí dụ: “An”
ong câu “Các an kỳ phận” § 3? M
(Mỗi người an với
lận mình) và “An” trong câu “Tử phi ngư, an tri ngư chi
c?” ^ ịặ â ’ ậ :
ơ
?(Ơng khơng phải là cá, làm
.0 biết được niềm vui của cá?) ( Trang Tử) là hồn tồn
lơng có liên hệ gì với nhũrrẫõ
ìư về chức vụ ngữ pháp.

aftairvềrÝTT2hĩa cũng

Một trường hợp khác, chúng ta gọi là biến dụn’g \ỉịy h o ạ t
ing. Thí dụ: Từ “Minh” tậ§.),_vốn là hình dung tùj trong
ninh đức”
ÍH (đức sáng), nhưng lại được7 biểrTcỊụng làm

17


/lức”
^
động từ trong câu “Đại học chi đạo, tại m úih minh
/ ^
z Ỉ I ?£
03 í ề (Đạo của đại học là làm cho sáng cat Q
sáng) {Lễ ký: Đ ại học)\ chữ “V iễn” ( ìẫ ) vốn là hin
.
có nghĩa là “xa”, được dùng làm động từ ưong caU
au “
viễn thiên lý nhi lai” Ht
^ Ễ rfn
(Cụ khong ngạ
đường xa ngàn dặm mà đến đáy...) (M ạnh Tư)...Sự bien dụnị
trong H án ngữ cổ rất phong phú, đa dạng, va đo cung la vai
đề chúng ta sẽ xét riêng trong m ột phân củ a chương II sack
nầy.

18


Chương thứ hai
/ựr -- J±ẹ.

CÁC LOẠI TỪ VÀ Sự BIẾN DỤNG
CỦA CÁC LOẠI TỪ


A. CÁC LOẠI TỪ

I.DANH TỪ
1.ĐỊNH NGHĨA

Danh từ là từ dùng để chỉ người hay sự vật.
Thí dụ:
• A [nhân] nguời
• 1st [thụ] cây
• ỳẾ [tính] họ
• ỈM [đạo] đạo, con đuờng
2.

CÁC LOẠI DANH TỪ

(1) Căn cứ vào hình thức cấu tạo, có hai loại danh từ:
a) Danh từ đơn âm, như Ổ3 (ngư. cá),
(điểư. chim)...
Phần lớn danh từ trong Văn ngôn thuộc loại này.
b) Danh từ đa ẵm, như n ỷ : (nơng phu),

(vơ danh

chỉ. ngón áp út)...
(2) Căn cứ vào nội dung, ta có thể chia ra:

19


a) Danh từ đặc hữu: còn gọi là danh từ c h u y ê n hưu

danh từ riêng, dùng chỉ tên riêng các sự vật: ĨM Ễỗ
Quốc Tuấn), ý ^ M iĐ ạ i Việt),
(Lon Thành)b) Danh từ p h ô thông: tức danh từ chung, dùng chi ten
chung các sự vật cùng một loại, như ỉỆí cễia)'

(■OT‘7)-"

c) Danh từ trừu tượng. ịỀ {phấp), 'jÉ (đạo), í— (nhan), n
(nghĩa)...
d) Danh từ thời gian. 0 (nhật, ngày), ^7 (k im : hôm nay),
(trỉêu: buổi sáng), ^>7 (/7c7z: buôi tôi), Ệp (x u ân ), 5 (hạ),
(thu), ^.(đ ô n g )...
e) Danh từ khơng gian, cịn gọi là danh từ xứ sở hay danh
từ phương vị : ± (thượng), “F {hạ), ^ {đơng), gã (tây)...
3. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRỊ NGỬ PHÁP CỦA DANH Tơ

(1) Trước danh từ, nói chung, có thể đặt: những từ chỉ số
luụng, như “nhất” “tam lưỡng”

những từ dùng chỉ thị nhu

n (thị: này),
(bỉ: kia)..., nhu nói: Z1 s 1Z3 M {nhị túc tứ
dụv. hai chân bốn cánh),
|_u (bỉson: núi kia).
Đặc điểm này không áp dụng đói với m ột số danh từ thời
gian, danh từ khơng gian, như khơng thể nói H _h (tam
thượng), EL^7 (tam kim ), H K (thịđông)...
(2) Danh từ đặc hữu nói chung khơng kết hợp được với
những từ chỉ số hoặc chỉ thị, trừ 3 truờng hợp sau đây:


tuệ:

20

Trươc mọt ten người khi có sự so sánh về tài năng trí


'ơng hạ)
• í m i ề õ i , m m í m m , ■• • ỊềỀW ~s&
ị£?[Sử Ngơ Sở phản, Thố dĩ thân nhiệm kỳ nguy, ...tuy
lưu bách Ả ng, khả đắc nhi gián tai?] Nếu Ngô, s ở làm
>hản, Thố đem thân ra chống đỡ..., thì dừ có một trăm tên
àm thằn như Viên Áng cũng khơng thể ly gián được (Tô
"hức: Triều Thố luận)
- Truớc họ người vì có thể có nhiều nguời cùng họ:

p g íẵ — ÍE , Ệ b M lầ M ỈĐ ạ i
vhang trung, tam Trương nhị Lục, lưỡng Phan n h ấ t Tả, bột
hĩ phục hưng] Trong năm Đại Khang, ba họ Trương, hai họ
,ục, hai họ Phan, một họ Tả, đột ngột nôi lên khôi phục
hong trào (Chung Vinh: Thi phẩm tụ)
- Truớc hoặc sau tên sách, vì một cuốn sách có thể
Ồm nhiều quyển, hoặc một quyển in làm nhiều bổn.
(3) Danh từ khơng thể có truớc nó một từ chỉ mức độ hoặc
hỉ sự cầu khiến, do đó khơng thể nói:
7jc (bất thủy), n \
rhậm nhân), n
(mạc ngứ)...
(4)Nói chung danh từ đều có thể làm chủ ngữ, tân ngữ

à định ngữ trong câu.

Èí
ĨẴ [Tề sư phạt ngã] Quân Tề đánh ta (Tả
uỵện)[“T ề ” là danh từ làm định ngữ; “sư ” là danh từ làm
lủ ngữ]
• 7Ì<. íHi
I f M n ÍÊ [Vĩnh Châu chi dã sản dị xà]
ồng Vĩnh Châu có sinh thứ rắn lạ (Liễu Tơn Ngun: B ổ
ì giả thuyết)[“V \nh C h âu ” là danh từ làm định ngữ, “d ã ”
m chủ ngữ, “x à ”làm tân ngữ]

21



m m & , U 7 Ị & - g ỉ Đ Ồ bạo khởi, dĩ đao phácl
lang th ủ ] Anh đồ tể đột ngột đứng lên, dùng dao bưa vac
đầu con lang {Liêu trai chí dị: Lang) [“đ ồ ” là danh tư lam
chủ ngữ, “la n g ” làm định ngữ, “thủ
làm tan ngữ,
“đ a o ”làm tân ngữ của giới từ “dĩ"]
(5) Danh từ cũng có thể biên dụng thanh pho tư lam
trạng ngữ, hoặc thành động từ làm vị ngữ. N hững trườnị
hợp biên dụng(còn gọi là hoạt dụng) nây sẽ được x é t riêng
chi tiết hơn trong một phần sau (xem s ự B IỄ N DỤNG
CỦA CÁC LOẠI TỪ).
(6) Nói chung, danh từ không thể trực tiếp làm vị ngữ.
Khi làm vị ngữ, danh từ phải:
- Đứng sau nhũng từ dùng để định nghĩa hoặc phán đoán

như: ll( th Ị ) , M (vi), Jb(nãi: là); ịụ (phi. khơng phải), &E(rá
khơng có), í f t (do: giống như),

{hữu: có)...:

• H
[Ngơ ghị K h ô n g M inh ] Tôi không phải
là Khơng M inh ( Tam quốc c h í diễn nghĩa)
- Được kết thúc bằng trợ từ

(dã), biểu thị xác định:

• i n ÍẨ ^ ^ , ẳỀ ì 11"É [Thân thí quân giả, Triệu
Xuyen dã\ Ke tự minh giêt vua là Triệu Xuyên ( C ông Duơũị
truyện)
II. Đ Ộ N G TỪ
l.ĐỊNH NGHĨA

Đ ộng từ dùng đê diên tả một hành động, m ột xúc cảm tâm
lý, một việc xay ra,hoặc sự biên hoá, tồn tại của người hay
sự vật.
T h í dụ:

22


• IẦ ẮỀ [Thú tẩu] Muông chạy [hành động]
• o ' s M ĨH [Ngô thậm mẫn yên] Ta rất đau lịng
Đại Việt sử k ý tồn thù) [cảm xúc]
• n W i [ Sương tá n ] Sương ian [trng thỏi, bin hoỏ]

ã VC nĐ [ Hoa khai] Hoa nở [việc xảy ra]
. CÁC LOẠI ĐỘNG TỪ

Có thể chia động từ ra làm 5 loại: (1) động từ nội động,
2) động từ ngoại động, (3) động từ năng nguyện, (4) động
i phán đoán, (5) động từ xu hướng.
(1)
Động từ nội động (nội động từ, tự động từ hay động
ỉ bất cập vật) để chỉ nhũng hoạt động không tác động đến
lột sự vật khác, nghĩa là không cần phải có tân ngữ:

[Hữu bằng tự viễn
hương lai, bất diệc lạc hồ ?] Có bạn bè từ phương xa đến,
hẳng cũng vui lắm sao ? (Luận ngữ: Học nhi)

i i n
[Tương vương
ăn chi, nhan sắc biến tác, thân thể chiến lậ t] Tương
ương nghe việc đó, sắc mặt biến đổi, thân người run rẩy
Chiến quốc sách: Tề sách)
Tuy nhiên, nó có thể có bổ ngữ chỉ trạng thái, địa điểm,
lời gian:

[Nguyệt xuất ư Đ ơng Sơn chi
lí/Ợrtg]Trăng mọc trên núi Đơng Sơn (Tơ Thức: Tiền Xích
ích p hú)
Có 2 loại nhỏ:
a) Động từ nội động phô thông:

23



×