Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất nghĩa trang huyện từ liêm, hà nội với sự trợ giúp của GIS và viễn thám luận văn ths địa lý tự nhiên 60 44 76

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

PHAN PHẠM CHI MAI

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NGHĨA TRANG, HUYỆN TỪ
LIÊM, HÀ NỘI VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA GIS VÀ VIỄN THÁM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2012

-1-

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

PHAN PHẠM CHI MAI

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NGHĨA TRANG HUYỆN
TỪ LIÊM, HÀ NỘI VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA GIS VÀ VIỄN THÁM
Chuyên ngành: Bản đồ, viễn thám và GIS
Mã số: 60 44 76

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS. TS Nguyễn Đình Minh

Hà Nội - Năm

-2-

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 7
NỘI DUNG ........................................................................................................ 10
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤT NGHĨA TRANG, HỆ THƠNG
TIN ĐỊA LÍ (GIS) VÀ VIỄN THÁM ................................................................. 10
1.1. Tổng quan về đất nghĩa trang ..................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm về đất nghĩa trang ...................................................................... 10
1.1.2. Phân loại nghĩa trang .................................................................................. 10
1.1.3. Thực trạng sử dụng đất nghĩa trang tại các đô thị ...................................... 13
1.1.4. Khái niệm quy hoạch xây dựng nghĩa trang ................................................ 14
1.1.5. Một số hình thức táng trên Thế giới ............................................................. 15
1.2. Tổng quan về hệ thơng tin Địa lí (GIS) ........................................................ 16
1.2.1. Định nghĩa về hệ thơng tin Địa lí (GIS) ....................................................... 17
1.2.2. Các thành phần cơ bản của hệ thông tin Địa lí (GIS) ................................... 17
1.2.3. Dữ liệu trong GIS ........................................................................................ 19
1.2.4. Chức năng của GIS ...................................................................................... 20
1.2.5. Ứng dụng GIS .............................................................................................. 22
1.3. Tổng quan về viễn thám ............................................................................... 23

1.3.1. Khái quát chung về viễn thám ....................................................................... 23
1.3.2. Phản xạ của một số đối tượng tự nhiên ........................................................ 24
1.3.3 Các lĩnh vực ứng dụng của viễn thám ........................................................... 26
1.4. Ứng dụng GIS và viễn thám trong nghiên cứu đất nghĩa trang ................. 30
CHƢƠNG 2: ỨNG DỤNG GIS VÀ VIỄN THÁM TRONG NGHIÊN CỨU
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN TỪ LIÊM – HÀ NỘI....................... 33
2.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Từ Liêm – Hà Nội .................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................ 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 36
2.2. Phƣơng pháp thực tế .................................................................................... 38
2.2.1. Thu thập dữ liệu ........................................................................................... 38

-3-

TIEU LUAN MOI download :


2.2.2. Điều tra thực địa .......................................................................................... 38
2.2.3. Phân tích, xử lí số liệu ........................................................................................ 38
2.3. Ứng dụng hệ thơng tin Địa lí (GIS) và viễn thám trong
nghiên cứu đất nghĩa trang ................................................................................. 39
2.3.1. Ứng dụng GIS và viễn thám thành lập bản đồ lớp phủ ................................. 39
2.3.2. Ứng dụng GIS trong nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất nghĩa trang ........... 47
CHƢƠNG 3: HIỆN TRẠNG ĐẤT NGHĨA TRANG
HUYỆN TỪ LIÊM – HÀ NỘI ........................................................................... 54
3.1. Vị trí các nghĩa trang ..................................................................................... 54
3.2. Quy mô các nghĩa trang.................................................................................. 57
3.3. Một số chỉ tiêu về kinh tế - kĩ thuật ................................................................. 65
3.4. Dự báo nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang của huyện Từ Liêm đến năm 2020 ............. 74


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

-4-

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC HÌNH, CÁC BẢNG
Hình 1.1 Các thành phần cơ bản của HTTĐL
Hình 1.2 Chức năng của GIS
Hình 1.3 Các dải sóng chủ yếu sử dụng trong viễn thám.
Hình 1.4 Đặc điểm phổ phản xạ của nhóm các đối tượng tự nhiên chính
Hình 1.5 Hộp thoại Cemetery Plot Search
Hình 2.1 Ảnh SPOT Từ Liêm (9/2012)
Hình 2.2 Hộp thoại từ phần mềm ENVI 4.3
Hình 2.3 Hộp thoại GCP list
Hình 2.4 : ảnh trước và sau khi nắn
Hình 2.5 Hộp thoại từ ENVI 4.3
Hình 2.6 Hộp thoại từ ENVI
Hình 2.7 Hộp thoại từ phần mềm ArcGIS 9.3
Hình 2.8 Hộp thoại Add XY Data
Hình 2.9 Dữ liệu điểm nghĩa trang
Hình 2.10 Hộp thoại một số vùng nghĩa trang
Hình 2.11 Hop thoại Select By Attribute
Hình 2.12 Hộp thoại Select By Location
Hình 3.1 Nghĩa trang Xuân Đỉnh
Hình 3.2: Nghĩa trang liệt sĩ xã Tây Mỗ - Đại Mỗ

Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện diện tích nghĩa trang nhân dân và bình qn theo
đầu người các xã huyện Từ Liêm
Hình 3.4 Nghĩa trang nằm liền kề khu dân cư
Hình 3.5: Nghĩa trang tự phát khơng có cơng trình kĩ thuật nào tại xã Minh
Khai
Hình 3.6: Biểu đồ đường giao thơng vào các khu nghĩa trang
Hình 3.7.: Kích thước và hướng của một số ngơi mộ

-5-

TIEU LUAN MOI download :


Hình 3.8 Nghĩa Trang Liệt sỹ Nhổn
Bảng 2.1: Chú giải các đối tượng trên ảnh
Bảng 2.2 Diện tích các nghĩa trang huyện Từ Liêm
Bảng 3.1 : Thống kê nghĩa trang trên địa bàn huyện Từ Liêm
Bảng 3.2: Diện tích các nghĩa trang theo các xã của huyện Từ Liêm – Hà Nội
Bảng 3.3: Bình qn diện tích đất nghĩa trang một số đơn vị hành chính của
thành phố Hà Nội (năm 2010).
Bảng 3.4: Bình qn diện tích một số nghĩa trang huyện Từ Liêm – Hà Nội
Bảng 3.5 Khoảng cách thích hợp khi lựa chọn nghĩa trang đơ thị
Bảng 3.6 Một số chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật các nghĩa trang (theo cấp xã)
huyện Từ Liêm – Hà Nội so với TCVN 2007

-6-

TIEU LUAN MOI download :



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GIS

: Hệ thông tin địa lý

QĐ-CP

: Quyết định – Chính phủ

UBND

: Ủy ban nhân dân

NT

: Nghĩa trang

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TT

: Thị trấn Cầu Diễn

CSDL

: Cơ sở dữ liệu

-7-


TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia. Trong xã hội hiện nay
đất đai đang chịu sức ép của gia tăng dân số và sự phát triển của kinh tế, xã hội. Đề
tài về đất nghĩa trang hiện nay đang là một trong những vấn đề nóng bỏng của xã
hội. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, cùng với sự lỏng lẻo trong quản lý đã
dẫn tới tình trạng lãng phí tài ngun đất, đặc biệt là đất nghĩa trang.
Sử dụng đất nghĩa trang là nhu cầu chính đáng của mỗi người, là nơi thể hiện
đạo lý tốt đẹp “uống nước nhớ nguồn” của người sống đối với người đã khuất.
Từ Liêm là huyện nằm ở phía phía Tây cửa ngõ thủ đơ Hà Nội, giáp với các
quận, huyện như: Cầu Giấy, Thanh Xuân, Tây Hồ Hà Đơng, Hồi Đức, Đơng Anh,
Thanh Trì. Hiện nay dân số của huyện là 434.382 người (năm 2010), tỉ lệ tử ngày
càng cao, trong đó năm 2007 cả huyện có 815 người chết, năm 2008 có 1122 người
chết. Cùng với đó là tốc độ đơ thị hóa nhanh, tỉ lệ sinh cao đã gây một sức ép lớn
đối với đất nghĩa trang.
Hệ thống thơng tin Địa lí (GIS) là một cơng nghệ máy tính tổng hợp ra đời
vào thập niên 70 của thế kỷ trước nhưng cho đến nay đã được ứng dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có tài nguyên đất. Trong những năm gần
đây, GIS đã được nhiều cơ quan, tổ chức ứng dụng trong việc nghiên cứu nông
nghiệp đặc biệt là trong đánh giá sử dụng đất đai.
Viễn thám ngày nay có ứng dụng to lớn, phục vụ nhiều lĩnh vực trong cuộc
sống. Viễn thám ngồi việc tách lọc thơng tin từ ảnh máy bay, cịn áp dụng các cơng
nghệ hiện đại trong thu nhận và xử lý thông tin ảnh số. Viễn thám được ứng dụng
trong nhiều ngành khoa học khác nhau như quân sự, địa chất, địa lý, môi trường…
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn luận văn: “Nghiên cứu hiện trạng sử
dụng đất nghĩa trang huyện Từ Liêm, Hà Nội với sự trợ giúp của GIS và viễn

thám”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Ứng dụng GIS và viễn thám để thành lập bản đồ lớp phủ huyện Từ Liêm,
Hà Nội. Từ đó tính tốn khoảng cách khu dân cư tới điểm nghĩa trang gần nhất.

-8-

TIEU LUAN MOI download :


- Ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về đất nghĩa trang huyện
Từ Liêm, Hà Nội. Từ đó kết hợp với các dữ liệu về dân số của huyện dự đoán nhu
cầu sử dụng đất nghĩa trang của huyện trong thời gian tới.
- Sử dụng các dữ liệu trong GIS, kết hợp đi thực địa kiểm tra tính thực tế
trong quy hoạch đất nghĩa trang của huyện. Từ đó đưa ra những nhận định, biện
pháp quản lý phù hợp.
3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu trên, tác giả tập trung nghiên cứu vào những
nội dung như sau:

- Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất nghĩa trang huyện Từ Liêm, Hà Nội
theo định hướng quy hoạch đất nghĩa trang ở Nghị định 35/2008-NĐCP Về xây
dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
- Sử dụng công cụ GIS và viễn thám phục vụ nghiên cứu hiện trạng đất nghĩa
trang của huyện.
- Dự đoán nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang trong tương lai.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: thu thập số liệu về điều kiện tự
nhiên – kinh tế xã hội, bản đồ huyện Từ Liêm… tại phịng Tài ngun và Mơi
trường – UBND huyện Từ Liêm – Hà Nội; thu thập các tài liệu liên quan đến đất

nghĩa trang nói chung, huyện Từ Liêm – Hà Nội nói riêng, lập phiếu điều tra về
nghĩa trang huyện Từ Liêm.
Điều tra thực địa: tới địa điểm nghiên cứu tìm hiều, ghi nhận một số thơng
tin và chụp hình tại khu vực nghiên cứu. Qua những hình ảnh thực tế bước đầu giải
đoán bằng mắt thường. Sử dụng máy GPS xác định vị trí các nghĩa trang
- Phương pháp so sánh: với phương pháp này, tác giả so sánh thực trạng sử
dụng đất nghĩa trang huyện Từ Liêm, Hà Nội với các tiêu chí trong Nghị định
35/2008 về “Quản lý, sử dụng đất nghĩa trang” và Tiêu chuẩn Việt Nam về thiết kế
nghĩa trang đô thị (2007).

-9-

TIEU LUAN MOI download :


- Phương pháp dự báo: dự báo nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang căn cứ vào tỷ
lệ sinh, tỷ lệ tử, gia tăng tự nhiên của huyện và quy chuẩn về sử dụng đất nghĩa
trang do Nhà nước ban hành.
- Phương pháp bản đồ, viễn thám và GIS để thành lập các bản đồ chuyên đề,
xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu hiện trạng sử dụng, quản lý đất nghĩa
trang.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong luận văn tác giả căn cứ vào những tài liệu sưu tập được, ảnh vệ tinh và
những nghiên cứu của bản thân đưa ra những nhận xét về hiện trạng sử dụng, quản
lý đất nghĩa trang trên địa bàn huyện Từ Liêm. Do kinh nghiệm, thời gian của bản
thân Luận văn chỉ dừng lại ở nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất nghĩa trang ở thời
điểm hiện tại trong mối quan hệ với quy hoạch sử dụng đất nghĩa trang theo Nghị
định 35/2008-NĐCP và TCVN (2007), bao gồm các đặc điểm sau:
- Khoảng cách khu dân cư tới điểm nghĩa trang gần nhất (theo đường chim
bay)

- Hình thức táng chủ yếu, hướng các mộ
- Diện tích trung bình cho mỗi phần mộ hung táng, cát táng
- Một số chỉ tiêu kỹ thuật như: tỉ lệ đường giao thông, tỉ lệ cây xanh, ranh
giới, hàng rào, nhà quản trang…
Cùng đó là dự báo nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang trong tương lai.
Không gian nghiên cứu: địa bàn huyện Từ Liêm.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đất nghĩa trang, hệ thông tin địa lý và viễn thám;
Chương 2: Ứng dụng GIS và viễn thám nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất
nghĩa trang huyện Từ Liêm, Hà Nội;
Chương 3: Hiện trạng sử dụng đất nghĩa trang huyện Từ Liêm, Hà Nội.

- 10 -

TIEU LUAN MOI download :


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤT NGHĨA TRANG, HỆ
THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS) VÀ VIỄN THÁM
1.1 Tổng quan về đất nghĩa trang
1.1.1 Khái niệm về đất nghĩa trang
Nghĩa trang (nghĩa địa) là nơi mà thi thể người chết và di hài sau khi hỏa
táng được chôn cất. Trong tiếng Anh, từ nghĩa trang là cemetery, xuất xứ từ
tiếng Hy Lạp là κοιμητήριον: nơi an nghỉ) ngụ ý vùng đất đó dành riêng cho cho
việc chôn cất

(1)

. Ở phương Tây, nghĩa trang là nơi mà các hoạt động tưởng nhớ


người đã khuất được tiến hành. Các nghi lễ này được thực hiện tùy theo phong tục
tập quán hay tôn giáo.
Ở các nước phương Tây nói chung, tới thế kỷ 19, nghĩa trang dần thay thế
cho bãi tha ma, vì nhiều lý do, như để đảm bảo vệ sinh, tiện cho việc uản lý, qui
hoạch và vì đất đai trở nên chật chội, khan hiếm, thậm chí đắt đỏ.
Theo quan niệm người Việt Nam thì đây là nơi nghỉ ngơi của người chết, có
thể được gọi là nghĩa trang, nghĩa địa hay bãi tha ma. Hiện nay vẫn chưa có khái
niệm rõ ràng phân biệt các thuật ngữ này. Từ xa xưa, người Việt Nam – với đa số là
người Kinh, đã chú trọng đến việc chôn cất người chết và xây dựng các nghĩa trang.
Ngày nay, việc chôn cất và tổ chức các nghĩa trang cho người đã khuất đã trở
nên phức tạp hơn so với trước kia, đồng thời vấn đề này cũng tạo ra sự quan tâm
nhiều hơn của các cộng đồng, các dân tộc trên thế giới.
Nghĩa trang là nơi thể hiện văn hóa, văn minh cộng đồng, dân tộc được tổ
chức theo một trật tự xã hội nhất định, có kèm theo những quy định hoặc luật lệ về
bố cục khơng gian, tơn giáo, tín ngưỡng hay phong tục tập quán.
Không chỉ là nơi đơn thuần an táng người đã khuất mà nó cịn chứa đựng
những ý nghĩa về mặt tâm linh, là nơi mà người sống bày tỏ những tình cảm, sự tiếc
thương đối với người đã khuất.
Thực tế đã có khá nhiều nghĩa trang chơn cất vĩnh viễn bị lọt vào giữa đô thị
do tốc độ phát triển đô thị quá nhanh, do không dự đốn được khả năng mở rộng đơ
thị…. dẫn đến trình trạng các nghĩa trang gần như không đảm bảo khoảng cách ly

(1)

- 11 -

TIEU LUAN MOI download :



đến các cơng trình xung quanh, khơng đảm bảo được cảnh quan đô thị, cản trở việc
phát triển của các đô thị, khu vực phát triển kinh tế.
Theo Nghị định 35/2008/NĐ – CP về Xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa
trang: Quy hoạch xây dựng nghĩa trang là tổ chức không gian kiến trúc, phân khu
chức năng và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa trang nhằm khai thác, sử dụng
cho hiệu quả về đất đai và đáp ứng yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường, làm
cơ sở pháp lý cho việc đầu tư xây dựng, cải tạo, sử dụng và quản lý nghĩa trang.
Trên thực tế, Nghị định này không được thực hiện đúng và đầy đủ ở hầu
khắp các địa phương trong cả nước. Việc lấn chiếm đất lộn xộn như vậy dẫn đến
tình trạng lãng phí quỹ đất rất lớn và khi phát triển đô thị và giao thông thường gặp
phải những vấn đề rất nan giải là di chuyển và giải phóng mồ mả. Việc quy hoạch
các khu nghĩa trang còn chưa được quan tâm đúng mức, phần lớn các nghĩa trang
được chọn từ các nghĩa địa đã có sẵn và mở rộng thêm, không quy hoạch phân lô và
quy định cụ thể hướng đặt mộ cũng như việc bố trí dải cây xanh cách ly. Hiện tại ở
hầu hết các khu nghĩa trang, nghĩa địa, chưa có hệ thống thốt nước đảm bảo vệ
sinh, việc thốt nước hồn tồn dựa vào độ dốc địa hình tự nhiên thốt nước ra các
ao hồ, ruộng trũng xung quanh. Chưa có hệ thống mương bao để thu gom nước thải
ngấm từ xác chết phân hủy ra.
1.1.2 Phân loại nghĩa trang
Việc phân loại nghĩa trang phụ thuộc vào nhiều tiêu chí khác nhau. Sau đây
tác giả đưa ra một số cách phân loại nghĩa trang như sau
Phân loại theo công nghệ táng dân tộc:
Nghĩa trang địa táng chôn thi hài theo tư thế nằm phổ biến ở hầu hết các dân
tộc Việt Nam
Nhà mồ phổ biến ở một số dân tộc ít người miền núi cao Trung Trung Bộ và
Tây Nguyên. Nhà mồ là nơi lưu giữ hài cốt trên mặt đất sau khi bốc mộ.
Nghĩa trang địa táng chôn thi hài theo tư thế ngồi của đồng bào Chăm.
Phân loại theo phương cách quản lý:
- Loại hình nghĩa trang cơng cộng do chính quyền quản lý như: nghĩa trang
nhân dân, nghĩa trang nhân dân đô thị, nghĩa trang liệt sỹ;


- 12 -

TIEU LUAN MOI download :


- Loại hình nghĩa trang tơn giáo do các tổ chức tôn giáo thành lập và quản lý
như: nghĩa trang của các chức sắc tôn giáo, nghĩa trang dành riêng cho các tín đồ
tơn giáo.
- Loại hình nghĩa trang hội đoàn do các tổ chức hội đoàn nghề nghiệp, hội
đoàn đồng hương và các bang hội người Hoa thành lập và quản lý như: Nghĩa trang
Chùa nghệ sĩ (TP. Hồ Chí Minh), nghĩa trang của các bang hội người Hoa (bang
Triều Châu, Phúc Kiến, Quảng Đơng ...).
- Loại hình nghĩa trang thuộc sở hữu tư nhân do người dân tự thành lập và
quản lý trên phần đất được giao quyền sử dụng như: các nghĩa trang gia đình, nghĩa
trang dịng họ,...
Phân loại theo công nghệ táng:
Nghĩa trang địa táng: nghĩa trang Yên Kỳ (Hà Tây); nghĩa trang Thanh Tước
(Vĩnh Phúc),… Trong địa táng, lại được chia thành:
- Nghĩa trang hung táng (nơi diễn ra quá trình phân hủy các tổ chức phần
mềm cơ thể, xương cốt sau đó được bốc đưa đi nơi khác) như: nghĩa trang Hưng
Lộc (Vinh), nghĩa trang Cầu Họ (Nam Định),...
- Nghĩa trang chôn cất một lần (nghĩa trang hung táng nhưng không cải táng
bốc xương cốt) như: nghĩa trang Đa Phước (thành phố Hồ Chí Minh), nghĩa trang
Thủy An (Huế),…
- Nghĩa trang cát táng (chỉ chôn cất xương cốt) như: nghĩa trang Yên Kỳ (Hà
Tây), nghĩa trang Nghi Phú (Vinh),...
- Nghĩa trang hung táng và chôn cất một lần, nghĩa trang hung táng và cát
táng,.... như: nghĩa trang Văn Điển (Hà Nội), nghĩa trang Truông Bồng Bông (Thủ
Dầu Một),…

Nghĩa trang địa táng và kết hợp hoả táng: nghĩa trang Văn Điển (Hà Nội),
nghĩa trang Bình Hưng Hịa (thành phố Hồ Chí Minh),...
Phân theo vùng địa lý và theo phong tục tập quán truyền thống:
- Từ vĩ tuyến 17 trở ra: nghĩa trang hung táng và nghĩa trang cát táng phân bố
chủ yếu ở các khu vực người Kinh sinh sống.
- Từ vĩ tuyến 17 trở vào: phổ biến là nghĩa trang chôn cất một lần.

- 13 -

TIEU LUAN MOI download :


Trong tất cả các loại nghĩa trang trên, nghĩa trang hung táng là nghĩa trang
tiềm ẩn khả năng tác động đến môi trường đất, nước ngầm lớn nhất, tiếp sau đến
nghĩa trang chôn một lần và cuối cùng là nghĩa trang cát táng.
1.1.3 Thực trạng sử dụng đất nghĩa trang tại các đô thị
Theo các số liệu thống kê, hiện nay tỷ lệ diện tích đất nghĩa trang trong các
đơ thị khá lớn. Trong đó, đa phần chiếm 80% là các nghĩa trang nhân dân riêng của
các phường, xã, làng, bản, cụm dân cư vẫn đang hoạt động không thuộc sự quản lý
của chính quyền địa phương.
Trong các nghĩa trang nhân dân đô thị đã khảo sát, hiện tại tỷ lệ sử dụng diện
tích đất dùng cho mai táng là khá cao, lên tới 60 – 90% tổng diện tích đất nghĩa
trang. Diện tích đất dùng cho giao thơng nội bộ hiện thường chiếm từ 9,35 –
20,07%, diện tích đất dành cho cây xanh là từ 0 – 16%.
Diện tích sử dụng đất các mộ hung táng và chôn cất một lần thường chiếm từ
8 – 12m2 và có nơi là 16 m2, riêng tại thành phố Hà Nội diện tích này là 5,1 m2.
Diện tích các mộ cát táng thông thường khoảng 3,7 – 4,6m2. Khoảng cách
giữa hai hàng mộ từ 0,5 – 1m, còn khoảng cách giữa hai mộ liên tiếp cùng hàng từ
0,4 – 0,6m.
Thực trạng công nghệ táng

Hiện tại công nghệ táng chủ yếu vẫn là địa táng theo hai hình thức là chơn 3
năm tiến hành cải táng phổ biến ở khu vực sinh sống của đồng bào dân tộc Kinh vĩ
tuyến 17 trở ra phía Bắc và chơn cất một lần khơng cải táng từ khu vực vĩ tuyến 17
trở vào Nam.
Ngoài địa táng, hỏa táng (thủ cơng hoặc các lị đơn giản) cũng là hình thức
khá phổ biến tại các khu vực có đồng bào dân tộc Khơ – Me theo đạo Phật sinh
sống, nhất là khu vực miền Tây Nam Bộ. Hiện nay tỷ lệ hỏa táng theo công nghệ
hiện đại tại Hà Nội là 35% (năm 2009).
Thực trạng tổ chức không gian và hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Trong số 15 đô thị đã được tiến hành khảo sát thực tế, có tới 4 đơ thị có các
nghĩa trang nhân dân nằm xen kẽ giữa các điểm dân cư (Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, Bn Mê Thuột, Krơng Pắc). Đặc biệt, trong tất cả các nghĩa trang đô thị đã

- 14 -

TIEU LUAN MOI download :


được khảo sát đều khơng có hệ thống thốt nước mưa, hệ thống thu gom và xử lý
nước thấm.
Nhiều nghĩa trang hệ thống các tuyến giao thông nội bộ này gần như khơng
có, thậm chí cịn thiếu cả các cơng trình phụ trợ như: tường rào, nhà linh, nhà quản
trang, bãi đỗ xe, hệ thống cấp nước...
Việc quản lý các nghĩa trang nhân dân còn lỏng lẻo, lực lượng của đội quản
trang quá mỏng vừa làm nhiệm vụ quản lý nghĩa trang vừa trông coi, bảo vệ nghĩa
trang nên việc chăm sóc, vệ sinh nghĩa trang khơng được thường xun, dẫn tới
cảnh quan khu vực nghĩa trang hiện khá lộn xộn.
Thực trạng chất lượng môi trường
Theo các kết quả khảo sát chất lượng môi trường đã được thực hiện tại một
số nghĩa trang đô thị và điểm dân cư xung quanh (thực hiện tại khu vực các nghĩa

trang đô thị của thành phố Hà Nội, Huế, Việt Trì, Mỹ Tho, Thủ Dầu Một, Sầm Sơn)
về chất lượng nước mặt và nước ngầm cho thấy:
So với Tiêu chuẩn 505 BYT/QĐ ngày 13/4/1992 của Bộ Y tế về vệ sinh đối
với chất lượng nước ăn uống và sinh hoạt thì: Độ pH thường là axit, hàm lượng
Coliform từ 20 - 3667 lần, hàm lượng BOD5 và COD của nước mặt và nước ngầm
vượt quá từ 2 đến hơn 15 lần, hàm lượng NO3 - gấp từ 2-100 lần.
1.1.4 Khái niệm quy hoạch xây dựng đất nghĩa trang
Quy hoạch đất đai là việc khoanh định hoặc điều chỉnh việc khoanh định đối
với các loại đất cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của từng
địa phương và trong phạm vi cả nước là sự tính tốn, phân bổ sử dụng đất cụ thể về
số lượng, chất lượng, vị trí, khơng gian.
Quy hoạch xây dựng nghĩa trang là việc tổ chức không gian kiến trúc, phân
khu chức năng và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa trang nhằm khai thác, sử
dụng có hiệu quả về đất đai và đáp ứng yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường,
làm cơ sở pháp lý cho việc đầu tư xây dựng, cải tạo, sử dụng và quản lý nghĩa trang.
Yêu cầu đối với việc quy hoạch địa điểm nghĩa trang phải phù hợp tổ chức
phân bố dân cư và kết nối cơng trình hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu táng trước
mắt và lâu dài của khu vực lập quy hoạch, đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi

- 15 -

TIEU LUAN MOI download :


trường theo quy định của pháp luật….Tuy nhiên yêu cầu này không được thực thi
đầy đủ ở các nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sỹ, nghĩa trang cấp thành phố, nhà
nước)
1.1.5 Một số hình thức táng trên thế giới
Hiện nay thế giới người ta đã sử dụng nhiều hình thức mai táng khác nhau.
Mỗi hình thức đều mang một triết lý nhân sinh khác nhau. Nhưng xét qua nhiều

khía cạnh và ý nghĩa, tựu chung lại có 5 hình thức chính, đó là: địa táng, hoả táng,
thuỷ táng, huyền táng và thứ năm là điểu táng. Thủy táng là bỏ xác chết xuống nước
cho cá ăn. Điểu táng là đem xác chết lên núi cho chim ăn. Huyền táng là táng treo
trên vách núi. Ở Việt Nam chỉ có địa táng và hỏa táng, khơng có thủy táng, huyền
táng và điểu táng.
Hiện nay hình thức an táng, hỏa táng đang trở thành phương pháp an táng
phổ thông hiện nay trên thế giới. Ở Canada, phần lớn người chết được thiêu, sau đó
tro cốt được gửi trong các nhà thờ hay nhà chùa. Nếu người chết được chôn theo cả
quan tài thì được chơn xuống huyệt đất. Người ta đào những cái hầm khá lớn và
sâu, rồi chia ra thành từng ngăn mỗi ngăn cho một quan tài. Mộ không được xây
thành nấm mà được san bằng để trồng cỏ lên. Trên mộ chỉ đặt một tấm bia. Cịn ở
Hồng Kơng, việc mua đất để chôn rất đắt nên hầu hết người chết cũng được hỏa
táng. Người ta gửi những bình tro cốt vào nghĩa trang, nhà chùa hoặc nhà thờ. Mỗi
bình tro được khắc ghi như một tấm bia. Ở Hoa Kỳ, vào thập niên 70 thì 10 người
chết mới có 1 người thiêu nhưng hiện nay ở nước Mỹ cứ 4 người chết là có một
người thiêu tức là 25%. Người ta tiên đốn vào năm 2025 thì số người chết muốn
thiêu sẽ lên đến 50%. Riêng ở Việt Nam, do nhu cầu bảo vệ môi sinh và dân số gia
tăng nhanh chóng, chính quyền khuyến khích người dân nên chuyển sang phương
thức hoả táng.
Thời kì xa xưa, ở một số địa phương, bộ tộc ở các quốc gia đã có những
phương thức táng kì lạ và có phần kinh dị.
Ở Melanesia, cư dân của quần đảo Trobriand chôn người chết đến hai lần.
Đầu tiên, họ chôn những người chết xuống đất, sau một thời gian, họ lại đào lên và
dùng xương để làm thành các vật dụng gia đình như thìa (muỗng), hay các đồ dùng

- 16 -

TIEU LUAN MOI download :



khác. Những cư dân này sẽ đặt những đồ dùng làm từ xương người chết trong các
hang động đối diện với biển. Họ tin rằng đây là một hành vi hiếu thảo. Vì sau này
khi con cái bạn hỏi về một người nào đó đã khuất, bạn chỉ cần nói rằng cha ơng của
chúng là một cái thìa và nhìn hướng ra biển. Như vậy người ta sẽ khơng có gì phải
sợ hãi mỗi khi nhắc đến những người đã mất.
Người Aztec có tập tục làm đám tang rất "phong cách". Đầu tiên, họ sẽ quấn
những người thân yêu đã qua đời của họ trong một bộ trang phục bằng giấy và nếu
đó là một kẻ xấu xa thì họ sẽ hỏa táng người đó cùng với một con chó. Điều này sẽ
làm cho người xấu phải sống trong một thế giới đầy tội lỗi, xấu xa và đau đớn. Cịn
đối với những người tốt, họ sẽ chơn cất cẩn thận và khơng qn đặt hình các vị thần
núi bên cạnh.
Tập tục khiêu vũ với những đã mất ở Madagascar. Họ cho rằng sẽ chẳng có
gì lãng mạn và tình cảm hơn khiêu vũ với gia đình thân yêu và nhất là những người
bạn vô cùng thân thiết. Những người ở Madagascar nghĩ rằng linh hồn khơng hồn
tồn rời khỏi cơ thể cho đến khi nó bị phân hủy - một q trình mà có thể mất một
vài năm xác người mới phân hủy xong. Vì vậy, một khi cơ thể đã hoàn toàn bị phân
hủy, họ sẽ đào lên và gói bằng dây văng lụa một cách cẩn thận, và người thân sẽ
nhảy xung quanh.
1.2 Tổng quan về hệ thông tin địa lý (GIS)
Trong những năm đầu của thập kỷ 60 (1963 – 1964) các nhà khoa học
Canada đã cho ra đời hệ thơng tin địa lý hay cịn gọi là GIS (Geographical
Information System – GIS). GIS kế thừa mọi thành tựu trong ngành bản đồ cả về ý
tưởng lẫn thành tựu vủa kỹ thuật bản đồ. GIS bắt đầu hoạt động cũng bằng việc thu
thập dữ liệu theo định hướng tùy thuộc vào mục tiêu đặt ra.
Hệ thông tin địa lý (GIS) có thể hiểu một cách đơn giản là tập hợp các thơng
tin có liên quan đến các yếu tố địa lý một cách đồng bộ và logic. Như vậy về ý
tưởng nó được xuất hiện rất sớm cùng với sự phát minh ra bản đồ. Nhưng sự hình
thành rõ nét của hệ thơng tin địa lý một cách hồn chỉnh và đưa vào ứng dụng có
hiệu quả thì cũng chỉ nghiên cứu phát triển trong một số năm gần đây.


- 17 -

TIEU LUAN MOI download :


Thuật ngữ GIS được sử dụng rất thường xuyên trong nhiều lĩnh vực khác
nhau như địa lý, kỹ thuật tin học, các hệ thống tích hợp sử dụng trong các ứng dụng
môi trường, tài nguyên, trong khoa học về xử lý dữ liệu không gian… Lĩnh vực GIS
được đặc trưng bởi sự đa dạng trong ứng dụng và các khái niệm của GIS được phát
triển trên nền của rất nhiều lĩnh vực.
Hệ thơng tin địa lý có thể được định nghĩa như là tập hợp của các công cụ để
thu thập, lưu trữ, chỉnh sửa, truy cập, phân tích và cập nhật các thơng tin địa lý cho
một mục đích chuyên biệt.
1.2.1 Định nghĩa về hệ thông tin địa lý (GIS)
Theo định nghĩa của dự án The Geographer’s Craft, khoa địa lý, trường đại
học Texas, GIS là CSDL số chuyên dụng trong đó hệ trục tọa độ khơng gian là
phương tiện tham chiếu chính. GIS bao gồm các cơng cụ để thực hiện các công việc
sau đây:
- Nhập dữ liệu từ bản đồ giấy, ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, số liệu điều tra và
các nguồn khác.
- Lưu trữ dữ liệu, khai thác, truy vẫn CSDL.
- Biến đổi dữ liệu, phân tích, mơ hình hóa, bao gồm cả dữ liệu thống kê và
dữ liệu không gian.
- Lập báo cáo, bao gồm bản đồ chuyên đề, các bảng biểu, biểu đồ và kế
hoạch.
Theo định nghĩa của David Cowen, NCGIA, Mỹ, GIS là hệ thống phần cứng,
phần mềm và các thủ tục được thiết kế để thu thập, quản lý, xử lý, phân tích, mơ
hình hóa và hiển thị các dữ liệu qui chiếu không gian để giải quyết các vấn đề quản
lý và lập kế hoạch phức tạp.
1.2.2 Các thành phần cơ bản của hệ thông tin địa lý (GIS)

Hệ thông tin địa lý gồm 5 thành phần quan trọng: phần cứng, phần mềm, ứng
dụng, dữ liệu và con người. Năm thành phần này phải cân bằng, hồn chỉnh để GIS
có thể hoạt động hiệu quả nhất.

- 18 -

TIEU LUAN MOI download :


Hình 1.1 Các thành phần cơ bản của HTTĐL
Phần cứng: là hệ thống máy tính trên đó có một hệ GIS hoạt động. Gồm có:
- Máy tính hoặc cụ thể là bộ xử lý trung tâm (CPU).
- Bàn số hóa hoặc các thiết bị tương tự.
- Máy vẽ (plotter) hoặc các thiết bị tương tự.
- Băng từ hoặc CD – ROM.
Ngày nay, phần mềm GIS có khả năng chạy trên rất nhiều dạng phần cứng,
từ máy chủ trung tâm đến các máy trạm hoạt động độc lập hoặc liên kết mạng.
Phần mềm: các thành phần chính trong phần mềm GIS
- Công cụ nhập và thao tác trên các thông tin địa lý.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
- Công cụ hỗ trợ giải đáp, phân tích và hiển thị địa lý.
- Giao diện đồ họa người – máy (GUI) để truy cập các công cụ dễ dàng.
Một số phần mềm thông dụng:
- Phần mềm Arc/info: thuộc loại hàng đầu trên thị trường. Chấp nhận nhiều
fomat khác nhau.
- Phần mềm ArcView: Hỗ trợ lập trình và Webmap.
- Phần mềm Autocad Map: Liên kết dữ liệu với SQL, DBF, Access. Cho
phép dựng 3D.
- Phần mềm Grass: Chuyên xử lý ảnh, giải đốn ảnh viễn thám, phân tích
khơng gian, thống kê.

- Phần mềm Mapinfo: Có nhiều chức năng xây dựng bản đồ tốt nhưng các
chức năng phân tích khơng gian thì hạn chế.

- 19 -

TIEU LUAN MOI download :


1.2.3 Dữ liệu trong GIS
Cơ sở dữ liệu là tập hợp số liệu được lựa chọn và phân chia bởi người sử
dụng. Đó là một nhóm các bản ghi và các file số liệu được lưu trữ trong một tổ chức
có cấu trúc. Nhờ phần mềm quản trị CSDL người ta có thể sử dụng dữ liệu cho các
mục đích tính tốn, phân tích, tổng hợp, khơi phục dữ liệu.
Dữ liệu bản đồ là những mô tả theo phương pháp số các hình ảnh của bản đồ.
Chúng gồm tọa độ các điểm được lưu trữ theo một quy luật hay một cấu trúc nào đó
và các ký hiệu dùng để xác định một hình ảnh bản đồ cụ thể. Qua phần mềm điều
hành của GIS có thể tạo ra hình ảnh bản đồ trên màn hình hoặc in ra giấy.
Trong bản đồ số nói chung, các dữ liệu được phân chia thành hai loại là dữ
liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
Dữ liệu khơng gian
Dữ liệu khơng gian là loại dữ liệu thể hiện chính xác vị trí trong không gian
thực của đối tượng và quan hệ giữa các đối tượng qua mơ tả hình học, mơ tả bản đồ
và mô tả topology.
Đối tượng không gian của bản đồ số gồm các điểm khống chế tọa độ, địa
giới hành chính, các thửa đất, các lơ đất, các cơng trình xây dựng, hệ thống giao
thông, thủy văn và các yếu tố khác có liên quan.
Các dữ liệu khơng gian thể hiện các đối tượng bản đồ qua ba yếu tố cơ bản là
điểm, đường và vùng.
Các đối tượng không gian cần được ghi nhận vị trí trong khơng gian bản đồ,
mối liên hệ của nó với các đối tượng xung quanh và một số thuộc tính liên quan để

mơ tả đối tượng. Thơng tin vị trí các đối tượng bản đồ luôn phải kèm theo các thông
tin về quan hệ khơng gian (Topology), nó được thể hiện qua ba kiểu quan hệ: Liên
thông nhau, kề nhau, nằm trong nhau hoặc bao nhau.
Dữ liệu thuộc tính
Dữ liệu thuộc tính cịn được gọi là dữ liệu phi khơng gian, đó là dữ liệu thể
thiện các thơng tin về đặc điểm cần có của các yếu tố bản đồ.
Cần phân biệt hai thuộc tính sau đây:
- Thuộc tính định lượng: kích thước, diện tích, độ nghiêng.

- 20 -

TIEU LUAN MOI download :


- Thuộc tính định tính: kiểu, màu sắc, tên, tính chất.
Thơng thường các dữ liệu thuộc tính thể hiện bằng các mã và lưu trữ trong
các bảng hai chiều. Tùy theo đặc điểm chun đề và thuộc tính của nó mà các đối
tượng được xếp vào các lớp khác nhau.
Mô hình dữ liệu địa lý. Hai mơ hình dữ liệu địa lý phổ biến nhất trong một hệ
thống thông tin địa lý là dữ liệu vector và dữ liệu raster.
Mô hình dữ liệu vector sử dụng các đường hay điểm, được xác định bằng các
tọa độ x, y của chúng trên bản đồ. Các đối tượng rời rạc (trong đó có cả các đối
tượng đa giác), được tạo bởi sự liên kết các đoạn cung (đường) và các điểm nút. Dữ
liệu này có ưu điểm là biểu diễn tốt các đối tượng địa lý, các quan hệ topo được xác
định bằng mạng kết nối, khả năng sửa chữa, bổ sung, thay đổi các dữ liệu hình học
cũng như thuộc tính nhanh, tiện lợi. Tuy nhiên dữ liệu này cũng có nhược điểm là
cấu trúc dữ liệu phức tạp, chồng xếp bản đồ phức tạp, khó thực hiện các bài tốn
phân tích và các phép lọc…
Mơ hình dữ liệu raster sử dụng một tập hợp các ô. Cấu trúc đơn giản nhất là
mảng gồm các ô của bản đồ. Mỗi ô trên bản đồ được biểu diễn bởi tổ hợp tọa độ

(hàng, cột) và một giá trị biểu diễn kiểu hoặc thuộc tính của ơ đó trên các bản đồ.
Trong cấu trúc này mỗi ô tương ứng là một điểm. Khái niệm đường là một dạng các
ô liền nhau. Miền là một nhóm các ơ liền nhau. Dạng dữ liệu này dễ lưu trữ, thao
tác và thể hiện. Cấu trúc dữ liệu này cũng cịn có nghĩa là những khu vực có kích
thước nhỏ hơn một ơ thì khơng thể hiện được. Ưu điểm của dữ liệu này là cấu trúc
đơn giản, dễ dàng sử dụng các phép toán chồng xếp, nhiều phép tốn phân tích khác
nhau và các phép xử lý ảnh viễn thám. Nhược điểm là dung lượng dữ liệu lớn, các
bài tốn mạng rất khó thực hiện, độ chính xác có thể giảm nếu sử dụng khơng hợp
lý kích thước các ơ đơn vị.
1.2.4 Chức năng của GIS
GIS được định nghĩa là hệ thống thơng tin có 4 chức năng chính:
- Thu thập và nhập dữ liệu.
- Tổ chức lưu giữ dữ liệu.
- Truy vấn, phân tích dữ liệu không gian địa lý.

- 21 -

TIEU LUAN MOI download :


- Hiển thị và xuất dữ liệu không gian địa lý.

Hình 1.2 Chức năng của GIS
Thu thập và nhập dữ liệu: là q trình mã hóa dữ liệu thành dạng có thể đọc
và lưu trữ trên máy tính (tạo cơ sở dữ liệu). Nhập dữ liệu đóng vai trị rất quan trọng
trong việc tạo ra cơ sở dữ liệu đầy đủ và chính xác.
Tổ chức lưu trữ dữ liệu:
Dữ liệu địa lý thể hiện thế giới thực được quản lý trong GIS theo các mơ
hình dữ liệu nhất đinh. Dữ liệu thuộc tính thường được quản lý dưới dạng mơ hình
quan hệ, trong khi dữ liệu khơng gian được quản lý dưới dạng mơ hình dữ liệu

vector và raster. Có thể chuyển đổi qua lại giữa hai mơ hình: vector sang raster
(raster hóa) hoặc raster sang vector (vector hóa).
Truy vấn, phân tích dữ liệu khơng gian địa lý:
Các chức năng phân tích được phát triển khá hồn thiện, GIS được ứng dụng
vào rất nhiều lĩnh vực khác nhau như:
- Cho phép người sử dụng cập nhật nhanh chóng và chính xác các lớp giao
thông, thủy hệ, dân cư và thực phủ dựa vào ảnh viễn thám.

- 22 -

TIEU LUAN MOI download :


- Phân tích bản đồ biến động đất giữa hai thời điểm cụ thể để đánh giá được
mức độ và xu thế thay đổi giữa các loại hình sử dụng đất trên một lãnh thổ.
- Thành lập bản đồ.
- Quy hoạch và quản lý đô thị, quản lý hạ tầng cơ sở và thông tin địa ốc,
quản lý tài nguyên và giám sát môi trường.
Hiển thị và xuất dữ liệu không gian địa lý:
Gis cho phép lưu trữ và hiển thị thơng tin hồn tồn tách biệt, có thể hiển thị
được thông tin ở các tỷ lệ khác nhau, mức độ chi tiết của thông tin được lưu trữ chỉ
bị giới hạn bởi khả năng lưu trữ phần cứng và phương pháp mà phần mềm dùng để
hiển thị dữ liệu. Người ta chỉ có thể hiển thị thơng tin ở mức độ chi tiết kém hơn nó
được lưu trữ, do đó thơng tin cần được nhập vào ở độ chi tiết cao nhất. Ngoài ra, dữ
liệu được cung cấp bởi GIS khơng chỉ đơn thuần là bản đồ mà cịn có cả bản báo
cáo, biểu đồ, hình ảnh.
1.2.5 Ứng dụng GIS
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực dữ liệu không gian đã tiến
những bước dài: từ hỗ trợ lập bản đồ sang hệ thống thông tin địa lý (GIS). Cho đến
nay cùng với việc tích hợp các khái niệm của công nghệ thông tin như hướng đối

tượng, GIS đang có bước chuyển biến từ cách tiếp cận cơ sở dữ liệu (database
aproach) sang hướng tri thức (knowledge aproach).
Hệ thông tin địa lý (GIS) hiện nay đã và đang có những ứng dụng to lớn và
là cơng cụ đắc lực cho nhiều lĩnh vực như mơi trường, khí tượng thủy văn, nơng
nghiệp, dịch vụ tài chính, y tế, giao thông…
Hiện nay tại Malaysia, nhiều công ty về nông nghiệp đang tạo ra lợi nhuận từ
các giải pháp công nghệ lập bản đồ trên máy tính sử dụng hệ thống định vị tồn cầu
(GPS) và hệ thơng tin địa lý (GIS). Các giải pháp trên đang trở nên rất phổ dụng
trong lĩnh vực nông nghiệp tại Malaysia, hỗ trợ các công ty trong việc tăng doanh
thu và giảm chi phí trong hoạt động như xác định các cây trồng phù hợp theo từng
địa phương và theo mùa, tối ưu hóa phân bón và số lượng thuốc trừ sâu, tính tốn
chính xác năng suất cho từng loại cây trồng. Phần mềm GIS cũng được Malaysia sử
dụng như là một công cụ được thiết kế cho phép hiển thị các chi tiết về dữ liệu các

- 23 -

TIEU LUAN MOI download :


vụ mùa hay các nhân tố mà có ảnh hưởng tới năng suất như độ màu mỡ của đất, loại
đất, sự phá hoại của côn trùng, các vùng cỏ dại và lượng mưa được phân bố.
Trong lĩnh vực y tế, GIS cũng có nhiều ứng dụng như: phân tích sự bùng nổ
của dịch bệnh, đưa ra tuyến đường tối ưu cho những người thực hiện dịch vụ y tế,
cấp cứu; đưa ra những cảnh báo sớm tới cộng đồng về những trường hợp khẩn cấp
như sự phát sinh của bệnh cúm, sự bùng nổ của dịch bệnh…
Xét dưới góc độ ứng dụng trong quy hoạch, quản lý, GIS có thể được hiểu
như là một công nghệ xử lý các dữ liệu có tọa độ (bản đồ) để biến chúng thành các
thông tin trợ giúp quyết định cho các nhà quy hoạch, quản lý. Ví dụ như: nghiên
cứu ứng dụng GIS trong quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp huyện, cấp xã.
1.3 Tổng quan về viễn thám

1.3.1 Khái quát chung về viễn thám
Viễn thám (Remote sensing) được hiểu là một khoa học và nghệ thuật để thu
nhận thông tin về một đối tượng, một khu vực hoặc một hiện tượng thơng qua việc
phân tích tư liệu thu nhận được bằng các phương tiện. Những phương tiện này
khơng có sự tiếp xúc trực tiếp với đối tượng, khu vực hoặc với hiện tượng được
nghiên cứu.
Hiểu đơn giản hơn: viễn thám là thăm dò từ xa về một đối tượng hoặc một
hiện tượng mà khơng có sự tiếp xúc trực tiếp với đối tượng hoặc hiện tượng đó.
Phương pháp viễn thám là phương pháp sử dụng năng lượng điện từ như ánh
sáng, nhiệt, sóng cực ngắn như là một phương tiện để điều tra và đo đạc những đặc
tính của đối tượng (Theo Floy Sabin 1987).
Các tính chất của vật thể có thể được xác định thông qua các năng lượng bức
xạ hoặc phản xạ từ vật thể. Viễn thám là một công nghệ nhằm xác định và nhận biết
đối tượng hoặc các điều kiện môi trường thông qua những đặc trưng riêng về phản
xạ và bức xạ.
Viễn thám khơng chỉ tìm hiểu bề mặt của Trái đất hay các hành tinh mà nó
có thể thăm dị được cả trong các lớp sâu bên trong các hành tinh. Trên Trái đất,
người ta có thể sử dụng máy bay dân dụng, chuyên dụng hay các vệ tinh nhân tạo để
thu phát các ảnh viễn thám.

- 24 -

TIEU LUAN MOI download :


Phân loại ảnh viễn thám:
- Ảnh quang học: là loại ảnh được tạo ra bởi việc thu nhận các bước sóng ánh
sáng nhìn thấy (bước sóng 0.4 – 0.76 micromet).
- Ảnh hồng ngoại: là ảnh được tạo ra bởi việc thu nhận các bước sóng hồng
ngoại phát ra từ vật thể (bước sóng 8 – 14 micromet).

- Ảnh radar: là loại ảnh được tạo ra bởi việc thu nhận các bước sóng trong
dải sóng siêu cao tần (bước sóng lớn hơn 2 cm).
- Ảnh thu được bằng sóng địa chấn cũng là một loại ảnh viễn thám.

Figure Source:
/>
Hình 1.3 Các dải sóng chủ yếu sử dụng trong viễn thám.
Dữ liệu viễn thám: Một khía cạnh của việc thu thập dữ liệu từ vệ tinh là toàn
bộ nội dung của những tài liệu liên quan, dữ liệu nhận được là dữ liệu số. Nó được
chia thành nhiều phần tử nhỏ, mang giá trị thể hiện độ phản xạ trung bình. Mỗi phần
tử nhỏ được gọi là mỗi pixel, mỗi pixel tương ứng một đơn vị không gian. Dữ liệu
số cần phải loại bỏ mọi nhiễu, hiệu chỉnh hình học và chuyển đổi vào khuôn dạng
chuẩn của ảnh viễn thám.
1.3.2 Phản xạ của một số đối tượng tự nhiên
Đồ thị phổ phản xạ được xây dựng với chức năng là một hàm số của giá trị
phổ phản xạ và bước sóng, được gọi là đường cong phổ phản xạ. Hình dáng của
đường cong phổ phản xạ cho biết một cách tương đối rõ ràng tính chất phổ của một

- 25 -

TIEU LUAN MOI download :


×