Header Page 1 of 126.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
MA THU THỦY
TIẾP CẬN CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỦA PHỤ NỮ NHIỄM HIV
TẠI HÀ NỘI: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP NHÓM BỆNH NHÂN
ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG VIRUS HIV (ARV) TẠI
PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ NAM TỪ LIÊM- HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: XÃ HỘI HỌC
Hà Nội-2016
Footer Page 1 of 126.
Header Page 2 of 126.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
MA THU THỦY
TIẾP CẬN CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỦA PHỤ NỮ NHIỄM HIV
TẠI HÀ NỘI: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP NHÓM BỆNH NHÂN
ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG VIRUS HIV (ARV) TẠI
PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ NAM TỪ LIÊM- HÀ NỘI
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: XÃ HỘI HỌC
Mã số:60 31 03 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Thu Hương
Hà Nội-2016
Footer Page 2 of 126.
Header Page 3 of 126.
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc tích cực và nghiêm túc, luận văn “Tiếp cận
chăm sóc sức khỏe của phụ nữ nhiễm HIV tại Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp
nhóm bệnh nhân điều trị thuốc kháng VIRUS HIV (ARV) tại phòng khám
ngoại trú Nam Từ Liêm- Hà Nội” đã được hoàn thành. Trước tiên tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Thu Hương, người đã
tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học đã dạy dỗ
và truyền đạt những tri thức quý báu trong suốt những năm qua, để tôi có thể
hoàn thành tốt khóa học của mình.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì thời gian có hạn, trình độ năng lực
của bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những góp ý của các thầy cô giáo khoa Xã hội học để tôi
được rút kinh nghiệm trong những nghiên cứu sau đạt kết quả tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Ma Thu Thủy
Footer Page 3 of 126.
Header Page 4 of 126.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1
Số bệnh nhân nữ nhiễm HIV đang điều trị ARV đến lĩnh
thuốc/tái khám hàng tháng tại PKNT Nam Từ Liêm….............
17
Bảng 1.2
Bảng mã quan sát cán bộ Y tế…………………………………
20
Bảng 1.3
Bảng mã quan sát bệnh nhân…………………………………..
21
Bảng 2.1
Đặc điểm bệnh nhân đang điều trị ARV ở PKNT Nam Từ
Liêm…………………………………......................................
34
Bảng 2.2
Đặc điểm tuổi của nhóm bệnh nhân điều trị ARV……………
35
Bảng 2.3
Cơ cấu trình độ học vấn………………………………………..
37
Bảng 2.4
Cơ cấu thu nhập theo tháng của nhóm bệnh nhân điều trị
ARV……………………………………………………………..
Bảng 2.5
Tương quan giữa trình độ học vấn và thu nhập của nhóm bệnh
nhân điều trị ARV………………………………………………
Bảng 2.6
40
41
Cơ cấu số người trong gia đình bệnh nhân điều trị ARV đồng
nhiễm HIV……………………………………………………….. 44
Bảng 2.7
Tỉ lệ đường lây nhiễm HIV của nhóm bệnh nhân điều trị
ARV……………………………………………………………… 45
Bảng 2.8
Thời gian bắt đầu điều trị ARV của nhóm bệnh nhân nữ……….. 49
Bảng 2.9
Kết quả quan sát bệnh nhân điều trị ARV khi đến tái khám lĩnh
thuốc định kỳ……………………………………………………
51
Bảng 2.10 Đánh giá của bệnh nhân nữ điều trị ARV về địa điểm của các cơ
sở y tế……………………………………............................
56
Bảng 2.11 Số lượng bệnh nhân nữ điều trị ARV được tư vấn, trợ giúp về
tâm lý, tình cảm ……………………………….........................
59
Bảng 2.12 Thay đổi về tình trạng vận động của bệnh nhân nữ
điều trị ARV…………………………………............................
Footer Page 4 of 126.
64
Header Page 5 of 126.
Bảng 2.13 Số bệnh nhân nữ điều trị ARV bị tăng nặng và gián đoạn trong
quá trình điều trị……………………………………………...
66
Bảng 2.14 Số bệnh nhân nữ điều trị ARV bị nhiễm trùng cơ hội trong 12
tháng qua……………………………………………………….
Bảng 3.1
67
Kết quả quan sát cán bộ y tế trong các buổi tái khám lĩnh thuốc
định kỳ tại phòng khám ngoại trú……………………..
79
Bảng 3.2
Mức độ bệnh nhân nữ điều trị ARV có người hỗ trợ khi bị ốm.
81
Bảng 3.3
Mức độ bệnh nhân nữ điều trị ARV có người cho tiền khi cần
điều trị y tế……………………………………………………..
Bảng 3.4
Mức độ bệnh nhân nữ điều trị ARV có người để yêu và cảm thấy
mình được cần đến……………………………………….
Bảng 3.5
92
Bệnh nhân nữ điều trị ARV có bảo hiểm y tế trong thời điểm
hiện tại…………………………………………………………
Bảng 3.9
90
Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế đến quyết định điều trị của bệnh
nhân nữ điều trị ARV………………………………………….
Bảng 3.8
86
Tương quan giữa thu nhập và khoản tiền để dành cho việc chăm
sóc sức khỏe của bệnh nhân nữ điều trị ARV…………..
Bảng 3.7
85
Tương quan giữa điểm tựa tinh thần và người hỗ trợ điều trị cho
nhóm bệnh nhân nữ điều trị ARV………………………...
Bảng 3.6
82
93
Quan điểm của bệnh nhân nữ điều trị ARV về việc nhập viện
trong thời điểm hiện tại (3 tháng gần đây)……………………
95
Bảng 3.10 Nhận định của bệnh nhân nữ điều trị ARV về sự kỳ thị của xã
hội với việc điều trị ARV……………………………………..
98
Bảng 3.11 Quan điểm của bệnh nhân nữ điều trị ARV cho rằng điều trị
HIV/AIDS là sự yếu đuối và kém cỏi........................................
Footer Page 5 of 126.
100
Header Page 6 of 126.
DANH MỤC CÁC BIỂU
Trang
Biểu 2.1
Sự thay đổi việc làm của nhóm bệnh nhân đang điều trị ARV……… 38
Biểu 2.2
Tình trạng hôn nhân của nhóm bệnh nhân điều trị ARV……………. 43
Biểu 2.3
Tỉ lệ bệnh nhân nữ điều trị ARV lỡ hẹn tái khám định kỳ trong 12
tháng gần đây………..…………………………………………......... 53
Biểu 2.4
Đánh giá khả năng bệnh nhân nữ điều trị ARV gặp được bác sỹ
chuyên khoa khi cần…………………………………………………. 55
Biểu 2.5
Thay đổi về giai đoạn lâm sàng của bệnh nhân điều trị
ARV…………………………………………………………………. 62
Biểu 3.1
Tỷ lệ bệnh nhân nữ điều trị ARV có người hỗ trợ điều trị…………... 84
Biểu 3.2
Tỷ lệ bệnh nhân nữ điều trị ARV tham gia các nhóm đồng đẳng…… 103
Footer Page 6 of 126.
Header Page 7 of 126.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1.
Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
2.
Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn và cơ sở pháp lý ........................................... 4
2.1
Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 4
2.2
Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 4
2.3
Cơ sở pháp lý ....................................................................................................... 5
Tổng quan nghiên cứu:............................................................................................. 6
3.
3.1
Những nghiên cứu về tình hình dịch HIV/AIDS tại Việt Nam ........................... 6
3.2
Nghiên cứu về nhóm phụ nữ nhiễm HIV ............................................................ 7
3.3
Nghiên cứu về tiếp cận chăm sóc sức khỏe cho người nhiễm HIV........................... 8
3.4
Những nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ nhiễm HIV ................... 11
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 12
4
4.1
Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 12
4.2
Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 13
Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 13
5
5.1
Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 13
5.2
Khách thể nghiên cứu ........................................................................................ 13
5.3
Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 13
Câu hỏi nghiên cứu và giải thuyết nghiên cứu ..................................................... 14
6
6.1
Câu hỏi nghiên cứu: ........................................................................................... 14
6.2
Giả thuyết nghiên cứu........................................................................................ 14
Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 15
7
7.1
Phương pháp phân tích tài liệu .......................................................................... 15
7.2
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ................................................................. 16
7.3
Phương pháp quan sát ........................................................................................ 19
7.4
Phương pháp phỏng vấn sâu .............................................................................. 22
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................ 23
1.1.
Các khái niệm công cụ ........................................................................................ 23
1.1.1. Phụ nữ nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ nhiễm HIV/AID đang điều trị thuốc kháng
virus HIV ..................................................................................................................... 23
1.1.2. Chăm sóc sức khỏe và tiếp cận chăm sóc sức khỏe .......................................... 25
Footer Page 7 of 126.
Header Page 8 of 126.
1.2.
Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu ........................................................... 27
1.2.1 Lý thuyết gán nhán: ............................................................................................ 27
1.2.2 Thuyết nhu cầu.................................................................................................... 29
1.3.
Vài nét về phụ nữ nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam ............................................. 30
1.4.
Địa bàn nghiên cứu ............................................................................................. 31
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ
CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỦA NHÓM PHỤ NỮ NHIỄM HIV ĐANG ĐIỀU TRỊ
ARV TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ ....................................................................... 33
NAM TỪ LIÊM ................................................................................................................. 33
2.1 Đặc điểm xã hội nhóm phụ nữ nhiễm HIV đang điều trị ARV ........................... 33
2.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học ......................................................................................... 33
2.1.2 Lý do nhiễm bệnh ................................................................................................... 45
2.2 Thực trạng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe của nhóm bệnh nhân nữ nhiễm
HIV điều trị ARV ........................................................................................................... 48
2.2.1 Thời điểm bắt đầu điều trị ARV của nhóm bệnh nhân ........................................... 48
2.2.2 Tiếp cận chăm sóc sức khỏe trong các buổi tái khám định kỳ ............................... 50
2.2.3 Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị của nhóm phụ nữ nhiễm HIV .......................... 53
2.2.4 Đánh giá của nhóm phụ nữ nhiễm HIV về khả năng tiếp cận chăm sóc y tế ........ 55
2.3 Tác động của việc điều trị ARV đến sức khỏe của nhóm phụ nữ nhiễm HIV ... 60
2.3.1 Đánh giá về sự thay đổi lâm sàng trong quá trình điều trị ...................................... 61
2.3.2 Đánh giá về sự thay đổi chức năng vận động ......................................................... 64
2.3.3 Đánh giá về tăng nặng giai đoạn lâm sàng và gián đoạn trong quá trình điều trị ........... 66
CHƯƠNG 3: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN CHĂM SÓC SỨC
KHỎE CỦA PHỤ NỮ NHIỄM HIV ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV TẠI PHÒNG KHÁM
NGOẠI TRÚ NAM TỪ LIÊM ......................................................................................... 71
3.1 Khái quát về chính sách và chương trình chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ điều trị
ARV tại địa bàn nghiên cứu............................................................................................. 71
3.2 Khả năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc điều trị cho bệnh nhân HIV điều trị ARV của
phòng khám ngoại trú ...................................................................................................... 75
3.3 Sự hỗ trợ của gia đình trong quá trình điều trị bệnh của phụ nữ nhiễm HIV ............ 80
3.3.1 Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe thể chất ..................................................................... 80
3.3.2 Hỗ trợ tuân thủ điều trị........................................................................................ 83
3.3.3 Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe tinh thần.................................................................... 85
3.4 Thách thức trong quá trình tiếp cận chăm sóc sức khỏe của phụ nữ nhiễm HIV ...... 87
3.4.1 Ảnh hưởng của vấn đề tài chính đến việc tiếp cận chăm sóc sức khỏe ..................... 88
3.4.2 Đánh giá về khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng...................... 94
Footer Page 8 of 126.
Header Page 9 of 126.
3.4.3 Ảnh hưởng của sự kỳ thị và phân biệt đối xử ..................................................... 95
3.4.4 Ảnh hưởng của sự suy giảm các mô hình tự giúp trong cộng đồng đến tiếp cận
chăm sóc sức khỏe của nhóm bệnh nhân ................................................................... 102
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................... 106
Footer Page 9 of 126.
Header Page 10 of 126.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
ART
Liệu pháp kháng vi rút
ARV
Kháng vi rút
BV
Bệnh viện
BYT
Bộ Y tế
HIV
Virút gây suy giảm miễn dịch ở người
LTMC
Dịch vụ dự phòng lây truyền mẹ con
NGO
Tổ chức phi chính phủ
PKNT
Phòng khám ngoại trú cho người nhiễm HIV/AIDS
TVXNTN
Tư vấn Xét nghiệm Tự nguyện
TYTT
Trung tâm Y tế
UNAIDS
Chương trình phối hợp của Liên hợp quốc về
HIV/AIDS
UNICEF
Footer Page 10 of 126.
Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
Header Page 11 of 126.
MỞ ĐẦU
1.
Đặt vấn đề
Đại dịch HIV/AIDS được biết đến từ những năm 80 của thế kỷ trước.
Hơn 30 năm đã trôi qua, hiện nay cả thế giới vẫn phải đương đầu với đại dịch
nguy hiểm này. Ở Việt Nam, kể từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát
hiện từ năm 1990 ở thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay con số phát hiện nhiễm
mới vẫn liên tục gia tăng. Trong 6 tháng đầu năm 2015, số người xét nghiệm
phát hiện mới nhiễm HIV 3.204 người, số người nhiễm HIV chuyển sang giai
đoạn AIDS là 1.326 người, số người nhiễm HIV tử vong là 438 và số tử vong
báo cáo bổ sung quý II/2015 là 1.500 người. Lũy tích số người nhiễm HIV
đang còn sống 227.114 người, số bệnh nhân AIDS là 71.115 và số tử vong
74.442 người. So sánh với cùng kỳ năm 2014, số ca nhiễm HIV phát hiện của
năm 2015 giảm 47% (1.341 trường hợp); số AIDS được phát hiện giảm 49%
(797 trường hợp); số trường hợp tử vong được phát hiện tăng gấp 2,2 lần (772
trường hợp). Trong số người nhiễm HIV phát hiện tập trung chủ yếu ở nam
giới (66%), nữ giới (34%). Tỷ lệ người nhiễm HIV được phát hiện tiếp tục có
xu hướng gia tăng trong nữ giới. Tỷ lệ người nhiễm HIV được phát hiện lây
nhiễm HIV qua đường tình dục là 52%, lây truyền qua đường máu giảm còn
35,4%. Xu hướng lây truyền qua đường tình dục ngày càng gia tăng liên tục
từ 2007 trở lại đây. Nhìn chung, số người nhiễm HIV phát hiện mới tiếp tục
có xu hướng giảm, nhưng lũy tích số người nhiễm HIV còn sống tiếp tục gia
tăng [1].
Chương trình điều trị bằng thuốc kháng virus HIV với sự hỗ trợ của các
nhà tài trợ quốc tế đã được triển khai ở Việt Nam và mở rộng nhanh chóng từ
năm 2004. Mạng lưới chăm sóc Y tế, điều trị HIV/AIDS không ngừng mở
rộng từ trung ương đến địa phương, góp phần tăng cường mở rộng độ tiếp cận
của dịch vụ. Số người nhiễm HIV được tiếp cận điều trị ARV không ngừng
1
Footer Page 11 of 126.
Header Page 12 of 126.
tăng nhanh qua các năm. Tính đến cuối năm 2012, số người nhiễm HIV được
tiếp cận và điều trị ARV đã tăng gấp 8 lần so với số bệnh nhân được điều trị
năm 2012, chương trình phòng chống HIV/AIDS đã xác định mục tiêu điều
trị cho khoảng 111.000 người có nhu cầu điều trị vào năm 2015 và 195.000 có
nhu cầu điều trị vào năm 2020 [10].
Người có HIV/AIDS hiện được coi là nhóm dễ bị tổn thương trong
cộng đồng và nhận được nhiều sự quan tâm của các tổ chức xã hội và y tế,
đặc biệt các tổ chức phi chính phủ (NGO). Trong những năm gần đây, do có
sự thay đổi trong công tác truyền thông, nên tình trạng kỳ thị với người có
HIV đã dần được cải thiện. Nhưng bên cạnh đó, người có HIV vẫn còn gặp
rất nhiều rào cản trong việc tiếp cận với cơ hội nghề nghiệp, hòa nhập cộng
đồng, chăm sóc sức khỏe và có được cuộc sống bình thường như những người
khác, đặc biệt là nhóm phụ nữ nhiễm HIV.
Tỷ lệ phụ nữ nhiễm HIV đang ngày càng gia tăng trong thời gian gần
đây. Hàng năm, ở Việt Nam có gần 2 triệu phụ nữ mang thai và tỷ lệ hiện mắc
HIV/AIDS là 0,25%. Theo Tổ chức Y tế Thế giới tỷ lệ lây nhiễm HIV từ mẹ
sang con ước tính khoảng 30% - 45% nếu không có can thiệp. Do đó, mỗi
năm có khoảng 1.500 đến 2.000 trẻ em bị nhiễm HIV được sinh ra. Gần đây,
với sự hỗ trợ của các nhà tài trợ, Việt Nam đang triển khai mở rộng các dịch
vụ đến các tỉnh và quận, huyện, xã phường nhằm tăng cường các hoạt động
dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con như thông tin, giáo dục, truyền
thông, tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện, cung cấp thuốc ARV và các dịch
vụ chăm sóc và điều trị liên quan đến HIV/AIDS [18].
Đứng về góc độ lâm sàng, nhóm phụ nữ dễ bị lây nhiễm HIV qua
đường tình dục hơn là nam giới. Ngoài nhóm phụ nữ hành nghề mại dâm,
nhóm phụ nữ nhiễm HIV từ chồng/ bạn tình chung sống đang ngày càng gia
2
Footer Page 12 of 126.
Header Page 13 of 126.
tăng. Việc không chủ động được việc phòng tránh nhiễm HIV khiến phụ nữ
gặp nhiều thiệt thòi trong việc tiếp cận với điều trị, chăm sóc ARV.
Trong gia đình, người phụ nữ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tuy
nhiên, khi họ bị lây nhiễm HIV từ chồng/ bạn tình, nhưng thiếu được cung
cấp những thông tin đầy đủ, tiếp cận với điều trị và chăm sóc sức khỏe tinh
thần và thể chất trong thời gian điều trị vẫn còn gặp phải nhiều rào cản.
Trong Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2010 và
tầm nhìn 2020 có một số mục tiêu, chỉ tiêu vẫn chưa được thực hiện sâu sát và
triệt để như: Vẫn còn tiềm ần nhiều nguy cơ làm tăng tình hình dịch
HIV/AIDS; Tỷ lệ bao phủ của các chương trình can thiệp cả địa bàn và số
lượng can thiệp vẫn còn hạn chế, mức độ hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV
trong nhóm có hành vi nguy cơ cao vẫn diễn ra ở các mức độ cho phép khả
năng tạo ra lây nhiễm HIV vẫn còn đáng quan ngại; Tỷ lệ hiểu biết đầy đủ về
dự phòng lây nhiễm HIV của đại bộ phận người dân chưa cao, đặc biệt ở vùng
sâu vùng xa; Tỷ lệ tiếp cận điều trị thuốc đặc hiệu kháng VIRUS HIV (ARV),
dự phòng lây truyền từ mẹ sang con mới chỉ đạt được 40% - 50% nhu cầu.
Với nhóm phụ nữ, chủ yếu những can thiệp trong thời gian vừa qua tập
trung vào nhóm có hành vi nguy cơ cao (phụ nữ bán dâm) hoặc dự phòng lây
truyền mẹ con, mà ít có chương trình chăm sóc sức khỏe toàn diện, đặc biệt
đánh giá khả năng tiếp cận với chăm sóc sức khỏe của nhóm phụ nữ bị lây
nhiễm thụ động từ chồng hoặc bạn tình chung sống. Ngoài những khó khăn
của bản thân trong việc điều trị mãn tính một căn bệnh tấn công vào hệ miễn
dịch, họ còn phải chăm sóc đến bạn tình/chồng cũng đang đồng nhiễm hoặc
đồng điều trị ARV.
Llý do quan trọng nhất mà chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Tiếp
cận chăm sóc sức khỏe của phụ nữ nhiễm HIV tại Hà Nội: Nghiên cứu trường
hợp nhóm bệnh nhân điều trị thuốc kháng VIRUS HIV (ARV) tại phòng khám
3
Footer Page 13 of 126.
Header Page 14 of 126.
ngoại trú Nam Từ Liêm - Hà Nội” là tìm hiểu một cách cụ thể việc tiếp cận
với chăm sóc sức khỏe của nhóm phụ nữ đã và đang điều trị thuốc ARV tại
phòng khám ngoại trú. Từ đó, chúng tôi cũng phần nào phân tích, đánh giá
những yếu tố thuận lợi và thách thức ảnh hưởng đến việc tiếp cận chăm sóc
sức khỏe của nhóm phụ nữ đang điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú Nam
Từ Liêm - Hà Nội.
2.
Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn và cơ sở pháp lý
2.1
Ý nghĩa khoa học
Chăm sóc, điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS không chỉ là vấn đề
quan tâm của ngành dịch tễ, y tế công cộng mà còn là vấn đề chung của rất
nhiều ngành khoa học, trong đó có xã hội học.
Ngoài những vấn đề về chỉ số chăm sóc sức khỏe, luận văn còn nhìn
nhận những vấn đề xã hội mà nhóm phụ nữ nhiễm HIV đang đối mặt, trong
đó có những phân tích về vấn đề bình đẳng giới, quan niệm xã hội… Những
phân tích này hy vọng sẽ đóng góp phần nhỏ vào việc làm sáng tỏ thêm một
số lý thuyết xã hội học, đặc biệt những lý thuyết liên quan đến hành vi.
2.2
Ý nghĩa thực tiễn
Hàng năm, Ngân sách nhà nước phải dành ra một khoản không nhỏ
trong việc nâng cao nhận thức về phòng chống HIV/AIDS, xét nghiệm tìm
những ca nhiễm mới trong cộng đồng; thực hiện các chương trình chăm sóc
hỗ trợ điều trị cho người nhiễm. Nhiều tổ chức phi chính phủ đã đầu tư một
khoản lớn để đồng hành cùng chính phủ Việt Nam thông qua các chương
trình, dự án ngắn, trung và dài hạn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây,
những dự án viện trợ nước ngoài đang ngày càng bị cắt giảm. Dịch HIV
dường như đang quay trở lại bùng phát hơn và tập trung vào nhóm hành vi lây
truyền qua đường tình dục.
4
Footer Page 14 of 126.
Header Page 15 of 126.
Ngày càng nhiều phụ nữ nhiễm HIV được phát hiện và được tiếp cận
với chương trình điều trị. Tuy nhiên, những vấn đề xoay quanh cuộc sống làm
cho họ trở nên khó khăn hơn trong việc tuân thủ điều trị, hoặc điều trị hỗ trợ
trong quá trình theo dõi sức khỏe. Việc tìm hiểu, phân tích thực trạng tiếp cận
chăm sóc sức khỏe của nhóm bệnh nhân này sẽ giúp cho xã hội có cái nhìn
toàn diện hơn để có những chương trình cụ thể đồng hành, hỗ trợ họ trong
việc điều trị. Thực tế cho thấy nếu người nhiễm HIV có cuộc sống tính cực,
được chăm sóc sức khỏe đầy đủ, tuân thủ điều trị sẽ góp phần đảm bảo cho
việc sống khỏe, sống tốt của họ. Từ đó sẽ nâng cao năng suất lao động, làm
việc của họ, góp phần vào sự phát triển của xã hội.
2.3
Cơ sở pháp lý
Việt Nam đã có những tiến bộ lớn trong việc ứng phó với HIV/AIDS.
Chính phủ đã thành lập Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS vào năm 1990,
năm 2004 đã ban hành Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS đến năm
2000 và tầm nhìn năm 2020 bao gồm chín chương trình hành động đã được
đề ra nhằm cung cấp những hướng dẫn chi tiết thực hiện chiến lược. Luật
phòng chống vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS) đã được ban hành trong năm 2006 và Nghị định 108/2007 NĐCP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng chống vi rút gây ra hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người năm 2007. Kết quả của việc cấu
trúc lại hệ thống quốc gia phòng chống HIV/AIDS trong năm 2005 là việc
thành lập Cục Phòng chống HIV/AIDS trực thuộc Bộ Y tế, cũng như các
Trung tâm phòng chống HIV/AIDS ở các tỉnh năm 2006.
Trong giai đoạn 2008 - 2009, nhiều chính sách và văn bản pháp luật đã
được sửa đổi, bổ sung, ban hành, tạo ra khung pháp lý vững chắc và nhất
quán hơn cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS. Một số quyết định cũng
5
Footer Page 15 of 126.
Header Page 16 of 126.
đã được ban hành nhằm tăng cường năng lực hệ thống phòng chống HIV
nhằm thực hiện các văn bản, chính sách, bao gồm:
•
Quyết định số 1107/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS
tuyến tỉnh, thành phố, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015
•
Quyết định số 28/2008/QĐ-BYT thành lập Hệ thống biểu mẫu
báo cáo định kỳ và cơ sở dữ liệu duy nhất cấp quốc gia cho các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS.
3. Tổng quan nghiên cứu
3.1
Những nghiên cứu về tình hình dịch HIV/AIDS tại Việt Nam
Người nhiễm HIV/AIDS là nhóm nhận được nhiều quan tâm của xã hội,
các cơ quan Nhà nước cũng như của các nhà nghiên cứu, các tài liệu liên quan
đến nhómnày trước hết tập trung vào việc tìm hiểu thực trạng, diễn biến của
họ trong xã hội Việt Nam.
Trước hết là những báo cáo thường kỳ của các cơ quan nhà nước như
Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại
dâm, hay các cơ quan ở địa phương nhằm thống kê về số người có
HIV/AIDS, người sử dụng ma túy ở từng địa phương và cả nước nói chung.
Bên cạnh đó, các tài liệu, nghiên cứu của các tổ chức khác tập trung vào tìm
hiểu thực trạng nhóm người này cũng khá nhiều.
Báo cáo tiến độ phòng, chống AIDS Việt Nam của Ủy ban quốc gia
phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm (2013) đã trình
bày một cách đầy đủ và chi tiết về những vấn đề liên quan đến HIV/AIDS ở
Việt Nam như: tóm tắt tổng quan về tình hình dịch HIV tại Việt Nam, phân
tích các ứng phó quốc gia về chính sách và các chương trình liên quan đến dự
phòng, điều trị, chăm sóc và hỗ trợ và nêu bật 4 bài học kinh nghiệm về thực
hành tốt nhất của quốc gia. Đưa ra những thách thức chính mà Việt Nam phải
6
Footer Page 16 of 126.
Header Page 17 of 126.
đương đầu và các giải pháp nhằm giải quyết các thách thức này, tóm tắt các
hỗ trợ chính từ các đối tác phát triển và đưa ra các nhận định về hệ thống theo
dõi và đánh giá của Việt Nam về HIV/AIDS [20].
Tiếp đến là hàng loạt những tài liệu, nghiên cứu liên quan đến vấn đề
HIV/AIDS ở Việt nam như: Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV của Ủy
ban quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại
dâm; Sự thật về trẻ em và HIV của Bộ Giáo dục và Đào tạo; HIV/AIDS ở
Việt Nam ước tính và dự báo của Bộ Y tế do PGS. TS Nguyễn Thanh Long
chủ biên; HIV/AIDS ở Việt Nam của J. Stephen Morrison và Phillip Nieburg
… đã cung cấp cho chúng ta một cái nhìn khá đầy đủ và toàn diện về thực
trạng HIV/AIDS ở Việt Nam.
3.2
Nghiên cứu về nhóm phụ nữ nhiễm HIV
Báo cáo nghiên cứu: Cơ hội và sự lựa chọn của phụ nữ nhiễm HIV
trong chăm sóc sức khỏe sinh sản của Trung tâm nghiên cứu Phát triển Y tế
cộng đồng (CCRD) Báo cáo nghiên cứu được thực hiện vào tháng 7 năm
2004. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm: (1) mô tả những thiếu hụt so với nhu
cầu và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) cho phụ nữ nhiễm
HIV/AIDS; (2) đưa ra một số khuyến nghị phù hợp để cải thiện chất lượng
các dịch vụ CSSKSS và ngăn chặn sự gia tăng các trường hợp nhiễm HIV
trong cộng đồng.
Nghiên cứu định tính thu thập các thông tin từ các cuộc phỏng vấn sâu
và thảo luận nhóm với 49 đối tượng tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Đối
tượng tham gia nghiên cứu bao gồm phụ nữ hành nghề mại dâm (30), bạn tình
nam giới (3), nhân viên y tế (5) và giám đốc dự án HIV/AIDS (2). Thông tin
về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ nhiễm HIV cũng được thu thập
thông qua các chuyến khảo sát tại các cơ sở y tế tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
7
Footer Page 17 of 126.
Header Page 18 of 126.
Phụ nữ nhiễm HIV/AIDS thường gặp khó khăn khi tiếp cận các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe sinh sản. Họ phải đối mặt
với sự phân biệt đối xử, hành vi không đúng mực của nhân viên y tế và phải
chi trả cho dịch vụ sức khỏe cao hơn khi điều trị tại bệnh viện. Đôi khi họ còn
bị ngược đãi. Khi phụ nữ nhiễm HIV/AIDS mang thai ngoài ý muốn họ cũng
ít được cung cấp các biện pháp tránh thai lâm sàng.
Dịch vụ tư vấn và hướng dẫn về cách sử dụng thuốc ARV, cách tự
chăm sóc và phòng chống lây truyền HIV từ mẹ sang con được thực hiện tại
các cơ sở y tế. Tuy nhiên, những người nhiễm HIV/AIDS khi cần thông tin
thường chỉ được hướng dẫn hoặc cung cấp thông tin rất sơ sài hoặc không đầy
đủ do sự hạn chế về kiến thức, hiểu biết và kinh nghiệm của tư vấn viên. Các
chương trình y tế dành cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV/AIDS và con của họ
thường chỉ được cung cấp trong thời gian ngắn hoặc không đầy đủ, chủ yếu là
do chính sách khám thai một lần hoặc điều trị trong khi mang thai.
Ngoài ra, các chương trình kế hoạch hóa gia đình thường cung cấp
phương tiện tránh thai cho các bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS nhưng không
theo dõi khách hàng sau khi nhận dịch vụ cũng như giám sát hiệu quả tránh
thai. Hơn nữa, các chính sách y tế hiện hành cho người nhiễm HIV không hỗ
trợ họ như mong muốn vì còn thiếu các biện pháp thi hành luật [16].
3.3
Nghiên cứu về tiếp cận chăm sóc sức khỏe cho người nhiễm HIV
Nghiên cứu "Cải thiện chất lượng chăm sóc trong bệnh viện thông qua
giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV". Sách do nhóm tác giả
Khuất Thị Hải Oanh, Kim Ashburn, Julie Pulerwitz, Jessica Ogden, Laura
Nyblade biên soạn đã đưa ra các thông tin về giảm kỳ thị và phân biệt đối xử
liên quan đến HIV và nâng cao chất lượng chăm sóc trong các cơ sở y tế ở
Việt Nam. Nội dung của cuốn sách đã trình bày kết quả của chương trình
nghiên cứu can thiệp ở bốn bệnh viện tại Việt Nam. Nghiên cứu can thiệp này
8
Footer Page 18 of 126.
Header Page 19 of 126.
được xây dựng nhằm tác động vào hai nguyên nhân căn bản của kỳ thị liên
quan đến HIV: 1, Sợ bị lây nhiễm thông qua tiếp xúc thông thường; 2, Phán
xét về mặt đạo đức, xã hội và việc gắn HIV với một số hành vi và nhóm dân
cư vốn đã bị kỳ thị nhiều như mại dâm và sử dụng ma túy. Kết quả cho thấy:
giảm kỳ thị và phân biệt đối xử có thể góp phần cải thiện chất lượng chăm sóc
cho bệnh nhân có HIV. Ngoài ra các cách tiếp cận nhằm làm giảm kỳ thị và
phân biệt đối xử trong cơ sở y tế vừa phải tác động đến môi trường làm việc
vừa với tới được tất cả các nhân viên làm việc trong cơ sở đó [11].
Nghiên cứu về chỉ số đánh giá mức độ kỳ thị với người sống với HIV ở
Việt Nam năm 2014 do UNAIDS tài trợ và thực hiện đã chỉ ra những tác động
của kỳ thị với chăm sóc sức khỏe của người nhiễm HIV [19]. Nghiên cứu đã
chỉ ra những lo ngại về chất lượng của dịch vụ y tế và tính bảo mật của xét
nghiệm HIV. Kết quả Nghiên cứu về Chỉ số đánh giá mức độ kỳ thị với người
nhiễm HIV cho thấy nỗi lo ngại về chất lượng và tính bảo mật của dịch vụ y
tế: rất nhiều người nhiễm HIV đã không được thảo luận kế hoạch điều trị với
nhân viên y tế. Dịch vụ y tế đôi lúc không thân thiện cũng như đảm bảo các
quy chuẩn đạo đức. Một số người nhiễm (đặc biệt là người nghiện chích ma
túy và người nhiễm HIV mới được chẩn đoán) nói rằng họ bị ép xét nghiệm
hoặc được xét nghiệm HIV mà không biết. Thêm vào đó, vẫn còn một tỷ lệ
cao việc tiết lộ thông tin không được sự đồng thuận, có đến trên một phần ba
người phỏng vấn và gần một phần hai người nghiện chích ma túy phải trải
nghiệm điều này. Với phần điều trị và tiếp cận điều trị, người phỏng vấn được
hỏi về tình hình điều trị ARV hiện tại, khả năng tiếp cận điều trị ARV kể cả
khi họ chưa cần điều trị ARV, tình hình điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội
cũng như khả năng tiếp cận điều trị nhiễm trùng cơ hội. Số liệu cho thấy, tỷ lệ
người nhiễm HIV cảm thấy họ có thể tiếp cận được dịch vụ điều trị ARV (cho
dù họ có đang được điều trị hay không đang được điều trị) là rất cao, trên
9
Footer Page 19 of 126.
Header Page 20 of 126.
97% người nhiễm và tỷ lệ người nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ điều trị các
bệnh nhiễm trùng cơ hội là trên 88%. Thêm vào đó, 87% người nhiễm HIV
hiện đang được điều trị ARV và 46,2% đang được điều trị các bệnh nhiễm
trùng cơ hội. Khi phỏng vấn sâu, người nhiễm HIV cũng thể hiện lo ngại về
điều trị ARV không còn miễn phí nữa trong tương lai; nếu như vậy, nhiều
người sẽ không có khả năng tiếp cận ARV nếu họ phải tự chi trả. Trong các
cuộc phỏng vấn sâu, người nhiễm HIV cũng bày tỏ các quan ngại về việc bị
từ chối bảo hiểm y tế do tình trạng nhiễm HIV, điều này ảnh hưởng đến khả
năng chi trả cho dịch vụ y tế khi họ cần và điều này càng làm họ lo lắng hơn
khi điều trị ARV không còn được cung cấp miễn phí trong tương lai.
Báo cáo cuối kỳ “The Influence of Stigma on Access to Health Services
by Persons with HIV Illness” của dự án “Stigma project” (dự án được thực
hiện bởi 8 tổ chức quốc tế tại Ottawa và Edmonton từ năm 2003 đến 2006
thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính). Báo cáo này do các bác sỹ
và các nghiên cứu viên đến từ đại học Alberta; Ottawa; đại học Lethbridge và
mạng lưới Canadian Aboriginal AIDS Network. Theo báo cáo này, AIDS vẫn
là căn bệnh bị kỳ thị trong cộng đồng và gây ảnh hưởng đến việc bệnh nhân
công khai cũng như mong muốn được hiểu rõ về bệnh tình của họ. Những
người tham gia trong nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, quan điểm tiêu cực về
HIV/AIDS do sự thiếu hiểu biết, các phương tiện truyền thông đã mô tả về
HIV/AIDS như một căn bệnh đáng sợ, và những người nhiễm HIV cũng vậy.
Những người nhiễm HIV thường bị đổ lỗi, gán tiếng xấu và chịu sự kỳ thị
trong cộng đồng.Trong rất nhiều các kết quả nghiên cứu, một trong số đó chỉ
ra những tác động của kỳ thị và phân biệt đối xử với tiếp cận các dịch vụ y tế
và chăm sóc sức khỏe. Sự thiếu thoải mái, không an toàn và kỳ thị là rào cản
khiến người nhiễm HIV không muốn đến để chăm sóc y tế. Ngược lại, những
cơ sở thực hiện nguyên tắc “tạo môi trường an toàn và thân thiện” khi cung
10
Footer Page 20 of 126.
Header Page 21 of 126.
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sẽ được nhiều người tham gia lựa chọn hơn.
Nghiên cứu cũng chỉ ra sự kỳ thị và phân biệt đối xử đang là rào cản lớn trong
việc người nhiễm HIV quyết định tiếp cận chăm sóc, điều trị thuốc kháng
virus ARV [31].
3.4
Những nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ nhiễm HIV
Nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và tâm lý xã hội ở người phụ nữ nhiễm
HIV trầm cảm sau sinh của bác sỹ Nguyễn Mạnh Hoan (Bệnh viện Đa Khoa
Đồng Nai) được nhóm tác giả thực hiện năm 2014. Nghiên cứu này tập trung
vào nhóm phụ nữ trong thời kỳ thai sản, trong đó có 135 phụ nữ nhiễm HIV.
Nghiên cứu tìm hiểu và so sánh tỷ lệ bị trầm cảm sau sinh của nhóm phụ nữ
nhiễm HIV so với nhóm không nhiễm, trong tương quan về nhân trắc, thai kỳ,
nghề nghiệp, thu nhập, tiền căn, hôn nhân gia đình và tâm lý sau sinh. Kết quả
nghiên cứu cho thấy nhóm nhiễm HIV có tỷ lệ bị trầm cảm sau sinh cao hơn
nhiều so với nhóm không nhiễm (sau 1 tuần là 60,6% và 6 tuần là 61,2%, so
với 10,4% và 8,7%). Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đặt ra vấn đề
cần phải có những hỗ trợ tâm lý đặc biệt cho các bà mẹ nhiễm HIV khi chuẩn
bị và sau sinh [5].
Nghiên cứu về tiếp cận Dịch vụ Chăm sóc, Điều trị và Hỗ trợ cho phụ
nữ và trẻ em nhiễm HIV trong cộng đồng người dân tộc thiểu số tại Điện
Biên, Kon Tum và An Giang do Trung tâm NCDS và SKNT thực hiện dưới
sự tài trợ của UNICEF và Cục phòng, chống HIV/AIDS, Vụ SKBMTE - Bộ
Y tế. Các kết quả của nghiên cứu cho thấy, mặc dù Việt Nam đã có những
chính sách mạnh mẽ để đảm bảo tính công bằng trong chăm sóc và điều trị
cho người nhiễm HIV, vẫn còn nhiều thách thức trong việc cung cấp các dịch
vụ liên quan đến HIV trong các nhóm dễ bị tổn thương bao gồm nhóm dân
tộc thiểu số. Các can thiệp, hoạt động tiếp cận dịch vụ công bằng cho các
nhóm dễ bị tổn thương bao gồm cả phụ nữ và trẻ em nhiễm HIV thuộc cộng
11
Footer Page 21 of 126.
Header Page 22 of 126.
đồng người dân tộc thiểu số chưa được đề cập nhiều. Các kế hoạch hành động
của địa phương cũng cho thấy sự quan tâm đến các nhóm dân tộc thiểu số còn
hạn chế. Hiện nay, các số liệu về HIV/AIDS ở phụ nữ và trẻ em dân tộc thiểu
số còn chưa đầy đủ, thiếu cập nhật [17]. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có
sự khác nhau rõ rệt về chất lượng các dịch vụ tại phòng khám ngoại trú,
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và tư vấn xét nghiệm tự nguyện tại các
cơ sở y tế có nguồn tài trợ từ các tổ chức quốc tế so với cơ sở không có hỗ trợ
từ nguồn này. Việc bố trí các điểm dịch vụ dường như chưa xem xét đến vị trí
địa lý ở những vùng sâu, xa, vùng miền núi với tỷ lệ cao người dân tộc thiểu
số nhiễm HIV cũng như cộng đồng người dân tộc thiểu số nói chung.
Do thiếu thông tin về HIV/AIDS, phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ dân tộc thiểu số,
thiếu kiến thức về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Đồng thời, sự
thiếu thông tin còn gây hạn chế khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ của
nhóm đối tượng này. Bên cạnh đó, còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc, điều trị và hỗ trợ liên quan đến
HIV/AIDS cho phụ nữ và trẻ em dân tộc thiểu số nhiễm HIV/AIDS. Các yếu
tố đó là tỷ lệ biết chữ thấp, sự khác biệt về văn hóa và bất đồng ngôn ngữ,
những khó khăn về địa lý và điều kiện kinh tế, vấn đề phân biệt đối xử và kỳ
thị. Cũng vì những lý do trên, có một tỷ lệ bệnh nhân đã bỏ điều trị hoặc
không thể theo dõi được (mất dấu). Tuân thủ điều trị vẫn còn là một thách
thức đối với việc điều trị và theo dõi chăm sóc người dân tộc thiểu số nhiễm
HIV/AIDS.
4
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1
Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu những phụ nữ đang điều trị thuốc ARV tại phòng khám
Nam Từ Liêm, Hà Nội, đề tài hướng tới làm sáng tỏ khả năng tiếp cận với
12
Footer Page 22 of 126.
Header Page 23 of 126.
chăm sóc sức khỏe của phụ nữ nhiễm HIV đang sử dụng thuốc kháng virus
HIV (ARV) tại Hà Nội hiện nay.
4.2
Nhiệm vụ nghiên cứu
-
Mô tả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện tại cho bệnh nhân
điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú Nam Từ Liêm - Hà Nội.
-
Tìm hiểu đặc điểm xã hội và tình trạng sức khỏe của nhóm phụ
nữ nhiễm HIV/AIDS đang điều trị thuốc ARV tại phòng khám Nam Từ Liêm,
Hà Nội.
-
Phân tích khả năng tiếp cận chăm sóc sức khỏe thể chất cũng như
sức khỏe tinh thần của nhóm phụ nữ nhiễm HIV đang điều trị ARV tại phòng
khám ngoại trú. Từ đó tìm hiểu các yếu tố tác động tới khả năng tiếp cận
chăm sóc sức khỏe của họ.
-
Đề xuất những khuyến nghị nhằm hỗ trợ nhóm phụ nữ nhiễm
HIV đang điều trị ARV tại phòng khám có được khả năng tiếp cận chăm sóc
sức khỏe đầy đủ, toàn diện, chất lượng hơn.
5
Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1
Đối tượng nghiên cứu
Khả năng tiếp cận chăm sóc sức khỏe của nhóm phụ nữ đang điều trị
ARV tại phòng khám ngoại trú Nam Từ Liêm, Hà Nội.
5.2
Khách thể nghiên cứu
Phụ nữ nhiễm HIV đang điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú Nam Từ
Liêm.
5.3
Phạm vi nghiên cứu
-
Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng khám ngoại
trú Nam Từ Liêm, thuộc Trung tâm Y tế quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
-
Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2014 đến
tháng 10/2015
13
Footer Page 23 of 126.
Header Page 24 of 126.
-
Giới hạn nghiên cứu: Vấn đề HIV/AIDS bao hàm nhiều khía
cạnh thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như Y tế công cộng (dịch tễ học); dự
phòng, điều trị. Về lĩnh vực xã hội, có những khía cạnh như tác động của việc
tăng tỷ lệ lây nhiễm HIV đến sự phát triển kinh tế, xã hội; những hệ lụy tiêu
cực từ việc không kiểm soát được dịch; Trong luận văn này, phạm vi nghiên
cứu chỉ là mô tả khả năng tiếp cận chăm sóc sức khỏe của phụ nữ điều trị
ARV, và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận của họ.
6
Câu hỏi nghiên cứu và giải thuyết nghiên cứu
6.1
Câu hỏi nghiên cứu:
-
Thực trạng tiếp cận chăm sóc sức khỏe (thể chất và tinh thần)
của nhóm phụ nữ nhiễm HIV đang điều trị ARV như thế nào? Tác động của
việc cung cấp dịch vụ chăm sóc và điều trị đến tình trạng sức khỏe của nhóm
phụ nữ nhiễm HIV?
-
Những yếu tố nào có ảnh hưởng đến hành vi tiếp cận chăm sóc
sức khỏe của họ?
6.2
Giả thuyết nghiên cứu
Phụ nữ nhiễm HIV đang điều trị ARV hiện nay được tạo điều kiện
thuận lợi để có thể tiếp cận dễ dàng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cả thể
chất và tinh thần. Nhờ vậy, họ được cải thiện về sức khỏe, giảm thiểu những
tác động tiêu cực, gánh nặng đến gia đình, cộng đồng và xã hội.
Các chương trình chăm sóc điều trị ARV nói riêng và chăm sóc sức khỏe
nói chung hiện đang được cung cấp rộng rãi cho nhóm đối tượng đặc thù này.
Ngoài những thuận lợi trong việc tiếp cận với chăm sóc sức khỏe tại
phòng khám ngoại trú: Điều trị ARV miễn phí, môi trường chăm sóc y tế thân
thiện, sự quan tâm hỗ trợ của gia đình và xã hội… thì một số yếu tố như: rào
cản về kinh tế, sự kỳ thị từ bản thân và cộng đồng, thu hẹp các chương trình
14
Footer Page 24 of 126.
Header Page 25 of 126.
dự án hỗ trợ điều trị đã, đang và sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận chăm sóc
sức khỏe của họ.
7
Phương pháp nghiên cứu
7.1
Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tích những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: nhằm mục
đích tìm hiểu tổng quan vấn đề nghiên cứu, xây dựng khung phân tích cho
vấn đề nghiên cứu.
Phân tích nội dung hồ sơ bệnh án của bệnh nhân nữ nhiễm HIV đang
điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú Nam Từ Liêm:
Mỗi bệnh nhân khi đăng ký điều trị tại phòng khám ngoại trú đều được
lập bệnh án và có mã số bệnh nhân riêng biệt. Hồ sơ bệnh án sẽ theo suốt quá
trình theo dõi sức khỏe, điều trị, các vấn đề bất thường khi điều trị ARV. Các
nội dung trong bệnh án gồm có: Thông tin thăm khám giai đoạn bắt đầu đăng
ký điều trị và các lần tái khám định kỳ, các xét nghiệm cần thiết (thời gian bắt
đầu đăng ký điều trị và các lần tái khám), phác đồ điều trị, thay đổi phác đồ,
số lượng thuốc trong các lần tái khám… Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi
tập trung thu thập và phân tích các số liệu sau:
-
Số liệu trong thời gian mới đăng ký điều trị: thời gian bắt đầu
điều trị ARV, tình trạng sức khỏe ban đầu, người hỗ trợ điều trị.
-
Số liệu những lần tái khám, lĩnh thuốc định kỳ: Các nhiễm trùng
cơ hội mắc phải trong quá trình điều trị, dấu hiệu tăng nặng, số lần ngắt quãng
điều trị.
Các thông tin thu thập từ bệnh án được mã hóa và nhập vào phần mềm SPSS.
Phân tích các báo cáo, số liệu bệnh nhân nữ nhiễm HIV điều trị ARV ở
các phòng khám ngoại trú trên địa bàn thành phố Hà Nội và phòng khám
ngoại trú Nam Từ Liêm trong những năm gần đây: Số lượng bệnh nhân nhiễm
HIV và bệnh nhân điều trị ARV (phân bố nhóm nam/nữ) tỷ lệ nữ bệnh nhân
15
Footer Page 25 of 126.