Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP: THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ATS VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.54 KB, 58 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ĐỀ TÀI:

THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ATS VIỆT NAM

HÀ NỘI - 2022


MỤC LỤC

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ........................................................................... 4
1.1. Khái niệm về xuất khẩu ............................................................................ 4
1.2. Vai trò của xuất khẩu ................................................................................ 4
1.2.1. Tăng doanh số bán hàng ........................................................................ 4
1.2.2. Phân tán rủi ro cạnh tranh ..................................................................... 6
1.3. Nội dung hoạt động xuất khẩu ................................................................. 6
1.3.1. Nghiên cứu, lựa chọn thị trường và đối tác xuất khẩu .......................... 6
1.3.2. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu ................................................. 11
1.3.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng ............................................ 12
1.3.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu ............................................... 13
1.4. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu ............................ 15
1.4.1. Những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô ..................................... 16
1.4.2. Những nhân tố thuộc môi trường vi mô ........................................................ 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY


TNHH THƯƠNG MẠI ATS VIỆT NAM ....................................................... 20
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại ATS Việt Nam ................ 20
2.1.1. Thông tin chung về công ty ................................................................. 20
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................... 21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận, phòng ban ............... 22
2.2. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty ........................................ 25
2.2.1. Các sản phẩm tại công ty..................................................................... 25
2.2.2. Tình hình dịch vụ và vận hành tại cơng ty .......................................... 26
2.2.3. Tình hình marketing tại cơng ty .......................................................... 26
2.2.4. Tình hình nhân sự tại cơng ty .............................................................. 27
2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại ATS ........ 29
2.3. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH Thương
mại ATS ........................................................................................................... 30


2.3.1. Nghiên cứu, lựa chọn thị trường và đối tác xuất khẩu ........................ 30
2.3.2. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu ................................................. 34
2.3.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng ............................................ 35
2.3.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu ............................................... 37
2.3.5. Kết quả hoạt động xuất khẩu ............................................................... 38
2.4. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH Thương mại ATS
Việt Nam .......................................................................................................... 41
2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 41
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 42
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ATS VIỆT NAM .................................... 44
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty TNHH Thương mại
ATS Việt Nam ................................................................................................. 44
3.1.1. Định hướng phát triển ......................................................................... 44
3.1.2. Mục tiêu của công ty ........................................................................... 44

3.2. Đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH
Thương mại ATS Việt Nam ........................................................................... 45
3.2.1. Giải pháp về nghiên cứu và mở rộng thị trường ................................. 45
3.2.2. Giải pháp về thông tin thị trường ........................................................ 46
3.2.3. Giải pháp về nhân sự ........................................................................... 46
3.2.4. Giải pháp về nguồn vốn ...................................................................... 48
3.2.5. Giải pháp về tổ chức hoạt động kinh doanh ........................................ 49
3.2.6. Giải pháp về đàm phán, ký kết hợp đồng ............................................ 49
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 52


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng lao động công ty giai đoạn 2019-2021................................. 27
Bảng 2.2: Trình độ học vấn nhân lực công ty TNHH Thương mại ATS Việt Nam
giai đoạn 2019-2021 ............................................................................................. 27
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi và giới tính của cơng ty TNHH
Thương mại ATS Việt Nam giai đoạn 2019-2021............................................... 28
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2019 - 2021 của Công ty TNHH
Thương mại ATS Việt Nam ................................................................................. 29
Bảng 2.5.: Kim ngạch xuất khẩu dụng cụ pha chế của Công ty TNHH Thương mại
ATS Việt Nam giai đoạn 2019-2021 ................................................................... 38
Bảng 2.6: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty TNHH
Thương mại ATS Việt Nam giai đoạn 2019- 2021.............................................. 39
Bảng 2.7: Kim ngạch xuất khẩu theo Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty
TNHH Thương mại ATS Việt Nam giai đoạn 2019-2021 .................................. 40


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Thương mại ATS Việt Nam ...... 22



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay thì kinh doanh quốc tế đang ngày càng
phát triển và đóng vai trị quan trọng đối với nền kinh tế mỗi quốc gia và sự phát
triển của nhiều công ty. Với sự hỗ trợ của khoa học công nghệ hiện đại, các phương
tiện vận chuyển phát triển,… nhu cầu giao thương giữa các nước và các doanh
nghiệp đang tăng lên nhanh chóng và đạt được những bước tiến quan trọng.
Tuy nhiên, sự xuất hiện của Covid – 19 vào cuối năm 2019 đã ảnh hưởng rất
lớn đến chuỗi cung ứng trên toàn thế giới, giao thương giữa các nước bị đình trệ,
khơng thể xuất nhập khẩu hàng hóa dẫn đến nhiều cơng ty sản xuất thiếu nguyên
liệu sản xuất, các doanh nghiệp thương mại thiếu hàng hóa để kinh doanh, rất nhiều
doanh nghiệp rơi vào cảnh khó khăn,…Xuất hiện từ cuối năm 2019 đến nay, dịch
bệnh đã được kiểm soát nhờ chiến dịch tiêm vắc xin của các nước trên thế giới,
cuộc sống dần bình thường trở lại, tận dụng tình hình đó nhiều nước đã đưa ra
nhiều chính sách khuyến khích hoạt động kinh doanh quốc tế, các gói hỗ trợ doanh
nghiệp trở lại sau đại dịch.
Khơng nằm ngồi ảnh hưởng của đại dịch, Công ty TNHH Thương mại ATS
cũng chịu rất nhiều tổn thất khi nhiều nhà hàng, quán cà phê đóng cửa khiến việc
kinh doanh trong nước của Công ty trở nên khó khăn. Tương tự đối với thị trường
quốc tế, khi các quán cà phê, nhà hàng tại các nước nhập khẩu cũng phải đóng cửa,
thêm vào đó là sự khó khăn trong việc xuất khẩu hàng hóa khiến cho việc xuất
khẩu của cơng ty gần như bị đình trệ trong thời gian này. Tuy vậy, đại dịch lại
khiến người dân bắt đầu để ý nhiều hơn đến tình hình sức khỏe của bản thân và
những công dụng của cà phê như giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2, ung
thư gan và các bệnh về gan, và bảo vệ chống suy tim,… và từ đó thúc đẩy doanh
số bán hàng của các loại cà phê, các loại máy pha chế cà phê cho gia đình tăng lên
và giúp cơng ty vượt qua thời kỳ khó khăn này.
Cho đến khi dịch bệnh dần ổn định trở lại, vắc xin đã được tiêm cho người

dân và bắt đầu trạng thái bình thường mới, cơng ty bắt đầu có sự hồi phục. Sự hồi
phục này đến từ việc số lượng các quán cà phê, nhà hàng, trung tâm thương mại,
các doanh nghiệp mở cửa trở lại và các quán cà phê, nhà hàng, trung tâm thương
mại, các doanh nghiệp mới được mở ra; xu hướng tụ tập và gặp gỡ tại các quán cà
phê, nhà hàng của thế hệ trẻ quay trở lại sau đại dịch và sau thời gian dài phải cách

1


ly; nhu cầu mua máy pha chế cà phê tại nhà tăng do mối quan tâm đến sức khỏe
trong và sau đại dịch.
Sự hồi phục này không chỉ xuất hiện tại Việt Nam mà cũng tương tự trên toàn
thế giới. Theo thống kê, quy mô thị trường máy pha cà phê toàn cầu đạt 5,88 tỷ
USD vào năm 2018 và dự kiến đạt tốc độ CAGR là 3,7% từ năm 2019 đến năm
2025. Với tiềm năng thị trường và sự giúp đỡ từ phía chính phủ các nước nhằm
thúc đẩy sự phục hồi nền kinh tế sau đại dịch, Công ty TNHH Thương mại ATS
Việt Nam cần đã tận dụng cơ hội để tiếp tục các hoạt động xuất khẩu sau thời gian
bị ảnh hưởng bởi Covid – 19. Tuy nhiên, để làm được điều này, công ty cũng gặp
phải rất nhiều khó khăn trong q trình xuất khẩu do những chính sách mới, hay
do quay lại sau thời gian dài khiến công ty gặp nhiều thách thức. Bên cạnh đó,
cơng ty cũng có những điểm cần cải thiện trong q trình xuất khẩu hàng hóa từ
trước đại dịch.
Vì những lý do trên, em đã chọn để tài “Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của
Công ty TNHH Thương mại ATS Việt Nam” nhằm đưa ra những giải pháp giúp
hoạt động xuất khẩu của công ty tốt hơn và đạt được những thành tựu mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Chuyên đề đưa ra giải pháp để thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu của công ty dựa trên thực tế hoạt động xuất khẩu của công ty kết hợp với hiểu
biết về thị trường và kiến thức về xuất khẩu.
Mục tiêu cụ thể:

● Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hoạt động xuất khẩu
● Tình hình hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH Thương mại ATS Việt
Nam
● Dựa vào những điểm mạnh, điểm yếu của công ty để đề xuất các giải pháp
cho hoạt động xuất khẩu của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH ATS Việt
Nam
Phạm vi nghiên cứu:
• Khơng gian: Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi tồn thế giới
• Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2021 đến tháng 5/2022

2


4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu được sử dụng trong bài là dữ liệu thứ cấp. Nhằm phục vụ cho quá
trình nghiên cứu, tùy theo từng giai đoạn, nghiên cứu thu thập dữ liệu thứ cấp từ
các nguồn như:
• Các đề tài khoa học có liên quan
• Giáo trình tham khảo
• Các trang web chun ngành, tạp chí khoa học, trang web của cơng ty
• Các thơng tin, số liệu như tình hình sử dụng nguồn nhân lực, doanh thu
của công ty, các phương thức kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty từ năm 2019 đến năm 2021,…được lấy từ công ty, đặc biệt là
phịng kinh doanh trong q trình thực tập tại cơng ty.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Chun đề tốt nghiệp sử dụng nghiên cứu định tính để có thể tìm hiểu được
tính chất của hoạt động xuất khẩu, điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động xuất khẩu

của công ty để từ đó có những giải pháp phù hợp.
5. Kết cấu chuyên đề
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH Thương mại ATS
Việt Nam
Chương 3: Một số đề xuất về hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH Thương
mại ATS Việt Nam

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
1.1.

Khái niệm về xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một mặt quan trọng của hoạt động kinh doanh quốc
tế của một quốc gia với một phần cịn lại của thế giới. Nó là q trình bán những
hàng hố và dịch vụ của quốc gia đó cho một hay nhiều quốc gia khác trên thế giới
trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán với nguyên tắc ngang giá. Tiền
tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia. Hoạt
động xuất khẩu được diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất
khẩu hàng hoá tiêu dùng đến hàng hoá sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến các
cơng nghệ kỹ thuật cao, từ hàng hố hữu hình cho đến hàng hố vơ hình. Tất cả
các hoạt động trao đổi này đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các quốc gia
tham gia.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc
gia trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hố mang lại lợi ích cho
các quốc gia, do đó các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu

và ngày càng phát triển. Nếu xem xét dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc
tế thì xuất khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp thường áp dụng
khi bước vào lĩnh vực kinh doanh quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng, cả về khơng gian lẫn thời
gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn song cũng có thể kéo dài hàng
năm. Nó có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay nhiều
quốc gia khác nhau.
1.2. Vai trò của xuất khẩu
1.2.1. Tăng doanh số bán hàng
1.2.1.1. Cơ hội tăng doanh số bán quốc tế
Nguyên nhân khiến các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh quốc
tế thường là do sự bão hòa của thị trường trong nước hoặc do sự suy thoái của nền
kinh tế buộc doanh nghiệp phải tận dụng các cơ hội bán hàng quốc tế làm tăng
doanh số bán hàng.
Thu nhập bấp bênh cũng là một nguyên nhân khác khiến các doanh nghiệp
cần tăng doanh số bán hàng quốc tế. Doanh nghiệp có thể kiếm tiền từ việc bán
4


hàng trong nước và bán hàng quốc tế để ổn định doanh số, ổn định thu nhập của
mình. Từ đó sẽ làm giảm khả năng gặp phải những dao động bất thường (quá tải
hoặc không hết công suất) trong quá trình sản xuất. Khi doanh nghiệp cho rằng ở
thị trường quốc tế vẫn có người tiêu dùng tiếp nhận hàng hóa của doanh nghiệp
với thái độ tốt hơn và có khả năng mua chúng thì cơng ty sẽ tham gia vào thị trường
quốc tế đó.
Việc thị trường, lĩnh vực, nguồn hàng, nguồn cung cấp được cơng ty đa dạng
hóa sẽ giúp công ty tăng được doanh số bán hàng quốc tế. Việc thực hiện kinh
doanh tại nhiều quốc gia trên thế giới có ý nghĩa thúc đẩy việc cải tiến, thay đổi
hàng hóa phù hợp với từng thị trường mà doanh nghiệp đó hoạt động và chu kỳ
sống của sản phẩm sẽ được tăng lên. Kết hợp những thế mạnh riêng của doanh

nghiệp và việc tiếp cận các thị trường mới vơ hình chung tạo ra những lĩnh vực
hoạt động mới, khơng những góp phần phát huy những sản phẩm hiện có mà cịn
cịn giúp tạo ra những lĩnh vực mới, sản phẩm mới, từ đó thúc đẩy doanh số và
phạm vi các thị trường hoạt động cũng được mở rộng.
1.2.1.2. Tận dụng cơng suất sản xuất dư thừa
Có những thời điểm, dịch vụ và hàng hóa mà các cơng ty sản xuất tạo ra vượt
qua mức tiêu thụ của thị trường. Hiện tượng này xảy ra khi thừa các nguồn lực.
Tuy nhiên, nếu nhu cầu tiêu thụ ở thị trường quốc tế được doanh nghiệp phát hiện
ra thì có thể dựa vào số sản phẩm làm ra dư thừa đó để phân bố chi phí sản xuất,
nhờ đó mà chi phí làm một đơn vị sản phẩm có thể được giảm xuống và lợi nhuận
tăng lên. Cơng ty có thể bằng cách hạ giá thành sản phẩm hay nói cách khác là
chuyển những lợi ích này sang cho người tiêu dùng thì có thể chiếm được thị phần
từ đối thủ cạnh tranh. Có được nhiều thị phần trên thị trường lớn hơn đồng nghĩa
với việc sức mạnh thị trường tăng lên, điều này đem lại cho công ty những lợi thế
trong việc thương thảo với người mua lẫn người bán.
1.2.1.3. Tiếp cận các nguồn lực nước ngồi
Các cơng ty còn tham gia kinh doanh quốc tế nhằm tiếp cận các nguồn lực
mà trong nước khơng có sẵn hoặc đắt đỏ hơn. Điều thúc đẩy các công ty gia nhập
thị trường quốc tế là nhu cầu về tài nguyên thiên nhiên – những sản phẩm do thiên
nhiên tạo ra và hữu ích về mặt kinh tế hoặc cơng nghệ.
Thi trường lao động cũng là một trong những nguyên nhân khiến các công ty
tham gia kinh doanh quốc tế khi mà việc sản xuất ở các quốc gia có mức chi phí
lao động thấp cũng giúp họ duy trì được mức giá thành sản phẩm đủ thấp để cạnh

5


tranh trong mơi trường quốc tế. Tuy nhiên chi phí lao động thấp là chưa đủ để thu
hút các công ty quốc tế. Ngồi mức chi phí thấp cịn cần có đội ngũ người lao động
lành nghề, mơi trường kinh tế chính trị và xã hội ổn định hoặc ít nhất là có thể chấp

nhận được. Một quốc gia sẽ thu hút được đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế
quốc gia khi có thể thỏa mãn các điều kiện trên.
1.2.2. Phân tán rủi ro cạnh tranh
Tất cả các thị trường ln có sự song hành với nhau về thuận lợi và khó khăn,
nhất là những khó khăn từ sự cạnh tranh của đối thủ. Việc tham gia vào hoạt động
kinh doanh quốc tế sẽ làm giảm thiểu rủi ro, và sự khốc liệt khi phải cạnh tranh
với các đối thủ tiềm ẩn, các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong thị trường nội địa. Vì
vậy, có nhiều doanh nghiệp lựa chọn kinh doanh quốc tế để tối thiểu hóa rủi ro.
1.3. Nội dung hoạt động hoạt động xuất khẩu
1.3.1. Nghiên cứu, lựa chọn thị trường và đối tác xuất khẩu
Thị trường có thể coi là sự kết hợp giữa lưu thơng hàng hóa và sản xuất hàng
hóa, có nghĩa là ở đâu có lưu thơng hàng hóa và sản xuất hàng hóa thì ở đó có thị
trường. Trong xuất khẩu thì nghiên cứu thị trường là việc vô cùng quan trọng do
làm tốt việc nghiên cứu sẽ giúp doanh nghiệp dựa vào sự thay đổi trong nhu cầu,
giá cả thị trường, cung ứng để hiểu được cách thức vận động của mỗi loại hàng
hóa. Nghiên cứu thị trường tốt khiến doanh nghiệp có thể giải quyết các vấn đề
trong kinh doanh như khả năng tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của hàng hóa, nhu
cầu của thị trường,… Thành công hay thất bại của doanh nghiệp được quyết định
phần nào bởi những thông tin này. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cần ý thức được tầm quan trọng của nghiên cứu thị
trường và tiến hàng nghiên cứu, tiếp cận thị trường kỹ hơn, đầy đủ hơn để tránh
những đáng tiếc xảy ra do thiếu thông tin.
Công việc này bao gồm:
● Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu (bán cái gì)?
Đây là một trong những nội dung cơ bản và cần thiết đầu tiên, các doanh
nghiệp muốn kinh doanh quốc tế đầu tiên cần nghiên cứu thị trường hàng hóa trên
thế giới. Nghiên cứu thị trường hàng hóa là để hiểu được quy luật vận động của
hàng hóa. Cần nghiên cứu riêng từng thị trường do mỗi thị trường hàng hóa sẽ
tương ứng với những quy luật vận động khác nhau. Và những quy luật đấy được
biểu hiện thông qua những thay đổi về cung cầu và về giá cả. Muốn giải quyết


6


những vấn đề thực tế trong kinh doanh liên quan đến thị trường như các hình thức
và biện pháp thâm nhập thị trường, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, khả năng
tiêu thụ tiềm năng, nhu cầu của thị trường đối với hàng hóa, các ngành tiêu thụ
mới, thái độ tiếp thu của người tiêu dùng thì bắt buộc doanh nghiệp cần chắc chắn
về các quy luật thị trường hàng hóa mới có thể vận dụng được. Từ những nghiên
cứu về thị trường ta mới có thể tìm ra mặt hàng phù hợp để xuất khẩu. Mục tiêu
của việc này là giúp doanh nghiệp tìm ra những sản phẩm vừa phù hợp với nhu
cầu thị trường lại vừa phù hợp với năng lực và khả năng của cơng ty. Ngồi ra,
mặt hàng được lựa chọn xuất khẩu cũng cần phù hợp với khả năng cung ứng của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nghiên cứu những câu hỏi sau để có thể lựa chọn
được sản phẩm phù hợp với các yêu cầu trên:
Thị trường đang cần mặt hàng gì? Trong thực tế kinh doanh, người kinh
doanh cần cung cấp điều mà thị trường cần, khơng phải là hàng hóa doanh nghiệp
có. Việc này đồng nghĩa với việc cần biết thị trường có nhu cầu thế nào về số
lượng, chủng loại, mẫu mã, phẩm chất, quy cách,… và quan trọng đó là mặt hàng
gì. Doanh nghiệp cần dựa trên những thơng tin đó cùng với khả năng trong phạm
vi của doanh nghiệp để cung ứng sản phẩm, dịch vụ đó.
Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào? Trong thực tế, có rất nhiều yếu
tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu dùng sản phẩm như quy luật biến động của quan
hệ cung cầu, tập quán của mỗi địa phương, mỗi quốc gia, thời gian tiêu dùng, thị
hiếu tiêu dùng,… Việc thỏa mãn nhu cầu thị trường, hoạt động xuất khẩu sẽ dễ
dàng hơn khi doanh nghiệp nắm được tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Chu kỳ sống là thời gian
nhất định mà mỗi mặt hàng có thể tồn tại và được chia thành 4 giai đoạn là pha
triển khai, pha tăng trưởng, pha bão hịa và pha suy thối. Mỗi loại mặt hàng sẽ có
một chu kỳ sống khác nhau tương ứng với khoảng thời gian tồn tại khác nhau.

Mỗi giai đoạn của chu kỳ sống sẽ có những đặc điểm, cách thức bán hàng riêng
nên cần nghiên cứu xem mặt hàng đó đang ở pha nào của chu kỳ sống. Tùy thuộc
vào chu kỳ sống của mặt hàng tại thời điểm đó mà doanh nghiệp sẽ có những
quyết định riêng để làm chu kỳ sống dài hơn, nâng cao hiệu quả kinh doanh, làm
tăng doanh số.
Tình hình sản xuất và cung ứng mặt hàng đó ra sao? Khi tìm hiểu về tình
hình sản xuất, cung ứng mặt hàng và nhu cầu người tiêu dùng, doanh nghiệp cần
chú ý đến yếu tố cung của đối thủ cạnh tranh cả trong nước và nước ngoài như

7


những tiến bộ khoa học kỹ thuật được sử dụng để sản xuất sản phẩm đó, khả
năng và tập quán sản xuất,… Dựa vào đó mà xác định điểm mạnh, điểm yếu và
tìm ra cách tận dụng thế mạnh, khắc phục điểm yếu, tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Tỷ giá đối hoái của thị trường hiện hành? Rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam
thường mắc phải sai lầm khi không quan tâm đến tỷ giá đối hối trong q trình
tham gia kinh doanh xuất khẩu. Trong hoạt động dinh doanh xuất khẩu thì việc
tính giá hay thanh tốn đều sử dụng ngoại tệ, vì vậy sẽ rất dễ bị thua lỗ nếu như
doanh nghiệp khơng tìm hiểu về tỷ giá hối đoái và xu hướng biến động của tỷ giá
hối đoái.
● Lựa chọn thị trường xuất khẩu (bán ở đâu)?
Doanh nghiệp sẽ cần nghiên cứu các vấn đề như điều kiện tiền tệ, tín dụng,
quy luật vận động của thị trường, điều kiện giao thông vận tải của thị trường,… để
có thể tìm ra được thị trường phù hợp. Việc lựa chọn thị trường xuất khẩu là một
công việc phức tạp và để làm tốt được công việc này cần quan tâm đến một số
nhân tố sau:
Dung lượng thị trường và các yếu tố ảnh hưởng: Dung lượng thị trường được
định nghĩa là “khối lượng hàng hóa được giao dịch trên một phạm vi thị trường

nhất định trong một thời gian nhất định”. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến dung
lượng thị trường và điều này khiến cho dung lượng thị trường luôn luôn biến động
theo thời gian ảnh hưởng của chúng. Dựa vào thời gian ảnh hưởng của các nhân tố
này người ta chia chúng ra làm 3 nhóm:
Nhóm 1: Nhóm các nhân tố làm thay đổi dung lượng thị trường có tính chu
kỳ như tính thời vụ trong sản xuất, lưu thơng và phân phối hàng hóa, sự vận động
của tình hình kinh tế các nước xuất khẩu. Phạm vi và mức độ ảnh hưởng đến thị
trường của nhân tố thời vụ rất đa dạng. Nguyên nhân đến từ sự khác biệt giữa đặc
điểm của sản xuất lưu thơng và tiêu dùng.
Nhóm 2: Các nhân tố có ảnh hưởng đến dung lượng thị trường trong lâu dài
bao gồm: ảnh hưởng của khả năng sản xuất hàng hoá thay thế, các chính sách của
Nhà nước và các tập đoàn tư bản lũng đoạn, thị hiếu tập quán của người tiêu thụ,
những thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Nhóm 3: Nhóm nhân tố có ảnh hưởng tạm thời đến dung lượng thị trường
như những thay đổi đột ngột và cung cầu với một số loại hàng hóa cụ thể do tác
8


động của thiên nhiên, hình hình và chính sách chính trị - xã hội, sự đầu cơ trên
thị trường.
Doanh nghiệp xuất khẩu cần xác định, phân tích độ ảnh hưởng của từng nhân
tố theo từng loại hàng hóa riêng biệt. Việc phân các nhân tố vào các nhóm sẽ giúp
doanh nghiệp dự báo được sự thay đổi trong dung lượng thị trường hàng hóa tại
thời điểm hiện tại và trong tương lai.
Bên cạnh đó, cịn có một số thơng tin về thị trường mà doanh nghiệp xuất
khẩu cần chú ý như thơng tin về đối thủ cạnh tranh; tình hình phát triển kinh tế –
xã hội của một nước hay khu vực về thị trường xuất khẩu; hệ thống tài chính tiền
tệ; tập quán thương mại quốc tế của nước đó; luật pháp, các chính sách kinh tế xã hội; tình hình vận tải và giá cước,…
Vấn đề biến động giá cả trên thị trường hàng hoá thế giới: Giá cả trên thị
trường phản ánh mối quan hệ cung cầu của hàng hóa đó tại thị trường hàng hóa đó

được bán ra. Giá cả là hình thức biểu hiện giá trị hàng hóa đó bằng tiền. Trong hoạt
động xuất khẩu thì việc xác định được đúng giá cả của hàng hóa mang ý nghĩa
quan trọng. Trong thực tế, việc giao thương giữa các quốc gia thường diễn ra trong
một thời gian, thêm vào đó là việc mỗi quốc gia một chính sách thuế khác nhau,
hàng hóa cũng sẽ phải đi qua nhiều quốc gia khác nhau, vì vậy việc xác định giá
cả của hàng hóa sẽ rất khó. Các nhà kinh doanh cần phải bám sát biến động, tìm
hiểu sự biến động đó của giá cả, cùng lúc đó cũng cần có cách tính, xác định giá
cả một cách chuẩn xác và khoa học để cho giá cả trở thành lợi thế khi kinh doanh
quốc tế và đạt được những hiệu quả nhất định. Các doanh nghiệp thường xác định
giá cả hàng xuất khẩu dựa vào ba yếu tố sau:
● Căn cứ vào giá thành và các chi phí khác như vận chuyển, mua bảo hiểm...
● Căn cứ vào sức mua và nhu cầu của người tiêu dùng.
● Căn cứ và giá cả của hàng hóa cạnh tranh.
Khi kinh doanh trên thị trường quốc tế thì giá cả của các loại hàng hóa ln
có xu hướng biến động rất phức tạp. Xu hướng biến động của giá cả hàng hóa có
thể trái ngược nhau trong cùng một thời gian ở các mức độ ít nhiều khác nhau. Bên
cạnh đó, để có thể nắm bắt được tình hình, xu hướng thay đổi của giá cả thị trường
thế giới sẽ yêu cầu có rất nhiều thơng tin chính xác và kịp thời do phạm vi của thị
trường thế giới vốn rất rộng với các cùng, các khu vực khác nhau. Cần phải dựa
trên những thông tin nghiên cứu thị trường của loại hàng hóa đó, xác định được
đúng ảnh hưởng của các nhân tố đến xu hướng vận động giá cả của hàng hóa mới
9


có thể dự đốn được xu hướng biến động về giá cả của loại mặt hàng đó trên thị
trường thế giới.
Giá cả hàng hóa khi kinh doanh quốc tế chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố.
Tùy theo mục đích nghiên cứu có thể phân chia các loại nhân tố này theo nhiều
cách khác nhau. Có thể kể đến một số nhân tố ảnh hưởng như: nhân tố lạm phát,
nhân tố cung - cầu, nhân tố lũng đoạn của các công ty siêu quốc gia, nhân tố thời

vụ, nhân tố cạnh tranh, nhân tố chu kỳ,… Cần phải phân tích được đúng tầm ảnh
hưởng trong từng giai đoạn, từng tình hình cụ thể của từng nhân tố tác động thế
nào đến xu hướng biến động giá cả khi tiến hành nghiên cứu giá cả thị trường.
Do giá cả hàng hóa là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến sức tiêu thụ và lợi nhuận
của doanh nghiệp nên cần ưu tiên vấn đề nghiên cứu, tính tốn và xác định giá cả
hàng hóa trên thế giới. Xác định giá cả trong hợp đồng địi hỏi phải được xem xét
trên nhiều khía cạnh nên đây được coi là vấn đề rất khó khăn và phức tạp. Việc
xác định được đúng giá vừa giúp doanh nghiệp có được lợi thế trong kinh doanh
vừa là giải pháp tối ưu đảm bảo tránh được rủi ro và thua lỗ.
● Lựa chọn đối tác giao dịch (bán cho ai)?
Khi lựa chọn đối tác giao dịch cần quan tâm đến hai vấn đề là lựa chọn nước
và lựa chọn thương nhân để giao dịch.
Lựa chọn nước để giao dịch: Doanh nghiệp muốn lựa chọn nước để xuất khẩu
cần chú ý đến những yếu tố sau tình hình dự trữ ngoại tệ để biết được khả năng
nhập khẩu, phương hướng nhập khẩu của nước này, nhu cầu nhập khẩu, tình hình
sản xuất tiêu thụ hàng hóa của nước đó, dự đốn đối thủ cạnh tranh. Đối với từng
nước, doanh nghiệp cần có chính sách thương mại riêng.
Lựa chọn thương nhân để giao dịch: Để hạn chế tối đa rủi ro khi muốn thâm
nhập vào một thị trường nước ngồi nào đó thì doanh nghiệp nên hợp tác với đối
tác hiện đang hoạt động tại thị trường đó. Nếu có thể doanh nghiệp nên tìm kiếm
những người nhập khẩu trực tiếp vì việc này sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt được
các chi phí trung gian từ đó hạ giá thành sản phẩm tạo nên lợi thế cạnh tranh, đem
lại hiệu quả cao hơn cho doanh nghiệp. Việc giao dịch qua trung gian (là đại lý
hoặc mơi giới) sẽ có hiệu quả trong trường hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào
thị trường mới. Để việc lựa chọn thương nhân để giao dịch hiệu quả hơn thì doanh
nghiệp nên dựa vào các yếu tố sau:

10



● Những người đại diện cho Công ty kinh doanh và phạm vi trách nhiệm của
họ đối với Công ty nếu người giao dịch trực tiếp là đại diện của Cơng ty.
● Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh.
● Khả năng thanh toán.
● Khả năng về vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật.
● Tình hình sản xuất kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh của đối tác.
● Quan điểm kinh doanh của đối tác
Để có thể chiến được lợi thế trong hoạt động xuất khẩu thì việc dựa vào căn
cứ khoa học, sáng suốt, khách quan để lựa chọn đối tác kinh doanh là điều kiện
quan trọng. Ngồi ra thì kinh nghiệm của người nghiên cứu thị trường và truyền
thống kinh thống kinh doanh cũng đóng góp một phần vào việc lựa chọn đối tác
kinh doanh.
1.3.2. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu
PSG.TS Tạ Lợi (2018) đã viết trong giáo trình “Nghiệp vụ ngoại thương”
cho rằng phương án kinh doanh đảm bảo phải đề cập được đầy đủ các thông tin và
nội dung của một thương vụ kinh doanh.
Phần đặt vấn đề kinh doanh tập trung vào lý giải cơ hội kinh doanh của mặt
hàng kinh doanh, tình hình thị trường, nguồn cung và nhu cầu của sản phẩm đó
trên thị trường trong và ngồi nước, chất lượng sản phẩm và thị hiếu tiêu dùng sản
phẩm đó trên thị trường mục tiêu, giá cả.
Phần phân tích cơ hội kinh doanh và kế hoạch thực hiện phương án kinh
doanh bao gồm các nội dung đặt rõ mục tiêu kinh doanh, đề xuất các kế hoạch và
biện pháp thực hiện, tính tốn các chỉ tiêu kinh doanh và cách phịng tránh rủi ro
kinh doanh nếu có. Phương án kinh doanh đề cập đến một số các chỉ tiêu định
lượng sự kiện bao gồm chỉ tiêu về lợi nhuận ròng, lợi nhuận thuần, chỉ tiêu điểm
hòa vốn, thời gian và vòng quay của vốn,…
Phần kết luận của phương án kinh doanh đề cập đến các nội dung về những
hiệu quả kinh tế - xã hội của phương án. Thông thường sẽ nêu rõ số lượng việc
làm tạo ra, thu nhập bình qn, số thuế đóng góp cho ngân sách địa phương, trung
ương, các hiệu quả xã hội hay an toàn tại địa phương. Đặc biệt là phải khẳng định

quyết tâm thực hiện phương án kinh doanh với ý chí tinh thần cao. Tính khả thi
của phương án và sự chấp nhận rủi ro mạo hiểm sẽ được khẳng định một cách
chắc chắn.

11


1.3.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
1.3.3.1. Giao dịch và đàm phán
Có 3 phương thức giao dịch đàm phán và mỗi phương thức sẽ có các nghiệp
vụ tương ứng. Các phương thức giao dịch đàm phán đó là:
(i) Giao dịch đàm phán qua thư tín
Chào mua (Buy offer) được định nghĩa là “lời đề nghị bước vào giao dịch
mua bán được người Mua đưa ra yêu cầu người bán báo cho mình giá cả và các
điều kiện mua bán hàng hóa” (Tạ Lợi, 2018). Có hai loại chào hàng chính là chào
mua tự do (hỏi hàng) và chào hàng cố định (đặt hàng).
Chào bán (Sale offer) là “đề nghị bán hàng do người bán đưa ra nhằm chuyển
tới người mua những thông tin cần thiết để thiết lập quan hệ mua bán” (Tạ Lợi,
2018).
Hoàn giá (Counter – offer) là “sự mặc cả về giá hoặc các điều kiện giao dịch,
thơng thường hồn hóa bao gồm nhiều sự trả giá” (Tạ Lợi, 2018, tr.332).
Chấp nhận (Acceptance) là “sự đồng ý hoàn tất cả mọi điều hiện của chào
hàng (đặt hàng) để kết thúc q trình hồn giá” (Tạ Lợi, 2018, tr.333).
Xác nhận (Confirmation) là “văn bản thống nhất những điều đã thỏa thuận
mua bán có các bên tham gia ký xác nhận” (Tạ Lợi, 2018, tr.333).
(ii) Giao dịch đàm phán qua các phương tiện truyền thông
Điện thoại là phương tiện truyền thông được sử dụng trong giao dịch đàm
phán nhiều nhất do có thể áp dụng trong nhiều trường hợp và trong nhiều bước của
giao dịch ngoại thương. Có thể sử dụng điện thoại khi thực hiện hỏi hàng, đặt hàng,
chào hàng, hoàn giá, chấp nhận và xác nhận. Trước khi sử dụng điện thoại để đàm

phán giao dịch cần phải thực hiện các công việc bao gồm việc đặt ra các mục tiêu
đàm phán qua điện thoại, lập phương án đàm phán qua điện thoại, soạn thảo những
ý định đàm phán và ngơn từ khi nói trong q trình trao đổi, tránh những hiện
tượng vơ ý trong giao dịch qua điện thoại như trả lời cộc lốc, cúp máy bất ngờ để
chờ ống nghe…
Ngồi ra cịn có thể giao dịch đàm phán qua các phương tiện truyền thơng
như email, diễn đàn. Thường khi sử dụng loại hình giao dịch này sẽ có một bên
đưa ra những điều kiện mua bán để người kia dựa trên cơ sở đó mà tìm kiếm và
chủ động liên hệ giao dịch.

12


(iii) Giao dịch đàm phán qua gặp gỡ trực tiếp:
Khi tổ chức đàm phán có năm nguyên tắc thể hiện cần phải tuân theo là:
● Thể hiện tinh thần tích cực trong quá trình đàm phán, Trong quá trình đàm
phán, ngay cả khi khó khăn nhất, những người chuyên nghiệp ln có cách
nhìn lạc quan.
● Ln tỏ ra đáng tín nhiệm trong đàm phán bằng việc quyết đoán và sự chân
thành.
● Khơng lãng phí thời gian của mình và của đối tác.
● Luôn luôn cẩn trọng trong đàm phán.
● Thể hiện sự nghiêm túc trong đàm phán.
1.3.3.2. Ký kết hợp đồng
Ký kết hợp đồng ngoại thương được định nghĩa là “những nghiệp vụ liên
quan từ hai bên trở lên” (Tạ Lợi, 2018, tr.344). Ngoài ra, các giao dịch ký xác nhận
khơng nhất thiết phải diễn ra cùng một lúc, vì vậy việc ký hợp đồng thường dựa
trên việc ai là người ký xác nhận cuối cùng và thời điểm nó được gửi lại cho bên
kia để xác nhận tính hợp pháp. Việc giao kết hợp đồng trực tiếp một lần có nghĩa
là hai bên tham gia hợp đồng cũng gặp gỡ nhau và tổ chức việc ký kết hợp đồng.

Việc ký kết gián tiếp và trao hợp đồng luân phiên (qua fax, e-mail ...) thường theo
thứ tự một bên ký trước, bên kia ký sau và gửi lại. Trong trường hợp bình thường,
người mua sẽ ký sau và lấy bản gốc để làm thủ tục nhập khẩu. Đối với hợp đồng
ký bằng fax, email, chỉ một bên ký và đóng dấu bản chính, do đó, tính pháp lý của
hợp đồng gián tiếp cần kiểm tra như sau: Kiểm tra các điều khoản pháp lý liên
quan (kể cả chữ ký điện tử) của hợp đồng ký bằng fax, email ... ; Kiểm tra xem
chữ ký và con dấu của nhà giao dịch có giống hệt với giao dịch ban đầu hay không;
kiểm tra hộp thư, số fax và địa điểm giao hàng để xác thực. Khi đã có sự bảo đảm
tính pháp lý của các bản hợp đồng, điều kiện, bối cảnh ký hợp đồng và gửi lại cho
đối tác sẽ được tính vào dấu bưu cục gửi đi lần đầu tại nơi gửi hoặc thời điểm fax,
email cho bên kia. Vì vậy, việc ký hợp đồng gián tiếp cần có sự theo dõi, đốc thúc
dài hơn. Nghiệp vụ đôn đốc và nhận hợp đồng ký gián tiếp cũng đòi hỏi phải sát
sao, cẩn thận.
1.3.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Xin giấy phép (nếu có), chính phủ của các nước đại diện cho lợi ích của dân
chúng sẽ ln phải bảo vệ quyền lợi cho tồn xã hội, đơi khi những lợi ích này
khơng hồn tồn trùng hợp với lợi ích của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Tất

13


cả các nước đều áp dụng những biện pháp để bảo vệ những lợi ích quốc gia trong
mối quan hệ ngoại thương. Tuy nhiên, với một số loại hàng hóa đặc thù, việc duy
trì cấp giấy phép xuất khẩu sẽ có một số quy tắc loại trừ nhất định tùy theo quy
định của mỗi quốc gia. Phải chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ theo yêu cầu để xin cấp
giấy phép xuất khẩu từ các cơ quan có thẩm quyền khi doanh nghiệp kinh doanh
mặt hàng đó. Như vậy, tùy vào một số trường hợp cụ thể và đặc biệt thì việc xin
phép xuất khẩu trở thành nghiệp vụ tất yếu.
Kiểm tra xác nhận thanh toán. Đây là nghiệp vụ quan trọng khi doanh nghiệp
thực hiện hợp đồng xuất khẩu vì sẽ xảy ra rủi ro cao cho doanh nghiệp xuất khẩu

nếu xảy ra vướng mắc trong thanh toán. Thanh toán và thời điểm giao hàng tuy là
hai nghiệp vụ độc lập nhưng lại có liên kết chặt chẽ. Để tránh được các rủi ro về
thanh tốn thì doanh nghiệp xuất khẩu cần kiểm tra các loại chứng từ được quy
định là chứng từ thanh tốn trong thư tín dụng và nội dung của chúng.
Chuẩn bị hàng xuất khẩu: Doanh nghiệp xuất khẩu cần quan tâm đặc biệt đến
việc chuẩn bị hàng xuất khẩu sau khi thanh toán của khách hàng đã được tiến hàng
kiểm tra và xác thực. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp xuất khẩu là doanh nghiệp sản
xuất thì cần chú ý đến việc chuẩn bị kế hoạch sản xuất, sẵn sàng lao động, thiết
bị và vật tư để tiến hành sản xuất theo kế hoạch và chuẩn bị kho hàng xuất khẩu.
Cần cẩn thận trong tất cả các khâu trong quá trình sản xuất do đây là hàng hóa
xuất khẩu vì vậy tiêu chuẩn đánh giá hàng hóa sẽ rất cao và khắc khe theo chuẩn
quốc tế.
Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, khi khai hàng hóa được sản xuất hay chế biến
cần có sự đánh giá, kiểm tra có lấy được các chứng thư làm minh chứng về số
lượng và chất lượng hàng hóa do hàng hóa xuất khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế nên
thường có tiêu chuẩn cao hơn và khắc khe hơn. Doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tổ chức
nghiệp vụ theo 2 cách tùy thuộc vào số lượng của lô hàng xuất khẩu và quy định
về người ký phát chứng thư: doanh nghiệp xuất khẩu tự ký phát giấy chứng nhận
chất lượng và cơ quan thứ ba được chỉ định phát hành giấy chứng nhận chất lượng
và số lượng. Trong trường hợp đầu tiên, cần tự tổ chức kiểm tra hàng hóa xuất
khẩu do phịng xuất khẩu hoặc hội đồng thực hiện sau đó phòng xuất khẩu (hoặc
hội đồng) sẽ soạn thảo chứng nhận số lượng và chất lượng. Trường hợp thứ hai,
để hàng hóa được kiểm tra và doanh nghiệp nhận được chứng thư, doanh nghiệp
sẽ phải mời các nhà giám định đến để tổ chức kiểm tra.

14


Th chuẩn chăng chính (nếu có), ngun nhân thường là do cơ sở giao hàng
xác định chuyển rủi ro hàng hóa, chi phí, nghĩa vụ và các điều kiện. Cần thực hiện

những nghĩa vụ sau để thực hiện việc thuê vận chuyển chăng chính: Lấy thơng tin
về giá cước và lịch trình từ đại lý vận chuyển hoặc hãng vận chuyển; Thuê dịch vụ
cần thiết như bốc xếp, con công,… đăng ký chuyển hàng sau khi chọn ra hãng
vận chuyển và chuyến vận chuyển; Giao hàng cho bên hãng vận chuyển, ký biên
bản giao hàng cho người vận chuyển; Cung cấp thông tin bổ sung cho hãng vận
chuyển chuẩn bị vận đơn; Đổi biên lai hay biên bản lấy vận đơn và thanh tốn
cước phí trả trước.
Mua bảo hiểm (nếu có), các doanh nghiệp xuất khẩu cần mua bảo hiểm nếu
như mua bán theo điều kiện CIP, CIF.
Làm thủ tục hải quan xuất hàng. Tùy theo quy trình thủ tục và chứng từ của
mỗi quốc gia mà thực hiện việc thơng quan hàng hóa theo quy định của quốc gia
đó. Các trường hợp cần làm thủ tục hải quan xuất hàng là gia công xuất khẩu, quá
cảnh, chuyển khẩu, tái xuất, hàng xuất khẩu.
Giao hàng xuất khẩu: Đối với hàng phải lưu kho, lưu bãi, nhà xuất khẩu giao
hàng cho chủ kho hay chủ cảng để sau đó chủ kho hay chủ cảng chủ động giao
hàng lên tàu. Đối với hàng xuất khẩu không lưu kho, lưu bãi hoặc giao trực tiếp
cho hãng tàu vận chuyển thì khi giao hàng trực tiếp cần phải có sự giám định của
hải quan, của nhân viên tàu ghi trên bản kiểm kê giao nhận, Lấy biên lai thuyền
phó để lập và đổi lấy vận đơn đồng thời lập bản tổng kết xếp hàng với đầy đủ xác
nhận của các bên. Tính tốn thưởng phạt xếp dỡ (nếu có) và thanh tốn chi phí cần
thiết cho cảng biển.
Thủ tục thanh toán. Nghiệp vụ làm thủ tục thanh toán sẽ giống kiểm tra xác
nhận thanh toán khi chuyển tiền hoặc thanh toán bằng tiền mặt sau khi giao hàng.
Giải quyết khiếu nại (nếu có). Nếu khách hàng khiếu nại về hàng hóa thì
doanh nghiệp xuất khẩu sẽ giải quyết vấn đề theo hợp đồng. Nghiệp vụ chỉ xảy ra
khi khách hàng khiếu nại.
1.4. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của môi
trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh có thể tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp song cũng có thể tạo ra những khó khăn, kìm

hãm sự phát triển của hoạt động này. Đối với hoạt động xuất khẩu - một trong những

15


hoạt động quan trọng của kinh doanh quốc tế thì ảnh hưởng của môi trường kinh
doanh đến hoạt động này càng trở nên mạnh mẽ bởi trong kinh doanh quốc tế các
yếu tố thuộc môi trường kinh doanh rất phong phú và phức tạp.

1.4.1. Những nhân tố thuộc môi trường vĩ mơ
Có nhiều nhân tố khác nhau tác động đến khả năng và tình hình thúc đẩy xuất
khẩu của một doanh nghiệp như: Các chế độ chính sách pháp luật, tình hình kinh
tế - chính trị- xã hội của khu vực và thế giới, Hệ thống giao thông vận tải và thơng
tin liên lạc, Hệ thống tài chính - ngân hàng, Tỷ giá hối đoái, Các yếu tố cạnh tranh,
Tập qn tiêu dùng, Giá cả và các hàng hố có liên quan cũng như Cầu về sản
phẩm của doanh nghiệp…Việc nhận thức được các nhận tố ảnh hưởng này sẽ góp
phần giúp cho doanh nghiệp khai thác triệt để được những mặt thuận lợi và hạn
chế được những mặt khó khăn và rủi ro nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp mình.
Các chế độ chính sách pháp luật.
Đây là những yếu tố tiền đề mà doanh nghiệp xuất khẩu bắt buộc phải nắm rõ
và tuân thủ một cách vơ điều kiện, vì nó thể hiện đường lối lãnh đạo của chính phủ
mỗi nước. Nó bảo vệ lợi ích chung của các tầng lớp xã hội, lợi ích của từng nước
trên thị trường quốc tế. Hoạt động xuất khẩu được tiến hành giữa các chủ thể ở các
quốc gia khác nhau vì vậy chịu sự tác động của các chế dộ, chính sách, luật pháp ở
các quốc gia đó, đồng thời nó phải tuân theo những quy định luật pháp quốc tế
chung. Do đó các doanh nghiệp xuất khẩu khơng chỉ phải hiểu về luật pháp của
nước mình mà cịn phải hiểu rõ luật pháp, chính sách của các nước là thị trường
xuất khẩu của mình cùng các thơng lệ quốc tế chung.
Những chính sách này sẽ có tác động lớn đến hoạt động xuất khẩu, đặc biệt

là chính sách ngoại thương. Chính sách ngoại thương có quan hệ mật thiết với các
chính sách đối ngoại của Nhà nước, nó là cơng cụ hiệu lực để thực hiện chính sách
đối ngoại, mở mang quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước khác, đồng thời nó
cũng là nhân tố tác động vào hoạt động quản lý xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, tuỳ
thuộc vào tình hình và định hướng phát triển của đất nước trong từng giai đoạn mà
chính sách ngoại thương được thực hiện theo cách thức mức độ khác nhau. Những
chính sách ngoại thương được nhà nước sử dụng để quản lý và điều tiết hoạt động
xuất khẩu bao gồm:
Chính sách thuế: Thuế là một cơng cụ của Nhà nước nhằm điều tiết vĩ mơ
nền kinh tế. Chính sách thuế là hệ thống các biện pháp của Nhà nước. Thông qua

16


chính sách thuế Nhà nước tác động tới q trình sản xuất xã hội, tới phân phối lưu
thông, tới tiêu dùng của dân cư, chính sách thuế được thể hiện ở việc tổ chức đánh
thuế, phạm vi áp dụng, thuế suất, ưu đãi về thuế, miễn giảm thuế…
Thuế xuất khẩu được Nhà nước ban hành nhằm quản lý hoạt động xuất khẩu,
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao hiệu quả xuất khẩu góp phần bảo vệ
và phát triển sản xuất trong nước. Vì thế nó có thể thúc đẩy hoặc hạn chế xuất khẩu
đối với những nhóm mặt hàng khác nhau. Hiện nay Nhà nước ta đang thực hiện
chủ trương khuyến khích xuất khẩu, đặc biệt là đối với mặt hàng tinh chế, do đó
chính sách thuế nước ta đang thực hiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu. Tuy nhiên, Nhà nước thực hiện chính sách thuế quan cần phải
thận trọng trong việc xác định mức thuế xuất khẩu với từng nhóm hàng cụ thể để
đảm bảo sự hài hoà các mục tiêu do thuế quan tác động.
Hạn ngạch (Quota) xuất khẩu: Hạn ngạch xuất khẩu là quy định của Chính
phủ về số lượng giá trị của một mặt hàng được phép xuất khẩu trong một khoảng
thời gian nhất định. Chính phủ sử dụng hạn ngạch để nhằm bảo hộ sản xuất trong
nước bảo vệ tài nguyên, thực hiện cán cân thanh toán quốc tế. Hạn ngạch không đem

lại khoản thu cho ngân sách Nhà nước, mà nó chỉ đem lại thuận lợi và có thể tạo ra
sự độc quyền cho những doanh nghiệp xin được hạn ngạch xuất khẩu. Như vậy hạn
ngạch có tác động đến khả năng xuất khẩu của một doanh nghiệp. Đối với những
doanh nghiệp xuất khẩu những hàng hố bị Nhà nước hạn chế số lượng xuất khẩu
thì mọi hoạt động nhằm thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ bị hạn chế. Cho dù
doanh nghiệp có cố gắng đến đâu thì cũng chỉ được xuất khẩu một lượng hàng hoá
nhất định ghi trên Quota mà Nhà nước cấp cho mình.
Trợ cấp xuất khẩu: Trong một số trường hợp và một số mặt hàng nhất định
Chính phủ phải thực hiện trợ cấp xuất khẩu nhằm tăng mức độ xuất khẩu hàng hố
của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá cả trên thị
trường thế giới để phát triển sản xuất trong nước. Chính sách ngoại thương của
Chính phủ có sự thay đổi theo các thời kỳ khác nhau, sự thay đổi có thể là những
thuận lợi cũng có thể là những khó khăn lớn đối với doanh nghiệp xuất khẩu vì thế
doanh nghiệp phải nhạy cảm và luôn theo dõi và nắm chắc chiến lược phát triển
kinh tế. Từ đó có thể tạo ra được thời cơ kinh doanh thuận lợi và tránh được những
rủi rỏ xảy ra trong hoạt động xuất khẩu.
Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
Hoạt động xuất khẩu không thể tách rời công việc vận chuyển và thơng tin
liên lạc, vì chính nhờ thơng tin liên lạc mà các thoả thuận được tiến hành một cách
17


nhanh chóng, thuận lợi và kịp thời. Hệ thống giao thông vận tải cùng với các
phương tiện vận chuyển hiện đại giúp cho việc lưu thơng hàng hố một cách an
toàn, thuận lợi, đúng thời gian quy định, tránh gây ra sự hư hỏng hay thiếu hụt
hàng hoá trong xuất khẩu. Do đó, sự áp dụng các cơng nghệ tiên tiến vào lĩnh vực
thông tin liên lạc và giao thông vận tải là hết sức quan trọng góp phần thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có hoạt động xuất
khẩu. Nhờ có thơng tin liên lạc chính xác và kịp thời mà tạo được các cơ hội kinh
doanh mới cho doanh nghiệp, giúp người xuất khẩu có phương án và quyết định

kinh doanh đúng đắn và kịp thời.
1.4.2. Những nhân tố thuộc môi trường vi mô
Các nhân tố thuộc môi trường vi mô tác động tới thúc đẩy xuất khẩu như Cơ
cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp, tiềm năng của doanh nghiệp, sản phẩm của
doanh nghiệp phương thức kinh doanh của doanh nghiệp…
Tiềm năng của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều có tiềm năng riêng của mình, phản ánh thực lực của
doanh nghiệp trên thị trường. Khi có một cách đánh giá đúng đắn về tiềm năng của
doanh nghiệp sẽ cho phép doanh nghiệp xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh,
tận dụng thời cơ và chi phí thấp nhất để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tiềm năng
của doanh nghiệp bao gồm:
Sức mạnh về tài chính: Khi doanh nghiệp có một khả năng và nguồn lực về
tài chính mạnh thì doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi trong việc sản xuất ra sản
phẩm và tổ chức tiêu thụ một cách hiệu quả nhất do đó có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động thúc đẩy xuất khẩu. Khả năng về tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp vững
vàng hơn trước các biến động bất ngờ của thị trường và là cơ sở để cạnh tranh
thành cơng trên thị trường quốc tế.
Trình độ và kỹ năng lao động: Bộ máy quản lý năng động khoa học sẽ giúp
cho doanh nghiệp dễ dàng thích nghi với mọi biến động của nền kinh tế thị trường.
Trình độ nhận thức chấp hành kỹ luật lao động, mức độ tinh thông nghiệp vụ của
đội ngũ công nhân viên chức là yếu tố cơ bản quyết định chất lượng và giá thành
sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cao và giá thành hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc
tiêu thụ và thúc đẩy xuất khẩu được thuận lợi hơn.
Trình độ kỹ thuật cơng nghệ: Trình độ kỹ thuật cơng nghệ của doanh nghiệp
được thể hiện ở công nghệ doanh nghiệp đang sử dụng để sản xuất ra sản phẩm,
mức độ trang bị máy móc, thiết bị, cơ giới hố, tự động hoá. Điều này phản ánh

18



tiềm năng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp với trang bị kỹ thuật hiện đại sẽ có
nhiều lợi thế trong việc tạo ra sản phẩm chất lượng cao với giá thành rẻ và do đó
cạnh tranh tốt trên thị trường trong và ngoài nước.
Sản phẩm của doanh nghiệp.
Thực chất của việc thúc đẩy xuất khẩu cũng là tăng thị phần, mở rộng thị
trường. Chỉ có những sản phẩm bảo đảm cả về số lượng, chất lượng, mẫu mã cũng
như giá cả mà được thị trường chấp nhận thì mới có khả năng mở rộng thị trường.
Cũng phải kể tới những sản phẩm mới, bởi vì lúc này người tiêu dùng chưa biết
đến nó cho nên khả năng mở rộng thị trường sản phẩm này là rất cao.

19


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ATS
VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại ATS Việt Nam
2.1.1. Thông tin chung về công ty
Tên quốc tế: ATS VIET NAM TRADING COMPANY LIMITED
Mã số thuế: 0108180887
Địa chỉ thuế: Số 8, ngõ 45/10 Nguyên Hồng, P.Láng Hạ, Q.Đống Đa, Hà Nội
Đại diện pháp luật: Hồng Thái Sơn
Ngày cấp: 13/03/2016
Ngành nghề chính: Bán bn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Cơng Ty TNHH Thương Mại ATS Việt Nam được thành lập từ năm 2016,
khi mà thị trường đồ uống còn chưa tạo thành làn sống mạnh mẽ với trà sữa, coffee
như hiện nay.
Công ty TNHH Thương mại ATS Việt Nam hiện đang có hơn 60 chuyên gia
tư vấn, pha chế, kỹ thuật giàu kinh nghiệp với các cơ sở trên tồn quốc. Cơng ty
TNHH Thương mại ATS Việt Nam mang đến giải pháp toàn diện và chuyên

nghiệp về kinh doanh đồ uống. Cụ thể, các dịch vụ kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương mại ATS Việt Nam bao gồm: phân phối thiết bị máy móc, dụng cụ phục
vụ ngành kinh doanh dịch vụ đồ uống; phân phối nguyên liệu pha chế; trung tâm
nghiên cứu, đào tạo pha chế; dịch vụ setup quán cà phê và trà sữa.
Với kinh nghiệm dày dặn, Công ty TNHH Thương mại ATS Việt Nam là nhà
đối tác chiến lược của các thương hiệu đồ uống nổi tiếng như Phúc Long, Trung
Nguyên, Tân Hiệp Phát, Aha Coffee, Paris Gateaux, Royal Tea, Ding Tea, Goky…
Khách hàng của Công ty TNHH Thương mại ATS Việt Nam là những cửa
hàng nổi tiếng trên toàn quốc như: Trung Nguyên, Aha coffee, Phúc Long, Royal
Tea, Heeka, Dingtea, Goky, Yifang, Pizza, House of Cha, Kaitea...
Với triết lý kinh doanh “lấy khách hàng làm trọng tâm”, ”lấy kết quả thực để
chứng minh năng lực”, đội ngũ nhân viên của Công ty TNHH Thương mại ATS

20


×