Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21, cả nhân loại đã và đang đợc chứng
kiến diễn tiến của quá trình quốc tế hoá nền kinh tế toàn cầu với qui mô ngày càng
lớn, tốc độ ngày càng cao, đa dạng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế-
xã hội. Hội nhập quốc tế đã, đang và sẽ tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát
triển với phơng châm đi tắt, đón đầu nhng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách
thức, nhất là khả năng dễ bị tổn thơng, đòi hỏi mỗi chủ thể nền kinh tế phải tự thân
vận động, đổi mới mạnh mẽ để phát triển. Với vai trò là huyết mạch của nền kinh tế
quốc dân, TTCK chính là những nơi tạo nguồn đầu t, thúc đẩy sự phát triển của một
quốc gia.
TTCK đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế, là nơi để doanh nghiệp có thể
huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu.
Với lý do trên, trong quá trình thực tập tại , em đã quan tâm đến hoạt động
định giá cổ phiếu. Có thể thấy hoạt động định giá cổ phiếu đã có những ảnh hởng
tới nhà đầu t, phát hành cũng nh đối với công ty . Vì vậy, em đã chọn đề tài: xây
dựng phơng pháp định giá cổ phiếu tại công ty TNHH chứng khoán
NHNO&PTNT VN làm chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề đợc chia làm 3 phần:
Chơng 1: Tổng quan về lý thuyết định giá cổ phiếu.
Chơng 2: Tình hình về việc xây dựng phơng pháp định giá cổ phiếu tại công ty
TNHH chứng khoán NHNO&PTNT VN.
Chơng 3: Giải pháp xây dựng phơng pháp định giá cổ phiếu tại công ty
TNHH chứng khoán NHNO&PTNT VN.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhng trong khuôn khổ một chuyên đề tốt nghiệp
cũng nh những hạn chế về trình độ và thời gian nghiên cứu nên chắc chắn không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy
giáo, cô giáo, của các bạn và của những ai quan tâm đến vấn đề này để những
nghiên cứu sau của em đợc hoàn thiện hơn
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chơng I:tổng quan về lý thuyết định giá cổ phiếu
I/ Định giá cổ phiếu sự cần thiết phải định giá cổ phiếu .
1. Sự cần thiết phải định giá cổ phiếu
Thị trờng chứng khoán Việt Nam đã trải qua hoạt động gần 4 năm đã
gặp những bớc khó khăn, thăng trầm. Bên cạnh đó sự hiểu biết về thị trờng chứng
khoán của nhà đầu t rất hạn chế, đa số các nhà đầu t tham gia thị trờng là các đầu t
cá nhân không những họ còn thiếu kinh nghiệm mà họ còn cha trang bị kiến thức
về tài chính nói chung cũng nh kiến thức về TTCK nói riêng. Các quyết định của
nhà đầu t còn mang tâm lý đám đông, họ cha có cơ sở khoa học nào đáng tin cậy để
họ căn cứ vào để ra quyết định mua hay bán cổ phiếu (mua ở mức nào, bán ở mức
nào). Những khách hàng tiềm năng mong muốn tham gia thị trờng thì thiếu kiến
thức trong khi các công ty chứng khoán thì cha có khả năng cung cấp thông tin
định lợng về cổ phiếu và những thông tin dự báo khác.
Trong giai đoạn hiện nay thì giao dịch cổ phiếu chiếm hơn 80% giá trị giao dịch
toàn thị trờng. Do đó xây dựng phơng pháp định giá cổ phiếu sẽ góp phần thúc đẩy
sự phát triển của thị trờng, đối với nhà đầu t trên thị trờng để ra quyết định thì họ
luôn phải cân nhắc giữa giá trị thị trờng và giá trị thực chứng khoán. Các nhà đầu t
quyết định mua khi giá giá trị thị trờng <giá trị thực, quyết định bán khi giá trị thị
trờng >giá trị thực. Giá trị thực của chứng khoán thông thờng đợc xác định bằng
việc định giá. Không chỉ đợc sử dụng trong việc quyết định đầu t mà còn phục vụ
cho việc bảo lãnh, phát hành t vấn, đầu t . Bên cạnh đó định giá cổ phiếu sẽ
cung cấp những thông tin định lợng cần thiết cho nhà đầu t cá nhân, làm tốt nhiệm
vụ ra quyết định đầu t tự doanh và danh mục đầu t, nâng cao giá trị giao dịch và
hoạt động đầu t.
Mặt khác nó cần nâng cao hiệu quả huy động của các nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán, tăng cờng hàng hoá cho thị trờng. Thúc đẩy sự tham gia của các công
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ty cổ phần mới vào thị trờng giao dịch để huy động vốn nó còn là cơ sở để so sánh
các hàng hoá khác nhau, tạo cạnh tranh trên thị trờng và từ đó thúc đẩy cổ phần
hoá dnnn có hiệu quả.
Định giá cổ phiếu là cần thiết :
1.1Đối với nhà đầu t
Đối với mỗi nhà đầu t, khi đầu t vào một loại chứng khoán thì cũng có nghĩa
là họ đặt kỳ vọng về tài chính của họ vào chứng khoán đó. Nên mỗi quyết định
đầu t đều cần phải đợc xem xét cẩn thận trên nhiều giác độ khác nhau. Các công
ty chứng khoán với vai trò là trung gian tài chính sẽ giúp cho các khách hàng
của mình trong việc thu thập, phân tích và cung cấp thông tin để hỗ trợ cho
khách hàng trong việc ra các quyết định đầu t.
1.2.Đối với công ty chứng khoán
Các công ty chứng khoán thực hiện hoạt động định giá cổ phiếu ngoài mục
đích phục vụ cho khách hàng, mà còn chính vì lợi ích của công ty trong hoạt
động kinh doanh, nhất là trong hoạt động tự doanh chứng khoán.
1.3 Đối với công ty phát hành cổ phiếu:
- Khi định giá cổ phiếu sẽ giúp cho công ty phát hành đa ra đợc giá bán sao cho
phù hợp với giá trị thực tế.
2 Những vấn đề liên quan tới định giá.
2.1. Các giá trị :
Khi định giá cổ phiếu có nhiều khái niệm về giá trị trong số đó chúng ta phải xác
định đợc giá trị nào phản ánh giá trị thực của chứng khoán.
2.1 .1. Giá trị thực (giá trị kinh tế )
Khái niệm kinh tế liên quan đến công dụng chủ yếu của một tài sản trong việc tạo
ra luồng thu nhập sau thuế cho ngời nắm giữ tài sản những khoản thu nhập này có
đợc từ thu nhập hay thanh toán hợp đồng, hay thanh lý một phần hoặc toàn bộ tài
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản tơng lai. Giá trị kinh tế là sự lựa chọn luồng thu nhập, giá trị kinh tế đợc thông
qua việc đánh giá luồng thu nhập tiềm năng trong tơng lai.
Tuy nhiên, việc tính toán giá trị kinh tế trên thực tế sẽ rất phức tạp vì chúng ta
cần phải lựa chọn và áp dụng một tỷ lệ chiết khấu đại diện khi tính giá trị hiện tại
của luồng thu nhập và luồng thu nhập dơng trong một thời gian nhất định.
Mặt khác, việc đánh giá rủi ro của một công ty đợc dựa trên các dặc điểm tơng
đối của công ty, giá trị kinh tế không phải là tuyệt đối mà nó chỉ là giá trị tơng đối
dự tính trong tơng lai. Giá trị kinh tế có mối quan hệ chấp nhận rủi ro của mỗi cá
nhân do đó giá trị kinh tế đóng vai trò trong quyết định đầu t của mỗi ngời.
2.1.2. Giá trị ghi sổ :
Giá trị ghi sổ là việc áp dụng chế độ kế toán đợc thực hiện ở mỗi nớc để phản ánh
tài sản nợ và tài sản có.
Giá trị ghi sổ là một giá trị có tính lịch sử mà một thời điểm nào đó nó có thể đánh
giá lại để thực hiện giá trị thị trờng. Tuy nhiên giá trị thị trờng luôn thay đổi theo
thời gian và tình hình biến động của điều kiện kinh tế .
2.1.3. Giá trị thị trờng :
Giá trị của một tài sản khi giao dịch trên thị trờng của tổ chức hoặc các bên cá
nhân trong một giao dịch tự nguyện thi trờng có tổ chức sẽ giúp ngời mua và ngời
bán định ra giá thị trờng phù hợp cho tất cả các loại tài sản, giá trị thị trờng đợc
hình thành thông qua giao dịch giữa các bên.
Giá trị của cổ phiếu có tính tới giá trị doanh nghiệp với t cách là một doanh nghiệp
đang hoạt động, nó là giá phản ánh giá trị ớc lợng thống nhất của thị trờng về giá trị
hiện tại của các dòng tiền tơng lai đợc ớc tính của doanh nghiệp.
Mặt khác ta biết giá trị ghi sổ và thị giá của một cổ phiếu hiếm khi bằng nhau.
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.4. Giá trị thanh lý:
Giá trị thanh lý : là giá trị thanh lý tính cho một cổ phần của doanh nghiệp, giá
trị này phản ánh số tiền có thể bán đợc khi doanh nghiệp phá sản. Nếu thị giá của
cổ phiếu vẫn rớt xuống thấp hơn giá trị thanh lý của doanh nghiệp thì doanh nghiệp
sẽ rất hấp dẫn khi đem ra bán đấu giá. Những ngời săn lùngcơ hội sẽ thấy ngay
cơ hội có lợi khi mua đủ số lợng cổ phiếu để nắm quyền kiểm soát, rồi sau đó tiến
hành thanh lý doanh nghiệp và giá trị thanh lý cao hơn giá trị của doanh nghiệp khi
hoạt động.
2.1.5. Chi phí thay thế :
Chi phí thay thế của các tài sản của nó sau khi trừ đi công nợ. Một số nhà phân tích
cho rằng thị giá của doanh nghiệp không thể vợt quá chi phí thay thế của nó vì nếu
nó vợt quá các đối thủ cạnh tranh sẽ cố bắt trớc doanh nghiệp, sức ép cạnh tranh
của các doanh nghiệp tơng tự khác xâm nhập vào ngành sẽ khiến thị giá của tất cả
các doanh nghiệp trong ngành giảm xuống cho đến khi chúng đạt đợc mức cân
bằng với chi phí thay thế.
2.2. Tỷ lệ lợi tức yêu cầu: Là tỷ lệ lợi nhuận mà nhà đầu t mong nhận đợc khi đầu
t nói chung và vào cổ phiếu nói riêng.
Trên giác độ doanh nghiệp thì tỷ lệ lợi tức yêu cầu
Tỷ lệ lợi tức yêu cầu đề cập phần này liên quan tới tỷ lệ chiết khấu đợc áp dụng
trong các phơng pháp định giá ở phần sau.
Trong các khái niệm giá trị trên thì giá trị sổ sách đợc lấy làm cơ sở để định giá cổ
phiếu .
3 Nguyên tắc định giá.
3.1 Giá trị thời gian của tiền.
Phải thực hiện định giá theo nguyên tắc này vì tiền có giá trị thời gian.
3.1.1 Giá trị tơng lai của một khoản tiền.
Đồng tiền có giá trị thời gian, một khoản đầu t thể tăng sau một thời gian có lãi
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
suất. Nếu đầu t một khoản pv trong n năm lãi suất của các năm tơng ứng là : r
1
, r
2
,
r
3
,r
n
và FV(n,r
1
, r
2
, r
3
,r
n
) là giá trị cuối kỳ :
FV(n, r
1
,r
2
, r
3
, r
n
) = PV x (1+r
1
)(1+r
2
)(1+r
3
) ..(1+r
n
)
Nếu lãi suất bằng nhau qua các năm : r
1
=r
2
= r
3
= .= r
n
n
rPVFV )1( +=
3.1.2.Giá trị hiện tại của một khoản tiền trong tơng lai ;
)21
321
1).....(1)(1(
)...,,,(
n
n
rrr
rrrrnFV
PV
+++
=
- Nếu lãi suất không đổi qua các năm : r
1
= r
2
= r
3
= =r
n
thì :
n
n
r
rrrrnFV
PV
)1(
)..,,,(
.321
+
=
n
r
rnFV
PV
)1(
),(
+
=
r
r
PVrPVrPVrPVrPVrnFV
n
no
1)1(
)1(....)1()1()1(),(
21
+
=++++++++=
3.1.3 Giá trị hiện tại của dòng thu nhập trong tơng lai
+ Nếu trong những năm tới mỗi năm nhận đợc một khoản tiền là FV thì các
mó n tiền này có giá trị tại thời điểm hiện tại :
n
n
r
FV
r
FV
r
FV
PV
)1(
.....
)1()1(
2
2
1
1
+
++
+
+
+
=
+ Nếu lãi suất không đổi qua các năm : r
1=
r
2=
r
3==
r
n
thì
+
=
+
=
r
r
FV
r
FV
PV
n
n
)1(1
)1(
Trong đó
PV: giá trị hiện tại
FV: giá trị tơng lai
r
i
: lãi suất qua các năm
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1.4. Giá trị hiện tại của dòng thu nhập tại các thời điểm khác nhau trong tơng
lai :
Mỗi năm nhận đợc một khoản tiền với các lãi suất tơng ứng thì giá trị hiện tại
của các khoản tiền đó là :
n
n
n
n
r
FV
r
FV
r
FV
rrrnPV
)1(
.....
)1()1(
),...,,(
2
2
2
1
1
1
21
+
++
+
+
+
=
Trong đó
PV: giá trị hiện tại của các khoản tiền
FV
1
:giá trị thu nhập năm thứ 1
FV
2
: giá trị thu nhập năm thứ 2
..
FV
n
: giá trị thu nhập năm thứ n
r
1
,r
2
,r
3
, r
n
: lãi suất qua các năm
Nh vậy ta xác định giá trị của toàn bộ công ty hoặc của từng cổ phiếu tại thời điểm
hiện tại thì có thể áp dụng công thức tổng quát :
=
+
=
n
i
i
i
o
r
FV
P
1
)1(
Trong đó :
FV: là thu nhập của toàn công ty hoặc từng cổ phiếu hàng năm .
r
i
:lãi suất của các năm .
3.1.5. Giá trị tại một thời điểm tơng lai của một dòng tiền thu nhập trớc đó :
Nếu hàng năm có thu nhập là C vào thời điểm cố định của các năm thì tại thời
điểm nhận khoản tiền thu nhập cố định trên vào năm cuối thì giá trị của cả dòng thu
nhập là :
+
=++++++=
r
r
CrrCrCrnFV
n
no
1)1(
)1(....)1()1(),(
1
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2 Ngang giá.
Khi đánh giá, xem xét một công ty, trớc hết phải đánh giá về chất lợng công ty,bộ
máy quản lý điều hành và xu hớng phát triển của công ty trong tơng lai. Tuy nhiên
trong phân tích đầu t không chỉ là đánh giá công ty mà còn phải xem xét giá trị cổ
phiếu của công ty đó có đúng với giá của nó đang đợc mua bán hay không.
Khi lựa chọn cổ phiếu ta phải xem xét đánh giá công ty phát hành và xác định
mức độ rủi ro và lợi suất yêu cầu ứng với mức rủi ro đó,từ đó xác định giá trị thực
của công ty.so sánh giá trị thực với giá trị thị trờng đang giao dịch của cổ phiếu .
Lợi suất yêu cầu ứng với mức rủi ro
Tất cả các quyết định tài chính quan trọng đều đợc cân nhắc dới góc độ rủi ro và tỷ
suất sinh lợi mong đợi và những tác động của chúng đối với giá cổ phần cũng nh
kết quả cuối cùng của chứng khoán.
Lãi suất r là tỷ suất để quy các luồng tiền thu nhập trong tơng lai của tài sản tài
chính về giá trị hiện tại hay còn gọi là tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu phải tơng
xứng với mức độ rủi ro của tài sản tài chính và đợc gọi là lợi suất mong đợi điều
chỉnh theo rủi ro. Rủi ro này gồm rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống. Do vậy
r gồm : lợi suất phi rủi ro và phí bù đắp rủi ro
Lợi suất phi rủi ro đem lại lợi tức thực, có tính đến lạm phát cho ngời đầu t phí bù
đắp rủi ro bao gồm: rủi ro kỳ hạn, rủi ro về thanh toán, rủi ro về tỷ giá hối đoái .
Mô hình định giá tài sản vốn :
Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) là một học thuyết kinh tế mô tả mối
quan hệ giữa rủi ro và lợi suất ớc tính. Mô hình định giá cho chứng khoán có nguy
cơ rủi ro, CAPM cho rằng rủi ro hệ thống là mối quan tâm đối với các nhà đầu t vì
chúng không thể loại bỏ đợc bằng phơng pháp đa dạng hoá danh mục đầu t, CAPM
chỉ ra rằng lợi suất mong đợi của tài sản tài chính bằng lợi suất của chứng khoán
phi rủi ro cộng với chi phí bù đắp rủi ro.
r
e
=r
f
+[E(r
m
)-r
f
]
e
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
r
f
: Lợi suất phi rủi ro
E(r
m
) :Lợi suất dự tính của danh mục đâù t
E(r
m
)-r
f
:Mức bù đắp rủi ro thị trờng
e
:Rủi ro hệ thống của tàI sản
r
e
:Lợi suất yêu cầu
(E(r
m
)-r
f
)
e
Phụ phí rủi ro
Lợi suất yêu cầu, r
e
là một hàm số của rủi ro hệ thống (). Rủi ro của danh
mục thị trờng bằng 1.0. Hệ số của chứng khoán càng lớn thì mức rủi ro càng cao,
và do vậy lợi suất yêu cầu (r
e
) phải càng lớn.
Để áp dụng mô hình CAPM, chúng ta cần xác định các nhân tố :
Lợi suất phi rủi ro, mức bù đắp thị trờng,và rủi ro hệ thống()
Xác định lợi suất phi rủi ro
Lợi suất phi rủi ro là thu nhập từ một chứng khoán hoặc một danh mục đầu t
chứng khoán không có rủi ro và hoàn toàn không chịu tác động của các biến kinh
tế, ngời ta áp dụng lãi suất tín phiếu kho bạc là phù hợp nhất. Nguyên chủ yếu là do
tín phiếu kho bạc có thời hạn ngắn, nh vậy nên không có biến động lãi suất trên thị
trờng.
Xác định mức bù đắp rủi ro thị trờng :
Bù đắp rủi ro trên thị trờng là phần chênh lệch giữa lợi suất dự tính từ danh mục
thị trờng và lợi suất phi rủi ro, E(r
m
)-r
f
.
Chứng khoán rủi ro cao thì lãi suất yêu cầu vào đầu t chứng khoán đó càng lớn,
tức là chi phí của công ty đó phát hành ra chứng khoán đó càng lớn, rủi ro càng cao
thì mức bù đắp rủi ro càng cao danh mục thị trờng có =1 thì mức bù đắp rủi ro
thị trờng là :E(r
m
)-r
f
.
- Đối với chứng khoán có >1 thì mức bù đắp rủi ro của chứng khoán đó phải
cao hơn mức bù đắp rủi ro thị trờng.
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đối với chứng khoán có <1 thì mức bù đắp rủi ro của chứng khoán đó sẽ thấp
hơn mức bù đắp rủi ro thị trờng .
+ Xác định rủi ro hệ thống (
e
)
Xác định hệ số e phụ thuộc vào việc cổ phần công ty có đợc niêm yết hay không.
Nếu công ty đợc bán công chúng thì nhà đầu t có thể sử dụng các hệ số này đợc
cập nhập theo định kỳ việc xác định rủi ro hệ thống này căn cứ vào hệ số tài chính
của từng công ty, để xác định đợc của một công ty, ngời ta thu thập số liệu quá
khứ (ít nhất 5 năm )về mức chi phí vốn cổ phần (r
e
)của công ty và gắn chung với
mức bù đắp rủi ro thị trờng theo mô hình CAPM.
r
e
=
0
+
e
(r
m
-r
f
)
Đối với những công ty không niêm yết thì thông thờng trên thị trờng không công
bố của công ty đóthì có thể sử dụng hệ số của công ty tơng tự đợc niêm yết
hoặc có thể sử dụng hệ số bình quân ngành.
Nếu vốn cổ phần và vốn nợ thì r
e
cần đợc xác định theo phơng pháp chi phí vốn
bình quân gia quyền (WACC)
)1( t
ED
D
r
DE
E
rr
dea
+
+
+
ì=
Trong đó :
r
a
Lợi suất thu nhập ớc tính trên tài sản của công ty
r
e
Lợi suất phải trả cho vốn cổ phần
r
d
Lãi suất vay nợ
Evà D Là khối lợng vốn cổ phần và vốn vay tơng ứng.
t Thuế suất thuế thu nhập của công ty
Lợi suất yêu cầu : r
e
= r
a
+(D/E){r
a
- r
d
(1-t)]
Tuy nhiên mô hình này không phản ánh đợc rủi ro hệ thống hoặc rủi ro đặc tr-
ng của chứng khoán.và cha có thông tin cân xứng nên khó dự đoán đợc hệ số lợi
nhuận bù đắp rủi ro của thị trờng.
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2Nguyên tắc thị trờng có hiệu quả
Trong kinh doanh, những quy định nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của csh làm cho
thị giá của cổ phiếu tăng lên, nh vậy khi định giá cổ phiếu chúng ta cần hiểu thị tr-
ờng hiệu quả thị trờng hiệu quả là thi trờng ở đó giá trị cả tài sản tại bất kỳ tại thời
điểm nào đều đợc phản ánh đầy đủ các thông tin một cách công khai.
Giá trong thị trờng này đợc xác định một cách chính xác, Thị giá của cổ phiếu
phản ánh đầy đủ tất cả các thông tin sẵn có và công khai về giá trị của một doanh
nghiệp .
Đây cũng là mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của các cổ đông.
II. Các phơng pháp định giá.
Định giá cổ phiếu đợc dựa trên các nguyên tắc cơ bản của định giá tài sản nói
chung, bao gồm việc định giá doanh nghiệp phát hành ra chính cổ phiếu đó. Các
phơng pháp định giá cổ phiếu có thể đợc chia thành 3 nhóm :
- Nhóm phơng pháp chiết khấu theo luồng cổ tức hoặc luồng thu nhập.
- Nhóm phơng pháp dựa trên giá trị tài sản.
- Nhóm phơng pháp da vào hệ số.
Ngoài ra còn có các phơng pháp kết hợp hoặc so sánh căn cứ vào phơng pháp cơ
bản nói trên .
1. Phơng pháp chiết khấu theo luồng cổ tức:
Giả sử một ngời đầu t mua một cổ phiếu với giá trong năm P
O
, năm sau ngời đầu t
sẽ nhận đợc cổ tức và lãi vốn (chênh lệch giá cổ phiếu năm sau so với năm trớc ).
Nếu ký hiệu cổ tức năm sau là DIV
1
và giá cổ phiếu năm sau là: P
1
thì
thu
nhập dự kiến của ngời cổ phiếu sang năm sau là: DIV
1
+(P
1
-P
O
).
Nếu sang năm ngời đấu t bán đi cổ phiếu thì thu nhập thực tế là : DIV
1
+(P
1
-P
o
),
Nếu sang năm ngời đầu t vẫn giữ cổ phiếu thì thu nhập lãi vốn (P
1
-P
0
).
Tỷ suất lợi nhuận d đoán khi năm nay bỏ vốn mua cổ phiếu giá P
o
Tỷ suất lợi nhuận dự đoán :
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
o
o
P
PPDIV
r
)(
11
+
=
DIV
1
cổ tức dự đoán năm sau .
P
1
giá cổ phiếu dự đoán năm sau.
Tỷ suất lợi nhuận r ngời đầu t dự kiến thu đợc gọi là tỷ suất lợi nhuận ớc tính.
+ Định giá cổ phiếu qua đầu t cổ phiếu :
Giả sử nếu biết đợc cổ tức dự đoán năm sau DIV
1
, giá dự đoán năm sau P
1
và biết
đợc tỷ suất lợi nhuận tơng ứng của các cổ phiếu cùng có cùng độ rủi ro nh cổ phiếu
đã mua là r thì có thể định giá cổ phiếu hiện tại theo công thức :
r
PDIV
P
o
+
+
=
1
11
Trong đó P
1
là giá đã dự đoán.
Trong đó
là hệ số chiết khấu, r là tỷ lệ chiết khấu
+. Định giá cổ phiếu theo luồng thu nhập cổ tức và giá cổ phiếu năm cuối.
Cũng nh trên nếu dự đoán đợc cổ tức của các năm tiếp theo là DIV
2
,DIV
3
,
DIV
H
,giá cổ phiếu của các năm tiếp theo là P
2
, P
3
..P
H
thì có thể tính giá cổ phiếu
hiện tại là :
H
H
H
H
o
H
H
H
H
o
r
P
r
DIV
P
r
P
r
DIV
r
DIV
r
DIV
P
)1()1(
)1()1(
....
)1(1
2
21
+
+
+
=
+
+
+
++
+
+
+
=
Giá cổ phiếu hiện tại chính là giá trị quy về hiện tại của toàn bộ luồng thu nhập
trong tơng lai.
- Nếu kỳ đầu t vô hạn :
nếu cổ phiếu đợc ngời đầu t nắm giữ vô hạn tức là
H
khi đó giá trị hiện tại
của vốn gốc
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
)1(
1
r+
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Định giá cổ phiếu khi tỷ lệ cổ tức tăng trởng cố định.
Khi tỷ lệ tăng trởng cổ tức hàng năm không thay đổi thì khi đó:
gr
DIV
P
rg
DIV
rg
DIV
r
DIV
P
o
HH
o
=
++
++
++
+
+
=
1
1
2
11
)1()1(
.....
)1)(1()1(
Công thức này chỉ đúng khi tốc độ tăng trởng g<r
Tuy nhiên trên thực tế các công ty thờng có mức độ tăng trởng cổ tức không đều
trong một số năm
- Định giá cổ phiếu khi cổ tức của công ty là không thay đổi DIV
1
=DIV
2
=DIV
3
=
=DIV
H
=DIV
=
+
=
t
H
H
o
r
DIV
P
1
)1(
u điểm :
Phơng pháp định giá cổ phiếutheo luồng cổ tức trên đây tơng đối đơn giản và đẽ
áp dụng.
Nhợc điểm :
Phơng pháp này cha tính tới các yếu tố tạo nên giá trị của cả doanh nghiệp.
2. Phơng pháp định giá cổ phiếu theo luồng tiền (DCF).
Phơng pháp định giá chiết khấu luồng thu nhập đợc dựa trên nguyên lý cơ bản,
đó là giá trị của doanh nghiệp đợc xác định bằng các luồng thu nhập mà doanh
nghiệp đó thu đợc trong tơng lai đợc quy về giá trị hiện tại bằng cách chiết khấu
chúng bằng một mức lãi suất chiết khấu phù hợp với mức độ rủi ro của doanh
nghiệp đó. Vì vậy trong phơng pháp DCF có hai thông số cơ bản cần đợc xác định,
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
=
+
=
1
)1(
t
t
t
o
r
DIV
P
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đó là luồng thu nhập công ty sẽ thu về trong tơng lai và mức lãi suất chiết khấu
luồng thu nhập đó.
Luồng tiền mặt không giữ lại để đầu t gọi là luồng tiền mặt tự do
Luồng tiền mặt tự do là =doanh thu chi phí - đầu t .
Công ty có thể s dụng nguồn thu nhập của mình theo một số cách. Có thể dùng
toàn bộ số tiền đó để chia cổ tức, giữ lại một phần để đầu t, phần còn lại để chia cô
tức hoặc có thể nguồn thu nhập đó đợc đa vào toàn bộ để đầu t, đồng thời còn phải
vay thêm vốn để đầu t. Số tiền còn lại sau khi giữ lại một phần để tái đầu t vào
kinh doanh chính là để trả cổ tức.
Tiền mặt không giữ để đầu t vào kinh doanh chính là để trả cổ tức. Vì vậy cổ tức
chính là luồng tiền tự do tính trên một cổ phiếu. Do đó giá cổ phiếu là :
H
H
H
H
o
r
P
r
FCF
r
FCF
r
FCF
P
)1()1(
...
)1(1
2
21
+
+
+
++
+
+
+
=
P
o
= PV (Luồng tiền H)+PV(H)
PV (Luồng tiền H)=
H
H
r
FCF
r
FCF
r
FCF
)1(
...
)1(1
2
21
+
++
+
+
+
=
PV(H)
H
H
r
P
)1( +
=
Trong đó FCF
1
,FCF
2
, .FCF
H
là luồng tiền mặt qua các năm.
Giá cổ phiếu không phải là giá trị quy về hiện tại của luồng thu nhập trong tơng
lai.
+ Ưu điểm:
Phơng pháp này rất khó thực hiện ở các nớc đang phát triển vì điều quan
trọng trong phơng pháp này là phải lập đợc bảng kế hoạch trong 5 năm, để ớc tính
các khoản thu, chi phí, và luồng tiền tự do sử dụng. Viêc đoán các yếu tố trên
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không nhữmg chỉ phụ thuộc vào đặc điểm của công ty, mà còn phụ thuộc vào tình
hình của các ngành sản suất kinh doanh, môi trờng kinh doanh, khuôn khổ pháp lý
và đặc biệt là chế độ kế toán. Thông qua báo cáo tài chính có thể giúp ta hiểu đợc
tình hình hiện tại của công ty, dự đoán xu thế phát triển của nó, tìm ra những nhân
tố gây ảnh hởng tới nó. Có thể nhận biết đợc xác hơn những công ty có thể phá
sản, mức độ rủi ro của công ty và mức độ nhậy cảm của công ty đối với thị trờng .
+ Nhợc điểm:
Phơng pháp định giá này rất phức tạp vì phải dự báo các luồng tiền trong t-
ơng lai của ít nhất của 5 năm tiếp theo, mà muốn dự báo đợc các luồng tiền
phải thông qua các dự báo về số liệu, dự báo khả năng phát triển của công ty và
nhiều khi là không chính xác. từ đó dự báo KQSXKDlà không chính xác.
Các bảng báo cáo tài chính đợc sủ dụng trong phơng pháp này
Bảng cân đối kê toán
Là báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tình trạng tài chính của
doanh nghiệp theo một hệ thống các chỉ tiêu đợc quy định thống nhất tại một thời
điểm nhất định (Thờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm). Bảng cân đối kế toán đ-
ợc trình bày dới dạng, bảng cân đối số d tài khoản kế toán: bên tài sản phản ánh giá
trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp, bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài
sản cuả doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Qua bảng cân đối kế toán, nhà
phân tích có thể nhận biết đợc loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài
chính của doanh nghiệp, khả năng cân đối vốn và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Trong bảng cân đối kế toán các khoản mục đợc sắp xếp theo khả năng chuyển hóa
thành tiền (tính thanh khoản) giảm dần.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hơp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp,
chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nớc về thuế và các khoản phải nộp khác.
Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp các thông tin tổng hợp về
tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ
quản lý của doanh nghiệp cho phép các nhà phân tích dự tính các khả năng hoạt
động của doanh nghiệp trong tơng lai
Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1 : Lãi lỗ
Phần 2 : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc
Phần 3 : Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại, thuế GTGT đợc
giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lu chuyển tiền tệ, các nhà phân tích có thể đánh giá đợc khả
năng tạo ra tiền, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, sự biến động của tài sản
thuần cuả doanh nghiệp và dự đoán đợc luồng tiền cuả doanh nghiệp trong kỳ tiếp
theo.
Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập để giải thích, bổ sung những thông tin
về tình hình tài chính doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày
rõ ràng và chi tiết đợc.
Các báo cáo chi tiết bổ sung.
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm dịch vụ: phản ánh giá thành của
từng loại sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp và đợc phân loại chi tiết theo từng
khoản mục chi phí giá thành.
- Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh: phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá dịch vụ và tổng giá vốn hàng tiêu thụ cùng các khoản giảm trừ
doanh thu của từng loại sản phẩm hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp.
- Báo cáo chi phí bán hàng: phản ánh toàn bộ chi phí bán hàng cuả doanh
nghiệp
-Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp
3. Phơng pháp định giá theo hệ số giá trên thu nhập (P/E).
P/E là đo lờng mối liên hệ giữa thu nhập hiện tại và giá mỗi cổ phiếu của
công ty.
Đây là phơng pháp thông dụng nhất trong các phơng pháp dựa vào hệ số, đối
với ttck phát triển thì tỷ lệ P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Thờng các
nhà đầu t nói cổ phiếu A bán với P/E cao vậy bán với P/E cao có tốt không ? P/E có
giá trị cao nhà đầu t nghĩ rằng công ty đang có cơ hội tăng trởng, thu nhập tơng đối
ổn định, an toàn và tỷ suất vốn hoá thị trờng r tơng đối thấp. Nhng P/E cao cũng có
thể là không phải do giá cổ phiếu cao mà vì thu nhập thấp.
Giả sử ngời đầu t có cổ phiếu A không đợc giao dịch sôi nổi trên thị trờng.
Vậy cổ phiếu A có giá hợp lý là bao nhiêu ? muốn vậy thì ta có thể nhìn vào giá trị
P/E đợc công bố đối với các loại cổ phiếu có cùng độ rủi ro nh cổ phiếu A.
Vậy giá cổ phiếu = thu nhập mỗi cổ phiếu x hệ số giá /thu nhập(P/E).
- Ta có thể lấy P/E bình quân toàn ngành mà công ty đó tham gia hoặc lựachọn
một công ty có cổ phiếu đợc giao dịch rộng rãi có cùng tỷ lệ lợi nhuận, độ rủi ro
cao và mức đó tăng trởng tơng tự nh cổ phiếu mà chúng ta cần định giá khi đó
chúng ta sẽ xác định
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá của cổ phiếu =thu nhập của công ty cần định giá x hệ số P/E bình quân của
ngành (hoặc P/Ecủa công ty đợc lựa chọn )
- Xác định hệ ssố P/E hợp lý hoặc nội tại của chính công ty đó:
Giá cổ phiếu =thu nhập của công ty x hệ số P/E
Đối với công ty có thu nhập đều đặn, hệ sốP/E đợc tính
)(
)1)(1(
)(
)1(
)(
)1(
1
gr
gb
E
P
gr
g
E
DIV
E
P
gr
gDIV
P
gr
DIV
P
o
o
o
o
O
O
O
+
=
+
=
+
=
=
+Ưu điểm :
Phơng pháp này dễ thực hiện, và dễ cho ta cách đánh giá nhanh về giá trị cổ
phiếu.
+ Nhợc điểm
Thực tế khi tiến hành đánh giá cổ phiếu công ty thì việc lựa chọn hệ số P/E
cụ thể không đơn thuần mà còn phải căn cứ vào xu thế phát triển toàn ngành và của
từng công ty cụ thể.do đó ta có thể kết hợp cả hai cách trên đây để xác định giá trị
cổ phiếu công ty.và phơng pháp P/E chỉ dựa trên mức thu nhập dự kiến của 1 năm
và hệ số P/E không có tính lịch sử nên không tính đến yếu tố dài hạn của công ty
và rất kho tìm ra các công ty có đọ rủi ro tơng đơng nhau.
4. Phơng pháp định giá dựa trên tài sản ròng và các phơng pháp kết hợp
+ Định giá theo giá trị tài sản ròng : phải tính giá trị tài sản có thực theo giá thị
trờng tổng số nợ của công ty =giá trị tài sản ròng (giá trị vốn chủ sở hữu)
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đợc xác định :
vốn CSH
i
=vốn CSH
nămi-1
+LNST
nămi
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trên cơ sở phân tích các số liệu quá khứ ta dự báo đợc tốc độ tăng trởng của
các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính là: BCĐKT,BCKQKD.
Ta xác định dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp : trong giai đoạn đầu là:
OFCF
1
,OFCF
2
OFCF
n
Với mức lãi suất chiết khấu (r) đợc xác đinh theo phơng
pháp bình quân gia quyền
)1( t
ED
D
r
DE
E
rr
de
+
+
+
ì=
Trong đó r : chi phí vốn bình quân gia quyền
r
e
chi phí vốn cổ phần
r
d
:chi phí vay lãi
D, E tỷ trọng vốn nợ và vốn CSH
Thì tổng giá trị luồng thu nhập đua về hiện tại là :
n
n
o
r
OFCF
r
OFCF
r
OFCF
PV
)1(
.....
)1()1(
2
21
1
+
++
+
+
+
=
Còn các năm thứ n+1 trở đi giá trị đều tăng theo tốc độ g thì tổng giá trị dòng tiền
giai đoạn 2là :
)(
)1(
)(
1
2
6
2
gr
gOFCF
gr
OFCF
PVPV
nn
n
+
=
==
+
+ Giá trị quy về hiện tại
n
n
n
n
o
rgr
gOFCF
r
PV
PV
)1)((
)1(
)1(
2
2
+
+
=
+
=
Trong đó ; g tốc độ tăng trởng dòng tiền hoạt động g=b*ROE
b tỷ lệ lợi nhuận để lại đầu t =1-tỷ lệ chia cổ tức
ROE lợi nhuận /vốn CSH
Giá trị cuối cùng của dòng tiền hoạt động của toàn bộ công ty là
V=PV
1
o
+PV
2
o
Giá trị dòng tiền thuộc vốn cổ phần :V
e
=V-V
d
V
d
giá trị dòng tiền của chủ nợ
V
e
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá trị mỗi cổ phiếu là =
Sốlợng cổ phiếuđã phát hành tại công ty
5 Phơng pháp chiết khấu dòng tiền đối với CSH
Dòng tiền hoạt động sau khi thực hiện các nghĩa vụ thanh toán cho các khoản vay
và lợi nhuận để laị để tái đầu t thuộc về CSH.
Dòng tiền thuần CSH(FCFE)
FCFE= LNST+KH- Chi phí đầu t TSCĐ- vốn lu động thanh toán nợ gốc +Phát
hành nợ mới
Trong giai đoạn đầu giá trị hiện tại thuần đối với CSH
t
t
o
r
FCFE
PV
)1(
5
1
1
+
=
=
Giai đoạn 2: Giả sử tốc độ tăng trởng của dòng tiền là g
n
n
o
rgr
gOFCF
PV
)1)((
)1(
2
+
+
=
Giá trị dòng tiền thuần đối với CSH
V=PV
o
1
+PV
o
2
V
e
Giá trị mỗi cổ phiếu =
Số lợng công ty đã phát hành tại công ty.
6. Một số phơng pháp định giá kết hợp .
6.1.Phơng pháp 1
Gía trị tài sản ròng +giá trị lợi thế
Giá cổ phiếu =
Tổng số cổ phiếu định phát hành
Trong đó tài sản ròng đợc xác định theo 2 cách :
Căn cứ vào giá trị thị trờng :
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá trị thị trờng chính là giá bán tất cả bộ phận cấu thành tài sản của doanh nghiệp
trên thị trờng chỉ xác định cho từng tài sản riêng biệt :
=
=
n
i
i
ANVA
1
Trong đó : NVA tổng giá trị tài sản ròng
A
i
giá thị trờng hiện hành của tài sản i
n tổng số các loại tài sản
Căn cứ vào giá trị sổ sách
Giá trị tài sản ròng =tổng tài sản có các khoản nợ .
Tổng số lợi nhuận thực hiện
Tỷ suất sinh lợi bình quân = của n năm liền kề
Tổng vốn kinh doanh của doanh
Nghiệp n năm liền kề.
Tỷ suất lơị tỷ suất lợi nhuận bình tỷ suất lợi nhuận
nhuận siêu = quân n năm của - bình quân chung n năm
ngạch doanh nghiệp của doanh nghiệp cùng
ngành nghề.
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn SXKD của công ty tỷ suất lợi
Giá trị lợi thế = Theo sổ kế toán bình quân x nhuận
của n năm liền kế siêu ngạch .
6.2. phơng pháp 2 :
giá trị tài sản ròng + giá trị khả năng sinh lời
Giá cổ phiếu (P
02
) =
2 x tổng số cổ phần định phát hành
(1)
Trong đó : giá trị khả năng sinh lời
lợi nhuận ròng hàng năm
dự tính thu đợc của công ty
Giá trị khả năng sinh lời =
hệ số sinh lời
Công thức (1) có thể viết lại nh sau :
P
01
1
+ P
02
2
P
02
=
2
Trong đó :
Giá trị tài sản ròng
P
02
1
=
Tổng số cổ phần định phát hành
Lợi nhuận ròng
P
02
2
=
Hệ số sinh lời
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi nhuận mà công ty tạo
ra trong tơng lai khả năng sinh lời của công ty tỷ lệ thuận với lợi nhuận có thể thu
đợc.
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi nhuận ròng bình quân dự tính hàng năm là lợi nhuận dự tính bình quân còn lại
sau khi trừ đi thuê và các chi phí kể cả chi trả lãi vay.
Lợi nhuận ròng bình quân hàng năm dự tính thu đợc (LN)
n
Ln
LN
n
i
i
=
=
1
Trong đó: Ln
i
lợi nhuận ròng dự tính thu đợc năn i
n Số năm dự tính (thờng là 5 năm )
Trong thực tế lợi nhuận bình quân có thể thu đợc thấp hơn, bằng, lớn hơn
mức lợi nhuận dự tính.
Hệ số sinh lời là tỷ lệ quy đổi các khoản lợi nhuận trong tơng lai về giá trị
hiện tại hay còn gọi là lãi suất chiết khấu ( đuợc xác định nh mô hình DCF)
6.3.Phơng pháp 3: P
02
+giá trị tơng đối
Giá cổ phiếu (P
03
) =
2
Giá trị tơng đối đợc tính trên cơ sở so sánh với các công ty cùng lĩnh vực
kinh doanh , dựa trên thông số : giá cổ phiếu bình quân của nhóm các công ty khác
cùng quy mô, cùng lĩnh vực (P
1
)lợi nhuận của công ty phát hành (Ln
0
)và lợi nhuận
ròng bình quân của nhóm công ty so sánh (Ln
1
), giá trị tài sản ròng của công ty
phát hành và tài sản ròng bình quân của công ty so sánh (NAV
0
và NAV
1
)
P
1
x (Ln
0
/Ln
1
+NAV
0
/NAV
1
)
Giá trị tơng đối =
2
IV. Các nhân tố ảnh hởng tới định giá cổ phiếu
1. Lạm phát:
Đánh giá luồng tiền thu nhập thực tế và danh nghĩa. Luồng tiền danh nghĩa
bao gồm cả yếu tố lạm phát dự tính quá trình đánh giá luồng tiền thu nhập danh
nghĩa đòi hỏi phải ớc tính không chỉ mức lạm phát của mặt bằng giá chung mà
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cần phải tính toán mức tăng giá cuả loại hàng hoá nói chung và dịch vụ mà công ty
bán hoặc mua.mối liên hệ giữa thu nhập danh nghĩa và thu nhập thực tế đợc xác
định bởi tỷ lệ lạm phát dự tính luồng thu nhập thực tế = luồng thu nhập dang nghĩa/
(1+E(I) )
t
.
E(I) tỷ lệ lạm phát
+ Tỷ lệ chiết khấu danh nghĩa và thực tế.
Việc đánh giá tỷ lệ chiết khấu danh nghĩa rất đơn giản, nếu lãi suất trên thị
trờng tài chính đợc sử dụng làm cơ sở để xác định lãi suất chiết khấu thì các mc lãi
suất chiết khấu thu đợc sẽ là danh nghĩa. Mối liên hệ giữa lãi suất chiết khấu danh
nghĩa và thực tế cùng thuộc vào tỷ lệ lạm phát dự tính .
1+lãi suất danh nghĩa
Lãi suất chiết khấu = -1
1+E(I)
2. Sự can thiệp của chính phủ.
ở các nớc đang phát triển chính phủ thờng can thiệp vào thị trờng hối đoái và thị tr-
ờng tiền tệ khiến cho tỷ giá và lãi suất không phản ánh đúng giá cả của đồng
tiền.điêu này làm cho chi phí vay nợ trên thị trờng bị bóp méo và ccần đợc tính đến
tỷ lệ chiết khấu hợp lý cho tài sản tài chính.
3. Thuế.
Việc tính toán luồng thu nhập của 1 tài sản tài chính và tỷ Lệ chiết khấu áp dụng để
quy nó về giá trị hiện tại cần phải tính đến yếu tố Thuế. Công thức tính tỷ lệ chiết
khấu theo mô hình WACC hay APM mới chỉ tính đến thuế công ty cha đề cập của
Thuế ảnh hởng tới thu nhập cá nhân.
Dới đây là các ảnh hởng của Thuế đối với từng yếu tố:
+ Luồng tiền thu nhập trớc Thuế và sau Thuế
ảnh hởng của thuế cá nhân đói với luồng thu nhập phụ thuộc vào 3 nhân tố:
tỷ trọng % (nếu có) của luồng thu nhập thu đợc từ 1 tài sản bị đánh thuế, thuế suất
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bao nhiêu và khi nào phải nộp thuế vấn đề luồng tiền thu nhập có bị đánh thuế hay
không phần lớn đợc quy định trong luật thuế và có thể có đợc thay đỏi theo thời
gian. các loại tài sản khác nhau có thể bị đánh thuế khác nhau, ngay cả đối với
cùng một tài sản, luồng tiền thu nhập thu đợc từ tài sản có thể đợc miễn thuế trong
khi các khoản thu khác từ tài sản đó có thể bị đánh thuế mức thuế sẽ phụ thuộc vào
thuế suất mà nhà đầu t phải trả và có thể là khác nhau. Tuỳ theo nhà đầu t đó là cá
nhân hay là công ty, và tuỳ thuộc vào mức độ thu nhập của nhà đầu t. Thời điểm
nhận tiền và chi trả thuế có ảnh hởng đến giá trị hiện tại của luồng tiền thu nhập và
của khoản thuế phải trả.cùng 1 mức thu thuế phải trả nhng khoản thuế trả sau sẽ có
giá trị quy về giá trị hiện tại thấp hơn khoản thuế trả trớc.
+ Tỷ lệ chiết khấu trớc Thuế và sau Thuế.
Các tỷ lệ chiết khấu sau Thuế (chi phí vốn cổ phần và chi phí vốn) đợc xác định
sau Thuế công ty nhng lại trớc Thuế cá nhân để đảm bảo tính thống nhất khi chiết
khấu, luồng tiền thu nhập điều chỉnh theo Thuế cá nhân phải đợc chiết khấu theo
đúng tỷ lệ điều chỉnh theo Thuế cá nhân.
+ Chi phí vốn cổ phần sau Thuế cá nhân (tỷ lệ chiết khấu vốn cổ phần sau
thuế cá nhân)
Phơng pháp đơn giản nhất để xác định chi phí vốn cổ phần sau thuế cá nhân
là chia nhỏ thu nhập trớc thuế thành cổ tức (Y) và lãi vốn () và điều chỉnh các yếu
tố theo thuế suất tơng ứng.
Tỷ lệ chiết khấu vốn cổ phần sau thuế = Y (1 - t
0
) + (1 - t
cg
)
Y: lãi suất cổ tức dự tính
T
0
thuế suất đói với thu nhập thờng (cổ tức).
: Lãi suất chênh lệch giá ớc tính (lãi vốn)
t
cg
: Thuế suất đối với lãi vốn
Khi cổ tức có thuế suất cao hơn lãi vốn, thì việc điều chỉnh theo thuế cá nhân
sẽ dẫn tới tình trạng nếu 1 công ty trả cổ tức cao hơn thì lãi suất nhà đầu t sau thuế
SV. Nguyễn Thị Thúy Anh Lớp. TTCK - 42A