Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
Lời nói đầu
Từ một nớc nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, qua gần
15 năm đổi mới Việt Nam đã và đang từng bớc vơn lên, bớc đầu khẳng định đ-
ợc uy tín, chinh phục đợc mọi khách hàng, chiếm lĩnh thị trờng lớn, ổn định
góp phần nâng cao vị thế của mình trên chính trờng quốc tế. Hiện nay với cơ
chế mở cửa, các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng theo hiến
pháp và pháp luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và phát triển mạnh mẽ.
Cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nớc cũng
nh nớc ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới công nghệ,
trang thiết bị và mở rộng sản xuất.
Theo tính toán và dự báo nhu cầu vốn cho đầu t phát triển trong tơng lai
gần nhu cầu về vốn sẽ rất lớn để tạo ra nănglực sản xuất mới và nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng quốc tế. Tuy nhiên vốn đầu t từ
ngân sách mà nhà nớc có thể trực tiếp bố trí từ 35% đến 39%, còn lại sẽ huy
động từ nhiều nguồn vốn vay dới nhiều hình thức... Nh vậy nhu cầu vốn tín
dụng trung dài hạn của các thành phần kinh tế nhằm xây dựng mới, đổi mới
công nghệ, cải tạo và mở rộng sản xuất trong thời gian tới là rất lớn...Các tổ
chức tín dụng hình thành mạng lới trên hầu khắp các địa bàn cả nớc. Ngoài hệ
thống ngân hàng thơng mại quốc doanh còn có các ngân hàng thơng mại cổ
phần, ngân hàng liên doanh... Nghiệp vụ ngân hàng cũng đợc đổi mới và từng
bớc hiện đại hoá, tiếp cận với công nghệ và thông lệ quốc tế. Với hoạt động tín
dụng và các dịch vụ đa dạng, ngân hàng đã phần lớn thoả mãn nhu cầu của
khách hàng, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc. Ngày
nay ngân hàng đã trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận
động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng
có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trờng tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát,
tạo môi trờng đầu t thuận lợi, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, phát
triển thị trờng ngoại hối.
Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế đang trong thời kì mới chuyển đổi
sang cơ chế thị trờng, môi trờng kinh tế cha ổn định, môi trờng pháp lí đang
dần đợc thực hiện nên hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại
đang gặp nhiều khó khăn, nhất là chất lợng tín dụng trung dài hạn cha cao
mà biểu hiện là nợ quá hạn, nợ khó đòi lớn. Nh vậy việc nâng cao chất lợng tín
dụng trung dài hạn là nhiệm vụ cơ bản, thờng xuyên của ngành ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
1
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
Vấn đề càng trở nên cần thiết và bức xúc với hệ thống NHNNo có thị trờng tín
dụng chủ yếu là khu vực nông thôn.
Xuất phát từ quan điểm đó, qua thời gian khảo sát khảo sát thực tế tại
SGD NHNo kết hợp với những lí thuyết đợc trang bị tại nhà trờng, em đã lựa
chọn đề tài : Nâng cao chất l ợng tín dụng trung & dài hạn tại SDG
NHNo&PTNT mục đích là nghiên cứu và luận giải những vấn đề lí luận,
thực tiễn để khẳng định : Việc nâng cao chất lợng tín dụng trung & dài hạn là
một nhu cầu cấp thiết để đất nớc từng bớc hội nhập vào nền kinh tế.
Bài viết chia làm 3 chơng:
Chơng 1 : Phơng pháp đánh giá chất lợng tín dụng trung & dài
hạn tại NHTM
Chơng 2 : Thực trạng chất lợng tín dụng trung & dài hạn tại SDG
NHNo&PTNT VN
Chơng 3 : Giảp pháp năng cao chất lợng tín dụng trung & dài hạn
tại SDGNHNo&PTNTVN
Do trình độ lí luận cũng nh kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế và thời
gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy giáo và các anh chị
trong SDG để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
chơng I
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
2
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
Phơng pháp đánh giá chất lợng tín dụng trung & dài hạn tại
NHTM
I/ Tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng
1.Tín dụng Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế.
-Tín dụng đợc coi là mối quan hiện vay mợn lẫn nhau giữa ngời cho vay
và ngời đi vay trong điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất
định. Hay nói một cách khác : Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối
quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay một tổ chức nhờng quyền sử
dụng một khối lợng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay một tổ chức
khác với những ràng buộc nhất định về thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức
vay mợn và thu hồi.
-Trải qua quá trình phát triển đã có nhiều hình thức tín dụng khác nhau.
Đầu tiên là tín dụng nặng lãi xuất hiện ở thời kì tan rã của chế độ công
xã nguyên thuỷ. Trong thời kì này do lực lợng sản xuất phát triển, phân công
lao động xã hội mở rộng, xã hội đã có sự phân chia giai cấp kẻ giàu ngời
nghèo. Trong quá trình đầu tiên chủ yếu là cho vay bằng hiện vật, về sau chủ
yếu cho vay bằng tiền. Đây là hình thức cho vay nặng lãi với lãi suất rất cao,
không có giới hạn và là hình thức tín dụng tiêu dùng, chủ yếu để giải quyết
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
Sự ra đời của phơng thức sản xuất t bản cho thấy tín dụng nặng lãi
không còn phù hợp nữa, nó cản trở sự phát triển của nền kinh tế bởi các nhà t
bản kinh doanh với mục đích lợi nhuận không thể vay với mức lãi suất cao hơn
tỷ suất lợi nhuận. Vì vậy hoạt động của nó ngày càng thu hẹp và tín dụng th-
ơng mại xuất hiện. Đây là hình thức tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh
với nhau do đó chủ thể tham gia quá trình vay mợn cũng là các nhà sản xuất
kinh doanh.
Trong quan hệ mua bán chịu, thông thờng giá bán chịu hàng hoá cao
hơn giá bán trao ngay, phần chênh lệch này chính là lãi của hàng hoá đem bán
chịu. Quan hệ mua bán chịu chỉ diến ra giữa các đơn vị liên quan trực tiếp với
nhau. Vì vậy nó không đáp ứng đợc nhu cầu vay mợn ngày càng tăng của nền
sản xuất hàng hoá .Mặt khác, do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái
sản xuất, xã hội thờng xuyên xuất hiện hiện tợng thừa vốn tạm thời ở các tổ
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
3
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
chức cá nhân này và nhu cầu thiếu vốn ở các tổ chức cá nhân khác. Hiện tợng
thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian. Trong khi đó số lợng
các khoản thu nhập và chi tiêu ở các tổ chức cá nhân trong quá trình tái sản
xuất đòi hỏi phải đợc tiến hành liên tục. Vậy để khắc phục tình trạng này thì
chỉ có ngân hàng một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng
giải quyết đợc những mâu thuẫn đó.
Vậy tín dụng ngân hàng là gì ?
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là
ngân hàng một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên
là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa
là ngời đi vay, vừa là ngời cho vay.
Với t cách là ngời đi vay : ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các
tổ chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn
trong xã hội
Với t cách là ngời cho vay : Ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần đợc bổ sung trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, ngân hàng đã thực
hiện chức năng phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã
hội.
Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trờng, nó luôn
đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời.
Có thể thấy rõ hơn khái niệm về tín dụng ngân hàng qua ví dụ sau :
Tiến tới Seagame 22 lần đầu tiên tổ chức tại Việt Nam, số lợng khách du
lịch cũng nh cổ động viên rất lớn. Nếu biết tận dụng cơ hội này thì việc xây
dựng nên khách sạn không những đem lại lợi nhuận cho chính bản thân mà
còn đem lại sự phát triển cho nền kinh tế. Nhng để xây dựng đợc khách sạn đủ
khả năng cạnh tranh thì cần có lợng vốn rất lớn mà nguồn vốn của chính bản
thân thì không thể đáp ứng. Trong khi đó có một số ngời khác có món tiết
kiệm do tích luỹ đợc trong nhiều năm, tạm gọi là lợng tiền nhàn rỗi. Nếu 2 bên
gặp đợc nhau và bên đối tác sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vốn thì kế hoạch sẽ trở
thành hiện thực. Tuy nhiên, khả năng gặp mặt giữa 2 bên có xảy ra không?
Trong nền kinh tế thị trờng, hàng ngày hàng giờ không biết xảy ra bao nhiêu
mối quan hệ nh vậy. Nó đã hình thành nên : một bên là những ngời có tiền tích
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
4
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
luỹ, có khả năng cung cấp và phía bên kia là những ngời có nhu cầu vay cho
đầu t phát triển. Nh vậy nảy sinh vấn đề là làm nh thế nào để họ có thể tìm gặp
đợc nhau và làm thế nào để cùng một lúc thoả mãn đợc nhu cầu vốn đa dạng
và to lớn trong khi các nguồn tiết kiệm còn đang nằm phân tán trong xã hội.
Không phải bất kì ai cũng có khả năng hoặc đầu t vay vốn trên thị trờng tài
chính, ngoài ra khi giao dịch trên thị trờng tài chính đòi hỏi chi phí về tiền bạc
và thời gian rất lớn. Do đó các ngân hàng thơng mại với chức năng cơ bản là
trung gian tài chính, hoạt động nh một chiếc cầu nối liền giữa khả năng cung
ứng và nhu cầu về vốn tiền tệ trong xã hội đã cơ bản giải quyết đợc những vấn
đề nẩy sinh trên. Đồng thời với t cách là một trung gian, tín dụng ngân hàng
đóng vai trò là ngời môi giới giữa một bên là ngời có tiền cho vay và một bên
là ngời có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trờng bằng những biện pháp
kinh tế năng động và áp dụng các phơng pháp kĩ thuật theo hớng hiện đại tiên
tiến, ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những nguồn vốn tiền tệ tiết kiệm
dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc phù hợp với nhu cầu vốn
trong sản xuất kinh doanh. Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà những đồng
tiền tạm thời nhàn rỗi đã trở thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền phân
tán thành nguồn vốn tập trung phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Qua đó thúc
đầy hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
2.Các hình thức tín dụng ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hớng tự do hoá, các ngân
hàng phải luôn nghiên cứu và đa ra các hình thức tín dụng khác nhau để có thể
đáp ứng một cách tốt nhất quá trình tái sản xuất, từ đó đa dạng hoá danh mục
đầu t để mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và thực hiện
phân tán rủi ro.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà chúng ta tiến hành phân loại các hình
thức tín dụng ngân hàng.
-Căn cứ vào mục đích sử dụng
+Cho vay bất động sản : Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở đất đai, bất động sản trong lĩnh vực thơng mại
dịch vụ.
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
5
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
+ Cho vay công nghiệp và thơng mại : là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thơng mại,
dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp : là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất : phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động...
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân : Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu
tiêu dùng nh mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực
hiện cho vay để trang trải chi phí thông thờng của đời sống thông qua phát
hành thẻ tín dụng.
- Căn cứ vào tài sản thế chấp
+Cho vay có tài sản thế chấp : Ngân hàng căn cứ vào tài sản của khách
hàng để đảm bảo cho việc trả nợ của khách hàng.
Cho vay cầm cố : Là việc ngân hàng căn cứ vào tài sản khách
hàng mang đến cầm cố tại ngân hàng. Tài sản của khách hàng do ngân hàng
bảo quản. Trong suốt thời gian cầm cố, khách hàng không đợc sử dụng nhợng
bán, cho thuê...
Cho vay thế chấp : là việc ngân hàng căn cứ vào tài sản của khách
hàng để đảm bảo cho khả năng trả nợ của khách hàng. Tài sản không cần
mang đến ngân hàng, khách hàng có quyền sử dụng nhng không có quyền bán
và cho thuê.
+ Cho vay không có tài sản thế chấp ( Tín chấp ) : Ngân hàng cho vay
trên cơ sở tin tởng khách hàng, tài sản thế chấp là uy tín, danh dự của khách
hàng. Ngoài ra còn có hình thức cho vay thông qua việc bảo lãnh bằng tín chấp
của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay
vốn.
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
+ Cho vay bằng tiền : Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
đợc cung cấp bằng tiền : thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp..
+ Cho vay bằng tài sản : Phổ biến là tài trợ thuê mua.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
+ Cho vay trực tiếp : ngân hàng trực tiép cấp vốn cho khách hàng và
khách hàng trực tiếp trả lãi và gốc cho ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
6
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
+Cho vay gián tiếp : Là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ớc hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn lại trong thời hạn
thanh toán
- Căn cứ vào thời hạn cho vay
+ Tín dụng ngắn hạn : Là các khoản tín dụng có thời hạn không quá 12
tháng ( 1 năm ).
Đợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân...
+ Tín dụng trung hạn : Là những khoản tín dụng có thời hạn từ trên
12 tháng đến 60 tháng ( 5 năm ).
Mục đích là vay vốn để sửa chữa, khôi phuc, thay thế tài sản cố định hoặc cải
tiến kỹ thuật hợp lí hoá sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ và xây dựng mới
những công trình loại nhỏ, thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn : Là những khoản tín dụng có thời hạn từ 60 tháng
trở nên.
Mục đích sử dụng là để sửa chữa, khôi phục , thay thế tài sản cố định,đổi mới
công nghệ và xây dựng mới đối với những công trình mới...thời hạn thu hồi
vốn lâu.
II/Vai trò của tín dụng trung & dài hạn đối với nền kinh tế
1.Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
1.1 Tính rủi ro lớn.
Bản chất của tín dụng trung và dài hạn khác so với tín dụng ngắn hạn là ở
thời hạn cho vay dài hơn. Tín dụng ngắn hạn động đáp ứng nhu cầu thanh toán
ngắn hạn do đó có tính lỏng cao, có thể xem nh là một bộ phận đảm bảo khả
năng thanh toán của ngân hàng. Trái lại, tín dụng dài hạn thờng đợc đầu t vào
mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị khoa học
công nghệ, dây chuyền sản xuất hiện đại, tức là các dự án cha có khả năng
sinh lời trong thời gian ngắn nên thời hạn của các khoản tín dụng này thờng
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
7
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
dài và chỉ đợc hoàn trả khi xuất hiện nguồn thu từ dự án, mà thời hạn cho vay
càng dài thì tính rủi ro càng cao.
1.2 Lãi suất cao
Đặc điểm này thực chất là hệ quả của đặc điểm trên. Một khoản vay chứa
đựng nhiều rủi ro hơn chắc chắn phải trả lãi suất cao hơn để có thể bù đắp cho
những rủi ro có thể xảy ra. Tuy vây, đã có thời kì trớc năm 1996 chúng ta đã
duy trì lãi suất cho vay dài hạn nhỏ hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, đây là một
sự bất hợp lí mà sau này chúng ta đã chấn chỉnh đợc. Do đó lãi suất cho vay
trung và dài hạn phải cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn
2. Các vấn đề cơ bản của tín dụng trung và dài hạn
2.1 Nguồn cho vay trung và dài hạn
- Vốn tự có và các quỹ của ngân hàng
- Vốn huy động trong nớc và nớc ngoài từ 1 năm trở lên : bằng cách phát
hành kì phiếu dài hạn hoặc huy động tiền gửi định kì dài hạn.
- Một phần vốn huy động trong nớc có thời hạn dới 1 năm : trên cơ sở
quy định của thống đốc ngân hàng nhà nớc, mức độ trích phụ thuộc vào
tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kì
- Vốn uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chơng trình hoặc dự án đầu t
của nhà nớc, của các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nớc.
2.2 Đối t ợng cho vay trung và dài hạn
Đó là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu t của dự án đầu t xây
dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục, đổi mới kĩ thuật, ứng dụng khoa học
công nghệ bao gồm : giá trị vật t, máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao,
sáng chế và phát minh, chi phí nhân công, giá thuê và chuyển nhợng đất đai,
giá thuê mua các tài sản khác trong khuôn khổ luật định, chi phí mua bảo hiểm
tài sản thuộc dự án đầu t và các chi phí khác.
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
8
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
Mức cho vay đối với một d án đầu t bằng tổng mức vốn đầu t của dự án
trừ đi vốn tự đầu t cho dự án của bên vay, nhng tối đa bằng 70% giá trị tài sản
thế chấp, cầm cố.
2.3 Thời hạn cho vay trung và dài hạn.
Thời hạn cho vay là thời gian đợc tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
tiền vay cho đến khi bắt đầu trả nợ gốc và lãi tiền vay đã đợc thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng tới 60 tháng.
Thời hạn cho vay dài hạn trên 60 tháng nhng không quá thời hạn hoạt động
còn lại theo quyết định thành lập của giấy phép kinh doanh đối với pháp nhân,
không quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống.
2.4 Các hình thức tín dụng trung dài hạn
Ngày nay, về mặt hình thức, tín dụng trung và dài hạn không chỉ đơn
thuần là việc phát tiền vay với thời hạn trên 1 năm mà nó tiềm ẩn dới nhiều
hình thức, trong đó có thể các hình thức phổ biến sau :
- Cho vay theo kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản của doanh nghiệp là loại
cho vay đợc thực hiện theo phơng pháp cho vay, thông thờng dựa trên cơ
sở nhu cầu vốn vay của từng công trình, hạng mục công trình đợc xác
định trong kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản của mỗi doanh nghiệp.
- Cho vay theo dự án là một phơng pháp cho vay dựa trên một văn bản
hoàn chỉnh về vay vốn và trả nợ đợc nghiên cứu, soạn thảo, xét duyệt, kí
kết giữa ngời đi vay và ngân hàng, đồng thời dựa trên các căn cứ khoa
học kĩ thuật phù hợp với đờng lối phát triển kinh tế của nhà nớc.
- Tín dụng tuần hoàn : Là phơng thức cho vay dựa vào chu kì sản suất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đợc coi là tín dụng trung và dài hạn
khi thời hạn của hợp đồng đợc kéo dài trên 1 năm và khi đó ngời vay có
thể rút tiền ra bất cứ khi nào, miễn là phải cam kết trả nợ ngay khi có
nguồn thu trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
- Tín dụng thuê mua : Là một trong những hình thức tài trợ vốn trung và
dài hạn nhng bằng tài sản thay vì bằng tiền thông qua một hợp đồng tín
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
9
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
dụng thuê mua. Bên cho vay lấy một hợp đồng tín dụng để mua lại tài
sản cố định và giữ quyền sở hữu, bên vay kí một hợp đồng thuê mua tài
sản và trả góp giá trị tài sản cả gốc và lãi cho đến khi hết giá trị tài sản
hoặc là cho đến khi hết thời hạn hợp đồng. Tài sản sau khi cho thuê thì
có thể đợc bán lại cho bên đi thuê.
2.5 Điều kiện vay vốn.
Theo tinh thần của luật ngân hàng thì tất cả những khách hàng thoả mãn
đồng thời các điều kiện sau đây đều đợc tiến hành cho vay :
- Có t cách pháp nhân, thể nhân đầy đủ
- Có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
- Có vật t hay hàng hoá tơng đơng làm tài sản thế chấp đảm bảo tiền vay
hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba theo quy chế thế chấp, cầm cố và bảo lãnh của
Thống đốc ngân hàng nhà nớc.
- Có kế hoạch trả gốc và lãi ngân hàng.
- Sử dụng tiền vay đúng mục đích.
2.6 Quy trình thẩm định dự án đầu t
Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết cho việc đánh giá phân tích
- Xử lý thông tin, đánh giá, phân tích
- Nội dung thẩm định dự án đầu t :
+Thẩm định t cách pháp nhân vay vốn.
+Phân tích tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh ,tài chính của
doanh nghiệp trong những năm gần đây ( ít nhất 2 năm).
Phân tích tình hình tài chính
Thẩm định sự cần thiết phải đầu t.
Thẩm định về phơng diện kĩ thuật ( quy mô, công nghệ và trang
thiết bị, về phơng diện tổ chức, quản lí vận hành của dự án)
Thẩm định tính khả thi của dự án về nội dung kinh tế tài chính
(NPV và IRR)
+Lập tờ trình kết quả thẩm định dự án đầu t
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
10
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
3.Vai trò
Với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các NHTM, ta có thể thấy tín
dụng ngân hàng có vai trò quan trọng nh thế nào đối với sự vận hành của
một nền kinh tế, trong đó tín dụng trung và dài hạn có vai trò đặc biệt quan
trọng cho sự phát triển kinh tế đất nớc.
3.1 Tín dụng trung và dài hạn giúp các doanh nghiệp có khả năng đổi mới
công nghệ, mở rộng sản xuất.
Đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định sự tồn tại,phát triển bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế : Doanh nghiệp nhà nớc, công ty cổ phần, công ty
liên doanh, công ty t nhân, hợp tác xã... Trong cơ chế thị trờng, với sự cạnh
tranh gay gắt, quyết liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp luôn phải đặt mình trớc sự
đổi mới về sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho thị trờng. Điều này đồng nghĩa với
doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới đầu t trang thiết bị hiện đại, mở rộng
dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm thì mới thắng đợc trong
cạnh tranh và chiếm lĩnh đợc thị trờng. Do đó, vấn đề đầu t cho phát triển, sản
xuất đợc đa ra nh một yêu cầu bức thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp nhà nớc, ngoài nguồn vốn ngân sách hạn hẹp, họ phải chủ động
tìm kiếm các nguồn vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới, phát
triển và mở rộng sản xuất đảm bảo giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Còn
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn tự có ban đầu phải đợc
hỗ trợ bằng nguồn vốn bên ngoài. Về lí thuyết, có thể huy động vốn trung và
dài hạn bằng 2 cách chủ yếu sau :
- Phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trờng chứng khoán
- Vay ngân hàng
ở các nớc kinh tế phát triển, cách thứ nhất tỏ ra u thế hơn. Đây là thị trờng vốn
dài hạn rất có hiệu quả. Khi có nhu cầu đầu t mới, công ty có thể phát hành cổ
phiếu, trái phiếu ra thị trờng, với chi phí phát hành thấp, hay công ty có thể
thuê ngân hàng đầu t làm đại lý bán hộ hay bao tiêu số cổ phiếu phát hành. Lãi
trả cho mỗi cổ phiếu là do công ty chủ động quyết định, công ty càng có uy tín
trong kinh doanh thì trị giá cổ phiếu càng lớn, thu hút đợc nhiều cổ đông.Thậm
chí công ty có thể phát hành trái phiếu đợt này để thanh toán cho đợt phát
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
11
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
hành trớc. Nếu sử dụng cách này, lãi trả cho cổ phiếu thấp hơn lãi suất ngân
hàng vì phần lớn các cổ đông trông chờ vào thị giá cổ phiếu tăng trong tơng lai
chứ không phải là một khoản cổ tức nho nhỏ. Hơn nữa, khối lợng cổ phiếu
phát hành là tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn trung và dài hạn của công ty, chứ
không bị lệ thuộc vào hạn mức tín dụng của ngân hàng
Song ở nớc ta hiện nay, sự hoạt động của thị trờng chứng khoán cha
thực sự đa dạng và mang tính hiệu quả cao. Đối tợng phát hành mới chỉ là các
Ngân hàng và một số ít các công ty, doanh nghiệp có uy tín. Mặt khác, khuôn
khổ pháp lý, môi trờng kinh tế, thói quen, tâm lý của dân chúng cha cho phép
lu hành cổ phiếu, trái phiếu một cách rộng rãi để thị trờng này trở thành thị tr-
ờng vốn trung và dài hạn tiềm năng, hoạt động có hiệu quả. Do vậy, doanh
nghiệp không còn cách nào khác là tìm đến ngân hàng. Lúc này tín dụng trung
và dài hạn thực sự trở thành bà đỡ cho những dự án đầu t chiều sâu, phát triển
sản xuất, hiện đại hoá doanh nghiệp.
Mục đích của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp là đầu
t vào mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị công
nghệ hiện đại, tức là đầu t theo chiều sâu nên ta có thể thấy tác động trực tiếp
của tín dụng trung và dài hạn đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài
sản cố định hình thành từ vốn vay dài hạn sẽ cải tạo, nâng cấp hiện đại hoá cơ
sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính nhờ công nghệ hiện đại mà
doanh nghiệp có thể nâng cao đợc năng suất lao động, giảm giá thành sản
phẩm, dẫn đến sản phẩm sản xuất ra có tính hấp dẫn thu hút khách hàng, sẽ
thúc đẩy chiếm lĩnh thị trờng. Kết quả là tăng khả năng sinh lời, tăng thu nhập
cho ngời lao động đồng thời các khoản thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc nh thuế
thu nhập, VAT cũng tăng.
3.2 Có tác động trực tiếp tới chính bản thân ngân hàng.
Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, đóng góp
một phần quan trọng của tín dụng ngân hàng. Khi ngân hàng có khả năng cung
ứng vốn cho phơng án kinh doanh lớn, chơng trình kinh tế hoặc dự án tầm cỡ
thì càng nâng cao vị thế của ngân hàng và đa dạng các mối quan hệ đối ngoại.
Nhng đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn là rủi ro cao bởi những biến động
khôn lờng từ môi trờng hoạt động. Nhằm giảm thiểu tối đa các nguy cơ rủi ro,
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
12
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
ngân hàng cần phải nâng cao công tác thẩm định dự án đầu t, có điều kiện ràng
buộc nhằm bù đắp tổn thất nếu rủi ro gây ra.
3.3 Tác động của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế.
Xuất phát từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu, nền kinh tế nớc ta gặp vô vàn khó khăn trong công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Trớc mắt là nhu cầu về vốn, nhất là vốn trung và dài hạn, cho dù
có xây dựng, hoạch định thật nhiều chính sách, kế hoạch nhng nếu không có
vốn thì không thể biến kế hoạch thành nhà máy, cơ sở hạ tầng hiện đại đợc.
Ví dụ nh trong lĩnh vc đổi mới công nghệ, tín dụng trung và dài hạn làm cho
quá trình chuyển giao công nghệ giữa các nớc đợc thực hiện nhanh hơn. Đối
với những nớc nhập khẩu công nghệ có thể nhanh chóng xây dựng đợc nền
sản xuất có nền công nghệ tiên tiến, mà các nớc đi trớc trong lĩnh vực đó phải
mất hàng chục năm, thậm chí hàng trăm năm.
Trong điều kiện thị trờng vốn của ta cha phát triển hoàn thiện thì hiện
tại và thời gian tới tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng vẫn đóng vai trò
quyết định cho tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Vì vậy,
nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn là điều kiện cần thiết góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nớc.
III/ Phơng pháp đánh giá chất lợng tín dụng trung
-dài hạn của NHTM và các nhân tố ảnh hởng.
1.Chất lợng tín dụng trung dài hạn.
Trong nền kinh tế thị trờng, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đợc thì phải thắng trong cạnh tranh. Khi nền sản xuất hàng hoá ngày càng
phát triển thì cạnh tranh ngày càng găy gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phơng
diện : Chất lợng, số lợng, giá cả trong đó chất lợng đóng vai trò quan trọng
hàng đầu, tạo điều kiện nâng cao chiếm lĩnh thị trờng. Vậy chất lợng tín dụng
ngân hàng nh thế nào?
Chất lợng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của
khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn,
tăng lợi nhuận cho ngân hàng phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
13
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
Chất lợng tín dụng trung dài hạn là chất lợng tín dụng của các món
vay có thời hạn trên 1 năm. Các món vay của ngân hàng đợc xem là có chất l-
ợng tốt khi vốn vay đợc khách hàng sử dụng đa vào sản xuất kinh doanh đúng
mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn. Thông qua đó ngân hàng thu hồi đợc gốc và
lãi còn Doanh nghiệp vừa trả đợc ngân hàng đúng thời hạn vừa bù đắp đợc chi
phí và có lợi nhuận. Xét về tổng thể, Ngân hàng vừa phải tạo ra hiệu quả kinh
tế vừa đem lại hiệu quả xã hội.
Để có đợc chất lợng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả
và quan hệ tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt
động.. Hiểu đúng bản chất về chất lợng tín dụng, phân tích, đánh giá đúng chất
lợng tín dụng hiện tại cũng nh xác định chính xác các nguyên nhân của những
tồn tại về chất lợng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng tìm đợc các biện pháp quản
lí thích hợp để có thể đững vững trong nền kinh tế thị trờng hoạt động sôi động
và có sự cạnh tranh găy gắt.
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn.
Nếu nhìn từ phơng diện chủ thể tham gia, một quan hệ tín dụng giữa
Ngân hàng và khách hàng thì đơn giản chỉ là quan hệ giữa ngời cho vay và ng-
ời đi vay. Ngời đi vay có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn. Ngời
cho vay có trách nhiệm giải ngân đúng quy trình. Và nh vậy, giữa hai chủ thể
đã hoàn thành trách nhiệm với nhau. Nhng xét một cách tổng thể, quan hệ tín
dụng không chỉ có vậy mà nó còn đặt trong mối quan hệ với các mặt khác
nhau của xã hội. Chính vì vậy, khi đánh giá chất lợng tín dụng nói chung và
chất lợng tín dụng trung dài hạn nói riêng không chỉ dựa vào một số chỉ
tiêu mà có thể bao quát đợc hết. Nhng xét về mặt lí thuyết, ngời ta dựa vào một
số chỉ tiêu mang tính chất cơ bản, phản ánh khái quát về thực trạng khoản tín
dụng. Chất lợng tín dụng trung dài hạn biểu hiện qua hai nhóm chỉ tiêu
định tính và định lợng
2.1 Nhóm chỉ tiêu định tính
Nhóm chỉ tiêu định tính đợc thể hiện qua các quy chế, chế độ thể lệ tín
dụng.
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
14
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
Cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc căn bản và chung nhất, đó là
+ Vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích có hiệu qủa
+ Vốn vay phải đợc đảm bảo bằng giá trị vật t hàng hoá tơng đơng
+ Vốn vay phải đợc hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng kì hạn cam kết.
Những nguyên tắc này đã đợc trải qua các thời đại khác nhau, tồn tại dới nhiều
phơng thức sản xuất và đợc đúc kết thành chuẩn tắc. Chúng hình thành nh một
quy luật phát triển nội tại của tín dụng, là điều luật bất khả vi phạm, tớc bỏ,
tách rời trong quan hệ tín dụng. Các nguyên tắc ấy tạo nên cái thế chân kiềng
vững chắc cho tín dụng. Vì vậy, một trong các nguyên tắc bị coi nhẹ hoặc nhấn
mạnh sẽ gây sự mất thăng bằng của thế chân kiềng đó. Và kết quả tất yếu là sự
phá vỡ trong quan hệ tín dụng, làm tiêu tan dần vai trò tác dụng của nó, trở
thành vật cản kìm hãm hoặc đẩy lùi sự phát triển của nền kinh tế. Chẳng hạn
nếu nguyên tắc : giá trị vật t hàng hoá tơng đơng đảm bảo đợc đẩy lên vị trí
coi trọng số một, còn hai nguyên tắc kia bị xem thờng, thì bản thân sự mất cân
đối này sẽ gây ra những bất ổn. Một mặt đã làm méo mó, xói mòn các nguyên
tắc tín dụng. Mặt khác các tổ chức tín dụng đã trở thành các tiệm cầm đồ. Việc
xử lí phát mại, thu hồi tài sản thế chấp nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
ngân hàng không diễn ra đơn giản. Bởi ở đây, vấn đề phân định rõ ràng quyền
lợi của nhiều chủ thể trên một tài sản chạm phải sự khập khiễng về pháp lý.
Tài sản đó có thể không thuộc quyền sở hữu của ngời đem thế chấp, hoặc nó đ-
ợc đem thế chấp cùng lúc ở nhiều nơi. Kết quả cuối cùng là ngân hàng vẫn
trắng tay, không có cách nào hữu hiệu để xử lý tình huống đó
Do vậy, chất lợng tín dụng trung dài hạn gắn bó chặt chẽ và bắt
nguồn từ chất lợng tuân thủ các nguyên tắc tín dụng. Thái độ chấp hành sẽ chi
phối đến hoạt động khác. Việc thẩm định, thanh tra, kiểm soát trớc, trong và
sau khi cho vay nhằm phát hiện vấn đề nảy sinh trong tín dụng các điều kiện
kèm theo cũng xuất phát từ việc tôn trọng các nguyên tắc đó. Thông qua thái
độ, cung cách tổ chức đảm bảo cho việc thực hiện các nguyên tắc ta có thể có
những đánh giá bớc đầu về chất lợng tín dụng. Chất lợng tín dụng thể hiện kết
quả thực hiện trọn vẹn ba nguyên tắc tín dụng, đợc phản ánh bởi hiệu quả kinh
doanh của từng tổ chức kinh tế, tốc độ tăng trởng kinh tế và phát triển xã hội
qua từng giai đoạn
2.2 Nhóm chỉ tiêu định l ợng
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
15
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
2.2.1 Xét trên quan điểm ngân hàng
- Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn/
Tổng d nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Lợi
nhuận ở đây phải hiểu là chênh lệch giữa chi phí đầu vào( tức lãi suất huy
động) và thu nhập từ lãi suất cho vay của tín dụng trung dài hạn. Xét cho
cùng thì khoản tín dụng dù không có nợ quá hạn, nợ quá hạn khó đòi thì cũng
chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này đặc biệt quan
trọng với các ngân hàng cha phát triển các dịch vụ ngân hàng thì thu từ hoạt
động tín dụng là chủ yếu.
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn/ Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho phép thấy rõ hơn vị trí của tín dụng trung dài hạn trong
hoạt động của ngân hàng. Thu từ khoản tín dụng có chất lợng cao sẽ đóng góp
lớn vào thu nhập của ngân hàng. Nếu khoản tín dụng có chất lợng tồi thì thu
không đợc nợ gốc và lãi mà còn làm tăng chi phí của ngân hàng nên sẽ kéo lợi
nhuận giảm tơng ứng.
Tuy nhiên đối với một số dự án trung dài hạn theo kế hoạch nhà nớc
thì chỉ tiêu này đôi khi tỏ ra không đầy đủ để phản ánh chất lợng tín dụng
trung dài hạn. Vì mục tiêu kinh tế xã hội hay chiến lợc phát triển các ngành
công nghiệp mũi nhọn, những ngành công nghiệp non trẻ thì đôi khi mục tiêu
lợi nhuận không phải là hàng đầu. Lúc này lợi nhuận không phản ánh thực chất
của khoản tín dụng.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn
Thu nợ trung dài hạn/Tổng d nợ trung dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của ngân hàng theo kế hoạch trong hợp
đồng tín dụng ở mức nào. Nếu vòng quay vốn lớn chứng tỏ ngân hàng thu hồi
đợc vốn, hoạt động tín dụng có hiệu quả. Trong trờng hợp ngợc lại, chỉ tiêu đó
báo động cho ngân hàng về những bất ổn có thể xảy ra trong quá trình thu hồi
vốn. Từ đó, Ngân hàng sớm có biện pháp đôn đóc khách hàng, kịp thời ngăn
ngừa rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời , đây cũng là cơ sở cho quyết định cho vay
trong những quan hệ tín dụng tiếp theo.
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
16
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
-Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn/
Tổng d nợ tín dụng trung dài hạn
Đến kì hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên vay không đủ tiền để trả và
không đợc gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ
quá hạn là chỉ tiêu phản ánh mặt trái của chất lợng tín dụng trung dài hạn.
Nợ quá hạn rõ ràng là điều không mong muốn của các Ngân hàng nhng NHNo
cũng không căn cứ vào chỉ tiêu này làm thớc đo chuẩn để đánh giá chất lợng
tín dụng của món vay. Không phải cứ nợ quá hạn cao thì đã đánh giá chất lợng
tín dụng không tốt, không có khả năng thu hồi nợ và ngợc lại. Trên thực tế, các
ngân hàng luôn cố gắng hạ thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn dới
3% đợc coi là có thể chấp nhận đợc.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi
Nợ quá hạn khó đòi trung dài hạn/Tổng d nợ trung dài hạn
Nếu tỷ lệ này cao thì khoản tín dụng có chất lợng thấp, không những thế nếu tỷ
lệ này bao hàm toàn bộ gốc và lãi của hợp đồng tín dụng thì vốn đầu t của của
ngân hàng đã bị lãng phí một cách vô ích. Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan
và khách quan dẫn đến tình trạng này. Yêu cầu đối với cán bộ tín dụng là phải
kiểm soát, kiềm chế tỷ lệ này ở mức thấp nhất.
- Chỉ tiêu sử dụng vốn
Tổng d nợ cho vay/ Vốn huy động
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả ngân hàng, thể hiện quy mô tín dụng.
Nếu tỷ lệ tổng d nợ so với số d tiền gửi lớn, chứng tỏ ngân hàng đã cải thiện đ-
ợc phần nào mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn, tạo đợc tính cân
đối giữa hai hoạt động cơ bản ấy
2.2.2 Xét trên quan điểm khách hàng
Khách hàng là ngời trực tiếp quản lý sử dụng vốn trung dài hạn
Đối với khách hàng thì chất lợng tín dụng biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau :
+ Doanh thu từ dự án
+ Lợi nhuận tăng từ dự án
+ Lao động tăng lên từ dự án
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
17
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
Có thể nói đây là những chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lợng tín dụng tốt hay
xấu. Ngoài hai chỉ tiêu đầu là những chỉ tiêu quan trọng bậc nhất thì chỉ tiêu
lao động tăng lên từ dự án cũng rất đáng quan tâm, nhất là trong hoàn cảnh
nền kinh tế nớc ta hiện nay, tỷ lệ thất nghiệp tơng đối cao, thì một dự án đầu t
sẽ giải quyết khó khăn việc làm cho doanh nghiệp, cho xã hội, có lẽ đây cũng
là một khoản tín dụng có chất lợng.
Một khoản tín dụng tốt đối với Ngân hàng thờng là tốt đối với doanh
nghiệp và ngợc lại. Từ nguồn vốn vay Ngân hàng mà doanh nghiệp có thể đổi
mới công nghệ, nâng cao chất lợng và đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao tính
cạnh tranh củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng, cải thiện điều kiện
làm việc và góp phần nâng cao đời sống của công nhân viên.Xét cho cùng,
mục tiêu cho vay trung dài hạn của ngân hàng không chỉ đơn thuần là để
thu lãi mà thông qua nguồn vốn đó ngân hàng kích thích đợc hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho sự phát triển của nền kinh tế.
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi lại muốn đầu t vào dự án mới. Cứ nh
vậy, ngân hàng rót vốn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp lại nuôi Ngân hàng,
cả doanh nghiệp và ngân hàng đều phát triển trong sự phát triển chung của nền
kinh tế.
Tóm lại, Chỉ tiêu chất lợng tín dụng trung dài hạn phải luôn đợc xem
xét, phân tích cả hai mặt định tính và định lợng, cả về lợi nhuận thuần tuý và
lợi ích xã hội, cả trên quan điểm khách hàng và ngân hàng.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng trung dài hạn
Hiện nay vấn đề tín dụng trung và dài hạn đang đợc các ngân hàng rất
quan tâm và đang tìm mọi cách để có thể nâng cao chất lợng tín dụng trung và
dài hạn một cách tốt nhất. Muốn có giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lợng
tín dung trung và dài hạn chúng ta cần phải xem xét các nhân tố ảnh hởng đến
nó.
Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng trung và dài hạn chính
là những nhân tố gây ra sự biến động tốt hoặc xấu của các chỉ tiêu đánh giá
chất lợng. Có nhiều nhân tố , chủ quan và khách quan , nhân tố bên trong và
bên ngoài nhng tựu chung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính:
- Môi trờng kinh tế
- Môi trờng pháp lý
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
18
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
- Nhân tố từ phía ngân hàng
- Nhân tố từ phía khách hàng
3.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi tr ờng kinh tế
Nghiên cứu sự ảnh hởng của môi trờng kinh tế đến hoạt động kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng sẽ thấy đợc ảnh hởng của nó tới chất lợng tín
dụng. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của những chu kỳ kinh
tế. Trong giai đoạn nền kinh tế hng thịnh thì các doanh nghiệp làm ăn phát đạt,
xuất hiện nhiều nhu cầu mở rộng sản xuất, nên nhu cầu tín dụng cũng tăng,
hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ phát triển . Trong giai đoạn nền kinh tế
suy thoái thì tất yếu nhu cầu tín dụng giảm vì hoạt động sản xuất kinh doanh
bị đình trệ do sản phẩm không tiêu thụ đợc , khả năng hấp thụ vốn của nền
kinh tế cũng giảm sút. Lúc này ngân hàng sẽ d thừa , ứ đọng một lợng vốn lớn,
nguồn vốn huy động đợc sử dụng không hiệu quả có nghĩa là chất lợng tín
dụng giảm.
Một yếu tố mà chúng ta cần phải đè cập đến ở đây, đó chính là lãi suất
tín dụng cũng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng ngân hàng . Với phơng châm :
đi vay để cho vay các ngân hàng luôn phải cố gắng để có thể đa ra một mức
lãi suất hợp lý sao cho vừa thu hút đợc vốn nhàn rỗi vừa đem lại lợi nhuận . Bởi
nếu lãi suất huy động tiền nhàn rỗi quá thấp sẽ không khuyến khích đợc các tổ
chức , cá nhân gửi tiền vào ngân hàng dẫn đến ngân hàng không đủ vốn để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng . Ngợc lại nếu lãi suất huy động đặt ra cao sẽ ảnh
hởng trực tiếp đến lợi ích của ngân hàng, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong vấn
đề cho vay. Và đối với lãi suất cho vay cũng vậy trờng hợp đa ra mức lãi suất
cao sẽ dẫn đến tình trạng không cho vay đợc, ứ đọng vốn hoặc có cho vay đợc
nhng khó thu hồi bởi khách hàng cuả ngân hàng không phải tất cả đều làm ăn
có hiệu quả mà có những khách hàng làm ăn không có lãi hoặc lãi thấp sẽ khó
có thể trả đợc những khoản nợ lớn của ngân hàng gây rủi ro cho hoạt động của
ngân hàng. Ngoài ra những biến động về tỷ giá trên thị trờng cũng ảnh hởng
trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng.
3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi tr ờng pháp luật.
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
19
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
Môi trờng pháp luật đợc hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp lý
liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng. Những hoạt động này muốn có hiệu quả thì phải có một hệ thống pháp
luật đồng bộ, thống nhất đầy đủ đi kèm hỗ trợ. Pháp luật đã trở thành một bộ
phận không thể thiếu trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Không
có pháp luật hoặc một hệ thống pháp luật không đầy đủ , không phù hợp với
những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế
sẽ trở nên hỗn độn , không thể tiến hành trôi chảy. Pháp luật đã tạo lập hành
lang pháp lý giúp cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi
và đạt kết quả cao. Chỉ trong trờng hợp các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng,
chấp hành luật pháp một cách nghiêm minh thì quan hệ tín dụng mới đạt kết
quả mong muốn đem lại chất lợng cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
Hiện nay hệ thống văn bản pháp luật cha đồng bộ đã gây khó khăn cho
ngân hàng khi kí kết, thực hiện các hợp đồng tín dụng. Thực tế cho thấy rằng,
luật ngân hàng còn nhiều sơ hở, cha đồng bộ với các quy định, văn bản dới
luật. Điều này ảnh hởng đến việc quản lí chất lợng tín dụng của ngân hàng.
Sự thay đổi chủ trơng,chính sách của nhà nớc cũng gây ảnh hởng đến
khả năng trả nợ của doanh nghiệp nhất là về cơ cấu kinh tế, chính sách xuất
nhập khẩu, do thay đổi một cách đột ngột, gây xáo trộn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ đợc sản phẩm hay cha có ph-
ơng án kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Quản lý nhà nớc đối với các doanh nghiệp còn nhiều sơ hở, nhà nớc cho
phép nhiều doanh nghiệp đợc sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm
vụ vợt quá trình độ, năng lực quản lý dẫn đến rủi ro thua lỗ làm giảm sút chất
lợng tín dụng.
3.3 Nhóm nhân tố thuộc về phía ngân hàng
*Thẩm định tín dụng
Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan
toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để
ra quyết định đầu t và cho phép đầu t.
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
20
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
Mục đích của việc thẩm định dự án là nhằm giúp ngân hàng có các kết
luận chính xác về tính khả thi, tính hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những
khả năng rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay hay từ chối.
Đồng thời, cũng từ việc thẩm định ngân hàng có thể tham gia góp ý cho chủ
đầu t, xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý phù hợp
với năng lực của doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả cao.
Với những mục đích quan trọng nh vậy, nên thẩm định là khâu phức tạp
và khâu hay mắc sai sót nhất của ngân hàng. Nhng nếu công tác thẩm định đợc
tiến hành tốt thì sẽ tạo tiền đề cho một khoản tín dụng trung dài hạn có chất
lợng tín dụng cao.
* Chất lợng nhân sự
Con ngời ở đâu và bao giờ cũng vậy luôn là yếu tố quyết định đến sự
thành bại của công việc. Với ngành ngân hàng, khi các nghiệp vụ ngân hàng
ngày càng phát triển mở rộng thì đòi hỏi chất lợng nhân sự ngày càng cao để
có thể sử dụng các phơng tiện hiện đại, nắm bắt kịp thời các thông tin về kinh
tế, thị trờng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, những ngời làm ngân hàng
vừa phải là nhà phân tích vừa phải là nhà dự đoán kinh tế. Trên cơ sở thông tin
thu thập đợc, họ sàng lọc ra những khách hàng có đủ phẩm chất tín dụng,
những dự án khả thi,lập đợc những hợp đồng chất lợng tốt có lợi cho ngân
hàng. Nếu là ngời có trình độ và kinh nghiệm , nhiều khi chỉ cần qua một lần
tham quan, khảo sát hiện trạng hoạt động của nhà máy cũng có thể phát hiện
ra những điều bất ổn. Hoặc khi một dự án của doanh nghiệp không thoả mã
một số chỉ tiêu nào đó, cán bộ tín dụng phải là ngời t vấn cho doanh nghiệp
những lời khuyên hữu ích. điều đó thuốc về nhạy cảm nghề nghiệp mà
không phải cán bộ tín dụng nào cũng có
*Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có tác động trực tiếp đến quyết định cho vay, giúp
cho các cán bộ tín dụng có câu trả lời đúng : cho vay hay không cho vay ? Xét
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
21
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
trên tầm vĩ mô, thông tin tín dụng là cơ sở đánh giá chất lợng tín dụng và đa ra
các dự báo phát triển kinh tế.
Thông tin tín dụng có thể thu đợc từ nhiều nguồn : Hồ sơ vay vốn, thông
tin giữa các tổ chức tín dụng, thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh... thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì khả năng ngăn ngừa rủi
ro càng lớn, chất lợng tín dụng càng cao.
*Lãi suất tín dụng trung dài hạn
NHTM là tổ chứ kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận, các doanh
nghiệp khăc nhau, các chủ đầu t khác nhau, bản thân từng dự án có mức lợi
nhuận khác, lại có mức rủi ro, khối lợng vay vốn thời hạn cho vay khác nhau.
Việc áp dụng lãi suất khác nhau ở từng dự án là có hiệu quả nhằm khuyến
khích cả doanh nghiệp và ngân hàng vay vốn trung và dài hạn.
Việc đa ra mặt bằng rủi ro cho các dự án đầu t và việc cho phép áp dụng
lãi suất linh hoạt tuỳ mức rủi ro, thời hạn số tiền vay là một trong những điều
kiện nâng cao chất lợng tín dụng.
* Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng có một ý nghĩa to lớn quyết định đến sự thành công
hay thất bại của cả hệ thống ngân hàng. Do vậy, khi xây dựng chính sách tín
dụng cần phải đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của ngời gửi tiền, của
ngân hàng và của ngời sử dụng vốn vay. Đồng thời chính sách tín dụng phải
phù hợp với đờng lối phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nớc và cần đợc dựa trên
những cơ sở thực tiễn và khoa học nhất định.
Đối với các ngân hàng thơng mại một chính sách tín dụng đúng đắn
phải đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi
ro, tuân thủ pháp luật và đờng lối chính sách của Đảng, Nhà nớc đảm bảo công
bằng xã hội.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Trang thiết bị góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lợng tín
dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phơng tiện thực hiện tổ chức quản lý ngân
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
22
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
hàng, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và thực hiện nghiệp vụ giao dịch với
khách hàng. Đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện
nay, các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng cập nhật đợc thông tin
nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Trên cơ sở đó đa ra quyết định tín dụng đúng
đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh, giúp cho quá trình quản lý tiền vay
và thanh toán đợc thuận tiện, nhanh chóng và chính xác.
3.4 Nhóm nhân tố thuộc về phía khách hàng.
Để đảm bảo khoản tín dụng đợc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả,
mang lại lợi ích cho ngân hàng, góp phần vào sự tăng trởng và phát triển kinh
tế xã hội thì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có t
cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng
hoàn trả đầy đủ những khoản vay vốn của ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm
bảo an toàn và nâng cao chất lợng tín dụng. Nhóm nhân tố này phụ thuộc vào
năng lực khách hàng
Năng lực của khách hàng đợc hiểu là khả năng của doanh nghiệp trong
việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn đòi hỏi của tín dụng trung dài hạn.
Điều kiện tín dụng đợc đa ra nhằm tiêu chuẩn hoá khả năng của doanh nghiệp
trong quá trình vay vốn đồng thời đảm bảo cho khả năng thu hồi vốn của Ngân
hàng. Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng thể hiện ở các mặt sau :
+ Năng lực thị trờng của doanh nghiệp
Biểu hiện các mặt nh sau : Khối lợng sản phẩm tiêu thụ, chất lợng sản
phẩm nh thế nào, có phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng hay không? Vị thế
của doanh nghiệp trên thị trờng? Quá khứ, hiện tại và tơng lai phát triển của
doanh nghiệp? Hệ thống tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, mối quan hệ với
các bạn hàng, với các đối tác?
Năng lực thị trờng của doanh nghiệp đợc lợng hoá theo tiêu thức cơ bản
là sự gia tăng của doanh số tiêu thụ sản phẩm. Doanh số tiêu thụ biểu hiện khả
năng phát triển thị trờng của sản phẩm, qua đó bộc lộ khả năng phát triển của
doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
23
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
Nghiên cứu năng lực thị trờng của doánh nghiệp cho biết khả năng mở
rộng đầu t của doanh nghiệp cũng nh định hớng đầu t của doanh nghiệp nhằm
kiểm tra sự phù hợp của dự án hoạt động với khả năng của doanh nghiệp.
+ Năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp biểu hiện giá trị công cụ lao động
mà chủ yếu là tài sản cố định, biểu hiện cụ thể là quá trình sản xuất sản phẩm,
công nghệ sản xuất, các nhu cầu đầu t trớc đây.
Nghiên cứu năng lực sản xuất của doanh nghiệp cho biết quy mô, sản
xuất của doanh nghiệp, sự phù hợp của quy mô đó với thị trờng, cơ cấu và khả
năng làm chủ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Năng lực thị trờng và năng lực sản xuất tạo nên khả năng tìm kiếm lợi
nhuận. Một điều kiện tín dụng đòi hỏi doanh nghiệp phải có sản xuất ổn định,
phải kinh doanh có lãi, có năng lực sản xuất và quản lý đáp ứng một trình độ
nhất định theo yêu cầu của thị trờng.
+ Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở số vốn tự có của
doanh nghiệp và tỷ trọng vốn tự có trên tổng nguồn vốn huy động. Ngoài ra,
năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện ở khả năng thanh toán của
doanh nghiệp đối với các khoản nợ. Năng lực tài chính của doanh nghiệp trong
tín dụng trung dài hạn còn đòi hỏi doanh nghiệp có số vốn lu động tối thiểu
cho việc duy trì hoạt động thờng xuyên của tài sản cố định. Vì vậy, năng lực
tài chính của doanh nghiệp càng cao thì càng thuân lợi cho Ngân hàng trong
việc nâng cao chất lợng tín dụng.
+ Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Việc xem xét khả năng thích nghi của bộ máy quản lý doanh nghiệp với
biến động của cơ chế thị trờng là điều cần thiết trớc khi Ngân hàng quyết định
cho vay. Ngoài ra, việc xem xét sự phù hợp của hệ thống hạch toán kế toán và
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
24
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại SDG NHNo&PTNTVN
quản lý tài chính của doanh nghiệp với quy định của pháp luật sẽ cho kết quả
đánh giá về năng lực quản lý của doanh nghiệp một cách chính xác hơn.
3.5 Các yếu tố tự nhiên
Đây là những nguyên nhân bất khả kháng nh thiên tai, hoả hoạn, dịch
bênh... Khi xảy ra thờng gây ra hậu quả lớn tác động đến cả ngân hàng và
khách hàng, ngân hầng có khả năng thu hồi đợc vốn. Điều đó ảnh hởng đến
chất lợng tín dụng. Trớc sự tác động của các yếu tố này, Ngân hàng khi tiến
hành đầu t cần phải cân nhắc, báo cáo một cách cụ thể, chủ độngphòng ngừa
nhằm giảm thiểu rủi ro.
Nh vậy việc nắm vững các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng ngân
hàng nói chung cũng nh chất lợng tín dụng trung dài hạn nói riêng
và biết tận dụng các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế của ngân hàng mình
sẽ tạo ra một chất lợng tín dụng tốt, góp phần vào sự phát triển vững mạnh của
ngân hàng và của nền kinh tế quốc dân.
Chơng II
Thực trạng tín dụng trung & dài hạn tại SDG NHNo & PTNT
I/ Giới thiệu chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt nam (NHNNo&PTNT VN)
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam, gọi tắt là
ngân hàng nông nghiệp NHNo; Tên giao dịch quốc tế là Vietnam for
Ariculture and Rural Development, gọi tắt là Agribank, viết tắt VBARD.
NHNo & PTNTVN có tổ chức tiền thân là ngân hàng Phát triển Nông
Nghiệp Việt nam, thành lập ngày 26/03/1988 theo Nghị định 53/HĐBT của
Chủ tịch Hội đồng bộ trởng, nay là Thủ Tớng Chính phủ. Ngày 22/11/1999
Thống đốc ngân hàng nhà nớc đã phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của
NHNo&PTNTVN. Theo điều lệ NHNo &PTNT VN là một doanh nghiệp nhà
nớc đặc biệt, đợc tổ chức theo mô hình tổng công ty nhà nớc, có t cách pháp
nhân, thời hạn hoạt động là 99 năm, có trụ sở chính tại Hà Nội, tự chủ về tài
chính và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn
Chuyên đề tốt nghiệp Đặng Thuỳ Linh- TC41C
25