Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Tài liệu Đề tài: Thị trường bán lẻ hàng hóa ở khu kinh tế Nghi Sơn pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.48 KB, 51 trang )

1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
MỤC LỤC
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU…………………………… 3
1. Sự cần thiết của đề tài…………………………………………………………3
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………… 5
3. Tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế………………………………….5
4. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………… 7
5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………… ……7
6. Bố cục của đề tài………………………………………………………………8
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU……………………………………… 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ…………… 9
1. Định nghĩa về thị trường bán lẻ…………………………………………… 9
2. Cấu trúc kên phân phối của thị trường bán lẻ…………………………… …9
3. Các loại hình bán lẻ…………………………………………………………14
4. vai trò của hoạt động bán lẻ…………………………………………………17
5. Chức năng của hoạt động bán lẻ……………………………………………18
6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của thị trường bán lẻ19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ Ở KKT NGHI SƠN
I. Giới thiệu chung về khu kinh tế Nghi Sơn………………………………22
1. Vị trí địa lý………………………………………………………………… 22
2. Tiềm năng ……………………… ………………………………………. 22
3. Hạ tầng kinh tế - kỹ thuật………………………………………………… 24
4. Dân số………………………………………………………………………25
5. Lực lượng lao động:……………………………………………………… 25
6.Tổng dự án đầu tư……………………………………………………… … 26
II. Thực trạng thị trường bán lẻ ở khu kinh tế Nghi Sơn………… … 28
1. Nhu cầu tiêu dùng đối với các sản phẩm ……………………………… 28
1.1. Trước năm 2000………………………………………………………… 28
1.2. Từ năm 2000 đến năm 2011……………………………………… … 30
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B


1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
1.3. Dự tính trong tương lai……………………………………………… … 32
2. Tập quán tiêu dùng ……………………………………………………… 32
3. Sự đa dạng về hàng tiêu dùng…………………………………………… 35
4. Nguồn cung hàng và phương thức vận chuyển, phân phối……………… 37
4.1.Nguồn cung hàng……………………………………………………….… 37
4.2.Phương thức phân phối – vạn chuyển………………………………….… 37
5. Quy mô và số lượng các cửa hàng (mật độ phân bổ cửa hàng / diện tích) 39
6. Mức độ cạnh tranh của các cửa hàng bán lẻ và các đại lý lớn…………… 40
7. Doanh thu của KKT Nghi Sơn về hoạt động bán lẻ qua các năm……… 41
III. Nhận xét, đánh giá về thị trường bán lẻ tại KKT Nghi Sơn………… 45
1. Ưu điểm………………………………………………………………… 45
2. Những hạn chế cần khắc phục………………………………………… 45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ Ở KHU
KINH TẾ NGHI SƠN………………………………………………… ……46
1. Quy hoạch mạng lưới bán lẻ ………………………………………………………………… 46
2. Tiếp tục mở rộng thị trường ……………………………………………………………………47
3. Tiếp tục mở rộng kênh phân phối…………………………………….… 49
4. Tăng cường các hoạt động quảng bá tiếp cận người tiêu…………….… 50
PHẦN 3: KẾT BÀI………………………………………………………… 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………. 53
LỜI MỞ ĐẦU
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, cùng với sự phát triển của thị trường thế giới, đất nước ta tiếp
tục công cuộc công nghiệp hóa với sự tham gia của nhiều công ty cổ phần, công
ty TNHH, các tập đoàn kinh tế tư nhân do mua bán đã thu hút nền kinh tế nước

ta từng bước hòa nhập vào nền kinh tế thế giới.
Trong xu thế hội nhập ngày nay nhất là quá trình gia nhập WTO của nước
ta. Việt Nam đã khẳng định quá trình hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ là
những chủ nhà đón tiếp những vị khách mới để tự giới thiệu, tự học hỏi và tự
phát triển. Song song đó Việt Nam sẽ đón nhận những sản phẩm mới, tiếp xúc
những công nghệ mới, cách quản lý mới chặt chẽ và hiệu quả của các doanh
nghiệp nước ngoài. Cơ hội đến rất nhiều, song các doanh nghiệp Việt Nam cũng
phải đối mặt không ít những thách thức. Vì thế thị trường đối với các doanh
nghiệp là vấn đề quan trọng, để hàng hóa của doanh nghiệp tiêu thụ được trên
thị trường thì phải nắm bắt được cơ hội kinh doanh và mở rộng thị trường của
doanh nghiệp. Điều đó đặt ra thách thức lớn cho doanh nghiệp, đòi hỏi các
doanh nghiệp không ngừng cải tiến và nâng co hiệu quả hoạt động kinh doanh
của mình đạt kết quả ao nhất mới có thể tồn tại và phát triển. Đồng thời thị
trường càng trở nên nóng bỏng hơn đối với các doanh nghiệp đòi hỏi doanh
nghiệp phải giữ vững thị trường đồng thời tiếp cận thị trường mới, luôn theo sát
thị trường, không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin,
quan sát tìm hiểu đối thủ, nắm bắt cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp mình.
Đó là vấn đề tự lực cánh sinh để tìm chỗ đứng và hướng phát triển cho chính
mình.
Xuất phát từ thực tế nêu trên cùng với sự mong muốn học hỏi và tìm hiểu
của bản thân, kết hợp lý luận và thực tiễn tại trường Đại học nên em đã chọn đề
tài “Thị trường bán lẻ hàng hóa ở khu kinh tế Nghi Sơn” làm đề tài ngiên cứu
khoa học. Sau đây là vài điểm giới thiệu sơ lược về khu kinh tế Nghi Sơn – Thị
trường mà em đã chọn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
Khu kinh tế Nghi Sơn nằm phía Nam tỉnh Thanh Hóa, trên trục giao lưu
Bắc – Nam của đất nước, cách thủ đô Hà Nội 200km về phía Nam, là cầu nối
giữa vùng Bắc Bộ, Tây Bắc và Nam Bộ, với thị trường Nam Lào và Đông Bắc

Thái Lan, Nghi Sơn có cảng biển nước sâu,đã được quy hoạch xây dựng cụm
cảng cho tầu 50.000 DWT cập bến. Cảng Nghi Sơn có tiềm năng phát triển
thành một trong những cảnh biển lớn nhất cả nước với năng lực xếp dỡ lên đến
hàng trăm triệu tấn/năm. Được thành lập vào giữa năm 2006 tại huyện Tĩnh Gia,
phía Nam tỉnh Thanh Hóa nhằm mục đích phát huy lợi thế địa lý trên quốc lộ
1A, đường sắt Bắc – Nam cùng với hệ thống cảng Nghi Sơn để tạo ra một động
lực phát triển KT – XH cho tỉnh Thanh Hóa, cho khu vực kém phát triển Nam
Thanh Hóa – Bắc Nghệ An và cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam nói chung
Theo quyết định của thủ tướng chính phủ, KKT Nghi Sơn có tổng diện
tích là 18611,8 ha, trên phạm vi 12 xã thuộc huyện Tĩnh Gia.Nghi Sơn được xây
dựng với mục tiêu phát triển thành KKT tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực với
trọng tâm là công nghiệp nặng và công nghiệp cơ bản như: CN lọc hóa dầu, CN
luyện cán thép cao cấp,CN sửa chữa và đóng mới tàu biển, CN nhiệt điện, CN
vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến và xuất khẩu… Với tiềm
năng lợi thế và vị trí thuận lợi, KKT Nghi Sơn sẽ trở thành một khu vực phát
triển năng động, một trọng điểm phát triển ở phía Nam của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, tạo động lực mạnh để thúc đẩy, lôi kéo KT – XH của tỉnh Thanh
Hóa và các tỉnh lân cận phát triển nhanh, thu hẹp khoảng cách với vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bô với cả nước. Theo đánh giá về tiềm năng phát triển của Nghi
Sơn đoàn chuyên gia thuộc Viện phát triển kinh tế Nhật Bản (JICA) khảo sát đã
nhận định: “Nằm ở cuối phía Nam bờ biển Thanh Hóa, sau khi xây dựng một
nhà máy xi măng lớn, một cảng chuyên dùng và tuyến kỹ thuật hạ tầng vào khu
công nghiệp, đồng thời với sự đầu tư tổng hợp sẽ cho phép vùng Nghi Sơn trở
thành một trong các trung tâm công nghiệp hiện đại của vùng Bắc Trung Bộ và
của cả nước, sẽ là cửa ngõ chính của tam giác kinh tế phía Bắc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu thực trạng về thị trường bán lẻ tại khu kinh tế Nghi Sơn từ đó

đề ra một số giải pháp phát triển thị trường bán lẻ tại khu kinh tế Nghi Sơn
3. Sơ lược tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Đây là đề tài nghiên cứu ở phạm vi trong nước, nhưng nội dung của đề tài
có mối liên hệ với sự phát triển,vận động của thị trường hàng hóa trên toàn thế
giới. Vấn đề của các doanh nghiệp Viêt Nam cần làm là duy trì và phát triển thị
trường của mình cho hiệu quả.Các doanh nghiệp không chỉ tham gia vào cuộc
chiến tranh giành thị trường với các đối thủ cạnh tranh trong nước mà đáng quan
tâm hơn là sự chen chân của doanh nghiệp nước ngoài.Các doanh nghiệp nước
ngoài khi bước vào thị trường Việt Nam luôn mang theo công nghệ tiên tiến,
phương thức sản xuất khoa học nên mức độ cạnh tranh luôn nằm ở con số báo
động đối với những doanh nghiệp trong nước. Thị trường là một phạm trù rộng
lớn, có sự biến động không ngừng nên các doanh nghiệp trong nước cần nắm bắt
thông tin kịp thời để có chiến lược cho doanh nghiệp mình trong tương lai .
• Tình hình trong nước:
Những năm gần đây, marketing là lĩnh vực mà các doanh nghiệp Việt
Nam đang cố gắng phát triển và tự tìm cho mình hướng đi phù hợp. Trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn về việc
phát triển và mở rộng thị trường, đây là một bài toán mà các chuyên gia kinh tế
đang cố gắng tìm cách giải quyết. Hiện nay, trong nước đã và đang có rất nhiều
nhà kinh tế nghiên cứu vấn đề này như: GS.TS. Trần Minh Đạo, PGS. TS. Vũ
Trí Dũng với bài giảng của những GS.TS khác tại các trường ĐH trong
nước.Bên cạnh đó là sự đóng góp của các thạc sĩ, tiến sĩ, các ngiên cứu của các
học viện kinh tế…thế nhưng hầu hết các bài ngiên cứu của những tác giả trên
còn mang nặng tính lý thuyết, phần ngiên cứu ứng dụng còn chưa sâu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
Về các tài liệu nghiên cứu thị trường bán lẻ hàng hóa tại khu kinh tế Nghi
Sơn cũng có một số tài liệu liên quan “thị trường tiêu thụ tại KKT Nghi Sơn”,
“KKT Nghi Sơn – điểm hẹn đầu tư” nhưng chỉ dưới hình thức các bài tiểu luận,

luận văn… nhưng chỉ mới đề cập sơ lược về thị trường tiêu thụ tại Nghi Sơn,
chưa đi sâu vào phân tích ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn đọng. Quan
trọng là chưa chỉ ra được tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp tại KKT
Nghi Sơn.
• Tình hình nghiên cứu thị trường bán lẻ quốc tế
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
Trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển lĩnh vực Marketing trong kinh
doanh đã được các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng từ rất lâu. “
Quảng bá sản phẩm và thương hiệu cung cấp sự phục vụ trực tiếp đến
khách hàng là tiêu chuẩn đối với hầu hết các nhà bán lẻ quốc tế ”. Khi có
được bộ phận Marketing làm việc xuất sắc thì công cuộc phát triển doanh
nghiệp đã được đặt xây một viên gạch vững chắc.
Theo Philip Kotler, một trong bốn tên tuổi Marketing lớn nhất thế giới đã
sáng lập ra bộ môn Marketing hiện đại, tác giả của cuốn sách “quản trị
Marketing” và nhiều tác phẩm đặc sắc khác. Ông nhấn mạnh:Marketing
không chỉ bán hàng mà còn là nỗ lực tìm ra nhu cầu, đáp ứng nhu cầu ấy và
làm khách hàng ngày càng hài long với sản phẩm. Trong lần ghé thăm Việt
Nam năm 2007, Ông đã chia sẻ rất nhiều kinh nghiệm và thông tin bổ ích
cho các doanh nghiệp trong nước. Bài giảng của ông đã truyền tải lượng
lớn kiến thức không chỉ ở Việt Nam mà còn nhiều quốc gia khác.
GS. John Quelch hiện là Hiệu trưởng Trường Kinh doanh Quốc tế châu Âu
- Trung Quốc (CEIBS). GS. John Quelch được đánh giá là một trong mười
chuyên gia marketing có ảnh hưởng nổi tiếng nhất trên thế giới (theo Laura
Mazur và Louella Miles).Ông là tác giả của gần 20 cuốn sách như: Những
Nhãn hiệu toàn cầu mới (The New Global Brands) (2006), Quản trị
Marketing Toàn cầu (Global Marketing Management) (5th edition, 2006),
Các ví dụ về Quản trị Quảng cáo và Xúc tiến thương mại (Cases in
Advertising and Promotion Management) (4th Edition, 1996)

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Thị trường bán lẻ hàng hóa tại khu kinh tế Nghi Sơn
- Hình thức phân phối hàng hóa - sản phẩm của các công ty về thị trường Nghi
Sơn
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Thực hiện nghiên cứu và khảo sát tại KKT Nghi Sơn
- Thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2011
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Sử dụng một hệ thống tài liệu phù hợp về thời gian và không gian, đặc
điểm tình hình của từng đối tượng nghiên cứu
5.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp đánh giá:
- Phương pháp phân tích: Tiến hành trên cơ sở phân tích lý luận kinh tế
-xã hội, căn cứ vào tình hình thực tế và đặt chúng trong mối liên hệ ràng buộc
tác động qua lại lẫn nhau, đồng thời áp dụng các phương pháp phân tích phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
- Phương pháp tổng hợp, đánh giá: Tập trung chỉnh lý hệ thống hoá các
tài liệu thu được để chuyển thành các thông tin chung của hiện tượng nghiên
cứu, làm cơ sở cho việc phân tích tiếp theo.
- Phương pháp phỏng vấn: Được thực hiện thông qua quá trình hỏi – đáp
giữa người điều tra và người cung cấp thông tin, gồm 2 loại: phỏng vấn trực tiếp
và phỏng vấn gián tiếp.
6. Bố cục của đề tài:
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về thị trường bán lẻ

Chương II: Thực trạng thị trường bán lẻ ở khu kinh tế Nghi Sơn
Chương III: Một số giải pháp về thị trường bán lẻ tại khu kinh tế Nghi Sơn
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ.
1. Định nghĩa về thị trường bán lẻ
Thị trường bán lẻ là thị trường ở đó diễn ra hoạt động bán lẻ. những người
bán lẻ và người tiêu dùng là hai tác nhân chính của thị trường. Những người bán
lẻ (cá nhân, tổ chức) và người tiêu dùng tiến hành hoạt động mua bán hàng hóa
trong một khuôn khổ khung pháp lý nhất định.
2. Cấu trúc kênh phân phối của thị trường bán lẻ
Sơ đồ 1: Cấu trúc kênh phân phối của thị trường bán lẻ
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
NGƯỜI
TRUNG
GIAN
NGƯỜI
TIÊU
DÙNG
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
• Dù hàng hóa được phân phối như thế nào thì kênh phân phối của thị
trường bán lẻ về cơ bản bao gồm ba thành viên: người sản xuất, người trung
gian và người tiêu dùng cuối cùng.
• Người sản xuất: là người trực tiếp sản xuất ra hàng hóa đó. Đôi khi người
sản xuất cũng là người bán thẳng hàng hóa đó tới tay người tiêu dùng không
cần qua trung gian.
• Người trung gian: là những người tham gia vào việc phân phối hàng hóa

tới người tiêu dùng. Người trung gian có thể gồm: đại lý môi giới, người bán
buôn, người bán lẻ (cửa hàng tiện dụng, siêu thị và đại lý siêu thị, cửa hàng
bách hóa, cửa hàng đại hạ giá, cửa hàng chuyên doanh, trung tâm thương
mại…).
Sơ đồ 2: Minh họa cho các cửa hàng làm người trung gian bán lẻ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
Người
sản
xuất
Người
tiêu
dùng
Cửa hàng đại lý, cửa hàng
HTX bán lẻ…
Môi giới
Cửa hàng nhượng quyền
thương mại
Cửa hàng bán và giới
thiệu sản phẩm
Cửa hàng bán lẻ độc lập
NGƯỜI
SẢN
XUẤT
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
• Người tiêu dùng: là người cuối cùng nhận được hàng hóa đó. Họ nhận
hàng hóa đó với mục đích để tiêu dùng.
• Do sự đa dạng của khâu trung gia mà hàng hóa có thể đén tay của người
tiêu dùng theo nhiều con đường dài ngắn khác nhau:
• Người sản xuất trực tiếp đưa hàng háo của mình tới tận tay người tiêu

dùng mà không qua một khâu trung gian nào khác. Hàng hóa được bán tại
các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của mình hoặc qua điện thoại, qua
mạng, qua đơn đặt hàng…
+ Ưu điểm: Ưu điểm của trường hợp này là hàng hóa tiêu thụ nhanh chóng.
Vì hàng hóa đến thẳng tay người tiêu dùng nên giá cả hợp lý hơn. Đồng thời,
di không phải qua khâu trung gian nên nhà sản xuất có thể thu được nhiều lợi
nhuận hơn. Đặc biệt, ưu điểm lớn nhất đó là nhà sản xuất có thể dễ dàng nắm
bắt, nhận biết nhu cầu của khách hàng.
+ Nhược điểm: Để thực hiện đưa hàng hóa theo con đường này và đảm bảo
được nguyên tắc lợi nhuận thì người tiêu dùng ở đây phải là người có nhu
cầu tiêu thụ lớn và ổn định. Trên thực tế, doanh nghiệp rất khó có thể tìm
kiếm được những người tiêu dùng đáp ứng được yêu cầu đó. Dễ gây xung
đột lợi ích giữa nhà bán sản phẩm cho công ty và công ty.
+Ứng dụng: Con đường trực tiếp thường được áp dụng trong trường hợp bán
những hàng hóa có giá trị lớn, những hàng hóa có tính chất thương phẩm đặc
biệt (hàng tươi sống, hàng lâu bền…) Ví dụ: bán ô tô, cửa hàng bán và giới
thiệu sản phẩm.
• Người sản xuất đưa hàng hóa của mình tới tay người tiêu dùng thông qua
khâu trung gian là những nhà bán lẻ hoặc là thông qua nhà bán buôn rồi đén
người bán lẻ cuối cùng là đến người tiêu dùng.
Trườn hợp hàng hóa theo con đường ngắn chỉ có một người trung gian là
người bán lẻ:
+ Ưu điểm: Trong trường hợp này thì người sản xuất có thể tận dụng được vị
trí bán hàng, hệ thống phân phối của người bán lẻ. Qua đó, nhà sản xuất có
thể tăng được uy tín của hàng hóa. Ngoài ra, người sản xuất cũng dễ dàng
điều chỉnh hoạt động bán hàng của mình.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
+ Nhược điểm: Rõ ràng trong trường hợp này, lợi nhuận đã bị phân chia một

phần cho nhà bán lẻ. Người sản xuất cũng khó điều phối được hàng hóa của
mình do các địa điểm bán hàng thuộc sở hữu của nhiều người bán lẻ khác
nhau.
+ Ứng dụng: Nhà sản xuất có quy mô nhỏ nên thường kiêm cả hoạt động bán
buôn tì áp dụng trường hợp này. Các nhà bán lẻ cần phải đáp ứng được yêu
cầu là phải có vốn lớn và mạng lưới rộng rãi.
Trường hợp hàng hóa theo con đường trung bình là qua người bán buôn,
đến người bán lẻ, rồi đến người tiêu dùng.
+ Ưu điểm: Để mở rộng được thị trường của mình thì người sản xuất càn
phải có vốn lớn, quan hệ rộng rãi, có bí quyết trong sản xuất, phân phối, bảo
quản hàng hóa. Không phải người sản xuất nào cũng có thể đáp ứng được
yêu cầu đó. Khi đó, để mở rộng thị trường thì những người sản xuất này sẽ
nhờ đến vai trò của người bán buôn.
+ nhược điểm: Chi phí sản xuất hàng hóa chắc chắn sẽ tăng lên, từ đó người
sản xuất bị chia sẻ lợi nhuận nhiều hơn. Người sản xuất cũng không thể tự
mình điều chỉnh được thị trường phân phối của mình do còn phải phụ thuộc
vào người bán buôn.
+ Ứng dụng: Mở rộng thị trường phân phối hàng hóa
• Ngoài ra, hàng hóa có thể đến tay người tiêu dùng qua những con đường
dài hơn. Hàng hóa đi từ nhà môi giới đến những nhà bán buôn rồi đến những
nhà bán lẻ cuối cùng mới là người tiêu dùng.
+ Ưu điểm: Trong trường hợp này người sản xuất có thể chuyên tâm vào sản
xuất, khâu phân phối được giao phối các người môi giới.
+ nhược điểm: Chi phí tăng lên rất nhiều.
+ Ứng dụng: Trường hợp này áo dụng khi hàng hóa phải thâm nhập vào những
thị trường có những luật lệ, quy tắc khó khăn hoặc là những thị trường đầu tiên
mà người sản xuất bán hàng hóa của mình. Tại những thị trường này, để có thể
bán được hàng hóa thì cần những người am hiểu sâu sắc thị trường, có mối quan
hệ tốt với người bán buôn. Người đó chính là người môi giới.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B

1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
Cụ thể phân tích trên thành sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Các kênh phân phối sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng
Trên thực tế, người sản xuất không chỉ áp dụng duy nhất một con đường để
đưa hàng hóa của mình tới tay người tiêu dùng. Họ có thể bán hàng trực tiếp
tới tay người tiêu dùng thông qua các cửa hàng bnas và giới thiệu sản phẩm,
bán buôn cho những người bán lẻ để phân phối được nhiều sản phẩm, đồng
thời họ có thể bán hàng thông qua môi giới khi đưa hàng hóa của mình sang
thị trường nước ngoài. Kết hợp nhiều con đường phân phối khác nhau giúp
người sản xuất vừa am hiểu nhu cầu của thi trường để điều chỉnh sản xuất,
vừa tiêu thụ sản phẩm được tốt hơn. khi lựa chọn các con đường phân phối
hàng hóa của mình thì người sản xuất cần căn cứ vào:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
Nhà
sản
xuất
Nhà
sản
xuất
Người
bán
buôn
Nhà
sản
xuất
Người
bán
buôn
Người

bán lẻ
Người
tiêu
dùng
Người
bán lẻ
Người
bán lẻ
Người
môi
giới
Nhà
sản
xuất
Người
tiêu
dùng
Người
tiêu
dùng
Người
tiêu
dùng
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
+ Nhu cầu của thị trường: Nhu cầu của thị trường được xem xét trên các góc
độ: số lượng của hàng hóa thi trường nhiều hay ít, quy mô, những khu vực có
nhu cầu đối với sản phẩm hàng hóa, chu kỳ sống của sản phẩm.
+ Điều kiện của người sản xuất: điều kiện ở đây là thực tế về vốn, về mạng
lưới phân phối của người sản xuất. Điều kiện cũng có thể hiểu đó là người

sản xuất muốn tung ra sản phẩm mới hay là mở rộng thị trường.
+ Chiến lược phân phối hàng hóa của người sản xuất.
3. Các loại hình bán lẻ
Các loại hình bán lẻ vô cùng phong phú và đa dạng. Dựa trên các tiêu chí
khác nhau người ta có thể phân loại ra nhiều loại hình bán lẻ khác nhau. Ví dụ
phân loại theo quy mô thì các loại hình bán lẻ có các cơ sở bán lẻ lớn, vừa và
nhỏ. Hay phân loại theo các chủ thể tham gia bán lẻ thì các loại hình bán lẻ gồm
có doanh nghiệp bán lẻ, hợp tác xã bán lẻ, cá thể hộ gia đình… Tuy nhiên, phổ
biến và dễ hiểu nhất thì người ta thường phân loại thị trường theo tiêu thức cách
thức bán hàng và hàng hóa kinh doanh.
Theo đó trong thị trường bán lẻ, các loại hình bán lẻ gồm có bán lẻ tại cửa hàng,
bán lẻ không qua cửa hàng và bán lẻ dịch vụ.
• Bán lẻ tại cửa hàng: Đây là loại hình bán lẻ phổ biến nhất hiện nay. Theo
loại hình bán lẻ này, các tổ chức hay cá nhân bán lẻ có một địa điểm kinh
doanh cố định. Tại đây, người ta tổ chức trưng bày hàng hóa và người tiêu
dùng tới đây để mua và thanh toán trực tiếp. các địa điểm bán hàng này tùy
theo quy mô, tính chất của từng loại cửa hàng khác nhau. Hiện nay có các
loại cửa hàng bán lẻ như sau:
• Chợ: chợ là một loại hình bán lẻ truyền thống lâu đời và phổ biến khắp
nơi trên thế giới. Chợ có thể hiểu là một nơi quy tụ nhiều người bán lẻ và
người tiêu dùng để tiêu thụ các loại hàng hóa khác nhau. Hoạt động buôn bán
của chợ có thể diễn ra hàng ngày hoặc định kỳ theo một khoảng thời gian
nhất định.
• Siêu thị: Siêu thị là một loại hình bán lẻ hiện đại, mới xất hiện tại Việt
Nam. Siêu thị được hiểu là một cửa hàng bán lẻ kinh doanh theo phương thức
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
tự phục vụ, được trang bị cơ sở vật chất tương đối hiện đại, bày bán nhiều
mặt hàng đáp ứng nhu cầu phong phú của người dân. Giá cả tại siêu thị

thường cố định theo sự ấn định của người kinh daonh, không linh hoạt như
giá cả ngoài chợ là kết quả thương lượng giữa người bán và người mua. Siêu
thị thường phải đáp ứng được một số quy định nhất định về cơ sở vật chất:
quy mô, địa điểm, kho… Quy định này tùy thuộc vào cơ quan quản lý.
• Cửa hàng bán lẻ độc lập: loại hình bán lẻ này tồn tại rất phổ biến. Các cửa
hàng này thường thuộc sở hữu của các cá nhân hay hộ gia đình. Nó tồn tại
dưới hình thức các cửa hàng, cửa tiệm nhỏ tại các mặt phố, khu dân cư. Các
loại hàng hóa tại các cửa hàng này thường là các hàng tiêu dùng, dân dụng
phục vụ cho tiêu dùng hàng ngày.
• Cửa hàng bán lẻ dạng hợp tác xã: Hợp tác xã bán lẻ được hình thành bởi
một nhóm người bán lẻ liên kết với nhau để cùng buôn bán, phân phối hàng
hóa. Sự liên kết này dựa trên sự tự nghuyên, đồng thời các thành viên có
quyền tự do gia nhập, tách khỏi hợp tác xã và tự cung ứng hàng hóa từ các
nguồn ngoài hợp tác xã.
• Cửa hàng bách hóa: Đây là loại hình cửa hàng lớn cả về quy mô và số
lượng hàng hóa. Các cửa hàng bách hóa thường được xây dựng tại các khu
dân cư tập trung đông đúc. Hàng hóa tại đây phong phú về chủng loại và mẫu
mã nên thường được bày bán chuyên biệt tại các khu vực riêng của cửa hàng.
• Cửa hàng đại lý: Các cửa hàng này được người sản xuất hoặc người phân
phối trung gian cho việc tiêu thụ hàng hóa trên cơ sở hợp đồng đại lý. Hoạt
động của các cửa hàng này thường độc lập và hưởng một khoản hoa hồng
nhất định.
• Cửa hàng nhượng quyền thương mại: Đây là một hình thức mới mẻ, nó
bắt đầu xuất hiện tại Mỹ vào đầu thế kỷ 20 và ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Cửa hàng này thường được ký hợp đồng để được nhượng quyền kinh doanh
một loại hàng hóa dịch vụ nhất định từ nhà sản xuất. Các cửa hàng nhượng
quyền là các cửa hàng có vốn sẵn định và có địa điểm kinh doanh. Các cửa
hàng này kinh doanh dựa vào thương hiệu một hang đã nổi tiếng trên thị
trường. Ngoài ra, cửa hàng này cũng nhận được sự tư vấn, cung cấp bí quyết
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B

1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
về marketing, tổ chức quản lý, đào tạo nguồn nhân lực… từ đơn vị trao
quyền kinh doanh.
Để đổi được điều đó, thì ngoài số tiền đóng lúc đầu, các cửa hàng còn
phải đóng thêm một khoản phí nhất định.
Cửa hàng chuyên doanh: Đây là hình thức cửa hàng kinh doanh chuyên
sâu. Nó chỉ cung cấp một hay một nhóm hàng hóa nhất định hay chỉ phục vụ
một nhóm người tiêu dùng nhất định. Ví dụ: cửa hàng chuyên doanh là cửa
hàng chỉ bán một loại hàng hóa như quần áo, giày dép… hay một nhóm sản
phẩm như hàng tươi sống, hàng đông lạnh, cửa hàng chuyên bán cho trẻ em,
người già…
Cửa hàng giảm giá, hạ giá: Cửa hàng này bán các loại hàng hóa với giá
thấp hơn với giá bán lẻ theo yêu cầu của người sản xuất hoặc tính chất của
sản phẩm.
Cửa hàng kho: Cửa hàng này mang tính chất như một kho hàng. Các cửa
hàng này thường không trưng bày hàng hóa, không quảng cáo nhằm tận dụng
diện tích và chi phí.
Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm: Cửa hàng thuộc sở hữu của người
sản xuất. Đây là kênh phân phối trực tiếp của người sản xuất tới người tiêu
dùng.
• Bán lẻ không qua cửa hàng: theo đó các tổ chức và cá nhân bán lẻ không
cần thiết phải có một địa điểm bán hàng cố định. Người ta có thể bán hàng
tận nhà, bán hàng qua bưu điện, bán hàng qua mạng…
• Bán lẻ dịc vụ: Ở đay hàng hóa là dịch vụ chứ không phải là hàng hóa đơn
thuần. Các loại hình bán lẻ hàng hóa dịch vụ như: cho thuê phòng ở, giặt là,
cho thuê phương tiện…
Cùng với sự phát triển của cuộc sống thì các loại hình bán lẻ không qua
cửa hàng và bán lẻ dịch vụ ngày càng phổ biến. Do sự phát triển mạnh mẽ
của công nghệ, công nghệ viễn thông đặc biệt là mạng internet thì hiện nay

hoạt động thương mại điệ tử (giới thiệu, bán hàng và thanh toán qua mạng)
đang rất phát triển. Đồng thời thu nhập của người tiêu dùng tăng lên dẫn tới
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
nhu cầu đi lại, nghỉ ngơi, ăn uống… tăng lên kéo theo các laoij hình dịch vụ
tăng lên không ngừng.
4. Vai trò của hoạt động bán lẻ
Khi hoạt động bán lẻ phát triển tốt, lành mạnh thì nhờ đó sản xuất tăng,
phục vụ được nhu cầu của người tiêu dùng và góp phần thúc đẩy tăng trưởng
của nền kinh tế.
Hoạt động bán lẻ có vai trò điều tiết hàng hóa. Nó điều tiết hàng hóa từ
nơi sản xuất tới người tiêu dùng. Nó điều tiết hàng hóa ở tất cả các vùng
miền từ thành phố, nông thôn, vùng sâu vùng xa bất kể nơi đâu có nhu cầu.
Hoạt động bán lẻ phát triển nó đảm bảo cung cấp hàng hóa công bawngfcho
mọi người dân trên khắp các vùng trên cả nước.
Do vậy, hoạt động bán lẻ cũng có vai trò góp phần vào việc giảm khoảng
cách giàu nghèo giữa các khu vực.
Cơ cấu thương mại có những biến đổi sâu sắc khi mà hoạt động bán lẻ phát
triển. Khi đó thị trường ngày càng lành mạnh, cạnh tranh hiệu quả hơn.
Sự phát triển của hoạt động bán lẻ cũng tăng cường khả năng tự điều tiết,
ít chịu ảnh hưởng của nhà nước, của thị trường hơn. Khi hoạt động bán lẻ
phát triển tức là hàng hóa phong phú và với nhiều nhà phân phối cộng với
các quy định cạnh tranh lành mạnh thì chắc chắn người tiêu dùng sẽ nhận
được hàng hóa tốt nhất với giá cả hợp lý nhất.
Trong nền sản xuất hàng hóa kinh tế thị trường có xuất hiện mâu thuẫn cơ
bản giữa một nền sản xuất hàng hóa lớn và nhu cầu đa dạng của người tiêu
dùng. Sở dĩ có mâu thuẫn đó là do vô số người tiêu dùng khác nhau lại có
những nhu cầu, sở thích khác nhau. Khi xã hội ngày càng phát triển thì sự đa
dạng của những nhu cầu ngày càng tăng. Trong khi đó các doanh nghiệp phải

tăng quy mô sản xuất để tối đa hóa lợi nhuận. Và hoạt động bán lẻ có vai trò
giải quyết được mâu thuẫn cơ bản đó.
5. Chức năng của hoạt động bán lẻ
Hoạt động bán có rất nhiều chức năng. Nhưng các chức năng chính của
bán lẻ là mua, bán, vận chuyển, lưu kho, phân loại, tài chính, chịu rủi ro và
thông tin thị trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
- Chức năng cỏ bản nhất của hoạt động bán lẻ là chức năng mua và bán:
Chức năng mua tức là tìm kiếm, đánh giá, so sánh các loại hàng hóa dịch vụ.
Chức năng bán là tiêu thụ, phân phối các loại sản phẩm này. Lợi nhuận của các
nhà bán lẻ chính là nhờ vào sự chênh lệch giữa giá hàng hóa bán ra và mua vào.
Do đó để tối đa hóa lợi nhuận các nhà bán lẻ cố gắng mua hàng với giá rẻ và bán
ra với số lượng lớn và giá cao.
- Chức năng cung cấp tài chính: Chức năng này thể hiện ở việc các nhà
bán lẻ cung cấp tài chính tín dụng cần thiết cho một hoạt động sản xuất hàng hóa
nào đó. Có thể nhà bán lẻ cung cấp tài chính trước một phần cho nhà sản xuất.
Việc thực hiện chức năng này tùy thuộc vào khả năng tài chính của nhà bán lẻ
và mối quan hệ giữa nhà bán lẻ với nhà sản xuất.
- Chức năng thông tin: Chức năng thông tin của hoạt động bán lẻ được thể
hiện ở hai chiều. Thông qua các hoạt động quảng bá, marketing của các nhà bán
lẻ thì các thông tin về sản phẩm được giới thiệu tới người tiêu dùng. Đồng thời,
qua hoạt động bán lẻ các nhà bán lẻ là người tiếp xúc trực tiếp với người tiêu
dùng. Họ là những người hiểu rõ nhu cầu, thị hiếu, thu nhập của người tiêu dùng
nhất. Qua đó, nhà bán lẻ sẽ cung cấp những thông tin phản hồi tới nhà sản xuất
để nhà sản xuất có thể điều chỉnh sản xuất để đưa ra những sản phẩm tốt nhất,
phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
- Chức năng vận tải: Dựa vào việc mua bán hàng hóa. Người tiêu dùng có
nhu cầu, thu nhập rất đa dạng. người tiêu dùng ở nông thôn có thu nhập khác với

người tiêu dùng ở thành thị. Người trẻ có yêu cầu về mẫu mã chất lượng hàng
hóa khác với người già. Hoạt động bán lẻ đã thực hiện chức năng sắp xếp, phân
loại số lượng hàng hóa gần nhất với nhu cầu của người tiêu dùng. Tiêu chuẩn
hóa là công việc tìm kiếm những sản phẩm đồng nhất giữa các nhà sản xuất có
thể thay thế cho nhau.
- Chức năng lưu kho, bảo quản sản phẩm: Đối với mọi hàng hóa phải có
thời ạn sử dụng và điều kiện bảo quản nhất định. Chức năng nà của hoạt động
bán lẻ là đảm bảo hàng hóa đảm bảo chất lượng nguyên gốc nhất có thể khi đến
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
tay người tiêu dùng. Thước đo của chức năng này là khả năng đảm bảo sự ăn
khớp về thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng.
- Chức năng chia sẻ rủi ro: Mức độ chia sẻ rủi ro tùy thuộc vào mối quan
hệ giữa nhà bán lẻ và nhà sản xuất. nếu như nhà sản xuất tự phân phối hàng hóa
của mình thì sự chia sẻ rủi ro bằng không. Nếu như nhà bán lẻ mua đứt hàng hóa
của nhà sản xuất thì sau đó họ sẽ tự chịu trác nhiệm về bảo hành, vận chuyển
hàng hóa cho khách hàng. Khi đó rủi ro đối với nhà sản xuất đã được chuyển tới
nhà bán lẻ tại thời điểm bán xong sản phẩm đó. Trong trường hợp các nhà sản
xuất gửi bán sản phẩm, hay nhà bán lẻ là đại lý hoa hồng, tiêu thụ cho nhà sản
xuất thì rủi ro được chia sẻ đối với cả người sản xuất và bán lẻ đến khi bán, bảo
hành xong sản phẩm.
- Một số chức năng khác: Các nhà bán lẻ như các siêu thị hiện đại còn thực
hiện chức năng chế biến nhất là đối với thực phẩm. Ngoài ra, các nhà bán lẻ còn
thực hiện các công việc khác như đóng gói, gắn nhãn mác…
Tóm lại, hoạt động bán lẻ có vai trò, chức năng vô cùng quan trọng. Nó
được coi là một mắt xích không thể thiếu của quá trình tái sản xuất mở rộng để
đảm bảo cho quá trình này thông suốt từ đó đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của thị trường
bán lẻ

Các chính sách của Nhà nước: Đây là yếu tố có tác động quyết định tới sự
hình thành và phương thức hoạt động của thị trường bán lẻ. Các phương thức
hoạt động của thị trường bán lẻ như: phân phối kế hoạch hóa, tự do buôn bán
hay hoạt động theo cơ chế thị trường có quản lý… Các chính sách của Nhà nước
thông qua các văn bản pháp luật sẽ quyết định phương thức hoạt động của thị
trường bán lẻ. Hiện nay, chính sách của Nhà nước Việt Nam là thị trường bán lẻ
phát triển theo kiểu kinh tế thị trường có quản lý. Chính sách của Nhà nước cũng
thể hiện ddinnhj hướng, chiến lược phát triển thị trường bán lẻ theo từng nhóm
hàng, nhóm đối tượng… tham gia vào thị trường. Ví dụ như tại Việt Nam các
chính sách liên quan tới thị trường bán lẻ đều có những quy định hạn chế tiêu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
dùng những mặt hàng cao cấp hay hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp, cơ sở
bán lẻ tron nước.
Các chính sách của Nhà nước còn có via trò trong việc tạo ra môi trường
cạnh tranh giữa các nhóm đối tượng tham gia vào thị trường bán lẻ. Các thị
trường bán lẻ càng phát triển thì các chính sách của Nhà nước càng có xu hướng
thông thoáng và tạo ra môi trường kinh doanh công bằng hơn. Ngoài ra, các
chính sách của Nhà nước cũng thể hiện mức độ can thiệp của mình vào các hoạt
động kinh doanh thương mại.
+ Các yếu tố kinh tế: Đối với thị trường bán lẻ thì các yếu tố kinh tế được
hiểu là tổng cung và cầu về hàng hóa dịch vụ bán lẻ. Một số yếu tố kinh tế có
liên quan tới thị trườn bán lẻ:
• Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: thể hiện mức độ gia tăng lượng
hàng hóa- dịch vụ cung ứng trên thị trường bán lẻ.
• Lạm phát: tác động tới giá cả hàng hóa.
• Tình hình thu hút vốn FDI: thể hiện lượng vốn, sức cạnh tranh trên
thị trường bán lẻ.
+ Dân cư (người tiêu dùng): Đây là yếu tố tác động tới sự sống còn của thị

trường bán lẻ. Thị trường bán lẻ được coi là thị trường trung gian giữa các nhà
sản xuất cung ứng với người tiêu dùng. Do vậy, sức mua thị hiếu mua sắm của
người tiêu dùng là yếu tố định hướng sự phát triển của thị trường. Rõ ràng, nơi
có mật độ dân cư đông thì thi trường bán lẻ sẽ phát triển thuận lợi hơn nơi có
mật độ dân cư thưa. Nơi người dân giàu có, mức chi tiêu lớn, thị trường bán lẻ
sẽ phát tiển hơn nơi dân cư nghèo đói, mức chi tiêu nhỏ bé.
+ Cơ sở hạ tầng: Các yếu tố về cơ sở hạ tầng có liên quan về sản xuất kinh
doanh trong hoạt độngkinh doanh của doanh nghiệp, tập thể, cá nhân tham gia
thị trường bán lẻ. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng góp phần to lớn vào sự phát
triển của thị trường bán lẻ. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế liên quan tới sự phát
triển của thị tường bán lẻ bao gồm một số yếu tố sau:
• Trình độ hiện đại của hệ thống giao thông đường xá, bến bãi, thông
tin liên lạc…
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
• Chi phí vận chuyển, bảo quản hàng hóa.
• Chi phí xây mới, thuê, mua mặt bằng kinh doanh.
+ yếu tố khoa học – kỹ thuật: Các yếu tố khoa học kỹ thuật quyết định và chi
phối việc ứng dụng KH – KT trên thị trường, quyết định sự ra đời của sản phẩm
mới, hình thành phương thức kinh doanh mới, ảnh hưởng tới nhu cầu tiêu dùng
của người dân. Một số yếu tố KH- KT tác động sđến thị trường bán lẻ:
• Trình độ trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
• Mức độ đầu tư khoa học công nghệ và tốc độ triển khai của ứng
dụng mới trên nền kinh tế.
• Chiến lược phát triển khoa học, kỹ thuật của quốc gia.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ Ở KHU KINH TẾ
NGHI SƠN
I. Giớ thiệu chung về KKT Nghi Sơn.
1. Vị trí địa lí:

KKT Nghi Sơn được thành lập vào giữa năm 2006 tại huyện Tĩnh Gia, phía
Nam tỉnh Thanh Hóa nhằm mục đích phát huy lợi thế địa lý trên quốc lộ 1A,
đường sắt Bắc – Nam cùng với hệ thống cảng Nghi Sơn để tạo ra một động lực
phát triển KT – XH cho tỉnh Thanh Hóa, cho khu vực kém phát triển Nam
Thanh Hóa – Bắc Nghệ An và cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam nói chung.
Với vị trí: KKT Nghi Sơn Nằm phía Nam tỉnh Thanh Hóa, cách thủ đô Hà
Nội 200km về phía Nam, cách TP Hồ Chí Minh 1500km về phía Bắc, Cách
TP Thanh Hóa 60km về phía Bắc.
- Phía Tây giáp với huyện Như Thanh – Thanh Hóa
- Phía Bắc giáp xã Nguyên Bình – Tĩnh Gia – Thanh Hóa
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
- Phía Đông giáp với Biển Đông
- phía Nam giáp với Quỳnh Lưu - Nghệ An
Khí hậu: Nhiệt độ trung bình năm 23,4 độ C, độ ẩm không khí trung bình
năm 85 – 86%, lượng mưa trung bình năm là 1.833mm.
Địa hình: Địa hình đa dạng, bao gồm vùng núi, vùng đồng bằng và vùng
ven biển. trong đó đất đồng bằng chiếm khoảng 60% tổng diện tích KKT.
Diện tích: Diện tich tự nhiên 18.611,8 ha, trong đó diện tích quy hoạch
đất công nghiệp và dịch vụ trên 3.200 ha.
2. Tiềm năng
Khu kinh tế Nghi Sơn nằm phía Nam tỉnh Thanh Hóa, trên trục giao lưu Bắc-
Nam của đất nước, cách thủ đô Hà Nội 200km về phía Nam, là cầu nối giữa
vùng Bắc Bộ, Tây Bắc và Nam Bộ, với thị trường Nam Lào và Đông Bắc Thái
Lan, Nghi Sơn có cảng biển nước sâu,đã được quy hoạch xây dựng cụm cảng
cho tầu 50.000 DWT cập bến. Cảng Nghi Sơn có tiềm năng phát triển thành một
trong những cảnh biển lớn nhất cả nước với năng lực xếp dỡ lên đến hàng trăm
triệu tấn/năm.
Từ những tiềm năng và lợi thế trên, ngày 15/05/2006 Thủ tướng Chính phủ

đã có Quyết định số 102/QĐ-TTG về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt
động của Khu Kinh Tế Nghi Sơn, đây thật sự là thời cơ và cơ hội rất thuận lợi,
tạo đà giúp Thanh Hóa có bước phát triển mới, nhanh, mạnh, vững chắc rên con
đường Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Theo Quyết định của Thủ tướng, KKT Nghi Sơn có tổng diện tích 18.611,8
ha, trên phạm vi 12 xã thuộc huyện Tĩnh Gia. Nghi Sơn được xây dựng với mục
tiêu phát triển thành KKT tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực với trọng tâm là công
nghiệp nặng và công nghiệp cơ bản như : Công nghiệp lọc hóa dầu, công nghiệp
luyện cán thép cao cấp, công nghiệp sửa chữa và đóng mới tàu biển, công
nghiệp nhiệt điện, công nghiệp vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, chế
biến và xuất khẩu… Với tiềm năng lợi thế và vị trí thuận lợi KKT Nghi Sơn sẽ
trở thành một khu vực phát triển năng động, một trọng điểm phát triển ở phía
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
Nam của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tạo động lực mạnh để thúc đẩy, lôi
kéo kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh lân cận phát triển nhanh,
thhu hẹp khoảng cách với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và với cả nước.
Để thực hiện mục tiêu phát triển KKT Nghi Sơn, Chính phủ Việt Nam đã ban
hành và cho áp dụng chính sách ưu đãi cao nhất của nhà nước Việt Nam dành
cho các nhà đầu tư có dự án đầu tư vào KKT Nghi Sơn. Phát triển KKT Nghi
Sơn là mục tiêu và nhiệm vụ trọng yếu của tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2006
– 2015. Sau hơn 6 năm thành lập, được sự ưu tiên của chính phủ Việt Nam, tỉnh
Thanh Hóa đã ưu tiên dành nguồn lực tài chính cao nhất cho đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật KKT: các công trình biển (bến cảng, đê chắn sóng, nạo vét
luồng…), công trình xây dựng đường giao thông, xây dựng hệ thống cấp nước,
cấp điện, các khu tái định cư… đồng loạt được triển khai xây dựng với tổng vốn
đầu tư hàng ngàn tỷ đồng. ông tác giải phóng mặt bằng đã và đang được tỉnh
Thanh Hóa thực hiện với sự quyết tâm nỗ lực cao nhất nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho nhà đầu tư được giao đất triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ.

Sau hơn 6 năm thành lập, KKT Nghi Sơn đã thu hút được 41 Dự án đầu tư,
tổng mức vốn đăng ký đầu tư trên 9 tỷ USD. Trong đó , Dự án Khu liên hiệp lọc
hóa dầu Nghi Sơn có vốn đầu tư trên 6 tỷ USD là một trong những dự án đầu tư
nước ngoài lớn nhất của Việt Nam. Ngoài ra còn có các dự án khác như: Nhà
máy xi măng Nghi Sơn (liên doanh với Nhật Bản), Nhà máy xi măng Công
Thanh, nhà máy nhiệt điện, Nhà máy luyện cán thép Nghi Sơn vv… đang hoạt
động hoặc triển khai xây dựng, góp phần thúc đẩy KKT Nghi Sơn nhanh chóng
phát triển trở thành Trung tâm công nghiệp lớn của đất nước.
Theo đánh giá về tiềm năng phát triển của Nghi Sơn, đoàn chuyên gia thuộc
Viện phát triển kinh tế Nhật Bản (JICA) khảo sát đã nhận định “Nằm ở cuối
phía Nam bờ biển Thanh Hóa, sau khi xây dựng một nhà máy xi măng lớn, một
cảng chuyên dùng và tuyến kỹ thuật hạ tầng vào khu công nghiệp, đồng thời với
sự đầu tư tổng hợp sẽ cho Nghi Sơn trở thành một trong các trung tâm công
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
nghiệp hiện đại của vùng Bắc Trung Bộ và của cả nước, sẽ là cửa ngõ chính của
tam giác kinh tế phía Bắc.
Đến với KKT Nghi Sơn, nhà đầu tư sẽ được hướng dẫn và giải quyết các thủ
tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một đầu mối” nhanh chóng và thuận lợi.
với tiềm năng và lợi thế đặc thù riêng biêt so với các khu vực khác cùng với môi
trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi, KKT Nghi Sơn là cơ hội, là điểm
đến thành công của các nhà đầu tư.
3. Hạ tầng kinh tế - kỹ thuật.
Hệ thống giao thông đường bộ.
Nằm trên trục giao thông Bắc – Nam của Việt Nam, KKT Nghi Sơn có
đường quốc lộ 1A và tuyến đường cao tốc Quốc Gia Bắc – Nam đi qua. Hệ
thống giao thông đường bộ liên hoàn giữa các vùng miền trong tỉnh và khu vực.
Các trục đường giao thông nối từ khu đô thi trung tâm đến các khu công nghiệp
và cảng Nghi Sơn, các trục đông Tây nối từ cảng Nghi Sơn với đường cao tốc

Bắc – Nam.
Hệ thống giao thông đường sắt
KKT Nghi Sơn có tuyến đường sắt Quốc Gia chạy qua, có ga Khoa
Trường dự kiến nâng cấp mở rộng thành gat rung tâm
• Từ ga Hà Nội đến ga Khoa Trường : 200km
• Từ ga TP Hồ Chí Minh đến ga Khoa Trường : 1200km
Cảng biển: Cảng biển lớn, có thể cho nhiều tàu với trọng tải lớn cập bờ.
4. Dân số.
Tổng dân số toàn tỉnh Thanh Hóa khoảng 3,4 triệu người, trong đó dân số
trong độ tuổi lao động là gần 2 triệu người. Dân số KKT Nghi Sơn là trên
80.000 người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động khoảng 43.000 người
(chiếm 54%).
5. Lực lượng lao động.
Lao động địa phương: Đặc điểm lực lượng lao động phần lớn là lao động trẻ,
có trình độ văn hóa, được phổ cập giáo dục tốt nghiệp trung học cơ sở và trung
học phổ thông, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật và đào tạo thành lao động
có tay nghề cao. Hiện nay có hàng ngàn sinh viên KKT Nghi Sơn đang theo học
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B
1
Trường Đại Học Hồng Đức  Đề tài nghiên cứu khoa học
tại các trường đại học,cao đẳng trogn nước và quốc tế. Đây là nguồn lao động
tiềm năng, sẵn sàng về KKT Nghi Sơn để lao động xây dựng quê hương.
Đến năm 2015 dự kiến quy mô dân số KKT Nghi Sơn khoảng 230.000 trên tổng
diện tích 18.611.8 ha. Trong đó lực lượng lao động sẽ lên đến 160.000 người.
• Lao động từ các tỉnh, thành phố khác trong nước: Với đội ngũ lao động
đông đảo tới từ mọi thỉnh thành trên cả nước, đa dạng về trình độ chuyên
môn. Khu kinh tế Nghi Sơn đang là địa điểm hấp dẫn các lực lượng lao động,
KKT hứa hẹn sẽ đem lại rất nhiều việc làm cho ngườ dân KKT nói riêng và
toàn nước nói chung.
• Lao động tới từ nước ngoài: Lao động nước ngoài làm việc tại KKT Nghi

Sơn đến từ nhiều nước, nhưng chiếm số lượng lớn nhất là Trung Quốc,
philipin, Thái Lan, Nhật Bản. Các dự án có số lao động nước ngoài làm việc
đông nhất là Dự án Nhiệt điện Nghi Sơn I với 458 người và Dự án dây truyền
II Nhà máy Xi măng Công Thanh với 376 người.
Thời gian qua, thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý lao động
nước ngoài, Ban Quản Lý KKT Nghi Sơn đã tăng cường quản lý theo hướng tạo
mọi điều kiện thuận lợi để họ được làm việc, góp phần đấy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án.
6. Tổng dự án đầu tư.
Hiện nay BQL KKT Nghi Sơn đã và đang triển khai 32 dự án quy hoạch
và 43 dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại KKT và các khu công nghiệp
trong tỉnh do BQL làm chủ đầu tư. Trong số này có 13 dự án chuyển tiếp, 11 dự
án khởi công mới, 15 dự án chuẩn bị đầu tư và 4 dự án sử dụng vốn ứng trước
của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam.
Phó trưởng BQL KKT Nghi Sơn Bùi Huy Hùng cho biết: “Đến thời điểm
hiện tại, KKT Nghi Sơn đã thu hút được 41 dự án đầu tư. Trong đó có 35 dự án
đầu tư trong nước với tổng nguồn vốn gần 50.000 tỷ đồng và 6 dự án FDI tổng
trị giá gần 6,9 tỷ USD. Điểm nhấn của Nghi Sơn là những dự án xứng tầm quốc
gia và khu vực”. Đó là khu liên hiệp Lọc hóa dầu Nghi Sơn, nguồn vốn đầu tư
gần 6,2 tỷ USD, công suất giai đoạn 1 là 10 triệu tấn dầu thô/ năm
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiểu Lớp: QTKD K13B

×