Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị tài chính khi hình thành thị trường điện ứng dụng trong tổng công ty điện lực tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KHÁNH HÀ

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH KHI HÌNH THÀNH
THỊ TRƯỜNG ĐIỆN ỨNG DỤNG TRONG
TỔNG CƠNG TY ĐIỆN LỰC
TP HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

TIEU LUAN MOI download :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KHÁNH HÀ

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH KHI HÌNH THÀNH
THỊ TRƯỜNG ĐIỆN ỨNG DỤNG TRONG
TỔNG CƠNG TY ĐIỆN LỰC
TP HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

TIEU LUAN MOI download :


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH KHI HÌNH THÀNH THỊ
TRƯỜNG ĐIỆN - ỨNG DỤNG TRONG TỔNG CƠNG TY ĐIỆN LỰC TP HỒ CHÍ
MINH ” là cơng trình nghiên cứu do tơi thực hiện. Các số liệu phân tích và kết quả

nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, đáng tin cậy và được công bố rộng rãi
trên các Website.
Tác giả

NGUYỄN THỊ KHÁNH HÀ

TIEU LUAN MOI download :


ii
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................................. 1
1.1.


Sự cần thiết của nội dung nghiên cứu ..................................................................... 1

1.2.

Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................................. 2

1.3.

Các giai đoạn hình thành thị trường điện tại Việt Nam .......................................... 3

1.3.1.

Mục tiêu .................................................................................................................. 3

1.3.2.

Các cấp độ phát triển tại thị trường điện Việt Nam: ............................................... 4

1.3.3. Những chuẩn bị của cơng tác tài chính của EVNHCMC trong giai đoạn hình
thành thị trường bán bn điện cạnh tranh ............................................................................ 8
1.4.

Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, tiếp cận nguồn dữ liệu ............... 9

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................ 9

1.4.2.


Phạm vi, phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 10

CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM ............................................................................................................................ 11
2.1.

Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp .......................................................... 11

2.2.

Vai trị của quản trị tài chính doanh nghiệp .......................................................... 11

2.3.

Khái niệm thị trường tài chính .............................................................................. 13

2.4.

Cấu trúc thị trường tài chính ................................................................................. 13

2.5.

Vai trị của thị trường tài chính ............................................................................. 16

2.6.

Tìm hiểu các cơng cụ tài chính phái sinh .............................................................. 17

2.6.1


Hợp đồng kỳ hạn ................................................................................................... 18

2.6.2

Hợp đồng giao sau................................................................................................ 19

2.6.3

Quyền chọn ........................................................................................................... 20

2.6.4

Hốn đổi ............................................................................................................... 21

2.7.

Vai trị của các cơng cụ tài chính phái sinh ........................................................... 21

2.8.

Tìm hiểu thị trường điện Úc .................................................................................. 23

2.8.3

Một số kinh nghiệm thực tiễn ............................................................................... 24

2.8.4.

Hoạt động bán lẻ điện ........................................................................................... 26


2.8.5.

Chiến lược kinh doanh trong thị trường điện ........................................................ 28

2.8.6.

Các dạng hợp đồng trên thị trường Úc .................................................................. 31

2.8.7.

Thanh tốn ............................................................................................................. 32

2.9.

Tìm hiểu về thị trường điện Nauy ......................................................................... 33

TIEU LUAN MOI download :


iii
2.9.1.

Các đơn vị tham gia thị trường điện tại Nauy ....................................................... 33

2.9.2.
Âu

Các đặc điểm của thị trường điện và điều tiết điện lực tại Na Uy và khu vực Bắc
............................................................................................................................... 34


2.9.3. Các sản phẩm tài chính mà Nasdaq Commodities cung cấp trong thị trường phái
sinh gồm:.............................................................................................................................. 40
CHƯƠNG 3: SỰ THAY ĐỔI QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH KHI HÌNH THÀNH THỊ
TRƯỜNG ĐIỆN TẠI TỔNG CƠNG TY ĐIỆN LỰC TP HỒ CHÍ MINH ................ 42
3.1.

Giới thiệu tổng quan về Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh .......... 42

3.1.1.

Chức năng ............................................................................................................. 43

3.1.2.

Nhiệm vụ ............................................................................................................... 43

3.1.3.

Mục tiêu kinh doanh.............................................................................................. 43

3.1.4.

Quá trình hình thành và phát triển......................................................................... 44

3.1.5.

Cơ cấu tổ chức....................................................................................................... 46

3.1.6.


Quản trị tài chính tại EVNHCMC ......................................................................... 46

3.2.

Giới thiệu về Thị trường điện khi hình thành ....................................................... 47

3.2.1. Phạm vi hoạt động phân phối điện và hoạt động kinh doanh bán lẻ điện trong các
Tổng công ty điện lực theo qui định EVN ........................................................................... 47
a)

Hoạt động phân phối điện ..................................................................................... 47

b)

Hoạt động kinh doanh bán lẻ điện ........................................................................ 47

3.2.2.

Vai trị chính của PC trong thị trường VWEM ..................................................... 47

a)

Vai trò bán lẻ điện ................................................................................................. 47

b)

Vai trò phân phối điện........................................................................................... 47

3.2.3.


Chức năng của PC trong thị trường VWEM ......................................................... 48

a)

Chức năng bán lẻ điện .......................................................................................... 48

b)

Chức năng phân phối điện .................................................................................... 48

3.3.

Sự thay đổi quản lý tài chính khi hình thành Thị trường điện .............................. 48

3.4.

Giai đoạn chuẩn bị tại EVNHCMC hiện nay ........................................................ 49

3.5.

So sánh tỷ trọng các yếu tố chi phí với thị trường Úc........................................... 51

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ GHI NHẬN & KIẾN NGHỊ ................................................... 52
4.1.

Kết quả nghiên cứu ............................................................................................... 52

4.1.1. Hoạt động kế tốn sau khi hạch tốn chi phí để tách bạch khâu phân phối điện và
khâu bán lẻ điện, các yêu tố chi phí đang cấu thành hiện nay tại từng khâu và những kết
quả ghi nhận được ................................................................................................................ 52

4.1.2.

Sự cần thiết quản trị rủi ro hoạt động tài chính ..................................................... 53

4.2.

Kiến nghị: .............................................................................................................. 53

TIEU LUAN MOI download :


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

EVN

Tập Đoàn điện lực Viêt Nam

EVNHCMC

Tổng công ty Điện lực Tp HCM

CfD

Hợp đồng sai khác

ICT

Công nghệ thông tin và truyền thông


IPP

Đơn vị phát điện độc lập

IT

Công nghệ thông tin

PC

Công ty điện lực

VCGM

Thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam

VWEM

Thị trường bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam

VREM

Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh

NEM

Thị trường điện quốc gia Úc

TIEU LUAN MOI download :



v
DANH MỤC CÁC HÌNH, CÁC BẢNG

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh ................... 46
Hình 2.1 Tổng quan về cấu trúc Thị trường bán buôn điện cạnh tranh ................................. 5
Bảng 3.1: Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh điện ........................................................... 50
theo yếu tố từng khâu, từng cấp điện áp. ............................................................................. 50

TIEU LUAN MOI download :


vi
TĨM TẮT
Thị trường bán bn điện Việt Nam (VWEM), hiện nay đang tập trung vào 05
Tổng công ty Điện lực (PC) tại Việt Nam, trong đó có TỔNG CƠNG TY ĐIỆN
LỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. Bài nghiên cứu cung cấp thơng tin và dữ liệu
cập nhật về tình trạng hiện tại của họ, cũng như sự chuẩn bị để vận hành hiệu quả và
thực hiện tốt các vai trò của đơn vị trong VWEM.
Tách bạch về tài chính là yêu cầu quan trọng và nên được thực hiện sớm nhất
cơ thể, nó sẽ tạo điều kiện cho việc tính phí phân phối và chuẩn bị cho cấp độ thị
trường điện tiếp theo – Thị trường bán lẻ cạnh tranh. Để thực hiện được, cần phải
phân bổ các hoạt động kinh doanh theo từng lĩnh vực.
Một số nội dung chi tiết hơn của nghiên cứu này được nghiên cứu trong báo
cáo này, thơng qua tìm hiểu thị trường điện ở Úc, Na Uy và các nghiên cứu ban đầu
tại Việt Nam theo yêu cầu của VWEM.
(1) Tìm hiểu về những đơn vị tham gia thị trường điện và cơ chế vận hành thị
trường điện cạnh tranh, hoạt động bán buôn và bán lẻ điện;
(2) Sản phẩm tài chính được hình thành khi thị trường điện được hình thành;

(3) Do khơng yêu cầu tách (giai đoạn phân phối và giai đoạn bán lẻ), công ty
điện lực cần tách các chức năng riêng biệt của cơng việc tài chính;
(4) Xác định các thành phần của bán lẻ điện và mật độ;
(5) Sản phẩm tài chính khi thiết lập thị trường điện và quản lý tài chính.
Từ khóa:
Thị trường bán bn điện Việt Nam (VWEM), Chi phí phân phối điện, Chi
phí bán lẻ điện.

TIEU LUAN MOI download :


vii
ABSTRACT

Vietnam electricity wholesale market (VWEM), currently, focuses on the
Electricity of Vietnam (PC) in Vietnam, including HO CHI MINH CITY
ELECTRIC JOINT STOCK COMPANY. The research panel provides up-to-date
information and data on their current status, as well as the availability of effective
operations and their performance after VWEM is implemented.
Accounting separation is an important requirement and should be fully
implemented as soon as possible as it will facilitate network charging and the
preparations for the next stage of market development - the Vietnam Retail Energy
Market (VREM).
Some of the more detailed contents of this study are studied in this report,
through understanding the electricity market in Australia, Norway and early studies
in Vietnam at VWEM's request.
(1) Learn about the electricity market participants and the competitive
electricity market operation mechanism, wholesale and retail electricity activities;
(2) Financial products are formed when the electricity market is formed;
(3) Since the separation is not required (distribution stage and retail stage),

the power company needs to separate the separate functions of financial work;
(4) Determining components of electricity retail and density;
(5) Financial products when establishing electricity market and financial
management.
Keywords:
Vietnam electricity wholesale market (VWEM), Electricity distribution cost,
Electricity retail cost

TIEU LUAN MOI download :


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Sự cần thiết của nội dung nghiên cứu
Ngày tháng 10 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã triển khai công văn số
63/2013/QĐ-TTg quy định về kế hoạch triển khai các trình tự chuẩn bị cho sự ra
đời và phát triển từng giai đoạn của thị trường điện lực tại Việt Nam.
Theo đó, thị trường điện tại Việt Nam được ra đời và phát triển dự kiến qua
03 giai đoạn: Thị trường phát triện cạnh tranh (đến hết năm 2014); thị trường bán
bn điện cạnh tranh (thí điểm từ năm 2015 - 2016 và hoàn chỉnh từ năm 2017 2021) và thị trường bán lẻ điện cạnh tranh thí điểm (từ năm 2021 – 2023) và thị
trường bán lẻ điện cạnh tranh chính thức (sau năm 2023).
Trong đó, để hình thành thị trường bán bn điện cạnh tranh, tại giai đoạn thị
trường bán buôn điện cạnh tranh thí điểm, các đơn vị tham gia như đơn vị điều độ
hệ thống điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện phải là đơn vị
độc lập, tách bách quyền lợi với các đơn vị tham gia thị trường điện; Tổng công ty
phát điện, các nhà máy điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (trừ các nhà máy
điện lớn do Nhà nước độc quyền quản lý) phải tách thành đơn vị phát điện độc lập,
khơng có chung lợi ích với đơn vị bán bn điện, đơn vị truyền tải điện, đơn vị điều
độ hệ thống điện quốc gia và đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực; tổng

công suất đặt của một đơn vị phát điện không vượt quá 25% tổng công suất đặt của
các đơn vị phát điện tham gia thị trường điện, v.v…
Ngay từ giai đoạn thị trường bán buôn điện cạnh tranh, các công ty điện lực
trực thuộc Tổng công ty điện lực phải tổ chức thành đơn vị hạch toán độc lập, bước
đầu tiên cho sự chuẩn bị là phải thực hiện tách bạch về tổ chức bộ máy và hạch toán
của các khâu phối điện và bán lẻ điện.
Tác giải nghiên cứu các vần đề trên để cùng với ngành điện có những bước
chuẩn bị và đóng góp cho trong quá trình thực hiện theo đúng chủ trương và chính
sách của Chính phủ đã ban hành. Bản thân tự chuẩn bị cho mình những kiến thức
cần thiết theo theo kịp sự phát triển của ngành, nghề và mong muốn có những đóng
góp đóng góp thiết thực cho lĩnh vực đang công tác.

TIEU LUAN MOI download :


2
1.2. Ý nghĩa nghiên cứu
Việc tách bạch các hoạt động kinh doanh có thể được thực hiện theo nhiều
cấp độ khác nhau – từ cấp độ tách bạch về tài chính, trong đó đơn thuần chỉ tách
bạch về sổ sách tài chính và ít (hoặc khơng có) ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức; đến
cấp độ tách bạch về mặt sở hữu – trong đó chủ sở hữu của các hoạt động kinh doanh
mang tính cạnh tranh và hoạt động cung cấp dịch vụ là khác nhau. Yêu cầu về tách
bạch hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào mức độ cạnh tranh. Trong trường hợp của
các PC, mức độ cạnh tranh bán lẻ là nhân tố quan trọng để xem xét vì PC nắm giữ
chức năng phân phối điện và quản lý số liệu đo đếm.
Thị trường VWEM dẫn đến tác động tương đối nhỏ về cạnh tranh bán lẻ giữa
các PC (vì cạnh tranh bán lẻ chủ yếu giữa các khách hàng đấu nối trực tiếp vào lưới
truyền tải điện trực tiếp tham gia VWEM). Do vậy việc tách bạch hoàn toàn về
pháp lý và chủ sở hữu là chưa cần thiết trong giai đoạn này (và không nhất thiết
phải tách độc lập về mặt pháp lý trong bất kỳ giai đoạn nào). Tuy nhiên, có một số

yếu tố pháp lý – từ các quy định của Chính phủ và dự thảo quy định thị trường bán
buôn điện – quy định về việc thực hiện tách bạch này và cần được xem xét đến. Kết
luận là các yêu cầu về mặt pháp lý có thể đáp ứng được khi:
• Thực hiện tách bạch về mặt tài chính (tài khoản);
• Sắp xếp các nhóm nhân sự riêng cho các hoạt động kinh doanh khách
nhau như có xét đến cơ cấu tổ chức hiện tại;
• Tách bạch các dữ liệu bảo mật để đảm bảo các dữ liệu này chỉ được khai
thác bởi nhân viên thuộc các mảng kinh doanh có liên quan.
Tách bạch về tài chính là yêu cầu quan trọng và nên được thực hiện sớm nhất
cơ thể, nó sẽ tạo điều kiện cho việc tính phí phân phối và chuẩn bị cho cấp độ thị
trường điện tiếp theo – Thị trường bán lẻ cạnh tranh. Để thực hiện được, cần phải
phân bổ các hoạt động kinh doanh theo từng lĩnh vực. EVN đã có một số hướng dẫn
về vấn đề này tại văn bản 414/EVN-TCKT “Hướng dẫn tách bạch chi phí phân phối
điện và bán lẻ diện trong Tổng công ty điện lực”. Một số nội dung cơ bản về việc
này được nghiên cứu thơng qua việc tìm hiểu thị trường điện tại Úc, Nauy và các
nghiên cứu ban đầu ở Việt Nam theo yêu cầu của VWEM cần để làm rõ mục tiêu
nghiên cứu:

TIEU LUAN MOI download :


3
(1) Tìm hiểu về các thành phần tham gia thị trường điện và cơ chế hoạt
động thị trường điện cạnh tranh, hoạt động bán buôn và bán lẻ điện;
(2) Sự xuất hiện của các sản phẩm tài chính hình thành khi hình thành
thị trường điện và vấn đề quản trị tài chính.
(3) Xác định các thành phần chi phí phân phối và bán lẻ điện, tỷ trọng
giữa chi phí phân phối và bán lẻ so với các nước;
(4) Các công ty điện lực cần/đã phải chuẩn bị như thế nào về cơng tác tài
chính; kiến nghị.

1.3. Các giai đoạn hình thành thị trường điện tại Việt Nam
1.3.1. Mục tiêu
Nhằm phát triển điện lực bền vững trên cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực,
đáp ứng nhu cầu điện năng phục vụ đời sống nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội.
Sự hình thành và phát triển thị trường điện tại Việt Nam nhằm đảm bảo nguyên tắc
(Luật điện lực 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Điện lực năm 2012;
Quyết định số 63/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08 tháng 11 năm
2013 phê duyệt lộ trình, các điều kiện và cơ cấu ngành điện để hình thành và phát
triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam (thay thế Quyết định số
26/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006).
- Công khai, cơng bằng, cạnh tranh lành mạnh, có sự điều tiết của Nhà nước
để nâng cao hiệu quả hoạt động điện lực.
- Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị điện lực và khách hàng
sử dụng điện.
- Thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, phân phối điện, bán
buôn điện, bán lẻ điện và tư vấn chuyên ngành điện lực.
- Nhà nước độc quyền trong hoạt động truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc
gia, xây dựng và vận hành các nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

TIEU LUAN MOI download :


4
1.3.2. Các cấp độ phát triển tại thị trường điện Việt Nam:
a) Giai đoạn 1: Thị trường phát điện cạnh tranh (VCGM) thực hiện thí điểm
vào năm 2011-2012 và chính thức năm 2012-2015.
Sau hơn 6 năm đi vào hoạt động chính thức, thị trường phát điện cạnh tranh
Việt Nam đã thu được những thành công nhất định như sau:
- Hệ thống điện đã được vận hành an toàn tin cậy, cung cấp đủ điện cho phát

triển kinh tế xã hội, khơng có sự cố có ngun nhân từ việc vận hành thị trường
điện đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia;
- Việc vận hành thị trường phát điện cạnh tranh đã tăng tính minh bạch, cơng
bằng trong việc huy động các nguồn điện, thông qua bản chào giá của nhà máy để
đưa ra lịch huy động, các nhà máy có giá chào thấp sẽ được huy động trước sau đó
đến các nhà máy có giá chào cao hơn cho đến khi đáp ứng được nhu cầu của phụ
tải. Các thông tin về kế hoạch vận hành thị trường điện năm/tháng/tuần, vận hành
thị trường điện thời gian thực, các can thiệp thị trường, tình hình vận hành hệ thống
điện đã được công bố đầy đủ cho các thành viên tham gia thị trường điện trên trang
thông tin điện tử thị trường điện theo đúng quy định, điều này cũng góp phần giúp
các đơn vị hiểu rõ hơn nguyên tắc trong cơng tác vận hành, tối ưu tồn hệ thống;
- Các đơn vị phát điện đã nhận thức được tầm quan trọng, chủ động hơn
trong công tác vận hành, rút ngắn thời gian sửa chữa bảo dưỡng, cắt giảm chi phí
vận hành, chủ động trong chào giá nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của đơn vị, góp
phần nâng cao hiệu quả chung của toàn hệ thống. Cơ chế thanh tốn mới của thị
trường điện cũng góp phần làm cho các đơn vị phát điện có xu hướng tuân thủ chặt
chẽ mệnh lệnh điều độ hơn trước đây.
Tuy nhiên, sau hơn 06 năm vận hành chính thức thị trường phát điện cạnh
tranh Việt Nam vẫn đang còn các tồn tại, hạn chế sau:
- Tỷ lệ các nhà máy trực tiếp tham gia thị trường điện tăng nhanh, tuy nhiên
thị phần các nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện vẫn cịn cao. Khoảng
gần 50% cơng suất lắp đặt không tham gia thị trường và không tham gia xác định
giá thị trường. Do vậy, giá thị trường chưa phản ánh chính xác chi phí biên của tồn

TIEU LUAN MOI download :


5
hệ thống điện.
- Hạ tầng công nghệ thông tin hiện nay mới ở mức đáp ứng yêu cầu, hệ

thống SCADA/EMS đang từng bước hồn thiện, hệ thống phần mềm mơ phỏng thị
trường điện chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu về vận hành thị trường điện.
- Tính minh bạch của thị trường cịn một số hạn chế: Tính độc lập của Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cịn chưa đảm bảo vì hiện vẫn là đơn vị
hạch toán phụ thuộc EVN;...
b) Giai đoạn 2: Thị trường bán bn điện cạnh tranh (VWEM) thực hiện thí
điểm năm 2015-2017 và chính thức năm 2017-2021
Theo Thiết kế chi tiết được phê duyệt tại Quyết định 8266/QĐ-BCT ngày 10
tháng 8 năm 2015 của Bộ Cơng Thương, mơ hình Thị trường bán bn điện cạnh
tranh được minh họa trong hình vẽ sau:

Hình 2.1 Tổng quan về cấu trúc Thị trường bán buôn điện cạnh tranh
(Nguồn tài liệu nghiên cứu về thị trường điện của Bộ công thương)

Các cơ chế vận hành, giao dịch trong Thị trường bán buôn điện cạnh tranh
bao gồm:
- Quy định về các đơn vị thành viên tham gia thị trường: Bên bán điện, bên
mua điện và các đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
- Thị trường giao ngay: Áp dụng mơ hình thị trường tập trung toàn phần

TIEU LUAN MOI download :


6
(Gross Pool) với các đặc điểm chính sau:
+ Cơ chế chào giá kết hợp (hybrid) giữa mơ hình CBP và PBP, tương tự như
Thị trường phát điện cạnh tranh; sau đó chuyển dần sang mơ hình chào giá tự do
(PBP) khi đáp ứng đủ điều kiện;
+ Lập lịch huy động, điều độ có xét đến các ràng buộc hệ thống;
+ Đồng tối ưu giữa điện năng và dịch vụ dự phòng;

+ Định giá thị trường theo vùng/nút khi đáp ứng đủ điều kiện hạ tầng;
+ Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện tính tốn,
thanh toán trên thị trường giao ngay;
+ Vận hành thị trường công khai, minh bạch; đảm bảo công bố thông tin thị
trường đầy đủ.
- Các cơ chế hợp đồng:
+ Hợp đồng song phương: Bên bán điện và bên mua điện đàm phán ký kết
hợp đồng song phương, giá và sản lượng hợp đồng được thống nhất thông qua đàm
phán;
+ Hợp đồng vesting (vesting contract): Phân bổ và chuyển tiếp các hợp đồng
CfD đã ký giữa các đơn vị phát điện với EPTC sang cho các Tổng Công ty/Công ty
điện lực kể từ khi bắt đầu vận hành Thị trường bán buôn điện cạnh tranh hoàn
chỉnh, nhằm đảm bảo cả sản lượng phát cần bán và lượng tiêu thụ cần mua đều
được quản lý rủi ro;
+ Cơ chế giao dịch hợp đồng tập trung: Giúp các đơn vị phát điện và đơn vị
mua buôn điện (các Tổng công ty Điện lực, khách hàng lớn tham gia Thị trường bán
buôn điện cạnh tranh) tham gia giao dịch hợp đồng tập trung.
- Cơ chế mua và huy động các dịch vụ phụ trợ: Bao gồm các dịch vụ phụ trợ
điều chỉnh tần số, dịch vụ phụ trợ điều khiển lưới điện và dịch vụ khởi động đen.
- Cơ chế thanh toán trong Thị trường bán bn điện cạnh tranh: vai trị của
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, tính tốn, thanh toán điện năng

TIEU LUAN MOI download :


7
trong thị trường giao ngay, thanh toán hợp đồng CfD, thanh toán các dịch vụ phụ trợ.
- Các cơ chế khác: Cơ chế bù chéo giữa các Tổng công ty Điện lực, công bố
thông tin thị trường…
c) Giai đoạn 3: Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh (VREM) thực hiện thí

điểm năm 2021-2023 và chính thức từ 2023.
VREM là cấp độ phát triển cao nhất của thị trường điện. Theo lộ trình, thị
trường bán lẻ điện tại Việt Nam sẽ vận hành thí điểm từ 2021 và chính thức từ
2023. Một số nguyên tắc cơ bản của thị trường bán lẻ như sau:
- Thị trường bán lẻ điện sẽ trao quyền lựa chọn cho khách hàng sử dụng điện
cuối cùng, cũng như tạo động lực để các đơn vị bán lẻ điện cạnh tranh với nhau để
tìm kiếm và bán điện cho các khách hàng sử dụng điện. Các khách hàng sử dụng
điện sẽ được phép lựa chọn đơn vị cung cấp điện (thay vì chỉ mua điện từ 01 đơn vị
bán lẻ điện như hiện tại).
- Trong thị trường bán lẻ điện, các đơn vị bán lẻ điện sẽ mua điện trên thị
trường bán buôn điện cạnh tranh từ các đơn vị phát điện (thông qua thị trường giao
ngay và hợp đồng song phương) để bán lại cho các khách hàng sử dụng điện cuối
cùng. Điểm khác biệt lớn nhất là sẽ khơng cịn tình trạng độc quyền bán lẻ điện
trong 01 khu vực địa lý nhất định như hiện nay (mỗi khu vực địa lý chỉ có 01 đơn vị
bán lẻ điện duy nhất). Thay vào đó, tại mỗi khu vực, nhiều đơn vị bán lẻ điện sẽ
phải cạnh tranh với nhau để giành quyền bán điện cho khách hàng; qua đó khách
hàng sử dụng điện có thể lựa chọn đơn vị bán lẻ điện với mức giá và chất lượng
dịch vụ phù hợp, đáp ứng đúng nhu cầu.
- Đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện cung cấp dịch vụ truyền tải
điện và phân phối điện (đây là các dịch vụ mang tính độc quyền tự nhiên trong hệ
thống điện, nhằm đảm bảo truyền tải và phân phối điện năng từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ). Phí truyền tải và phân phối sẽ do nhà nước quy định và áp dụng bình đẳng
cho tất cả các đơn vị bán lẻ điện;
Thị trường bán lẻ sẽ tác động lớn đến các Tổng công ty Điện lực hiện nay do
phải chia tách hoàn toàn về tổ chức, tài sản, nhân sự giữa khâu phân phối và khâu

TIEU LUAN MOI download :


8

bán lẻ:
- Khâu phân phối: sở hữu và vận hành toàn bộ lưới điện (kể cả hệ thống đo
đếm). Phân phối điện là hoạt động độc quyền tự nhiên, phí phân phối sẽ bị điều tiết
bởi nhà nước. Phí phân phối sẽ áp dụng bình đẳng cho tất cả các đơn vị bán lẻ có
nhu cầu và được thu hồi từ các đơn vị bán lẻ.
- Khâu bán lẻ: không sở hữu lưới điện, chỉ đơn thuần mua điện từ thị trường
và bán lẻ điện lại cho khách hàng. Công ty bán lẻ sẽ có quyền điều chỉnh giá bán lẻ
điện để bảo đảm có lợi nhuận và cạnh tranh với các đơn vị khác.
1.3.3. Những chuẩn bị của công tác tài chính của EVNHCMC trong giai đoạn
hình thành thị trường bán bn điện cạnh tranh
a) Tách bạch chi phí các khâu bán lẻ điện và phân phối điện tác Tổng công
ty điện lực:
EVNHCMC cần thực hiện tách bạch nhiều chức năng trong VWEM, bao
gồm tách bạch: chi phí khâu bán lẻ điện, khâu phân phối điện (trong đó bao gồm
khâu thu thập và quản lý số liệu đo đếm điện năng).
Thực hiện theo yêu cầu của Tập đoàn Điện lực Việt nam về việc “hướng dẫn
tách bạch chi phí khâu phân phối và khâu bán lẻ điện trong tổng cơng ty Điện lực”,
hiện nay cơng tác tài chính của EVNHCM đã hồn tất việc tách bạch hạch tốn chi
phí khâu phân phối và khâu bán lẻ để chuẩn bị cho công tác tách bạch về mặt tổ
chức.
b) Yêu cầu khác:
Bên cạnh đó cơng tác tách bạch chi phí để quản trị, EVNHCMC cần xác định
một số vai trò mới, chẳng hạn như: quản lý rủi ro, đàm phán hợp đồng, tham gia thị
trường giao ngay, tính tốn chi phí lưới điện và tuân thủ quy định về tách bạch hoạt
động kinh doanh. Các nhiệm vụ khác (như: dự báo phụ tải, thanh toán…) cần được
cải tiến sâu rộng và bố trí nhân sự, thành lập các bộ phận tương ứng nhiệm vụ.
Tuy nhiên, quá trình chuẩn bị cho việc đảm nhận các vai trò trên dường như
tương đối hạn chế trong giai đoạn này vì các Tổng cơng ty nói chung và
EVNHCMC nói riêng đều đợi chỉ đạo từ EVN.


TIEU LUAN MOI download :


9

1.4. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, tiếp cận nguồn dữ liệu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thị trường điện khi hình thành tại Tổng cơng ty Điện lực Tp Hồ Chí Minh và
đặc trưng của ngành điện là:
Ngành điện là một trong những ngành quan trọng nhất của bất cứ quốc gia
nào vì vấn đề an ninh năng lượng, an ninh quốc phịng. Do tính chất quan trọng đó,
ngành điện Việt Nam vẫn đang là một ngành độc quyền và chịu sự quản lý điều
hành trực tiếp của Nhà nước.
Ngành điện có mối liên hệ chặt chẽ với tất cả các ngành sản xuất khác. Điện
là một trong những đầu vào của tất cả các ngành sản xuất lớn nhỏ, góp phần đáng
kể vào việc hình thành giá thành sản phẩm trong xã hội. Mặt khác, những sai sót,
chất lượng kém của ngành điện khơng chỉ gây tác động xấu cho ngành mà cịn gây
nhiều hậu quả khơng thể lường trước cho tồn xã hội. Do đó, u cầu đặt ra đối với
ngành điện là phải đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn, liên tục, đáp ứng được
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh quốc phòng.
Sản phẩm của ngành điện là một loại sản phẩm đặc biệt không thể sản xuất
dư thừa, tồn kho, cất trữ dự phịng, đồng thời cũng khơng thể chun chở và phân
phối như những hàng hóa thơng thường. Điện là một sản phẩm có tính hai mặt,
ngồi tính năng sử dụng rất hữu hiệu phục vụ cho đời sống hàng ngày, nó còn là
một sản phẩm đặc biệt nguy hiểm gây ảnh hưởng đến tính mạng con người. Hoạt
động của ngành điện là một chu trình khép kín, tn theo những ngun tắc nhất
định từ khâu sản xuất cho đến nơi tiêu thụ.
Nhu cầu về điện không ổn định, thay đổi tùy theo mùa (mùa lạnh, mùa nóng,
mùa mưa,...), thay đổi tuỳ theo những biến cố xảy ra trong đời sống xã hội (mùa lễ,
Tết,...), và tốc độ phát triển kinh tế – xã hội. Nhìn chung, nhu cầu về sử dụng điện

tăng nhanh theo từng năm do các nguyên nhân: đời sống xã hội ngày càng nâng cao,
các trang thiết bị điện trong gia đình ngày càng nhiều hơn, xuất hiện các khu dân cư
- đô thị mới, khu công nghiệp, tăng dân số,...

TIEU LUAN MOI download :


10
Ngành điện là một trong những ngành thu hút lực lượng lao động cao do
công việc ổn định, tuy nhiên, thu nhập còn thấp so với mặt bằng chung của các
doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh các lĩnh vực khác như xăng, dầu, viễn thông…
Mọi hoạt động trong ngành điện có thể quy về một số nhóm cơng việc được
phân công rõ ràng, nhất là đối với những công việc trực tiếp tiếp xúc với hệ thống
điện, trên cơ sở đó có thể thực hiện bảng mơ tả phân tích cơng việc để chuẩn hóa
cơng việc một cách cụ thể. Việc quản trị sẽ chú trọng hướng nhân viên thực hiện
công việc theo bảng mô tả công việc và các quy trình, quy định đã ban hành để
tránh sự nhầm lẫn và những sơ suất đưa đến sự cố ảnh huởng đến tính mạng con
người, tính an ninh và chính trị xã hội.
1.4.2. Phạm vi, phương pháp nghiên cứu
-

Nghiên cứu lĩnh vực trong quản trị tài chính dựa trên sự nghiên cứu quá trình
hình thành thị trường điện ở các nước và các văn bản, chỉ đạo của các cấp tại
Việt Nam.

-

Sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh để làm rõ sự thay đổi trong
công tác quản trị tài chính khi thị trường điện hình thành tại Việt Nam, áp dụng
trong Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh.


-

Tiếp cận số liệu tài chính năm 2018 của EVNHCMC.

TIEU LUAN MOI download :


11

CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM
2.1. Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài
chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hố giá trị cho chủ doanh nghiệp hay là tối đa
hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư,
tài trợ và quản trị tài sản theo mục tiêu chung của cơng ty. Vì vậy, chức năng quyết
định của quản trị tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, tài trợ và
quản trị tài sản, trong đó quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba
quyết định căn bản theo mục tiêu tạo giá trị cho các cổ đông.
Như vậy, “Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí
các dịng tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù
hợp trực tiếp với các kế hoạch.”
2.2. Vai trị của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính
trong doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được nhà

quản trị tài chính quan tâm giải quyết khơng chỉ là lợi ích của cổ đơng và nhà quản
lý mà cịn cả lợi ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là
nhóm người có nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền của doanh nghiệp. Do vậy, nhà
quản trị tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh
nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của người ngồi doanh nghiệp
như cổ đơng, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước…
Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động
khác của doanh nghiệp. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết
trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính khơng được cân nhắc, hoạch định

TIEU LUAN MOI download :


12
kĩ lưỡng có thể gây nên những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế.
Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường nhất định nên các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy,
quản trị tài chính doanh nghiệp tốt có vai trị quan trọng đối với việc nâng cao hiệu
quả quản lý tài chính quốc gia.
Quản trị tài chính ln giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý
doanh nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị
tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các
nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của
doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và
hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời

các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy
động vốn từ bên ngồi. Do vậy, vai trị của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày
càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp
huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi
phí huy động vốn ở mức thấp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính doanh nghiệp
đóng vai trị quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở
phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự
án đầu tư tối ưu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn
vào việc tổ chức sử dụng vốn. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất
quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Việc hình
thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức
thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ cơng nhân viên

TIEU LUAN MOI download :


13
gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản
xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: Thơng qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài
chính, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được
các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng
mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động
phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
2.3. Khái niệm thị trường tài chính
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các giao dịch mua, bán các loại tích sản tài
chính hay các công cụ vốn hoặc vốn.

2.4. Cấu trúc thị trường tài chính
2.4.1 Căn cứ theo thời hạn thanh tốn của các cơng cụ tài chính
Theo cách phân chia này, thị trường tài chính được cấu trúc bởi thị trường
tiền tệ và thị trường vốn.
a) Thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ là thị trường mua và bán các chứng khoán nhà nước và
chứng khốn cơng ty có thời gian đáo hạn dưới một năm. Thị trường tiền tệ bao
gồm 4 thị trường bộ phận chủ yếu: thị trường tín dụng ngắn hạn; thị trường hối đoái
(vàng và ngoại tệ); thị trường liên ngân hàng; thị trường mở.
- Thị trường tín dụng ngắn hạn: là một cơ chế diễn ra các hoạt động giao dịch
giữa các ngân hàng thương mại với công chúng và các doanh nghiệp. Chủ thể của
thị trường tín dụng ngắn hạn là các trung gian tài chính, các trung gian tài chính là
nơi cung cấp cho doanh nghiệp những khoản tín dụng ngắn hạn dưới các hình thức
cho vay, chiết khấu, cầm cố. Và là nơi để doanh nghiệp gửi vốn tạm thời nhàn rỗi,
cung cấp các dịch vụ thanh toán, ngân quĩ cho doanh nghiệp.
- Thị trường hối đoái chuyên giao dịch, trao đổi các loại ngoại tệ. Chủ thể
của thị trường hối đoái là người được phép kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc (trong đó
chủ yếu là ngân hàng thương mại), các doanh nghiệp tham gia giao dịch hối đoái,
ngân hàng trung ương tham gia thị trường để thực hiện chính sách tiền tệ và các cá

TIEU LUAN MOI download :


14
nhân được phép giao dịch hối đối có nhu cầu. Các doanh nghiệp có thể mở tài
khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để thực hiện giao dịch thanh tốn,
mua bán ngoại tệ phục vụ mục đích kinh doanh.
- Thị trường liên ngân hàng: là một cơ chế diễn ra các giao dịch giữa các
ngân hàng thương mại với nhau và ngân hàng nhà nước. Tại thị trường này hình
thành lãi suất cơ bản của các thị trường tài chính: lãi suất cho vay của thị trường

liên ngân hàng.
- Thị trường mở: là thị trường mua bán các loại chứng khốn nhà nước ngắn
hạn như: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ,... nhằm điều tiết cung cầu tiền tệ
trong nền kinh tế. Tức thông qua thị trường mở, ngân hàng Trung Ương có thể làm
cho“tiền dự trữ” của các ngân hàng thương mại tăng lên hoặc giảm xuống, từ đó tác
động đến khả năng cung cấp tín dụng của ngân hàng thương mại làm ảnh hưởng
đến khối lượng tiền tệ của nền kinh tế.
b) Thị trường vốn
Thị trường vốn là thị trường trong đó bao gồm các giao dịch mua bán các
cơng cụ tài chính có thời hạn thanh toán trên một năm. Thị trường vốn hoạt động
với các công cụ thuộc về vốn chủ và vốn vay dài hạn có thời gian đáo hạn trên một
năm: trái phiếu, cổ phiếu.
Thị trường vốn có 4 thị trường bộ phận là: thị trường chứng khốn; thị
trường tín dụng trung và dài hạn, thị trường cho thuê tài chính và thị trường cầm cố
bất động sản.
- Thị trường cầm cố bất động sản là một cơ chế chuyên cung cấp những
khoản tài trợ dài hạn được đảm bảo bằng việc cầm cố, thế chấp, các loại giấy chứng
nhận quyền sở hữu hay các loại bất động sản.
- Thị trường chứng khoán là một cơ chế chuyên giao dịch các loại chứng
khốn, đó là thị trường sử dụng các loại thơng tin dữ liệu có liên quan đến mức sinh
lời tiềm năng và coi đó như một chuẩn mực đầu tư. Các loại cơng cụ vốn, trái
khốn, được sử dụng giao dịch trên thị trường chứng khoán bao gồm cổ phiểu, trái
phiếu công ty, công trái quốc gia và nhiều loại giấy tờ có giá khác.

TIEU LUAN MOI download :


15
- Thị trường tín dụng trung và dài hạn: là thị trường diễn ra các giao dịch tín
dụng nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh khác thuê dài hạn

hay thuê mua trả góp các loại máy móc thiết bị hay các loại bất động sản.
- Thị trường cho thuê tài chính: là thị trường diễn ra các hoạt động tín dụng
trung hạn và dài hạn thơng qua việc cho th các máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển và các bất động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên thuê và
bên cho thuê.
2.4.2 Căn cứ trên phương diện cơ chế giao dịch
a) Thị trường sơ cấp
Thị trường sơ cấp là thị trường mới phát hành, trong đó những cơng cụ tài
chính chỉ mới bán ra lần đầu. Ở đây, nguồn vốn thơng qua việc bán các chứng
khốn mới, dịch chuyển từ người tiết kiệm đến những người đầu tư.
Thị trường sơ cấp là loại thị trường khơng có địa điểm cố định, người bán
cơng cụ tài chính cho người đầu tư hoặc trực tiếp tại phòng của tổ chức huy động
vốn, hoặc thông qua tổ chức đại lý. Đối với nhà đầu tư, thị trường sơ cấp là nơi để
thực hiện đầu tư vốn vào các cơng cụ tài chính. Do các cơng cụ tài chính được bán
trên thị trường sơ cấp thường không thông qua đấu giá nên việc định giá cơng cụ tài
chính lúc bán ra hết sức quan trọng. Riêng đối với việc bán cổ phiếu ra lần đầu, việc
định giá để bán có hai phương thức chính, đó là:
- Phương thức định giá cố định: người bảo lãnh phát hành và người phát
hành thoả thuận ấn định giá sao cho bảo đảm quyền lợi của người phát hành, lợi ích
của người bảo lãnh phát hành.
- Phương thức lập sổ (book building): người bảo lãnh phát hành đề ra một
phương án sơ bộ và tổ chức thăm dò các nhà đầu tư tiềm tàng về số lượng, giá cả cổ
phiếu mà họ có thể đặt mua, sau đó thống kê lại số lượng phát với những mức giá
khác nhau để cùng người phát hành chọn ra những phương án tối ưu.
b) Thị trường thứ cấp
Thị trường thứ cấp là thị trường tài chính mà các cơng cụ tài chính đã mua
bán lần đầu trên thị trường sơ cấp được mua đi bán lại. Trên thị trường thứ cấp, các

TIEU LUAN MOI download :



16
chứng khoán này được mua và bán. Các giao dịch của các chứng khốn trên thị
trường thứ cấp khơng làm tăng thêm vốn để tài trợ cho hoạt động đầu tư.
Thị trường thứ cấp có hai chức năng chủ yếu:
- Tạo tính "lỏng" cho các cơng cụ tài chính ở thị trường sơ cấp, vì vậy làm
cho các cơng cụ tài chính trên thị trường sơ cấp có sức hấp dẫn hơn. Khơng có thị
trường thứ cấp thì hoạt động của thị trường sơ cấp sẽ khó khăn, hạn chế.
- Xác định giá các cơng cụ tài chính đã được bán trên thị trường sơ cấp. Giá
ở thị trường thứ cấp được hình thành chủ yếu dựa theo quan hệ cung - cầu và thông
qua đấu giá hoặc thương lượng giá trên thị trường một cách cơng khai hóa.
Ngồi ra, trong thị trường tài chính phải kể đến các tổ chức tham gia giao
dịch như các trung gian tài chính, các tổ chức tiền gởi, công ty bảo hiểm, các trung
gian tài chính khác.
2.5. Vai trị của thị trường tài chính
Thị trường tài chính trong nền kinh tế là nơi phân bổ vốn tiết kiệm một cách
hiệu quả cho người sử dụng cuối cùng. Tính hiệu quả là yếu tố đưa người đầu tư
cuối cùng và người tiết kiệm cuối cùng gặp nhau với chi phí thấp nhất và sự thuận
lợi nhất có thể.
Thị trường tài chính khơng phải là một khơng gian vật lý mà đó là một cơ
chế đưa tiền tiết kiệm đến với người đầu tư cuối cùng. Chúng ta có thể thấy được vị
trí thống trị của các tổ chức tài chính trong việc dịch chuyển dòng vốn trong nền
kinh tế. Thị trường thứ cấp, trung gian tài chính và mơi giới tài chính là những tổ
chức thúc đẩy sự lưu thơng của các dịng vốn. Do đó, thị trường tài chính có vai trị
quan trọng đối với tất cả các chủ thể tham gia thị trường tài chính:
- Đối với cá nhân: giúp các cá nhân có những cơ hội đầu tư những khoản tiền
nhàn rỗi; tạo điều kiện cho các cá nhân có thể luân chuyển vốn đầu tư dễ dàng vì thị
trường tài chính sẽ tạo ra tính thanh khoản cho cả các công cụ vốn và các công cụ
nợ; cho phép các cá nhân đa dạng hóa đầu tư, phân tán rủi ro.
- Đối với các doanh nghiệp: tạo điều kiện cho doanh nghiệp tạo vốn và tăng

vốn; cho phéo doanh nghiệp xác định giá trị liên tục các tài sản của nó qua sự đánh

TIEU LUAN MOI download :


×