Tải bản đầy đủ (.pdf) (248 trang)

Giáo trình Kế toán quản trị doanh nghiệp: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 248 trang )

Chương 4
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Mục tiêu: Sau khi học xong chương này người học có thể:
- Hiểu và và vận dụng các phương pháp xác định chi phí, tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất có đặc điểm tổ chức
sản xuất khác nhau;
- Nhận thức được sự khác nhau giữa các phương pháp xác định
chiphí, phương pháp tính giá thành sản phẩm;
- Xác định sự khác biệt giữa chi phí thực tế với chi phí dự tốn
cũng như ngun nhân để nhân rộng ưu điểm hoặc loại bỏ hạn chế.
4.1. TỔNG QUAN VỀ XÁC ĐỊNH CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
TRONG DOANH NGHIỆP

Trong quá trình quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp cần nhiều loại thơng tin kế tốn
khác nhau. Trong đó, loại thơng tin quan trọng, có ý nghĩa lớn là chi phí
và giá thành của sản phẩm. Trên cơ sở những thông tin này, doanh
nghiệp có thể định giá bán sản phẩm hợp lý để đảm bảo tối ưu hóa lợi
nhuận, định giá hàng tồn kho đúng đắn làm cơ sở lập kế hoạch mua hàng,
sản xuất khoa học cũng như xác định kết quả hoạt động SXKD và có các
quyết định khác phù hợp. Hay nói cách khác hệ thống tính chi phí cần
cung cấp dữ liệu chi phí để giúp các nhà quản trị trong việc hoạch định,
kiểm soát và ra quyết định. Kế toán quản trị cần quan tâm tới việc doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm gì? Chi phí sản xuất của sản phẩm là bao
nhiêu? Giá thành của sản phẩm hồn thành? Muốn vậy kế tốn cần thu
thập, tính tốn, ghi chép và báo cáo chi phí của sản phẩm. Từ những số
liệu đã có kế tốn phải tính được tổng chi phí và chi phí mỗi đơn vị sản
phẩm của sản phẩm sản xuất trong kỳ (bao gồm sản phẩm hoàn thành 141


giá thành sản phẩm và sản phẩm chưa hoàn thành - chi phí của sản phẩm


làm dở).
Xác định chi phí là quá trình ghi nhận, tổng hợp, phân bổ chi phí có
liên quan đến sản phẩm sản xuất và tiêu thụ. Chi phí của các doanh
nghiệp phát sinh tại các bộ phận khác nhau và có thể chia thành hai loại:
- Chi phí sản xuất: Gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan trực
tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm tại các bộ phận SXKD chính như
chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí SXC. Đây là
những khoản chi phí trực tiếp tạo nên sản phẩm.
- Chi phí của các bộ phận phục vụ: Trong doanh nghiệp ngồi các
bộ phận SXKD chính cịn có một hay một số bộ phận phục vụ (BPPV).
Các bộ phận này khơng tạo ra mặt hàng chính của DN mà có nhiệm vụ là
cung ứng sản phẩm, dịch vụ trong nội bộ đơn vị như sản xuất các loại
khuôn mẫu trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cơ khí, nhựa hay
sản xuất điện, nước cung cấp cho sản xuất và công tác điều hành hoạt
động của DN (bộ phận sản xuất kinh doanh phụ trợ), sản xuất trên cơ sở
tận dụng các phế liệu, phế phẩm của q trình sản xuất chính (sản xuất
phụ) hay cung cấp các dịch vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động chính (bộ phận phục vụ sản xuất) như các bộ phận kế tốn, bộ phận
nhân sự,...
Chi phí của các bộ phận phục vụ có thể là chi phí sản phẩm hoặc
chi phí thời kỳ. Chi phí sản xuất của bộ phận sản xuất phụ trợ được tính
vào giá thành thực tế của sản phẩm khi hoàn thành trong khi chi phí của
bộ phận phục vụ sản xuất là chi phí thời kỳ thường được tính vào sản
phẩm khi tiêu thụ (giá thành toàn bộ). Đối với bộ phận sản xuất phụ, sản
xuất các sản phẩm độc lập với sản phẩm chính có chi phí sản xuất độc
lập nên thường chỉ ảnh hưởng và điều chỉnh giảm giá thành sản phẩm sản
xuất bởi giá trị phế liệu thu hồi.
Trên cơ sở chi phí đã xác định cho các đối tượng, kế tốn tính được
giá thành sản phẩm hồn thành theo các phương pháp, cách tiếp cận khác
nhau. Trong kế toán quản trị, giá thành sản phẩm có thể được xác định

142


theo các phạm vi chi phí khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng
thơng tin của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Để xác định chi phí và giá thành sản phẩm kế tốn cần thực hiện
theo trình tự sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí theo các đối tượng có liên quan
Trên cơ sở chi phí phát sinh, đối tượng xác định chi phí đã được
xác lập kế tốn tập hợp chi phí theo từng đối tượng có liên quan. Trong
đó, những khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp tới từng đối tượng
sẽ tập hợp riêng cho đối tượng đó, những khoản chi phí phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng cần tập hợp chung sau đó phân bổ cho từng đối
tượng theo tiêu thức phù hợp.
Do hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp không giống nhau, có
doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, có doanh nghiệp sản phẩm sản
xuất đại trà, doanh nghiệp sản xuất theo quy trình phức tạp hay giản
đơn,... nên phương pháp xác định chi phí sản xuất cũng khơng giống
nhau. Kế toán quản trị cần lựa chọn phương pháp xác định chi phí phù
hợp để có thơng tin hữu ích nhất cho quản trị doanh nghiệp.
Chi phí của các bộ phận phục vụ được tập hợp theo từng bộ phận
phát sinh chi phí. Cuối kỳ kế tốn phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu
chi phí theo phương pháp thích hợp.
Bước 2: Tính tốn, xác định giá thành sản phẩm theo phương pháp
nhất định
Căn cứ chi phí đã tập hợp và xác định cho các đối tượng, kế toán
quản trị tính tốn, xác định giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp sản
xuất có đặc điểm quy trình sản xuất, đối tượng tính giá thành, mục đích
sử dụng thơng tin giá thành khác nhau nên phương pháp xác định giá
thành cũng có thể khác nhau. Tùy theo mục đích sử dụng thơng tin kế

tốn có thể xác định trong giá thành chỉ có chi phí sản xuất của sản phẩm
hồn thành hay bao gồm cả các chi phí khác có liên quan đến sản phẩm.
Bên cạnh đó, kế tốn có thể xác định trong giá thành sản phẩm chỉ có
143


biến phí sản xuất hoặc gồm cả định phí sản xuất. Mỗi quan điểm về xác
định giá thành sản phẩm đều có ý nghĩa nhất định đối với người sử dụng
thơng tin của kế tốn quản trị.
4.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ

Để xác định chi phí, kế tốn quản trị của doanh nghiệp có thể lựa
chọn áp dụng các phương pháp khác nhau. Trong đó có những phương
pháp truyền thống, có lịch sử hình thành và phát triển khá dài như
phương pháp xác định chi phí theo cơng việc (job-order costing method),
phương pháp xác định chi phí theo q trình sản xuất (process costing
method). Ngồi ra, trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của
khoa học kế tốn đã hình thành những phương pháp hiện đại như phương
pháp xác định chi phí và giá thành theo hoạt động hay theo mục tiêu.
Mỗi phương pháp hình thành trong những thời kỳ khác nhau, có đặc
điểm, quy trình thực hiện và những lợi ích đem lại khác nhau. Riêng đối
với chi phí của các bộ phận phục vụ vấn đề được quan tâm nhiều là phân
bổ chi phí cho các bộ phận, sản phẩm sản xuất chính như thế nào.
4.2.1. Xác định và phân bổ chi phí bộ phận phục vụ
Hoạt động của các bộ phận phục vụ thường đơn giản, nếu thực hiện
sản xuất sẽ là quy trình giản đơn. Mặt khác, giữa các bộ phận phục vụ có
thể có sự chuyển giao sản phẩm, dịch vụ lẫn nhau. Chẳng hạn, tại doanh
nghiệp sản xuất cơ khí ngồi các phân xưởng đúc, tiện, phay... cịn có các
phân xưởng phụ là sửa chữa, đội xe. Trong đó ngồi phục vụ các phân
xưởng sản xuất chính, phân xưởng sửa chữa còn thực hiện sửa chữa đơn

giản các phương tiện của đội xe.
Chi phí của các bộ phận phục vụ là một bộ phận trong tổng chi phí
của sản phẩm, dịch vụ đã sản xuất của doanh nghiệp. Thông tin rõ ràng,
chính xác về chi phí bộ phận phục vụ là một cơ sở quan trọng giúp xác
định chi phí, giá thành của sản phẩm, đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ
phận. Nếu chi phí của bộ phận phục vụ lớn hơn (>) giá dịch vụ do bên
144


ngồi cung cấp, doanh nghiệp có thể cân nhắc loại bỏ hoạt động phục
vụ đó.
Chi phí của các bộ phận phục vụ được tập hợp trực tiếp cho từng bộ
phận theo nội dung chi phí phát sinh. Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí
là từng bộ phận phục vụ. Các khoản chi phí phục vụ như nguyên vật liệu
trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung khi phát sinh được tập hợp
vào các tài khoản chi phí sản xuất, cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản tính
giá thành. Tuy nhiên, sau khi tập hợp chi phí kế tốn cần phân bổ cho các
bộ phận SXKD chính. Mặt khác, do các bộ phận phục vụ ngoài việc phục
vụ cho các hoạt động SXKD cịn có thể phục vụ lẫn nhau nên kế toán cần
quan tâm đến đặc điểm này để lựa chọn phương pháp thích hợp.
4.2.1.1. Căn cứ và mơ hình phân bổ chi phí
* Căn cứ phân bổ chi phí
Khi phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ cho các bộ phận sản
xuất kinh doanh, một trong những điều kiện tiên quyết để có kết quả hợp
lý là có căn cứ phân bổ thích hợp. Căn cứ phân bổ là chỉ tiêu đo lường
mức hoạt động hoặc mức sử dụng dịch vụ của bộ phận. Để có kết quả tin
cậy căn cứ phân bổ phải phản ánh chính xác lợi ích mà các bộ phận khác
trong doanh nghiệp nhận được từ bộ phận phục vụ. Vì vậy, các bộ phận
phục vụ khác nhau sẽ có căn cứ phân bổ không giống nhau.
Các căn cứ phân bổ chi phí của một số bộ phận phục vụ trong

doanh nghiệp là:
Bộ phận phục vụ

Căn cứ phân bổ

Bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ

- Số giờ máy.
- Số giờ lao động sửa chữa.

Kiểm tra chất lượng sản phẩm
(KCS)

- Số sản phẩm kiểm tra.

Điện lực

- Số lượng điện cung cấp.

Kho hàng

- Số lượng nguyên vật liệu trưng dụng.
145


Bộ phận phục vụ

Căn cứ phân bổ

Bảo trì


- Số giờ bảo trì cho mỗi trung tâm
sản xuất.

Kế hoạch sản xuất

- Số giờ lao động trực tiếp
trong mỗi trung tâm sản xuất.

Các căn cứ phân bổ trên có thể là số liệu thực tế hoặc kế hoạch.
Căn cứ phân bổ được sử dụng trong một thời gian dài và chỉ thay đổi khi
có những vấn đề bất thường lớn nảy sinh. Do đó, chọn căn cứ phân bổ là
một quyết định rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Khi lựa chọn căn cứ
phân bổ kế toán quản trị phải chú ý đến các khía cạnh sau:
- Mức lợi ích trực tiếp mà các bộ phận phục vụ mang lại.
- Diện tích hoặc mức trang bị của các bộ phận hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Căn cứ phân bổ phải rõ ràng, khơng phức tạp để đảm bảo chi phí
nhỏ hơn lợi ích thu được. Công thức phân bổ phải đơn giản, dễ hiểu để
mọi người đều sử dụng được.
* Mơ hình phân bổ chi phí
Khi phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ kế tốn quản trị có thể
thực hiện theo một trong hai mơ hình sau:
- Phân bổ chi phí bộ phận phục vụ theo chi phí thực tế
Mơ hình này thực hiện vào cuối kỳ, trên cơ sở chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ tập hợp được kế tốn phân bổ chi phí của các bộ phận phục
vụ cho các bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo một tiêu
thức nhất định đã được lựa chọn.
Thực hiện theo mơ hình này đơn giản, khơng phát sinh chênh lệch
giữa số chi phí phân bổ và chi phí thực tế phát sinh ở bộ phận phục vụ.

Tuy nhiên, do việc phân bổ chỉ thực hiện được sau khi đã tập hợp đủ chi
phí nên thơng tin cung cấp cho các nhà quản trị thường bị chậm. Doanh
nghiệp khó xác định chi phí ngồi kế hoạch và nguyên nhân chênh lệch ở
146


từng bộ phận phục vụ do đã bị phương pháp phân bổ che dấu dẫn đến
việc đánh giá kết quả của từng bộ phận phục vụ khơng chính xác.
- Phân bổ chi phí bộ phận phục vụ theo chi phí kế hoạch
Mơ hình này thực hiện phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ
trên cơ sở chi phí kế hoạch. Để có kết quả chính xác và phù hợp với đặc
điểm của chi phí, khi phân bổ cần phải thực hiện riêng cho biến phí và
định phí. Cụ thể như sau:
- Đối với chi phí biến đổi: Kế toán căn cứ khối lượng phục vụ theo
kế hoạch hoặc thực tế. Quá trình phân bổ phải dựa vào thời gian thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Công thức phân bổ:
+ Nếu phân bổ trước quá trình hoạt động:
CP biến đổi phục vụ
phân bổ cho bộ phận
sản xuất kinh doanh

Khối lượng
phục vụ
theo kế hoạch

=

x

Đơn giá

CP biến đổi
kế hoạch

+ Nếu phân bổ sau quá trình hoạt động:
CP biến đổi phục vụ
phân bổ cho bộ phận
sản xuất kinh doanh

=

Khối lượng
phục vụ
thực tế

x

Đơn giá
CP biến đổi
kế hoạch

- Đối với định phí: Phân bổ theo năng lực phục vụ dự kiến.
Khi phân bổ theo mơ hình này có thể tạo ra khoản chênh lệch giữa
chi phí kế hoạch và chi phí thực tế. Kế toán quản trị phải theo dõi riêng
mọi sự biến động thực tế so với kế hoạch và bù trừ cuối năm từ các
nguồn thu của doanh nghiệp hoặc từ chi phí bán hàng. Do đó, các bộ
phận hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ không phải chịu đựng phần chi
phí vượt kế hoạch do bộ phận phục vụ chi khơng có hiệu quả. Nói cách
khác, bộ phận sản xuất kinh doanh không phải chịu sự hoạt động kém
hiệu quả của các bộ phận phục vụ.
Thực hiện theo mơ hình này giúp kế tốn cung cấp thơng tin kịp

thời về hoạt động của các bộ phận phục vụ cho các nhà quản trị doanh
nghiệp để có quyết định kinh doanh hợp lý. Thơng tin kế tốn phản ánh
147


đúng thực tế hiệu quả hoạt động của các bộ phận phục vụ cũng như hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cơng việc tính tốn nhiều và phức
tạp hơn.
4.2.1.2. Các phương pháp phân bổ chi phí
Khi phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ kế tốn có thể thực
hiện theo một trong ba phương pháp là phương pháp trực tiếp, phương
pháp bậc thang và phương pháp phân bổ lẫn nhau. Các phương pháp này
khác nhau ở mức độ chi phí tính cho các bộ phận khác. Cụ thể:
* Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này chi phí của các bộ phận phục vụ chỉ phân
bổ cho các bộ phận SXKD mà khơng tính đến phần cung cấp lẫn nhau
giữa các bộ phận phục vụ. Hay nói cách khác phương pháp này bỏ qua
một thực tế là các BPPV cũng có thể cung cấp dịch vụ cho các bộ phận
khác. Quá trình phân bổ thể hiện trong Sơ đồ 4.1.

CP bộ phận
phục vụ A
Các bộ
phận
SXKD

CP bộ phận
phục vụ B

CP bộ phận

phục vụ C

Sơ đồ 4.1. Mơ hình phân bổ chi phí bộ phận phục vụ
theo phương pháp trực tiếp

Số chi phí phân bổ cho mỗi bộ phận SXKD có thể xác định theo chi
phí ban đầu mà khơng phân biệt biến phí, định phí và được xác định theo
công thức:
148


Chi phí
BPPV
phân bổ
=
cho bộ
phận
SXKD i

Chi phí
BPPV
dở dang
đầu kỳ

+

Số lượng SP,
dịch vụ của
BPPV


Chi phí
BPPV
phát sinh
trong kỳ

Chi phí
BPPV
dở dang
cuối kỳ

Số lượng
SP, dịch vụ
của BPPV
x
cung cấp
Số lượng SP, dịch vụ
cho bộ phận
của BPPV tiêu dùng nội
SXKD i
bộ và cung cấp cho bộ
phận phục vụ khác
-

Chi phí của BPPV cũng có thể phân bổ trên cơ sở chi phí kế hoạch.
Khi đó cần phải tính tốn riêng cho biến phí, định phí. Cụ thể:
- Đối với biến phí: Kế tốn căn cứ khối lượng phục vụ theo kế
hoạch hoặc thực tế. Quá trình phân bổ phải dựa vào thời gian thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh. Công thức phân bổ:
+ Nếu phân bổ trước q trình hoạt động:
Biến phí phục vụ

phân bổ cho bộ phận
sản xuất kinh doanh

=

Khối lượng
phục vụ
theo kế hoạch

x

Đơn giá
biến phí
kế hoạch

x

Đơn giá
biến phí
kế hoạch

+ Nếu phân bổ sau quá trình hoạt động:
Biến phí phục vụ
phân bổ cho bộ phận
sản xuất kinh doanh

=

Khối lượng
phục vụ

thực tế

- Đối với định phí: Phân bổ theo năng lực phục vụ dự kiến.
Ví dụ 4.1: Giả sử Công ty T&N chuyên sản xuất các sản phẩm cơ
khí có 2 bộ phận phục vụ là PX điện và PX sửa chữa. CPSX phát sinh
trong kỳ tập hợp được như sau: (ĐVT: 1.000 đồng)
Chỉ tiêu

PX điện

PX sửa chữa

CPNVL trực tiếp

60.000

52.000

CP nhân công trực tiếp

28.560

43.800

CPSXC

40.120

33.000


128.680

128.800

Cộng

149


Kết quả sản xuất trong kỳ:
Bộ phận sử dụng

PX điện (kwh)

PX sửa chữa (Giờ công)

Tiêu dùng nội bộ

1.200

40

Cung cấp cho bộ phận
phục vụ khác

2.800

120

32.000


1.600

Cung cấp cho bán hàng

6.000

880

Cung cấp cho QLDN

4.000

560

46.000

3.200

Cung cấp cho SXSP chính

Cộng

Từ các số liệu trên, kế tốn thực hiện phân bổ chi phí cho các bộ
phận theo chi phí ban đầu:
Giá thành
1 kwh điện

=


Giá thành
1 giờ sửa chữa

=

128.680
46.000 - 1.200 - 2.800
128.800
3.200 - 40 - 120

=

3,064

=

42,368

Phân bổ chi phí cho các bộ phận chức năng:
Chi phí

Bộ phận
SXSP chính

Bộ phận
bán hàng

Bộ phận
quản lý DN


Cộng

CP điện

98.041,905

18.382,857

12.255,238

128.680,00

CP sửa chữa

67.789,474

37.284,211

23.726,316

128.800,00

165.831,378

55.667,068

35.981,554

257.480,00


Cộng CP
phân bổ

Phương pháp trực tiếp được sử dụng khá rộng rãi do đơn giản, dễ
làm. Tuy nhiên, do khơng tính đến sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận
phục vụ nên kết quả thiếu chính xác.

150


* Phương pháp phân bổ bậc thang
Theo phương pháp này chi phí của bộ phận phục vụ được phân bổ
cho các bộ phận phục vụ khác và các bộ phận SXKD một cách tuần tự.
Quá trình phân bổ được bắt đầu từ bộ phận phục vụ có chi phí lớn nhất
hoặc cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ nhất và kết thúc ở bộ phận phục
vụ có chi phí thấp nhất và thể hiện trong Sơ đồ 4.2.
Bộ phận
phục vụ
A

Bộ phận
phục vụ
B

Bộ phận
phục vụ
C

Bộ phận
hoạt động

SXKD 1

Bộ phận
hoạt động
SXKD 2

Bộ phận
hoạt động
SXKD 3

Sơ đồ 4.2. Mơ hình phân bổ chi phí theo phương pháp bậc thang

Trong phương pháp này chi phí bộ phận phục vụ sau khơng phân
bổ cho bộ phận phục vụ trước đó. Chính vì vậy sự lựa chọn bộ phận phân
bổ rất quan trọng. Ví dụ, DN sản xuất có 3 bộ phận phụ trợ là bộ phận
năng lượng, bộ phận nước và bộ phận sửa chữa. Có tài liệu về các bộ
phận: (ĐVT: 1.000 đồng)

151


Tỷ lệ chi phí BPPV cung cấp cho các bộ phận khác
BPPV

Tổng CP

Năng
lượng

Nước


Sửa
chữa

Sản xuất
1

Sản xuất
2

Năng
lượng

80.000

-

20%

10%

40%

30%

Nước

120.000

8%


-

7%

30%

55%

40.000

-

-

-

50%

50%

Sửa chữa
Cộng

240.000

Doanh nghiệp có thể phân bổ chi phí BPPV bắt đầu từ bộ phận
năng lượng vì bộ phận này cung cấp dịch vụ cho 2 BPPV khác. Hoặc
cũng có thể phân bổ bắt đầu từ bộ phận nước vì có chi phí lớn nhất.
Số chi phí bộ phận phục vụ phân bổ cho sản phẩm được xác định

trên cơ sở chi phí ban đầu theo công thức sau:
CP của
CP của
CP của
CP của
BPPV A
BPPV A BPPV A
BPPV
+
dở dang + phát sinh dở dang
trước
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
phân bổ

CP của
BPPV
A phân =
bổ cho
Số lượng SP,
bộ phận
dịch vụ của
SXKD i
BPPV A

-

Số lượng
SP, dịch vụ

x của BPPV
A cung cấp
Số lượng SP, dịch vụ
cho bộ
của BPPV A tiêu dùng
phận SXKD
nội bộ và cung cấp
i
BPPV khác

Khi phân bổ chi phí BPPV theo phương pháp bậc thang kế tốn
cũng có thể sử dụng chi phí kế hoạch tương tự như phương pháp phân bổ
trực tiếp.
Ví dụ 4.2: Theo số liệu của Cơng ty T&N, kế tốn có thể thực hiện
phân bổ chi phí cho các bộ phận theo phương pháp bậc thang bắt đầu từ
PX điện hay PX sửa chữa. Tuy nhiên, do tỷ lệ phục vụ cho BPPV khác
(6%) nhiều hơn so với bộ phận sửa chữa (3,8%) nên lựa chọn bắt đầu từ
PX điện.

152


Giá thành
=
1 kwh điện

128.680
46.000 - 1.200

=


2,872

CP điện phân bổ cho các bộ phận:
Bộ phận sửa chữa = 2,872 x 2.800 = 8.041,6
Bộ phận SXSP chính = 2,872 x 32.000 = 91.904
Bộ phận bán hàng = 2,872 x 6.000 = 17.232
Bộ phận QLDN = 128.680 - 8.041,6 - 91.904 - 17.232 = 11.502,4
Giá thành 1 giờ
sửa chữa

=

128.800 + 8.042,5
3.200 - 40 - 120

=

45,014

CP sửa chữa phân bổ cho các bộ phận:
Bộ phận SXSP chính = 45,014 x 1.600 = 72.022,368
Bộ phận bán hàng = 45,014 x 880 = 39.612,32
Bộ phận QLDN = 136.842,5 - 72.022,4 - 39.612,32 = 25.207,78
Tổng hợp kết quả phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ cho các
bộ phận chức năng:
Chỉ tiêu

CP điện
CP sửa chữa

Cộng CP
phân bổ

Bộ phận
sửa chữa

Bộ phận
SXSP
chính

Bộ phận
bán hàng

Bộ phận
quản lý DN

11.502,4

Cộng

8.041,6

91.904

17.232

128.680

-


72.022,4

39.612,32

25.207,78 136.842,5

8.041,6

163.926,4

56.844,32

36.710,18

-

Phương pháp bậc thang cho kết quả phân bổ tương đối chính xác vì
có tính đến chi phí phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận phục vụ (tuy chưa
đầy đủ). Nhưng phương pháp này có hạn chế là tính toán phức tạp, kết

153


quả phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ cho các bộ phận sản xuất
kinh doanh có thể khác nhau do thay đổi trình tự phân bổ hay nói cách
khác là tính chủ quan lớn.
* Phương pháp phân bổ lẫn nhau
Theo phương pháp này chi phí của các bộ phận phục vụ sẽ được
phân bổ cho các bộ phận SXKD và các bộ phận phục vụ có cung ứng lẫn
cho nhau. Việc phân bổ thể hiện trong Sơ đồ 4.3.


Bộ phận
phục vụ B

Bộ phận
phục vụ A

Bộ phận
SXKD 1

Bộ phận
SXKD 2

Sơ đồ 4.3. Mơ hình phân bổ chi phí bộ phận phục vụ
theo phương pháp phân bổ lẫn nhau

Để xác định chi phí phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận có thể thực
hiện theo 1 trong 3 cách sau:
Cách 1: Phương pháp phân bổ theo chi phí ban đầu
Theo phương pháp này cần thực hiện theo 3 bước:
Bước 1: Tính chi phí ban đầu của 1 sản phẩm, lao vụ BPPV hồn
thành. Cơng thức tính:
CP ban đầu của
1 đơn vị sản phẩm, =
dịch vụ BPPV
hồn thành

Tổng chi phí ban đầu
Tổng khối lượng
sản phẩm, dịch vụ

BPPV hoàn thành

154

Khối lượng sản
- phẩm, dịch vụ BPPV
tiêu dùng nội bộ


Bước 2: Tính chi phí phục vụ lẫn nhau giữa các BPPV, cơng thức
tính:
Chi phí phục vụ
lẫn nhau giữa các
BPPV

=

Giá thành
ban đầu 1 sản
phẩm, dịch vụ
BPPV

x

Khối lượng sản phẩm,
dịch vụ phục vụ lẫn nhau
giữa các BPPV

Bước 3: Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ bộ phận phục vụ, cơng
thức tính:

Tổng giá
Chi phí
Chi phí
Chi phí
thành sản
của sản
Chi phí
của sản
Chi phí
nhận
phẩm,
phẩm
phân bổ
phẩm,
của
dịch vụ = dịch vụ +
+ của
cho - dịch vụ
BPPV
BPPV
BPPV
BPPV
BPPV
BPPV
ban
đầu
hoàn
dở dang
khác
dở dang

khác
thành
đầu kỳ
cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành thực
tế của 1 đơn vị = Khối lượng
Khối lượng
sản phẩm,
sản phẩm,
sản phẩm,
dịch vụ BPPV
dịch vụ BPPV
dịch vụ phục
hoàn thành
hoàn thành
vụ BPPV khác

Khối lượng
sản phẩm,
dịch vụ tiêu
dùng nội bộ

Cách 2: Phương pháp phân bổ theo giá thành kế hoạch
Theo phương pháp này chi phí phân bổ lẫn nhau giữa các phân
xưởng, bộ phận sản xuất phụ được tính trên cơ sở giá thành kế hoạch.
Cơng thức tính:
Chi phí phục vụ
lẫn nhau giữa các
BPPV


=

Giá thành kế
hoạch 1 sản
phẩm, dịch vụ
BPPV

x

Khối lượng sản phẩm,
dịch vụ phục vụ lẫn
nhau giữa các BPPV

Việc tính chi phí phân bổ cho các bộ phận chức năng tương tự
phương pháp phân bổ theo chi phí ban đầu.
155


Cách 3: Phương pháp đại số
Phương pháp này thực hiện trên cơ sở giải hệ phương trình đại số,
trong đó ẩn số là giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ của từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất phụ. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có nhiều hơn
2 bộ phận phục vụ có nhiệm vụ sản xuất phụ trợ thì việc thiết lập và giải
hệ phương trình sẽ phức tạp.
Ví dụ 4.3: Tính chi phí các bộ phận phục vụ phân bổ theo chi
phí ban đầu:
CP ban đầu 1 kwh điện:
128.680
46.000 - 1.200


= 2,872

CP ban đầu 1 giờ công sửa chữa:
128.800
3.200 - 40

= 40,759

CP bộ phận điện phục vụ bộ phận sửa chữa:
2,872 x 2.800 = 8.041,6
CP bộ phận sửa chữa phục vụ bộ phận điện:
40,759 x 120 = 4.891,08
Giá thành thực tế 1 kwh điện:
(128.680 + 4.891,139 - 8.042,5)/(46.000 - 1.200 - 2.800)
= 125.528,639/42.000
= 2,989
Giá thành thực tế 1 giờ công sửa chữa:
(128.800 + 8.042,5 - 4.891,139)/(3.200 - 40 -120)
= 131.951,361/3.040
= 43,405
156


Chi phí điện phân bổ cho các bộ phận chức năng:
Bộ phận SXSP chính: 2,989 x 32.000 = 95.648
Bộ phận bán hàng: 2,989 x 6.000 = 17.934
Bộ phận quản lý DN: 125.528,639 - 95.641,868 - 17.934 = 11.946,639
Chi phí sửa chữa phân bổ cho các bộ phận chức năng:
Bộ phận SXSP chính: 43,405 x 1.600 = 69.448

Bộ phận bán hàng: 43,405 x 880 = 38.196,4
Bộ phận quản lý DN: 131.951,361 - 69.448 - 38.196,4 =
24.306,961
Tổng hợp kết quả phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ cho các
bộ phận chức năng:
Chỉ tiêu

Bộ phận
SXSP chính

Bộ phận
bán hàng

Bộ phận
quản lý DN

Cộng

CP điện

95.648

17.934

CP sửa chữa

69.448

38.196,4


24.306,981 131.951,361

Cộng CP phân bổ

165.096

56.130,4

36.253,6 257.480,000

11.946,639

125.528,6

Phương pháp phân bổ lẫn nhau cho kết quả chính xác nhưng cơng
việc nhiều và phức tạp.
Kế tốn quản trị trong doanh nghiệp được lựa chọn phương pháp
phân bổ theo đặc điểm, yêu cầu thông tin của các cấp quản lý doanh
nghiệp, nhưng trong mọi trường hợp phải đảm bảo tổng chi phí của các
bộ phận phục vụ khơng đổi.
Tập hợp chính xác, đầy đủ và phân bổ hợp lý chi phí của các bộ
phận phục vụ mang lại một số lợi ích cho doanh nghiệp như:
- Giúp cung cấp thông tin về chi phí sản phẩm, dịch vụ chính xác
hơn. Vì chi phí của bộ phận phục vụ cũng là đầu vào của quá trình sản xuất.
157


- Giúp doanh nghiệp có quyết định sử dụng nguồn lực hợp lý. Khi
bộ phận phục vụ có lợi ích lớn hơn (>) chi phí nhà quản lý doanh nghiệp
sẽ có biện pháp sử dụng thích hợp.

- Giúp doanh nghiệp khắc phục hạn chế về nguồn lực, giảm sự
“miễn phí" cho bộ phận sản xuất. Các bộ phận sản xuất chính cần cân
nhắc để sử dụng tiết kiệm các dịch vụ của bộ phận sản xuất phụ, vì đó là
một khoản chi phí cấu thành giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất.
4.2.2. Xác định chi phí theo cơng việc
Các phương pháp xác định chi phí khác nhau sẽ ảnh hưởng đáng kể
đến báo cáo lợi nhuận cũng như các quyết định quản lý then chốt. Trong
thực tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, trong đó có các
doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo các đơn đặt
hàng của khách như doanh nghiệp xây dựng, cơng nghiệp đóng tàu, cơ
khí, sản xuất máy bay, doanh nghiệp du lịch lữ hành,...; Mỗi công việc,
đơn đặt hàng (ĐĐH) có số lượng sản phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn dịch vụ cung cấp, thời gian bắt đầu và hồn thành khác nhau và
nhà quản trị lại cần thơng tin về chi phí để thực hiện từng đơn hàng trước
khi nó được sản xuất hồn thành. Hay nói cách khác, mỗi cơng việc, đơn
hàng thường có những đặc trưng riêng và được sản xuất khá độc lập nên
chi phí sản xuất tập hợp theo từng đơn hàng là thích hợp. Trong trường
hợp này dịng chi phí sản xuất song song với dòng chảy của nguyên vật
liệu khi chúng được chuyển hóa thành thành phẩm.
Q trình kế tốn theo cơng việc được bắt đầu khi doanh nghiệp
nhận ĐĐH, ban hành lệnh sản xuất. Trên cơ sở đó kế tốn quản trị mở
các tài khoản kế toán và sổ kế toán chi tiết theo từng đơn hàng để ghi
nhận thông tin chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng
đơn hàng đã được xác định trước (Garrison và cộng sự, 2017). Khi đơn
hàng hoàn thành, cộng tổng chi phí đã tập hợp chính là tổng giá thành
thực tế của sản phẩm sản xuất theo ĐĐH.
Ví dụ 4.4: Tại Công ty T&N chuyên sản xuất các sản phẩm cơ khí
(khớp nối, rơ móc,...). Ngày 27/2/N, bộ phận kinh doanh nhận được một
158



đơn đặt hàng của công ty X với 02 khớp nối giữa các toa tàu cho hệ
thống tàu lượn trên cao (Mã đơn hàng K2). Các khớp nối này là một chi
tiết quan trọng, nó đảm bảo sự an tồn của cả hệ thống tàu lượn. Các kỹ
sư của Công ty X đã tự thiết kế và đặt hàng Công ty T&N sản xuất 02
khớp nối để đưa vào chạy thí nghiệm. Nếu thử nghiệm thành cơng, Cơng
ty X sẽ đặt toàn bộ khớp nối cho hệ thống tàu lượn mới của họ. Giám đốc
Công ty T&N đã đồng ý nhận đơn đặt hàng ban đầu này bằng với chi phí
sản xuất nhằm có được cơ hội nhận đơn đặt hàng mới với số lượng lớn.
Nhà quản trị Công ty u cầu phải có thơng tin về chi phí thực hiện đơn
đặt hàng vào ngày hồn thành. Trong tình huống này, kế tốn của Cơng
ty T&N cần theo dõi, ghi chép thơng tin chi phí sản xuất riêng cho đơn
hàng K2.
Sau khi nhận được đơn đặt hàng, nhà quản trị xem xét khả năng
thực hiện của doanh nghiệp để đưa ra quyết định có hay khơng chấp nhận
đơn hàng. Nếu đơn hàng được chấp nhận, Lệnh sản xuất sẽ được lập và
chuyển xuống bộ phận sản xuất để thực hiện. Kế tốn ghi chép, phản ánh
tồn bộ chi phí thực hiện đơn hàng vào Phiếu chi phí cơng việc nhằm
theo dõi các chi phí liên quan đến từng cơng việc cụ thể và cung cấp
thông tin cho nhà quản trị. Q trình kế tốn được thể hiện qua Sơ đồ 4.4.

Phiếu xuất kho
NVL

Đơn
đặt
hàng

Lệnh
sản

xuất

Phiếu theo dõi
lao động
trực tiếp SX
Chứng từ
CPSXC

Tập hợp trực tiếp

Tập hợp trực tiếp

Mức phân bổ
CPSXC

Phiếu
chi phí
theo
cơng
việc
(Phiếu
tính giá
thành
theo
ĐĐH)

Sơ đồ 4.4. Q trình tập hợp và xác định chi phí theo công việc

159



* Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu phát sinh để thực hiện từng đơn đặt hàng sẽ
được kế toán tập hợp trực tiếp cho từng cơng việc trên Phiếu chi phí cơng
việc và Tài khoản Chi phí NVL trực tiếp mở riêng cho từng công việc,
đơn đặt hàng. Căn cứ để tập hợp chi phí theo cơng việc là Phiếu u cầu
ngun vật liệu trong đó ghi rõ loại và số lượng vật liệu được xuất từ kho
và xác định công việc nào sẽ được sử dụng vật liệu. Phiếu này được sử
dụng để kiểm soát số lượng vật liệu đưa vào sản xuất và để ghi vào sổ kế
tốn có liên quan.
Ví dụ 4.5: Bản thiết kế do khách hàng X gửi tới cho thấy mỗi khớp
nối thử nghiệm có 3 bộ phận (hai đầu nối G7 và một vỏ bọc M46) nên để
sản xuất 2 khớp nối cần phải có bốn đầu nối G7 và hai vỏ bọc M46. Khi
đã đạt được thỏa thuận với khách hàng về số lượng, giá cả và ngày vận
chuyển cho đơn đặt hàng, lệnh sản xuất được ban hành. Bộ phận sản xuất
sau đó chuẩn bị một mẫu yêu cầu nguyên vật liệu (Bảng 4.1).
Bảng 4.1. Phiếu yêu cầu nguyên vật liệu
Công ty T&N
PHIẾU YÊU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 3 năm N
Mã Phiếu yêu cầu

K1987

Ngày

02/3/N

Mã số cơng việc


K2

Bộ phận

Phay

Số lượng

Đơn giá (1.000đ)

Tổng chi phí (1.000đ)

G7

04

100

400

M46

02

140

280

Loại vật liệu


Tổng

680

Hệ thống phần mềm tính giá theo đơn đặt hàng của bộ phận kế tốn
lập Phiếu chi phí cơng việc theo Bảng 4.2 nhằm ghi lại các chi phí
nguyên vật liệu, nhân cơng và chi phí sản xuất chung cho cơng việc đó.
160


Bảng 4.2. Phiếu chi phí cơng việc
Tên doanh nghiệp: Cơng ty T&N
PHIẾU CHI PHÍ CƠNG VIỆC
Mã số cơng việc

K2

Ngày bắt đầu

02/3/N

Bộ phận/
Phân xưởng

PHAY

Ngày hoàn thành

...


Loại sản phẩm

Khớp nối đặc
biệt

Số lượng SP hồn
thành

Tên khách hàng

X

NVL trực tiếp
Mã phiếu
u cầu
NVL
K1987

Số tiền

Nhân cơng trực tiếp

Mã phiếu
(1.000đ) theo dõi
thời gian

Số
giờ

Số tiền

(1.000đ)

Chi phí sản xuất chung
Số giờ

Tỷ lệ

Số tiền
(1.000đ)

680

* Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp trong doanh nghiệp bao gồm những
khoản chi phí phải trả cho nhân cơng trực tiếp thực hiện đơn đặt hàng,
khi phát sinh sẽ được kế toán tập hợp trực tiếp cho từng đơn hàng và
được theo dõi trên Phiếu chi phí cơng việc. Cịn những khoản chi phí
phải trả cho nhân cơng thực hiện các cơng việc bảo trì, giám sát, dọn
dẹp,... có liên quan đến nhiều đơn đặt hàng, nhiều phân xưởng khác nhau
thì được coi là một phần của chi phí sản xuất chung.
Ngày nay, nhiều công ty dựa vào hệ thống máy tính để theo dõi
thời gian làm việc của nhân công thông qua sử dụng mã vạch. Mỗi nhân
viên và mỗi cơng việc có một mã vạch duy nhất. Theo đó, những dữ liệu
về thời gian và nhân cơng nào thực hiện đơn hàng được ghi lại tự động
vào hệ thống máy tính như trên “Phiếu theo dõi thời gian lao động”
(Bảng 4.3). Vì tất cả các dữ liệu nguồn đã có trong các tệp tin máy tính,
chi phí lao động có thể được tự động được chuyển vào Phiếu chi phí
cơng việc. Kế tốn mở các tài khoản Chi phí nhân cơng trực tiếp để tập
hợp chi phí cho từng công việc, đơn đặt hàng.
161



Bảng 4.3. Phiếu theo dõi thời gian lao động
Công ty T&N
PHIẾU THEO DÕI THỜI GIAN LAO ĐỘNG
Mã phiếu

K2T1

Ngày

02/3/N

Mã số công việc

K2

Tên nhân viên

Nguyễn Văn An

Bắt đầu

Kết thúc

Thời gian
hoàn thành

Đơn giá


Số tiền

(1.000đ)

(1.000đ)

7:00

16:00

9:00

50

450

16:30

17:30

1:0

30

30

Tổng

10:00


Mã cơng việc

2K10
CP bảo dưỡng
máy

480

Bảng 4.3 cho thấy chi phí lao động trực tiếp liên quan đến công
việc K2 của Công ty T&N là 450 - Số liệu này sẽ được đưa vào Phiếu chi
phí cơng việc (Bảng 4.4). Bảng 4.3 cũng cho thấy của chi phí nhân cơng
gián tiếp liên quan đến việc thực hiện bảo trì là 30 - Chi phí này được coi
là một phần của chi phí sản xuất chung cần tính tốn phân bổ nên chưa
được ghi vào Phiếu chi phí theo cơng việc.
* Tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là một bộ phận của chi phí sản xuất nên
cũng cần được ghi nhận vào Phiếu chi phí theo cơng việc làm cơ sở tính
giá thành cơng việc. Tuy nhiên, việc ghi nhận chi phí sản xuất chung cho
từng cơng việc cụ thể có một số khó khăn. Đó là:
+ Chi phí sản xuất chung là chi phí gián tiếp thường liên quan đến
nhiều công việc nên khi phát sinh khó có thể xác định ngay số chi phí
của từng cơng việc có liên quan. Do đó, chi phí sản xuất chung cần được
tập hợp chung và sau đó phân bổ cho các công việc theo tiêu thức phù hợp.
+ Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác
nhau, từ dầu mỡ được sử dụng cho máy móc, thiết bị sản xuất đến lương
hàng tháng của quản đốc, phó quản đốc phân xưởng.
162


+ Các cơng việc có thể hồn thành vào ngày bất kỳ trong tháng, có

thể khơng trùng vào ngày cuối cùng của tháng nên rất khó tính được đầy
đủ chi phí sản xuất chung tại thời điểm cơng việc hồn thành.
+ Một số khoản mục chi phí trong chi phí sản xuất chung có tính cố
định nên tổng chi phí sản xuất chung có xu hướng tương đối ổn định từ
thời kỳ này đến giai đoạn tiếp theo mặc dù số lượng đơn vị sản xuất có
thể dao động rất lớn. Do đó, chi phí trung bình cho mỗi đơn vị sẽ khác
nhau từ giai đoạn này sang giai đoạn tiếp theo.
Thời điểm phân bổ chi phí có thể là cuối kỳ kế toán. Tuy nhiên, nhà
quản lý lại cần có thơng tin về kết quả thực hiện một cơng việc nhất định
ngay khi hoàn thành và giao khách hàng. Do đó, phương án tối ưu hơn là
ước tính tỷ lệ phân bổ chi phí. Trong trường hợp này kế tốn mở tài
khoản CPSXC để tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến các công việc,
đơn đặt hàng thực hiện trong kỳ. Việc phân bổ được thực hiện bằng cách
chọn tiêu thức, cơ sở phân bổ hợp lý cho các sản phẩm và dịch vụ của
công ty. Cơ sở phân bổ chi phí chung có thể là số giờ lao động trực tiếp
hoặc số giờ máy, hoặc chi phí nhân cơng trực tiếp.
Trình tự xác định tỷ lệ ước tính phân bổ sản xuất chung cho các
đơn đặt hàng được thực hiện theo 4 bước sau:
+ Bước 1: Ước tính tổng số tiêu thức phân bổ (mẫu số) tương ứng
với mức sản xuất ước tính của giai đoạn tiếp theo.
+ Bước 2: Ước tính tổng định phí sản xuất chung trong giai đoạn
tới và biến phí sản xuất chung trên một đơn vị tiêu thức phân bổ.
+ Bước 3: Ước tính tổng chi phí sản xuất chung (tử số) trong giai
đoạn sau theo công thức Y = F + v*x.
+ Bước 4: Tính tốn tỷ lệ ước tính phân bổ CPSXC.
Tổng tiêu thức phân bổ được xác định trước khi ước tính tổng chi
phí sản xuất chung vì trong chi phí sản xuất chung bao gồm khoản biến
phí có độ lớn phụ thuộc vào số lượng của tiêu thức phân bổ.

163



Tỷ lệ ước tính
phân bổ CPSXC

Tổng chi phí SXC ước tính
=

Tổng tiêu thức phân bổ của các ĐĐH
(theo kế hoạch)

Khi một trong các đơn đặt hàng đã hoàn thành (bất kể vào thời
điểm nào trong kỳ) kế toán sẽ căn cứ vào tỷ lệ ước tính phân bổ CPSXC
và tổng tiêu thức chọn làm căn cứ phân bổ của ĐĐH để xác định chi phí
SXC phân bổ cho ĐĐH đó.
CPSXC phân
=
bổ cho ĐĐH i

Tỷ lệ ước tính
phân bổ CPSXC

x

Tiêu thức phân bổ
của ĐĐH i

Ví dụ 4.6: Tài liệu của Cơng ty cơ khí T&N với một số giả định
trong tháng kế hoạch như sau:
Số giờ công lao động trực tiếp ước tính:


40.000 giờ

Tổng chi phí sản xuất chung cố định ước tính:

220.000 (ngđ)

Chi phí sản xuất chung biến đổi 2,5 ngđ/giờ cơng lao động trực
tiếp.
Kế tốn sử dụng cơng thức xác định chi phí để ước tính tổng chi
phí sản xuất chung trong tháng:
Y = F + v × x = 220.000 + (2,5 × 40.000)
= 220.000 + 100.000 = 320.000 (ngđ)
Tính tỷ lệ chi phí SXC ước tính cho cho mỗi giờ lao động trực tiếp:
Tỷ lệ ước tính
phân bổ CPSXC =

Tổng chi phí SXC ước tính
Tổng số giờ lao động trực tiếp ước tính

= 320.000/40.000 giờ lao động trực tiếp
= 8 (ngđ/giờ lao động trực tiếp)
Phiếu theo dõi thời gian thực hiện cơng việc K2, cho biết có 30 giờ
công lao động trực tiếp được sử dụng. Khi đó, CPSXC phân bổ cho cơng
việc K2 sẽ là:

164


Tỷ lệ ước tính

phân bổ CPSXC

CPSXC phân bổ
=
cho ĐĐH K2

Tiêu thức phân bổ
của ĐĐH K2

x

Tỷ lệ ước tính
Số giờ cơng lao động
x
phân bổ CPSXC
trực tiếp của công việc K2
= 8 x 30 = 240 (nghìn đồng)

=

Số tiền CPSXC ước tính phân bổ cho công việc K2 được ghi vào
Phiếu chi phí cơng việc trong Bảng 4.4.
Bảng 4.4. Phiếu chi phí cơng việc đầy đủ
Cơng ty T&N
PHIẾU CHI PHÍ CƠNG VIỆC
Ngày bắt đầu

02/3/N

Bộ phận/Phân xưởng Phay


Ngày hoàn thành

06/3/N

Loại sản phẩm

Khớp nối
đặc biệt

Số lượng SP
hồn thành

02

Tên khách hàng

X

Mã số cơng việc

K2

NVL trực tiếp
Mã phiếu
yêu cầu
NVL

Số tiền
(1.000đ)


Nhân công trực tiếp

Số giờ
phiếu
theo dõi
thời gian

Số tiền
(1.000đ)

K2N1

680

K2T1

9

450

K2N2

500

K2T2

9

450


K2N3

505

K2T3

9

450

K2N4

150

K2T4

3

270

Tổng

1.835

30

1.620

Chi phí sản xuất chung

Số
giờ

30

Tỷ lệ
ước tính
phân bổ
CPSXC
8

Số tiền
(1.000đ)

240

240

* Tính tốn chi phí đơn vị
Khi cơng việc hồn thành, sản phẩm hoàn thành sẽ được chuyển từ
bộ phận sản xuất sang bộ phận kho thành phẩm hoặc xuất giao bán ln
cho khách hàng. Chi phí sản xuất của sản phẩm, đơn đặt hàng hay cơng
việc hồn thành được xác định theo công thức sau:
165


×