Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) mô hình tăng trưởng dựa vào doanh nghiệp nhà nước, vấn đề chính sách qua nghiên cứu một số tình huống điển hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

NGUYỄN HỒI NAM

MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG DỰA VÀO
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC: VẤN ĐỀ
CHÍNH SÁCH QUA NGHIÊN CỨU MỘT SỐ
TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH
Chun ngành : Chính sách cơng
Mã số
: 60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ THÀNH TỰ ANH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

TIEU LUAN MOI download :


i

Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Tất cả những đoạn văn và ý tưởng
không phải của tôi đều được ghi chú nguồn gốc đầy đủ, các số liệu sử dụng trong luận văn đều
được dẫn nguồn với độ chính xác cao nhất có thể trong phạm vi hiểu biết của tơi. Luận văn


này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế TPHCM và Chương
trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Hà Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2013.
Người hoàn thành đề tài

Nguyễn Hoài Nam

TIEU LUAN MOI download :


ii

Lời cảm ơn
Sài Gịn đón tơi bằng những cơn mưa rát mặt và thử thách lòng người đi xa bằng nỗi nhớ gia
đình cứ nhói lên mỗi khi nghe một giọng Bắc nào đó cất tiếng.
Dù con đường học hành đến nay đã khá dài, tơi chưa từng tìm được niềm vui học tập
mãnh liệt như khi đến với Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright. Từng quên mất niềm vui
hứng khởi khi đọc sách, tôi thấy lại đam mê của mình trong từng bài giảng kinh tế, trong mỗi
vấn đề chính sách và trong những cuộc thảo luận hăng say trên lớp. Quá lâu rồi kể từ thời
điểm chiếc đèn trên bàn học sáng lên mỗi tối, tôi như người khát nước cố kiếm lấy kiến thức
còn thiếu từ những trang tài liệu, từ sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và từ nỗ lực của bản thân.
Được truyền đạt những phương pháp tiếp cận vấn đề mới, đam mê mới và cả những chân
trời tri thức mới, suy nghĩ của tôi đã thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn rất nhiều.
Lời cảm ơn đầu tiên xin được gửi tới Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright vì tất cả
những gì tốt đẹp nhất mà Chương trình dành cho học viên.
Chưa từng nghĩ mình sẽ trở thành người giống như bản thân hiện nay, tôi xin được gửi lời
cảm ơn chân thành nhất tới thầy hướng dẫn Vũ Thành Tự Anh và q thầy cơ của Chương
trình. Lời cảm ơn thậm chí cũng khơng đủ cho những bài giảng đầy nhiệt huyết, những nhận
xét đầy trí tuệ và cả những đêm trắng không ngủ mà quý thầy cơ mang tới.
Sẽ khơng bao giờ hối hận vì thời gian dành cho nhau và sẽ luôn nhớ tới nơi này, tơi tin

rằng Chương trình ngày càng phát triển lớn mạnh và quý thầy cô sẽ vẫn mãi là những bậc trí
giả đáng ngưỡng vọng của nước nhà.
Gia đình ln là nguồn động lực lớn lao nhất để tôi phấn đấu. Những kết quả thể hiện
trong luận văn này chính là lời cảm ơn đối với tình yêu và sự hỗ trợ từ những người mà tôi
trân quý nhất.
Hà Nội, hè 2013,
Nguyễn Hoài Nam.

TIEU LUAN MOI download :


iii

Tóm tắt
Gần bốn mươi năm sau khi chiến tranh trở thành quá vãng, Việt Nam đã vươn lên trở thành
một điểm đến thú vị trên bản đồ thế giới. Hơn hai mươi năm kể từ ngày “Đổi mới”, Việt Nam
đã thi hành nhiều chính sách và nỗ lực để dần chuyển mình từ một quốc gia có nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhiều cố gắng
được thực thi và một số kết quả đáng khích lệ đã tới.
Một nền kinh tế hướng thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa còn non trẻ như Việt
Nam, như cam kết khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), sau một thời gian phát
triển vượt bậc từ những năm đầu 2000 trở lại đây, bắt đầu bộc lộ một số dấu hiệu cần xem xét
kỹ lưỡng. Đầu tiên là mơ hình tăng trưởng kinh tế dựa vào đầu tư thơng qua các tập đồn kinh
tế nhà nước (TĐKTNN) cho thấy một số bất ổn. Những bất ổn này thậm chí có thể gây ảnh
hưởng lớn tới nền kinh tế. Tiếp theo, việc thành lập một số TĐKTNN chưa cho thấy tính chất
sửa chữa thất bại thị trường như lý thuyết kinh tế vẫn đề cập. Cuối cùng là hiệu ứng chèn lấn
khi khu vực nhà nước trong ngắn hạn làm thu hẹp các khu vực kinh tế khác.
Luận văn có một số đóng góp sau: (1) Tổng hợp lý thuyết và thực tiễn, từ đó đưa ra
những nhận định về tính phù hợp khi thành lập một số TĐKTNN, dù chỉ mang tính thử
nghiệm, tại Việt Nam; (2) Đưa ra thang đo về khả năng tiếp cận tín dụng quốc tế để đánh giá

ảnh hưởng tiêu cực mà TĐKTNN có thể gây ra cho nền kinh tế Việt Nam; và (3) Thực hiện
mơ hình kinh tế lượng SVAR để tìm hiểu về hiệu ứng chèn lấn khu vực kinh tế nhà nước có
thể gây ra cho các thành phần kinh tế khác. Kết quả cho thấy đầu tư khu vực nhà nước có ảnh
hưởng chèn lấn đối với đầu tư khu vực tư nhân trong giai đoạn 1995 – 2011. Đây là điểm khác
biệt so với một báo cáo năm 2007 của IMF về bài toán tương tự tại Việt Nam giai đoạn 1994 –
2006 khi kết quả trong nghiên cứu chỉ ra rằng khơng có hiện tượng chèn lấn.

TIEU LUAN MOI download :


iv

Mục lục
Lời cam đoan ............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................................ii
Tóm tắt .......................................................................................................................................iii
Mục lục ...................................................................................................................................... iv
Danh mục từ viết tắt................................................................................................................... vi
Danh mục bảng biểu .................................................................................................................vii
Danh mục hình .........................................................................................................................viii
Chương 1.

Giới thiệu .............................................................................................................. 1

1.1.

Bối cảnh chính trị, thể chế............................................................................................ 1

1.2.


Bối cảnh kinh tế - xã hội .............................................................................................. 2

1.3.

Một số phát hiện ........................................................................................................... 5

Chương 2.

Vấn đề chính sách và phương pháp nghiên cứu ................................................... 6

2.1.

Vấn đề chính sách ........................................................................................................ 6

2.2.

Câu hỏi và phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 7

2.2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 7

2.2.2.

Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 7

2.3.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 7


2.3.1.

Đối với câu hỏi nghiên cứu thứ nhất..................................................................... 7

2.3.2.

Đối với câu hỏi nghiên cứu thứ hai....................................................................... 8

2.3.3.

Đối với câu hỏi nghiên cứu thứ ba ........................................................................ 8

Chương 3.

Sự cần thiết của các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam ................................ 9

3.1.

Lý thuyết về sự cần thiết của các tập đoàn kinh tế nhà nước ....................................... 9

TIEU LUAN MOI download :


v

3.2.

Đối sánh với trường hợp TĐKTNN Việt Nam .......................................................... 10

Chương 4.


Ảnh hưởng tới bậc tín nhiệm quốc gia ............................................................... 16

4.1.

Tiến trình hình thành, phát triển và khơng trả được nợ của Vinashin ....................... 17

4.2.

Ảnh hưởng từ việc Vinashin không trả được nợ tới bậc tín nhiệm tín dụng quốc gia18

Chương 5.

Ảnh hưởng chèn lấn của khu vực nhà nước tới khu vực tư nhân ....................... 24

5.1.

Bối cảnh Việt Nam ..................................................................................................... 24

5.2.

Hiệu ứng chèn lấn ...................................................................................................... 28

5.3.

Phương pháp hồi quy đa biến có cấu trúc SVAR ...................................................... 30

5.4.

Kết quả định lượng và nhận xét ................................................................................. 32


Chương 6.

Phân tích và khuyến nghị .................................................................................... 34

6.1.

Sự phù hợp của việc sử dụng TĐKTNN làm trụ cột tăng trưởng và điều tiết kinh tế vĩ



34

6.2.

Trách nhiệm giải trình ................................................................................................ 36

6.2.1.

Minh bạch ........................................................................................................... 36

6.2.2.

Thanh tra và kiểm toán ....................................................................................... 37

6.2.3.

Giám sát của Quốc hội ........................................................................................ 39

6.3.


Khuyến nghị chính sách ............................................................................................. 39

Chương 7.

Kết luận ............................................................................................................... 42

Tài liệu tham khảo .................................................................................................................... 44
Phụ lục A. Chi tiết mơ hình định lượng .................................................................................... 47

TIEU LUAN MOI download :


vi

Danh mục từ viết tắt
Từ viết tắt Giải thích
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
TĐKTNN Tập đoàn Kinh tế Nhà nước
Vinacomin Tập đồn Than và Khống sản Việt Nam
Vinalines Tổng cơng ty Hàng hải Việt Nam
Vinashin Tập đồn Cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam
Vinatex Tập đoàn Dệt may Việt Nam
VRG Tập đoàn Cao su Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


vii


Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1. Danh sách các tập đoàn kinh tế nhà nước của Việt Nam. .......................................... 4
Bảng 3.1. Thất bại thị trường và khả năng sửa chữa của một số tập đoàn. .............................. 11
Bảng 3.2. So sánh sản lượng thép của Việt Nam và Hàn Quốc. .............................................. 14
Bảng 4.1. Dự kiến đầu tư cơ sở hạ tầng của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 ........................ 16
Bảng 4.2. Q trình thanh, kiểm tra chính thức đối với Vinashin giai đoạn 2006 – 2009 ....... 17
Bảng 4.3. Trái phiếu Việt Nam trên thị trường quốc tế ............................................................ 21
Bảng 4.4. Tích tụ nguồn lực của các khu vực trong nền kinh tế .............................................. 21
Bảng 5.1. Các hệ số được ước lượng trong mơ hình SVAR..................................................... 32
Bảng A.1. Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi sai phân bậc 1 biến ln𝐺𝐷𝑃 ....................... 48
Bảng A.2. Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi sai phân bậc 1 biến ln𝐺𝐼 .......................... 48
Bảng A.3. Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi sai phân bậc 1 biến ln𝑃𝐼 .......................... 48
Bảng A.4. Kết quả lựa chọn số độ trễ đưa vào mơ hình. .......................................................... 49

TIEU LUAN MOI download :


viii

Danh mục hình
Hình 1.1. GDP và tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 1990 - 2011. ............................... 3
Hình 4.1. Q trình hoạt động của Vinashin gắn với bậc tín nhiệm tín dụng quốc gia ............ 20
Hình 4.2. Lãi suất trái phiếu trung bình của Việt Nam trên thị trường quốc tế. ....................... 23
Hình 5.1. Mối liên hệ giữa đầu tư và tăng trưởng GDP của Việt Nam. ................................... 25
Hình 5.2. Tốc độ tăng trưởng đầu tư và tốc độ tăng trưởng GDP. ........................................... 25
Hình 5.3. Đầu tư của các thành phần kinh tế và GDP Việt Nam giai đoạn 1995 – 2011. ........ 26
Hình 5.4. Cơ cấu lao động tại các khu vực kinh tế. .................................................................. 27
Hình 5.5. Tình hình nợ cơng Việt Nam giai đoạn 2010 – 2011. .............................................. 27
Hình 6.1. Vốn đầu tư ngồi ngành của TĐKTNN và Tổng công ty nhà nước giai đoạn 2006 –
2011. ......................................................................................................................................... 35

Hình A.1. Các chuỗi dữ liệu chưa khử tính mùa vụ. ................................................................ 47

TIEU LUAN MOI download :


1

Chương 1. Giới thiệu
Gần bốn mươi năm sau khi chiến tranh trở thành quá vãng, Việt Nam đã vươn lên trở thành
một điểm đến thú vị trên bản đồ thế giới. Hơn hai mươi năm kể từ ngày “Đổi mới”, Việt Nam
đã thi hành nhiều chính sách và nỗ lực để dần chuyển mình từ một quốc gia có nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhiều cố gắng
được thực thi và một số kết quả đáng khích lệ đã tới.
Tuy vậy, cũng giống như nhiều quốc gia chuyển đổi khác, Việt Nam, với nền kinh tế
đang phát triển, cũng gặp phải nhiều vấn đề như kinh tế vĩ mô không ổn định, thể chế và quản
trị chưa hiệu quả đi kèm với việc nâng cao an sinh xã hội hoặc chưa được chú ý đúng mức
hoặc không đạt được kết quả như bài toán tối ưu đa mục tiêu mà tất cả các giai tầng trong xã
hội mong muốn. Trong những vấn đề kể trên, quan trọng nhất có lẽ là bất ổn kinh tế vĩ mơ và
thể chế chưa hiệu quả. Đóng góp vào sự hiện diện của hai điểm yếu trên có lẽ có phần yếu tố
doanh nghiệp nhà nước (DNNN) khi mơ hình phát triển còn bất cập và nguồn vốn tại những
doanh nghiệp này khơng được quản trị hiệu quả.

1.1. Bối cảnh chính trị, thể chế
Ngay từ những ngày đầu khi bắt đầu tập trung phát triển kinh tế và đặc biệt là từ thời điểm mở
cửa năm 1991, Việt Nam luôn coi trọng khu vực kinh tế nhà nước và xem đây là thành phần
kinh tế chủ chốt cũng như động lực phát triển kinh tế. Văn kiện tại Đại hội đại biểu Đảng
Cộng sản Việt Nam lần thứ VII và VIII cũng như Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa VIII đã chỉ rõ điều này.
Sau khi đất nước mở cửa được một thời gian, Luật doanh nghiệp ra đời năm 2005 chứng
kiến số lượng doanh nghiệp đăng kí mới tăng lên nhanh chóng. Chun gia kinh tế Lê Đăng

Doanh cho rằng chính luật doanh nghiệp này đã cởi trói phần nào sức dân vốn dồi dào của
Việt Nam.1 Bằng chứng là năm này nền kinh tế tăng trưởng rất cao, hơn 8%. Dù chắc chắn
rằng nhiều yếu tố ảnh hưởng tới việc nền kinh tế mở rộng, nhưng có lẽ khơng nhiều người phủ
1

Phát biểu trong buổi nói chuyện tại Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

TIEU LUAN MOI download :


2

nhận vai trò của Luật doanh nghiệp trong việc hỗ trợ các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu
vực tư nhân.
Tuy khu vực kinh tế tư nhân có thể được phát triển mạnh sau thời điểm 2005, cho tới cuối
năm 2012 và có lẽ cả giai đoạn sau đó, đường lối phát triển kinh tế của Việt Nam vẫn sẽ dựa
vào thành phần kinh tế nhà nước như trong Thông báo Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI kết thúc tháng 11 năm 2012 có ghi. Ngồi ra, việc lấy ý kiến sửa
đổi Hiến pháp cũng khơng có nội dung soạn sẵn về việc giảm đi vai trị của kinh tế nhà nước.
Do đó, có nhiều cơ sở để tin rằng kinh tế Việt Nam vẫn sẽ gắn liền với vai trò chủ đạo của khu
vực kinh tế nhà nước.

1.2. Bối cảnh kinh tế - xã hội
Thời điểm từ năm 2000 tới năm 2008 – khi cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu nổ ra – Việt
Nam có mức tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) khá ổn định đạt mức trung bình gần
7,5% mỗi năm. Nếu chỉ tính riêng thời điểm sau khi Luật doanh nghiệp ra đời năm 2005, tăng
trưởng kinh tế cịn cao hơn nữa.
Quan sát trong Hình 1.1. có thể thấy từ năm 2000 đến nay tồn tại hai giai đoạn khác biệt.
Giai đoạn 1 bắt đầu từ năm 2000 tới 2007 và giai đoạn 2 từ 2008 tới nay. Trong giai đoạn đầu,
kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định với hai đỉnh tại năm 2005 và 2007. Năm 2005 là năm ra

đời Luật doanh nghiệp, còn 2007 là thời điểm Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) và dòng vốn đầu tư từ nước ngồi năm này tăng gấp đơi so với năm 20062 là một phần
nguyên nhân giúp GDP tăng cao.
Giai đoạn 2 bắt đầu bằng thời điểm cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ diễn ra năm 2008
và có ảnh hưởng sâu rộng trên tồn cầu. Việt Nam cũng khơng phải là ngoại lệ khi tăng trưởng
cao 8,46% năm 2007 giảm xuống chỉ còn hơn 6% năm 2008 và rơi xuống đáy 5,32% vào năm
2009, thấp nhất trong giai đoạn 2000-2011.
Tính từ 2008 tới nay, giai đoạn 3, đồ thị tăng trưởng của Việt Nam có dạng lên xuống thất
thường. Theo ước tính của Chính phủ, năm 2012 tăng trưởng GDP của Việt Nam cũng chỉ xấp
2

Số liệu của Tổng Cục thống kê cho thấy năm 2007, lượng vốn đầu tư nước ngồi lên tới gần 130,000 tỷ đồng,
gấp đơi con số khoảng 65,000 tỷ đồng của năm 2006.

TIEU LUAN MOI download :


3

xỉ năm 2009, đạt 5,5%. Tuy nhiên, theo công bố của Tổng cục Thống kê ngày 14 tháng 12
năm 2012, tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2012 chỉ đạt 5,03%, thấp nhất kể từ năm 2000
trở lại đây, nền kinh tế tăng trưởng chậm hơn cả đáy năm 2009 trước đó.
12%

140,0

tỷ
USD

120,0


10%

100,0
8%
80,0
6%
60,0
4%
40,0
2%

20,0

0%

-

GDP (tỷ USD)

Tăng trưởng GDP (%)

Nguồn: WorldBank.
Hình 1.1. GDP và tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 1990 - 2011.
Trở lại với vấn đề khu vực kinh tế nhà nước, trong giai đoạn kinh tế đang phát triển vượt
bậc, các tập đoàn kinh tế nhà nước (TĐKTNN) lần lượt chính thức ra đời từ năm 2005. Trước
đó, theo Quyết định 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ năm 1994, các tổng cơng ty, tiền thân
của các tập đồn đã được hình thành. Đến năm 2005, những tập đồn thử nghiệm đầu tiên bắt
đầu được thành lập. Cho tới nay, có tổng cộng 11 Tập đồn kinh tế do Nhà nước nắm 100% cổ
phần hoặc cổ phần chi phối như liệt kê trong Bảng 1.1.

Tuy vậy, thời gian gần đây, nhiều vấn đề nổi cộm được đặt ra đối với các TĐKTNN nói
riêng và DNNN nói chung khi đồng vốn chưa được sử dụng hiệu quả (Ủy ban thường vụ Quốc

TIEU LUAN MOI download :


4

hội, 2008). Có thể kể ra trường hợp điển hình về sai lầm thuộc lĩnh vực đầu tư, mua bán và
quản lý trong khối DNNN là Tổng công ty hàng hải Vinalines cịn thuộc khối TĐKTNN là
Tập đồn cơng nghiệp tàu thủy Vinashin. Hai đơn vị này đều thua lỗ nặng nề3 đồng thời tạo ra
nhiều tranh luận gay gắt trong dư luận xã hội. Việc nhiều đơn vị DNNN thua lỗ, đầu tư ngồi
ngành, quản lý vốn khơng hiệu quả đặt ra những vấn đề về mặt chính sách cũng như mơ hình
phát triển mà Việt Nam đang theo đuổi.
Bảng 1.1. Danh sách các tập đoàn kinh tế nhà nước của Việt Nam.
Nguồn: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
Năm thành

Sở hữu nhà nước

lập

tại công ty mẹ

2005

100%

2005


100%

3. Tập đoàn Dệt may Việt Nam (VINATEX)

2005

100%

4. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN)

2006

100%

5. Tập đồn Điện lực Việt Nam (EVN)

2006

100%

6. Tập đồn Cơng nghiệp Tàu thủy Việt Nam (VINASHIN)

2006

100%

7. Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam (VRG)

2006


100%

8. Tập đồn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt (BaoViet Holdings)

2007

74.17%

9. Tập đồn Viễn thơng Qn đội (VIETTEL)

2009

100%

10.Tập đồn Cơng nghiệp Hóa chất Việt Nam (VINACHEM)

2009

100%

11. Tập đồn Cơng nghiệp xây dựng Việt Nam (VNNIC)*

2010

100%

12. Tập đoàn Phát triển nhà và Đơ thị Việt Nam (HUD holdings)*

2010


100%

13. Tập đồn xăng dầu Việt Nam (Petrolimex)

2011

94.99%

Tên tập đồn
1. Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT)
2. Tập đồn Cơng nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam
(VINACOMIN)

*: TĐKTNN vừa chuyển lại thành Tổng cơng ty theo
Quyết định 1428/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 02 tháng 10 năm 2012.
3

Thanh tra Chính phủ báo cáo Thủ tướng chỉ riêng năm 2009, Vinashin đã lỗ tới hơn 5,000 tỷ đồng so với con số
1,700 tỷ đồng mà đơn vị này đưa ra. Còn theo nguồn số liệu mà VnExpress thu thập được từ báo cáo của Văn
phịng Chính phủ thì Vinalines năm 2011 lỗ tới 2,600 tỷ, hơn gấp đôi so với con số 1,200 tỷ năm 2010 (truy xuất
ngày 23 tháng 06 năm 2013 tại />
TIEU LUAN MOI download :


5

Đặt trong bối cảnh chính trị và kinh tế - xã hội hiện tại, luận văn thực hiện nghiên cứu
một số vấn đề chính sách phát triển dựa vào thành phần kinh tế nhà nước, đặc biệt là
TĐKTNN, thông qua xem xét một số tình huống điển hình.


1.3. Một số phát hiện
Sau quá trình thực hiện nghiên cứu, luận văn có một số đóng góp chủ yếu:
Phát hiện 1.

Việc thành lập thử nghiệm một số TĐKTNN không thỏa mãn đầy đủ

tính chất kinh tế của việc thành lập một đơn vị kinh tế nhà nước. Ví dụ như Tập đồn
Dệt may Việt Nam (Vinatex). Bên cạnh đó, việc thành lập và quản trị một số tập đoàn,
dù cần thiết như lý thuyết kinh tế nêu, không được triệt để và dẫn tới một số kết quả
không như mong muốn.
Phát hiện 2.

Chưa có cơ chế và thể chế quản lý hiệu quả đối với các TĐKTNN khiến

hoạt động của những tập đồn này ảnh hưởng tiêu cực tới hạng tín nhiệm quốc gia. Cụ
thể, Việt Nam bị hạ bậc tín nhiệm do ảnh hưởng từ việc Vinashin không trả được nợ
cho các trái chủ quốc tế làm hạn chế khả năng tiếp cận thị trường vốn quốc tế của
nhiều doanh nghiệp trong nước, hoặc có tiếp cận được thì phải trả chi phí đắt đỏ hơn.
Phát hiện 3.

Hiệu ứng chèn lấn của khu vực kinh tế nhà nước đối với khu vực tư

nhân trong nước đã xảy ra trong giai đoạn 1995 – 2011. Cụ thể, kết quả mơ hình cho
thấy đầu tư Chính phủ gia tăng thực sự làm giảm đầu tư của khu vực tư nhân.
Phần tiếp theo của luận văn được tổ chức như sau: Chương 2. nêu lên vấn đề chính sách
và câu hỏi chính sách cùng phương pháp nghiêm cứu; Chương 3. đi vào phân tích sự cần thiết
của TĐKTNN trong bối cảnh Việt Nam; Chương 4. tìm hiểu ảnh hưởng của khu vực kinh tế
nhà nước đối với nền kinh tế đồng thời nêu lên những nhận định từ các sự kiện và con số liên
quan; Chương 5. xem xét ảnh hưởng của khu vực kinh tế nhà nước tới khu vực kinh tế tư
nhân; Chương 6. đưa ra một số nguyên nhân khi các TĐKTNN gây ra ảnh hưởng tiêu cực đối

với nền kinh tế; cuối cùng Chương 7. đưa ra những khuyến nghị chính sách và kết luận.

TIEU LUAN MOI download :


6

Chương 2. Vấn đề chính sách và phương pháp
nghiên cứu
2.1. Vấn đề chính sách
Việt Nam hiện vẫn là một quốc gia đang trong giai đoạn phát triển thấp, ngay khi chỉ so với
một số quốc gia trong cùng khu vực Đông Nam Á như Thailand hay Malaysia.4 Tuy vậy, hoạt
động của một số DNNN lại gây ra nhiều vấn đề dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn đầu tư quốc gia
khơng hiệu quả trong bối cảnh đất nước cịn nghèo khiến dư luận bất bình.
Năm 2008, vụ việc tập đồn Vinashin – mở màn cho những tranh luận gay gắt trong xã
hội về mơ hình TĐKTNN – bắt đầu được dư luận biết tới. Với việc được đầu tư nhiều, đơn cử
như khoản trái phiếu chính phủ 750 triệu USD năm 2005, Vinashin đã mở rộng với tốc độ khó
kiểm soát và năm 2007 số lượng lao động tại Vinashin lên tới con số 74.000 người tại gần 260
công ty mẹ - con. Tại phiên thảo luận Quốc hội về “Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2012, kế hoạch năm 2013”, con số nợ của Vinashin được Thanh tra Chính
phủ nêu ra lên tới hơn 86.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu vượt quá 11 lần và âm vốn
điều lệ 5.000 tỷ đồng. Từ đây có thể thấy phần nào hiệu quả hoạt động của Vinashin không
đáp ứng được yêu cầu đối với một doanh nghiệp. Về mặt kỹ thuật, Vinashin có thể được coi là
phá sản khi khơng thể trang trải được các nghĩa vụ nợ đúng hạn.
Tiếp theo trường hợp Vinashin là Tổng công ty hàng hải Vinalines. Có nhiều sai phạm và
làm ăn thua lỗ lớn trong thời kỳ khó khăn, Vinalines trở thành tâm điểm mới của tranh luận cả
trong xã hội lẫn tại nghị trường Quốc hội từ năm 2011 tới nay.
Nhiều ý kiến (xem thêm (Trần Hùng Viện, 2013), (Trần Tiến Cường và Nguyễn Cảnh
Nam, 2011)) cho rằng quá trình thành lập trước đây và tái cơ cấu DNNN trong thời điểm hiện
tại cần phải hiểu rõ bản chất của việc hình thành DNNN cho tới khả năng duy trì hoạt động và

trình độ quản trị đối với những doanh nghiệp này. Bên cạnh đó, cần phải đánh giá cụ thể hơn
4

GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2011 là 1407 USD trong khi của Thailand là 4,972 USD và
Malaysia là 9,977 USD.

TIEU LUAN MOI download :


7

về mơ hình phát triển dựa vào vốn đầu tư Việt Nam đang tiến hành cũng như ảnh hưởng từ
hoạt động của những TĐKTNN đối với nền kinh tế. Cùng có quan điểm trên và để hiểu rõ hơn
q trình thành lập – điều hành – quản trị TĐKTNN ảnh hưởng tới nền kinh tế ra sao, luận văn
tập trung vào một số câu hỏi chính sách được trình bày trong phần tiếp theo đồng thời cố gắng
đi tìm một phần nhỏ của câu trả lời.

2.2. Câu hỏi và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội đang có nhiều biến chuyển dần sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và đường lối phát triển kinh tế dựa vào khu vực nhà nước, luận
văn quan tâm tới các vấn đề đặt ra dưới dạng những câu hỏi như sau:
Câu hỏi 1. Sự ra đời của một số TĐKTNN trong giai đoạn 2006 – 2011 có thực sự cần
thiết?
Câu hỏi 2. Trong trường hợp thành lập TĐKTNN không cần thiết, nếu đơn vị đó gây ảnh
hưởng tới bậc tín nhiệm quốc gia thì nền kinh tế bị ảnh hưởng như thế nào?
Câu hỏi 3. Mơ hình tăng trưởng dựa vào đầu tư, đặc biệt là khu vực nhà nước và thơng
qua DNNN, có gây ra hiệu ứng chèn lấn đối các thành phần kinh tế khác?

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào tìm hiểu những ảnh hưởng của khu vực kinh tế nhà nước, đặc biệt
là TĐKTNN, tới nền kinh tế.
Phạm vi thời gian
Luận văn sử dụng dữ liệu thu thập được cho giai đoạn 1995 tới 2011.

2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Đối với câu hỏi nghiên cứu thứ nhất
Để trả lời về sự cần thiết của các TĐKTNN, luận văn sẽ so sánh tình hình thực tế của Việt

TIEU LUAN MOI download :


8

Nam với lý thuyết kinh tế để xem xét xem việc thành lập một số tập đồn có thực sự cần thiết.
Sau đó, luận văn sẽ tìm hiểu và so sánh trường hợp Việt Nam với thế giới để có cái nhìn đối
sánh.

2.3.2. Đối với câu hỏi nghiên cứu thứ hai
Nhằm trả lời câu hỏi này, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống với trường
hợp Tập đồn công nghiệp tàu thủy Vinashin khi đơn vị này được coi là không trả được nợ
vào năm 2010. Khi Vinashin khơng trả được nợ, bậc tín nhiệm của Việt Nam cũng đồng thời
bị hạ bậc theo dẫn tới chi phí vốn đi vay của các doanh nghiệp Việt Nam trên trường quốc tế
trở nên đắt đỏ hơn.

2.3.3. Đối với câu hỏi nghiên cứu thứ ba
Ngồi việc phân tích những số liệu cụ thể, luận văn sẽ thực hiện một phân tích sâu sắc hơn
thơng qua việc sử dụng mơ hình SVAR (tự hồi quy đa biến có cấu trúc) để ước lượng ảnh
hưởng thực sự của đầu tư khu vực nhà nước tới đầu tư của khu vực tư nhân.


TIEU LUAN MOI download :


9

Chương 3. Sự cần thiết của các tập đoàn kinh tế
nhà nước ở Việt Nam
3.1. Lý thuyết về sự cần thiết của các tập đoàn kinh tế nhà nước
Một điều có thể thấy rõ ràng rằng hầu hết các quốc gia trên thế giới đều sở hữu DNNN, dù có
thể với quy mô khác nhau. Ngay cả tại những quốc gia phát triển nhất như Mỹ, vẫn tồn tại các
DNNN (United States General Accounting Office, 1995).5 Thậm chí một số doanh nghiệp tư
nhân yếu hoặc có nguy cơ đổ vỡ đã được chính phủ Mỹ mua lại – quốc hữu hóa – sau đợt
khủng hoảng tài chính năm 2008 như General Motors hay Fannie Mae và Freddie Mac. Tại
khối các nước kinh tế phát triển nhất hiện nay là OECD, có tới 2057 DNNN (gồm cả doanh
nghiệp nhà nước nắm 100% cổ phần lẫn doanh nghiệp nhà nước nắm một phần sở hữu)
(Christiansen, 2011) hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau từ tài chính, viễn thơng cho tới
giáo dục. Từ thực tế trên, có thể thấy rằng việc hình thành và duy trì các DNNN ở Việt Nam
vẫn có cơ sở thực tiễn nhất định.
Thống kê của OECD cho thấy, các DNNN có mặt nhiều tại lĩnh vực giao thơng vận tải,
năng lượng và tài chính (Christiansen, 2011). Bên cạnh đó cũng có nhiều nghiên cứu chuyên
sâu về những lĩnh vực mà các DNNN xuất hiện như (Nunnenkamp, 1986), (Toninelli, 2008),
(FORFÁS, 2010) và (Efird, 2010). Tổng hợp lại, thường trong những lĩnh vực sau hoặc Chính
phủ chắc chắn thành lập các DNNN hoặc sự xuất hiện của DNNN nhận được sự ủng hộ từ các
nhà kinh tế hơn cả:
o Những ngành năng lượng nơi Chính phủ cần nắm giữ quyền điều khiến để giữ vững an
ninh năng lượng, chống lại sự chi phối từ bên ngoài hoặc loại trừ tình trạng độc quyền
của tư nhân. Những ngành này có thể là điện, dầu khí, than, thép hay năng lượng hạt
nhân.
o Hàng hóa thiết yếu, truyền thơng và vận tải.

5

Thời gian của tài liệu tham khảo là năm 1995, đã khá cũ. Vì vậy, để kiểm chứng rõ hơn, tác giả đã truy cập vào
một số trang web của các công ty được liệt kê như Amtrak (tàu hỏa) hay USEC (năng lượng) và cho tới thời điểm
truy cập tháng 04 năm 2013 đây vẫn là các DNNN.

TIEU LUAN MOI download :


10

o Dịch vụ tài chính như ngân hàng, bảo hiểm và bảo hiểm xã hội cũng là lĩnh vực mà
Chính phủ các nước thường hay thành lập các DNNN để hoạt động.
o Giáo dục (trường học) và y tế (bệnh viện công).
Điểm chung mà các nhà kinh tế thừa nhận với nhau rằng việc thành lập các DNNN thực
chất là để sửa chữa những thất bại của thị trường (độc quyền, bất cân xứng thơng tin, ngoại tác
và hàng hóa công). Nếu so sánh những thất bại thị trường với lĩnh vực mà các DNNN thường
xuất hiện, có thể thấy một sự tương đồng nhất định. Ví dụ, sự độc quyền gây ra bởi lợi thế
kinh tế theo quy mô trong ngành điện hoặc nước (đối với hệ thống phân phối) sẽ được các
DNNN hoạt động trong lĩnh vực này loại bỏ hoặc cải thiện dần. Hay như hàng hóa tựa hàng
hóa cơng mang tính khuyến dụng là giáo dục và chăm sóc sức khỏe cũng sẽ được các đơn vị
DNNN cung cấp. Tất nhiên, sửa chữa thất bại thị trường không nhất thiết phải dùng công cụ
nhà nước nhưng đó thường là những bước đi can thiệp đầu tiên (Musacchio & Flores-Macias,
2009).

3.2. Đối sánh với trường hợp TĐKTNN Việt Nam
Để đơn giản, luận văn chỉ dừng lại ở việc so sánh đối với TĐKTNN do việc tổng hợp thông
tin về lĩnh vực hoạt động của những TĐKTNN này có thể thực hiện được.
Từ danh sách tại Bảng 1.1, có thể thấy các TĐKTNN hoạt động trong các lĩnh vực:
o Bưu chính viễn thơng (02 đơn vị gồm VNPT và Viettel);

o Năng lượng và khai khoáng (04 đơn vị gồm EVN, PVN, Petrolimex và Vinacomin);
o Tài chính, bảo hiểm, ngân hàng (01 đơn vị là BaoViet holdings);
o Hóa chất cơ bản và phân bón (01 đơn vị là Vinachem);
o Sản xuất và chế tạo (02 đơn vị gồm Vinashin và VRG);
o Xây dựng và kinh doanh bất động sản (02 đơn vị gồm VNNIC và HUD holdings);6
o Dệt may (Vinatex).
Từ góc độ thực tiễn, khi so sánh với những lĩnh vực mà các DNNN trên thế giới thường

6

Người viết vẫn thống kê hai tập đồn chuyển đổi về mơ hình Tổng công ty này do phạm vi thời gian xem xét là
tới cuối 2011 và hai TĐKTNN này vẫn hoạt động theo mơ hình TĐKTNN cho tới đầu tháng 10 năm 2012.

TIEU LUAN MOI download :


11

tập trung, các TĐKTNN của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất & chế tạo, xây dựng
& kinh doanh bất động sản cùng với dệt may “có vẻ” không phù hợp. Quan trọng hơn cả, việc
thành lập những tập đồn này chưa cho thấy mục đích sửa chữa thất bại thị trường. Mục đích
thành lập các DNNN nói chung và TĐKTNN nói riêng, như khẳng định tại Hội nghị lần thứ 3
Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX), là để sử dụng những đơn vị này như công cụ điều
tiết kinh tế vĩ mô và thị trường của Nhà nước. Đặc biệt, các TĐKTNN được hướng tới trở
thành những tập đồn kinh tế mạnh, có khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế. Điều này có
vẻ khơng phù hợp với tư tưởng công cụ điều tiết phải là chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ
và cơ cấu (Vũ Thành Tự Anh, 2012).
Bảng 3.1. Thất bại thị trường và khả năng sửa chữa của một số tập đoàn.
Thất bại thị trường


Vinashin

VRG

VNNIC & HUD

Vinatex

Độc quyền do lợi thế
kinh tế theo quy mơ

×*

×

×

×

Bất cân xứng
thơng tin

×

×

×

×


Ngoại tác

×

×

×

×

Hàng hóa cơng/
khuyến dụng

×

×

×

×

*: × thể hiện rằng tính chất tương ứng khơng xuất hiện trong
dạng hàng hóa mà TĐKTNN đó cung cấp.
Bảng 3.1 tổng hợp về các dạng thất bại thị trường đồng thời liệt kê một số TĐKTNN
được thành lập thử nghiệm mà những TĐKTNN này không sửa chữa được dạng thất bại thị
trường được liệt kê.
Thật vậy, độc quyền tự nhiên do lợi thế kinh tế theo quy mô không xuất hiện trong lĩnh
vực kinh doanh của Vinashin, VRG, VNNIC, HUD và Vinatex. Tương tự, lĩnh vực kinh
doanh của những TĐKTNN trên cũng khơng phải dạng hàng hóa cơng/khuyến dụng cần Nhà
nước thành lập tập đoàn để giải quyết.


TIEU LUAN MOI download :


12

Bất cân xứng thông tin xảy ra khi một trong hai bên tham gia giao dịch sử dụng thông tin
mà bên kia khơng biết để làm lợi cho mình. Với định nghĩa này, luận văn khơng tìm thấy cơ
sở để bất cân xứng thông tin xảy ra trong các lĩnh vực tham gia những tập đoàn trên.
Ngoại tác xảy ra trong lĩnh vực đóng tàu nghiêm trọng nhất là ơ nhiễm môi trường và rác
thải công nghiệp. Tuy nhiên, Việt Nam đã có Luật bảo vệ mơi trường cùng các Thơng tư, Nghị
định hướng dẫn đi kèm. Do đó, tất cả các doanh nghiệp dù tham gia lĩnh vực nào cũng phải
tn thủ đầy đủ luật định. Có lẽ khơng thể lấy Vinashin để làm giảm bớt ngoại tác dạng này.
Tác giả luận văn cũng không nhận thấy những ngoại tác trong lĩnh vực kinh doanh của VRG,
VNNIC, HUD và Vinatex. Ngay cả đối với đơn vị cần sử dụng nhiều đất đai để trồng cao su
như VRG cũng khó gây ra ngoại tác thiếu đất canh tác lúa hoặc hoa màu do đất trồng cây cao
su là loại đất khác biệt.
Hàng hóa cơng có hai đặc tính là khơng loại trừ và khơng tranh giành. Khơng loại trừ có
nghĩa là mọi người đều có thể sử dụng cịn khơng tranh giành nghĩa là một người sử dụng sẽ
không làm ảnh hưởng tới số lượng mà người khác có thể sử dụng. Khi đối chiếu với các sản
phẩm mà những TĐKTNN kể trên thì khơng thấy những đặc tính này được thỏa mãn.
Sau khi phân tích về các thất bại thị trường, có thể thấy rằng việc thành lập một số
TĐKTNN kể trên khơng hồn tồn phù hợp với lý thuyết kinh tế về sửa chữa thất bại thị
trường.
Ngoài ra, trong đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế ban hành theo Quyết định 339/QĐ-TTg
có ghi rõ “Khơng phân bổ và thực hiện đầu tư mới vào các ngành, lĩnh vực mà khu vực tư
nhân có khả năng và sẵn sàng đầu tư kinh doanh như các dịch vụ thương mại, khách sạn, nhà
hàng, kinh doanh bất động sản, lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và một số ngành, lĩnh vực
khác” nhưng ở đấy ta vẫn thấy có sự góp mặt của HUD và VNNIC. Dù Quyết định này được
ban hành sau khi HUD và VNNIC phải quay trở lại mơ hình Tổng cơng ty nhưng rõ ràng về

mặt quy mô hai đơn vị này vẫn lớn và vốn đầu tư khơng hề nhỏ. Như vậy, có thể thấy rằng
việc tái cơ cấu chưa được tiến hành một cách thực sự triệt để như định hướng.
Có ý kiến lập luận cho rằng, việc thành lập TĐKTNN còn phải phụ thuộc vào tình hình
thực tiễn mỗi quốc gia chứ khơng chỉ dựa hồn tồn vào lý thuyết. Ví dụ như Malaysia với các

TIEU LUAN MOI download :


13

doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu cao su và thiếc. Điều này đúng, tuy nhiên, luận văn sẽ đi sâu
phân tích để thấy ít nhất việc thành lập Vinashin cũng chưa phù hợp với thực tiễn.
Như được nêu lên rất kỹ trong nghiên cứu của (Huỳnh Thế Du, 2006), Việt Nam thiếu
nhiều điều kiện Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc sở hữu để có thể nâng tầm Vinashin lên
mức cạnh tranh quốc tế và chiếm được khoảng 10% thị phần đóng tàu trên thế giới vào năm
2015 như dự định. Những điều kiện này, theo nghiên cứu vừa dẫn, bao gồm:
1. Lợi thế nhân công giá rẻ: dù tại Việt Nam giá nhân công rẻ nhưng nhân công của chúng ta
khó có thể rẻ hơn Trung Quốc. Theo khảo sát của Bộ nhân lực và bảo hiểm xã hội Trung
Quốc, lương lao động tối thiếu tại những thành phố hạng A của Trung Quốc thấp nhất là
870RMB (tương đương với khoảng 140USD7), cao nhất là 1,500RMB (tương đương với
243USD) và thu nhập bình quân đầu người của Trung Quốc năm 2011 theo số liệu
WorldBank là 5,445USD. Con số tương ứng của Việt Nam là 1.65 triệu VNĐ (tương
đương 80USD cho khu vực IV) và 2.35 triệu VNĐ (tương đương với 113USD cho khu
vực I) (Chính phủ, 2011) với thu nhập bình quân đầu người theo số liệu của WorldBank là
1,407USD. Như vậy, nếu tính theo tỷ lệ thu nhập bình quân đầu người thì lương tối thiểu
của Việt Nam cao hơn so với Trung Quốc.
2. Sự hỗ trợ và trợ cấp của Chính phủ: (Huỳnh Thế Du, 2006) chỉ ra rằng Nhật Bản và Hàn
Quốc đã hỗ trợ rất nhiều cho ngành cơng nghiệp đóng tàu của hai quốc gia này. Tuy nhiên,
nghiên cứu chưa đưa ra số liệu để minh chứng cho nhận định này. Với Việt Nam, số vốn
Chính phủ bỏ ra cho Vinashin khơng hề ít như sẽ được phân tích ở Phần 4.1. So với nền

kinh tế Việt Nam, đó là những con số lớn nhưng do khơng có số liệu của Nhật Bản và Hàn
Quốc nên khó có thể so sánh và đưa ra nhận định thật chính xác. Tuy vậy, dù khơng thể so
sánh để đưa ra nhận xét tương quan với hai quốc gia trên, luận văn bảo lưu ý kiến
Vinashin nhận được sự hỗ trợ lớn từ phía Chính phủ.
3. Sự hỗ trợ từ các nước phương Tây và Hoa Kỳ: Rõ ràng Vinashin khó có thể nhận được sự
hỗ trợ nhiệt tình từ phía các đối tác phương Tây và Hoa Kỳ.
4. Các ngành công nghiệp phụ trợ rất phát triển (thiết kế, thép, tự động hóa và hàn): Rõ ràng

7

Tỷ giá tính theo ngày 29 tháng 04 năm 2013.

TIEU LUAN MOI download :


14

những ngành công nghiệp phụ trợ kể trên của Việt Nam quá nhỏ bé và mang trình độ lạc
hậu so với hai quốc gia Đông Á. Một lần nữa nghiên cứu được dẫn cũng không đưa ra các
số liệu cụ thể giúp củng cố nhận định trên. Để hiểu rõ hơn, luận văn đã thu thập một số số
liệu để minh chứng cho nhận định này. Do ngành đóng tàu Nhật Bản phát triển sớm (bắt
đầu năm 1956) trong khi số liệu về công nghiệp thép thời kỳ này chưa đầy đủ nên luận văn
thực hiện so sánh với Hàn Quốc. Năm 1980,8 khi ngành cơng nghiệp đóng tàu Hàn Quốc
đang được mở rộng, lượng thép sản xuất của Hàn Quốc vượt xa sản lượng của Việt Nam
năm 2006 khi Vinashin được thành lập (Bảng 3.2). Ngay cả đến năm 2009, sản lượng của
Việt Nam cũng chỉ là 2.7 triệu tấn/năm, một khoảng cách rất xa so với Hàn Quốc 25 năm
trước. Bên cạnh đó, cần chú ý rằng, trên phương diện quốc gia đơn lẻ, Nhật Bản và Hàn
Quốc là những nước sản xuất thép lớn nhất thế giới và Việt Nam là nước nhập khẩu thép
ròng thứ ba thế giới năm 2011 (Số liệu của WorldSteel).
Bảng 3.2. So sánh sản lượng thép của Việt Nam và Hàn Quốc.

Nguồn: WorldSteel. Đơn vị: triệu tấn/năm.
Quốc gia

Năm

Sản lượng

Hàn Quốc
Việt Nam

1980
2005

8.6
1.87

5. Chính sách đúng đắn trong phát triển nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục: Luận văn
không tập trung vào phân tích khía cạnh này nhưng có lẽ khơng ai nhận xét nền giáo dục
Việt Nam vượt trội hoặc thậm chí chỉ bằng so với hai nền giáo dục của hai nước bạn châu
Á.
Từ những phân tích phía trên, có thể thấy rằng mục đích thành lập một số TĐKTNN
nhằm tạo nên những tập đồn kinh tế mạnh chưa được chính xác về mặt lý thuyết kinh tế cũng
như chưa phản ánh đúng những thực tiễn và bối cảnh nền kinh tế Việt Nam. Luận văn không
phủ nhận việc thành lập một số TĐKTNN là điều cần thiết, tuy nhiên Nhà nước chỉ nên làm
những phần việc mà tư nhân không thể làm hoặc khơng muốn làm. Ví dụ như trong ngành
điện, do rào cản về đầu tư ban đầu và lợi thế kinh tế theo quy mơ, Nhà nước có thể đầu tư xây
8

Luận văn sử dụng số liệu từ năm này vì khơng có số liệu năm từ 1970 – thời gian Hàn Quốc bắt đầu ngành đóng
tàu.


TIEU LUAN MOI download :


15

dựng các cột điện và đường truyền tải trục còn việc phát điện và phân phối có thể để tư nhân
đầu tư và thực hiện (xem thêm (Steiner, 2000), (World Bank, 2003), (Cubbin & Stern, 2006)
và (Zhang, Parker, & Kirkpatrick, 2008)).

TIEU LUAN MOI download :


16

Chương 4. Ảnh hưởng tới bậc tín nhiệm quốc gia
Theo số liệu thống kê, Việt Nam cần nhiều nguồn lực để đầu tư cho cơ sở hạ tầng và để đáp
ứng nhu cầu thì chỉ nội lực khơng đủ mà cịn cần có ngoại lực. Ước tính giai đoạn 2011 – 2020
nhu cầu về vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng mỗi năm khoảng 30 tỷ USD (Bảng 4.1). Với lượng
đầu tư cần thiết lớn như vậy trong khi GDP năm 2012 của Việt Nam chỉ hơn 100 tỷ USD, có
thể khẳng định ngay rằng Việt Nam khơng thể có vốn tự đáp ứng được mà phải đi vay và dù
có đi vay thì có lẽ cũng khó đủ để thực hiện con số đầu tư mong. Những điều trên cho thấy,
khả năng tiếp cận được với nguồn vốn quốc tế là yếu tố vô cùng quan trọng đối với bối cảnh
hiện nay của Việt Nam.
Bảng 4.1. Dự kiến đầu tư cơ sở hạ tầng của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020
Nguồn: Tính tốn của TS. Vũ Thành Tự Anh theo số liệu của TCTK.
Đơn vị: tỷ USD.
Lĩnh vực đầu tư
Giao thơng
Điện

Thủy lợi
Cấp thốt nước
Hạ tầng giáo dục đào tạo
Hạ tầng y tế
Thông tin truyền thông
Hạ tầng đô thị và nơng thơn
Tổng cộng

Vốn đầu tư
160
45.5
11.5
16.6
8.5
8.5
15
28.5
294.1

Trung bình mỗi năm
16
4.55
1.15
1.66
0.85
0.85
1.5
2.85
29.41


Cần vốn như vậy nhưng Việt Nam hiện đã được coi như quốc gia có thu nhập trung bình
cho nên những khoản vay thường được tính là vay thương mại chứ không là vay ưu đãi nữa và
điều kiện cho vay cũng ngặt nghèo hơn.
Luận văn sử dụng thang đo khả năng tiếp cận tín dụng trên trường quốc tế để đo lường sự
thất bại của Nhà nước khi sử dụng công cụ TĐKTNN làm phương tiện điều tiết kinh tế vĩ mô.
Tập trung vào lãi suất tiếp cận vốn quốc tế, luận văn chỉ ra rằng chi phí phải trả cho trái phiếu

TIEU LUAN MOI download :


×