Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Tài liệu Đề tài: Nghiên cứu đánh giá quy trình chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.79 KB, 104 trang )

Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
Luận văn
Nghiên cứu đánh giá quy
trình chất thải rắn đô thị ở
thành phố Quy Nhơn
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
1
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
MỤC LỤC
Hình 1.1 Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống quản lý chất thải rắn 8
TT 17
Hình 2.1 Sự phát tán khí thải từ một nguồn điểm 30
Hình 2.2 Biểu đồ mô tả đường sụt giảm ôxy theo công thức Streeter- Phelps 33
Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ thu gom và vận chuyển rác thải của Quy Nhơn 34
Hình 3.2 Sơ đồ khu xử lý chất thải rắn Long Mỹ 38
Hình 3.3 Sơ đồ công nghệ xử lý nước rỉ rác 42
Hình 3.4 Cơ chế sinh hóa của quá trình phân hủy sinh học trong bãi chôn lấp 43
Hình 3.5 Sơ đồ cân bằng nước rác 44
Hình 3.6 Phân bố nguồn thải các bãi tập kết ở Quy Nhơn 49
Hình 3.7 Phân bố nồng độ CH4 max trong 24 giờ (μ /m3) 51
Hình 3.8 Phân bố nồng độ NH3 max trong 24 giờ (μ /m3) 52
Hình 3.9 Phân bố nồng độ H2S max trong 24 giờ (μ /m3) 52
Hình 3.10 Phân bố nguồn thải các bãi tập kết ở Quy Nhơn vào năm 2015 53
Hình 3.11 Phân bố nồng độ CH4 max trong 24 giờ (μ /m3) 55
Hình 3.12 Phân bố nồng độ NH3 max trong 24 giờ (μ /m3) 55
Hình 3.13 Phân bố nồng độ H2S max trong 24 giờ (μ /m3) 56
Hình 3.14 Phân bố nguồn thải các bãi tập kết ở Quy Nhơn vào năm 2020 57
Hình 3.15 Phân bố nồng độ CH4 max trong 24 giờ (μ /m3) 59
Hình 3.16 Phân bố nồng độ NH3 max trong 24 giờ (μ /m3) 60


Hình 3.17 Phân bố nồng độ H2S max trong 24 giờ (μ /m3) 60
Hình 3.18 Phân bố nồng độ CH4 max trong 24 giờ (μg/m3) 64
Hình 3.19 Phân bố nồng độ NH3 max trong 24 giờ (μg/m3) 65
Hình 3.20 Phân bố nồng độ H2S max trong 24 giờ (μg/m3) 65
Hình 3.21 Tốc độ phát sinh khí bãi chôn lấp 66
Hình 3.22 Biến đổi tốc độ sinh khí theo thời gian đối với thành phần rác phân hủy nhanh
68
Hình 3.24 Đồ thị diễn biến sự biến thiên lượng khí sinh ra trên 1 tấn rác thải theo thời
gian 71
Hình 3.25 Đồ thị biểu diễn sự biến thiên lượng khí sinh ra trên toàn bãi chôn lấp chất thải
theo thời gian 71
Hình 3.26 Sơ đồ tính toán xác định hệ số pha loãng a trong dòng sông 82
Hình 3.27 Đường cong nồng độ oxy hòa tan trong dòng sông khi có dòng thải của bãi
chôn lấp chất thải rắn Long Mỹ theo Streeter- Phelps 85
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Đơn vị hành chính, diện tích, dân số thành phố Quy Nhơn năm 2008 16
Bảng 2.2 Cân đối lao động xã hội (người) 17
Bảng 2.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của thành phố Quy Nhơn 19
Bảng 2.4 Thành phần rác thải y tế [1], (Nguồn: Bộ Y tế) 20
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
2
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
Bảng 2.5 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom hàng ngày trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn 22
Bảng 3.1 Thành phần nước rác từ bãi chôn lấp mới và lâu năm [3] 45
Bảng 3.2 Thành phần đặc trưng khí thải từ bãi chôn lấp chất thải [3] 46
Bảng 3.3 Đặc tính của các nguồn thải tại các bãi tập kết rác ở Quy Nhơn hiện tại 50
Bảng 3.4 So sánh kết quả phần mềm ISC-ST3 và QCVN 06 – 2009 52
Bảng 3.5 Đặc tính của các nguồn thải tại các bãi tập kết rác ở Quy Nhơn vào năm 2015. 54

Bảng 3.6 So sánh kết quả phần mềm ISC-ST3 và QCVN 06 – 2009 56
Bảng 3.7 Đặc tính của các nguồn thải tại các bãi tập kết rác ở Quy Nhơn vào năm 2020. 58
Bảng 3.8 So sánh kết quả phần mềm ISC-ST3 và QCVN 06 – 2009 61
Bảng 3.9 Tổng hợp dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp
không nguy hại chôn lấp tại bãi chôn lấp rác Long Mỹ - Quy Nhơn 62
Bảng 3.10 Đặc tính nguồn thải tại mỗi ô chôn lấp rác Long Mỹ 63
Bảng 3.11 So sánh kết quả phần mềm ISC-ST3 và QCVN 06 – 2009 66
Bảng 3.12 Khối lượng và thể tích khí sinh ra trong 1 ô chôn lấp chứa 90000 tấn chất thải
rắn mang chôn lấp 67
Bảng 3.13 Thể tích khí sinh ra trong 5 năm của 1 tấn rác phân hủy nhanh 69
Bảng 3.14 Thể tích khí sinh ra trong 20 năm của rác thải phân hủy chậm 70
Bảng 3.15 Lượng nươc mưa xâm nhập vào bãi rác trong thời gian vận hành 74
Bảng 3.16 Lượng nước tiêu hao cho sự hình thành 1m3 khí đối với 1 tấn rác 75
Bảng 3.17 Hàm lượng các chất bẩn trong nước rỉ rác tại hố thu của bãi chôn lấp chất thải
rắn Long Mỹ 81
Bảng 3.18 Xác định độ thiếu hụt oxy theo thời gian t là Dt , BOD trong nước sông và
nước thải sau thời gian t là Lt 84
Bảng 3.19 Lượng khí phát sinh tính theo quãng đường vận chuyển 87
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống quản lý chất thải rắn 8
Hình 2.1 Sự phát tán khí thải từ một nguồn điểm 30
Hình 2.2 Biểu đồ mô tả đường sụt giảm ôxy theo công thức Streeter- Phelps 33
Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ thu gom và vận chuyển rác thải của Quy Nhơn 34
Hình 3.2 Sơ đồ khu xử lý chất thải rắn Long Mỹ 38
Hình 3.3 Sơ đồ công nghệ xử lý nước rỉ rác 42
Hình 3.4 Cơ chế sinh hóa của quá trình phân hủy sinh học trong bãi chôn lấp 43
Hình 3.5 Sơ đồ cân bằng nước rác 44
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
3
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn

Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
Hình 3.6 Phân bố nguồn thải các bãi tập kết ở Quy Nhơn 49
Hình 3.7 Phân bố nồng độ CH4 max trong 24 giờ (μ /m3) 51
Hình 3.8 Phân bố nồng độ NH3 max trong 24 giờ (μ /m3) 52
Hình 3.9 Phân bố nồng độ H2S max trong 24 giờ (μ /m3) 52
Hình 3.10 Phân bố nguồn thải các bãi tập kết ở Quy Nhơn vào năm 2015 53
Hình 3.11 Phân bố nồng độ CH4 max trong 24 giờ (μ /m3) 55
Hình 3.12 Phân bố nồng độ NH3 max trong 24 giờ (μ /m3) 55
Hình 3.13 Phân bố nồng độ H2S max trong 24 giờ (μ /m3) 56
Hình 3.14 Phân bố nguồn thải các bãi tập kết ở Quy Nhơn vào năm 2020 57
Hình 3.15 Phân bố nồng độ CH4 max trong 24 giờ (μ /m3) 59
Hình 3.16 Phân bố nồng độ NH3 max trong 24 giờ (μ /m3) 60
Hình 3.17 Phân bố nồng độ H2S max trong 24 giờ (μ /m3) 60
Hình 3.18 Phân bố nồng độ CH4 max trong 24 giờ (μg/m3) 64
Hình 3.19 Phân bố nồng độ NH3 max trong 24 giờ (μg/m3) 65
Hình 3.20 Phân bố nồng độ H2S max trong 24 giờ (μg/m3) 65
Hình 3.21 Tốc độ phát sinh khí bãi chôn lấp 66
Hình 3.22 Biến đổi tốc độ sinh khí theo thời gian đối với thành phần rác phân hủy nhanh
68
Hình 3.24 Đồ thị diễn biến sự biến thiên lượng khí sinh ra trên 1 tấn rác thải theo thời gian
71
Hình 3.25 Đồ thị biểu diễn sự biến thiên lượng khí sinh ra trên toàn bãi chôn lấp chất thải
theo thời gian 71
Hình 3.26 Sơ đồ tính toán xác định hệ số pha loãng a trong dòng sông 82
Hình 3.27 Đường cong nồng độ oxy hòa tan trong dòng sông khi có dòng thải của bãi
chôn lấp chất thải rắn Long Mỹ theo Streeter- Phelps 85
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hàng ngày, con người không chỉ tiêu thụ và sử dụng một số
lượng lớn các nguyên liệu, sản phẩm từ thiên nhiên, từ sản xuất để tồn tại và phát
triển mà đồng thời cũng vứt thải lại cho thiên nhiên và môi trường sống các phế

thải, rác thải. Nền kinh tế - xã hội càng phát triển, dân số tại các vùng đô thị, trung
tâm công nghiệp càng tăng nhanh thì phế thải và rác thải càng nhiều và ảnh hưởng
trực tiếp trở lại đời sống của con người: gây ô nhiễm môi trường, gây bệnh tật, làm
giảm sức khỏe cộng đồng, chiếm đất đai để chôn lấp, làm bãi rác, làm mất cảnh
quan các khu dân cư, đô thị,…
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
4
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
Cùng với những vấn đề ô nhiễm môi trường sống chung thì vấn đề ô nhiễm
chất thải rắn nói riêng tại các đô thị ở Việt Nam đang là vấn đề cấp thiết đặt ra và
cần được giải quyết kịp thời. Thành phố Quy Nhơn cũng không nằm ngoài xu thế
đó. Là một trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của tỉnh Bình Định,
thành phố đã và đang góp phần đáng kể vào sự phát triển chung của tỉnh về tất cả
các lĩnh vực: công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ,…Tuy nhiên bên cạnh đó
cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, đặc
biệt là sự phát sinh chất thải rắn - một bức xúc và nan giải hiện nay của thành phố.
Để thành phố Quy Nhơn phát triển theo hướng bền vững, trở thành một điểm
du lịch thu hút nhiều du khách tham quan thì việc quản lý và xử lý phù hợp với thực
trạng môi trường nơi đây là việc làm hết sức cần thiết. Do đó, em đã chọn đề tài
“Nghiên cứu đánh giá quy trình chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn” tập
trung vào việc đánh giá tác động đến môi trường không khí dựa trên phần mềm
Industrial Source Complex Short Term (ISCST3) và khả năng phát tán chất ô
nhiễm nguồn nước sông Hà Thanh thông qua mô hình Streeter Phelps.
Nội dung đồ án:
♦ Chương 1 Tổng quan về quy trình quản lý chất thải rắn đô thị
thành phố Quy Nhơn.
♦ Chương 2 Cơ sở lý thuyết của các công cụ đánh giá chất lượng
môi trường không khí, môi trường nước và chất thải rắn.
♦ Chương 3 Đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành

phố Quy Nhơn
♦ Chương 4 Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị về quản lý chất
thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn.
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
Chất thải rắn (CTR) được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt
động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu
dụng hay khi không muốn dùng nữa.
Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) bao gồm chất thải từ khu
dân cư, khu vực buôn bán thương mại và khu vực công nghiệp. Nó có thể hoặc
không bao gồm chất thải xây dựng và chất thải từ việc đập phá các công trình xây
dựng cũ. Chất thải rắn đô thị được định nghĩa là: vật chất mà con người tạo ra ban
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
5
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ
đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội
nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy.
1.1 Tình hình quản lý chất thải rắn ở các đô thị Việt Nam
1.1.1 Tình hình phát sinh chất thải rắn ở các đô thị Việt Nam [10]
Lượng phát sinh chất thải rắn ở Việt Nam lên đến hơn 15 triệu tấn mỗi năm,
trong đó chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, nhà hàng, các khu chợ và kinh
doanh chiếm tới 80% tổng lượng chất thải phát sinh trong cả nước. Lượng còn lại
phát sinh từ các cơ sở công nghiệp. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn
chất thải y tế nguy hại tuy phát sinh với khối lượng ít hơn nhiều nhưng cũng được
coi là nguồn thải đáng lưu ý do chúng có nguy cơ gây hại sức khỏe và môi trường
rất cao nếu như không được xử lý theo cách thích hợp.
Chất thải chủ yếu tập trung ở các vùng đô thị. Các khu đô thị tuy có dân số
chỉ chiếm 24% dân số của cả nước nhưng lại phát sinh đến hơn 6 triệu tấn chất thải

mỗi năm (tương ứng với 50% tổng lượng chất thải sinh hoạt của cả nước). Ước tính
mỗi người dân đô thị ở Việt Nam trung bình phát thải khoảng 2/3kg chất thải mỗi
ngày, gấp đôi lượng thải bình quân đầu ở vùng nông thôn. Chất thải ở các vùng đô
thị thường có tỷ lệ các thành phần nguy hại lớn hơn như các loại pin, các loại dung
môi sử dụng trong gia đình và các loại chất thải không phân hủy như nhựa, kim loại
và thủy tinh.
Chất thải công nghiệp ước tính lượng phát thải chiếm khoảng 20-25% tổng
lượng chất thải sinh hoạt, tùy theo quy mô và cơ cấu công nghiệp của từng
tỉnh/thành phố. Chất thải công nghiệp tập trung nhiều ở miền Nam, gần một nửa
lượng chất thải công nghiệp của cả nước phát sinh ở khu vực Đông Nam Bộ trong
đó TP.Hồ Chí Minh, thành phố chính của khu vực này phát sinh 31% tổng lượng
chất thải công nghiệp cả nước.
Chất thải nguy hại tổng lượng phát sinh trong năm 2003 ước tính cỡ 160.000
tấn. Một tỷ lệ rất lớn lượng chất thải này (cỡ 130.000 tấn/năm) phát sinh từ công
nghiệp. Chất thải y tế nguy hại từ các bệnh viện, cơ sở y tế và điều dưỡng chiếm cỡ
21.000 tấn/năm, trong khi các nguồn phát sinh chất thải nguy hại từ hoạt nông
nghiệp chỉ khoảng 8.600 tấn/năm. (Theo kết quả điều tra sơ bộ của Cục Bảo vệ môi
trường 2003)
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đô thị hóa và hiện đại hóa nhanh, ước tính
lượng phát sinh chất thải sẽ tăng lên đáng kể, thành phần chất thải khó phân hủy và
tính độc hại cũng gia tăng và trở thành mối quan tâm trong công tác bảo vệ môi
trường.
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
6
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
1.1.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và con người
Các vấn đề ô nhiễm môi trường như ô nhiễm môi trường nước và không khí
cũng liên quan đến việc quản lý chất thải rắn không hợp lý. Chính vì thế mà chất
thải rắn hiện nay đang là vấn đề bức xúc đối với toàn xã hội, nhất là trong quá trình

đô thị, công nghiệp hóa đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay. Từ trước đến nay ở
nước ta, rác thải chủ yếu được xử lý theo hình thức chôn lấp hay tập kết vào những
bãi rác lộ thiên, vấn đề này gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và sức khỏe con
người.
Đối với môi trường: việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn không tốt sẽ
dẫn đến tình trạng tồn đọng chất thải rắn trong đô thị. Điều này không những làm
mất mỹ quan đô thị, gây mùi hôi thối, là nơi sản sinh của ruồi, muỗi, nơi cư trú của
các loại vi sinh vật gây bệnh cho người và động vật mà còn là nguồn gây ô nhiễm
đất, nước, không khí làm cho môi trường sống ngày càng bị đe dọa nghiêm trọng.
Đối với con người: chất thải rắn khi phát sinh có thể thâm nhập vào môi
trường không khí dưới dạng bụi hoặc các chất khí sinh ra do quá trình phân hủy
như: H
2
S, NH
3
…rồi theo đường hô hấp vào cơ thể người hay sinh vật. Một phần
thấm vào nước, đất thông qua chuỗi thức ăn vào cơ thể người và gây bệnh. Đây là
những mối nguy hại đe dọa đến cuộc sống của con người, do đó cần phải có biện
pháp quản lý thích hợp.
Không những thế việc quản lý và thu gom chất thải rắn không tốt sẽ không
thu hồi và tái chế được các thành phần vô cơ trong rác thải như giấy, kim loại, nhựa
gây lãng phí của cải vật chất cho xã hội.
1.1.3 Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị
Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là một cơ cấu tổ chức quản lý chuyên
trách về chất thải rắn đô thị trong cấu trúc quản lý tổng thể của một tổ chức (cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường, doanh nghiệp, công ty, xí nghiệp, đơn vị sản
xuất…).
Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là thiết yếu, có vai trò kiểm soát các
vấn đề liên quan đến chất thải rắn bao gồm:
1) Sự phát sinh;

2) Thu gom, lưu giữ và phân loại tại nguồn;
3) Thu gom tập trung;
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
7
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
4) Trung chuyển và vận chuyển;
5) Phân loại, xử lý và chế biến;
6) Thải bỏ chất thải rắn một cách hợp lý;
Hình 1.1 Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống quản lý chất thải rắn
Quản lý chất thải rắn đô thị liên quan đến các vấn đề như quản lý hành
chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch và kỹ thuật. Để giải quyết vấn đề liên quan đến
chất thải rắn, cần phải có sự phối hợp hoàn chỉnh giữa các lĩnh vực: kinh tế, chính
trị, quy hoạch vùng - thành phố, địa lý, sức khỏe cộng đồng, xã hội học, kỹ thuật,
khoa học, và các vấn đề khác.
♦ Mục đích của quản lý chất thải rắn:
-Bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
-Bảo vệ môi trường.
-Sử dụng tối đa vật liệu, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.
-Tái chế và sử dụng tối đa rác hữu cơ.
-Giảm thiểu chất thải rắn tại các bãi đổ.
1.1.4 Hiện trạng quản lý chất thải rắn hiện nay
Ở nước ta, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, các ngành sản xuất kinh
doanh, dịch vụ ở các đô thị - khu công nghiệp được mở rộng và phát triển nhanh
chóng, một mặt góp phần tích cực cho sự phát triển của đất nước, mặt khác tạo ra
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
8
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
một khối lượng chất thải rắn ngày càng lớn ( bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải

công nghiệp, chất thải bệnh viện…). Việc thải bỏ một cách bừa bãi chất thải rắn
không hợp vệ sinh ở các đô thị, khu công nghiệp là nguyên nhân chính gây ô nhiễm
môi trường, làm phát sinh bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống con
người.
Nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra đang trở thành vấn đề cấp
bách đối với hầu hết các đô thị trong nước, trong khi đó công tác quản lý chất thải
rắn ở các đô thị và khu công nghiệp còn rất yếu kém.
Tại các thành phố việc thu gom và vận chuyển chất thải đô thị do Công ty
môi trường đô thị (URENCO) đảm nhận. Tuy nhiên hiện nay cũng đã xuất hiện
nhiều tổ chức tư nhân tham gia công việc này.
Hiện nay, ở Việt Nam năng lực thu gom chất thải rắn ở tất cả các đô thị và
khu công nghiệp mới chỉ đạt khoảng 20-40%. Rác thải chưa phân loại tại nguồn,
được thu gom lẫn lộn và vận chuyển đến bãi chôn lấp. Việc ứng dụng các công
nghệ tái chế chất thải rắn để tái sử dụng còn rất hạn chế, chưa được tổ chức và quy
hoạch phát triển. Các cơ sở tái chế rác thải có quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, hiệu
quả tái chế còn thấp và quá trình hoạt động cũng gây ô nhiễm môi trường. Hiện chỉ
có một phần nhỏ rác thải ( khoảng 1,5 - 5% tổng lượng rác thải) được chế biến
thành phân bón vi sinh và chất mùn với công nghệ hợp vệ sinh. [10]
Giải quyết vấn đề chất thải rắn là một bài toán phức tạp từ khâu phân loại
chất thải rắn, tồn trữ, thu gom đến việc vận chuyển, tái sinh, tái chế và chôn lấp.
Biện pháp xử lý chất thải rắn hiện nay chủ yếu là chôn lấp, nhưng chưa có
bãi chôn lấp chất thải rắn nào đạt tiêu chuẩn kỹ thuật vệ sinh môi trường. Các bãi
chôn lấp chất thải rắn vẫn còn gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí.
Chất thải rắn phát sinh tại các khu công nghiệp đang được thu gom và xử lý
chung với rác thải sinh hoạt đô thị vì chưa có khu xử lý riêng dành cho chất thải rắn
công nghiệp. Chất thải nguy hại (trong đó có chất thải bệnh viện) chỉ được thu gom
với tỷ lệ khoảng 50-60%. [10]
1.1.5 Các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu chất thải rắn
Hạn chế và tiến tới cấm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, bệnh viện…
cũng như các hộ gia đình đổ chất thải ra sông, hồ, đường phố. Kiểm soát nghiêm

ngặt để bảo đảm việc thải và vận chuyển các chất thải theo các quy định vệ sinh
môi trường. Các vi phạm đều bị xử lý theo Luật bảo vệ môi trường và các quy định
có liên quan của Việt Nam.
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
9
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
Tổ chức thu gom kịp thời và triệt để chất thải, tiến hành phân loại chất thải
ngay từ nguồn thải để thuận tiện cho việc tái sử dụng, tái chế và tiêu hủy. Khuyến
khích việc áp dụng các công nghệ mới trong thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải.
Vận động thực hiện nếp sống vệ sinh, văn minh, xóa bỏ các thói quen xấu
như vứt rác thải, chất thải bừa bãi…ở các đô thị; tuân theo các quy định cụ thể về
vệ sinh môi trường.
Tiến hành việc quy hoạch xây dựng các bãi chôn chất thải theo các tiêu
chuẩn vệ sinh môi trường và đáp ứng được yêu cầu chôn lấp chất thải của địa
phương.
Đầu tư cơ sở vật chất để áp dụng các công nghệ xử lý hoặc tiêu hủy chất thải
phù hợp với các tiêu chuẩn môi trường, trước hết là chất thải công nghiệp độc hại
và chất thải bệnh viện để đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng
đến sức khỏe con người.
Xây dựng hướng dẫn về công tác quản lý chất thải rắn phổ biến rộng rãi đến
từng địa phương.
Tăng cường nguồn lực kiểm tra, giám sát và cưỡng chế thực hiện quy chế
quản lý chất thải rắn.
Cân đối các nguồn vốn và bảo đảm các điều kiện cần thiết, kể cả các nguồn
vốn từ nước ngoài, để các Bộ, ngành và địa phương thực hiện kế hoạch quản lý chất
thải.
Xây dựng và áp dụng các chính sách ưu đãi cho các hoạt động tái chế, đồng
thời thiết lập các quỹ vốn vay cho các hoạt động sản xuất sạch hơn tạo điều kiện tốt
cho các cơ sở thực hiện. Đầu tư đổi mới công nghệ, hạn chế sử dụng các hóa chất

độc hại trong từng giai đoạn, cải tiến trang thiết bị để tránh thất thoát nguyên vật
liệu. Đây là việc làm hết sức cần thiết giúp giảm thiểu chất thải rắn công nghiệp.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các văn bản pháp quy
về quản lý vệ sinh môi trường qua các chương trình phát thanh, truyền hình và trên
báo chí, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của mọi người dân về vấn đề quản
lý chất thải.
Phát triển các loại hình dịch vụ sinh thái, du lịch sinh thái. Tận dụng tối đa
các ưu thế của công nghệ thông tin trong viễn thông, giao dịch mua bán cũng góp
phần giảm thiểu chất thải.
1.1.6 Các phương pháp xử lý
1.1.6.1 Cơ sở lựa chọn phương pháp xử lý
 Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là làm giảm hoặc loại bỏ các thành phần
không mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
10
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
dụng vật liệu và năng lượng trong chất thải. Các kỹ thuật xử lý chất thải rắn có thể
là các quá trình:
-Giảm thể tích cơ học ( nén, ép).
-Giảm thể tích hóa học (đốt).
-Giảm kích thước cơ học ( băm, cắt, nghiền).
-Tách loại theo thành phần ( thủ công hoặc cơ giới).
-Làm khô và khử nước.
 Khi lựa chọn các phương pháp xử lý chất thải rắn cần xem xét các yếu tố
sau:
-Thành phần, tính chất chất thải rắn ( sinh hoạt, công nghiệp, nguy hại và
không nguy hại).
-Tổng lượng chất thải rắn cần được xử lý.
-Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng.

-Yêu cầu bảo vệ môi trường.
1.1.6.2 Các phương pháp xử lý chất thải rắn
Tùy theo yêu cầu xử lý và đặc điểm của rác thu gom mà lựa chọn phương
pháp xử lý thích hợp. Tuy nhiên thường sử dụng 3 phương pháp này nhất:
o Phương pháp chôn lấp
o Phương pháp thiêu đốt
o Phương pháp sinh học
a) Phương pháp chôn lấp
Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phương pháp này chi
phí thấp và được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới. Về thực chất, chôn
lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một bãi và có phủ đất lên trên.
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của chất thải
rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ bị
tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các
chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí như CO
2
,
CH
4
. Như vậy về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn đô thị vừa là phương
pháp tiêu hủy sinh học, vừa là biện pháp kiểm soát các thông số chất lượng môi trường
trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp.
Theo quy định của TCVN 6696-2000, bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh
được định nghĩa là khu vực được quy hoạch thiết kế, xây dựng để chôn lấp các chất
thải phát sinh từ các khu dân cư, đô thị và các khu công nghiệp. Bãi chôn lấp chất thải
bao gồm các ô chôn lấp chất thải, vùng đệm, các công trình phụ trợ khác như trạm xử
lý nước, trạm xử lý khí thải, trạm cung cấp điện nước, văn phòng làm việc…
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
11
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn

Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
 Ưu điểm của phương pháp này:
• Công nghệ đơn giản, rẻ và phù hợp cho nhiều loại rác.
• Có thể thu hồi khí bãi rác cho mục đích sản xuất nhiệt năng.
 Nhược điểm của phương pháp này:
• Chiếm diện tích lớn.
• Không được sự đồng tình của dân cư xung quanh.
• Phát sinh nước rác là một trong những vấn đề khó khăn trong khâu xử lý vì tính
chất ô nhiễm của nó.
• Tìm kiếm xây dựng bãi mới là việc làm rất khó khăn.
• Nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, cháy, nổ.
 Chất thải rắn được chấp nhận chôn lấp tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh là tất cả các
loại chất thải không nguy hại, có khả năng phân huỷ tự nhiên theo thời gian, bao
gồm:
• Rác thải gia đình.
• Rác thải chợ, đường phố.
• Giấy, bìa, cành cây nhỏ và lá cây.
• Tro củi, gỗ mục, vải, đồ da.
• Rác thải từ văn phòng, khách sạn, nhà hàng ăn uống.
• Phế thải sản xuất không nằm trong danh mục rác thải nguy hại.
• Bùn sệt, tro xỉ.
b) Phương pháp thiêu đốt
Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp đốt là một phương pháp hiệu quả và hiện
nay được sử dụng khá phổ biến.
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại rác nhất định
không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Đây là một giai đoạn oxy hóa ở nhiệt độ cao
với sự có mặt của oxy trong không khí, trong đó rác độc hại được chuyển hóa thành
các chất thải rắn không cháy, các chất khí được làm sạch hoặc không được làm sạch
thoát ra ngoài không khí, còn chất thải rắn được chôn lấp.
Rác trước khi vào lò đốt được phân loại ra rác hữu cơ và PVC để loại bỏ hoặc

tái chế, rác vô cơ rắn, còn lại đưa vào lò đốt duy trì ở nhiệt độ 1000 - 1100
0
C. Khi đốt
rác sẽ sinh khói độc và dễ sinh Dioxin nếu giải quyết việc xử lý khói không tốt (phần
xử lý khói là phần đắt nhất trong công nghệ đốt rác).
Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho lò hơi, lò sưởi, hoặc tận dụng cho các
ngành công nghiệp nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử
lý khí thải tốn kém, nhằm khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra.
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
12
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
Phương pháp dùng lò đốt thiêu hủy chỉ đạt hiệu suất tối ưu khi các thành phần khó
cháy trong rác thải < 30%.
 Ưu điểm của phương pháp:
• Giảm thể tích chất thải rắn tới 70-90%.
• Khử được chất nguy hiểm, giảm độc tính cho chất thải đem đốt, xử lý triệt để
những vi sinh vật gây bệnh, ngăn ngừa lây lan dịch bệnh cho cộng đồng.
• Thu hồi được năng lượng có trong chất thải.
• Thời gian xử lý nhanh (chỉ khoảng 3 - 4 ngày) so với phương pháp chôn lấp và
phân hủy sinh học.
• Nguy cơ gây ô nhiễm nước ngầm ít.
• Là thành phần quan trọng trong chương trình quản lý tổng hợp chất thải rắn.
• Có thể xử lý chất thải rắn tại chỗ mà không cần phải vận chuyển đi xa, tránh
được các rủi ro và chi phí vận chuyển.
 Nhược điểm của phương pháp:
• Đòi hỏi chi phí đầu tư xây dựng lò đốt, chi phí vận hành và xử lý khí thải lớn.
• Việc thiết kế, vận hành lò đốt phức tạp, đòi hỏi công nhân vận hành có năng
lực kỹ thuật và có tay nghề cao.
• Gây ô nhiễm thứ cấp, sinh ra nhiều khí độc hại nếu không kiểm soát tốt quá

trình.
 Phương pháp đốt thường được áp dụng để xử lý các loại chất thải sau:
• Rác độc hại về mặt sinh học;
• Rác không phân hủy sinh học được;
• Chất thải có thể bốc hơi và do đó dễ phân tán;
• Chất thải có thể đốt cháy với nhiệt độ dưới 40
o
C;
• Chất thải chứa halogen, chì, thủy ngân, cadimi, kẽm, nitơ, photpho, sulfur;
• Chất thải dung môi;
• Dầu thải, nhũ tương dầu và hỗn hợp dầu;
• Nhựa cao su và mủ cao su; Rác dược phẩm;
c) Phương pháp sinh học
Phương pháp này dựa trên khả năng phân hủy các chất hữu cơ trong chất thải
bởi vi sinh vật. Phương pháp này được ứng dụng để chuyển các chất hữu cơ thành
phân bón hoặc phân hủy chúng tạo khí sinh học.
 Xử lý rác thải tạo khí sinh học: Đây là phương pháp sử dụng phân hủy yếm
khí rác thải nhằm loại trừ các thành phần gây ô nhiễm môi trường, các chất vô cơ, hữu
cơ thu khí sinh học. Nguyên liệu là rác thải cần được xử lý trước bằng cách đập dập
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
13
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
nát hoặc băm thành những mẩu nhỏ dài 1 - 3cm. Sau đó xếp thành đống theo từng lớp
dày khoảng 50cm rồi rắc lên đó. Hàng ngày tưới nước để giữ rác luôn trong điều kiện
ngập nước. Sau thời gian khoảng 60-70 ngày sẽ phân huỷ sinh khí chủ yếu là khí
mêtan. Khí này được tận dụng làm năng lượng. Tuy nhiên phương pháp này chỉ thích
hợp với xử lý rác thải giàu protein thường là phân người, phân gia súc, chất thải nhà
máy đường…cần bổ sung các thành phần này.
 Xử lý ủ rác lên men sản xuất phân hữu cơ (phân compost): Công

nghệ ủ rác làm phân là một quá trình phân giải phức tạp gluxit, lipit và protein do hàng
loạt các vi sinh vật hiếu khí và kị khí đảm nhiệm. Công nghệ có thể là ủ thành luống
hoặc ủ đống , cũng có thể ủ trong các thiết bị khác như container, thùng quay, …sau
khoảng thời gian khoảng 60 - 70 ngày phân huỷ tạo thành mùn (compost). Mùn này có
hàm lượng dinh dưỡng cao, tạo độ tơi xốp, rất tốt cho việc cải tạo đất, có thể dùng bón
cho cây trồng.
 Ưu điềm của phuơng pháp:
• Loại trừ được 50% lượng rác thải sinh hoạt gồm các chất hữu cơ là thành phần
gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
• Sử dụng lại được 50% các chất hữu cơ có trong thành phần rác thải để chế biến
làm phân bón phục vụ nông nghiệp theo hướng cân bằng sinh thái. Hạn chế việc nhập
khẩu phân hóa học để bảo vệ cho đất đai.
• Giảm lượng rác đem chôn lấp, tiết kiệm được diện tích đất sử dụng làm bãi
chôn lấp. Tăng khả năng chống ô nhiễm môi trường. Cải thiện điều kiện sống của cộng
đồng.
• Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng. Dễ kiểm soát chất lượng sản phẩm.
• Giá thành tương đối thấp, có thể chấp nhận được.
• Thu hồi lại một số loại rác có thể tận dụng để tái chế phục vụ cho công nghiệp.
• Tránh lãng phí tài nguyên.
 Nhược điểm của phương pháp:
• Mức độ tự động của công nghệ chưa cao.
• Phương pháp phân loại còn thủ công nên ảnh hưởng đến sức khỏe cho
người lao động.
• Nạp liệu thủ công, năng suất kém.
• Phần tinh chế chất lượng kém do tự trang tự chế.
• Trong quy mô công nghiệp, tạo ra nước rác và mùi còn chưa kiểm soát
được hết.
• Chỉ xử lý được các thành phần hữu cơ.
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
14

Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
• Đòi hỏi vốn đầu tư lớn.
 Đây chỉ là một số phương pháp xử lý chất thải rắn thường hay được sử dụng
nhất ở nước ta cũng như ở nhiều nước khác trên thế giới. Tuy nhiên mỗi phương pháp
đều có những ưu nhược điểm riêng của nó. Vì vậy khi xử lý chúng ta cần phải xem xét
thật kỹ các yếu tố cần thiết để lựa chọn một phương pháp xử lý cho phù hợp.
1.2 Quy trình quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Quy Nhơn
Thành phố Quy Nhơn là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của
tỉnh Bình Định, là thành phố cảng, đầu mối giao thông thủy bộ quan trọng của vùng
Nam Trung Bộ, cửa ngõ quan trọng của Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc
Campuchia, Thái Lan ra biển Đông. Có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng.
Đồng thời là một trong những đô thị hạt nhân của vùng Nam Trung Bộ.
Ngày 25/01/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 159/QĐ-
TTg công nhận thành phố Quy Nhơn là đô thị loại 1, trực thuộc tỉnh Bình Định. Và
phát triển Quy Nhơn đến năm 2020 trở thành đô thị trực thuộc Trung ương trên
hành lang Bắc – Nam và Đông – Tây; một trung tâm công nghiệp, thương mại, du
lịch, giao dịch quốc tế có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
1.2.1 Đặc điểm khu vực
1.2.1.1 Vị trí địa lý
Thành phố Quy Nhơn ở phía Nam tỉnh Bình Định có tọa độ: 13
o
46

vĩ độ
Bắc và 119
o
14

kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Tuy Phước và Phù Cát, phía

Nam giáp huyện Sông Cầu tỉnh Phú Yên, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp
huyện Tuy Phước.
1.2.1.2 Địa hình
Khu vực thành phố Quy Nhơn có địa hình đa dạng gồm cả đồi núi, có dãi đất
bằng phẳng, ruộng lúa, bãi, đầm, hồ, sông ngòi, biển, bán đảo và đảo, có bờ biển
dài 42km. Thành phố Quy Nhơn chia làm 2 khu vực: khu vực thành phố cũ và khu
vực mở rộng bán đảo Phương Mai.
1.2.1.3 Khí hậu
Thành phố Quy nhơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa khô từ
tháng 1 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến 12, 80% lượng mưa cả năm tập trung
vào mùa mưa. Mùa mưa ở đây bão rất dữ dội, thường tập trung từ tháng 9 đến
tháng 11, trong đó tháng 10 thường có bão nhiều nhất.
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
15
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
Khu vực chịu tác động của 2 luồng gió chính. Mùa đông là hướng Tây Bắc
và Bắc, mùa hè chủ yếu hướng gió Đông và Đông Nam. Tốc độ gió bình quân là 2
-3 m/s. Ở vùng đồng bằng ven biển khi có bão thì tốc độ gió đạt 40m/s.
Nhiệt độ trung bình: 27,4
o
C ( cao nhất: 39,1
o
C, thấp nhất: 15,5
o
C)
Độ ẩm trung bình: 80%.
Tổng số giờ nắng trung bình năm: 2521 giờ
Thủy triều: 154cm (cao nhất: 260cm, thấp nhất: 44cm).
(Nguồn: số liệu từ trạm khí tượng Quy Nhơn)

 Nói chung khí hậu Quy Nhơn tương đối thuận lợi, lượng mưa không quá
nhiều, mùa đông có nhiệt độ không quá thấp, nhiều nắng – tương đối thích hợp cho
việc xây dựng đô thị, tuy nhiên khô hạn cũng thường kéo dài gây nên cạn kiệt
nguồn nước mặt, ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất, chế độ mưa lũ không đều
trong năm, thường tập trung hơn 80% vào khoảng 3 tháng mùa mưa cũng gây nên
những tác động khó khăn cho việc xây dựng cải tạo hệ thống thoát nước.
1.2.2 Đặc điểm thủy văn
Thành phố Quy Nhơn nằm ở phía Nam con sông Hà Thanh, con sông này
dài 85km bắt nguồn ở độ cao 1100m phía Tây Nam huyện Vân Canh chảy theo
hướng Tây Nam - Đông Bắc đến Diêu Trì chia thành 2 nhánh: Hà Thanh và Trường
Úc đổ ra đầm Thị Nại qua 2 cửa Hưng Thanh và Trường Úc rồi thông ra biển Quy
Nhơn. Diện tích lưu vực 580 km
2
. Con sông này thường bị cạn vào mùa khô, mùa
mưa nước chảy xiết và thường gây ngập lụt vào tháng 10 tới tháng 11. Sông trong
địa bàn tỉnh Bình Định ngắn và dốc, cửa sông thường bị bồi lấp và bị ảnh hưởng
của chế độ thủy triều.
1.2.3 Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.3.1 Dân số lao động
Theo số liệu của niên giám thống kê thành phố Quy Nhơn, dân số chính thức
của thành phố năm 2008 là 271248 người. Trong đó, dân số nội thị là 242002
người, chiếm 90,3% dân số toàn thành phố.
Diện tích và dân số trung bình trong các năm gần đây của các phường, xã
của thành phố Quy Nhơn, cân đối lao động xã hội được trình bày trong các bảng
sau:
Bảng 2.1 Đơn vị hành chính, diện tích, dân số thành phố Quy Nhơn năm 2008
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
16
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN

TT Tên phường xã
Số thôn,
khu phố
Diện tích
(km
2
)
Dân số
( người)
Mật độ
(người/km
2
)
Phường – Nội thị 133 145,32 243774 1673
1 Nhơn Bình 9 14,69 18062 1230
3 Nhơn Phú 8 13,22 17651 1335
2 Đống Đa 11 6,26 24034 3839
4 Trần Quang Diệu 8 10,93 16466 1506
5 Hải Cảng 11 9,83 21234 2160
6 Quang Trung 8 7,77 19255 2478
7 Thị Nại 6 1,95 11376 5834
8 Lê Hồng Phong 8 1,05 15577 14835
9 Trần Hưng Đạo 8 0,47 11286 24013
10 Ngô Mây 12 1,40 21123 15088
11 Lý Thường Kiệt 5 0,69 6017 8720
12 Lê Lợi 10 0,57 14615 25640
13 Trần Phú 7 0,72 11842 16447
14 Bùi Thị Xuân 8 49,80 14626 294
15 Nguyễn Văn Cừ 9 1,43 13813 9659
16 Ghềnh Ráng 5 24,89 6797 273

Xã – Nông thôn 19 139,82 27474 196
1 Nhơn Lý 4 15,46 9739 630
2 Nhơn Hội 5 40,47 3695 91
3 Nhơn Hải 4 12,08 6135 508
4 Nhơn Châu 3 3,52 2588 735
5 Phước Mỹ 3 68,29 5317 78
Tổng cộng 152 285,49 271248 950
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Quy Nhơn năm 2008)
Bảng 2.2 Cân đối lao động xã hội (người)
T
Cơ cấu lao động
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Dân số trung bình 258780 265341 267975 271248
1 % dân số trong độ tuổi lao động 58,15 58,02 58,06 58,78
2 Dân số trong độ tuổi lao động 150468 153950 155598 159446
- Có khả năng lao động 148598 152037 153635 156257
- Ngoài tuổi lao động, vẫn làm
việc
6878 6977 7078 7031
Tổng nguồn 155476 159013 162988 185961
1 Đang làm việc 120349 125587 126567 128840
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
17

Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
- Ngành Nông – Lâm – Thủy sản 24911 24912 25417 25893
- Nghành công nghiệp - XDCB 50886 53895 56500 64711
2 Lao động dự trữ 35127 33426 36421 57121
- Đang đi học 29637 28038 28997 49526
- Nội trợ - chưa có - - - -
- Không có nhu cầu làm việc 5490 5388 7424 7595
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Quy Nhơn năm 2008)
1.2.3.2 Kinh tế - xã hội [16]
Cùng với cuộc sống công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, thành phố Quy
Nhơn đã có những bước phát triển rõ rệt, đời sống của người dân ngày càng nâng
cao.
♦ Kinh tế: Những năm qua, kinh tế thành phố liên tục tăng trưởng nhanh và
phát triển, tổng giá trị sản phẩm địa phương (GDP) theo giá trị thực tế năm 2009
đạt 7571,865 tỷ đồng, tăng 6453 tỷ đồng so với năm 1998, tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân hàng năm trong 5 năm qua là 13,18%; GDP bình quân đầu người năm
2009 đạt 26,9 triệu đồng, tăng 22,516 triệu đồng so với năm 1998. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực: công nghiệp và xây dựng 50,16% - dịch vụ
44,02% - nông , lâm, thủy sản 5,82%. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2009 đạt
4205,25 tỷ đồng, tăng 3789,439 tỷ đồng so với năm 1998, tốc độ phát triển bình
quân hàng năm 5 năm qua là 14,29%.
♦ Văn hóa, giáo dục: Các hoạt động văn hóa – văn nghệ, thể dục thể thao, lễ
hội luôn diễn ra sôi nổi thu hút đông đảo quần chúng và thanh thiếu niên tham gia,
góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần và rèn luyện sức khỏe trong nhân
dân. Sự nghiệp giáo dục – đào tạo có bước phát triển khá toàn diện về quy mô và
chất lượng. Hệ thống trường, lớp được đầu tư xây dựng ngày càng khang trang, cơ
sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học được tăng cường.
♦ Y tế: Toàn thành phố có 7 bệnh viện với tổng số giường bệnh là 2191
giường, trong đó bệnh viện tuyến thành phố là 290 giường; bệnh viện tuyến khu

vực, ngành, tỉnh và ngoài công lập là 1901 giường. Công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe của nhân dân từng bước mở rộng và nâng cao chất lượng.
 Thành phố Quy Nhơn là một khu đô thị đông dân cư, và đang
trong giai đoạn phát triển, dân số đô thị tăng nhanh, mật độ xây dựng khá cao, các
cơ sở sản xuất công nghiệp dịch vụ và xã hội cũng đang trong giai đoạn xây dựng
và phát triển, do vậy lượng rác thải hàng ngày lớn và đang ngày một tăng, có ảnh
hưởng nhiều đến môi trường đô thị.
1.3 Hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
18
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
1.3.1 Nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị thành phố Quy Nhơn
Chất thải rắn của thành phố Quy Nhơn được thải ra từ các hộ gia đình, các
chợ, các xí nghiệp sản xuất, các bệnh viện, đường hè phố, các công trình công cộng
và phế thải xây dựng trong thành phố.
1.3.2 Khối lượng và thành phần chất thải rắn của thành phố
1.3.2.1 Khối lượng: Khối lượng rác thay đổi tùy theo các thời kì trong năm:
các ngày lễ, tết, mùa trái cây…Theo số liệu thống kê của Chi cục bảo vệ môi
trường, năm 2008 khối lượng chất thải rắn phát sinh hàng của thành phố Quy Nhơn
trung bình khoảng 320 tấn/ ngày (dao động trong khoảng
±
10%).
• Chất thải rắn sinh hoạt: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt khu vực nội
thành chiếm khoảng 180 tấn/ngày với chỉ số phát thải bình quân đầu người ở mức
0,7kg/người/ngày.
• Chất thải rắn y tế: Theo số liệu thống kê của Công ty môi trường đô thị Quy
Nhơn thì tổng lượng chất thải rắn y tế phát sinh là 520 tấn/năm (1,42 tấn/ngày) với
chỉ số phát thải trong khoảng từ 1,8 – 2,2 kg/giường/ngày đêm, trong đó chất thải
nguy hại chiếm khoảng 10%.

• Chất thải rắn công nghiệp và xây dựng: bao gồm các phế liệu từ vật liệu,
nhiên liệu, phế thải từ hoạt động trong sản xuất công nghiệp và các phế thải từ quá
trình xây dựng Hiện chưa có số liệu thống kê đầy đủ về khối lượng phát thải hàng
năm trên địa bàn. Riêng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại, theo số liệu
thống kê của Chi cục bảo vệ môi trường thì tổng lượng phát thải hàng ngày trên địa
bàn là 79 tấn/ngày.
1.3.2.2 Thành phần
Thành phần chất thải rắn đô thị thành phố Quy Nhơn không cố định mà thay
đổi theo thời gian và điều kiện sống. Tuy nhiên, đó chỉ là sự thay đổi về lượng còn
thành phần định tính thì hầu như không thay đổi và bao gồm các thành phần sau:
Bảng 2.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của thành phố Quy Nhơn
TT Thành phần % theo khối lượng
1 Chất hữu cơ 60,80
2 Xương/sành, sứ 0,65
3 Giấy vụn 3,32
4 Vải vụn, giẻ 2,06
5 Nhựa 5,82
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
19
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
6 Da, cao su 3,30
7 Kim loại 2,65
8 Thủy tinh 2,20
9 Tạp chất khác 19,20
Tổng cộng 100
Nguồn: Báo cáo kết quả phân loại thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Quy
Nhơn, Công ty Môi trường đô thị Quy Nhơn.
Bảng 2.4 Thành phần rác thải y tế [1], (Nguồn: Bộ Y tế)
Thành phần Tính chất nguy hại Tỷ lệ %

Rác hữu cơ Không 52,9
Chai nhựa PVC, PE, PP Có 10,1
Bông băng Có 8,8
Vỏ hộp kim loại Không 2,9
Chai lọ thủy tinh, xilanh thủy tinh, ống
thuốc thủy tinh
Có 2,3
Kim tiêm, ống tiêm Có 0,9
Giấy loại, catton Không 0,8
Các bệnh phẩm sau mổ Có 0,6
Đất, cát, sành sứ và các chất rắn khác Không 20,9
Tổng cộng 100
Tỷ lệ phần chất thải nguy hại 22,6
Thành phần chất thải rắn thương mại giống như thành phần của chất thải rắn
sinh hoạt thành phố.
 Mỗi khu vực khác nhau sẽ có thành phần và khối lượng rác khác nhau.
Trong công tác quản lý rác thải đô thị, khối lượng và thành phần rác là hai thông số
cơ bản và quan trọng nhất trong việc thiết kế hệ thống quản lý rác như lựa chọn
thiết bị chứa, thu gom và vận chuyển, phân tuyến và mạng lưới thu gom, đề ra các
văn bản pháp quy phục vụ công tác quản lý cũng như việc lựa chọn phương pháp
xử lý.
1.3.3 Hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Quy Nhơn
1.3.3.1 Hiện trạng phân loại, thu gom và vận chuyển
a) Phân loại:
Việc phân loại chất thải rắn là một việc làm rất quan trọng nó quyết định tới
hiệu quả của quá trình quản lý các nguồn chất thải thuộc loại này. Cũng bởi thực
trạng của quản lý chất thải hiện nay ở Quy Nhơn việc phân loại chất thải rắn chưa
được thực hiện tốt, tình trạng các loại chất thải rắn được đổ thải lẫn lộn với nhau và
đưa đến bãi chôn lấp diễn ra phổ biến. Việc làm này vừa gây ô nhiễm môi trường
xung quanh bãi chôn lấp vừa không tận dụng triệt để được một số phế thải để tái sử

dụng hoặc tái sản xuất đồng thời thể hiện sự hạn chế trong quản lý.
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
20
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
 Đối với chất thải sinh hoạt: Hầu hết các loại chất thải từ các hộ gia đình, cơ
quan, trường học, chợ đều thu gom chung và đưa đến bãi rác, còn chất thải vườn
như rơm rạ, rau, quả được sử dụng lại để làm phân bón, làm thức ăn cho gia súc,
hoặc làm chất đốt.
 Đối với chất thải công nghiệp: Một số loại chất thải rắn có giá trị như bột
cưa, gỗ vụn trong chế biến gỗ, chất thải rắn từ quá trình chế biến đông lạnh, được
phân loại riêng để làm chất đốt hoặc bán cho những cơ sở chế biến thức ăn gia
súc , còn lại các chất thải rắn khác không có giá trị đối với doanh nghiệp đó thì
hầu như không được phân loại mà đổ thải chung với chất thải rắn sinh hoạt.
 Đối với chất thải y tế: Từ khi tỉnh được trang bị lò đốt chất thải rắn y tế nguy
hại (năm 2001) thì hầu hết các bệnh viện trong Tỉnh, các trung tâm y tế thuộc các
huyện nằm trên đường quốc lộ (6/11 huyện) đã có quy định phân loại rác tại nguồn,
theo đó chất thải sinh hoạt được thu gom riêng (theo ký hiệu màu của bao, thùng
đựng rác).
 Đối với chất thải rắn xây dựng: Hiện nay vẫn chưa được hướng dẫn cụ thể
địa điểm đổ thải, đơn vị chuyên chở. Trong suốt thời gian qua, các hộ gia đình, các
tổ chức có chất thải này thường thuê tư nhân chở lén lút đổ vào các bãi đất trống
gần khu vực của mình, tạo nên các bãi rác thứ phát gây mất mỹ quan đô thị và ô
nhiễm.
b) Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị
Công ty môi trường đô thị không có đủ các nguồn tài chính để có thể tự
trang trải cho các hoạt động lưu giữ, xe cộ thu gom vận chuyển và các thiết bị khác
cần để có thể cung cấp dịch vụ cho phần lớn các phường nội thị và các vùng xã
vùng đảo. Hậu quả của điều này là những hộ gia đình không được cung cấp dịch vụ
đã sử dụng những biện pháp không chính thống để đổ bỏ rác thải của họ. Những

biện pháp điển hình như chôn ở nơi đất trống, đốt ngoài trời, đổ ra các bãi biển, các
vực nước như biển, sông, hoặc các kênh mương hở. Điều này gây ra những tác
động tới mỹ quan, tới chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng. Sự lưu giữ
chất thải rắn trong các kênh mương hở đã làm tắc nghẽn dòng chảy và gây nên
ngập úng cục bộ, còn việc lưu giữ rác thải trên các đường phố bao gồm cả rác thải
trên bãi biển đã gây ra những tác động tiêu cực tới du lịch.
Thu gom rác thải từ các ngõ hẻm ở thành phố Quy Nhơn hầu hết là lao động
thủ công với hiệu suất thấp.
Các phương tiện xe cộ thu gom của Công ty môi trường đô thị cũ và lạc hậu.
Điều này đã làm cho chi phí vận hành và bảo dưỡng cao và hỏng hóc thường
xuyên. Hầu hết phương tiện xe cộ của Công ty không được trang bị thiết bị nâng
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
21
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
thủy lực. Rác thải thường được xúc thủ công vào các xe thu gom tại các điểm lưu
giữ tạm thời. Công việc thu gom thủ công nặng nhọc này đã gây nên các bệnh nghề
nghiệp và vận hành không an toàn cho công nhân thu gom.
Vì không có đủ số lượng các sọt đựng rác dùng để thu gom rác thải từng hộ
gia đình tại các hẻm, công nhân thu gom phải đổ rác thải ra các điểm lưu giữ tạm
thời trên đất. Thực tế này đã làm tăng thời gian chất tải rác vào các xe thu gom, rác
thải bị đổ trên đất gây mùi và tạo điều kiện hấp dẫn các côn trùng và giảm mỹ quan
của khu vực.
Công nhân thu gom rác thải không được đào tạo về bệnh nghề nghiệp và
những kiến thức về an toàn, rủi ro trong công việc của họ.
Phân xưởng cơ khí, bảo dưỡng xe cộ của Công ty không đủ phương tiện và
trang thiết bị để sữa chữa và bảo trì các xe cộ thu gom đã quá cũ.
 Đối với rác thải sinh hoạt: Tỷ lệ thu gom tương đối cao, đạt 85% năm 2008
ở khu vực nội thành thành phố, tuy nhiên tại khu vực 4 xã đảo, bán đảo của thành
phố thì tỷ lệ này chỉ đạt khoảng 60%.

Bảng 2.5 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom hàng ngày trên địa
bàn thành phố Quy Nhơn.
TT Tên phường Số hộ gia đình
Lượng rác thải rắn
thu gom (m
3
/ngày)
1 Lê Hồng Phong 3295 27
2 Trần Hưng Đạo 2339 15
3 Đống Đa 4449 21
4 Thị Nại 2302 18
5 Lê Lợi 3098 31
6 Hải Cảng 4234 30
7 Trần Phú 3944 45
8 Lý Thường Kiệt 1307 12
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
22
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
9 Nguyễn Văn Cừ 2917 18
10 Ngô Mây 4706 27
11 Quang Trung 2852 21
12 Ghềnh Ráng 1441 13
13 Nhơn Bình 3317 10
14 Nhơn Phú 3534 12
15 Trần Quang Diệu 3353 10
16 Bùi Thị Xuân 2767 12
Tổng cộng 49855 322
 Đối với chất thải y tế:
- Dịch vụ thu gom và xử lý chất thải y tế lây nhiễm hiện chưa được cung cấp

cho các cơ sở y tế ở các tuyến huyện trên địa bàn Tỉnh. Chất thải được chôn lấp
trong khuôn viên của bệnh viện gây ra nguy cơ rủi ro về chất ô nhiễm đối với
nguồn nước ngầm và nước mặt. Nếu chất thải loại này không được che đậy cẩn
thận sẽ rất có khả năng gây nguy cơ truyền bệnh lây nhiễm cho các bệnh nhân,
nhân viên y tế cũng như những người nuôi bệnh.
- Các chất y tế lây nhiễm ở phòng khám nhỏ, các cơ sở y tế tư nhân trên địa
bàn thành phố không được tách riêng và được Công ty môi trường đô thị thu gom
thông thường mà không hề có khử trùng trước, mặc dù số lượng của chất thải y tế
lây nhiễm không nhiều nhưng lại gây ra nguy cơ rất lớn về khả năng lan truyền
bệnh lây nhiễm và gây thương tích do các vật sắc nhọn gây ra cho nhân viên thu
gom và nhân viên vận hành tại bãi chôn lấp cũng như cho những người bới rác.
- Nhiều cơ sở y tế không có các dụng cụ chứa chất thải nguy hại theo cách
thức an toàn trước khi chúng được Công ty môi trường đô thị thu gom và vận
chuyển đến nơi xử lý.
- Tại bệnh viện Lao, nơi đặt lò đốt chất thải y tế lây nhiễm, không được trang
bị nhà lạnh để lưu chứa chất thải từ các cơ sở y tế do Công ty môi trường đô thị vận
chuyển đến. Điều này hiện có thể tạm thời được chấp nhận trong điều kiện lò đốt
vận hành bình thường. Trong trường hợp có sự cố, lò đốt bị hỏng, chất thải lây
nhiễm bị tích lũy trong thời gian vài ngày sẽ gây ra mùi và khả năng lan truyền
bệnh do các vật dụng đựng chất thải lây nhiễm không được đậy kín theo đúng quy
cách. Tro sau đốt sẽ được Công ty môi trường đô thị Quy Nhơn vận chuyển đến bãi
chôn lấp tại khu xử lý chất thải rắn Long Mỹ.
 Chất thải công nghiệp: Hiện trên địa bàn thành phố tỷ lệ thu gom vẫn chưa
triệt để. Chỉ có một cở sở ký hợp đồng với đơn vị thu gom rác thì mới thu gom
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
23
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
được lượng rác này và được thu gom bằng 2 hình thức: chính thống (do đơn vị
chuyên trách thu gom chất thải rắn đảm nhận) và không chính thống (do người dân,

các cơ sở tái chế, tái sử dụng lại chất thải rắn này và thu gom và mua về).
 Các loại chất thải khác: Công ty môi trường đô thị Quy Nhơn hiện đang
quản lý một số loại chất thải khác như sau:
- Phế thải xây dựng và sửa chữa;
- Chất thải từ bãi biển: Việc dọn sạch bãi biển hiện đang được thực hiện theo
phương thức thủ công. Đây là công việc lao động nặng nhọc và chi phí lao động
của Công ty môi trường đô thị khá nhiều.
- Chất thải phát sinh từ dọn sau các cơn dông và bão (chủ yếu là cây cối);
- Chất thải từ các tàu thuyền tại cảng của thành phố;
- Chất thải từ mặt nước và nạo vét kênh mương, Công ty môi trường hiện
không có các phương tiện cần thiết để có thể thu gom các loại chất thải tấp vào bãi
biển và lắng đọng ở dạng cát bùn. Lớp các bùn này được phơi trần ở bãi biển mỗi
khi triều xuống.
- Hiện Công ty môi trường đô thị Quy Nhơn đang sở hữu hai thuyền có động
cơ để thu gom chất thải từ mặt nước.
 Thời gian vận chuyển chất thải rắn hàng ngày chủ yếu được thực hiện vào
khoảng từ 3 - 5 giờ sáng.
1.3.3.2 Hiện trạng bãi chôn lấp chất thải rắn thành phố Quy Nhơn
Trong thời gian từ 1995 đến 2001, rác thải được đổ tại núi Bà Hỏa ở phường
Quang Trung, bãi này cách trung tâm thành phố khoảng 3 km, rộng khoảng 3ha.
Hiện nay bãi rác này đã đóng cửa nhưng chưa được thực hiện theo phương thức
hợp lý.
Toàn bộ chất thải rắn đô thị do Công ty môi trường đô thị thu gom hiện được
đổ thải tại một bãi chôn lấp thôn Long Mỹ, xã Phước Mỹ, huyện Tuy Phước, tỉnh
Bình Định, cách trung tâm thành phố khoảng 22km về phía Tây. Bãi chôn lấp này
được đưa vào vận hành từ thành 6 năm 2001, với diện tích sử dụng 6ha trên tổng
diện tích 30ha của khu vực.
Có khoảng 1ha đất đã chôn lấp đầy (lô số 1) cần tiến hành đóng cửa, nhưng
hiện vẫn chưa thực thi được do toàn bộ rác thải đã được chôn lấp tại ô này (cao tới
độ 10m so với cột mặt đất xung quanh ) và hiện đang bị hở. Ô số 1 hiện không có

lớp lót đáy theo đúng kỹ thuật cũng như hệ thống thu gom nước rác ở dưới đáy.
Hiện đang đổ rác vào các lô số 2 và 3 (mới được xây dựng năm 2004 theo
thiết kế bãi chôn lấp hợp vệ sinh), 2 lô này có diện tích 24ha, đã xây dựng công
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
24
Nghiên cứu đánh giá quy trình quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Quy Nhơn
Đặng Thị Như Ngọc – Lớp CNMT K50 - QN
trình chống thấm nước rác và đã xây dựng hệ thống mương và đường ống dẫn nước
rác về hố thu, nhưng chưa xây dựng được trạm xử lý nước rác từ năm 2003 đến nay
Việc đốt rác thải tại bãi chôn lấp Long Mỹ (do những người bới rác tự đốt để
phục vụ cho hoạt động bới rác của họ) hiện đã tạo ra nguy cơ về cháy trong mùa
khô và tạo ra một lượng đáng kể khói bụi, mùi, và các loại khí khác. Điều này gây
ra những tác động tới sức khỏe của nhân viên vận hành bãi và những người bới rác
cũng như những người dân ở khu vực cạnh bãi.
Nhân viên vận hành bãi Long Mỹ không được đào tạo về bệnh nghề nghiệp
và những kiến thức về an toàn, rủi ro trong công việc của họ.
 Tại bãi chôn lấp chất thải Long Mỹ không có hệ thống thu gom và xử lý
nước rác và rỉ rác. Nước rỉ rác từ ô chôn lấp số 1 được lưu giữ trong một hồ chứa
không được lót đáy và không được thiết kế như một công trình xử lý nước rác. Hồ
chứa này có dung tích không đủ vì vậy vào mùa mưa nước rác bị tràn ra các vực
nước xung quanh. Do vậy cần tiến hành xây dựng trạm xử lý nước rác hoàn chỉnh
thay thế cho hồ chứa này.
 Tóm lại, môi trường đô thị tại thành phố Quy Nhơn trong những
năm gần đây đã được cải thiện. Đối với chất thải rắn đô thị từng bước đã mở rộng
diện tích vào khả năng thu gom nhưng vấn đề về bãi chứa và công tác đầu tư xử lý
chất thải rắn mặc dù được các cấp, các ngành quan tâm song vẫn còn nhiều hạn chế.
Nước thải từ bãi rác vẫn chưa được xử lý kịp thời, công tác quan trắc các bãi rác đã
đóng cửa và bãi rác mới chưa được quan tâm đúng mức. Đối với các cơ sở sản xuất
và bệnh viện, việc xử lý chất thải cũng đã được cấp lãnh đạo đơn vị quan tâm, song
do nhiều yếu khánh quan đặc biệt là vấn đề kinh phí, các công trình xử lý chất thải

được xây dựng không nhiều và chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra về vệ sinh môi
trường. Các công trình xử lý chất thải trong thành phố đã được đầu tư không đồng
bộ, ý thức người dân đã được nâng lên song chỉ dừng lại ở từng đối tượng, chưa
rộng khắp.
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA CÁC CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÍ, MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ CHẤT THẢI RẮN
Tác động tổng hợp của các nguồn khí thải, nước thải rất quan trọng đối với
tác động của các bãi tập kết rác và bãi chôn lấp chất thải rắn đến môi trường tự
nhiên kinh tế - xã hội. Sử dụng phần mềm ISC-ST3 cho công tác quản lý chất lượng
môi trường không khí tại các bãi tập kết rác và bãi chôn lấp chất thải rắn rất phù
hợp vì nó có khả năng tính toán cho tập hợp nhiều nguồn điểm ổn định với các số
Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường (INEST) – ĐHBKHN. Tel:(84.43)8681686 – Fax:(84.43)8693551
25

×