Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động văn hoá nghệ thuật trên địa bàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.06 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------

TRẦN QUỐC CHUNG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------

TRẦN QUỐC CHUNG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ

: 834.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG


HÀ NỘI, NĂM 2021


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các tài liệu được sử dụng trong công trình đều có nguồn gốc rõ ràng.
Những đánh giá, nhận định trong công trình đều do cá nhân tôi nghiên
cứu và thực hiện.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trần Quốc Chung

năm 2021


2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình khảo sát thực tế và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận

được rất nhiều sự giúp đỡ.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới TS Nguyễn Thị Hương Giang
Trường Đại học Thương mại đã tận tâm hướng dẫn tơi hồn thành cơng trình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học cùng tồn
thể Thầy, Cơ giáo Trường Đại học Thương mại đã truyền đạt, trang bị cho tôi
những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong suốt hai năm học vừa qua và
nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp những người đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, cổ vũ và động viên
tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Cao học viên

Trần Quốc Chung


3

TĨM LƯỢC
Quản lý chi NSNN cho hoạt động văn hố nghệ thuật trên địa bàn tỉnh là
công việc thường xuyên, quan trọng. Luận văn này trên cơ sở hệ thống hóa cơ
sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi Ngân sách nhà nước đối với hoạt động
văn hoá nghệ thuật trên địa bàn tỉnh để đánh giá thực trạng quản lý chi Ngân
sách nhà nước cho hoạt động văn hoá nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2017 – tháng 6/2020. Qua đó chỉ rõ các thành công, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế trong quản lý chi Ngân sách nhà nước cho hoạt
động văn hoá nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Từ đó, đề xuất một số
giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện quản lý chi Ngân sách nhà nước cho
hoạt động văn hoá nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025 và các
năm tiếp theo.



4

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
TÓM LƯỢC...........................................................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................vii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT............................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan..................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.....................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu:..................................................................................8
6. Ý nghĩa khoa học của vấn đề nghiên cứu:.......................................................10
7. Kết cấu của luận văn.........................................................................................10
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH........11
1.1 Một số khái niệm liên quan..........................................................................11
1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước....................................................................11
1.1.2 Khái niệm chi ngân sách nhà nước cho hoạt động văn hóa nghệ thuật trên
địa bàn tỉnh

.......................................................................................................12

1.1.3 Khái niệm, đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động văn
hóa nghệ thuật địa bàn tỉnh..................................................................................16
1.2 Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động văn hóa nghệ

thuật trên địa bàn tỉnh..........................................................................................18
1.2.1 Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động văn hóa nghệ thuật
trên địa bàn tỉnh....................................................................................................19
1.2.2 Chấp hành dự tốn chi ngân sách nhà nước cho hoạt động văn hóa nghệ
thuật trên địa bàn tỉnh..........................................................................................23


5

1.2.3 Quyết toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động văn hóa nghệ thuật
trên địa bàn tỉnh....................................................................................................26
1.2.4 Kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhà nước cho hoạt động văn hóa nghệ
thuật trên địa bàn tỉnh..........................................................................................29
1.3 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động văn hóa nghệ
thuật của một số tỉnh thành khác và bài học cho tỉnh Nghệ An.........................31
1.3.1 Kinh nghiệm một số tỉnh thành khác..........................................................31
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Nghệ An.......................................................36
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT..........................................................38
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN......................................................................38
2.1 Tổng quan chung và các nhân tố ảnh hướng đến quản lý chi NSNN cho
hoạt động văn hoá nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An..................................38
2.1.1 Giới thiệu chung về tỉnh Nghệ An...............................................................38
2.1.2 Khái quát quản lý nhà nước về văn hóa nghệ thuật trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.................................................................................................................. 40
2.1.3 Nhân tố ảnh hướng tới quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động văn
hoá nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An...........................................................44
2.2 Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động văn
hóa nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An...........................................................45
2.2.1 Thực trạng quản lý lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động

văn hóa nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An...................................................45
2.2.2 Thực trạng quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt
động văn hóa nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An..........................................49
2.2.3 Thực trạng quản lý quyết toán chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh cho hoạt
động văn hóa nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An..........................................54
2.2.4 Thực trạng kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhà nước cho hoạt động
văn hóa nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An...................................................56


6

2.3 Đánh giá công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động văn hóa
nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An..................................................................58
2.3.1 Thành công....................................................................................................58
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.........................................................61
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ
THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.......................................................67
3.1 Định hướng phát triển hoạt động văn hoá nghệ thuật của tỉnh Nghệ An....67
3.2 Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt
động văn hóa nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An..........................................68
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động
văn hóa nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An...................................................69
3.3.1 Hoàn thiện cơ cấu chi NSNN cho hoạt động văn hố nghệ thuật..............69
3.3.2 Hồn thiện quản lý quy trình chi NSNN cho hoạt động văn hoá nghệ
thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An...........................................................................70
3.3.3 Tăng cường, đổi mới cơng tác kiểm tra, kiểm sốt trong quản lý chi
NSNN cho hoạt động văn hoá nghệ thuật............................................................71
3.3.4 Nâng cao chất lượng nhân lực quản lý chi NSNN cho hoạt động văn hoá
nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An..................................................................72

3.4 Một số kiến nghị...............................................................................................73
KẾT LUẬN............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Dự toán chi NSNN cấp tỉnh cho hoạt động văn hoá nghệ thuật của
Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 - 2019....................................................................47
Bảng 2.2: Chấp hành dự toán chi NSNN cho hoạt động văn hoá nghệ thuật của
Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 - 2020....................................................................51


7

Bảng 2.3: Tình hình thực hiện chi NSNN cấp tỉnh cho hoạt động văn hoá nghệ
thuật tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 – 2020...........................................................52
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện chi NSNN cấp tỉnh cho hoạt động văn hoá nghệ
thuật tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 – 2020...........................................................52
Bảng 2.5: Tình hình quyết toán chi NSNN cấp tỉnh cho hoạt động văn hoá nghệ
thuật tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 – 2020...........................................................55
Bảng 2.6: Số lượng hồ sơ bị từ chối thanh toán do không đủ điều kiện qua
KBNN tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 - 2019.........................................................57


8

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
CTX
ĐTPT
HĐND

KBNN
KT-XH
KH & ĐT
NSNN
NS
NSĐP
UBND
XDCB

TỪ ĐẦY ĐỦ
Chi thường xuyên
Đầu tư phát triển
Hội đồng nhân dân
Kho bạc nhà nước
Kinh tế - xã hội
Kế hoạch và đầu tư
Ngân sách nhà nước
Ngân sách
Ngân sách địa phương
Uỷ ban nhân dân
Xây dựng cơ bản


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong dự thảo Báo cáo tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm giai đoạn 2011-2020, xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm giai đoạn 2021-2030 trình Đại hội lần thứ XIII của Đảng, ngày
28/10/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
5 năm giai đoạn 2021-2025 của nước ta được ban hành kèm theo Chỉ thị số

18/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ quan điểm “phát huy giá trị
văn hóa, con người Việt Nam là sức mạnh toàn dân tộc, khơi dậy tinh thần
yêu nước, tự hào, ý chí, khát vọng dân tộc và bản tính chăm chỉ, sáng tạo của
nhân dân; xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, kỷ cương, dân chủ, cơng
bằng, văn minh, trật tự an tồn”. Đồng thời thực hiện quy định "Tăng đầu tư
cho văn hóa, phấn đấu đến năm 2010 ít nhất đạt 1,8% tổng chi ngân sách của
Nhà nước", tuy nhiên, theo Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc trả lời chất vấn của
Đại biểu Nguyễn Quốc Hưng, Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội về
việc triển khai đầu tư phát triển văn hóa theo Kết luận 30 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Khóa 9, về "Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc" 5 năm trở lại đây, ngân sách Nhà nước chi
đầu tư cho lĩnh vực văn hóa trên 15.000 tỷ đồng và chưa bao gồm ngân sách
địa phương, chiếm 1,71% tổng chi đầu tư phát triển, chưa đạt mức 1,8% như
yêu cầu. Tuy nhiên, tốc độ tăng bình quân từ ngân sách Nhà nước ưu tiên bố
trí cho sự nghiệp văn hóa - thơng tin khoảng 10% mỗi năm, cao hơn 3% so
với tốc độ tăng chi thường xuyên từ ngân sách Nhà nước, chưa đạt mức 1,8%
như yêu cầu. Chính vì vậy, chi NSNN cho văn hố nghệ thuật đã và đang
được nhà nước rất quan tâm và chú trọng.
Là một tỉnh giàu truyền thống văn hoá, Nghệ An với vai trị là một trong
những trung tâm văn hóa lớn cả nước, việc đầu tư cho các hoạt động này là


2

đặc biệt cần thiết, trong đó, nguồn chi từ ngân sách nhà nước là quan trọng
nhất. Trên cơ sở các quy định pháp luật, hằng năm, Nghệ An luôn chi một
khoản ngân sách nhà nước không nhỏ và ngày càng tăng lên cho sự nghiệp
văn hóa nghệ thuật của tỉnh. Với mức chi đó, sự nghiệp giữ gìn và phát huy
các truyền thống văn hóa nghệ thuật của Nghệ An cũng như của nước ta đã và
đang gặt hái được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, ngoài những thành tựu

đã đạt được, vì nhiều nguyên nhân về cả lý luận lẫn thực tiễn mà hoạt động
chi NSNN cho sự nghiệp văn hóa ở Nghệ An vẫn cịn nhiều hạn chế, bất cập
dẫn đến kết quả của hoạt động này chưa thật sự như mong đợi.
Quản lý chi Ngân sách nhà nước đối với hoạt động văn hoá nghệ thuật
tại địa phương đóng vai trị hết sức quan trọng, việc hoàn thiện và tăng cường
quản lý chi Ngân sách nhà nước đối với hoạt động văn hoá nghệ thuật là việc
làm cần thiết và cấp bách trong giai đoạn phát triển hiện nay. Đối với tỉnh
Nghệ An, quản lý chi ngân sách nhà nước đối với hoạt động văn hoá nghệ
thuật tốt sẽ khơng chỉ ảnh hưởng tích cực tới việc bảo tồn, phát huy giá trị di
sản văn hóa, lịch sử; phát triển văn học nghệ thuật của tỉnh mà còn giúp cho
khai thác, phát huy thế mạnh các di sản văn hóa, nghệ thuật kết hợp với phát
triển kinh tế tỉnh. Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài:
“Quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động văn hoá nghệ thuật trên
địa bàn tỉnh Nghệ An” làm để tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan
Vấn đề nghiên cứu của để tài được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm,
trong đó có thể kể tới một số nghiên cứu sau:
2.1. Bùi Thị Thanh Hoà (2017), Quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa
học công nghệ trên địa bàn tỉnh Hoà Bình, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường
Đại học Thương mại.
Luận văn đã trình bày cơ sở lí luận về quản lí chi ngân sách nhà nước


3

cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh. Phân tích thực trạng, đề
ra giải pháp hồn thiện quản lí chi NSNN cho hoạt động khoa học cơng nghệ
trên địa bàn tỉnh Hịa Bình. Luận văn đã đưa ra các giải pháp về nguồn vốn,
về tổ chức bộ máy và nhân lực làm công tác quản lý chi NSNN cho hoạt động
khoa học và công nghệ, các giải pháp về lập, phân bổ dự toán chi, quyết toán

chi NSNN cho hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hồ Bình.
Bên cạnh đó luận văn cũng nhấn mạnh vai trò và ý nghĩa của chống thất thốt,
lãng phí, sử dụng khơng hiệu quả chi NSNN cho hoạt động khoa học công
nghệ trên địa bàn tỉnh.
2.2. Phạm Minh Đức (2017), Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học
Thương mại.
Luận văn giới thiệu những vấn đề cơ bản về quản lí chi ngân sách nhà
nước cấp thành phố trực thuộc tỉnh. Phân tích thực trạng, đề xuất quan điểm
và giải pháp hoàn thiện quản lí chi NSNN tại thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương giai đoạn tới
2.3. Nguyễn Đức Hiển (2016), Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà
nước tại tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Thương
mại.
Luận văn trình bày lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước.
Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách
nhà nước tại tỉnh Nam Định.
2.4. Lại Thị Phương Thảo (2020), Quản lý chi ngân sách nhà nước cho
sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Trường Đại học Thương mại.
Luận văn đã trình bày tổng hợp cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho
sự nghiệp giáo dục trên địa bàn cấp tỉnh và thực trạng quản lý chi NSNN cho


4

sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Nam, từ đó đề xuất các giải pháp để
hồn thiện quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà
Nam như hoàn thiện lập và phân bổ dự tốn chi, hồn thiện mơ hình và cơ chế
quản lý chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục, tăng cường thanh kiểm soát

các khoản chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục…
2.5. Nguyễn Thị Minh (2008), Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều
kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện tài chính.
Trong cơng trình này, tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý
chi NSNN phù hợp với kinh tế thị trường, các vấn đề về phân cấp quản lý
kinh tế và phân cấp quản lý NSNN, cơ chế quản lý chi NSNN, sự cần thiết
phải đổi mới quản lý chi NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2010. Đặc biệt,
tác giả nhấn mạnh vai trò của chi NSNN khơng chỉ như phương tiện tài chính
bảo đảm cho hoạt động của bộ máy nhà nước, mà cịn là cơng cụ điều tiết vĩ
mơ. Tác giả cũng trình bày khái quát thực trạng quản lý chi NS của Việt Nam
theo yếu tố đầu vào kết hợp với quản lý chi theo chương trình mục tiêu, dự
án, một phần theo kết quả đầu ra (cơ chế khoán chi hành chính) trong khn
khổ chi tiêu ngắn hạn. Trong luận án này đề xuất 5 nhóm giải pháp đổi mới
quản lý chi NSNN, nhấn mạnh giải pháp đẩy mạnh triển khai thực hiện quản
lý NSNN theo kết quả đầu ra.
2.6. Trịnh Thị Thuý Hồng (2012), Quản lý chi NS nhà nước trong đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân.
Trong luận án này tác giả đã làm rõ vai trò của quản lý chi NSNN trong
đầu tư XDCB và đưa ra các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi NSNN cho đầu tư
XDCB, trong đó nhấn mạnh các chỉ tiêu như: kết quả, hiệu quả chi NSNN.
Tác giả luận án cũng trình bày kết quả khảo sát chu trình quản lý chi NSNN
trong đầu tư XDCB từ khâu lập kế hoạch, lập dự toán, chấp hành dự toán,


5

quyết toán cho đến khâu kiểm tra, thanh tra, đánh giá chương trình đầu tư
XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định.

2.7. Tơ Thiện Hiền (2012), Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An
Giang giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến 2020, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
Trong luận án này, tác giả đã chứng minh rằng, quản lý NSNN ln gắn
liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước
trong từng thời kỳ. Việc khai thác, huy động nguồn thu vào NSNN và sử dụng
vốn NSNN, chi tiêu NSNN một cách tiết kiệm, có hiệu quả là bộ phận khơng
thể tách rời của phát triển KT-XH. Đồng thời, tác giả luận án cũng lý giải cơ
sở khoa học của hiệu quả quản lý NSNN và các hình thức quản lý NS áp dụng
ở tỉnh An Giang. Từ kết quả phân tích thực trạng về hiệu quả quản lý NS của
tỉnh An Giang và kinh nghiệm của một số tỉnh đồng thuộc Đồng bằng sông
Cửu Long, tác giả luận án kiến nghị hệ quan điểm và những giải pháp hữu
hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN của tỉnh An Giang giai đoạn
2011 - 2015 và tầm nhìn đến 2020.
2.8. Vũ Thị Thu Trang (2015), Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tỉnh
Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Luận văn phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua. Xác định những điểm mạnh,
yếu, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó, từ đó rút
ra bài học. Từ đó, luận văn đưa ra giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
chi Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2.9. Nguyễn Quang Hưng (2015), Đổi mới kiểm soát chi NS thường
xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước, Luận án


6

tiến sĩ kinh tế Học viện tài chính.
Luận án đã hệ thống hố và phân tích rõ những vấn đề lý luận cơ bản về

chi thường xuyên NSNN, kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
Trong luận án cũng trình bày thực trạng chi và kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN của chính quyền địa phương các cấp tại Việt Nam giai
đoạn 2010-2015. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất các quan điểm, định hướng và
sáu nhóm giải pháp nhằm đổi mới kiểm soát chi thường xuyên NSNN của
chính quyền địa phương các cấp qua KBNN tại Việt Nam gồm: đổi mới tổ
chức chi NS thường xuyên; đổi mới quy trình thực hiện chi NS thường xun
của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN; hoàn thiện hệ thống công cụ
sử dụng trong chi NS thường xuyên; Đổi mới cơng tác tổ chức thực hiện cơ
chế, chính sách kiểm soát chi NS thường xuyên; Nâng cao năng lực, trình độ
của cơng chức kiểm sốt chi; kiểm sốt chi NS thường xuyên theo phương
thức quản lý chương trình, dự án trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn.
2.10. Lê Văn Nghĩa (2018), Quản lý chi NSNN tỉnh Đắc Lắk, Luận án
tiến sỹ kinh tế, Học viện chính trị quốc gia
Luận án đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý chi NSNN ở
tỉnh Đắk Lắk đặt trong khung khổ chính sách chung của Nhà nước Việt Nam
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp
tục hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk phù hợp với định hướng phát
triển của Tỉnh trong thời gian tới.
Riêng về quản lý chi Ngân sách nhà nước đối với hoạt động văn hoá
nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến nay chưa có cơng trình nào nghiên
cứu về vấn đề này. Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này vừa là vấn đề
có tính quan trọng và cấp thiết, vừa là vấn đề mới và đặc thù đang đặt ra cho
tỉnh Nghệ An để quản lý chi Ngân sách nhà nước đối với hoạt động văn hoá


7

nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An có hiệu lực và hiệu quả hơn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu để đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
quản lý chi Ngân sách nhà nước đối với hoạt động văn hoá nghệ thuật trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi Ngân sách nhà
nước đối với hoạt động văn hoá nghệ thuật trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá thực trạng quản lý chi Ngân sách nhà nước cho hoạt động văn
hoá nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 – tháng 6/2020. Qua
đó chỉ rõ các thành cơng đạt được và ngun nhân, hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế quản lý chi Ngân sách nhà nước cho hoạt động văn hoá nghệ
thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An làm cơ sở cho đề xuất một số giải pháp.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi Ngân
sách nhà nước cho hoạt động văn hoá nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
đến năm 2025 và các năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý
chi Ngân sách nhà nước cho hoạt động văn hoá nghệ thuật trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại tỉnh Nghệ An.
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung hệ thống hoá cơ sở lý luận về
quản lý chi Ngân sách nhà nước cho hoạt động văn hoá nghệ thuật trên địa
bàn tỉnh. Tập trung phân tích thực trạng quản lý chi Ngân sách nhà nước cho
hoạt động văn hoá nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An và đề xuất một số


8


giải pháp kiến nghị hoàn thiện quản lý chi Ngân sách nhà nước cho hoạt động
văn hoá nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
+ Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong khoảng thời
gian từ năm 2017 đến năm 2020 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1.Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu sử dụng để phân tích, tổng hợp trong luận văn chủ yếu là dữ liệu
thứ cấp được tác giả tiến hành thu thập bằng các phương pháp thu thập dữ liệu
thứ cấp hiện nay.
Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý (dữ liệu thô) hoặc đã xử lý.
Và những dữ liệu này không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập
được. Nguồn dữ liệu thứ cấp có thể là các số liệu nội bộ trong đơn vị, các tài
liệu nghiên cứu đã công bố, được tập hợp sẵn.
Trong luận văn học viên thu thập thông tin thứ cấp từ các tài liệu đã công
bố trong nước. Nguồn tài liệu chủ yếu từ các thư viện, Trường đại học Thương
mại, Trường đại học Kinh tế quốc dân, Học viện tài chính, Cục thống kê, UBND
tỉnh Nghệ An, Kho bạc nhà nước tỉnh Nghệ An, Sở tài chính kế hoạch tỉnh Nghệ
An, một số thông tin của sở, ban, ngành liên quan của tỉnh cung cấp và Website
Thời báo kinh tế…có liên quan đến quản lý chi NSNN cấp tỉnh.
Phương pháp này cung cấp cho luận văn hệ thống lý luận để liên quan
tới chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh, hoạt động văn hoá nghệ thuật, … để tiến
hành tổng hợp và phân tích cũng như hệ thống lại cở sở lý luận về quản lý chi
ngân sách nhà nước cấp tỉnh cho hoạt động văn hoá nghệ thuật ở chương 1.
Đồng thời cũng cung cấp dữ liệu để phân tích thực trạng về quản lý chi ngân
sách nhà nước cấp tỉnh cho hoạt động văn hoá nghệ thuật trên địa bàn tỉnh
Nghệ An ở chương 2. Bên cạnh đó, các dữ liệu thứ cấp thu thập được cũng là
tài liệu tham khảo để học viên đưa ra các giải pháp và kiến nghị áp dụng cho


9


quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh cho hoạt động văn hoá nghệ thuật
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
5.2.Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp sau khi thu thập được tác giả sử dụng các phương pháp
sau để phân tích, đánh giá
Phương pháp phân tích thớng kê: Phương pháp phân tích thống kê dùng
để phân tích các số liệu cụ thể và thường kết hợp với so sánh để làm rõ các
vấn đề như tình hình biến động của các hiện tượng qua các giai đoạn thời
gian; Mức độ hiện tượng; Mối quan hệ giữa các hiện tượng.
Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp chủ yếu được sử dụng
phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu
phân tích. Sử dụng phương pháp so sánh thông qua các chỉ tiêu về số tuyệt
đối, số tương đối, số bình qn, tốc độ phát triển….từ đó đưa ra các kết luận
có căn cứ khoa học.
Các dữ liệu thứ cấp thu thập bằng các phương pháp trên được sử dụng để
hệ thống hoá cơ sở lý luận về NSNN, Chi NSNN cho hoạt động văn hoá nghệ
thuật ở chương 1. Đồng thời cũng sử dụng để khái quát chung về tỉnh Nghệ
An cũng như chi NSNN cho hoạt động văn hoá nghệ thuật của tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2017 đến tháng 6 năm 2020 ở chương 2 của luận văn. Bên cạnh đó,
dữ liệu thứ cấp sau khi được phân tích xử lý ở chương 2 cũng được sử dụng
để khái quát và đánh giá thực trạng của quản lý chi NSNN cho hoạt động văn
hoá nghệ thuật tỉnh Nghệ An ở chương 2. Đồng thời thông qua kết quả thu
thập thông tin và nghiên cứu các tài liệu, để có được cái nhìn tổng qt,
nhiều chiều từ đó có được các đề xuất giải pháp, kiến nghị đến các cơ quan
chức năng nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi Ngân sách nhà nước cho
hoạt động văn hoá nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
6. Ý nghĩa khoa học của vấn đề nghiên cứu:



10

Đề tài nghiên cứu hồn thiện sẽ đóng góp những điểm như sau:
Về ý nghĩa lý luận: Luận văn làm rõ hơn cơ sở lý luận về quản lý chi
NSNN cấp tỉnh cho hoạt động văn hoá nghệ thuật
Về ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đưa ra thực trạng và những đánh giá chung
về thực trạng quản lý chi NSNN cho hoạt động văn hoá nghệ thuật trên địa bàn
tỉnh Nghệ An để đưa ra phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản lý
chi NSNN cho hoạt động văn hoá nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Từ đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho học tập, nghiên cứu
các ngành liên quan quản lý kinh tế, cán bộ hoạch định chi NSNN của tỉnh
Nghệ An.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần tóm lược, danh mục bảng biểu sơ đồ, danh mục từ viết tắt,
mục lục, phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi Ngân sách nhà nước cho hoạt
động văn hoá nghệ thuật trên địa bàn tỉnh
Chương 2: Thực trạng quản lý chi Ngân sách nhà nước cho hoạt động
văn hoá nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi Ngân
sách nhà nước cho hoạt động văn hoá nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An.


11

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1 Một số khái niệm liên quan

1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Ngân
sách nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Trong hệ thống tài
chính quốc gia, ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo, đóng vai trị hết sức
quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước. Điều
này cho thấy, sự tồn tại và vai trò của Nhà nước đối với đời sống kinh tế - xã
hội là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân sách nhà
nước.
Theo Bách khoa toàn thư về kinh tế học và khoa học quản lý do A.Silem
biên soạn, NSNN (le budget) là một bản dự báo và cho phép thực hiện các
khoản thu và các khoản chi trong năm của nhà nước.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, NSNN là toàn bộ các khoản thu chi
của nhà nước trong dự tốn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước
Theo Điều 4 Luật Ngân sách Nhà nước, năm 2015 có ghi: “Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu: từ thuế, phí, lệ phí, các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ
chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật, các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi, được đưa vào cân đối ngân


12

sách Nhà nước và bao gồm các khoản chi: chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm
quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động bộ máy Nhà nước, chi trả của Nhà
nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Có thể thấy, khi đề cập tới ngân sách nhà nước, thì về bản chất:


Xét về hình thức: ngân sách nhà nước là một bản dự tốn (kế hoạch)

thu và chi do chính phủ lập ra, đệ trình quốc hội phê chuẩn.


Xét về thực thể vật chất: ngân sách nhà nước bao gồm những nguồn

thu cụ thể, những khoản chi cụ thể và được định lượng (ngân sách nhà nước là
một quỹ tiền tệ lớn của nhà nước).


Xét trong hệ thống tài chính: ngân sách nhà nước là một khâu trong

hệ thống tài chính quốc gia.
Như vậy, mặc dù các khái niệm có sự khác nhau nhất định, tuy nhiên,
chúng đều phản ánh về các kế hoạch, dự toán thu, chi của Nhà nước trong một
thời gian nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước và Nhà nước sử dụng quỹ tiền tệ tập trung đó để trang trải cho các chi
tiêu gồm: chi cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi cho an ninh quốc
phòng, chi cho an sinh xã hội…
Từ những phân tích trên, tác giả cho rằng có thể khái quát: Ngân sách nhà
nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế xã hội, phát sinh trong quá trình nhà
nước huy động, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước dựa
trên nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm đảm bảo thực hiện các chức
năng quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội của nhà nước theo luật định.
1.1.2 Khái niệm chi ngân sách nhà nước cho hoạt động văn hóa
nghệ thuật trên địa bàn tỉnh

1.1.2.1 Khái niệm chi NSNN
Nói đến NSNN là nói đến hai loại hình hoạt động tài chính cơ bản của
nhà nước, đó là hoạt động thu NSNN và hoạt động chi NSNN. Chi NSNN là


13

một bộ phận trong NSNN.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học thì chi NSNN là hoạt động
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Chi
ngân sách, một cơng cụ của chính sách tài chính quốc gia có tác động rất lớn
đối với sự phát triển của nền kinh tế. Chi ngân sách nhà nước là quá trình Nhà
nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập trung được để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội trong từng cơng cơng việc cụ thể.
Do đó, Chi ngân sách nhà nước là không chỉ định hướng mà phải phân bổ cho
từng mục tiêu, từng hoạt động và từng cơng việc thuộc chức năng của nhà
nước.
Q trình chi ngân sách Nhà nước bao gồm:
(1) Quá trình phân phối là q trình cấp phát kinh phí từ ngân sách Nhà
nước để hình thành các loại qũy trước khi đưa vào sử dụng.
(2) Quá trình sử dụng là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN
mà không phải trải qua việc hình thành các loại qũy trước khi đưa vào sử
dụng.
Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 ghi: “Chi ngân sách nhà nước
bao gồm: Chi đầu tư phát triển; Chi dự trữ quốc gia; Chi thường xuyên; Chi
trả nợ lãi; Chi viện trợ; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”.
Cụ thể hơn, Ngân sách nhà nước được chi cho những hoạt động sau đây:



Chi đầu tư phát triển: xây đường, cầu bệnh viện, trường học,….



Chi dự trữ quốc gia: bổ sung vào quỹ dự trữ nhà nước và dự trữ tài

chính


Chi thường xun: lương cơng nhân viên chức, chi cho an ninh quốc

phòng,…


14



Chi trả nợ lãi: trả các khoản vay trong nước, vay nước ngoài, vay

viện trợ,..


Chi viện trợ: viện trợ cho người dân bị thiên tai, lũ lụt…



Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.


Từ những phân tích trên, có thể khái quát rằng: Chi NSNN là hoạt động
phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo những trình tự thủ tục do pháp luật quy
định trên cơ sở dự toán chi NSNN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Chi ngân
sách bao gồm chi cho đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi dự trữ quốc
gia, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật.
1.1.2.2 Khái niệm hoạt động văn hoá nghệ thuật của tỉnh
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác
nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người, là
bao gồm tất cả những sản phẩm của con người, và như vậy, văn hóa bao gồm
cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngôn ngữ, tư tưởng,
giá trị và các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, các phương tiện, v.v...
Cả hai khía cạnh cần thiết để làm ra sản phẩm và đó là một phần của văn hóa.
Theo nghĩa chung nhất, nghệ thuật là một loạt các hành động đa dạng
của con người nhằm tạo ra hình ảnh, âm thanh hoặc những tác phẩm biểu diễn
(tác phẩm nghệ thuật) giúp thể hiện trí tưởng tượng, những ý tưởng, tư tưởng
hoặc kỹ năng của tác giả, với mong muốn được trân trọng vì cái đẹp cũng như
sức mạnh cảm xúc của chúng.
Mục tiêu của các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao là nhằm nâng
cao tri thức và thẩm mỹ cho mọi tầng lớp dân cư nhằm xây dựng một nền văn
hóa đậm đà bản sắc dân tộc, có nội dung nhân đạo, dân chủ và tiến bộ, phát
triển đạo đức xã hội và truyền thống dân tộc. Các mục tiêu của các hoạt động


×