Bất kì Nhà nước nào đều mang trong mình bản chất giai cấp. Nhà nước xuất
hiện với tư cách là cơ quan có quyền lực công cộng để duy trì và phát triển
xã hội. Để thực hiện chức năng đó, Nhà nước phải có nguồn tài chính. Bằng
quyền lực công cộng,Nhà nước đã ấn định các thứ thuế, bắt công dân phải
đóng góp lập ra quỹ tiền tệ riêng_quỹ ngân sách Nhà nước(NSNN)_để chi
tiêu cho bộ máy nhà nước quân đội, cảnh sát,…NSNN phản ánh các quan hệ
kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối vàsử dụng quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các
nguồntài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên
cơ sở luật định.
Cũng như các nhà nước khác, Nhà nước Việt Nam có quỹ tiền tệ
riêng để duy trì và thựchiện các chức năng của mình thông qua việc chi
NSNN cho đầu tư, cho sự nghiệp kinh tế,cho y tế, cho giáo dục đào tạo và
nghiên cứu khoa hoc,…
Ngân sách quốc gia là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,
định hướng phát triểnsản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều
chỉnh đời sống xã hội và là công cụđịnh hướng hình thành cơ cấu kinh tế
mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh vàchống độc quyền thông qua
các chính sách chi NSNN.
Để tìm hiểu việc chi đó có mang lại hiệu quả và đạt được mục đich đã đề ra
của chính phủ hay không, chúng ta cần nắm vững lý luận chung về chi
NSNN và phân tích,đánh giá tình hình thực trạng chi NSNN ở nước ta hiện
nay để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục yếu kém, sai lầm.
1
1
I. TỔNG QUAN VỀ CHI TIÊU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Chi tiêu ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi tiêu ngân sách nhà nước
1. 1. 1. 1. Khái niệm
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những
nguyên tắc nhất định, là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được
tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do
đó, Chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các
định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng
công việc thuộc chức năng của nhà nước, chẳng hạn như: bảo vệ an ninh và
trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế, chống thất nghiệp…
Về mặt bản chất, chi ngân sách nhà nước là hệ thống những quan hệ
phân phối lại các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế
hoạch quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh
tế, từng bước mở mang các sự nghiệp văn hoá - xã hội, duy trì hoạt động
của bộ máy quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng.
Chi ngân sách nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với thu ngân sách
nhà nước. Thu ngân sách là nguồn vốn để đảm bảo nhu cầu chi ngân sách,
ngược lại sử dụng vốn ngân sách để chi cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế lại
là điều kiện để tăng nhanh thu nhập của ngân sách. Do vậy, việc sử dụng
vốn, chi tiêu ngân sách một cách có hiệu quả, tiết kiệm luôn được nhà nước
quan tâm.
2
2
Chi ngân sách nhà nước gắn liền với việc thực hiện các chính sách
kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ. Điều này chứng tỏ
các khoản chi của ngân sách nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới đời sống
kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia.
1.1.1.2 Đặc điểm
Dựa trên những khái niệm về chi ngân sách nhà nước đưa ra, ta có thể thấy
chi ngân sách nhà nước mang những đặc điểm sau đây:
Đặc điểm nổi bật của chi tiêu ngân sách là nhằm phục vụ cho lợi ích
chung của cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này
xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện nền kinh tế - xã hội của nhà nước
và cũng chính trong quá trình thực hiện chức năng đó nhà nước đã cung cấp
một lượng hàng hoá công khổng lồ cho nền kinh tế.
Thứ đến, chi tiêu ngân sách luôn gắn liền với bộ máy nhà nước và
những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước thực hiện. Các khoản
chi tiêu ngân sách do chính quyền nhà nước các cấp đảm nhận theo nội
dung đã được quy định trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và các
khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện chức
năng quản lý, phát triển kinh tế - xã hội. Song song đó, các cấp của cơ quan
quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ
của các khoản chi tiêu ngân sách nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
Các khoản chi tiêu ngân sách hoàn toàn mang tính công cộng. Chi tiêu
ngân sách tương ứng với đơn đặt hàng của Chính phủ về mua hàng hoá dịch
vụ nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Đồng thời đó
cũng là những khoản chi cần thiết, phát sinh tương đối ổn định như: chi
3
3
lương cho viên chức bộ máy nhà nước, chi hàng hoá dịch vụ công đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng công cộng của các tầng lớp dân cư…
Các khoản chi tiêu ngân sách mang tính không hoàn trả hay hoàn trả
không trực tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và
số lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức các
khoản chi tiêu ngân sách. Điều này được quyết định bởi những chức năng
tổng hợp về kinh tế - xã hội của nhà nước.
1.1.2 Phân loại chi tiêu ngân sách nhà nước
Để quản lý ngân sách dễ dàng hơn, người ta đã phân loại dựa vào nội dung
kinh tế và tính chất phát sinh của các khoản chi. Căn cứ vào mục đích và nội
dung chi ngân sách nhà nước được phân thành:
-
Chi thường xuyên.
-
Chi đầu tư phát triển.
-
Các khoản chi khác.
1.1.2.1. Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính
của nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các
tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y
tế, xã hội, văn húa thông tin thể dục thể thao khoa học và công nghệ môi
trường và các hoạt động sự nghiệp khác. Nói tóm lại, chi thường xuyên là
quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu
chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về
quản lý kinh tế, xã hội.
1.1.2.1.1. Phân loại chi thường xuyên
4
4
- Căn cứ vào tính chất kinh tế
Chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm cụ thể như sau:
+ Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm: tiền lương; phụ cấp
lương; học bổng học sinh, sinh viên; phúc lợi tập thể; chi về công tác người
có công với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội;
các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
+ Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: thanh toán dịch vụ công
cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyền liên lạc; hội nghị; công tác
phí; chi phí thuê mướn; chi sửa chữa thường xuyên; chi phí nghiệp vụ
chuyên môn của từng ngành.
+ Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây
dựng nhỏ gồm: sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các
công trình cơ sở hạ tầng; chi mua tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho
công tác chuyên môn.
+ Nhóm các khoản chi thường xuyên khác gồm: các mục của mục lục
ngân sách nhà nước không nằm trong 3 nhóm mục trên và các mục từ 147
đến mục 150 thuộc khoản chi thường xuyên trong mục lục ngân sách nhà
nước
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cụ thể sau:
+ Chi cho sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế
nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý KT - XH
và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách
thuận lợi. Mục đích hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là
5
5
kinh doanh lấy lãi, do vậy ngân sách nhà nước cần dành một khoản chi đáp
ứng hoạt động của các đơn vị này. Chi sự nghiệp kinh tế gồm:
·
Chi sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp ngư nghiệp,
sự nghiệp lâm nghiệp, giao thông, kiến thiết thị chính và sự nghiệp kinh tế
công cộng khác.
·
Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp.
·
Chi về bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu trữ
hồ sơ địa chính.
·
Chi định canh định cư và kinh tế mới
+ Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: chi sự nghiệp giáo dục đào tạo; chi sự
nghiệp y tế, sự nghiệp văn húa thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp phát
thanh, truyền hình; sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường; sự nghiệp
xã hội, sự nghiệp văn xã khác.
+Chi quản lý hành chính: là các khoản chi cho hoạt động của các cơ
quan HCNN thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương đến địa
phương.
Chi về hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội: Bao gồm: mặt
trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, Hội CCB Việt Nam, Hội LHPN, Hội nông dân Việt Nam.
Đối với nước ta, các tổ chức trên là các tổ chức thuộc hệ thống chính trị của
nước ta, do vậy theo quy định của luật NSNN, NSNN có trách nhiệm bố trí
chi ngân sách đảm bảo hoạt động của các tổ chức này.
6
6
+ Chi trợ giá theo chính sách của nhà nước
+ Chi các chương trình quốc gia.
+ Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội
+ Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật.
+ Chi trả lãi tiền cho nhà nước vay.
+ Chi viện trợ cho các chính phủ và các tổ chức nước ngoài.
+ Các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật.
1.1.2.1.2. Đặc điểm của chi thường xuyên
-
Nguồn lực Tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được
phân bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý,
giữa các năm trong kỳ kế hoạch.
-
Việc sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự
việc không làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
-
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể
như chi cho đầu tư phát triển. hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh
tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát
triển bền vững của đất nước.
-
Đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có ảnh hưởng rất
quan trọng đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia.
1.1.2.1.3. Vai trò của chi thường xuyên
7
7
Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN. chi
thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường
để thực hiện tốt chức năng QLNN; đảm bảo an ninh, an toàn xã hội , đảm
bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc phân phối và sủ dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của
đất nước, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
Chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi
cho đầu tư phát triển, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của
nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước.
1.1.2.2. Chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.1.2.2.1. Khái niệm :
Nhu cầu đầu tư phát triển của toàn bộ nền kinh tế là rất lớn. Có nhiều lĩnh
vực đầu tư có thể huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để đầu tư phát triển nhưng có một số lĩnh vực đầu tư không thể trông chờ
vào các nhà đầu tư tư nhân do nhu cầu vốn lớn, khả năng thu hồi chậm, lợi
nhuận thấpbuộc chính phủ phải sử dụng nguồn tài chính công để đầu tư.
Ngoài ra chính phủ cần thiết phải chi đầu tư còn nhằm mục tiêu tạo đòn bẩy
để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và xử lý những bất ổn khi nền
kinh tế gặp phải các cú sốc.
Chi đầu tư phát triển là quá trình nhà nước sử dụng một phần thu nhập từ
quỹ NSNN và các quỹ ngoài ngân sách mà chủ yếu là quỹ NSNN để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội, đầu tư phát triển sản xuất và dự trữ
hàng hóa có tính chiến lược nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định
và tăng trưởng kinh tế.
8
8
1.1.2.2.2. Nội dung chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển là một bộ phận quan trọng trong chiến lược đầu tư
phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Chi đầu tư phát triển từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước là một bộ phận cấu thành trong 3 bộ
phận tạo nên nguồn vốn đầu tư của nhà nước đó là : Nguồn vốn ngân
sách nhà nước, tín dụng đầu
tư phát triển của nhà nước, nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước
Nguồn vốn chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước: Được sử dụng
cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Các dự án lớn có vai trò quan
trọng đối với nền sản xuất kinh tế quốc dân, quốc phòng an ninh, hỗ trợ cho
các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực có sự tham gia của nhà
nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch đô thị vùng và nông thôn
Cơ cấu chi đầu tư phát triển : Được phân loại theo ngành hoặc phân theo
nguồn vốn hình thành khoản chi
- Cơ cấu chi theo ngành :Vốn đầu tư phát triển được bố trí cho các ngành
trong nền kinh tế như : nông, lâm nghư nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp và
xây dựng, giao thông và bưu điện, y tế, giáo dục ....
9
9
-Cơ cấu chi theo nguồn vốn:Vốn đầu tư phát trienr của nhà nước,
Vốn tín dụngđầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp
nhà nước được hình thành do khấu hao và lợi nhuận để lại
1.1.2.2.3. Vai trò của chi đầu tư phát triển :
Chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN là
một bộ phận của nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Mặc dù
nguồn vốn cho các chương trình đầu tư phát triển chiếm khoảng 2/3 tổng
vốn, trong đó đầu tư từ ngân sách nhà nước và tín dụng đầu tư phát triển
chiếm trên dưới 40% trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội nhưng
luôn luôn là hạt nhân thu hút nguồn vốn khác hoặc thúc đẩy khả năng
phát triển của nền kinh tế. Vai trò chủ yếu của chi đầu tư phát triển đó là
- Thứ nhất : Là nguồn vốn tập trung cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân và nước ngoài mở rộng sản xuất,
kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá
-
Hai là : Là nguồn vốn đầu tư vào các chương trình phát triển mới,
đầu tư theo chiều sâu, mở rộng sản xuất, ở các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp phục vụ công ích, thuộc các thành phần kinh tế. Nâng
cao chất lượng sản phẩm cho cơ sở sản xuất theo hướng ưu tiên của kế
10
10
hoạch nhà nước
- Ba là : Tạo sức hút với các nguồn vốn khác cùng tham gia đầu tư vào
nền kinh tế. Trong trường hợp này vốn nhà nước đóng vai trò tác nhân thúc
đẩy, do vậy cần phải sử dụng thật hiệu quả, các dự án nhà nước phải có sức
lan toả và thu hút cao
- Bốn là : Vốn đầu tư phát triển là nguồn vốn đầu tư cho phát triển
nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất của ngành giáo dục đào tạo, khoa
học và công nghệ, phát triển y tế, văn hoá và các mặt khác của xã hội
Năm là : Chi đầu tư phát triển thực hiện các mục tiêu xoá đói giảm
nghèo, tạo việc làm, phát triển hạ tầng, cải thiện đời sống các vùng nghèo
xã nghèo, vùng sâu, vùng xa, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở sản
xuất, dịch vụ, tạo ra những tác động tích cực cho vùng nghèo, người
nghèo, hộ nghèo khai thác các tiềm năng của vùng vươn lên khá giả.
1.1.2.3. Các khoản chi khác
1.1.2.3.1. Phân loại các khoản chi khác
Ta còn có thể thấy các loại chi ngân sách khác như chi trả nợ
gốc và lãi các
khoản tiền do Chính phủ vay, chi viện trợ củaNgân sách trung ương cho các
Chính phủ và tổ chức ngoài nước, chi cho vay của ngân sách trung ương,
11
11
chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới…
1.1.2.3.2 Đặc điểm của các khoản chi khác
Các khoản chi khác, như trên đã nêu gồm nhiều hình thức khác
nhau với các mục đích khác nhau của nhà nước. Do vậy từng loại chi có
những yếu tố riêng cụ thể tác động đến. Có thể khái quát mét sè đặc điểm
của các loại chi này:
- Các loại chi này đa dạng, phức tạp.
- Các khoản chi khác tương đối cố định, nhà nước có thể chủ động xác định
trước trong kế hoạch nhà nước.
- Các loại chi khác được tạo lập từ nhiều nguồn khác nhau và trong hệ thống
tổ chức quản lý của nhà nước, do các cơ quan khác nhau quản lý.
1.1.3. Vai trò của chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN có vai trò đặc biệt trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội
ở mỗi quốc gia. Chi NSNN là một mặt của sự hoạt động của NSNN, bởi vậy
nó gắn chặt với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Chi
NSNN là điều kiện quyết định đến việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà
nước. một khi xã hội còn đấu tranh giai cấp thì sự xuất hiện và tồn tại của
nhà nước là một tất yếu lịch sử. Sự tồn tại và phát triển của nhà nước tất yếu
sẽ làm phát sinh các khoản chi phí để duy trì bộ máy nhà nước hoạt động
cũng như để nhà nước có thể thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ vốn
có của mình. Các khoản chi phí đó nhà nước chỉ có thể lấy ra tõ NSNN bởi
không có các khoản chi tõ nguồn NSNN thì nhà nước không thể tồn tại và
phát triển được với tư cách là bộ máy quản lý mọi hoạt động kinh tế, chính
trị, xã hội của một quốc gia.
Chi NSNN là công cụ (cơ sở hạ tầng) đáp ứng nhu cầu vốn để phát
triển CNH - HĐH quan trọng thực hiện vai trò kinh tế của nhà nước. Có thể
12
12
nói, trong nền kinh tế thị trường sù can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế
là một đòi hỏi khách quan, nền kinh tế thị trường tuy có những cơ chế tự
điều chỉnh song bản thân những cơ chế đó không có khả năng khắc phục
những khuyết điểm vốn có của nó như vấn đề công bằng xã hội, vấn đề ổn
định chu kỳ kinh doanh... Để khắc phục những vấn đề đó đòi hỏi phải có sù
can thiệp của nhà nước, bởi chỉ có nhà nước với quyền lực và các công cụ
quản lý của mình mới đủ khả năng giải quyết những vấn đề đó.
Một vấn đề quan trọng nữa của việc chi NSNN cho sự nghiệp CNH HĐH đó là chi cho phát triển Khoa học - Công nghệ và Giáo dục - Đào tạo.
Xác định rõ tầm quan trọng của Khoa học công nghệ và Giáo dục Đào tạo trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Đại hội Đảng lần thứ VIII
của Đảng ta đã chỉ ra 6 quan điểm thì trong đó đã có hai quan điểm chỉ rõ:
Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự
nghiệp phát triển nhanh và bền vững...
Lấy khoa học công nghệ làm động lực. Với tầm quan trọng Êy thì việc
ưu tiên đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo là một
tất yếu.
Ngày nay với yêu cầu tăng trưởng kinh tế, đòi hỏi chúng ta phải có một
trình độ khoa học - công nghệ tiên tiến, đủ sức tham gia vào mọi quá trình
vận động sản xuất của nền kinh tế. Trong quá trình đầu tư nguồn vốn phát
triển công nghệ, cần tập trung ưu tiên các công nghệ hướng về xuất khẩu,
đặc biệt chú ý đầu tư các công nghệ có vốn đầu tư Ýt, thu hồi vốn nhanh,
ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới nhanh, thích ứng linh hoạt với
biến động của thị trường, quan hệ giữa chủ và thợ thân thiện. Đầu tư cho
giáo dục - đào tạo đang là một yêu cầu hàng đầu được Đảng và Nhà nước ta
rất quan tâm. Giáo dục đào tạo có tính quyết định cho tương lai của đất
13
13
nước. Sự thành công của sự nghiệp CNH - HĐH phụ thuộc rất lớn vào vấn
đề này. Chỉ có một lực lượng cán bộ quản lý tốt, một đội ngũ công nhân
lành nghề có trình độ thì chúng ta mới có thể tiếp thu được những thành tựu
khoa học của thời đại, mới có thể tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả các công
nghệ tiên tiến. Bởi vậy trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, cần dành một
lượng vốn lớn chi cho đầu tư giáo dục, thực hiện phổ cập trình độ phổ
thông, đẩy mạnh đào tạo đội ngũ cán bộ bậc đại học và trên đại học, đồng
thời cũng phải chú ý đào tạo đội ngũ công nhân với tay nghề cao. Trong
những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Đảng, chúng ta đã cơ bản xoá
được nạn mù chữ trên phạm vi toàn quốc, mặt bằng trình độ dân trí của
nước hiện nay cho phép chúng ta bước vào thực hiện CNH - HĐH một cách
tự tin với chính khả năng, trình độ của mình.
- Chi NSNN với vai trò phân bổ và sử dụng vốn phải luôn gắn với việc
kiểm tra giám sát sự hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
NSNN với chức năng là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế, thông qua
hoạt động chi đó trực tiếp tác động đến việc hình thành cơ cấu kinh tế hợp
lý. Việc phân bổ nguồn vốn đầu tư thể hiện sù quan tâm, định hướng của
nhà nước đối với việc phát triển sản xuất của từng ngành, từng vùng lãnh
thổ. Hiệu quả của việc chi ngân sách nhà nước được xem xét ở trên tầm vĩ
mô bởi vậy nó luôn gắn với chức năng kiểm tra và giám sát quá trình hình
thành cơ cấu kinh tế, đồng thời có những biện pháp điều chỉnh từ trên. Chi
NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí để nhà nước đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ
tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, trên cơ sở đó,
tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sù ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp. Như vậy về khía cạnh này, bằng chính sách đầu tư đúng đắn,
ngân sách đã có tác động đến việc hình thành cơ cấu kinh tế mới, tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.
14
14
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước.
1.2.1. Quản lý chi đầu tư phát triển.
Chi ĐTPT từ NSNN là hoạt động có tính liên ngành, do đó, quản lý
chi ĐTPT từ NSNN là yêu cầu khách quan nhằm hạn chế thất thoát, lãng
phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN, đáp ứng các mục tiêu phát triển
KT-XH trên địa bàn.
Quản lý, theo nghĩa chung, là sự tác động có mục đích của chủ thể vào
các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra.
Quản lý chi ĐTPT từ NSNN là một trong những nội dung cơ bản của
quản lý NSNN. Do đó, quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh còng phải tuân theo
trình tự quản lý NSNN theo đúng Luật NSNN: Lập, chấp hành và quyết
toán NSNN. Đồng thời, do ĐTPT là một quá trình kéo dài từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai
thác sử dông, vì vậy hiệu quả chi ĐTPT phụ thuộc lớn vào chất lượng quá
trình ĐTXD, và được chi phối bởi Luật Xây dùng. Chính vì thế, nội dung
quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh, bên cạnh việc tuân thủ những quy
định cơ bản từ Luật NSNN, cần xem xét tác động từ Luật Xây dựng.
Quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh là sự tác động liên tục, có tổ chức,
định hướng mục tiêu vào quá trình phân bổ, sử dụng và quyết toán VĐT từ
15
15
NSNN tỉnh bằng hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và các
biện pháp khác nhằm đạt được các kết quả, hiệu quả đầu tư và các mục tiêu
theo chiến lược phát triển KT-XH tại địa phương.
1.2.2. Quản lý chi thường xuyên
Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của NSNN
Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Dự toán là khâu mở đầu của một chu trình
NSNN.Những khoản chi thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi
và đã được cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt được coi là chi tiêu pháp
lệnh.Xét trên giác độ quản lý, số chi thường xuyên đã được ghi trong sự
toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý tài chính nhà nước
với các đơn vị thụ hưởng NSNN, từ đó nảy sinh nguyên tắc quản lý chi
thường xuyên theo dự toán.
Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả: tiết kiệm hiệu quả là một trong những
nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bới lẽ nguồn
lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có giới hạn.Do vậy, trong
quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán
sao cho với chi phí thấp nhất nhưng phải đạt được kết quả cao nhất.Mặt
khác do đặc thù hoạt động NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và
phức tạp, nhu cầu chi từ NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi
klhả năng huy động nguồn thu có hạn, nên càng phải tôn trọng nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên của NSNN.
Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước: Một trong những chức năng
quan trọng của kho bạc nhà nước là quản lý quỹ NSNN.Vì vậy, kho bạc nhà
nước vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiếm soát chặt chẽ mọi khoản
chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên.Để tăng
16
16
cường vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên của NSNN, hiện
nay nước ta đang thực hiện việc chi trực tiếp qua KBNN như là một nguyên
tắc trong quản lý khoản chi này.
17
17
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VÀ HẠN CHẾ VỀ CHI TIÊU NGÂN
SÁCH VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1. Thành tựu
Quản lý chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, phù hợp với khả năng thu
là một trong những thành tựu nổi bật của ngành Tài chính trong năm 2013
đồng thời cũng là mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách tài chính –
ngân sách nhà nước năm 2014.
Trong điều hành, mặc dù thu ngân sách khó khăn nhưng ngành Tài chính đã
chủ động huy động các nguồn lực để đảm bảo các nhu cầu chi phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, cải cách tiền lương, an sinh xã hội
nhưng mức chi luôn giữ ở mức hợp lý.
Tính đến ngày 31/12/2013, bội chi ngân sách nhà nước được kiểm soát ở
mức 5,3% GDP, nằm trong phạm vi Quốc hội đã cho phép điều chỉnh. Tổng
số kinh phí cắt giảm, giãn chi năm 2013 khoảng 22.700 tỷ đồng, trong đó
ngân sách trung ương là 13.700 tỷ đồng, ngân sách địa phương là 9.000 tỷ
đồng.
Kết quả trên có được là nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, sự vào
cuộc thật sự của các Bộ, ngành, chính quyền địa phương và sự nỗ lực của
ngành Tài chính trong công tác quản lý chi tiêu.
Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 09/CT-TTg
về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân
sách nhà nước năm 2013 với nội dung trọng tâm là yêu cầu các Bộ, ngành,
địa phương tiếp tục rà soát, sắp xếp, cắt giảm tối đa các khoản chi thường
18
18
xuyên, tiết kiệm thêm 10% dự toán chi thường xuyên còn lại của 7 tháng
cuối năm 2013.
Bên cạnh đó, trước tình hình thu ngân sách khó khăn, ngay từ đầu năm, Bộ
đã hướng dẫn các cơ quan trung ương và địa phương triệt để tiết kiệm trong
phạm vi dự toán được giao.
Theo đó, Bộ Tài chính đã chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tiến hành thu hồi các
khoản kinh phí đến ngày 30/6/2013 chưa phân bổ hoặc phân bổ, sử dụng
không đúng quy đinh; dành tối thiểu 50% nguồn dự phòng ngân sách các
cấp để đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước.
2.2 . Hạn chế
2.2.1. Lãng phí về quản lý và sử dụng ngân sách trong chi đầu
tư và chi thường xuyên
Đây là các khoản chi đều đặn và có ảnh hưởng không nhỏ đến thâm
hụt trong chi tiêu ngân sách. Nếu các tiêu không đúng định mức và tiết kiệm
rất dễ trở thành một khoản lãng phí cho NSNN. Trước hết là
lãng phí trong trả lương, điều này tồn tại khi mà việc trả lương chỉ dựa trên
bậc lương và coi như là dựa trên số năm công tác. Đây là sơ hở để một
số cán bộ không có năng lực nhưng vẫn vào làm cho cơ quan nhà
nước và hưởng lương như những người khác trong khi hiệu suất làm việc
thấp hơn rất nhiều. Việc đưa vào biên chế những người không có năng lực
làm việc như trên làm mỗi năm nhà nước phải tốn hàng mấy chục tỷ đồng
trả lương trong khi hiệu quả công việc lại không cao nếu so với quy mô biên
19
19
chế lương.
2.2.2. Công tác kiểm soát chi còn một số khó khăn, vướng mắc.
- Các nhân tố khách quan
+ Dự toán: Đây là một trong những căn cứ quan trọng nhất để KBNN thực
hiện kiểm soát chi NSNN. Vì vậy, dự toán NSNN phải đảm bảo tính kịp
thời, chính xác, đầy đủ và chi tiết để làm căn cứ cho KBNN kiểm tra, kiểm
soát quá trình chi tiêu của đơn vị.
+ Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN: Hệ thống chế độ, tiêu chuẩn
định mức chi NSNN là căn cứ quan trọng trong việc xây dựng, phân bổ và
kiểm soát chi NSNN. Vì vậy, nó phải đảm bảo tính chính xác ( phù hợp với
tình hình thực tế), tính thống nhất (thống nhất giữa các ngành các địa
phương và các đơn vị thụ hưởng NSNN), tính đầy đủ (phải bao quát được
tất cả các nội dung chi phát sinh trong thực tế).
+ Ý thức chấp hành của các đơn vị thụ hưởng NSNN cấp: Cần nâng cao
nhận thức, ý thức chấp hành Luật của các đơn vị sử dụng kinh phí do NSNN
cấp, làm cho họ thấy rõ kiểm soát chi là trách nhiệm của các ngành, các cấp
có liên quan đến quản lý quỹ NSNN chứ không phải là công việc riêng của
ngành Tài chính, Kho bạc. Các ngành, các cấp cần thấy rõ vai trò của mình
trong quá trình quản lý chi NSNN từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp
phát kinh phí, kế toán và quyết toán các khoản chi NSNN.
- Các nhân tố chủ quan
+ Chức năng, nhiệm vụ của KBNN: Việc kiểm soát chi NSNN qua KBNN
đòi hỏi phải có một vị thế, vai trò lớn hơn. Vì vậy, việc quy định rõ chức
năng, nhiệm vụ của KBNN một cách rõ ràng, cụ thể sẽ tăng cường được vị
trí, vai trò của của KBNN; đồng thời cũng nâng cao được hiệu quả công tác
kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật, việc kiểm soát chi NSNN qua KBNN cũng đòi hỏi
một số điều kiện khác như hiện đại hóa công nghệ KBNN; hoàn thiện hệ
20
20
thống kế toán và quyết toán NSNN; hiện đại hóa công nghệ thanh toán trong
nên kinh tế và của KBNN.
+ Chất lượng của đội ngũ cán bộ kiểm soát chi của KBNN: đây là lực lượng
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN. Vì vậy, cán bộ KBNN
cần đảm bảo trách nhiệm đối với công việc để có thể đảm đương nhiệm vụ
kiểu soát chi NSNN qua KBNN một cách chặt chẽ; đồng thời cũng không
phát sinh các hiện tượng cửa quyền, sách nhiễu trong quá trình kiểm soát
chi.
2.2.3. Việc quản lý và sử dụng nợ nước ngoài vẫn còn nhiều bất cập
Thứ nhất là, tính minh bạch. Các nhà tài trợ, các nhà quản lý và nhà
đầu tư trong và ngoài nước rất quan tâm đến tình hình nợ nước ngoài của
Việt Nam, nhưng những thông tin này hiện nay vẫn chưa được công khai
hoá rộng rãi. Việc hài hoà các chính sách quản lý vốn vay trong nước với
các nhà tài trợ nước ngoài đang là một khó khăn ảnh hưởng đến tiến trình
giải ngân của các dự án.
Thứ hai là, việc quy hoạch, phân bổ, sử dụng vốn vay và việc kiểm
soát đánh giá hiệu quả của các khoản vay nợ nước ngoài chưa được thực
hiện đúng mức. Nhiều dự án còn thực hiện theo phong trào, chưa tính toán
đầy đủ các nhân tố đảm bảo tính khả thi của dự án nên mét sè dự án không
có khả năng trả nợ, dẫn đến phải chuyển sang cấp phát, giãn nợ… vừa tạo
thêm gánh nặng nợ cho Chính phủ, vừa tạo cơ hội cho tư tưởng ỷ lại, làm
giảm chất lượng các khoản vay.
Thứ ba là, việc quản lý nợ là thống nhất dựa trên cơ sở phân công
của Chính phủ, nhưng chưa có sự kết hợp chặt chẽ, cơ chế quản lý nợ nước
ngoài còn chồng chéo. Hiện tại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đảm nhiệm các hoạt
động liên quan đến đàm phán, ký kết và phân bổ khoản vốn vay (ODA); bộ
Tài chính quản lý nợ Chính phủ (vay ODA, vay thương mại của Chính phủ,
vay của các doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh); Ngân hàng Nhà nước
21
21
quản lý nợ của các tổ chức tín dụng và của các doanh nghiệp. Việc thiếu
vắng một cơ quan đầu mối quản lý nợ nước ngoài một cách tập trung đang
gây khó khăn cho kiểm soát nợ nước ngoài của Chính phủ.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI TIÊU NGÂN
SÁCH VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
3.1. Các giải pháp chống lãng phí
Đây là các khoản chi đều đặn và có ảnh hưởng không nhỏ đến thâm
hụt trong chi tiêu ngân sách. Nếu các tiêu không đúng định mức và tiết kiệm
rất dễ trở thành một khoản lãng phí cho NSNN. Trước hết là
lãng phí trong trả lương, điều này tồn tại khi mà việc trả lương chỉ dựa trên
bậc lương và coi như là dựa trên số năm công tác. Đây là sơ hở để một
số cán bộ không có năng lực nhưng vẫn vào làm cho cơ quan nhà
nước và hưởng lương như những người khác trong khi hiệu suất làm việc
thấp hơn rất nhiều. Việc đưa vào biên chế những người không có năng lực
làm việc như trên làm mỗi năm nhà nước phải tốn hàng mấy chục tỷ đồng
trả lương trong khi hiệu quả công việc lại không cao nếu so với quy mô
biên chế lương.
22
22
Một mặt khác trong lãng phí chi thường xuyên đó là các khoản chi
để mua sắm các trang thiết bị văn phòng. Việc mua tài sản cho cơ quan vượt
định mức, không đúng đối tượng vẫn diễn ra ở nhiều nơi, từ trung ương đến
địa phương, giá trị hang hóa mua về nhiều trường hợp không theo giá cả thị
trường mà thường cao hơn làm cho lãng phí của ngân sách nhà nước cũng
rất lớn….
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi
ngân sách nhà nước
- Để phát huy hiệu quả của kiểm soát chi ngân sách cần phải có cách
nhìn nhận mới về kiểm soát chi ngân sách. Kiểm soát chi ngân sách nhà
nước phải được tiến hành đồng bộ và toàn diện đối với chi ngân sách các
cấp tõ trung ương đến địa phương và cơ sở. Việc kiểm soát chi không chỉ do
Kho bạc nhà nước thực hiện mà còn có các chủ thể khác cùng tham gia và
cũng không chỉ tập trung tiến hành kiểm soát khâu chấp hành chi ngân sách
mà còn kiểm soát cả các khâu khác nhau của chu trình ngân sách.
- Để nâng cao chất lượng dự toán, hạn chế tối đa việc điều chỉnh dự
toán. Các khoản chi phải được xác định trên cở sở mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng, hoạt động quản lý nhà nước,
hoạt động sự nghiệp, hoạt động xã hội; phải tuân theo các chính sách, chế
độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Bên cạnh đó việc xây dựng dự toán phải căn cứ vào tình hình quản lý, sử
dụng kinh phí chi tiêu của ngân sách nhà nước kỳ trước. Việc phân bổ dự
toán chi tiết cho các đơn vị phải kịp thời, làm căn cứ kiểm soát và thanh
toán các khoản chi của ngân sách nhà nước.
dự toán chi tiết năm, dự toán bổ sung và điều chỉnh dự toán, đợn vị
sử dụng ngân sách lập và trình cơ quan Tài chính duyệt gửi đến Kho bạc
nhà nước theo dõi kiểm soát chi thường xuyên ngân sách phải theo 4 nhóm
23
23
mục. Như vậy mới thực sự tạo cho các đơn vị sử dụng ngân sách chủ động
trong chi tiêu của mình, đồng thời tạo điều kiện cho Kho bạc nhà nước trong
việc hạch toán, theo dõi kiểm soát dự toán. Cơ quan Tài chính cần thống
nhất mẫu biểu bổ sung, điều chỉnh dự toán.
Đối với đơn vị sự nghiệp có thu và đơn vị khoán chi khi phân bổ và
giao dự toán cần phải tách phần kinh phí đơn vị tù trang trải từ nguồn thu sự
nghiệp, phần kinh phí có từ ngân sách nhà nước cấp (phân chia theo 4 nhóm
mục chi) với đơn vị khoán chi hành chính phải tách rõ nguồn kinh phí giao
khoán là bao nhiêu tập trung ở những mục nào.
- Việc kiểm soát chi thường xuyên cần thận trọng và chặt chẽ hơn,
đặc biệt đối với các khoản chi mua sắm tài sản, chi sửa chữa tài sản cố định,
kiên quyết từ chối thanh toán bất kỳ khoản chi nào không đủ hồ sơ, thủ tục
hoặc sai chế độ, định mức, tiêu chuẩn đồng thời cần quy định rõ trách nhiệm
cụ thể của cán bộ và lãnh đạo khi chấp nhận thanh toán các khoản chi.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về giám sát chi ngân sách. Thực
hiện công khai tài chính ngay tõ khâu lập dự toán ngân sách, chấp hành dự
toán… Việc công khai theo các mẫu quy định sao cho mọi người đều có thể
hiểu được và giám sát được. Đồng thời thông qua các phương tiên thông tin
đại chúng công bố những hành vi vi phạm luật pháp, phát huy tác dụng quản
lý giám sát của dư luận; nâng cao tính minh bạch trong hoạt động quản lý
tài chính theo luật pháp; đẩy mạnh chấp hành và tuân thủ pháp luật: tăng
cường hiệu quả tuyên truyền giáo dục về luật pháp kinh tế tài chính.
3.3 . Nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài
Để nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài và góp phần đảm bảo sự bền
vững của ngân sách nhà nước cần tập trung vào mét sè nội dung sau:
Xây dựng chính sách tổng thể về quản lý, giám sát vay và trả nợ
nước ngoài trong mối tương quan chặt chẽ các chính sách và mục tiêu kinh
24
24
tế - xã hội ở tầm vĩ mô và vi mô. Lâu nay việc này có thể còn bị coi nhẹ
hoặc được chấp hành chưa triệt để dẫn đến phần vốn đầu tư vào sản xuất
kinh doanh có mức thu hồi thấp, đầu tư dàn trải, lãng phí và cơ cấu đầu tư
lệch lạc. Khi huy động thêm một khoản vốn vay nước ngoài nào đó, ở cấp vĩ
mô, nên xem xét thận trọng các chỉ tiêu cơ bản về nợ nước ngoài hiện tại,
khả năng hấp thụ vốn vay trong nước và cân nhắc nguồn vốn đối ứng để
đảm bảo hiệu quả của và tính bền vững của dự án vốn vay, đồng thời không
phá vỡ quy hoạch cũng như cân đối chỉ tiêu nợ quốc gia nói chung. Ngoài
ra, cần nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng vốn vay để khắc phục tình
trạng trùng lặp tài trợ, gây lãng phí nguồn lực của Chính phủ và các nhà tài
trợ, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay nước
ngoài. Tất cả các đơn vị có nhu cầu đăng ký sử dụng vốn vay nước ngoài
cần phải thực hiện tốt các khâu của quy trình dự án; lựa chọn, lập hồ sơ dự
án, thẩm định và phê duyệt tổ chức triển khai… đồng thời phải tính toán đầy
đủ các khía cạnh liên quan đến chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn của dự
án, đặc biệt là khả năng trả nợ về sau này, tính bền vững của dự án trong
quá trình phát triển và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hiệu quả của
dự án.
Thống nhất công tác quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ vào một
đầu mối nhằm theo dõi, quản lý và tổng hợp tình hình và hiệu quả sử dụng
vốn theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Tăng cường vai trò
giám sát của Quốc hội từ khâu vận động, phân bổ và sử dụng vay nợ nước
ngoài của Chính phủ.
Tăng cường công khai hoá và minh bạch chính sách, chế độ quản
lý, tình hình huy động và sử dụng vốn vay nước ngoài ở tất cả các cấp quản
lý. Trao đổi thông tin và đối thoại giữa các nhà tài trợ với các cơ quan Việt
Nam để cùng phân tích, đánh giá tiến độ và hiệu quả sử dụng vốn vay. Nâng
25
25