BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHAMSUC SALIVANNALA
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH SÊKONG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
MÃ SỐ :60.34.01.02
TP.HỒ CHÍ MINH–NĂM 2013
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHAMSUC SALIVANNALA
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH SÊKONG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
MÃ SỐ :60.34.01.02
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. hoàng Trần Hậu
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn đề tài : “ Quản lý chi NSNN qua
KBNN tại tỉnh SêKong ”
là công trình nghiên cứu khoa học đọc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả viết luân văn
KHĂMSÚC SALYVĂNNALA
Lời cảm ơn
Tác giả bày tỏ lòng chân thành xin cảm ơn PGS.TS Hoàng Trần Hậu,
cùng toàn thể các thầy cô giáo, các cán bộ trong khoa Sau Đại Học đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn tác giả hoàn thành bản luận văn này. Tác giả xin
chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và các cán bộ của Kho bạc Nhà Nước
Tỉnh SêKong Nước CHDCND Lào đặc biệt là các đồng nghiệp tại phòng Tài
chính - Kế toán của KBNN tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn. Tác giả xin cám ơn gia
đình, các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và dành những tình cảm tốt đẹp
để tác giả có động lực hoàn thành bản luận văn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn
Lời mở đầu
Qua nhiều năm đổi mới, đất nước Lào không ngừng thay đổi và phát triển
kinh tế - xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện . Xét
các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của một nền kinh tế chuyển đổi, CHDCND Lào đều
đạt được những thành tựu ấn tượng, Chính sách quản lý kinh tế xã hội nói
chung và quản lý tài chính chi ngân sách nói riêng không ngừng được đổi mới
ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công cuộc đổi mới hiện nay.
NSNN là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tài
chính, là nguồn lực vật chất để Nhà nước duy trì hoạt động của bộ máy quản lý
và thực thi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhận thấy lợi thế và tiềm năng của tỉnh SêKong và tầm quam trọng của
công tác quản lý chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước tôi chọn đè tài
“ Quản lý chi NSNN qua KBNN tại tỉnh SêKong ” Đề nghiên cứu và ứng dụng
lý thuyết vào thực tế và góp phần nâng cao hiểu quả cho cong tác quản ký chi
NSNN của tỉnh SêKong ngày càng đạt được kết quả tốt nhất.
Trên cơ sở trong lĩnh vực quản lý chi NSNN qua KBNN còn nhiều bất cập
cần được nhìn nhận một cách khách quan để tìm biện pháp cải thiện. Công tác
quản lý ngân sách của CHDCND Lào nói chung và tỉnh SêKong nói riêng hiện
nay hiệu quả chưa cao. Các đơn vị dự toán ngân sách gò bó vào chính sách chế
độ, tiêu chuẩn định mức nhưng lại không bị ràng buộc về hiệu quả sử dụng ngân
sách được giao đẻ đánh giá nhuwnhx thành công và hạn chế , lấy đó làm bài học
kinh nghiệm để tiếp tục đưa ra giải pháp khắc phục.
Do giới hạn và quỹ thời gian, nguồn tài liệu và khả năng nghiên cứu luận
văn không thể tránh khỏi được những thiếu sót . kinh mong sự đonhs gióp ý kiến
của giáo viên hướng dẫn cùng các độc giả.
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN
Danh mục các chữ viết tắt
CHDCND Lào
: Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
NSNN
: Ngân sách nhà nước
NS
: Ngân sách
NN
: Nhà nước
KT
: Kinh tế
KT - XH
: Kinh tế xã hội
KBNN
: Kho bạc nhà nước
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
KTTT
:
Kinh tế thị trường
NSTW
:
Ngân sách trung ương
NSĐP
:
Ngân sách địa phương
GĐP
: Tng sn phm quc ni
UBND
: y ban nhõn dõn
Danh môc c¸c b¶ng, biÓu
Sè hiÖu b¶ng,
Tªn b¶ng, biÓu
Trang
biÓu
Sơ đồ 2.1
BiÓu 2.1
Sơ đồ 2.1
Hệ thống NSNN của Lào
kế hoạch thu-chi NSNN qua KBNN giai đoạn
2006-2010
Sơ đô 2.2: Sơ đồ tỷ lệ chi/thu giai doạn năm
2006-2010
38
39 - 40
40
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………….………1
1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………………1
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………2
4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………..2
5. Những đóng góp của luận vă…………………………………………………2
6. Kết cấu luận văn……………………………………………………………...2
CHƯƠNG 1 : QUẢN LÝ CHI NSNN VÀ VAI TRÒ CỦA KBNN TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG............................................................................3
1.1 Tổng quan về chi NSNN……………………………………………………3
1.1.1. Bản chất của NSNN…………………………………………………..3
1.1.2. Chi NSNN…………………………………………………………….4
1.1.2.1. khái niệm chi NSNN……………………………………………4
1.1.2.2. Đặc điểm chi NSNN…………………………………………….5
1.1.2.3. vai trò của chi NSNN……………………………………………7
1.1.2.4. Phân loại chi NSNN....................................................................12
1.2. Quản lý chi NSNN qua kho bạc nhà nước………………………………...15
1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN qua kho bạc Nhà nước..........................15
1.2.2. Đặc điểm quản lý Chi NSNN qua kho bạc Nhà nước..........................16
1.2.3. Nội dung quản lý chi NSNN qua kho bạc Nhà nước............................17
1.2.3.1. Hình thức quản lý chi NSNN......................................................17
1.2.3.2. Lập, duyệt và phân bổ dự toán chi NSNN...................................18
1.2.3.3. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước................................19
1.2.3.4. Kế toán và quyết toán chi ngân sách nhà nước...........................21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước qua kho bạc
Nhà nước ............................................................................................................22
1.3.1. Cơ chế quản lý chi ngân sách của Nhà nước........................................23
1.3.2. Bộ máy và chính sách quản lý..............................................................24
1.3.3. ý thức chấp hành pháp luật của các đối tượng......................................25
1.3.4.Trình độ và phương pháp quản lý .........................................................25
1.3.5. Phương thức phân bổ ngân sách cho từng khoản chi..........................26
1.3.6 Các nhân tố khác………………………………………………………27
1.4 vai trò của kho bạc nhà nước đối với công tắc quản lý và kiểm soát chi
NSNN…………………………………………………………………………..27
1.5. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN qua kho bạc nhà nước của Việt Nam và
các bài học có thể vận dụng vào điều kiện thực tế ở CHDCND Lào………….28
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN QUA KBNN TỈNH
SÊKONG……………………………………………………………………….31
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội ở CHDCND Lào ảnh hưởng đến cơ
chế chi NSNN qua KBNN……………………………………………………..31
2.1.1. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội......................................................31
2.1.2 Bối cảnh kinh tế tài chính nước CHDCND Lào sau đổi mới…………35
2.1.3.Đặc điểm trung về kinh tế xã hội tỉnh SêKong………………………..36
2.2. Tình hình chi NSNN qua KBNN ở CHDCND Lào sau đổi mới …………37
2.2.1 Chi NSNN qua KBNN ở Tỉnh SêKong trong từng giai đoạn…………..39
2.2.1.1 Chi NSNN qua KBNN Tỉnh SêKong năm 2011-2013……………40
2.2.1.2. Chi NSNN qua KBNN giai đoạn 2011 – 2013…………………….41
2.3 Công tác quản lý chi NSNN ở CHDCND Lào…………………………….42
2.3.1 Công tác lập dự toán chi NSNN………………………………………42
2.3.2. Chấp hành chi ngân sách nhà nước........................................................43
2.3.2.1. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách............................................43
2.3.2.2. Phương thức cấp phát các khoản chi và kiểm soát chi NSNN ............45
2.3.2.3. Điều chỉnh dự toán NSNN………………………………………...50
2.3.3 Quyết toán chi NSNN…………………………………………………52
2.3.4 Kiểm tra, thanh tra, kế toán, kiểm toán NSNN………………………..54
2.4. Đánh giá chung về quản lý chi NSNN qua KBNN ở Tỉnh SêKong trong
những năm đổi mới.............................................................................................55
2.4.1. Những thành công….............................................................................55
2.4.2. Những hạn chế, bất cập của quản lý chi NSNN...................................57
2.4.2.1. Về nguyên tắc quản lý chi NSNN...............................................57
2.4.2.2. Về công tác quản lý chi NSNN qua KBNN ở Tỉnh SêKong......59
CJUWOWNG 3 : GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ CHI NSNN QUA KBNN
Ở TỈNH SÊKONG……………………………………………………………..72
3.1. Mục tiêu và quan điểm đổi mới quản lý chi NSNN qua KBNN………….72
3.1.1. Sự cần thiết đổi mới quản lý chi NSNN...............................................72
3.1.2. Mục tiêu đổi mới quản lý chi NSNN qua KBNN.................................76
3.2. Các giải pháp đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước ở CHDCND Lào
hiện nay (Ở Tỉnh SêKong )…………………………………………………….77
3.2.1. Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách..................................................77
3.2.2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý..............................................................78
3.2.3. Hoàn thiện và đổi mới chấp hành chi NSNN.......................................79
3.2.3.1. Cải tiến phương thức cấp phát NSNN và thủ tục cấp phát của cơ
quan tài chính...........................................................................................79
3.2.3.2. Thiết lập công tác kiểm soát trước khi chuẩn chi........................80
3.2.3.3. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN hiện
hành.................................................................................................................82
3.2.3.4. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đối với
các đơn vị khoán chi hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu............83
3.2.3.5. Cải tiến thủ tục hành chính trong kiểm soát thanh toán các khoản
chi NSNN của kho bạc nhà nước.............................................................85
3.2.4. Hoàn thiện và đổi mới công tác kế toán và quyết toán chi NSNN......85
3.2.4.1. Về công tác kế toán chi NSNN...................................................85
3.2.4.2. Về công tác quyết toán chi NSNN..............................................86
3.3. Điều kiện thực hiện………………………………………………………..87
3.3.1. Về cơ chế, chính sách...........................................................................87
3.3.2.Cải thiện tính minh bạch công khai tài chính…………………………90
3.3.3. Tiến hành đánh giá chi ngân sách đinh kỳ ở các cấp dự toán ngân sách.....92
3.3.4. Đổi mới tư duy và nâng cao năng lực hoạch định và thực thi chính sách
chi NSNN qua KBNN một cách bền vững.....................................................93
3.3.5. Về hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin phục vụ cho việc lập dự toán và
quản lý, điều hành NSNN theo dự toán..........................................................94
3.3.6. Nâng cao trình độ thanh toán cho nền kinh tế......................................94
3.3.7. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý, điều hành
NSNN.......................................................................................................95
3.3.8. Kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường bồi dưỡng, đào tạo cán bộ làm
công tác quản lý chi NSNN............................................................................95
Kết luận………………………………………………………………………...96
TÀI LIÊU THAM KHẢO……………………………………………………..99
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
NSNN là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tài
chính, là nguồn lực vật chất để Nhà nước duy trì hoạt động của bộ máy quản lý
và thực thi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với bất cứ một
quốc gia nào, NSNN cũng luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Vì vậy, Chính phủ
các nước luôn tạo lập cơ chế và có biện pháp để không ngừng tăng cường tiềm
lực của NSNN và sử dụng nó một cách tiết kiệm có hiệu quả
Qua nhiều năm đổi mới, đất nước Lào không ngừng thay đổi và phát triển
kinh tế - xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện phần
nào. Xét các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của một nền kinh tế chuyển đổi, CHDCND
Lào đều đạt được những thành tựu ấn tượng, Chính sách quản lý kinh tế xã hội
nói chung và quản lý tài chính chi ngân sách nói riêng không ngừng được đổi
mới ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công cuộc đổi mới hiện nay.
Tuy vậy, trong lĩnh vực quản lý chi NSNN qua KBNN còn nhiều bất cập
cần được nhìn nhận một cách khách quan để tìm biện pháp cải thiện. Công tác
quản lý ngân sách của CHDCND Lào nói chung và tỉnh SêKong nói riêng hiện
nay hiệu quả chưa cao. Các đơn vị dự toán ngân sách gò bó vào chính sách chế
độ, tiêu chuẩn định mức nhưng lại không bị ràng buộc về hiệu quả sử dụng ngân
sách được giao.
Tính năng động và tích cực của đơn vị sử dụng ngân sách chưa được phát
huy, tâm lý ỷ lại trông chờ vào NSNN còn phổ biến. Điều đó ảnh hưởng xấu đến
việc huy động và khai thác các nguồn lực cho đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu
phát triển và giải quyết được các vấn đề xã hội.
Nhận thức được vai trò cấp thiết cần phải đổi mới quản lý chi NSNN trong
những năm tới, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: Quản lý chi NSNN qua KBNN
tại tỉnh SêKong .
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN.
1
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN ở tỉnh Sêkong trong
những năm qua.
- Đề xuất giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN qua kho bạc nhà nước
trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước qua
kho bạc nhà nước.
Nghiên cứu thực trạng quá trình xây dựng, thực hiện quản lý chi NSNN ở
CHDCND Lào từ sau đổi mới đến nay(đặc biệt là ở tỉnh SêKong )
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để phục vụ cho nghiên cứu đề tài tác giả sử dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, các phương pháp tổng hợp phân tích thống kê
nghiên cứu tình huống kết hợp lý luận với thực tiễn. Tác giả cũng sử dụng
phương pháp so sánh đối chiếu để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu của đề tài.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Nghiên cứu và phân tích hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý chi Ngân
sách Nhà nước qua KBNN
- Đánh giá thực trạng quản lý chi NS, phân tích những nguyên nhân dẫn đến
hạn chế chi trong quản lý chi NSNN ở tỉnh SêKong trong những năm đổi mới.
- Đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN qua kho bạc nhà nước
trong cơ chế thị trường.
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài những phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3
chương như:
Chương 1. Quản lý chi NSNN và vai trò của KBNN trong nền kinh tế thị
trường.
Chương 2. Thực trạng quản lý chi NSNN qua KBNN ở Tỉnh SêKong
Chương 3. Giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN qua KBNN ở Tỉnh
SêKong
2
CHƯƠNG 1
QUẢN LÝ CHI NSNN VÀ VAI TRÒ CỦA KBNN TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NSNN
1.1.1. BẢN CHẤT CỦA CHI NSNN
NSNN đã tồn tại từ lâu trong lịch sử phát triển kinh tế - xã hội. Để sử
dụng một cách có hiệu quả công cụ NSNN, các nhà nghiên cứu kinh tế ở các
quốc gia khác nhau đều quan tâm nghiên cứu, làm rõ bản chất của NSNN và
những vấn đề có liên quan đến NSNN. Đứng trên giác độ nghien cứu khác nhau,
tuỳ theo mục đích nghiên cứu khác nhau, có nhiều ý kiến khác nhau về bản chất
của NSNN. Có ý kiến cho rằng NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của NN - theo
quan điểm này, NSNN được coi như là một quỹ tiền của NN, nó được sử dụng
để tập trung các khoản thu của NN và NN sử dụng tiền từ đó để chi tiêu cho các
nhu cầu của mình. Có quan điểm cho rằng NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản
và là bộ phận chủ đạo trong hệ thống tài chính, theo quan điểm này người ta
muốn so sánh NSNN với các bộ phận khác trong hệ thống tài chính. Cũng có ý
kiến cho rằng NSNN là bảng cân đối thu, chi của NN trong một thời gian nhất
định.
Trong một chừng mực nào đó, các khái niệm trên đây có những sự khác
biệt nhất định. Tuy nhiên tập trung lại, chúng đều thể hiện bản chất của
NSNN là:
Thứ nhất, xét về phương diện pháp lý, NSNN là một đạo luật dự trù các
khoản thu, chi bằng tiền của NN trong một thời gian nhất định, thường là một
năm. Đạo luật này được cơ quan lập pháp của nước đó ban hành.
Thứ hai, xét về nội dung vật chất, NSNN được đặc trưng bằng sự vận
động của nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của
NN để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của NN. Quan niệm này phù hợp với
nhận thức mới về tài chính trong nền kinh tế thị trường, nó chỉ ra được các yếu
3
tố cơ bản, đặc trưng của tài chính trong nền kinh tế thị trường sự vận động độc
lập tương đối của`các nguồn tài chính, nguồn để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền
tệ, trong đó có NSNN.
Thứ ba, xét về nội dung kinh tế - xã hội, NSNN phản ánh hệ thống các
quan hệ kinh tế giữa một bên là NN với một bên là các chủ thể khác trong xã hội
(các tổ chức, các doanh nghiệp, cá nhân). Các quan hệ kinh tế này phát sinh do
NN tham gia phân phối nguồn tài chính quốc gia phục vụ cho việc thực hiện các
chức năng của mình và được biểu hiện qua nội dung thu, chi của NSNN phù hợp
với các điều kiện kinh tế - xã hội và nhiệm vụ của NN trong từng thời kỳ. Nội
dung này, vừa nói lên được mặt cụ thể ngân sách là công cụ cung cấp phương
tiện vật chất cho NN thực hiện nhiệm vụ của mình vừa nói lên mặt trừu tượng,
NSNN là công cụ thực hiện và điều chỉnh các quan hệ kinh tế trong xã hội theo
định hướng của NN.
1.1.2. CHI NSNN
1.1.2.1. KHÁI NIỆM CHI NSNN
Chi ngân sách nhà nước là một trong hai nội dung cơ bản của hoạt động
NSNN. Thông qua chi NSNN mới đảm bảo các yếu tố vật chất và quá trình hoạt
động của Nhà nước. ở đây, Nhà nước chính là chủ thể của NSNN. Các yếu tố
vật chất đó được phục vụ cho hoạt động cơ bản của Nhà nước, có thể tóm tắt
trên hai mặt như sau:
- Thứ nhất là, Chi NSNN để nuôi sống chính bản thân bộ máy nhà nước
- Thứ hai là, Chi NSNN để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, nơi các
nguồn tài chính được huy động và tạo lập từ rất nhiều nguồn khác nhau, từ các
chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Cũng chính quỹ tiền tệ đó lại được chi
dùng cho các nhu cầu khác nhau, liên quan đến nhiều lợi ích khác nhau nên
trước khi đưa vào sử dụng NSNN được phân phối thành các loại quỹ khác
4
nhau. Như vậy, chi NSNN bao gồm hai quá trình là phân phối và sử dụng
NSNN.
Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành
các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ
NSNN mà không cần trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử
dụng. Ví dụ: Việc chi dùng quỹ NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản, hoặc các
chương trình có mục tiêu…
Chi NSNN chính là sự phối hợp giữa hai quá trình đó.
Từ những nhận thức đó có thể đưa ra khái niệm chi NSNN như sau:
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực
hiện các chức năng của NN theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập
trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Vì thế, chi NSNN không
chỉ là những định hướng, hay chỉ trên giấy tờ mà chi NSNN phải là những việc
làm cụ thể, phải được phân bổ cho từng hoạt động, từng mục tiêu và từng công
việc cụ thể thuộc các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Trong khái niệm chi
NSNN ở trên cần chú ý các điểm sau đây:
- Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập
trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng.
- Chi NSNN chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi tài chính NN, bên cạnh các
nguồn tài chính khác không đưa vào NSNN như Quỹ dự trữ quốc gia, quỹ hỗ trợ
phát triển, quỹ bảo hiểm xã hội.
- Chi NSNN là những nhiệm vụ cụ thể, không dừng lại trên các định
hướng, mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động, từng công việc cụ
thể thuộc chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Quốc hội quyết định dự toán, phân bổ và phê chuẩn quyết toán NSNN.
1.1.2.2. ĐẶC ĐIỂ CHI NSNN
5
Trong mỗi một chế độ xã hội khác nhau, mỗi giai đoạn lịch sử, chi NSNN
có nội dung, cơ cấu khác nhau, song chúng có đặc điểm chung chủ yếu sau đây:
- Chi NSNN gắn liền với bộ máy NN, các chức năng và những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà NN đảm đương trong từng thời kỳ.
Chi NSNN phải đảm bảo các hoạt động của NN trên tất cả các lĩnh vực.
Nhưng nguồn NSNN có được trong từng năm, từng thời kỳ lại có hạn làm hạn
chế phạm vi hoạt động của NN, buộc NN phải lựa chọn để xác định rõ phạm vi
chi NSNN. Nhà nước không thể bao cấp tràn lan qua chi NSNN, mà phải tập
trung nguồn tài chính vào phạm vi đã hoạch định để giải quyết các vấn đề lớn
của đất nước.
- Chi NSNN gắn với quyền lực của NN. Quy mô, nội dung cơ cấu chi
NSNN được quyết định bởi cơ quan quyền lực cao nhất của đất nước.
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước có quyền quyết
định các vấn đề quan trọng nhất của NN, quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu
chi NSNN và phân bổ nguồn vốn ngân sách cho các mục tiêu quan trọng nhất,
bởi vì Quốc hội là cơ quan quyết định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của
quốc gia. Chính phủ là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các
khoản chi NSNN. Vì vậy hoạt động thu, chi NSNN phải được thông qua trước
Quốc hội và được Quốc hội cho phép, nội dung cơ cấu và quy mô các khoản chi
NSNN khi đã được thông qua trước Quốc hội có giá trị như một đạo luật. Hơn
nữa hoạt động thu, chi NSNN đều được thể chế bằng các văn bản quy phạm
pháp luật của NN. Vì vậy, chi NSNN gắn liền với quyền lực nhà nước.
- Hiệu quả của chi NSNN khác với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp, nó được xem xét trên tầm vĩ mô và dựa vào việc hoàn thành các mục
tiêu kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng…mà các khoản chi NS đảm nhận. Tuy
nhiên điều đó không bác bỏ trong đầu tư phải chú ý tới hiệu quả kinh tế, nhất là
các khoản nợ vay để đầu tư.
- Chi ngân sách là những khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Các khoản
cấp phát từ NSNN cho các ngành, các cấp, cho các hoạt động văn hoá, xã hội,
6
giúp đỡ người nghèo không phải trả giá hoặc hoàn lại cho Nhà nước. Đặc điểm
này giúp phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng. Tuy nhiên
NSNN cũng có những khoản chi cho việc thực hiện chương rình mục tiêu mà
thực chất là cho vay ưu đãi có hoàn trả gốc với lãi suất rất thấp hoặc không có
lãi (chi giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo…)
- Chi NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận động tiền tệ và nó gắn
liên với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín
dụng, thuế, tỷ giá hối đoái…
- Chi NSNN có quy mô lớn, phức tạp có tác động mạnh mẽ đến môi
trường tài chính vĩ mô, đến tổng cung, tổng cầu về vốn tiền tệ. Nếu thu, chi
NSNN cân đối được, về cơ bản tổng cung cầu về hàng hoá, dịch vụ của xã hội sẽ
ổn định. Sự vận động của các phạm trù giá trị mất cân đối cũng sẽ ảnh hưởng
lớn đến tổng cung, tổng cầu về tài chính mà cụ thể là chi NSNN.
Nói tóm lại, chi ngân sách nhà nước có những đặc điểm khác nhau và
trong từng điều kiện lịch sử khác nhau. Nhận thức đẩy đủ về đặc điểm chi
NSNN còn được thể hiện thông qua quá trình quản lý và tổ chức thực hiện các
khoản chi ngân sách nhà nước.
1.1.2.3. VAI TRÒ CỦA CHI NSNN
Chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế – xã
hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Tuy nhiên, vai trò của
NSNN bao giờ cũng gắn liền với vai trò của NN trong từng thời kỳ nhất định, nó
được thể hiện trên một số lĩnh vực điều tiết sau đây:
Thứ nhất, thông qua chi NSNN, NN thực hiện phân bổ trực tiếp hoặc gián
tiếp các nguồn tài chính quốc gia, định hướng phát triển, sản xuất, hình thành cơ
cấu kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.
Vốn NSNN là nguồn tài chính có tính chất chủ đạo trong quá trình vận
động của toàn bộ vốn xã hội. Bởi lẽ, qua thu, phần lớn nguồn tài chính quốc gia
được tập trung vào NS nhằm đáp ứng nhu cầu của NN, các khoản chi của NS có
ý nghĩa quốc gia, có phạm vi tác động rộng lớn nhằm vào các mục tiêu của
chiến lựơc kinh tế và thông qua hoạt động thu chi của vốn NS, NN thực hiện
7
việc hướng dẫn, chi phối các nguồn tài chính của các chủ thể khác trong xã hội.
Vì vậy, qua phân bổ nguồn tài chính của NSNN, NN trực tiếp hoặc gián tiếp tác
động đến mức độ, cơ cấu của các nguồn tài chính ở các chủ thể đó theo định
hướng của NN.
Thông qua các khoản chi kinh tế và chi đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế; phát triển những ngành, lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận
cao, thu hồi vốn nhanh; ưu tiên các ngành mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên
thị trường; đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thuộc thế mạnh xuất khẩu. Chính
phủ có thể tạo điều kiện và hướng nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào
những lĩnh vực, những vùng cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế mới cũng
như tạo ra môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Các khoản chi này của
NSNN không thu hồi trực tiếp, nhưng hiệu quả của nó lại được tính bằng sự tăng
trưởng của GDP, sự phân bổ chung hợp lý của nền kinh tế hoặc bằng các chi
tiêu khác như tạo ra khả năng tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ.
Thứ hai, thông qua chi NS, NN có thể điều tiết thị trường, bình ổn giá cả
và kiềm chế lạm phát.
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cung cầu chi phối thị trường rất
mạnh mẽ. Mọi sự biến động của giá cả đều có nguyên nhân từ sự mất cân đối
cung cầu. Người kinh doanh nói chung rất nhạy cảm với tình hình giá cả để di
chuyển nguồn vốn từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. Nhưng đối với người sản
xuất, sự di chuyển này là rất khó khăn và đối với nền kinh tế, thì việc di chuyển
vốn sẽ gây ra những phản ứng dây chuyển dẫn tới làm mất ổn định của cơ cấu.
Vì vậy, Chính phủ cần có sự tác động tích cực đến thị trưởng nhằm đảm bảo lợi
ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng cũng như để giữ vững cơ cấu kinh
tế đã được hoạch định.
Đối với thị trường hàng hoá, hoạt động điều tiết của Chính phủ được thực
hiện thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ của NN (bằng tiền, bằng ngoại tệ, các
loại hàng hoá, vật tư chiến lược…) được hình thành từ nguồn thu của NSNN. Một
cách tổng quát, cơ chế điều tiết là, khi giá cả của một loại hàng hoá nào đó lên
8
cao, để kìm hãm và chống đầu cơ, Chính phủ đưa dự trữ hàng hoá đó ra thị trưởng
để tăng cung, trên cơ sở đó sẽ bình ổn được giá cả và hạn chế khả năng tăng giá
đồng loạt, gây nguy cơ lạm phát chung cho cả nền kinh tế. Còn khi giá cả một loại
hàng hoá nào đó bị giảm mạnh, có khả năng gây thiệt hại cho người sản xuất và
tạo ra xu hướng di chuyển vốn sang lĩnh vực khác, Chính phủ sẽ bỏ tiền để mua
các hàng hoá đó theo một giá nhất định đảm bảo quyền lợi cho người sản xuất.
Bằng công cụ thuế và chính sách chi tiêu NSNN, Chính phủ có thể tác động vào
tổng cung hoặc tổng cầu để góp phần ổn định giá cả trên thị trường.
Đối với thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường sức lao động hoạt
động điều tiết của Chính phủ thông qua việc thực hiện một cách đồng bộ giữa
các công cụ tài chính, tiền tệ, giá cả trong đó công cụ NS với các biện pháp như:
chi tiêu dùng của Chính phủ cho toàn xã hội, đào tạo, phát hành công trái, chi trả
nợ…
Kiềm chế lạm phát luôn được coi là mục tiêu trọng yêu trong điều chỉnh
vĩ mô nền kinh tế - xã hội của quốc gia. Lạm phát, với sự bùng nổ các cơn sốt về
giá, gây ra những hậu quả nặng nề cho nền kinh tế, cho người sản xuất và người
tiêu dùng. Giữa lạm phát và hoạt động thu - chi của NSNN luôn có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Vì vậy, có thể khẳng định, các giải pháp nhằm kiềm chế lạm
phát đều liên quan đến hoạt động của NSNN.
Việc kiên quyết xoá bỏ bao cấp giá và từng bước khắc phục tình trạng bao
cấp về vốn cho các doanh nghiệp quốc doanh, NSNN đỡ bị thâm hụt và có thể
dành nguồn vốn tập trung cho chi thường xuyên và chi cho các chương trình
công cộng. Việc đổi mới cơ cấu NS, tăng tỷ trọng các khoản chi đầu tư, đổi mới
hệ thống thuế, đảm bảo mức động viên hợp lý và khuyến khích các thành phần
kinh tế phát triển là những giải pháp đảm bảo cho sự thành công của công cuộc
đấu tranh chống lạm phát.
Thứ ba, thông qua chi NS, NN có thể điều chỉnh thu nhập, góp phần giải
quyết các vấn đề xã hội.
Một mâu thuẫn gay gắt đang nảy sinh ở CHDCND Lào hiện nay là mâu
thuẫn giữa tính nhân đạo của chủ nghĩa xã hội và quy luật khắt khe của nền kinh
9
tế thị trường xung quanh vấn đề thu nhập, việc làm và phúc lợi xã hội. Vấn đề
đặt ra là phải có một chính sách phân phối hợp lý thu nhập của toàn xã hội.
Chính sách đó vừa khuyến khích sự tăng trưởng, lại vừa đảm bảo cuộc sống
chung của xã hội, nhất là những người nghèo khổ. Việc sử dụng NSNN như một
công cụ điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực thu nhập đối với các thành viên của xã
hội là nhằm thực hiện công bằng xã hội về thu nhập, đảm bảo và ổn định cuộc
sống của các tầng lớp dân cư, đảm bảo vai trò kích thích của thu nhập đối với sự
phát triển đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, với sự phát triển
sản xuất và khống chế mức tiêu dùng phù hợp với trình độ, năng lực sản xuất
của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đang trong quá trình hình thành và
phát triển.
Để điều chỉnh thu nhập và giải quyết các vấn đề xã hội, bên cạnh công cụ
hữu hiệu là chính sách thuế, Chính phủ rất quan tâm tới chính sách chi NS.
Thông qua chi NSNN thực hiện việc phân phối lại, nhằm chuyển bớt một phần
thu nhập từ các tầng lớp giàu có sang tầng lớp những người nghèo và Nhà nước
cũng là người thay mặt xã hội thực hiện nghĩa vụ cơ bản đối với các đối tượng
thương binh, gia đình liệt sĩ, trẻ mồ côi, người già không nơi nương tựa. Các
khoản chi phí cho mục tiêu phúc lợi xã hội, mục tiêu trợ cấp cho người nghèo
cần được bố trí với chiều hướng tăng lên theo một tỷ lệ nhất định so với tăng
trưởng kinh tế.
Hiện nay, nhu cầu chi tiêu của Chính phủ ngày càng tăng, nhất là các
khoản chi cho tiêu dùng xã hội, giải quyết các chính sách xã hội cho các đối
tượng được đưa ra khỏi quá trình sản xuất khi thực hiện việc sắp xếp lại các
doanh nghiệp NN, khi bảo trợ cho các đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ,
chi cho phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, chi hỗ trợ thực hiện chính sách dân số,
chính sách việc làm. Điều đó đặt ra vấn đề cần mở rộng phạm vi điều chỉnh của
NSNN trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập cá nhân nhằm tăng thêm nguồn thu
cho NSNN và tạo thêm nguồn vốn để điều tiết thêm cho các khoản trợ cấp cho
các đối tượng có mức sống dưới trung bình của xã hội. Cho nên vấn đề điều
10
chỉnh thu nhập, tái phân phối thu nhập qua NSNN không chỉ hiểu đơn giản là
điều tiết phần thu nhập quá cao, mà còn bao hàm cả việc điều chỉnh mức thu
nhập quá thấp đến mức thu nhập trung bình, đủ để người lao động thực hiện tái
sản xuất giản đơn sức lao động và có thể dự trữ một phần thu nhập để thực hiện
các khoản chi khác trong sinh hoạt gia đình.
Như vậy, xét trên góc độ kinh tế cũng như xã hội, hoạt động của chi
NSNN có vai trò to lớn, tác động đến các quá trình kinh tế - xã hội của đất nước.
Việc tổ chức hoạt động của NSNN một cách đúng đắn, phù hợp với các điều
kiện khách quan sẽ tạo ra những tác động tích cực, ngược lại, sẽ có những tác
động tiêu cực đối với các quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư, chi NSNN đối với việc củng cố, tăng cường sức mạnh của bộ máy
NN, bảo vệ đất nước và giữ gìn an ninh.
NSNN là công cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng nguồn tài chính
cho hoạt động của bộ máy NN từ Trung ương đến địa phương, bản. ở CHDCND
Lào, nguồn NSNN hầu như là nguồn duy nhất để phục vụ cho các hoạt động của
bộ máy NN từ các cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính NN đến các cơ quan tư
pháp. NSNN còn cung ứng nguồn tài chính cho Đảng nhân dân cách mạng Lào
lãnh đạo hoạt động, tài trợ cho các tổ chức xã hội mà nguồn tài chính của các tổ
chức này không đảm bảo. Như vậy, có thể nói, cả hệ thống chính trị nước
CHDCND Lào đều do NSNN cung ứng nguồn tài chính.
Nguồn kinh phí quyết định các hoạt động quốc phòng và an ninh cũng từ
NSNN. “Hàng hoá công cộng” này có được là nhờ dựa vào “ sản xuất của Chính
phủ ” mà nguồn trang trải là chi NSNN. Vai trò của NSNN trên lĩnh vực an ninh
quốc phòng của đất nước là không một khâu tài chính nào có thể thay thế được.
Thứ năm, vai trò kiểm tra của chi NSNN,
NSNN có mối quan hệ mật thiết với các khâu tài chính khác trong hệ
thống tài chính quốc gia. Nó thể hiện ở chỗ: các khâu tài chính khác đều phải
làm nghĩa vụ với NSNN; mặt khác lại nhận được sự tài trợ, hỗ trợ của NSNN
dưới những hình thức khác nhau trực tiếp hoặc gián tiếp.
11
Kiểm tra của Chi NSNN gắn chặt với quyền lực NN, nhất là quyền lực
của hệ thống hành chính NN. Nó là một loại kiểm tra đơn phương theo hệ thống
thứ bậc cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính NN các cấp về nghĩa vụ phải
thực hiện đối với NSNN cũng như việc sử dụng vốn, kinh phí, tài sản NN. Như
vậy, kiểm tra NSNN đối với các hoạt động tài chính khác là một mặt trong hoạt
động quản lý và kiểm tra của NN, có tác động sâu sắc tới các hoạt động tài chính
khác và có vai trò quan trọng góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn
minh và dân chủ.
1.1.2.4. PHÂN LOẠI CHI NSNN
Phân loại chi NSNN có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quá trình
hoạch định chính sách và phân bổ NS giữa các lĩnh vực, đảm bảo trách nhiệm
của cơ quan NN trong quản lý NS. Nó giúp quá trình phân tích kinh tế và quản
lý thực hiện NS hàng ngày được thuận lợi cũng như định hướng chi ngân sách
trong tương lai. Tuỳ thuộc vào các mục tiêu khác nhau mà chi ngân sách có
nhiều cách phân loại.
* Phân loại theo ngành kinh tế quốc dân:
Đây là cách phân loại dựa vào chức năng của Chính phủ đối với nền kinh
tế - xã hội thể hiện qua 20 ngành kinh tế quốc dân như : Nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ điện, thuỷ lợi, công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp chế biến gỗ,
xây dựng, khách sạn nhà hàng và du lịch, giao thông vận tải, kho bãi và thông
tin liên lạc, tài chính, tín dụng, khoa học và công nghệ, quản lý NN và an ninh
quốc phòng, giáo dục và đào tạo, y tế và các hoạt động xã hội, hoạt động văn
hoá…
* Phân loại chi theo nội dung kinh tế của các khoản chi:
Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản chi mà chi NSNN có thể chia
ra thành các nhóm, tiểu nhóm, mục, tiểu mục chi NS.
Theo cách phân loại này thì các khoản chi được chia thành: Chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác.
12
Chi thường xuyên là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường
dưới một năm: Nhìn chung đây là khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức năng
quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên của NN như : Quốc phòng,
an ninh, sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao,
khoa học công nghệ, hoạt động của Đảng nhân dân cách mạng Lào.
Thuộc loại chi thường xuyên gồm có các nhóm, mục chi sau đây:
- Chi thanh toán cho cá nhân như tiền lương, tiền công, phụ cấp, học bổng
sinh viên; tiền thường, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp như: bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…
- Chi nghiệp vụ chuyên môn, các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các
cơ quan NN như: điện nước, vệ sinh môi trường, vật tư văn phòng, dịch vụ
thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí, chi phí nghiệp vụ chuyên
môn của từng ngành như: in ấn chỉ, đồng phục, trang phục…
- Chi mua sắm sửa chữa: Các khoản chi mua đồ dùng, trang thiết bị,
phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ.
- Chi khác gồm: Những khoản chi thường xuyên không xếp vào các
nhóm trên.
Các khoản chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động
dài thường trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo
được nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước.
Các khoản chi đầu tư phát triển bao gồm:
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không
hoặc chậm có khả năng thu hồi vốn như: các công trình giao thông, điện lực,
bưu chính viễn thông, các công trình văn hoá, giáo dục, y tế, phúc lợi công
công..; chi mua hàng hoá, vật tư dự trữ của NN; đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp cần thiết phải có sự tham gia của NN; chi cho các chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án của NN.
13
Các khoản chi khác bao gồm những khoản chi còn lại không được xếp
vào hai nhóm chi kể trên bao gồm như: chi trả nợ gốc và lãi, chi bổ sung cho các
ngân sách cấp dưới; chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách
năm sau.
Việc phân loại các khoản chi thành chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển là rất cần thiết trong quản lý NSNN. Nó cho phép đánh giá, so sánh các
khoản chi thường xuyên phải bỏ ra cho các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội
của NN làm cơ sở để xác định được hiệu quả hoạt động của các đơn vị. Sự khác
biệt trong kỹ thuật quản lý giữa chi thường xuyên và chi đầu tư cũng là một lý
do giải thích cho sự cần thiết của việc phận loại này. Trong chi đầu tư phát triển,
kỹ thuật lựa chọn các dự án phải dựa trên việc phân tích đánh giá chi phí và lợi
ích trong dài hạn, điều này hoàn toàn khác với cách đánh giá các khoản chi
thường xuyên có tính chất ngắn hạn. Nếu một quốc gia muốn tăng trưởng trong
dài hạn thì cần ưu tiên chi NSNN cho các chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội. Cách phân loại này cung cấp các thông tin cần thiết để NN phân bổ
cũng như quản lý NS cho các hoạt động đầu tư đó. Nó còn đáp ứng cho mục
đích thống kê tài chính của Chính phủ, đồng thời giúp cho việc kiểm soát tuân
thủ các tiêu chuẩn định mức chi tiêu của NN cũng như phân tích kinh tế đảm
bảo cân đối giữa các nhóm, mục chi.
* Phân loại theo tổ chức hành chính:
Phân loại theo tổ chức bộ máy hành chính NN là cần thiết để xác định rõ
trách nhiệm quản lý chi công cộng cho từng bộ, ngành, cơ quan, đơn vị và cũng
cần thiết cho quản lý thực hiện NS hàng ngày, ví dụ: giao dịch thu, chi qua kho
bạc NN. Theo cách phân loại này chi NS được phân loại theo các bộ, cục, sở,
ban hoặc cơ quan đơn vị thụ hưởng NSNN theo cấp quản lý: trung ương, tỉnh,
huyện hay bản. Chi NS còn được phân loại theo đơn vị dự toán các cấp bao
gồm: cấp I, cấp II, cấp III nhằm làm rõ trách nhiệm từng cấp trong quản lý NS
nói chung và kế toán, kiểm toán và quyết toán NSNN nói riêng.
14