Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

QUẢN lý CHI NGÂN SÁCH NHÀ nước QUA KHO bạc NHÀ nước tại TỈNH CHAMPASAK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.49 KB, 110 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING


KHĂM KHẮT PHIMSYĐA

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH CHAMPASAK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60 34 01 02

TP.HÒ CHÍ MINH, 2013


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
---------------------

KHĂM KHẮT PHIMSYĐA

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH CHAMPASAK
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60 34 01 02
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LƯƠNG MINH CỪ



TP.HỒ CHÍ MINH, 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
số liệu, kết quả đã trình bày trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

HỌC VIÊN THỰC HIỆN

KHĂMKHẮT PHIMSYĐA


LỜI CẢM ƠN
Tác giả bày tỏ lòng chân thành xin cảm ơn GS.TS Lương Minh Cừ, cùng toàn thể các
thầy cô giáo, các cán bộ trong khoa Sau Đại Học đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tác giả
hoàn thành bản luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và các cán bộ
của Kho bạc Nhà nước Tỉnh Champasak, Nước CHDCND Lào đặc biệt là các đồng nghiệp
tại phòng Tài chính - Kế toán của kho bạc Nhà nước tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ tác giả trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn. Tác giả xin cám ơn gia đình, các
bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và dành những tình cảm tốt đẹp để tác giả có động lực
hoàn thành bản luận văn.
Xin chân thành cảm ơn.

HỌC VIÊN THỰC HIỆN

KHĂMKHẮT PHIMSYĐA


MỤC LỤC

PHÂN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ........................................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ............................................................................. 2
5. Những đóng góp của luận văn........................................................................................... 2
6. Kết cấu của luận văn .......................................................................................................... 2
Chương 1: Quản lý chi ngân sách Nhà nước và vai trò của kho bạc Nhà nước
trong nền kinh tế thị trường ............................................................................................... 3
1.1 Tổng quan về chi ngân sách Nhà nước.......................................................................... 3
1.1.1. Bản chất của ngân sách Nhà nước ........................................................................ 3
1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước ....................................................................................... 4
1.1.2.1. khái niệm chi ngân sách Nhà nước............................................................ 4
1.1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước ............................................................ 5
1.1.2.3. Vai trò của chi ngân sách Nhà nước......................................................... 7
1.1.2.4. Phân loại chi ngân sách Nhà nước............................................................ 12
1.2. Quản lý chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước............................................. 14
1.2.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước................... 14
1.2.2. Đặc điểm quản lý chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước ..................... 15
1.2.3. Nội dung quản lý chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước..................... 16
1.2.3.1. Hình thức quản lý chi ngân sách Nhà nước .............................................. 16
1.2.3.2. Lập, duyệt và phân bổ dự toán chi ngân sách Nhà nước .......................... 17
1.2.3.3. Chấp hành dự toán chi ngân sách Nhà nước.............................................. 18
1.2.3.4. Kế toán và quyết toán chi ngân sách Nhà nước......................................... 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà
nước......................................................................................................................................... 21
1.3.1. Cơ chế quản lý chi ngân sách của Nhà nước ........................................................ 21
1.3.2. Bộ máy và chính sách quản lý ............................................................................... 22
1.3.3. Ý thức chấp hành pháp luật của các đối tượng ..................................................... 24
1.3.4. Trình độ và phương pháp quản lý.......................................................................... 24



1.3.5. Phương thức phân bổ ngân sách cho từng khoản chi ........................................... 25
1.3.6 Các nhân tố khác ...................................................................................................... 25
1.4. Vai trò của kho bạc Nhà nước đối với công tác quản lý và kiểm soát chi ngân
sách Nhà nước ........................................................................................................................ 25
1.5. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước của Việt
Nam và các bài học có thể vận dụng vào điều kiện thực tế ở CHDCND Lào ................... 27
Kết luận Chương 1 ................................................................................................................. 28
Chương 2 : Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Tỉnh
Champasak............................................................................................................................ 30
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội ở CHDCND Lào ảnh hưởng đến chi
ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước ........................................................................ 30
2.1.1 Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội ....................................................................... 30
2.1.2 Bối cảnh kinh tế tài chính nước CHDCND Lào sau đổi mới .............................. 36
2.2. Công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước ở CHDCND Lào....................................... 38
2.2.1 Công tác lập dự toán chi ngân sách Nhà nước ...................................................... 42
2.2.2. Chấp hành chi ngân sách Nhà nước ...................................................................... 40
2.2.2.1. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách ....................................................... 40
2.2.2.2. Phương thức cấp các khoản chi và kiểm soát chi ngân sách Nhà
nước......................................................................................................................................... 42
2.2.2.3. Điều chỉnh dự toán ngân sách Nhà nước ..................................................... 47
2.2.3 Quyết toán chi ngân sách Nhà nước ..................................................................... 48
2.2.4 Kiểm tra, thanh tra, kế toán, kiểm toán ngân sách Nhà nước ............................. 50
2.3. Tình hình chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước ở tỉnh Champasak
sau đổi mới.............................................................................................................................. 51
2.3.1 Chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước ở Tỉnh Champasak trong
từng giai đoạn ......................................................................................................................... 53
2.3.2. Chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Tỉnh Champasak năm 2006-2010 .......... 51
2.4. Đánh giá chung về quản lý chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước ở

tỉnh Champasak trong những năm đổi mới .......................................................................... 55
2.4.1. Những thành công của quản lý chi ngân sách Nhà nước ..................................... 55
2.4.2. Những hạn chế, bất cập của quản lý chi ngân sách Nhà nước............................. 57


2.4.2.1. Về nguyên tắc quản lý chi ngân sách Nhà nước......................................... 57
2.4.2.2. Về công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc ở Tỉnh
Champasak.............................................................................................................................. 59
Kết luận Chương 2 ................................................................................................................. 70
Chương 3: Giải pháp góp phần đổi mới quản lý chi ngân sách Nhà nước qua kho
bạc Nhà nước ở tỉnh Champasak hiện nay ...................................................................... 72
3.1. Sự cần thiết, mục tiêu và quan điểm đổi mới quản lý chi ngân sách Nhà nước
qua kho bạc Nhà nước ở Champasak.................................................................................... 72
3.1.1. Sự cần thiết đổi mới quản lý chi ngân sách Nhà nước ......................................... 72
3.1.2. Mục tiêu đổi mới quản lý chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc ......................... 76
3.2. Các giải pháp đổi mới quản lý chi ngân sách Nhà nước ở tỉnh Champasak
hiện nay ................................................................................................................................... 78
3.2.1. Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách................................................................... 78
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp lý ................................................................................. 78
3.2.3. Hoàn thiện và đổi mới chấp hành chi ngân sách Nhà nước ................................. 79
3.2.3.1. Cải tiến phương thức cấp phát NSNN và thủ tục cấp phát của cơ
quan tài chính.......................................................................................................................... 79
3.2.3.2. Thiết lập công tác kiểm soát trước khi chuẩn chi ..................................... 80
3.2.3.3. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách
nhà nước hiện hành ................................................................................................................ 82
3.2.3.4. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đối với
các đơn vị khoán chi hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu ....................................... 83
3.2.3.5. Cải tiến thủ tục hành chính trong kiểm soát thanh toán các khoản
chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc .................................................................................... 85
3.2.4. Hoàn thiện và đổi mới công tác kế toán và quyết toán chi ngân sách Nhà

nước......................................................................................................................................... 85
3.2.4.1. Về công tác kế toán chi NSNN.................................................................... 85
3.2.4.2. Về công tác quyết toán chi NSNN .............................................................. 86
3.3. Một số kiến nghị đổi mới quản lý chi ngân sách Nhà nước ở tỉnh Champasak ......... 87
3.3.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách............................................................................... 87
3.3.2. Cải thiện tính minh bạch, công khai tài chính...................................................... 90


3.3.3. Tiến hành đánh giá chi ngân sách định kỳ ở các cấp dự toán ngân sách .......... 92
3.3.4. Đổi mới tư duy và nâng cao năng lực hoạch định và thực thi chính sách
chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc một cách bền vững ................................................... 93
3.3.5. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và thông, tin phục vụ cho việc lập dự
toán và quản lý, điều hành ngân sách Nhà nước theo dự toán ............................................ 94
3.3.6. Nâng cao trình độ thanh toán cho nền kinh tế ..................................................... 94
3.3.7. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý, điều hành ngân
sách Nhà nước ........................................................................................................................ 94
3.3.8. Kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường bồi dưỡng, đào tạo cán bộ làm
công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước ............................................................................ 95
Kết luận Chương 3 ................................................................................................................. 95
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 99


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng, biểu đồ

Trang

Bảng 2.1


Kế hoạch thu / chi NSNN qua KBNN giai đoạn 2006 - 2010

54

Sơ đồ 2.1

Hệ thống NSNN của Lào

52

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ tỷ lệ chi / thu giai đoạn năm 2006 - 2010

54


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHDCND Lào

:

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước


KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

KBNN

:

Kho bạc Nhà nước

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

KTTT

:

Kinh tế thị trường

NSTW

:

Ngân sách Trung ương


NSĐP

:

Ngân sách địa phương

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội


LỜI MỞ ĐẦU
Qua nhiều năm đổi mới, đất nước Lào không ngừng thay đổi và phát triển, kinh tế xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện. Xét các chỉ tiêu kinh tế xã hội của một nền kinh tế chuyển đổi, CHDCND Lào đều đạt được những thành tựu ấn
tượng. Chính sách quản lý kinh tế xã hội nói chung và quản lý tài chính chi ngân sách nói
riêng, không ngừng được đổi mới, ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công cuộc đổi mới
hiện nay.
NSNN là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tài chính, là nguồn
lực vật chất để Nhà nước duy trì hoạt động của bộ máy quản lý và thực thi các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhận thấy lợi thế và tiềm năng của tỉnh Champasak cũng như tầm quan trọng của
công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước, tôi chọn đề tài “Quản lý
chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước tại tỉnh Champasak” đề nghiên cứu và
ứng dụng lý thuyết vào thực tế và góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý chi
NSNN của tỉnh Champasak ngày càng đạt được kết quả tốt nhất.
Trên cơ sở thực tế lĩnh vực quản lý chi NSNN qua KBNN còn nhiều bất cập, hạn chế
cần được nhìn nhận một cách khách quan để tìm các biện pháp để hoàn thiện. Công tác quản
lý ngân sách của CHDCND Lào nói chung, tỉnh Champasak nói riêng, hiện nay hiệu quả
chưa cao. Các đơn vị dự toán ngân sách còn bị gò bó vào chính sách chế độ, tiêu chuẩn định

mức nhưng lại không bị ràng buộc về hiệu quả sử dụng ngân sách được giao đề đánh giá
những thành công và hạn chế , lấy đó làm bài học kinh nghiệm để tiếp tục đưa ra giải pháp
khắc phục.
Do giới hạn và quỹ thời gian, nguồn tài liệu và khả năng nghiên cứu, luận văn không
thể tránh khỏi được những thiếu sót, kính mong sự đóng góp ý kiến của giáo viên hướng dẫn
cùng các độc giả.

XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN !


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NSNN là khâu tài chính tập trung, giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tài chính, là
nguồn lực vật chất để Nhà nước duy trì hoạt động của bộ máy quản lý và thực thi các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với bất cứ một quốc gia nào, NSNN
cũng luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Vì vậy, Chính phủ các nước luôn tạo lập cơ
chế và có biện pháp để không ngừng tăng cường tiềm lực của NSNN và sử dụng nó
một cách tiết kiệm, có hiệu quả kinh tế thiết thực.
Qua nhiều năm đổi mới, đất nước Lào không ngừng thay đổi và phát triển kinh
tế - xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện. Xét các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội của một nền kinh tế chuyển đổi, CHDCND Lào đều đạt được những
thành tựu ấn tượng, Chính sách quản lý kinh tế xã hội nói chung và quản lý tài chính
chi ngân sách nói riêng không ngừng được đổi mới ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu
của công cuộc đổi mới hiện nay.
Tuy vậy, trong lĩnh vực quản lý chi NSNN qua KBNN còn nhiều bất cập cần
được nhìn nhận một cách khách quan để tìm biện pháp cải thiện. Công tác quản lý
ngân sách của CHDCND Lào nói chung và tỉnh Champasak nói riêng hiện nay hiệu
quả chưa cao. Các đơn vị dự toán ngân sách gò bó vào chính sách chế độ, tiêu chuẩn
định mức nhưng lại không bị ràng buộc về hiệu quả sử dụng ngân sách được giao.
Tính năng động và tích cực của đơn vị sử dụng ngân sách chưa được phát huy,

tâm lý ỷ lại trông chờ vào NSNN còn phổ biến. Điều đó ảnh hưởng xấu đến việc huy
động và khai thác các nguồn lực cho đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu phát triển và
giải quyết được các vấn đề xã hội.
Nhận thức được vai trò cấp thiết cần phải đổi mới quản lý chi NSNN trong
những năm tới, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: Quản lý chi NSNN qua KBNN tại
tỉnh Champasak.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN.

1


- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN ở CHDCND Lào trong những
năm qua (Ví dụ: ở tỉnh Champasak)
- Đề xuất giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quá trình xây dựng, thực hiện quản lý chi NSNN ở
CHDCND Lào từ sau đổi mới đến nay (đặc biệt là ở tỉnh Champasak)
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho nghiên cứu đề tài tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân
tích thống kê, nghiên cứu tình huống, kết hợp lý luận với thực tiễn. Tác giả cũng sử
dụng phương pháp so sánh đối chiếu để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu của đề tài.
5. Những đóng góp của luận văn
- Nghiên cứu và phân tích hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý chi Ngân sách
Nhà nước qua KBNN
- Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách, phân tích những nguyên nhân dẫn
đến hạn chế chi trong quản lý chi NSNN ở tỉnh Champasak trong những năm đổi mới.
- Đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN qua kho bạc nhà nước
trong cơ chế thị trường.

6. Kết cấu luận văn
Ngoài những phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Quản lý chi NSNN và vai trò của KBNN trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi NSNN qua KBNN ở Tỉnh Champasak
Chương 3: Giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN qua KBNN ở Tỉnh Champasak

2


Chương 1
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VÀI TRÒ CỦA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯƠNG
1.1 Tổng quan về chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Bản chất của ngân sách nhà nước
NSNN đã tồn tại từ lâu trong lịch sử phát triển kinh tế - xã hội trên thế giới. Để
sử dụng một cách có hiệu quả công cụ NSNN, các nhà nghiên cứu kinh tế ở các quốc
gia khác nhau đều quan tâm nghiên cứu, làm rõ bản chất của NSNN và những vấn đề
có liên quan đến NSNN. Đứng trên giác độ nghiên cứu khác nhau, tuỳ theo mục đích
nghiên cứu khác nhau, đã có nhiều ý kiến khác nhau về bản chất của NSNN. Có ý kiến
cho rằng NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước - theo quan điểm này, NSNN
được coi như là một quỹ tiền của nhà nước, nó được sử dụng để tập trung các khoản
thu của nhà nước và nhà nước sử dụng tiền từ đó để chi tiêu cho các nhu cầu của mình.
Có quan điểm cho rằng NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản và là bộ phận chủ đạo
trong hệ thống tài chính, theo quan điểm này người ta muốn so sánh NSNN với các bộ
phận khác trong hệ thống tài chính. Cũng có ý kiến cho rằng NSNN là bảng cân đối
thu, chi của nhà nước trong một thời gian nhất định.
Trong một chừng mực nào đó, các khái niệm trên đây có những sự khác biệt
nhất định. Tuy nhiên tập trung lại, chúng đều thể hiện bản chất của NSNN là:
Thứ nhất, xét về phương diện pháp lý, NSNN là một đạo luật dự trù các khoản

thu, chi bằng tiền của nhà nước trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Đạo
luật này được cơ quan lập pháp của nhà nước, quốc gia ban hành.
Thứ hai, xét về nội dung vật chất, NSNN được đặc trưng bằng sự vận động của
nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước để
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Quan niệm này phù hợp với nhận
thức mới về tài chính trong nền kinh tế thị trường, nó chỉ ra được các yếu tố cơ bản,
đặc trưng của tài chính trong nền kinh tế thị trường, sự vận động độc lập tương đối
của`các nguồn tài chính, nguồn để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, trong đó có
NSNN.

3


Thứ ba, xét về nội dung kinh tế - xã hội, NSNN phản ánh hệ thống các quan hệ
kinh tế giữa một bên là nhà nước với một bên là các chủ thể khác trong xã hội (các tổ
chức, các doanh nghiệp, cá nhân). Các quan hệ kinh tế này phát sinh do nhà nước tham
gia phân phối nguồn tài chính quốc gia phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của
mình và được biểu hiện qua nội dung thu, chi của NSNN phù hợp với các điều kiện
kinh tế - xã hội và nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung này, vừa nói
lên được mặt cụ thể ngân sách là công cụ cung cấp phương tiện vật chất cho nhà nước
thực hiện nhiệm vụ của mình vừa nói lên mặt trừu tượng, NSNN là công cụ thực hiện
và điều chỉnh các quan hệ kinh tế trong xã hội theo định hướng của nhà nước.
Tóm lại, chi ngân sách Nhà nước là một trong những nội dung cơ bản của hoạt
động ngân sách nhà nước. Thông qua chi NSNN mới đảm bảo các yếu tố vật và quá
trình hoạt động của Nhà nước. Ở đây, Nhà nước chính là chủ thể của NSNN.
1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm chi ngân sách Nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là một trong hai nội dung cơ bản của hoạt động NSNN.
Thông qua chi NSNN mới đảm bảo các yếu tố vật chất và quá trình hoạt động của Nhà
nước, ở đây, Nhà nước chính là chủ thể của NSNN. Các yếu tố vật chất đó được phục

vụ cho hoạt động cơ bản của Nhà nước, có thể tóm tắt trên hai mặt như sau:
- Thứ nhất là, Chi NSNN để nuôi sống chính bản thân bộ máy nhà nước
- Thứ hai là, Chi NSNN để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, nơi các nguồn tài
chính được huy động và tạo lập từ rất nhiều nguồn khác nhau, từ các chủ thể khác
nhau trong nền kinh tế. Cũng chính quỹ tiền tệ đó lại được chi dùng cho các nhu cầu
khác nhau, liên quan đến nhiều lợi ích khác nhau, nên trước khi đưa vào sử dụng,
NSNN được phân phối thành các loại quỹ khác nhau. Như vậy, chi NSNN bao gồm
hai quá trình là phân phối và sử dụng NSNN.
Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
4


Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN
mà không cần trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Ví dụ:
Việc chi dùng quỹ NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản, hoặc các chương trình có mục
tiêu và vấn vấn
Chi NSNN chính là sự phối hợp giữa hai quá trình đó, quá trình phân phối và sử
dụng kinh phí.
Từ những nhận thức đó có thể đưa ra khái niệm chi NSNN như sau:
"Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
các chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định" [10,tr 5].
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào
NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Vì thế, chi NSNN không chỉ là những
định hướng, hay chỉ trên giấy tờ mà chi NSNN phải là những việc làm cụ thể, phải
được phân bổ cho từng hoạt động, từng mục tiêu và từng công việc cụ thể thuộc các
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Trong khái niệm chi NSNN ở trên cần chú ý các
điểm sau đây:

- Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung
vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng.
- Chi NSNN chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi tài chính nhà nước, bên cạnh các
nguồn tài chính khác không đưa vào NSNN như Quỹ dự trữ quốc gia, quỹ hỗ trợ phát
triển, quỹ bảo hiểm xã hội.
- Chi NSNN là những nhiệm vụ cụ thể, không dừng lại trên các định hướng, mà
phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động, từng công việc cụ thể thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Quốc hội quyết định dự toán, phân bổ và phê chuẩn quyết toán NSNN.
1.1.2.2. Đặc điểm chi NSNN
Trong mỗi một chế độ xã hội khác nhau, mỗi giai đoạn lịch sử, chi NSNN có
nội dung, cơ cấu khác nhau, song chúng có đặc điểm chung chủ yếu sau đây:

5


- Chi NSNN gắn liền với bộ máy nhà nước, các chức năng và những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ.
Chi NSNN phải đảm bảo các hoạt động của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực.
Nhưng nguồn NSNN có được trong từng năm, từng thời kỳ lại có hạn do đó làm hạn
chế phạm vi hoạt động của nhà nước, buộc nhà nước phải lựa chọn để xác định rõ phạm
vi chi NSNN. Nhà nước không thể bao cấp tràn lan qua chi NSNN, mà phải tập trung
nguồn tài chính vào phạm vi đã hoạch định để giải quyết các vấn đề lớn của đất nước.
- Chi NSNN gắn với quyền lực của nhà nước. Quy mô, nội dung cơ cấu chi
NSNN được quyết định bởi cơ quan quyền lực cao nhất của đất nước.
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước có quyền quyết định các
vấn đề quan trọng nhất của nhà nước, quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN
và phân bổ nguồn vốn ngân sách cho các mục tiêu quan trọng nhất, bởi vì Quốc hội là
cơ quan quyết định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Chính phủ là
cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi NSNN. Vì vậy hoạt

động thu, chi NSNN phải được thông qua trước Quốc hội và được Quốc hội cho phép,
nội dung cơ cấu và quy mô các khoản chi NSNN khi đã được thông qua trước Quốc
hội có giá trị như một đạo luật. Hơn nữa hoạt động thu, chi NSNN đều được thể chế
bằng các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước. Vì vậy, chi NSNN gắn liền với
quyền lực nhà nước.
- Hiệu quả của chi NSNN khác với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp,
nó được xem xét trên tầm vĩ mô và dựa vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế, xã hội,
an ninh, quốc phòng…mà các khoản chi ngân sách đảm nhận. Tuy nhiên điều đó không
bác bỏ trong đầu tư phải chú ý tới hiệu quả kinh tế, nhất là các khoản nợ vay để đầu tư.
- Chi ngân sách là những khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Các khoản cấp
phát từ NSNN cho các ngành, các cấp, cho các hoạt động văn hoá, xã hội, giúp đỡ
người nghèo không phải trả giá hoặc hoàn lại cho nhà nước. Đặc điểm này giúp phân
biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng. Tuy nhiên NSNN cũng có những
khoản chi cho việc thực hiện chương trình mục tiêu mà thực chất là cho vay ưu đãi có
hoàn trả gốc với lãi suất rất thấp hoặc không có lãi (chi giải quyết việc làm, xoá đói
giảm nghèo…)

6


- Chi NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận động tiền tệ và nó gắn liền với
sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín dụng, thuế, tỷ giá
hối đoái…
- Chi NSNN có quy mô lớn, phức tạp, có tác động mạnh mẽ đến môi trường tài
chính vĩ mô, đến tổng cung, tổng cầu về vốn tiền tệ. Nếu thu, chi NSNN cân đối được,
về cơ bản, tổng cung cầu về hàng hoá, dịch vụ của xã hội sẽ ổn định. Sự vận động của
các phạm trù giá trị mất cân đối cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến tổng cung, tổng cầu về tài
chính mà cụ thể là chi NSNN.
Nói tóm lại, chi ngân sách nhà nước có những đặc điểm khác nhau và trong từng
điều kiện lịch sử khác nhau. Nhận thức đẩy đủ về đặc điểm chi NSNN còn được thể hiện

thông qua quá trình quản lý và tổ chức thực hiện các khoản chi ngân sách nhà nước.
1.1.2.3. Vai trò của chi NSNN
Chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Tuy nhiên, vai trò của NSNN bao giờ
cũng gắn liền với vai trò của nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, nó được thể hiện
trên một số lĩnh vực điều tiết sau đây:
Thứ nhất, thông qua chi NSNN, nhà nước thực hiện phân bổ trực tiếp hoặc
gián tiếp các nguồn tài chính quốc gia, định hướng phát triển, sản xuất, hình thành cơ
cấu kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.
Vốn NSNN là nguồn tài chính có tính chất chủ đạo trong quá trình vận động của
toàn bộ vốn xã hội. Bởi lẽ, qua thu, phần lớn nguồn tài chính quốc gia được tập trung
vào NS nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà nước, các khoản chi của ngân sách có ý nghĩa
quốc gia, có phạm vi tác động rộng lớn nhằm vào các mục tiêu của chiến lược kinh tế và
thông qua hoạt động thu chi của vốn ngân sách, nhà nước thực hiện việc hướng dẫn, chi
phối các nguồn tài chính của các chủ thể khác trong xã hội. Vì vậy, qua phân bổ nguồn
tài chính của NSNN, nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến mức độ, cơ cấu của
các nguồn tài chính ở các chủ thể đó theo định hướng của nhà nước.
Thông qua các khoản chi kinh tế và chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế; phát triển những ngành, lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao, thu hồi vốn
nhanh; ưu tiên các ngành mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trường; đẩy mạnh
7


sản xuất các mặt hàng thuộc thế mạnh xuất khẩu. Chính phủ có thể tạo điều kiện và
hướng nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào những lĩnh vực, những vùng cần
thiết để hình thành cơ cấu kinh tế mới cũng như tạo ra môi trường thuận lợi cho sản
xuất kinh doanh. Các khoản chi này của NSNN không thu hồi trực tiếp, nhưng hiệu
quả của nó lại được tính bằng sự tăng trưởng của GDP, sự phân bổ chung hợp lý của
nền kinh tế hoặc bằng các chi tiêu khác như tạo ra khả năng tăng tốc độ lưu chuyển
hàng hoá và dịch vụ.

Thứ hai, thông qua chi ngân sách, nhà nước có thể điều tiết thị trường, bình ổn
giá cả và kiềm chế lạm phát.
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cung cầu chi phối thị trường rất mạnh
mẽ. Mọi sự biến động của giá cả đều có nguyên nhân từ sự mất cân đối cung cầu.
Người kinh doanh nói chung rất nhạy cảm với tình hình giá cả để di chuyển nguồn vốn
từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. Nhưng đối với người sản xuất, sự di chuyển này là
rất khó khăn và đối với nền kinh tế, thì việc di chuyển vốn sẽ gây ra những phản ứng
dây chuyển dẫn tới làm mất ổn định của cơ cấu. Vì vậy, Chính phủ cần có sự tác động
tích cực đến thị trưởng nhằm đảm bảo lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng
cũng như để giữ vững cơ cấu kinh tế đã được hoạch định.
Đối với thị trường hàng hoá, hoạt động điều tiết của Chính phủ được thực hiện
thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ của nhà nước (bằng tiền, bằng ngoại tệ, các loại
hàng hoá, vật tư chiến lược…) được hình thành từ nguồn thu của NSNN. Một cách
tổng quát, cơ chế điều tiết là, khi giá cả của một loại hàng hoá nào đó lên cao, để kìm
hãm và chống đầu cơ, Chính phủ đưa dự trữ hàng hoá đó ra thị trưởng để tăng cung,
trên cơ sở đó sẽ bình ổn được giá cả và hạn chế khả năng tăng giá đồng loạt, gây nguy
cơ lạm phát chung cho cả nền kinh tế. Còn khi giá cả một loại hàng hoá nào đó bị giảm
mạnh, có khả năng gây thiệt hại cho người sản xuất và tạo ra xu hướng di chuyển vốn
sang lĩnh vực khác, Chính phủ sẽ bỏ tiền để mua các hàng hoá đó theo một giá nhất
định đảm bảo quyền lợi cho người sản xuất. Bằng công cụ thuế và chính sách chi tiêu
NSNN, Chính phủ có thể tác động vào tổng cung hoặc tổng cầu, để góp phần ổn định
giá cả trên thị trường.
Đối với thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường sức lao động hoạt động
điều tiết của Chính phủ thông qua việc thực hiện một cách đồng bộ giữa các công cụ
8


tài chính, tiền tệ, giá cả trong đó công cụ ngân sách với các biện pháp như: chi tiêu
dùng của Chính phủ cho toàn xã hội, đào tạo, phát hành công trái, chi trả nợ…
Kiềm chế lạm phát luôn được coi là mục tiêu trọng yếu trong điều chỉnh vĩ mô

nền kinh tế - xã hội của quốc gia. Lạm phát, với sự bùng nổ các cơn sốt về giá, gây ra
những hậu quả nặng nề cho nền kinh tế, cho người sản xuất và người tiêu dùng. Giữa
lạm phát và hoạt động thu - chi của NSNN luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì
vậy, có thể khẳng định, các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát đều liên quan đến hoạt
động của NSNN.
Việc kiên quyết xoá bỏ bao cấp giá và từng bước khắc phục tình trạng bao cấp
về vốn cho các doanh nghiệp quốc doanh, NSNN đỡ bị thâm hụt và có thể dành nguồn
vốn tập trung cho chi thường xuyên và chi cho các chương trình công cộng. Việc đổi
mới cơ cấu ngân sách, tăng tỷ trọng các khoản chi đầu tư, đổi mới hệ thống thuế, đảm
bảo mức động viên hợp lý và khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển là những
giải pháp đảm bảo cho sự thành công của công cuộc đấu tranh chống lạm phát.
Thứ ba, thông qua chi ngân sách, Nhà nước có thể điều chỉnh thu nhập, góp
phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Một mâu thuẫn gay gắt đang nảy sinh ở CHDCND Lào hiện nay là mâu thuẫn
giữa tính nhân đạo của chủ nghĩa xã hội và quy luật khắt khe của nền kinh tế thị
trường xung quanh vấn đề thu nhập, việc làm và phúc lợi xã hội. Vấn đề đặt ra là, phải
có một chính sách phân phối hợp lý thu nhập của toàn xã hội. Chính sách đó vừa
khuyến khích sự tăng trưởng, lại vừa đảm bảo cuộc sống chung của xã hội, nhất là đối
với tầng lớp những người nghèo khổ. Việc sử dụng NSNN như một công cụ điều chỉnh
vĩ mô trong lĩnh vực thu nhập đối với các thành viên của xã hội, là nhằm thực hiện
công bằng xã hội về thu nhập, đảm bảo và ổn định cuộc sống của các tầng lớp dân cư,
đảm bảo vai trò kích thích của thu nhập đối với sự phát triển đời sống vật chất và tinh
thần của người lao động, với sự phát triển sản xuất và khống chế mức tiêu dùng phù
hợp với trình độ, năng lực sản xuất của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đang
trong quá trình hình thành và phát triển.
Để điều chỉnh thu nhập và giải quyết các vấn đề xã hội, bên cạnh công cụ hữu
hiệu là chính sách thuế, Chính phủ rất quan tâm tới chính sách chi ngân sách. Thông

9



qua chi NSNN thực hiện việc phân phối lại, nhằm chuyển bớt một phần thu nhập từ
các tầng lớp giàu có sang tầng lớp những người nghèo và Nhà nước cũng là người thay
mặt xã hội thực hiện nghĩa vụ cơ bản đối với các đối tượng thương binh, gia đình liệt
sĩ, trẻ mồ côi, người già không nơi nương tựa. Các khoản chi phí cho mục tiêu phúc lợi
xã hội, mục tiêu trợ cấp cho người nghèo cần được bố trí với chiều hướng tăng lên
theo một tỷ lệ nhất định so với tăng trưởng kinh tế.
Hiện nay, nhu cầu chi tiêu của Chính phủ ngày càng tăng, nhất là các khoản chi
cho tiêu dùng xã hội, giải quyết các chính sách xã hội cho các đối tượng được đưa ra
khỏi quá trình sản xuất khi thực hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, khi
bảo trợ cho các đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ, chi cho phát triển văn hoá,
giáo dục, y tế, chi hỗ trợ thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm. Điều đó đặt
ra vấn đề cần mở rộng phạm vi điều chỉnh của NSNN trong lĩnh vực tiền lương và thu
nhập cá nhân nhằm tăng thêm nguồn thu cho NSNN và tạo thêm nguồn vốn để điều
tiết thêm cho các khoản trợ cấp cho các đối tượng có mức sống dưới trung bình của xã
hội. Cho nên vấn đề điều chỉnh thu nhập, tái phân phối thu nhập qua NSNN không chỉ
hiểu đơn giản là điều tiết phần thu nhập quá cao, mà còn bao hàm cả việc điều chỉnh
mức thu nhập quá thấp đến mức thu nhập trung bình, đủ để người lao động thực hiện
tái sản xuất giản đơn sức lao động và có thể dự trữ một phần thu nhập để thực hiện các
khoản chi khác trong sinh hoạt gia đình.
Như vậy, xét trên góc độ kinh tế cũng như xã hội, hoạt động của chi NSNN có
vai trò to lớn, tác động đến toàn bộ các quá trình kinh tế - xã hội của đất nước. Việc tổ
chức hoạt động của NSNN một cách đúng đắn, phù hợp với các điều kiện khách quan
sẽ tạo ra những tác động tích cực, ngược lại, sẽ có những tác động tiêu cực đối với các
quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư, chi NSNN đối với việc củng cố, tăng cường sức mạnh của bộ máy Nhà
nước, bảo vệ đất nước và giữ gìn an ninh.
NSNN là công cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng nguồn tài chính cho
hoạt động của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương, ở CHDCND Lào,
nguồn NSNN hầu như là nguồn duy nhất, để phục vụ cho các hoạt động của bộ máy

nhà nước từ các cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính Nhà nước đến các cơ quan tư

10


pháp. NSNN còn cung ứng nguồn tài chính cho Đảng nhân dân cách mạng Lào lãnh
đạo hoạt động, tài trợ cho các tổ chức xã hội mà nguồn tài chính của các tổ chức này
không đảm bảo. Như vậy, có thể nói, cả hệ thống chính trị nước CHDCND Lào đều do
NSNN cung ứng nguồn tài chính.
Nguồn kinh phí quyết định các hoạt động quốc phòng và an ninh cũng từ
NSNN. “Hàng hoá công cộng” này có được là nhờ dựa vào “sản xuất của Chính phủ”
mà nguồn trang trải là chi NSNN. Vai trò của NSNN trên lĩnh vực an ninh quốc phòng
của đất nước là không một khâu tài chính nào có thể thay thế được.
Thứ năm, vai trò kiểm tra của chi NSNN.
NSNN có mối quan hệ mật thiết với các khâu tài chính khác trong hệ thống tài
chính quốc gia. Nó thể hiện ở chỗ: các khâu tài chính khác đều phải làm nghĩa vụ với
NSNN; mặt khác lại nhận được sự tài trợ, hỗ trợ của NSNN dưới những hình thức
khác nhau trực tiếp hoặc gián tiếp.
Kiểm tra của Chi NSNN gắn chặt với quyền lực nhà nước, nhất là quyền lực của
hệ thống hành chính nhà nước. Nó là một loại kiểm tra đơn phương theo hệ thống thứ
bậc cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính nhà nước các cấp về nghĩa vụ phải thực
hiện đối với NSNN cũng như việc sử dụng vốn, kinh phí, tài sản nhà nước. Như vậy,
kiểm tra NSNN đối với các hoạt động tài chính khác là một mặt trong hoạt động quản lý
và kiểm tra của nhà nước, có tác động sâu sắc tới các hoạt động tài chính khác và có vai
trò quan trọng góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn minh và dân chủ.
1.1.2.4. Phân loại chi NSNN
Phân loại chi NSNN có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quá trình hoạch định
chính sách và phân bổ ngân sách giữa các lĩnh vực, đảm bảo trách nhiệm của cơ quan Nhà
nước trong quản lý ngân sách. Nó giúp quá trình phân tích kinh tế và quản lý thực hiện
ngân sách hàng ngày được thuận lợi cũng như định hướng chi ngân sách trong tương lai.

Tuỳ thuộc vào các mục tiêu khác nhau mà chi ngân sách có nhiều cách phân loại.
* Phân loại theo ngành kinh tế quốc dân:
Đây là cách phân loại dựa vào chức năng của Chính phủ đối với nền kinh tế - xã
hội thể hiện qua 20 ngành kinh tế quốc dân như: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ điện,

11


thuỷ lợi, công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp chế biến gỗ, xây dựng, khách sạn nhà
hàng và du lịch, giao thông vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc, tài chính, tín dụng,
khoa học và công nghệ, quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng, giáo dục và đào tạo,
y tế và các hoạt động xã hội, hoạt động văn hoá…
* Phân loại chi theo nội dung kinh tế của các khoản chi:
Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản chi mà chi NSNN có thể chia ra
thành các nhóm, tiểu nhóm, mục, tiểu mục chi ngân sách.
Theo cách phân loại này thì các khoản chi được chia thành: Chi thường xuyên,
chi đầu tư phát triển và chi khác.
Chi thường xuyên là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường dưới
một năm. Nhìn chung, đây là khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức năng quản lý và
điều hành xã hội một cách thường xuyên của nhà nước như: Quốc phòng, an ninh, sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, khoa học công
nghệ, hoạt động của Đảng nhân dân cách mạng Lào.
Thuộc loại chi thường xuyên gồm có các nhóm, mục chi sau đây:
- Chi thanh toán cho cá nhân như tiền lương, tiền công, phụ cấp, học bổng sinh
viên; tiền thường, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp như: bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn và vv...
- Chi nghiệp vụ chuyên môn, các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các cơ
quan nhà nước như: điện nước, vệ sinh môi trường, vật tư văn phòng, dịch vụ thông
tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí, chi phí nghiệp vụ chuyên môn của
từng ngành như: in ấn chỉ, đồng phục, trang phục và.v.v...

- Chi mua sắm sửa chữa: Các khoản chi mua đồ dùng, trang thiết bị, phương
tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ.
- Chi khác gồm: Những khoản chi thường xuyên không xếp vào các nhóm trên.
Các khoản chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động dài
thường trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo được
nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước.

12


Các khoản chi đầu tư phát triển bao gồm:
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không hoặc
chậm có khả năng thu hồi vốn như: các công trình giao thông, điện lực, bưu chính viễn
thông, các công trình văn hoá, giáo dục, y tế, phúc lợi công công..; chi mua hàng hoá,
vật tư dự trữ của nhà nước; đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cần thiết phải có sự
tham gia của nhà nước; chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án của nhà nước.
Các khoản chi khác bao gồm những khoản chi còn lại không được xếp vào hai
nhóm chi kể trên bao gồm như: chi trả nợ gốc và lãi, chi bổ sung cho các ngân sách
cấp dưới; chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
Việc phân loại các khoản chi, thành chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển là
rất cần thiết trong quản lý NSNN. Nó cho phép đánh giá, so sánh các khoản chi thường
xuyên phải bỏ ra cho các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước làm cơ sở để
xác định được hiệu quả hoạt động của các đơn vị. Sự khác biệt trong kỹ thuật quản lý
giữa chi thường xuyên và chi đầu tư cũng là một lý do giải thích cho sự cần thiết của
việc phận loại này. Trong chi đầu tư phát triển, kỹ thuật lựa chọn các dự án phải dựa
trên việc phân tích đánh giá chi phí và lợi ích trong dài hạn, điều này hoàn toàn khác
với cách đánh giá các khoản chi thường xuyên có tính chất ngắn hạn. Nếu một quốc
gia muốn tăng trưởng trong dài hạn, thì cần ưu tiên chi NSNN cho các chương trình
đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Cách phân loại này cung cấp các thông tin cần
thiết để nhà nước phân bổ cũng như quản lý ngân sách cho các hoạt động đầu tư đó.

Nó còn đáp ứng cho mục đích thống kê tài chính của Chính phủ, đồng thời giúp cho
việc kiểm soát tuân thủ các tiêu chuẩn định mức chi tiêu của nhà nước cũng như phân
tích kinh tế đảm bảo cân đối giữa các nhóm, mục chi.
* Phân loại theo tổ chức hành chính:
Phân loại theo tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là cần thiết để xác định rõ
trách nhiệm quản lý chi công cộng cho từng bộ, ngành, cơ quan, đơn vị và cũng cần
thiết cho quản lý thực hiện ngân sách hàng ngày, ví dụ: giao dịch thu, chi qua kho bạc
ngân sách. Theo cách phân loại này chi ngân sách được phân loại theo các bộ, cục, sở,
ban hoặc cơ quan đơn vị thụ hưởng NSNN theo cấp quản lý: trung ương, tỉnh, huyện
hay bản. Chi ngân sách còn được phân loại theo đơn vị dự toán các cấp bao gồm: cấp
13


I, cấp II, cấp III nhằm làm rõ trách nhiệm từng cấp trong quản lý ngân sách nói chung
và kế toán, kiểm toán và quyết toán NSNN nói riêng.
Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do
Thủ tướng Chính phủ giao. Đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân
sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc, chịu trách nhiệm trước nhà nước về tổ chức, thực
hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán
quyết toán của đơn vị cấp dưới trực thuộc.
Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự
toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III
(trường hợp được uỷ quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán,
quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới.
Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn vị dự
toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công
tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình, và đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc (nếu có).
Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện

phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán.
1.2. Quản lý chi NSNN qua kho bạc nhà nước
1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN qua kho bạc Nhà nước
Quản lý là quá trình chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức chỉ đạo, tác động, kiểm tra, điều
chỉnh của chủ thể quản lý đến đối tượng, khách thể quản lý nhằm làm cho đối tượng
quản lý vận động theo ý đồ của chủ thể quản lý. Quan hệ chủ thể và đối tượng quản lý
NSNN được xác định là,
- Nhà nước là chủ thể quản lý. Tuỳ theo tổ chức bộ máy của nền hành chính
từng quốc gia, mỗi nước sẽ có các cơ quan Nhà nước trực tiếp quản lý NSNN phù hợp.
- Đối tượng quản lý chi NSNN, là toàn bộ các khoản chi ngân sách trong năm
tài khoá được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.

14


×