Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện diễn châu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.27 KB, 103 trang )

1
1

1
1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------

PHẠM THỊ HƯƠNG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2021

1

1
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------

PHẠM THỊ HƯƠNG



QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 834.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ MINH UYÊN

2


Hà Nội - 2021

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Minh Uyên. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát
từ tình hình thực tế quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT trên địa bàn huyện
Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An, chưa được sử dụng trong một bài luận văn nào trước
đây.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày .... tháng ..... năm 2021
HỌC VIÊN

Phạm Thị Hương

3


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này em xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trường Đại
học Thương mại cùng các thầy, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tận tình về mọi mặt
để em hồn thành tốt khóa đào tạo thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Kinh tế của
Trường Đại học Thương Mại.
Em cũng rất biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của lãnh đạo HĐNDUBND huyện Diễn Châu, các phòng, ban, ngành, đơn vị, đồng nghiệp, học viên đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hồn thành khóa học. Xin gửi lời cảm ơn tập thể
cán bộ, chuyên viên các phòng, ban của huyện Diễn Châu: Tài chính - Kế hoạch,
Thống kê, Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện và Phòng Giáo
dục & Đào tạo, cán bộ quản lý, kế toán các trường màm non, tiểu học và THCS trên
địa bàn huyện cùng các cơ quan ban, ngành liên quan, bạn bè đồng nghiệp đã giúp
đỡ, động viên tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Đặc biệt em vơ cùng trân trọng biết ơn giáo viên hướng dẫn đã dành nhiều
thời gian, công sức để giúp tôi nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức
nghiên cứu hồn thành luận văn, nhưng chắc chắn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn có thể hồn thiện và có giá trị thực tiễn
cao hơn./.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày .…. tháng ……. năm 2021

Tác giả

4


Phạm Thị Hương
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CSVC

Cơ sở vật chất

DT

Dự toán

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN


Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSGD

Ngân sách giáo dục

TC&KH

Tài Chính - Kế hoạch

THCS

Trung học cơ sở

TH

Thực hiện

UBND

Uỷ ban nhân dân


5


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn nghiên cứu
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực hết sức cần thiết đối với phát triển xã hội và
tăng trưởng kinh tế. Khơng thể có một xã hội phát triển ở trình độ cao mà khơng có
một nguồn lực phát triển cả về thể chất và trí tuệ. Sản phẩm của giáo dục và đào tạo
là con người, con người là yếu tố sản xuất hết sức quan trọng. Kỹ năng của con
người có tác động đến năng suất lao động, trình độ quản lý và muốn hình thành kỹ
năng thì phải có giáo dục và đào tạo. Đặc biệt trong bối cảnh thế giới bước sáng
thời đại mới – thời đại trí tuệ và mơi trường tồn cầu hóa, trong đó, các yếu tố tri
thức và thông tin trở thành những yếu tố hàng đầu và là nguồn tài ngun có giá trị
nhất định thì giáo dục trở thành đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế. Chính vì vậy, đầu
tư cho GD&ĐT chính là đầu tư cho tương lai, đầu tư cho sự phát triển có hiệu quả
nhất.
Đảng và Nhà nước ta nhất quán quan điểm xem GD&ĐT là quốc sách hàng
đầu. Quan điểm này được thể hiện xuyên suốt trong các văn kiện của Đảng và Nghị
quyết Trung ương từ Nghi quyết 3, khóa VII năm 1993: “giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. cho đến Nghị
quyết Trung ương 8 khóa XI: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân”.
6



Chính vì tầm quan trọng của giáo dục cho nên Lĩnh vực, giáo dục, đào tạo
được ưu tiên đầu tư nguồn lực lớn từ NSNN. Tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục hàng
năm của Việt Nam ở mức xấp xỉ 20%, tương đương 5% GDP. Đây là mức rất cao so
với nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước có trình độ phát triển kinh tế cao hơn
Việt Nam rất nhiều. Tuy nhiên, những khoản chi này rất lớn nhưng vẫn không đáp
ứng được đầy đủ các nhu cầu của ngành giáo dục như mua sắm đồ dùng, trang thiết
bị dạy học, tiền lương chi trả cho cán bộ, nhân viên…Chính vì vậy, để sự nghiệp
giáo dục đào tạo phát triển, thì bên cạnh các khoản NSNN cấp cần phải có những
biện pháp mới thu hút thêm nhiều nguồn vốn đầu tư cho giáo dục, đồng thời cũng
phải tăng cường công tác quản lý đối với nguồn vốn này, tránh tình trạng sử dụng
lãng phí, kém hiệu quả.
Huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An trong những năm qua, mặc dù kinh tế của
huyện còn nhiều khó khăn và nguồn thu NSNN còn hạn chế nhưng công tác quản lý
chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT luôn được trú trọng và không ngừng tăng qua
các năm, chiếm tỷ trọng lớn trên 30% tổng chi NSNN của địa phương. Trong giai
đoạn 2016 đến năm 2019 chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT của huyện Diễn Châu
tăng trưởng bình quân hàng năm 23,28% tương ứng với 91.946 tỷ đồng (năm 2016
chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT là 151.343 triệu đồng, năm 2019 là 243.289 triệu
đồng). Nhờ đó mà sự nghiệp GD&ĐT của huyện đã đạt được nhiều thành công, hệ
thống giáo dục với quy mô ổn định, đủ các cấp học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá và xã hội hoá; từng bước đáp ứng nhu cầu học tập của toàn dân để nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Tuy nhiên Quản lý chi NSNN cho sự
nghiệp GD&ĐT trên địa bàn huyện Diễn Châu trong thời gian qua bên cạnh những
ưu diểm, những kết quả đạt được còn có nhiều khó khăn, bất cập thể hiện ở một số
mặt, đơn cử như trong báo cáo tổng kết tình hình phát triển KT – XH của huyện
Diễn Châu các năm 2017 – 2019, đã nhận định chi NSNN nói chung vẫn còn tình
trạng lãng phí; cơng tác lập, chấp hành, quyết tốn và thanh tra, kiểm tra còn mang
tính chất phân bổ, chưa bám sát với thực tiễn tại địa phương. Trong đó, chi NSNN
7



cho sự nghiệp GD&ĐT cũng không tránh khỏi còn nhiều bất cập, hạn chế cần được
phát hiện, bàn luận về phương hướng và các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý, đề cao sự công khai minh bạch, nâng cao chia sẻ, hỗ trợ,
nâng cao ý thức quyên góp, đóng góp cho đầu tư GD&ĐT của nhân dân trên địa bàn
huyện Diễn Châu.
Do đó, để đảm bảo công tác chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo huyện
Diễn Châu cần được quản lý chặt chẽ theo pháp luật, khoa học, phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách địa phương. Từ những thực trạng trên cùng với kiến thức lý
luận được đào tạo và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình sống, học tập và làm
việc trong ngành giáo dục, với mong muốn đóng góp những đề xuất hồn thiện
quản lý NSNN tơi lựa chọn đề tài: “Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.” Làm luận văn
thạc sỹ - chuyên ngành quản lý kinh tế của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Từ khi Luật ngân sách nhà nước ra đời, vấn đề nghiên cứu quản lý chi
NSNN nói chung, quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT nói riêng được nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm. Vì vậy đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu được tiếp
cận ở những cấp độ, góc độ khác nhau, trong đó đáng chú ý có một số các cơng
trình sau đây:
Luận án tiến sỹ kinh tế “ Hồn thiện cơ chế lập dự tốn chi ngân sách nhà
nước gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam” của tác giả Ngơ Thanh
Hồng (2013) đã chỉ ra cơ chế lập dự tốn Ngân sách Nhà nước theo khn khổ chỉ
tiêu trung hạn đã bắt đầu được nghiên cứu và thử nghiệm ở Việt Nam, tuy nhiên làm
thế nào để có được sự đồng bộ, hoàn thiện nhằm gắn kết cơ chế lập dự toán với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội để đạt được các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội vẫn là một thách thức không chỉ cho những nhà nghiên cứu mà còn cho các
nhà quản lý thực tiễn. Luận án nghiên cứu các nội dung khoa học chủ yếu liên quan
tới lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam trong những năm qua, phân
8



tích cơ chế gắn kết giữa lập dự tốn chi NSNN hàng năm theo luật Ngân sách 2015
với kế hoạch phát triển KTXH từ đó so sánh, phân tích, liên hệ tìm ra một số giải
pháp liên quan đến cơ chế gắn kết.
Bộ giáo dục và Đào tạo (2017), “Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ
chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành giáo dục”. Nội dung thể
hiện ở bâc đại học, sẽ đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao, NSNN
sẽ hỗ trợ chi thường xuyên đến hết năm 2020, sau đó các cơ sở giáo dục đại học
cơng lập sẽ được tự chủ tồn diện. Với bậc mầm non và phổ thơng, có chính sách
thí điểm đổi mới theo lộ trình, từn bước trao quyền tự chủ cho các cơ sở các vùng
có điều kiện thuận lợi để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng
nhu cầu xã hội. Nội dung đã phân tích rõ hiện trạng, ưu điểm và hạn chế của cơ chế
tài chính của giáo dục nước ta; thu thập, tham khảo các chỉ số phát triển và tài chính
cho giáo dục của các nước phát triển và các nước mới phát triển. Căn cứ vào yêu
cầu phát triển giáo dục phục vụ phát triển đất nước trong giai đoạn đẩy mạnh CNH
– HĐH đến năm 2020 và xác định các nội dung cần thiết đổi mới cơ chế tài chính
giáo dục tới năm 2020.
Đào Thị Nguyệt (2018) trong nghiên cứu về “Quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước cho giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La” đã hệ thống
hóa được cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục phổ thông
cấp tỉnh bằng việc khái quát chung về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà
nước; quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước; quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục phổ thông cấp tỉnh; kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên của
một số địa phương trong nước. Để từ đó phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La để tìm ra
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân để đưa ra 4 giải pháp chính như: giải pháp
về trình tự lập, phân bổ, quyết toán nguồn ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp
GD&ĐT; giải pháp về định mức chi thường xuyên từ NSNN cho phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương; giải pháp cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho sự

9


nghiệp GD&ĐT phổ thông; và một số giải pháp khác. Cùng với đó là đưa ra các
kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính và UBND tỉnh Sơn La.
Bên cạnh đó, Nguyễn Thị Thu Huyền (2018) với nghiên cứu “Hồn thiện
công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phịng TC-KH huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình” đã sử dụng phương pháp nghiên cứu như thu thập số liệu
thứ cấp; số liệu sơ cấp cùng với các công cụ xử lý và phân tích kế tốn học trên
Excel để mô tả so sánh, kết hợp với cơ sở lý luận về công tác quản lý chi NSNN
cho sự nghiệp GD&ĐT để phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý chi
NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tại phòng TC- KH huyện Quảng Ninh giai đoạn
2015 -2017. Để đề xuất các định hướng, giải pháp hồn thiện quy trình quản lý chi
NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT từ khâu dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán,
thanh tra, kiểm tra các khoản chi NSNN tại phòng TC- KH huyện Quảng Ninh
nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính được phân cấp, đồng thời kiến nghị các
cơ quan, ban ngành mốt số nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhằm hỗ trợ cho
việc thực hiện các giải pháp hồn thiện cơng các chi NSNN cho GD&ĐT tại phòng
TC- KH huyện Quảng Ninh đạt kết quả mong muốn.
Lại Thị Phương Thảo (2020) trong nghiên cứu “Quản lý chi ngân sách nhà
nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Nam” sử dụng phương pháp
nghiên cứu như phương pháp thu thập thông tin tài liệu thứ cấp trong giai đoạn
2016 -2018 và sử dụng các phương pháp thống kê so sánh, phân tích tổng hợp để từ
đó hệ thống cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục; phân tích
thực trạng quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Nam,
đánh giá thành công, hạn chế trong quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên
địa bàn tỉnh Hà Nam và nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó đưa ra 8 giải pháp
nhằm hoàn hiện quản lý NSNN chi cho giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Tuy
nhiên luận văn mới sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp chưa
sử dụng phương pháp tài liệu sơ cấp nên kết quả phân tích thực trạng còn mang tính

cảm quan, chưa cập nhật đúng được thực trạng lúc đánh giá thực tế.
10


Trên cơ sở tổng quan một số cơng trình về cơng tác quản lý chi NSNN nói
chung và chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT các địa phương và thời gian nghiên
cứu khác nhau. Tuy nhiên kết quả các cơng trình nghiên cứu trên khi vận dụng vào
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An sẽ có một số bất cập do điều kiện của huyện Diễn
Châu có những điểm khác biệt so với các địa phương khác. Hơn nữa, hiện tại cơ
chế, chính sách đã có một số thay đổi để phù hợp với điều kiện hiện tại nên có
những giải pháp đưa ra đã khơng thể sử dụng được. Do đó viên nghiên cứu là cần
thiết và phục vụ cho công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT huyện
Diễn Châu, tỉnh Nghệ An là không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây.
Các cơng trình nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo có giá trị, cung cấp cơ
sở lý thuyết cho nội dung nghiên cứu của luận văn.
3. Mục đích, nghiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo
dục và đào tạo trên địa bàn huyện Diễn Châu đến năm 2022 định hướng đến năm
2025 một cách hiệu quả, bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cưu trên. Luận văn phải giải quyết được
ba nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
- Đánh giá thực trạng quản lý chi nhân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
và đào tạo trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

11


Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN cho cho sự nghiệp
giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo
dục trên phạm vi huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: Luận văn tâp trung nghiên cứu thực trạng quản lý
chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Diễn Châu giai đoạn từ năm
2017 – 2019 và định hướng đến năm 2020.
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng quản lý
chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Diễn Châu những năm 2017 –
2019 trên những nội dung cơ bản sau: quản lý nhà nước trong các khâu lập dự toán,
phân bổ dự toán; quản lý chấp hành dự toán; quyết toán NSNN; quản lý thanh tra,
giám sát quá trình sử dụng NSNN cấp chi cho GD.
Chủ thể quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GDDT cấp huyện là phòng TCKH huyện Diễn Châu. Đối tượng quản lý kinh phí NSNN cấp cho các đơn vị sự
nghiệp trong ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn là các trường mầm non, tiểu
học, THCS trên địa bàn huyện. Trong phạm vi nội dung luận văn Thạc sĩ tập trung
làm rõ công tác quản lý chi NSNN….của chủ thể quản lý là phòng TC - KH huyện
Diễn Châu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ chuyên nghành quản lý kinh tế, trên
cơ sở nghiên cứu các quy định của Luật NSNN, Luật Giáo dục và các văn bản pháp
luật khác có liên quan để chỉ rõ các nội dung quản lý, sử dụng các khoản kinh phí
NSNN cấp cho sự nghiệp giáo dục. Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu hỗn hợp tức là kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp nghiên cứu định lượng.

5.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
12


Nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu như các giáo trình, luận văn, luận
án, cơng trình khoa học khác có liên quan đến nội dung nghiên cứu đề hệ thống và
xây dựng khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu của luận văn.
Niên giám thống kê, báo cáo thu chi NSNN, quyết toán ngân sách hàng năm,
báo cáo tổng kết cơng tác tài chính và cơng tác giáo dục đào tạo của huyện, báo cáo
phát triển kinh tế xã hội hàng năm của huyện Diễn Châu.
Kế thừa, sử dụng kết quả nghiên cứu của các cơng trình nghiên cứu đã cơng
bố, các tài liệu, văn bản QLNN có liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách trên
địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
5.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp
Sau khi thực hiện thu thập dữ liệu thứ cấp, tác giả sử dụng các phương pháp
tổng hợp, so sánh, phân tích,…để diễn giải các kết quả phân tích và rút ra kết luận,
đánh giá.
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp dùng cho nghiên cứu bao gồm các dữ liệu có liên quan đến
cơng tác quản lý, sư dụng kinh phí NSNN cấp cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An được thu thập qua phiếu điều tra khảo sát, tham
vấn các chuyên gia và ý kiến của các đối tượng trực tiếp sử dụng ngân sách trong
các cơ sở GD của huyện.
Đối tượng phỏng vấn, điều tra khảo sát
Là việc thu thập thông tin trực tiếp từ các đối tượng khảo sát. các thông tin,
dữ liệu sơ cấp được gọi là dữ liệu, số liệu gốc, chưa qua xử lý. Các dữ liệu sơ cấp
này được thu thập bằng điều tra khảo sát các đối tượng:
1) Các lãnh đạo, chuyên viên của cơ quan QLNN về chi ngân sách cho sự

nghiệp GD&ĐT của huyện Diễn Châu.
2) Các đối tượng hưởng thụ ngân sách cụ thể là hiệu trưởng và kế toán các
trường mầm non, tiều học và trung học cơ sở thuộc huyện Diên Châu.
Chọn mẫu phỏng vấn, điều tra khảo sát
13


Tác giả sự kiến tiến hành khảo sát với 120 mẫu phiếu khảo sát theo phương
pháp thuận tiện, phỏng vấn các lãnh đạo, chuyên viên cơ quan QLNN về chi ngân
sách và hiệu trưởng, KT các trường Mầm Non, Tiểu học và THCS trên địa bàn
huyện Diên Châu.
Thời gian phỏng vấn:
Thời gian phỏng vấn được tác giả tiến hành từ ngày 15/8/ đến ngày 15/9/ 2020.
Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp (Personal intervieww): tiếp xúc
với các nhà quản lý, chuyên gia trong lĩnh vực QLNN về chi ngân sách cho sự
nghiệp giáo dục và phương pháp phỏng vấn qua điện thoại, email.
Nội dung phiếu phỏng vấn được thể hiện phụ lục kèm theo
5.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp
Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học trên Excel để thống kê
mơ tả, so sánh và phân tích dư liệu
5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tổ, tổng hợp: Sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa
và phân tích số liệu, nhằm khái quát những đặc trưng chung, những cơ cấu tồn tại
khách quan theo các mặt của tổng thể nghiên cứu bằng các chỉ tiêu thống kê. Từ
việc phân tích kết hợp phương pháp tổng hợp để đưa ra những đánh giá khái quát về
quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An.
Phương pháp thống kê mô tả: Từ báo cáo chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục và đào tạo qua các năm, tác giả tiến hành sắp xếp, phân loại và xử

lý tổng hợp các số liệu thu thập được, xây dựng các bảng biểu để phân tích dữ liệu
nhằm mơ tả thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo
dục và đào tạo tại huyện Diễn Châu.
Phương pháp so sánh: Được sử dụng để phân tích và tìm ra các đặc điểm
làm cơ sở cho các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho
sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
14


Phương pháp chuyên gia: Trên cơ sở số liệu thu thập được các phương pháp
trên, để hoàn thiện được luận văn tác giả còn sử dụng tham khảo phương pháp hỏi ý
kiến các nhà chuyên môn, các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý ngân sách nhà
nước.
6. Kết cầu của đê tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn cấp huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục và
đào tạo trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho
sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. Một số khái niệm cơ bản về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế, gắn với dự phát triển của nền sản
xuất hàng hóa, đồng thời NSNN cũng là một phạm trù lịch sử, gắn liền với sự ra đời

và phát triển của Nhà nước. Trong hệ thống tài chính, NSNN là khâu chủ đạo, đóng
vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì và sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà
nước. Điều này cho thấy, sự tồn tại và vai trò của Nhà nước đối với đời sống KT –
XH là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của NSNN
Theo Lê Đại Hà, Giáo trình Quản lý tài chính cơng (2004), NXB Tài chính,
15


“NSNN phản ánh hoạt động của Nhà nước trên phương diện tài chính. Trong hệ
thống tài chính, NSNN là bộ phận chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà
nước thực hiện các nhiệm vụ của mình, mặt khác nó cịn là cơng cụ quan trọng để
nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.”[10]
Theo Luật NSNN (2015) có ghi: “NSNN là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của NN”. [15]
Ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu: từ thuế, lệ phí, các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các
khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, các khoản do Nhà
nước vay để bù đắp bội chi, được đưa vào cân đối NSNN và bao gồm các khoản chi:
chi phát triển KT – XH, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động bộ máy
Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Có thể thấy, khi để cập tới NSNN, thì về bản chất:
- Xét về hình thức: NSNN là một bản dự tốn (kế hoạch) thu và chi do Chính
phủ lập ra, đệ trình Quốc hội phê chuẩn.
- Xét về thực thể vật chất: NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những
khoản chi cụ thể và được định lượng (NSNN là một quỹ tiền tệ lớn của Nhà nước).
- Xét trong hệ thống tài chính: NSNN là một khâu trong hệ thống tài chính quốc
gia.
Như vậy, mặc dù có nhiều khái niệm về NSNN, tuy nhiên các khái niệm nêu

trên đều phản ánh về các kế hoạch, dự toán, thu chi của Nhà nước trong một thời gian
nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước và Nhà nước
sử dụng quỹ tiền tệ tập trung đó để trang trải cho các chi tiêu gồm: chi cho hoạt động
của bộ máy Nhà nước, chi cho an ninh quốc phòng, chi cho an ninh xã hội…
Từ những phân tích trên, tác giả cho rằng có thể khái quát: NSNN là hệ thống
các mối quan hệ kinh tế xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động, phân
16


phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước dựa trên ngun tắc khơng hồn
trả trực tiếp nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền KT –
XH của Nhà nước theo luật định.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất, gắn với quyền lực của Nhà nước trong
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính. Việc tạo lập và sử
dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực của Nhà nước. Vì vậy, tính pháo lý của
NSNN là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính trong quá trình tạo lập các khoản
thu và cấp phát thanh toán các khoản chi NSNN đều do luật định (Luật NSNN, Luật
thuế, Luật quản lý nợ công, Luật đầu tư...)
NSNN vừa là nguồn lực có những đặc điểm cụ thể như sau:
NSNN gắn bó mật thiết với quyền sở hữu của Nhà nước và lợi ích chung của
cơng cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các khoản thu –
chi của ngân sách và hoạt động thu – chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải
quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn
tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế – xã hội, các tầng lớp dân
cư…
NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập
NSNN và đề ra các thơng số quan trọng có liên quan đến chính sách mà Chính phủ
phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi Ngân sách nhà nước là cơ sở
để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà khơng dự kiến trong

NSNN thì sẽ khơng được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thơng qua NSNN là
một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính
sách của Nhà nước. Quốc hội mà khơng thơng qua NSNN thì điều đó thể hiện sự
thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn
về chính trị.
NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ thống tài
chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài
17


chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nước là khâu
chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự hoạt
động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế – xã hội. Tài chính nhà nước thực hiện
huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính
khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực
huy động được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí,
tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện
các nhiệm vụ phát triền kinh tế - xã hội.
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Chi ngân sách, một cơng cụ của chính sách
tài chính quốc gia có tác động rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập trung
được thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội trong từng cơng
việc cụ thể. Do đó, chi NSNN là không chỉ định hướng mà phải phân bổ cho từng
mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thực chức năng của Nhà nước.
Quá trình chi NSNN bao gồm:

(1) Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại
quỹ trước khi đưa vào sử dụng.


(2) Quá trình sử dụng là trực tiệp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN mà khơng
phải trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Theo Luật NSNN (2015) ghi: “Chi NSNN bao gồm: Chi đầu tư phát triển;
chi dự trữ quốc gia; Chi thường xuyên; Chi trả nợ lãi; Chi viện trợ; các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật”.
Cụ thể hơn, NSNN được chi cho hoạt động sau đây:
- Chi đầu tư phát triển: xây dựng cầu; đường; bệnh viện; trường học;…
- Chi dự trữ quốc gia: bổ sung vào quỹ dự trữ nhà nước và dự trữ tài chinhs.
- Chi thường xuyên: lương CBVC, công chức, chi cho an ninh quốc phòng,
18



- Chi trả nợ lãi: trả các khoản vay trong nước, vay nước ngoài, vay viện trợ,

- Chi viện trợ: viện trợ cho người dân bị thiên tai, lũ lụt,…
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Từ những phân tích trên, có thể khái qt rằng: Chi NSNN là hoạt động phân
phối và sử dụng quỹ NSNN theo những trình tự thủ tục do pháp luật quy định trên
cơ sở dự toán chi NSNN đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Chi ngân sách bao gồm chi
cho đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi dự trữ quốc gia, chi trả nợ lãi vây, chi
viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo
1.1.3.1. Khái niệm chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo
Chi NSNN cho sự nghiệp gGD&ĐT là khoản chi thuộc nhóm chi hoạt động sự
nghiệp cho lĩnh vực văn hóa – xã hội, thuộc phạm vi chi thường xuyên của NSNN.
Chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT gắn liền với cơ cấu, nhiệm vụ của ngành trong
mỗi giai toạn lịch sử và được xem ở các giác độ khác nhau.

Căn cứ vào cơ cấu tổ chức của ngành GD&ĐT có thê hiện cơ cấu chi NSNN
cho sự nghiệp GD&ĐT gồm:
- Chi cho hệ thống các trường học gồm có:
+Chi NS cho hệ thống các trường từ mầm non, tiểu học, THCS cho đến TH
PT.
+ Chi ngân sách cho các trường đại học, các học viện, các trường cao đẳng,
các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
+ Chi ngân sách cho các trường Đảng, đoàn thể.
- Chi ngân sách cho các cơ quan quản lý nhà nước về GD&ĐT như: Bộ
GD&ĐT; Sở GD&ĐT; Phòng Giáo dục ….
1.1.3.2. Phân loại chi NSNN cho sự nghiêp giáo dục và đào tạo
19


Căn cứ vào tính chất kinh tế ta có thể phân loại chi NSNN cho sự nghiệp
GD&ĐT bao gồm:
a. Chi thường xuyên
Nhóm 1: Chi cho con người: Đây là khoản chi cho các nhu cầu về đời sống
vật chất, sinh hoạt cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nhằm duy trì hoạt động bình
thường. Các khoản chi của NSNN thuộc nhóm chi này bao gồm các khoản chi:
Lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền thưởng; phúc lợi tập thể
cho giáo viên, cán bộ công nhân viên chức…
Đây là nhóm chi bắt buộc chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số chi thường
xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của
những người làm công tác giáo dục nên việc quản lý nhóm mục chi này phải được
thực hiện nghiêm túc, cơng bằng, đúng chính sách chế độ.
Nhóm 2: Chi cho nghiệp vụ chuyên môn: Bao gồm các khoản chi về mua
sắm trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy như: Sách giáo khoa; tài liệu tham khảo cho
giáo viên; đồ dùng học tập; vật liệu hóa chất thí nghiệm; chi trả tiền điện, tiền nước;
chi phí văn phòng phẩm tại các phòng làm việc; chi trả dịch vụ bưu điện; chi cơng

tác phí, hội phí. Đây là khoản chi rất cần thiết, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
GD&ĐT. Quản lý tiết kiệm, tránh lãng phí trong chi tiêu các khoản chi này sẽ giúp
các trường có thêm nguồn kinh phí nâng cao chất lượng dạy và học.
Nhóm 3: Chi về mua sắm, sửa chữa
Đây là khoản chi cũng không thể thiếu trong hoạt động chi cho sự nghiệp
GD&ĐT nước nhà. Khối lượng trường lớp, tài sản cố định phục vụ cho dạy và học
đào tạo trong cả nước rất lớn. Hàng năm có sự xuống cấp của các tài sản này ảnh
hưởng đến chất lượng của ngành. Do đó, đòi hỏi có những khoản chi phí này để
phục hồi lại và từng bước hiện đại hóa thiết bị theo xu hướng thế giới về giáo dục
hiện đại.
Nhóm 4: Các khoản chi khác
Ngồi ba nhóm mục chi thường xuyên còn bao gồm các khoản chi tiếp
20


khách, chi hỗ trợ, chi kỷ niệm những ngày lễ lớn…Những khoản chi này không
phát sinh một cách thường xuyên liên tục nên việc chi tiêu không thể căn cứ vào
định mức chi. Do đó việc quản lý các khoản chi này gặp rất nhiều khó khăn và rất
dễ lãng phí cho NSNN.
b. Chi xây dựng cơ bản tập trung
Chi xây dựng cơ bản tập trung là các khoản chi nhằm tăng thêm tài sản chi
như xây dựng mới và tu bổ công sở, trường học, đường xá…phục vụ công tác dạy
và học.
1.1.4. Vai trò và sự cần thiết của chi ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo
dục và đào tạo
Mặc dù sự nghiệp GD&ĐT được phát triển từ nhiều nguồn vốn khác nhau
nhưng nguồn vốn từ NSNN vẫn chiếm vị trí quan trọng và tỷ trọng lớn nhất. Góp
phần đảm bảo ổn định chính trị, đảm bảo thực hiện cơng bằng xã hội, góp phần ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò và sự cần thiết của chi NSNN cho sự
nghiệp GD&ĐT được thể hiện qua các khía cạnh:

- Chi NSNN có vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển sự nghiệp
GD&ĐT theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước. Đảng ta đã xác
định GD&ĐT đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng CNXH và
bảo vệ tổ quốc, đưa đất nước ta thoát khỏi tình trạng đói nghèo, lạc hậu. Do đó phần
lớn nguồn kinh phí cho giáo dục và đào tạo được đảm bảo từ nguồn cấp phát của
NSNN bởi việc duy trì, củng cố và phát triển các hoạt động thuộc lĩnh vực này là
nhiệm vụ và mục tiêu mà nhà nước phải thực hiện trong quá trình xây dựng và phát
triển kinh tế. Nhà nước quyết định mức chi cho sự nghiệp D&ĐT chi tiết theo từng
mục, tiểu mục chi cụ thể nhằm đảm bảo chi đúng theo dự toán, kế hoạch để ra.
- Giáo dục là lĩnh vực hết sức cần thiết đối với phát triển xã hội và tăng trưởng
kinh tế. Khơng thể có một xã hội phát triển ở trình độ cao mà khơng có một nguồn
lực phát triển cả về thể chất và trí tuệ. Sản phẩm của giáo dục là con người, con
người là yếu tố sản xuất hết sức quan trọng. Kỹ năng của con người có tác động đến
21


năng suất lao động, trình độ quản lý và muốn hình thành kỹ năng thì phải có giáo
dục. Đặc biệt trong bối cảnh thế giới bước sáng thời đại mới – thời đại trí tuệ và mơi
trường tồn cầu hóa, trong đó, các yếu tố tri thức và thơng tin trở nên thành những
yếu tố hàng đầu và là nguồn tài ngun có giá trị nhất định thì giáo dục trở thành
đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế. Chính vì vậy, đầu tư cho GD&ĐT chính là đầu tư
cho tương lai, đầu tư cho sự phát triển có hiệu quả nhất.
- Chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT là khoản đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nhất
tạo ra cơ sở vật chất, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy. Đây là
khoản chi hết sức cần thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng GD&ĐT. Nếu coi
đội ngũ giáo viên là lực lượng lao động, học sinh là đối tượng lao động thì trang
thiết bị, cơ sở vật chất chính là những cơng cụ lao động. Chúng gắn liền với nhau
tạo thành một quy trình hồn chỉnh khơng thể tách rời.
- NSNN chính là nguồn tài chính giữ vai trò là một trong những yếu tố có tính
chất quyết định đối với việc hình thành, mở rộng và phát triển hệ thống giáo dục

quốc dân từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, đào tạo công nhân, trung học
chuyên nghiệp, đại học đến đào tạo sau đại học. Thơng qua quan hệ thống tín dụng
tài chính có thể huy động các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi để đầu tư cho GD&ĐT
nhưng đầu tư từ NSNN là tất yếu, đóng vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục. Chi NSNN để đảm bảo đời sống đội ngũ cán bộ giảng
dạy, đội ngũ quản lý hành chính của tồn hệ thống GD&ĐT.
- Chi NSNN thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, phát triển trên tất cả các lĩnh
vực trong đó có GD&ĐT và là một yếu tố khơng thể thiếu được trong quá trình phát
triển của đất nước. Để nền kinh tế có tính hiệu quả thì tất yếu phải có sự tác động từ
phía Nhà nước mà một trong những cơng cụ chủ yếu có hiệu quả là chi NSNN
thông qua việc Nhà nước chi NSNN để cung cấp các hàng hóa cơng cộng, đầu tư
vào các ngành then chốt, cơng trình mũi nhọn, hỗ trợ tài chính cho các doanh
nghiệp góp phần hình thành và hồn thiện cơ cấu sản xuất, kinh tế. Chi ngân sách
cho GD&ĐT là chi cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho tương lai.
22


Cùng với việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế thì chi NSNN còn
góp phần tích cực thực hiện các chính sách xã hội, tạo điều kiện cho hoạt động xã
hội phát triển đồng bộ. Thông qua chi NSNN góp phần thúc đẩy sự phát triển của
các hoạt động văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đời sống văn hóa tinh thần của nhân
dân ngày càng được nâng cao.
1.2. Quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT trên địa bàn huyện
1.2.1. Khái niện quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT trên địa bàn huyện
1.2.1.1. Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách
có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống
chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn
hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thơng qua các biện pháp quản lý.
Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.

Quản lý chi NSNN là q trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu
cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN
là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến
khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù
hợp với yêu cầu thực tế đang dặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục
vụ các mục KT-XH.
1.2.1.3. Khái niệm quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát
các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả, muốn vậy cần phải quan tâm các
mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc quản
lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.

23


- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu ngân sách nhà nước.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước,
trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương và các
tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT – XH của các cấp theo
luật NSNN để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi NSNN phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc vốn
Nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế để tạo ra sức
mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
Quản lý chi NSNN là hoạt động không thể thiếu ở mọi quốc gia, hoạt động
này không chỉ giúp tiết kiệm những khoản chi khơng cần thiết mà còn hạn chế tình
trạng thâm hụt ngân sách, tham ô, đục khoét.

Từ những phân tích trên tác giả có thể quan niệm rằng, quản lý chi NSNN
cho sự nghiệp GD&ĐT là việc Nhà nước sử dụng quyền lực công để tổ chức và
điều chỉnh quá trình chi NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN cho sự nghiệp
GD&ĐT được thực hiện theo đúng chế độ chính sách do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy định.
1.2.2. Phương pháp và nguyên tắc quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT
trên địa bàn cấp huyện
1.2.2.1. Phương pháp quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT trên địa bàn cấp
huyện
Phương pháp quản lí chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT được hiểu là tổng
hợp tất cả các cách thức, biện pháp được áp dụng để quản lí chi ngân sách theo một
qui trình thống nhất nhằm đạt các mục tiêu chi ngân sách đã định. Như vậy, phương
pháp quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT bao gồm trong nó hai nội hàm:
mục tiêu chi ngân sách và qui trình thực hiện các biện pháp để đạt được mục tiêu đã
định.
24


- Mục tiêu chi ngân sách cần được xác định rõ ràng, bao gồm mục tiêu tổng
quát và cụ thể; mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu chiến lược. Mục tiêu chi ngân sách là
nhân tố quan trọng cấu thành và tác động đến phương thức quản lí chi ngân sách.
- Sau khi xác định được mục tiêu chi ngân sách, cấp quản lí ngân sách sẽ tìm
kiếm các biện pháp để xây dựng thành một qui trình thống nhất, chặt chẽ, đảm bảo
được mục tiêu chi ngân sách đã định. Đây là những khâu tác nghiệp cụ thể trong qui
trình quản lí chi ngân sách.
1.2.2.2 Ngun tắc quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT trên địa bàn cấp
huyện
a. Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Hoạt động của NSNN, đặt biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phụ thuộc vào
quyền phán quyết của cơ quan quyền lực nhà nước. Do vậy, mọi khoản chi từ

NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi các khoản chi đó nằm trong cơ cấu chi
theo dự toán đã được cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt và thông qua.
Phạm vi của chi NSNN rất đa dạng, liên quan đến nhiều loại hình đơn vị
thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi hoạt động được xác
định theo đối tượng riêng, định mức riêng và ngay giữa các cơ quan trong cùng một
lĩnh vực hoạt động nhưng hoạt động khác nhau, điều kiện về trang bị cơ sở vật chất
khác nhau, quy mơ và tính chất hoạt động khác nhau sẽ dẫn đến các mức chi từ
NSNN cho mỗi cơ quan khác nhau.
Quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của NSNN tạo điều
kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế tính tùy tiện trong quản lý và sử
dụng kinh phí ngân sách tại các đơn vị dự toán.
b. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi bảo đảm với chi phí thấp nhất sẽ phải thu được lợi
ích lớn nhất. Trong quản lý chi NSNN, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả đòi hỏi
việc chi một đồng ngân sách phải tạo ra lợi ích lớn nhất có thể.

25


×