Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước về lĩnh vực giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện diễn châu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.86 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

LÊ HUY MẠNH

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC
GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

LÊ HUY MẠNH

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC
GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 834.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHAN THẾ CÔNG

NGHỆ AN, NĂM 2021


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn là cơng trình nghiên cứu độc lập của tơi.
Mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn đã được cảm ơn và trích dẫn trung thực.
Các số liệu và thơng tin trong luận văn này hoàn toàn dựa hết trên kết quả
thực hiện của địa bàn nghiên cứu, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được sử dụng
cho việc bảo vệ một học vị nào.
Tác giả luận văn

Lê Huy Mạnh


2

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường
Đại học Thương Mại, các quý thầy cô trường Đại học Thương Mại đã giúp tôi
trang bị kiến thức, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong q trình
tham gia học tập và thực hiện luận văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn, tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn tới thầy
giáo - PGS. TS. Phan Thế Công đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và động viên

tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn đúng quy định.
Đặc biệt xin cảm ơn gửi lời đến lãnh đạo Phịng Tài chính – Kế hoạch,
Phịng GD&ĐT, Phịng Thanh tra, Kho bạc NN huyện Diễn Châu, Chi cục
Thống kê, Hiệu trưởng các trường tiểu học Diễn Châu, các đồng nghiệp của
tôi đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
QL chi NSNN về lĩnh vực GD tiểu học là vấn để không mới nhưng phức
tạp và đa dạng, phụ thuộc vào quy mô phát triển cũng như tình hình KT-XH
của địa phương. Mặt khác do thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn nên
Luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tơi rất mong nhận
được các ý kiến đóng góp từ quý thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để luận
văn hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn
Tác giả luận văn

Lê Huy Mạnh


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU...........................................................viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...................................1
2. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU...............................4
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI................................................13
4. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.........................................13

5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.................14
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................15
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.17
8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN...................................................................18
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CHO GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO........................................................................................19
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC.......................................................................................19
1.1.1. Nội dung về ngân sách nhà nước.......................................................19
1.1.2. Vai trò chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo.................25
1.1.3. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo và các nhân
tố ảnh hưởng..................................................................................................27
1.2. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO .....................................................................................................32
1.2.1. Các khái niệm cơ bản..........................................................................32
1.2.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước........................................35


4

1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO............................................................................42
1.3.1. Một số kinh nghiệm quản lý chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo ở
một số địa phương..........................................................................................42
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
trong quản lý chi ngân sách cho lĩnh giáo dục tiểu học..................................45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................48
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH
NGHỆ AN........................................................................................................49

2.1. TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN...................................................49
2.1.1. Khái quát cơ bản về hệ thống giáo dục huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ
An....................................................................................................................49
2.1.2. Thực trạng giáo dục và đào tạo tiểu học huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An hiện nay...........................................................................................50
2.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN......................53
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CHO
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN.......................................................59
2.3.1. Mơ hình và tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cho
giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An...........59
2.3.2. Thực trạng nội dung công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho
giáo dục và đào tạo tiểu học..........................................................................63
2.4. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN...................................................72


5

2.4.1. Ưu điểm trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước về giáo dục
tiểu học trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An..............................72
2.4.2. Hạn chế những nguyên nhân.............................................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................81
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU TỈNH NGHỆ AN.......................82
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN......................82
3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An.......................................................................................82
3.1.2. Mục tiêu phát triển giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An.......................................................................................83
3.2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN TRONG VIỆC HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CHO GIÁO DỤC TIỂU
HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN...........86
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CHO GIÁO DỤC TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN......................89
3.3.1. Hoàn thiện cơ cấu chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo...............89
3.3.2. Hồn thiện mơ hình, cơ chế quản lý; hệ thống định mức, tiêu chuẩn
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục và đào
tạo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.....................................92
3.3.3. Hoàn thiện quy trình lập và phân bổ dự tốn, cấp phát, thanh
quyết tốn các nguồn kinh phí chi cho giáo dục và đào tạo......................95
3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sốt q trình chi tiêu các
khoản chi ngân sách nhà nước cho giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện


6

Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Thực hiện quy chế công khai tài chính đối với
các đơn vị dự tốn.........................................................................................99
3.3.5. Củng cố, nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính ở các đơn
vị cơ sở giáo dục và đào tạo........................................................................102
3.3.6. Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục...........................105
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT.................................................108
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................109

KẾT LUẬN..................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Chữ viết tắt
CNH, HĐH
CNXH
CSVC
GD
GD&ĐT
HĐND
KHCN
KT-XH
NN

NSNN
QL
TCVG
TW
UBND

Chữ được viết tắt
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chủ nghĩa xã hội
Cơ sở vật chất
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Hội đồng nhân dân
Khoa học công nghệ
Kinh tế, xã hội
Nhà nước
Ngân sách nhà nước
Quản lý
Tài chính Vật giá
Trung ương
Uỷ ban nhân dân


7

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng phòng học tiểu học huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An 50
Bảng 2.2. Mức độ đầu tư ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục tiểu
học huyện Diễn Châu năm 2017 – 2020.......................................................54
Bảng 2.3. Cơ cấu chi ngân sách cho giáo dục và dạy nghề........................56

và chi cho sự nghiệp đào tạo.........................................................................56
Bảng 2.4. Tỷ lệ % cơ cấu chi ngân sách cho giáo dục và dạy nghề...........56
và chi cho sự nghiệp đào tạo.........................................................................56
Bảng 2.5 Cơ cấu chi ngân sách cho các phân ngành
trong hệ thống giáo dục huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2017 – 2019 và năm 2020...........................................57
Bảng 2.6. Dự toán chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo năm
2020, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An........................................................67
Bảng 3.1. Kế hoạch phát triển giáo dục và đạo tạo tiểu học huyện Diễn
Châu năm học 2020– 2021 và dự kiến năm học 2025 – 2026....................84
Bảng 3.2. Kế hoạch phát triển quy mô học sinh huyện Diễn Châu năm
học 2020– 2021 và dự kiến năm học 2025 – 2026.......................................85
Biểu đồ 2.1. Sự tăng trưởng của chi ngân sách thường xuyên cho giáo dục
tiểu học huyện Diễn Châu giai đoạn 2017 - 2020........................................55
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ trung bình cơ cấu chi ngân sách cho các phân ngành
trong hệ thống giáo dục huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.........................58
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ nguyên lý cơ bản của ngân sách nhà nước......................25
Sơ đồ 2.1 Mơ hình quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào
tạo huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An.............................................................59


8

Sơ đồ 2.2. Mơ hình cấp phát kinh phí ngân sách huyện Diễn Châu.........62


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Ở Việt Nam, trong tình hình đổi mới, đặc biệt sau khi triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI và Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, GD đã đạt được những thành tựu to lớn, góp
phần quan trọng vào sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của đất nước.
Tuy nhiên để bắt kịp thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phấn đấu trở
thành một nước có nền cơng nghiệp hiện đại, nền văn hóa tiên tiến, gắn tăng
trưởng kinh tế với cơng bằng xã hội thì buộc Việt Nam phải xây dựng đội ngũ
tri thức, các nhà kinh doanh, quản lý, chuyên gia giỏi ở nhiều lĩnh vực mà nền
tảng của nó là giáo dục. Giáo dục được coi là chìa khóa tiến vào tương lai,
góp phần xây dựng tương lai vững mạnh và phát triển. Bên cạnh đó, để có
được đội ngũ cán bộ có đủ trình độ năng lực tiếp cận công nghệ hiện đại,
những phương pháp quản lý tiên tiến hiện đại thì GD&ĐT phải luôn đi trước
một bước đối với các ngành kinh tế khác. GD&ĐT phải luôn là cơ sở tạo tiền
đề cho sự phát triển KT-XH. Để thực hiện được điều đó, phải đảm bảo được
những quan điểm của Đảng về vị trí, vai trị của sự nghiệp GD&ĐT, nhanh
chóng khắc phục những hạn chế của sự nghiệp GD&ĐT đang mắc phải để từ
đó đảm bảo thực hiện được các mục tiêu KT-XH khác.
Giáo dục là một chuỗi quá trình gắn kết nhiều cấp, bậc học và diễn ra
trong nhiều năm. Để phát triển giáo dục cần phát triển dựa trên ba phương
diện: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả. Việc phát
triển giáo dục đòi hỏi phải đưa sự nghiệp giáo dục phát triển toàn xã hội, ở
mọi ngành và trên mọi lĩnh vực, mọi địa phương, áp dụng mọi lứa tuổi và
trình độ. Trong văn kiện Đại hội IX của Đảng ta đã khẳng định: Phát triển
GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công


2

nghiệp hóa hiện đại hóa, là điều kiện phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ
bản đề phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

Vai trò quan trọng của GD&ĐT trong đời sống xã hội cũng như trong
phát triển kinh tế đất nước là rất lớn. Chính vì vậy những khoản chi NSNN
cho giáo dục cũng là vấn đề đặc biệt được coi trọng hàng đầu. Trong những
năm qua, nguồn vốn NSNN chi cho giáo dục chiếm tỉ trọng lớn và là một
khoản chi quan trọng của NSNN. Tuy nhiên, những khoản chi cho giáo dục đã
được chú trọng với tỷ lệ % lớn nhưng chưa đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu
của ngành giáo dục, chưa đảm bảo được các khoản chi cho cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học, tiền lương cho cán bộ công nhân viên... ở tất cả các
trường học. Chinh vì thế, để sự nghiệp GD&ĐT phát triển, ngồi việc chú
trọng các khoản chi NSNN thì cơng tác quản lý đối với nguồn chi này cũng
rất quan trọng, tránh sử dụng lãng phí, khơng đúng mục đích, quy trình và
kém hiệu quả.
Trong những năm qua, hệ thống GD tiểu học huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An đã có những bước phát triển vượt bậc cả về quy mô, nội dung và
hình thức chất lượng GD. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu nhất định, hệ
thống GD tiểu học huyện Diễn Châu cũng đã gặp khơng ít khó khăn về cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy và học, các khoản thu chi nhằm đảm bảo sự đồng
bộ trong môi trường học tập cho các em học sinh cũng như cán bộ nhân viên
nhà trường. Do đó, để đảm bảo hệ thống GD tiểu học huyện Diễn Châu phát
triển tốt, ổn định thì phải quan tâm đến cơng tác QL NSNN dành cho sự
nghiệp GD ở huyện Diễn Châu.
Hoạt động QL chi NSNN cho GD&ĐT trên địa bàn huyện Diễn Châu đã
góp phần cho sự nghiệp GD ổn định, phát triển, tạo môi trường GD đáp ứng
đầy đủ về CSVC GD và thiết bị GD, học sinh đến trường đảm bảo về số
lượng và chất lượng. Hệ thống trường lớp và quy mô GD phát triển nhanh,


3

thực hiện nền GD toàn huyện, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của

nhân dân và nâng cao trình độ ĐT, trình độ và kỹ năng nghề nghiệp cho người
lao động. Chất lượng GD&ĐT huyện nhà được nâng lên, góp phần đáp ứng
yêu cầu nhân lực phục vụ cho phát triển KT-XH, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, huyện Diễn Châu cũng gặp
phải khơng ít những khó khăn hạn chế trong quá trình thực hiện QL chi
NSNN của các trường. Công tác thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập chưa thực sự mang lại hiệu quả,
trình độ và năng lực của cán bộ làm công tác tài chính cịn yếu, các nội dung
trong thực hiện QL ngân sách chưa thực sự hiệu quả như việc lập dự toán
chậm, sơ sài, dự toán thấp so với thực tế q chênh lệch, QL chi tiêu sai mục
đích, quy trình... và nhiều vấn đề liên quan khác.
Xuất phát từ những hạn chế, nhược điểm trên, huyện Diễn Châu cần phải
làm gì để có được hiệu quả tối đa trong cơng tác QL chi NSNN, khắc phục
triệt để tình trạng chi vượt q dự tốn, chi khơng đúng thẩm quyền, sai quy
định của Luật NSNN. Đó là vấn đề mà Đảng và chính quyền địa phương hết
sức quan tâm, cần phải nghiên cứu để đưa ra các giải pháp đáp ứng yêu cầu
của sự phát triển KT-XH, GD&ĐT trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế
quốc tế. Đặc biệt trong điều kiện của Diễn Châu hiện nay, là một huyện lớn có
điểm xuất phát kinh tế ở mức thấp so với cả nước, nguồn thu ngân sách còn
hạn hẹp thì vấn đề QL chặt chẽ, tiết kiệm, có hiệu quả các khoản chi ngân
sách cho GD&ĐT lại càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng là yêu cầu cấp bách
đặt ra cho địa phương trong giai đoạn hiện nay.
Chính vì vậy, tơi đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Quản lý chi
ngân sách nhà nước về lĩnh vực giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế. Với đề
tài này mục đích nhằm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn về những vấn đề cơ


4


bản của sự nghiệp GD tiểu học, cũng như vai trò tầm quan trọng của GD đối
với sự phát triển KT-XH của đất nước và vấn đề chi NSNN cho sự nghiệp
giáo dục để từ đó đưa ra được những giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện đổi
mới cơng tác QL chi NSNN cho lĩnh vực giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện
Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
2. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan các cơng trình trong nước
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về QL chi ngân sách nhà nước về lĩnh
vực GD với các cấp độ khác nhau từ đề tài luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, đề
tài nghiên cứu khoa học; các bài báo đăng trong các Tạp chí khoa học; các bài
đăng trong Kỷ yếu các Hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế. Sau quá trình
nghiên cứu, tìm hiểu trên các website, thư viện cũng như các tài liệu khác cho
thấy hiện nay đã có khơng ít những đề tài, bài viết liên quan đến quản lý chi
NSNN nói chung và chi NSNN cho GD&ĐT nói riêng. Một số cơng trình cụ
thể được thể hiện như sau:
Bài viết Nhìn lại nguyên tắc ngân sách thường niên theo quan niệm cổ
điển và việc tuân thủ nguyên tắc trong quản lý ngân sách tại Việt Nam của hai
tác giả Vũ Ngọc Tuấn và Đàm Văn Huệ (2014). Tuấn và Huệ (2014, 18) đã
trình bày nguyên tắc ngân sách thường niên là một trong bốn nguyên tắc cơ
bản về ngân sách theo quan niệm cổ điển. Sự xuất hiện của ngân sách và phát
triển các nguyên tắc ngân sách thường niên sẽ đồng hành với sự phát triển của
dân chủ nhằm đáp ứng những yêu cầu minh bạch, hiệu quả trong hoạt động
chi tiêu ngân sách của Chính phủ từ phía người dân. Nguyên tắc thường niên
đã được thừa nhận ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam, nguyên tắc thường niên đã được thể chế hóa trong Luật
NSNN, thể hiện thơng qua các quy định về ứng trước dự tốn ngân sách và
quá trình chuyển nguồn ngân sách, tuy nhiên chưa được tuân thủ đầy đủ.


5


Chính vì thế, bài viết này đã làm rõ các nội dung, nguyên tắc thường niên của
ngân sách và phân tích việc thực hiện nguyên tắc tại Việt Nam gắn với quy
định về ứng trước dự toán ngân sách, chuyển nguồn ngân sách và đề ra các
giải pháp nhằm mục đích hồn thiện các quy định này trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Hoa (2011) đã xây dựng mơ hình khung lý thuyết về quản lý
thu chi NSNN cấp huyện trong bài Tăng cường quản lý và sử dụng NSNN có
hiệu quả trên địa bàn xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Tác giả đã đưa ra các nội
dung về thu chi ngân sách bao gồm: lập dự toán thu, chi ngân sách; chấp hành
dự toán thu, chi ngân sách; kiểm soát thu, chi ngân sách. Tác giả cũng đã trình
bày sơ bộ về tình hình KT-XH thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, từ đó phân tích
thực trạng quản lý thu chi NSNN tại thị xã theo các nội dung đã xây dựng
trên. Sau đó tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu chi
NSNN cấp huyện tại thị xã Từ Sơn. Tuy nhiên, trong đề tài này chủ yếu đi sâu
vào đánh giá thực trạng thu, chi NSNN tại thị xã Từ Sơn, có đưa ra các giải
pháp tuy nhiên các giải pháp chưa bám sát thực trạng và chưa giải quyết được
những vấn đề, hạn chế mà công tác QL thu chi NSNN thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh đang mắc phải.
Huỳnh Thị Cầm Liêm (năm 2011) với đề tài Hồn thiện cơng tác quản
lý ngân sách nhà nước huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Tác giả đã nhận
định ngân sách huyện Đức Phổ là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của NSNN. Việc tổ chức và quản lý ngân sách huyện hiệu quả
sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết những vấn đề bức thiết
của xã hội trên địa bàn huyện. Tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng quản lý
thu, chi ngân sách của huyện Đức Phổ theo các nội dung: lập dự tốn thu chi,
ngân sách, tình hình thực trạng chấp hành lập dự tốn thu chi, ngân sách và
cơng tác quản lý, kiểm soát thu chi ngân sách tại địa phương. Từ đó, đưa ra
các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách tại



6

huyện Đức Phổ, tỉnh Quãng Ngãi. Tác giả cũng đã rút ra được kết luận: để
tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
quản lý NSNN cần đổi mới một cách hiệu quả và sâu sắc cơng cụ quản lý,
trong đó đội ngũ cán bộ quản lý là quan trọng nhất. Để xây dựng và phát triển
kinh tế thị trường, nhà nước phải sử dụng một hệ thống các công cụ quản lý vĩ
mơ như kế hoạch, chính sách, các cơng cụ tài chính, pháp luật... Việc sử dụng
các cơng cụ này thể hiện thông qua các hoạt động của các cơ quan, đơn vị
trong bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ công chức nhà nước. Thực hiện
quản lý tốt nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách, đảm bảo hóa chất lượng và
hiệu quả, thu đúng theo quy định pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh
công bằng giữa các đối tượng kinh doanh, chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả
nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cấp chính
quyền, từng đơn vị góp phần vào hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ thúc đẩy
huyện Đức Phổ phát triển ngày càng nhanh và bền vững. Đề tài cũng đã trình
bày được những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý ngân
sách của huyện Đức Phổ và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý ngân sách của huyện.
Phạm Thanh Hải (2013) với đề tài Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà
nước cấp huyện tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Đề tài đã chỉ ra rằng, để
tăng cường hiệu lực trong công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
quản lý chi NSNN cần phai đổi mới công cụ quản lý để mang lại hiệu quả.
Đặc biệt là đổi mới hệ thống các công cụ quản lý như kế hoạch, chính sách,
cơng cụ tài chính, pháp luật... Thơng qua các hoạt động của các cơ quan, đơn
vị trong bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước sẽ sử dụng
đến các công cụ này. Việc thực hiện tốt công tác thu chi ngân sách, đảm bảo
chất lượng và hiệu qủa, thu đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật tạo
môi trường kinh doanh công bằng giữa các đối tượng kinh doanh. Việc chi



7

ngân sách tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ từng cấp
chính quyền, từng đơn vị góp phần thúc đẩy huyện Quỳnh Lưu phát triển
ngày càng nhanh, bền vững và bắt kịp xu thế phát triển chung của toàn xã hội.
Trần Thị Thu Luận (2015) với Đề tài: “Giải pháp hoàn thiện quản lý chi
ngân sách nhà nước tại huyện Hoà Vang, Thành phố Đà Nẵng”, Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ kinh tế tại Đại học Đà Nẵng. Đề tài nghiên cứu nội dung nâng
cao chất lượng công tác lập, quyết định và phân bổ dự toán ngân sách của các
đơn vị thụ hưởng ngân sách, điều này có ý nghĩa rất quan trọng. Tác giả phân
tích, đánh giá thực trạng chi ngân sách và quản lý chi ngân sách huyện Hòa
Vang, chỉ ra được những kết quả và hạn chế cần hoàn thiện trong quản lý chi
cấp quận thời gian tới. Từ phân tích đánh giá thực trạng, tác giả cũng đã đề
xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách cấp quận nhằm nâng cao
vai trò, trách nhiệm trong quản lý sử dụng NSNN của chính quyền và các đơn
vị thụ hưởng ngân sách trên địa bàn huyện Hòa Vang. Trong điều kiện phân
cấp ngân sách, định mức phân bổ ngân sách hiện còn chưa hợp lý, tác giả đã
đặt ra vấn đề là làm sao phân bổ được tối ưu các nguồn lực tài chính được
phân cấp này. Phân bổ các ngân sách thường xuyên của phù hợp nhất có thể.
Tác giả đã tổng hợp lý luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN
đáp ứng yêu cầu NSNN cấp huyện và yêu cầu chung của toàn tỉnh. Thực hiện
mục tiêu phát triển KT-XH của huyện đến năm 2020. Tuy nhiên, trong luận
văn cần chỉ rõ cụ thể hơn các giải pháp chính mà đề tài đang nghiên cứu làm
rõ, năng lực, trình độ quản lý, điều hành NSNN từ cơ quan quản lý về mặt
hành chính đến các đơn vị sử dụng NSNN còn nhiều bất cập, hạn chế.
Nguyễn Trường Thi (2015), “Hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp huyện,
tại huyện Hưng Nguyên”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế
chính trị, trường Đại Học Vinh. Luận văn đã khái quát những vấn đề lý luận
về quản lý chi NSNN nói chung, chi NSSN cấp huyện nói riêng, trong đó đặc



8

biệt nhấn mạnh về đặc điểm, nội dung chi và các nguyên tắc chi NSNN. Luận
văn cũng tập trung làm rõ một số khái niệm như khái niệm chi NSNN, chi
NSNN cấp huyện. Từ đó, luận văn tập trung làm rõ bản chất của quá trình
quản lý chi NSNN cấp huyện trong việc phát triển kinh tế chính là quá trình
lập dự tốn, chấp hành dự tốn, kiểm sốt và quyết tốn chi NSNN đúng mục
đích, có hiệu quả, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Dựa trên việc phân tích nội dung chi NSNN cấp huyện, các tiêu chí đánh giá
hiệu quả chi NSNN cấp huyện và các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi
NSNN cấp huyện, luận văn đã chỉ ra được vai trò và mối liên hệ và ý nghĩa
giữa chi NSNN với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Luận văn
cũng đã phân tích những hạn chế và tìm hiểu những nguyên nhân cụ thể.
Những hạn chế trong quản lý chi NSNN ở huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ
An đó là pháp luật về QL chi NSNN chưa hồn chỉnh và đồng bộ; tổ chức QL
chi NSNN cịn nhiều yếu kém; thiếu và yếu về nguồn nhân lực. Ngồi ra,
cũng do hạn chế về nguồn kinh phí nên huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An
chưa đảm bảo được những mục tiêu chi cho địa phương, đặc biệt hiện nay nhu
cầu ngày càng gia tăng dẫn đến khó có thể đáp ứng được hết các mục tiêu chi
đã đề ra.
Nguyễn Hồi Nam (2018) với đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý chi
Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo huyện Quỳ Hợp”. Đề
tài đã làm rõ cơ sở lý luận về chi ngân sách cho sự nghiệp GD&ĐT, đánh giá
thực trạng quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp GD&ĐT huyện Quỳ Hợp từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm năng cao công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước cho sự nghiệp GD&ĐT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Qua những giải
pháp, đề tài đã gợi mở những vấn đề đòi tiếp tục cần phải nghiên cứu bổ sung
như: nâng cao hiệu quả áp dụng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các

cơ sở GD&ĐT công lập; vấn đề thúc đẩy xã hội hóa sự nghiệp GD&ĐT trong


9

điều kiện thực tế ở Quỳ Hợp, triển khai có hiệu quả phần mềm quản lý tài
chính trong sự nghiệp GD&ĐT... Trong đề tài, tác giả cũng đã phân tích đánh
giá khuyến điểm, hạn chế và những thành tựu mà công tác quản lý chi NSNN
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An trong thời gian qua đã thực hiện được.
Nguyễn Tiến Hưng (2020), Bàn về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước
và các yếu tố ảnh hưởng, tạp chí Cơng thương (truy cập ngày 15/10/2020).
Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về quản lý NSNN và đưa ra các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả ngân sách nhà nước như sau: Nhân tố về thể chế tài
chính. Thực tế cho thấy nhân tố về thể chế tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả quản lý thu - chi ngân sách trên một lãnh thổ, địa bàn nhất định, do
vậy đòi hỏi phải ban hành những thể chế tài chính đúng đắn, phù hợp mới tạo
điều kiện cho cơng tác nói trên đạt được hiệu quả; Nhân tố về bộ máy và cán
bộ; Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập; Nhân tố về điều
kiện kinh tế - xã hội. Kinh tế ổn định, tăng trưởng và phát triển bền vững là cơ
sở đảm bảo vững chắc của nền tài chính, mà trong đó NSNN là trung tâm, giữ
vai trị trọng yếu trong phân phối các nguồn lực tài chính quốc gia; Nhân tố về
chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính; Nhân tố về tình
trạng thất thu, đặc biệt là thất thu thuế. Thất thu biểu hiện rất đa dạng và phức
tạp tùy theo điều kiện và tình hình KT - XH ở mỗi địa phương; Nhân tố về tổ
chức cơng khai tài chính. Việc hình thành thói quen cơng khai tài chính trong
đời sống xã hội, xem đó là nghĩa vụ của người cung cấp thơng tin và là quyền
lợi của người sử dụng thông tin sẽ là điều kiện để cơng tác quản lý NSNN có
sự minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát,... Từ đó, điều chỉnh phương thức quản
lý NSNN một cách có hiệu quả; Nhân tố về hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm
sốt và giám sát tài chính. Tác giả cũng đã nhận định, quản lý có hiệu quả

NSNN vừa là nghĩa vụ, vừa là quyền lợi thiết thực của các ngành đồn thể.
Do đó, việc nâng cao hiệu quả QL NSNN là u cầu khách quan vừa có tính


10

cấp bách, vừa có tính cơ bản lâu dài nhằm góp phần đổi mới và nâng cao hiệu
quả cơng tác QL NSNN trong phát triển KT-XH trong thời gian tới.
Nhìn chung các cơng trình, các đề tài nghiên cứu trên đã cung cấp cơ sở
lý luận về chi NSNN và QL chi NSNN cấp huyện về các quan điểm, nội
dung, đặc điểm, nguyên tắc, và phân tích thực trạng ở các đơn vị từ đó đề xuất
các giải pháp để hồn thiện cơng tác QL chi NSNN cấp huyện phù hợp với
thực trạng của các đơn vị đó. Tuy nhiên các cơng trình, đề tài nghiên cứu trên
chưa nghiên cứu cụ thể cơ sở lý luận chi NSNN cho GD và ảnh hưởng công
tác QL chi NSNN tới GD&ĐT như thế nào trong giai đoạn hiện nay cũng như
các nhân tố ảnh hưởng, chưa làm rõ được các mối quan hệ trong QL chi
NSNN cho GD&ĐT để từ đó có những giải pháp cụ thể.
2.2. Tổng quan các cơng trình nước ngoài
NSNN và QL chi NSNN cũng là một đề tài được các nhà nghiên cứu
nước ngoài quan tâm và có nhiều cơng trình.
V.O.Key (1940) đã có bài viết “The lack of a Budgetary” (Sự thiếu hụt
một lý thuyết ngân sách) nhấn mạnh rằng việc xây dựng lý thuyết về điều
hành NSNN có vai trị quan trọng trong việc QL kinh tế vĩ mô cũng như trong
lĩnh vực gia tăng hiệu quả phân bổ ngân sách của Chính phủ. Trải qua nhiều
năm theo dõi tình hình QL tài chính cơng ở nhiều quốc gia, IMF đã nhận thấy
cần xây dựng một khung lý thuyết về điều hành ngân sách quốc gia để làm
chuẩn mực đánh giá. Đến năm 1998, IMF đã biên soạn Tài liệu: Bộ quy tắc
minh bạch tài khóa, sau đó tác giả có điều chỉnh, bổ sung vào các năm 2001
và năm 2007. Bộ quy tắc này đưa ra các chuẩn mực mà tác giả coi là các
thơng lệ tốt về việc minh bạch tài khóa theo 45 nội dung trong hệ thống QL

tài chính ngân sách.
Để cụ thể về các tiêu chí đánh giá, đến năm 2006, tác giả tiếp tục nghiên
cứu và biên soạn tài liệu: Chỉ số ngân sách mở IBP. Trong cơng trình nghiên


11

cứu này tác giả đã trình bày cụ thể các khía cạnh cần cải thiện tính cơng khai
và thu hút sự tham gia của công chúng trong minh bạch tài khóa. Điểm số của
Chỉ số ngân sách mở IBP dựa trên việc đánh giá theo 92 câu hỏi bao gồm các
nội dung như sau:
- Sự tồn tại tám văn bản ngân sách chính và mức độ tồn diện của dữ liệu
- Sự tham gia của công chúng và các thể chế về trách nhiệm giải trình
Trong năm 2002, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế cũng biên soạn
nghiên cứu cho ra cơng trình: Thơng lệ tốt nhất về minh bạch tài khóa. Tài
liệu này đã dựa trên kinh nghiệm của các quốc gia thành viên để đưa ra các
thơng lệ tốt hơn theo 3 nhóm sau:
- Bảy báo cáo ngân sách chính cần được lập
- Các nội dung cơng khai cụ thể trong các báo cáo đó
- Các thông lệ nhằm đảm bảo chất lượng và mức độ liêm chính trong các
báo cáo ngân sách khơng bao trùm hoạt động ngồi ngân sách hoặc bán tài
khóa. OECD đã dựa trên tài liệu này để nhằm khảo sát các mức độ minh bạch
tài khóa tại các quốc gia lựa chọn.
Jonh M.Kim với cơng trình From Line – item to Program Budgeting
Global Lessons and the Korean Case, tác giả đã đề cập tới phương thức QL
NSNN của Hàn Quốc trong những năm gần đây. Bài viết phân tích q trình
chuyển từ QL ngân sách theo khoản mục sang QL ngân sách theo chương
trình. Trong cơng trình này, tác giả đã nghiên cứu và trình bày các nguyên tắc
cơ bản, khung khổ pháp lý cơ bản của lập ngân sách theo chương trình và
những điều kiện giúp Hàn Quốc chuyển đổi từ cơng trình QL ngân sách theo

đầu vào sang QL ngân sách theo kết quả đầu ra. Tác giả đã nêu quy trình QL
ngân sách theo chương trình khơng chỉ phản ánh những thơng tin về các con
số kế tốn khô khan mà là các công cụ hiệu quả cho việc phân tích đánh giá
việc sử dụng ngân sách, các chính sách và đánh giá hiệu quả hoạt động QL,


12

cũng như việc chi ngân sách sao cho hợp lý. Jonh M.Kim chỉ rõ việc lập ngân
sách theo chương trình có nhiều cấp độ quy mơ nội dung khác nhau với sự
tham gia của nhiều bộ, ngành liên quan. Trong bài viết tác giả cũng đã nghiên
cứu phân tích quy trình lập ngân sách theo chương trình bao gồm các yếu tố
cụ thể như: Đầu vào, đầu ra, kết quả, tiêu chí đo lường hoạt động, chi phí cho
chương trình. Để chuyển đổi từ lập ngân sách theo phương thức truyền thống
sách lập ngân sách theo chương trình tác giả cho rằng cần thiết lập một nhóm
nghiên cứu chuyên trách trong Bộ kế hoạch – Ngân sách để xây dựng khung
khổ chương trình thử nghiệm cho các bộ, trong đó mơ tả rõ mục tiêu của
chương trình, xác định hoạt động của các dự án đầu tư và cung cấp số liệu đầu
vào phi tài chính và các đầu ra cho các hoạt động và dự án.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã cho thấy các tác giả nước ngoài cũng
đã quan tâm về ngân sách, NSNN và QL NSNN rất nhiều về mặt lý luận,
thực tiễn. Mặc dù các cơng trình có những điểm tương đồng tuy nhiên hầu
hết mỗi cơng trình nghiên cứu đều có những nội dung hướng nghiên cứu
khác nhau cũng như vai trò khác nhau trong QL NSNN nói chung và QL chi
NSNN nói riêng.
2.3. Nội dung kế thừa và khoảng trống nghiên cứu.
Thông qua tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước, tác
giả đã tìm ra được các luận cứ khoa học làm nền tảng cho việc triển khai các
luận điểm của mình và tìm ra được các hạn chế, các khoảng trống mà các
cơng trình trước chưa phát hiện, chưa nghiên cứu để tiếp tục nghiên cứu.

Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu này đã tiếp cận và nghiên cứu
từng vấn đề lý luận liên quan đến QL chi NSNN cho GD như: Khái niệm và
đặc điểm, vai trò; các nội dung cơ bản của QL, QL chi NSNN và QL chi
NSNN cho GD. Phần lớn các cơng trình tập trung nghiên cứu các vấn đề QL
chi NSNN dưới góc độ QL hành chính cấp tỉnh, thành phố, huyện và đi sâu


13

vào một lĩnh vực cụ thể, đề xuất giải pháp cụ thể hồn thiện cơng tác thực
hiện tại một số đơn vị. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay chưa có cơng
trình nghiên cứu nào nghiên cứu đầy đủ về các vấn đề QL chi NSNN về lĩnh
vực GD tiểu học trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Chính vì thế
việc nghiên cứu đề tài này là cấp thiết và có tính mới, khơng trùng với những
nghiên cứu trước đó.
Những vấn đề trọng tâm luận văn tập trung nghiên cứu giải quyết:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về QL chi NSNN về lĩnh vực GD
tiểu học trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
- Các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng QL chi NSNN về lĩnh vực GD tiểu
học trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện QL chi NSNN về lĩnh
vực GD tiểu học trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn hướng tới trả lời một số câu hỏi sau:
- Thực trạng QL chi NSNN về lĩnh vực GD tiểu học trên địa bàn huyện
Diễn Châu, tỉnh Nghệ An như thế nào?
- Tính phù hợp và khơng phù hợp trong cơng tác quản lí chi thực tế
NSNN cho các cơ sở GD?
- Để hồn thiện cơng tác QL chi NSNN về lĩnh vực GD tiểu học trên địa
bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An thì cần phải làm gì?

4. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
4.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao hiệu quả công tác QL chi NSNN về lĩnh vực GD tiểu học trên
địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An


14

4.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chi NSNN lĩnh vực GD tiểu học:
NSNN, chi NSNN, QL chi NSNN, nội dung chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT
nói chung và tiểu học nói riêng, sự cần thiết phải tăng cường công tác QL chi
NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QL chi
NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT... Đồng thời tìm kiếm các câu trả lời cho các câu
hỏi: QL chi NSNN lĩnh vực GD tiểu học ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An đang
gặp những khó khăn và thuận lợi gì?
- Đánh giá thực trạng QL chi NSNN lĩnh vực GD tiểu học ở huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An qua đó rút ra các kết luận về ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của các hạn chế về QL QL chi NSNN lĩnh vực GD tiểu học ở huyện
Diễn Châu, tỉnh Nghệ An để làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp, kiến nghị.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện QL chi NSNN
lĩnh vực GD tiểu học ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
4.2. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Làm rõ các vấn đề lý luận về QL chi NSNN cho giáo dục tiểu học
- Phân tích đánh giá thực trạng cơng tác QL chi NSNN về lĩnh vực GD
tiểu học trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An,
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện QL chi NSNN về lĩnh vực
GD tiểu học trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Bằng công việc thực tế, khảo sát các đơn vị trên địa bàn huyện, nghiên

cứu tài liệu các cơng trình, bài báo, lấy số liệu thống kê tài chính của huyện
phân tích làm rõ vấn đề nâng cao hiệu quả chi ngân sách thường xuyên cho
GD tiểu học.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: các vấn đề liên quan đến QL chi
NSNN lĩnh vực GD tiểu học trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An: lập


15

dự toán, quyết toán thực hiện chi và QL, kiểm tra, giám sát chi ngân sách
trong lĩnh vực giáo dục tiểu học của các tổ chức quản lý, năng lực cán bộ và
các nhân tố khác...
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Về không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu tại huyện Diễn Châu về
QL chi NSNN lĩnh vực GD tiểu học ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
+ Phạm vi về thời gian: Các số liệu được khảo sát và thống kê về QL chi
NSNN lĩnh vực GD tiểu học ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015
-2020, định hướng phát triển giai đoạn 2020 – 2025 tầm nhìn 2030
+ Phạm vi về nội dung: QL chi NSNN lĩnh vực GD tiểu học ở huyện
Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm
thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh. Các phương pháp này đã bổ trợ cho nhau

trong quá trình tác giả nghiên cứu đề tài, giúp tác giả tổng hợp, phân tích lý
luận QL chi NSNN từ đó áp dụng vào thực tiễn trên địa bàn huyện Diễn
Châu, phân tích và đưa ra những giải pháp, kiến nghị cụ thể để hoàn thiện QL
chi NSNN về lĩnh vực GD tiểu học trên địa bàn.
6.1. Phương pháp thống kê

- Thu thập dữ liệu, tóm tắt, trình bày các đặc trưng khác nhau của nội
dung nghiên cứu về QL chi NSNN về lĩnh vực GD tiểu học trên địa bàn
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
- Xử lý tổng hợp số liệu, trình bày, tính tốn các số liệu, khái qt được
thực trạng QL chi NSNN về lĩnh vực GD tiểu học trên địa bàn huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An
- Tìm ra điểm mạnh, điểm yếu trong QL chi NSNN về lĩnh vực GD tiểu
học trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An là cơ sở đưa ra các kết luận,
kiến nghị để hoàn thiện.


×