Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

chất lượng công tác quản lý đảng viên của đảng bộ phường ở thành phố hồ chí minh giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.06 KB, 112 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng là một tổ chức chặt chẽ như một cơ thể sống hoàn chỉnh, trong đó
mỗi đảng viên là một tế bào của Đảng. Đảng viên mạnh là yếu tố cơ bản cho
Đảng mạnh.
Trải qua đấu tranh cách mạng lâu dài và hơn 20 năm tiến hành công
cuộc đổi mới đa số các đảng viên đã thể hiện phẩm chất chính trị vững vàng
trước mọi thử thách, đặc biệt là trước tình hình biến động trên thế giới, vẫn
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, quyết tâm thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng, đưa cách mạng nước ta từng bước đi lên.
Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ đảng viên của Đảng cũng còn một số vấn
đề tồn tại. Đại hội toàn quốc lần thứ X cho rằng: “Một bộ phận không nhỏ cán
bộ đảng viên, kể cả cán bộ chủ chốt các cấp... thiếu tính chiến đấu và tinh
thần bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, giảm sút lịng tin, phai nhạt lý tưởng; một số ít có biểu hiện bất mãn,
mất lịng tin, nói và làm trái với quan điểm, đường lối của Đảng, vi phạm
nguyên tắc tổ chức sinh hoạt của Đảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước”.
Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do trong điều kiện thực hiện nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và mở cửa với bên ngoài,
cán bộ đảng viên hàng ngày, hàng giờ chịu tác động của nhiều nhân tố phức
tạp, kể cả các hoạt động chống phá Đảng của các thế lực thù địch. Song nhiều
cấp ủy đảng thiếu sự chuẩn bị, chưa chú ý đúng mức đến công tác quản lý
đảng viên, từ đó nắm bắt khơng kịp thời diễn biến của đảng viên về tư tưởng,
đạo đức, lối sống, sinh hoạt… Để ngăn chặn kịp thời những hành vi thiếu
gương mẫu, vi phạm điều lệ Đảng, vi phạm pháp luật Nhà nước làm ảnh
hưởng đến uy tín của Đảng.
Khi nói đến cơng tác quản lý đảng viên ở góc độ quản lý một con người
thì điều quan trọng bậc nhất là đánh giá được tương đối đầy đủ và chính xác



2
về đảng viên thuộc cấp uỷ quản lý. Đảng ta trong những năm gần đây, do yêu
cầu bức thiết của nhiệm vụ chính trị thời kỳ đổi mới, cơng tác đảng viên, đặc
biệt là quản lý đảng viên đã được các cấp uỷ coi trọng. Song, trước tình hình
biến động do tác động mặt trái của cơ chế thị trường, đội ngũ đảng viên từ cấp
sơ sở đến Trungương, bên cạnh nhiều đồng chí đã vượt bao thử thách để vươn
lên và trưởng thành, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng đất nước thì khơng
ít người đã bị tha hóa, lợi dụng chức quyền để thu vén cá nhân, làm giàu
bất chính, cơ hội thực dụng, chạy chức, chạy quyền, tìm mọi thủ đoạn
nhằm thực hiện tham vọng cá nhân, gây mất đoàn kết nội bộ. Trư ớc sự biến
động đan xen giữa cái tốt và cái xấu, giữa tích cực và tiêu cực, theo quy
luật phát triển và đào thải, có những đảng viên trưởng thành rất nhanh song
cũng có cán bộ, đảng viên bỗng chốc bị sa thải. Điều đó khơng thể đổ lỗi
hồn tồn cho cơng tác quản lý đảng viên, nhưng những người làm công
tác này phải thấy điều đó để rút ra bài học kinh nghiệm. Những vụ án tiêu
cực liên quan đến các cán bộ là đảng viên là những ví dụ điển hình lơi lỏng
về quản lý, khơng nắm được q trình diễn biến tiêu cực của đảng viên.
Trong thực tế có những đảng viên có chức, có quyền thiếu trách nhiệm để
xảy ra nhiều tiêu cực, gây thiệt hại lớn cho Nhà nước, có người dù đã có tai
tiếng, dưluận phản đối nhưng khơng được cấp có thẩm quyền quản lý cán
bộ, đảng viên tiếp thu, xem xét. Hậu quả là không được sự đồng tình và
ủng hộ của đơng đảo đảng viên và quần chúng.
Hiện nay, phần đông đội ngũ đảng viên của các đảng bộ phường ở
Thành phố Hồ Chí Minh vẫn giữ và phát huy được tính tiên phong, gương
mẫu. Tuy nhiên trước những tác động của yếu tố thời đại, mặt trái của cơ chế
thị trường, một bộ phận đảng viên đã bộc lộ sự suy thoái về mặt chính trị,
phẩm chất đạo đức cách mạng và lối sống. Điều đó đã làm ảnh hưởng đến
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, giảm niềm tin của nhân dân đối
với Đảng.



3
Trước những mặt tiêu cực đó có thể thấy cơng tác quản lý đảng viên là
một trong những công tác có vai trị quan trọng trong cơng tác xây dựng
Đảng, góp phần rất lớn cho việc ngăn chặn sự suy thối về mặt chính trị,
phẩm chất đạo đức cách mạng và lối sống của đảng viên, nâng cao chất lượng
đảng viên, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, việc lựa chọn vấn đề “Chất
lượng công tác quản lý đảng viên của các Đảng bộ phường ở Thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay” làm đề tài viết luận văn thạc sỹ, thiết nghĩ
là một cơng việc có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của chuyên ngành khoa
học Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, có tính cấp bách và thiết thực, nhằm
góp phần nâng cao chất lượng cơng tác quản lý đảng viên, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của các Đảng bộ phường ở Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chất lượng đội ngũ đảng viên là một đề tài được các cấp ủy Đảng, các cơ
quan và các nhà nghiên cứu khoa học quan tâm nghiên cứu tìm hiểu. Trong thời
gian qua đã có những cơng trình nghiên cứu về chất lượng quản lý đảng viên như:
- Nguyễn Phi Long (2007), Quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt các xã ở
tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị.
- Nguyễn Phi Long, Quản lý các quan hệ xã hội - Một nội dung trong
quản lý đội ngũ cán bộ, đảng viên, Tạp chí Xây dựng Đảng số 5/2005.
- Nguyễn Văn Doãn (2008), Quản lý đảng viên là người công giáo ở
các đảng bộ của huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay,
Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị.
- Nguyễn Đình Hương, Tăng cường cơng tác quản lý cán bộ, Tạp chí
Xây dựng Đảng số 10/2004.
- Hồng Sơn, Sơ kết làm điểm sử dụng bộ chương trình quản lý cơ sở dữ
liệu ở Đảng bộ Hải Dương, Tạp chí Xây dựng Đảng số 5/2004.



4
- Lê Đức Bình, Nhân dân giám sát tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên,
Tạp chí Xây dựng Đảng số 5/2004.
- Trần Quốc Huy, Bàn về quản lý và đánh giá cán bộ, đảng viên, Tạp
chí Xây dựng Đảng số 7/2006.
- Cao Ngọc Hải, Một số biện pháp tăng cường cơng tác quản lý cán bộ,
Tạp chí Xây dựng Đảng số 8/2006.
- Vũ Ngọc Dũng, Việc chi bộ phân công nhiệm vụ cho đảng viên ở xã,
phường, thị trấn, Tạp chí Xây dựng Đảng số 12/2006.
- Mạch Quang Thắng, Một số vấn đề đặt ra cho việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên, Tạp chí Tư tưởng - Văn hoá số 9/2006.
Các đề tài và bài viết trên đã đề cập đến nhiều nội dung liên quan đến
chất lượng quản lý đảng viên, nhưng chưa có đề tài nào viết về chất lượng
quản lý đảng viên của các Đảng bộ phường ở Thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn hiện nay. Vì vậy tơi chọn đề tài “Chất lượng quản lý đảng viên của các
Đảng bộ phường ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay” làm đề tài
nghiên cứu, nhằm mong muốn góp phần tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng
quản lý đảng viên trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng ta để nghiên cứu góp phần làm rõ
thêm cơ sở luận và thực tiễn của vấn đề chất lượng quản lý đảng viên, trên cơ
sở đó đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý đảng viên của các Đảng bộ phường ở Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Phân tích làm rõ thêm vị trí, vai trị của cơng tác quản lý đảng viên của

các Đảng bộ phường ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay.


5
Đánh giá đúng thực trạng đảng viên, quản lý đảng viên. Qua đó xác
định những nguyên nhân khách quan, chủ quan và bài học kinh nghiệm.
Dự báo xu hướng và đề xuất những phương hướng, giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý đảng viên của các Đảng bộ
phường ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng công tác quản lý đảng
viên của các Đảng bộ phường ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu khảo sát thực tế công tác quản lý đảng viên của
các Đảng bộ phường ở Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2005 cho đến nay và đề
xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đảng viên đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận chính trị của chủ nghĩa Mác
- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng ta, về vấn đề
nâng cao chất lượng quản lý đảng viên.
Phương pháp nghiên cứu luận văn được thực hiện trên cơ sở phương
pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết
hợp chặt chẽ giữa lý luận thực tiễn, logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp và
điều tra thực tế...
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng
quản lý đảng viên của Đảng nói chung và các Đảng bộ phường ở Thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng.
- Phân tích rõ vai trị, nội dung của quản lý đảng viên và những yêu cầu

bức thiết đặt ra trong giai đoạn hiện nay.


6
- Đề ra những giải pháp chủ yếu có tính khả thi phù hợp với điều kiện
thực tế nhằm nâng cao chất lượng quản lý đảng viên của các Đảng bộ phường
ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay.
- Luận văn này có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức
năng, các cấp ủy đảng và các Trung tâm bồi dưỡng chính trị Quận trong q
trình nghiên cứu học tập bộ mơn Xây dựng Đảng.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn gồm có 3 chương, 6 tiết.


7
Chương 1
CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẢNG VIÊN CỦA CÁC ĐẢNG BỘ
PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM CÁC PHƯỜNG; TỔ CHỨC
ĐẢNG VÀ ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN CỦA CÁC ĐẢNG BỘ PHƯỜNG Ở THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

1.1.1. Khái qt tình hình, đặc điểm Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là một trong 5 Thành phố trực thuộc
Trung ương của Việt Nam, về mặt hành chánh, thành phố được chia thành 19
Quận và 5 Huyện, tồn thành phố có 322 đơn vị hành chánh cấp xã, phường,
bao gồm: 259 phường, 58 xã và 5 thị trấn…với tổng diện tích: 2.095,01 km 2,
theo kết quả điều tra dân số ngày 01/4/2009, dân số thành phố là 7.162.864

người; mật độ 3.419 người/ km2, lượng dân tập trung chủ yếu trong nội thành,
gồm 5.881.511 người mật độ lên đến 11.906 người/ km2.
Sự phân bố dân cư ở Thành phố Hồ Chí Minh khơng đồng đều, ngay cả
các Quận nội ô. Trong khi các Quận như Quận 3, 4, 5 hay, 11 có mật độ lên
đến trên 40.000 người/ km2 thì các Quận 2, 9, 12 chỉ khoản 2000 - 6000
người/km2, các huyện ngoại thành rất thấp.
Mặt dù Thành phố Hồ Chí Minh có thu nhập bình quân đầu người rất
cao so với mức bình quân của cả Việt Nam, nhưng khoản cách giàu nghèo
ngày càng lớn do những tác động của nền kinh tế thị trường, những người
hoạt động trong lĩnh vực thương mại cao hơn nhiều so với ngành sản xuất,
sự khác biệt xã hội cịn thể hiện rõ giữa các Quận nội ơ so với các Huyện
ngoại thành
Thành phố Hồ Chí Minh là Thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là
trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam.


8
1.1.2. Khái quát đặc điểm các Đảng bộ phường và
đội ngũ đảng viên
Đảng bộ phường là tổ chức cơ sở đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở:
Đây là nơi quán triệt, chấp hành chủ trương, đường lối, nhiệm vụ chính trị của
cấp trên; cụ thể hóa, đề ra nhiệm vụ của cấp mình và trực tiếp lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ đó, biến chủ trương, đường lối, nhiệm vụ của
Đảng thành hiện thực trong cuộc sống. Đảng bộ phường là nơi quan tâm đến
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, lắng nghe ý kiến, tâm tư nguyện
vọng của quần chúng nhân dân; đây là nơi tổng kết thực tiễn, bổ sung vào chủ
trương, đường lối của Đảng ngày càng hoàn thiện và đúng đắn, có lý có tình,
hợp với ý Đảng lòng dân, là cơ sở vững chắc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
cách mạng của Đảng.
Hiện Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh có 2.762 tổ chức cơ sở đảng,

trong đó khối phường là 259 phường; Quận có số đảng bộ phường cao nhất là
Quận Bình Thạnh với 20 đảng bộ phường, Quận có số đảng bộ phường thấp
nhất là Quận Bình Tân với 9 đảng bộ phường, các Quận cịn lại bình qn có
15, 16 đảng bộ phường như Quận 4, 5, 8, 10, Tân Bình, Gị Vấp…
Tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh so với năm
2006 đến nay tăng 75 cơ sở, trong đó khối phường tăng 5 cơ sở.
Các đảng bộ phường ở Thành phố Hồ Chí Minh có những điểm khác
nhau về cơ cấu tổ chức, địa giới hành chính, mật độ dân cư và đặc điểm tình
hình ở từng khu vực: tùy số lượng đảng viên của đảng bộ phường, số lượng
cấp ủy có khác nhau giao động từ 9 đến 15 cấp ủy viên và từ 3 đến 5 cấp ủy là
Ban Thường vụ đảng ủy phường; một số địa bàn phường tập trung đồng bào
tôn giáo, dân tộc...;do đặc điểm có Quận hình thành từ sau giải phóng chủ yếu
các Quận nằm trung tâm Quận như Quận 1, 3, 4, 5, Bình Thạnh, Tân Bình...
Có Quận thành lập sau như: Quận 9, 2, Bình Tân, Tân Phú... Nên các phường
cũng có những đặc điểm khác nhau; phần lớn đều đang trong q trình đơ thị


9
hóa, chỉnh trang đơ thị nên có phường là đơ thị hồn chỉnh, có phường bán đơ
thị, có phường đơ thị một phần, có phường tập trung nhiều khu cơng nghiệp
khu cơng nghiệp, khu chế xuất... Chính vì vậy ít nhiều tác động đến đảng viên
và công tác quản lý điều hành của cấp ủy về phát triển kinh tế,văn hóa - xã
hội, quốc phịng - an ninh, cơng tác xây dựng Đảng và vận động nhân dâ trên
địa bàn từng phường.
Bảng 1.1: Thống kê tổ chức cơ sở đảng các Quận, phường ở Thành phố
Hồ Chí Minh hiện nay
STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

Đơn vị

Tổng số
cơ sở Đảng

Trong đó đảng bộ
phường

Quận 1
67
Quận 2
55
Quận 3

78
Quận 4
67
Quận 5
46
Quận 6
66
Quận 7
27
Quận 8
68
Quận 9
64
Quận 10
51
Quận 11
65
Quận 12
59
Tân Bình
64
Gị Vấp
33
Phú Nhuận
69
Tân Phú
30
Bình Thạnh
54
Bình Tân

68
Thủ Đức
77
Cộng
1108
Nguồn: Ban tổ chức thành ủy cung cấp tháng 02/2010.

10
11
14
15
15
14
10
16
13
15
16
11
15
16
15
11
20
10
12
259

Về đảng viên năm 2006 Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh có tổng số là
127.574 đến năm 2010 tăng lên là 156.377 đảng viên trong đó khối Quận là



10
88.992 đảng viên và khối phường là 65.765 đảng viên chiếm tỷ lệ 73,89%, độ
tuổi bình quân hiện nay là 48,42 tuổi; đảng viên khối phường bình quân
chiếm tỷ lệ từ 65% đến 75% tổng số đảng viên của Quận, số lượng đảng viên
của các đảng bộ phường thuộc Quận cũng giống như các Đảng bộ Quận thuộc
Thành phố Hồ Chí Minh, phân bổ khơng đồng đều có phường q đơng đảng
viên, song cũng có phường q ít đảng viên. Đảng viên khối phường phần
đơng là đảng viên hưu trí, đảng viên cao tuổi đảng chiếm tỷ lệ từ 50% đến
60% tổng số đảng viên phường.
1.2. VAI TRÒ CỦA ĐẢNG VIÊN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẢNG VIÊN
CỦA CÁC ĐẢNG BỘ PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

1.2.1. Quan niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý đảng viên
1.2.1.1 Quan niệm
- Khái niệm đảng viên
Đảng viên là thành viên của một Đảng. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam là thành viên của Đảng Cộng sản. Theo Điều lệ Đảng được thơng qua tại
Đại hội Đảng tồn Quốc lần thứ XI, ngày 19 tháng 01 năm 2011: “Đảng viên
Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho
mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương
lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các Nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà
nước; có lao động, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống
lành mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của
Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng”.
- Quan niệm quản lý đảng viên
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội

của lao động, ra đời gắn liền với hoạt động chung của nhiều người trong xã
hội, bởi vì: “mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc lao động chung thực hiện trên


11
qui mô tương đối lớn ở mức độ nhiều hay ít đều cần đến quản lý” [38, tr.34].
Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích con người; là loại lao
động đặc biệt, lao động sáng tạo và phát triển từ thấp đến cao, gắn liền với nó
là sự phân cơng, chun mơn hóa lao động quản lý, hình thành các chức năng
quản lý. Từ chức năng, nhiệm vụ, chủ thể quản lý có thể theo dõi kiểm tra,
đánh giá, điều chỉnh sự hoạt động của mỗi bộ phận và toàn bộ hệ thống quản
lý. Mỗi cá nhân trong hệ thống quản lý đều phải hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ cụ thể; chủ thể quản lý theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh, đảm bảo sự
phối hợp đồng bộ các hoạt động để tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
quản lý hướng vào mục tiêu chung.
Quản lý (theo từ Hán Việt) là sự kết hợp của “quản” và “lý”. Q trình
quản gồm sự coi sóc, giữ gìn duy trì một hệ thống ở trạng thái “ổn định”; quá trình
lý gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ thống đó vào phát triển. Theo Từ điển
tiếng Việt, quản lý có hai nghĩa: “1. Trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất
định. 2. Tổ chức và điều khiển theo những yêu cầu nhất định” [56, tr.800].
Theo Sách tra cứu từ về Tổ chức: Quản lý là q trình thu thập và xử lý
thơng tin, ra quyết định và truyền tải quyết định đó dưới dạng văn bản tới các
đối tượng bị quản lý.
Dù cách dùng, cách hiểu của các tác giả nêu trên trong các trường hợp,
các lĩnh vực cụ thể có khác nhau, nhưng về cơ bản, khái niệm quản lý bao hàm
nghĩa chính của nó là chăm sóc, là giữ gìn, là duy trì ổn định và phát triển.
Như vậy, có thể quan niệm một cách chung nhất, quản lý đảng viên là
tồn bộ hoạt động khoa học có mục đích của các cấp ủy đảng nhắm tác động
vào đội ngũ đảng viên bằng các phương thức, biện pháp nhằm duy trì, ổn
định, phát triển và đạt được hiệu quả cao nhất.

- Quan niệm chất lượng công tác quản lý đảng viên


12
Từ quan niệm chung về quản lý đảng viên nêu trên và trên cơ sở một số
quan niệm về quản lý đảng viên của cơ quan quản lý và các nhà khoa học, có
thể đi đến một định nghĩa về chất lượng công tác quản lý đảng viên như sau:
Chất lượng cơng tác quản lý đảng viên là tồn bộ hoạt động của các tổ
chức đảng và cấp uỷ đảng các cấp nhằm để nắm bắt rõ từng đảng viên về mặt
lai lịch, q trình học tập, cơng tác và diễn biến tư tưởng, trên cơ sở đó đánh
giá xếp loại, khen thưởng hay kỷ luật (nếu có) hàng năm và đánh giá được
khả năng, triển vọng của từng đảng viên; đồng thời nắm bắt cả đội ngũ đảng
viên về số lượng, cơ cấu, trình độ mọi mặt, sự tăng, giảm, việc phát và sử
dụng thẻ đảng viên. Tất cả cơng tác đó nhằm mục đích để tổ chức đảng nắm
bắt được thực chất đội ngũ đảng viên để có kế hoạch cho công tác khác của
Đảng nhằm phát huy và sử dụng có hiệu quả từng người, góp phần hồn
thành nhiệm vụ chính trị chung của Đảng.
Quan niệm về cơng tác quản lý đảng viên nói chung ở trên đã chỉ ra
những vấn đề chủ yếu sau đây về công tác quản lý đảng viên của Đảng bộ các
phường ở Thành phố Hồ Chí Minh:
- Mục đích quản lý: Nắm chắc toàn bộ đảng viên trong Đảng bộ một
cách có hệ thống; góp phần xây dựng đội ngũ đảng viên và các tổ chức đảng
vững mạnh về mọi mặt, bảo đảm hồn thành nhiệm vụ chính trị của Đảng ở
địa phương.
- Chủ thể quản lý: Công tác quản lý đảng viên của Đảng bộ các
phường của Thành phố Hồ Chí Minh đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy
đảng từ Đảng bộ đến các chi bộ trực thuộc mà thường xuyên trực tiếp là chi
bộ và người làm công tác quản lý đảng viên theo phạm vi quyền hạn được
phân cấp; kết hợp các tổ chức các lực lượng cùng tham gia quản lý. Mỗi một
chủ thể đều được quy định trách nhiệm cụ thể, rõ ràng trên các mặt của công

tác quản lý đảng viên.


13
- Đối tượng quản lý: Từng đảng viên và đội ngũ đảng viên của Đảng bộ
phường là đối tượng của công tác quản lý đảng viên. Đối tượng cụ thể trực
tiếp chịu tác động của hoạt động quản lý đó là: phẩm chất, năng lực, các mối
quan hệ xã hội, lịch sử chính trị của từng đảng viên; cơ cấu, chất lượng đội
ngũ đảng viên. Tuy nhiên, giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý ở từng
mối quan hệ cụ thể có thể có sự chuyển hóa.
Quản lý đảng viên là hoạt động quản lý đặc biệt có đối tượng là con
người và chịu tác động của nhiều yếu tố nên mỗi khi điều kiện, hoàn cảnh
cũng như đối tượng quản lý thay đổi thì nội dung, hình thức, biện pháp quản
lý cũng phải thay đổi cho phù hợp.
Công tác quản lý đảng viên cần phải được các tổ chức đảng quán triệt và
chấp hành nghiêm chỉnh theo những quy định của Trung ương. Các tổ chức
đảng và chi bộ cần tăng cường công tác quản lý đảng viên, đồng thời, mỗi
đảng viên phải tự giác đặt mình trong sự quản lý của chi bộ, tự giác chấp
hành kỷ luật Đảng, khơng một đảng viên nào đứng ngồi sự quản lý của tổ
chức đảng.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi mà đất nước đang đẩy nhanh quá
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, thực hiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế và khu vực, các mối
quan hệ của cán bộ, đảng viên trở nên đa dạng, phong phú. Hơn nữa, các thế
lực thù địch đang từng ngày, từng giờ chống phá Đảng ta với nhiều thủ đoạn
tinh vi, xảo quyệt hịng xóa bỏ vai trị lãnh đạo của Đảng thì cơng tác quản lý
đảng viên càng có vai trị quan trọng. Có làm tốt cơng tác quản lý đảng viên
mới đánh giá đúng thực trạng chất lượng đảng viên, chất lượng đội ngũ đảng
viên, phân loại đảng viên chính xác và có những giải pháp thiết thực nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, ngăn ngừa có hiệu quả kẻ địch và

những phần tử thối hóa thâm nhập vào Đảng, bảo vệ nội bộ Đảng trong sạch,
đáng ứng yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng.


14
1.2.1.2. Phương pháp quản lý đảng viên
Chất lượng công tác quản lý đảng viên là chất lượng của việc tổ chức,
điều hành của một đơn vị, cơ quan của Đảng nhằm xây dựng đội ngũ đảng
viên có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực cơng tác thực
hiện tốt nhiệm vụ được phân công. Chất lượng quản lý đảng viên thể hiện
thơng qua hình thức và biện pháp quản lý sao cho có hiệu quả. Hình thức,
biện pháp quản lý đảng viên như sau:
- Quản lý đảng viên về tư tưởng chính trị, năng lực cơng tác và đạo
đức, lối sống:
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, với kinh tế thị trưởng xã hội chủ
nghĩa, là mô hình chưa có tiền lệ. Do đó, Đảng ta vừa làm, vừa phải tổng kết
rút kinh nghiệm để tìm biện pháp tối ưu. Đó là q trình đấu tranh để thống
nhất nhận thức tư tưởng. Tăng cường công tác tư tưởng là yêu cầu khách
quan, có ý nghĩa thật sự cấp bách.
Cơng tác tư tưởng góp phần giải quyết những vấn đề búc xúc về kinh tế
- xã hội, chống chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng cơ hội thực dụng, chặn đà suy
thoái về đạo đức, lối sống. Chủ động tiến cơng, triển khai có hiệu quả cơng
tác tư tưởng, lý luận sẽ làm thất bại chiến lược "diễn biến hịa bình", âm mưu
bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch
Bản lĩnh chính trị, trình độ, năng lực công tác, phẩm chất đạo đức của
đảng viên được thể hiện ra trong công tác, sinh hoạt, lối sống. Thông qua thực
tế đó, tổ chức đảng sẽ có cơ sở khách quan trong việc đánh giá đúng chất chất
lượng của mỗi đảng viên. Hình thức, biện pháp này góp phần quan trọng
trong việc quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên và sàng lọc đảng viên, nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.

- Quản lý thông qua hoạt động tự phê bình và phê bình trong sinh
hoạt đảng:


15
Tự phê bình và phê bình trong Đảng là hoạt động đấu tranh giải quyết
những mâu thuẩn bên trong nội bộ Đảng ( gồm đảng viên và tổ chức Đảng), giữa
ngững mặt, những khuynh hướng, những yếu tố tiêu cực lạc hậu, nhằm khuyến
khích phát huy những mặt tốt, mặt tích cực, loại bỏ,hạn chế, khắc phục mặt tiêu
cực lạc hậu, làm cho đảng viên và tổ chức đảng không ngừng tiến bộ.
Tự phê bình và phê bình nhằm giáo dục rèn luyện đảng viên, làm cho
bản thân và đồng chí của mình khơng ngừng tiến bộ, phê bình khơng phải để
nói xấu; đả kích, hạ uy tín của đồng chí mình. Thơng qua tự phê bình và phê
bình làm cho nội bộ tổ chức đảng mạnh hơn, đoàn kết thống nhất được cũng
cố, chống chia rẽ bè phái.
- Quản lý thông qua kiểm tra, giám sát:
Công tác kiểm tra, giám sát là hoạt động thường xuyên của toàn Đảng,
được tiến hành đối với tổ chức đảng và đảng viên; nhằm theo dõi, xem xét
tình hình chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ
thị, chính sách, pháp luật, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn được phân công.
Cấp ủy, chi bộ tiến hành kiểm tra, giám sát đảng viên trong việc chấp
hành Điều lệ Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng, nghị quyết, chỉ thị của cấp
trên và của cấp mình; kiểm tra, giám sát các hoạt động của đảng viên, việc giữ
gìn phẩm chất đạo đức, lối sống và việc giữa mối quan hệ với tổ chức đảng nơi
cư trú. Qua kiểm tra, giám sát cấp ủy, chi bộ sẽ có đầy đủ thơng tin về đảng viên
và đội ngũ đảng viên để kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những hạn chế lệch lạc.
- Phối hợp với chi bộ nơi cư trú trong công tác quản lý đảng viên:
Quản lý đảng viên là quản lý tồn diện, trong tình hình hiện nay, quản
lý đạo đức, lối sống được xem là nội dung quan trọng; muốn quản lý tốt nội
dung này tổ chức đảng có đảng viên đang công tác cần kết hợp chặt chẽ với

chi bộ nơi có đảng viên đang cư trú theo Quy định số 76-QĐ/TW ngày 15
tháng 6 năm 2000 của Bộ Chính trị “ Về việc đảng viên đang cơng tác ở cơ
quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thường xuyên giữ mối liên hệ với chi


16
ủy, đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú” để
kịp thời ngăn ngừa, chấn chỉnh những vi phạm có thể xảy ra.
- Quản lý đảng viên cịn được thơng qua phong trào cách mạng của
quần chúng ở địa phương:
Đảng viên là người tuyên truyền đưa đường lối chủ trương, chính sách
của Đảng vào quần chúng nhân dân, trực tiếp tổ chức, giáo dục và lãnh đạo
quần chúng thực hiện. Đảng viên là người duy trì và tăng cường mối quan hệ
giữa Đảng với quần chúng nhân dân. Mặt khác, phong trào cách mạng của
quần chúng là môi trường tốt nhất để giáo dục, rèn luyện đảng viên, sàng lọc
đội ngũ đảng viên. Chính phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở là
môi trường lớn để đội ngũ đảng viên thể hiện phẩm chất và năng lực của
mình, đồng thời, phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân giúp đảng
viên tự hồn chỉnh mình và giúp đảng ủy, chi bộ làm tốt công tác quản lý
đảng viên.
- Phát huy vai trò tự quản lý của từng đảng viên:
Chất lượng quản lý đảng viên là quá trình giải quyết đúng đắn mối quan
hệ giữa tổ chức đảng với trách nhiệm của từng đảng viên. Đó là hai mặt của một
q trình, trong đó phát huy tính tích cực, tự giác tự quản lý của từng đảng viên
bao giờ cũng có ý nghĩa quyết định trực tiếp. Sự hình thành, phát triển về phẩm
chất và năng lực, đạo đức, lối sống của đảng viên nói chung là một q trình
phấn đấu lâu dài bền bỉ, thơng qua nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng ở nhà
trường, sự tự giác rèn luyện của đảng viên trong hoạt động thực tiễn.
1.2.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác quản lý đảng viên của
các đảng bộ phường ở Thành phố Hồ Chí Minh

Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác quản lý đảng viên thể hiện trên
cơ sở Quy định Điều lệ Đảng và những quy định hướng dẫn của Ban Tổ chức
Trung ương về nghiệp vụ công tác quản lý của tổ chức đảng đối với đảng
viên, đó là cơng tác quản lý các hoạt động của đảng viên gồm: quản lý về


17
chính trị, tư tưởng, trình độ, năng lực, quản lý về sinh hoạt gia đình và quan
hệ xã hội; cơng tác quản lý đội ngũ đảng viên gồm: quản lý chất lượng đảng
viên, số lượng đảng viên, cơ cấu, quản lý hồ sơ đảng viên và thẻ đảng viên.
Cụ thể dựa trên các tiêu chí sau đây:
- Các đảng bộ phường đưa vào nghị quyết, chương trình hành động hàng
tháng, hàng năm và cả nhiệm kỳ về nội dung của công tác quản lý đảng viên.
- Các Đảng ủy phường thường xuyên lãnh đạo làm tốt công tác quản lý
đảng viên như:
+ Quản lý cơ sở dữ liệu về cơ cấu, số lượng đảng viên.
+ Quản lý hồ sơ lý lịch của từng đảng viên.
+ Quản lý đảng viên trong mọi hoạt động công tác và kết quả thực hiện
nhiệm vụ được phân công.
- Thường xuyên thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát mọi hoạt động
của đảng viên và kiểm tra, giám sát công tác quản lý đảng viên của các đảng bộ
phường. Thực hiện thường xuyên và định kỳ báo cáo với cấp ủy cùng cấp và cấp
trên về tăng, giảm, số lượng, tình hình đội ngũ đảng viên và từng đảng viên.
- Làm tốt công tác quản lý đảng viên gắn với xử lý các sai phạm trong
hoạt động của từng đảng viên và lơi lỏng trong công tác quản lý hồ sơ đảng
viên để nắm diễn biến tăng giảm số lượng và chất lượng đội ngũ đảng viên.
- Tiêu chí đánh giá cuối cùng là kết quả hồn thành nhiệm vụ chính trị
của chi bộ, đảng bộ và từng đảng viên. Kết quả đánh giá chất lượng đảng viên
và chất lượng tổ chức cơ sở đảng hàng năm: tỷ lệ đảng viên đủ tư cách hoàn
thành tốt nhiệm vụ và tổ chức cơ sở đảng đạt loại trong sạch vững mạnh cao.

1.2.2. Vị trí, vai trị của đảng viên và cơng tác quản lý đảng viên
của các đảng bộ phường ở Thành phố Hồ Chí Minh
Theo V.I.Lênin thì mỗi một đảng viên đều phải sinh hoạt trong một tổ
chức cơ sở nhất định và nhất thiết phải tn thủ Điều lệ Đảng, khơng có
trường hợp ngoại lệ, kể cả những nhiệm vụ trọng trách trong đảng. Qua thực


18
tiển cách mạng, Hồ Chí Minh khẳng định chi bộ và tổ chức cơ sở Đảng là nơi
quản lý đội ngũ đảng viên một cách cụ thể nhất, là điều kiện bảo đảm kiểm tra
và kỷ luật đảng viên, làm cho tổ chức Đảng ln ln có sức mạnh chiến đấu.
Đảng Cộng sản là tổ chức cao nhất, chặt chẽ nhất, giác ngộ nhất của
giai cấp cơng nhân. Tính tổ chức thống nhất của Đảng thể hiện: Đảng là một
chỉnh thể tổ chức theo 4 cấp tương ứng với hệ thống tổ chức của nhà nước;
Đảng có hệ thống nguyên tắc tổ chức khoa học, chặt chẽ, có kỷ luật nghiêm
minh; Mỗi đảng viên là tế bào cấu thành Đảng và luôn chịu sự tổ chức, quản
lý, kiểm tra, giám sát của Đảng.
Sự nghiệp cách mạng của nước ta do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo; là một Đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo nhà nước và xã hội bằng Cương
lĩnh, đường lối, bằng công tác tổ chức, bằng sự gương mẫu của cán bộ, đảng
viên. Đường lối của Đảng có được thực hiện đạt hiệu quả hay khơng tùy
thuộc rất nhiều vào vai trị tích cực của cán bộ, đảng viên. Đảng ta muốn
đường lối trở thành hành động cách mạng của quần chúng thì địi hỏi đảng
viên khơng những là chiến sĩ tiên phong, gương mẫu trong hành động thực
tiễn mà còn biết vận động thuyết phục và tổ chức quần chúng thực hiện. Chất
lượng đảng viên cao sẽ làm cho quần chúng gắn bó hơn với Đảng, luôn luôn
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng trong mọi điều kiện.
Thời gian qua, trong điều kiện kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí
Minh tuy cịn nhiều khó khăn, trước những tác động tiêu cực của cơ chế thị
trường nhưng phần lớn cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ vẫn giữ vững bản

lĩnh chính trị, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, không ngừng rèn luyện,
học tập nâng cao trình độ, năng lực cơng tác, ý thức trách nhiệm, giữ gìn
phẩm chất, đạo đức, lối sống, phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu, năng
động sáng tạo, khắc phục khó khăn, hồn thành nhiệm vụ, góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị của Đảng bộ phường và của
Thành phố. Nhưng bên cạnh đó, một bộ phận cán bộ, đảng viên trong các cơ


19
quan thiếu rèn luyện, tu dưỡng, có biểu hiện thối hóa biến chất về đạo đức,
lối sống, sa sút ý chí chiến đấu, thiếu ý thức trách nhiệm, vi phạm đạo đức
nghề nghiệp; quan liêu, lãng phí, mất dân chủ, lợi dụng vị trí cơng tác được
phân cơng, lợi dụng sơ hở trong cơ chế, chính sách và yếu kém trong quản lý
để trục lợi cá nhân, nhất là ở các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực như nhà đất,
xây dựng, kinh doanh, ... Chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng diễn
ra dưới nhiều hình thức như: cục bộ bản vị, chạy chức, chạy quyền, chạy tội,
chạy bằng cấp,... Một số cán bộ, đảng viên thiếu gương mẫu, sống buông thả,
sử dụng tài sản công trái với quy định của Nhà nước, vi phạm pháp luật, Điều lệ
Đảng và các quy định của Đảng, làm giảm sút vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức đảng, làm giảm sút niềm tin của nhân dân đối với Đảng. Những
khuyết điểm, yếu kém nói trên có nhiều nguyên nhân nhưng trong đó có nguyên
nhân trực tiếp quan trọng là nhiều cấp ủy cơ sở chưa chủ động nắm bắt và giải
quyết tốt các vấn đề tư tưởng trong nội bộ, chưa coi trọng đúng mức công tác
quản lý, kiểm tra, giám sát đảng viên; công tác tự phê bình và phê bình cịn yếu.
Chưa phát huy đúng mức vai trò giám sát của quần chúng nhân dân nơi công tác
và nơi cư trú đối với cán bộ, đảng viên nên hiệu quả kiểm tra, giám sát khơng
cao. Qua đó có thể thấy vai trị của đội ngũ đảng viên là hết sức quan trọng để
xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, để Đảng trong sạch vững mạnh thì từng
đảng viên phải thực sự trong sạch vững mạnh, muốn vậy thì các cấp ủy đảng
phải tăng cuờng các biện pháp quản lý để ngăn ngừa đảng viên sai phạm.

-Vai trò của đảng viên thể hiện ở những mối quan hệ cơ bản giữa đảng
viên với lý tưởng cộng sản, đường lối, nhiệm vụ chính trị; với tổ chức đảng và
với quần chúng.
+ Về mối quan hệ giữa đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính trị:
Đường lối và nhiệm vụ chính trị đúng là điều kiện tiên quyết để xây
dựng đội ngũ đảng viên vững mạnh. Có đường lối chính trị đúng mới xây
dựng được lập trường quan điểm và hành động đúng cho đội ngũ đảng viên.


20
Nếu đường lối sai, đảng viên mất phương hướng hành động, dẫn đến vi phạm
kỷ luật Đảng. Có đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng thì mới có căn cứ để
xem xét, đánh giá, phân loại đảng viên, có phương hướng và nội dung để bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho từng đảng viên.
Đảng viên góp phần quan trọng vào việc hoạch định đường lối, chủ
trương của Đảng; họ là người trực tiếp cùng tổ chức cơ sở đảng nơi họ sinh
hoạt, dân chủ thảo luận vạch ra nhiệm vụ chính trị của địa phương, đồng thời
họ là người lãnh đạo nhân dân và cùng nhân dân thực hiện thắng lợi đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ
chính trị của địa phương, cơ sở.
+ Về mối quan hệ giữa đảng viên với tổ chức:
Đảng viên có chất lượng cao là cơ sở để xây dựng tổ chức vững mạnh.
Ngược lại, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh là điều kiện quan trọng
quyết định chất lượng đội ngũ đảng viên. Tổ chức quyết định con người, tổ
chức mạnh mới có đảng viên tốt.
Tổ chức quy định vị trí, chức năng, phương hướng hành động và phân
công nhiệm vụ cho từng đảng viên hoạt động trong một guồng máy chung. Tổ
chức đảng trong sạch, vững mạnh, đồn kết, đội ngũ cấp ủy có phẩm chất,
năng lực, biết tơn trọng và quy tụ trí tuệ tập thể thì đảng viên trong tổ chức đó
được rèn luyện và trưởng thành, phẩm chất và năng lực của từng người được

phát huy. Tổ chức mạnh sẽ tạo ra một sức mạnh tập thể, được nhân lên nhiều
lần từ sức mạnh của những cá nhân. Ngược lại, chi bộ và đội ngũ cấp ủy yếu
kém, tổ chức lỏng lẻo, mất đồn kết, chức năng, nhiệm vụ, phân cơng trách
nhiệm khơng rõ, kỷ luật lỏng lẻo, chế độ công tác và chế độ sinh hoạt khơng
chặt chẽ thì cá nhân cán bộ, đảng viên tốt khó phát huy được tác dụng, đồng
thời cán bộ, đảng viên yếu kém sẽ tăng lên và tình trạng sai phạm, biến chất
của đảng viên cũng nảy sinh.
+ Mối quan hệ giữa đảng viên với phong trào cách mạng quần chúng:


21
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Đảng viên sống gắn bó và
trưởng thành trong quần chúng, được thử thách, rèn luyện thông qua hoạt
động thực tiễn. Qua phong trào quần chúng, một mặt người đảng viên sẽ học
hỏi ở quần chúng.
Đảng viên là người tuyên truyền, giáo dục, tổ chức, hướng dẫn cho
quần chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ sở, chấp hành nghiêm chỉnh
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Mối quan hệ giữa đảng viên với nhiệm vụ chính trị, với tổ chức và với
quần chúng là mối quan hệ mật thiết, biện chứng. Không ngừng củng cố các
mối quan hệ này sẽ góp phần củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của Đảng, xây dựng đội ngũ đảng viên ngày càng vững mạnh.
- Vai trò quản lý đảng viên của các đảng bộ phường được thể hiện như sau:
+ Đối với lập trường, tư tưởng chính trị và đạo đức, lối sống của đảng viên:
Trong hoạt động, sinh hoạt hàng ngày, mỗi đảng viên bị tác động bởi
các yếu tố tiêu cực, đảng viên không giữ vững lập trường tư tưởng sẽ dẫn đến
giao động xa rời mục tiêu lý tưởng, đạo đức xuống cấp, lối sống buông thả, vi
phạm kỷ luật. Thông qua quản lý, đảng bộ, chi bộ nắm rõ tư tưởng chính trị
và đạo đức, lối sống của từng đảng viên do mình quản lý để có biện pháp
quản lý phù hợp, kịp thời. Nếu đảng bộ phường, chi bộ buông lỏng quản lý sẽ

ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ, làm cho nội bộ mất
đồn kết, khơng thống nhất tư tưởng và hành động.
+ Đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị địa phương:
Đảng viên là người đóng góp ý kiến, góp phần xây dựng hồn thiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ,
chi bộ và là người trực tiếp thực hiện. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
đảng viên là người kiểm nghiệm, khẳng định tính đúng đắn, phát hiện những
điều chưa hợp lý của đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhiệm vụ
chính trị của đảng bộ, chi bộ để có hướng điều chỉnh cho phù hợp. Quản lý


22
đảng viên của các đảng bộ phường giúp cho cấp ủy, chi bộ nắm chắc quá trình
thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng đảng viên để phân cơng nhiệm vụ cho
từng đảng viên một cách hợp lý, đúng với năng lực sở trường. Đồng thời,
công tác quản lý đảng viên là đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng
nói chung và đảng bộ, chi bộ nói riêng. Gắn với việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị là phương châm chỉ đạo tồn bộ cơng tác và việc làm cụ thể của
quản lý đảng viên, từ việc đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật đảng
viên, xây dựng kế hoạch công tác đảng viên, đào tạo, bồi dưỡng, giới thiệu
đảng viên ứng cử bầu vào các chức vụ quan trọng của Đảng, Nhà nước và
đoàn thể.
+ Đối với nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn đảng:
Là Đảng cầm quyền, nên vai trò lãnh đạo của Đảng ảnh hưởng quyết
định đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đến sự phát triển đi lên
của dân tộc. Là Đảng cầm quyền các đảng viên của Đảng giữ vai trò chủ
chốt trong chính quyền Nhà nước và các tổ chức đồn thể. Đây chính là
điều kiện thuận lợi cho Đảng tổ chức lãnh đạo, cụ thể hóa chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng. Bên cạnh đó, Đảng cũng đứng trước nguy
cơ, khi cán bộ, đảng viên có chức có quyền dễ bị lợi dụng hoặc lạm dụng

chức quyền để làm sai, quan liêu, mệnh lệnh, hách dịch, cửa quyền, tham
nhũng, thối hóa, biến chất vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, làm cho
uy tín của Đảng đối với nhân dân giảm sút. Chính vì vậy Đảng phải thường
xun xây dựng, chỉnh đốn, qua đó Đảng được cũng cố, phát triển, các tổ
chức đảng được tăng cường, ý thức tổ chức kỷ luật của đội ngũ đảng viên
được nâng lên. Nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng là cuộc đấu tranh gây
go, quyết liệt diễn ra ngay trong bản thân mỗi đảng viên, mỗi tổ chức đảng,
địi hỏi tồn Đảng phải nổ lực, quyết tâm cao, kiên trì và có những biện
pháp tích cực, từng cán bộ, đảng viên phải tự chỉnh đốn, rồi thực hiện
chỉnh đốn trong toàn Đảng. Xây dựng chỉnh đốn Đảng muốn đạt được kết


23
quả cao đòi hỏi các cấp ủy phường, chi bộ khu phố phải làm tốt công tác
quản lý đảng viên. Quản lý đảng viên giúp cho cấp ủy nắm bắt thực chất
đội ngũ đảng viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Đảng giao, uốn nắn,
ngăn chặn kịp thời không để đảng viên sai phạm, đưa ra khỏi Đảng những
đảng viên khơng cịn đủ tư cách; đồng thời có hình thức phù hợp để nhân
dân tham gia đóng góp ý kiến phê bình đảng viên, góp phần quan trọng vào
việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
+ Đối với nhiệm vụ xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh, chính
quyền và các đồn thể chính trị - xã hội vững mạnh:
Đảng viên là những người hoạt động trong các tổ chức đảng, chính
quyền và các tổ chức chính trị - xã hội, chất lượng của đảng viên quyết định
chất lượng của các tổ chức đó. Quản lý đảng viên chặt chẽ sẽ góp phần quan
trọng vào việc xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh, chính quyền
và các đồn thể chính trị - xã hội vững mạnh.
+ Đối với đội ngũ đảng viên và bản thân từng đảng viên:
Một trong những yêu cầu quan trọng của công tác đảng viên là quản lý
dội ngũ đảng viên và quản lý từng đảng viên. Chất lượng đội ngũ đảng viên

phụ thuộc vào từng đảng viên. Hai mặt này bổ sung cho nhau, quan hệ chặt
chẽ với nhau. Từng đảng viên mạnh sẽ làm cho đội ngũ đảng viên mạnh, đội
ngũ đảng viên mạnh sẽ phát huy sức mạnh của từng đảng viên. Quản lý tốt
từng đảng viên là việc rất quan trọng. Đảng viên là người của tổ chức đảng,
hành động của đảng viên chịu sự chi phối bởi những quy định chặt chẽ của tổ
chức, nhưng chất lượng hoạt động và hiệu quả việc làm của đảng viên trên
thực tế phụ thuộc rất nhiều vào ý thức tự giác của mỗi đảng viên. Do đó phải
phát huy tính tự giác và tự quản lý của mỗi đảng viên.
Cùng với việc quản lý tốt từng đảng viên phải làm tốt công tác quản lý
đội ngũ đảng viên. Trong mỗi giai đoạn lịch sử yêu cầu phải xây dựng đội ngũ


24
đảng viên có số lượng đơng, chất lượng tốt mới đáp ứng được yêu cầu của
nhiệm vụ cách mạng. Quản lý tốt đội ngũ đảng viên các cấp ủy sẽ nắm chắc
chất lượng, số lượng, cơ cấu của đảng bộ, chi bộ để có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ đảng viên kế thừa. Nếu không quản lý tốt đội ngũ đảng viên
thì các đảng bộ, chi bộ khơng nắm thực trạng, chất lượng của đội ngũ đảng
viên của mình, sẽ ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị của
đơn vị, địa phương.
1.2.3. Nội dung và yêu cầu của việc nâng cao chất lượng công tác
quản lý đảng viên của các Đảng bộ phường ở Thành phố Hồ Chí Minh
Chất lượng cơng tác quản lý đảng viên của các đảng bộ phường ở
Thành phố Hồ Chí Minh có vai trị hết sức quan trọng vì đảng bộ phường là tổ
chức cơ sở đảng quản lý trực tiếp cả đảng viên tại địa phương và đảng viên
nơi khác tham gia sinh hoạt theo Quy định 76 - QĐ/TW ngày 15 tháng 6 năm
2000 của Bộ Chính trị.
* Nội dung
- Quản lý hoạt động của đảng viên:
+ Quản lý về chính trị, tư tưởng của đảng viên: đó là việc các tổ chức

đảng theo dõi, quản lý sự xác lập, biến động về quan điểm, lập trường chính
trị của người đảng viên, từ đó có định hướng giúp cho người đảng viên có suy
nghĩ và hành động đúng đắn phù hợp với tư cách người đảng viên Đảng Cộng
sản. Đồng thời tổ chức đảng cũng phải kịp thời phát hiện những yếu kém, sai
lầm, lệch lạc về tư tưởng chính trị để giáo dục, uốn nắn giúp họ sửa chữa và
xử lý nghiêm túc những người thoái hoá, biến chất hoặc có những hành vi
chống phá Đảng về tư tưởng, chính trị.
+ Quản lý về trình độ và năng lực cơng tác của đảng viên: đó là việc
cấp uỷ, tổ chức đảng nắm vững trình độ và năng lực thực tế của người đảng
viên để tiến hành phân công nhiệm vụ cho đảng viên phù hợp với năng lực và
sở trường, đồng thời có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và giới thiệu những đảng


25
viên thực sự ưu tú ứng cử vào chức vụ lãnh đạo trong bộ máy Đảng, Nhà
nước và các đoàn thể. Thời kỳ mới đang đặt ra những yêu cầu cao hơn về
trình độ, năng lực đối với từng người đảng viên, địi hỏi mỗi đảng viên phải
khơng ngừng cố gắng học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, văn hố,
khoa học - cơng nghệ, ngoại ngữ và rèn luyện về bản lĩnh, tích luỹ kinh
nghiệm cơng tác thực tiễn để có thể hồn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
+ Quản lý về sinh hoạt gia đình và quan hệ xã hội của đảng viên: ngoài
những hoạt động tại cơ quan, tổ chức mà tổ chức đảng có thể theo dõi, quản
lý được thì người đảng viên có một khoảng thời gian dài trong ngày sinh hoạt
tại gia đình và tham gia các hoạt động xã hội. Từ đó địi hỏi Đảng cũng phải
có biện pháp, hình thức phù hợp để quản lý những hoạt động cơ bản của đảng
viên tại nơi cư trú và ngoài xã hội.
- Công tác quản lý đội ngũ đảng viên:
+ Quản lý về chất lượng đảng viên: Cấp ủy thông qua các tổ chức đảng
phải nắm chắc và đầy đủ về phẩm chất, năng lực của đội ngũ đảng viên cũng
như từng đảng viên, cả quá trình biến đổi về chất lượng đảng viên. Hiện tại,

đội ngũ đảng viên của đảng bộ, chi bộ có mặt bằng trình độ thế nào, hàng năm
có bao nhiêu đảng viên học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, sự
biến đổi về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống ra sao, những biến đổi theo
xu hướng tích cực hay tiêu cực, đó là những vấn đề quan trọng mà đảng bộ,
chi bộ phải thường xuyên cập nhật.
+ Quản lý về số lượng đảng viên: Đó là các thơng tin về số lượng đảng
viên được kết nạp mới; số đảng viên qua đời; số đảng viên chuyển đi, chuyển
đến; số đảng viên bị thi hành kỷ luật khai trừ khỏi Đảng; số đảng viên bị xoá
tên trong danh sách đảng viên của đảng bộ, chi bộ. Qua đó có những đánh giá,
kết luận về xu hướng vận động của sự biến đổi về số lượng đảng viên, điều đó
ảnh hưởng đến việc đảng uỷ đưa ra những biện pháp, giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên.


×