Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.1 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HUỲNH TIỂU PHỤNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 62. 14. 01. 14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2015
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định: "Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, HĐH, XHH, dân chủ hoá và hội nhập
quốc tế".
XHHGD là hoạt động nằm trong hệ thống chung các hoạt động của nền giáo
dục nước nhà và có mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít với tất cả các hoạt động giáo
dục khác và rộng hơn, XHHGD còn có mối quan hệ khăng khít với các nhiệm vụ
phát triển KT - XH của đất nước.
TP. HCM là đô thị đặc biệt, trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào
tạo, khoa học công nghệ, có vị trí chính trị quan trọng của cả nước; đầu mối giao lưu
quốc tế; trung tâm công nghiệp, dịch vụ đa lĩnh vực của khu vực Đông Nam Á; là địa
phương có hệ thống GDNN lớn của cả nước. Trong những năm qua, hệ thống này đã
góp phần quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực đa dạng, thiết yếu phục vụ đắc lực
cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT - XH của TP. Nhưng trước yêu cầu
mới, GDNN của TP. HCM cần tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo; hoàn thiện
CSVC, mạng lưới trường/lớp, đội ngũ GV và CBQL, nội dung và phương thức giáo
dục; đẩy mạnh XHH và liên kết quốc tế, huy động mọi nguồn lực… Đối với GDNN,
XHH vẫn là một cách làm giáo dục, một phương thức phát triển giáo dục có hiệu quả.
Tuy nhiên, để XHHGD nói chung, XHH GDNN nói riêng đi đúng hướng phải tăng


cường quản lý công tác này. Từ đó, tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
công tác XHH GDNN có ý nghĩa cấp thiết không chỉ đối với TP. HCM mà đối với
cả nước.
Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài Giải pháp quản lý công tác
XHH GDNN ở TP. HCM để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác XHH GDNN ở nước ta hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM, nếu đề
xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi, dựa trên lý
2
luận về XHHGD và QLGD, đồng thời quan tâm đầy đủ đến thực tiễn phát triển
GDNN cũng như điều kiện KT-XH của TP. HCM.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác XHH GDNN.
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM.
5.1.3. Đề xuất các giải pháp quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM.
5.1.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất; Thử
nghiệm một giải pháp quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
5.2.1. Nghiên cứu các giải pháp quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM
dưới góc độ quản lý giáo dục.
5.2.2. Khảo sát thực trạng, thăm dò sự cần thiết và tính khả thi, thử nghiệm giải

pháp đề xuất ở một số quận, huyện, cơ sở GDNN của TP. HCM.
6. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Quan điểm tiếp cận
Việc quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM cần dựa trên các quan điểm
tiếp cận: hệ thống - cấu trúc; hoạt động - nhân cách; tâm lý - xã hội; thị trường và
thực tiễn.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài.
6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ
sở thực tiễn của đề tài.
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức thống kê để xử lý số liệu thu được, so sánh và đưa ra
kết quả nghiên cứu của luận án.
7. Những luận điểm cần bảo vệ của luận án
7.1. XHH GDNN là hoạt động nằm trong hệ thống chung các hoạt động của
GDNN; bao gồm nhiều việc làm mang tính toàn diện và đồng bộ, có mối quan hệ
khăng khít với các nhiệm vụ phát triển KT - XH của địa phương và đất nước.
7.2. Quản lý công tác XHH GDNN là quản lý một hoạt động giáo dục đặc thù.
Vì thế, nội dung, cách thức quản lý hoạt động này phải dựa trên nội dung, cách thức
quản lý hoạt động giáo dục nói chung, mặt khác phải dựa trên những đặc trưng của
GDNN và yêu cầu của công tác XHH GDNN.
3
7.3. Việc đề xuất các giải pháp quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM,
một mặt phải dựa trên các chức năng QLGD; mặt khác phải dựa trên nội dung
QLGD; đồng thời chú ý phát huy đầy đủ vai trò của các chủ thể quản lý công tác
XHH GDNN.
8. Đóng góp của luận án

8.1. Góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về công tác XHH GDNN
và quản lý công tác XHH GDNN.
8.2. Phân tích khách quan thực trạng XHH GDNN và quản lý công tác XHH
GDNN làm cơ sở cho việc đánh giá và xác định phương hướng tiếp tục đẩy mạnh
công tác này ở TP. HCM.
8.3. Các giải pháp quản lý công tác XHH GDNN cùng Chương trình bồi dưỡng
nâng cao năng lực có tính chuyên nghiệp cho đội ngũ CBQL công tác XHH GDNN và
một số Mô hình quản lý công tác XHH GDNN mà luận án đề xuất không chỉ áp dụng
có hiệu quả ở TP. HCM mà còn ở các địa phương khác trong phạm vi cả nước.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu, luận án
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của của vấn đề quản lý công tác XHH GDNN.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM.
Chương 3: Các giải pháp quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề XHHGD và XHH GDNN đã được đề cập tới trong các nghiên cứu
của nhiều nước, nhiều tác giả trên thế giới như Hoa Kỳ, Colombia, Brasil, Anh,
Thái Lan, Indonesia, Philippines… Từ những nghiên cứu của các tác giả nước
ngoài về XHHGD và XHH GDNN, có thể kế thừa được những luận điểm sau đây
cho luận án của chúng tôi: XHHGD và XHH GDNN không chỉ giới hạn ở việc huy
động sự tham gia của cộng đồng, của các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức,
đoàn thể quần chúng khác vào phát triển giáo dục; XHHGD và XHH GDNN cần
được xem xét trong mối quan hệ với các vấn đề khác (Phi tập trung hóa trong giáo
dục; công bằng xã hội trong giáo dục; giáo dục cộng đồng; giáo dục suốt đời; xã

hội học tập); XHHGD và XHH GDNN cần được phát triển theo các xu hướng,
phương thức đa dạng.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở trong nước, những năm gần đây cũng đã xuất hiện các công trình nghiên cứu
về vấn đề XHHGD và XHH GDNN. Từ những nghiên cứu của các tác giả trong nước
về XHHGD và XHH GDNN, có thể kế thừa được những luận điểm sau đây cho luận
án của chúng tôi: XHHGD là một quan điểm lớn của Đảng ta về phát triển giáo dục
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước; XHHGD và XHH GDNN cần được
xem xét ở toàn bộ nội dung và phương thức giáo dục; XHH GDNN liên quan mật
thiết và chịu sự tác động trực tiếp của thị trường lao động
Còn vấn đề quản lý công tác XHH GDNN cả trong nước cũng như ngoài nước
rất ít tác giả đi sâu nghiên cứu. Trong một số công trình được chúng tôi đề cập ở trên,
khi nói đến XHH GDNN, các tác giả mới chỉ đưa ra nhận định, muốn nâng cao hiệu
quả công tác XHHH GDNN cần quan tâm quản lý công tác này. Trên địa bàn TP.
HCM vấn đề quản lý công tác XHH GDNN hoàn toàn chưa có tác giả nào đề cập tới.
Vì thế, luận án của chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu các giải pháp quản lý công tác
XHH GDNN ở TP. HCM.
1.2. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Giáo dục và giáo dục nghề nghiệp
1.2.1.1. Giáo dục
Theo nghĩa rộng, giáo dục là quá trình hình thành nhân cách con người dưới
tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục. Còn theo nghĩa hẹp, giáo dục
chỉ giới hạn ở việc hình thành các phẩm chất đạo đức, các thói quen hành vi cho
người học.
1.2.1.2. Giáo dục nghề nghiệp
GDNN là một trong năm bộ phận hợp thành của hệ thống giáo dục quốc dân,
có nhiệm vụ đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ
5
khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc

làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH, củng cố quốc phòng, an ninh.
1.2.2. Xã hội hóa và xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp
1.2.2.1. Xã hội hóa
Trong luận án của chúng tôi, thuật ngữ XHH được hiểu là công việc trước đây
vốn của một nhóm người, một ngành, một tổ chức nào đó thì nay là công việc chung
của toàn xã hội. Mọi người trong xã hội đều có trách nhiệm, nghĩa vụ tham gia và
đồng thời được hưởng phúc lợi từ công việc đó đem lại.
1.2.2.2. Xã hội hoá giáo dục nghề nghiệp
XHHGD là làm cho hoạt động giáo dục vốn là hoạt động có tính chuyên môn
nghiệp vụ của một thiết chế xã hội (Ngành GD&ĐT) trở thành một hoạt động rộng
lớn, sâu sắc, toàn diện, thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội (kinh tế,
chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật…). Từ đó, XHH GDNN chính là công tác
XHHGD được cụ thể hóa vào một lĩnh vực giáo dục cụ thể - GDNN, nhằm huy động
toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp xây dựng và phát triển GDNN.
1.2.3. Quản lý và quản lý công tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao
động. Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhưng nét đặc trưng nhất của quản lý
chính là tính tự giác, tính mục đích và sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể
quản lý.
1.2.3.2. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp
Quản lý công tác XHH GDNN là một nội dung của QLGD, là sự tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lí nhằm tổ chức, điều khiển và
quản lí công tác XHH GDNN. Quản lý công tác XHH GDNN cũng có các chức năng
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác xã hội hóa
giáo dục nghề nghiệp
1.2.4.1. Giải pháp
Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó khăn

nhất định. Trong một giải pháp có thể có nhiều biện pháp.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp
Giải pháp quản lý công tác XHH GDNN là hệ thống các cách thức quản lý
công tác XHH GDNN.
1.3. LÝ LUẬN VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1.3.1. Khái quát về giáo dục nghề nghiệp
1.3.1.1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp của giáo dục nghề nghiệp
i) Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp
6
Mục tiêu của GDNN là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp ở các trình độ khác nhau.
ii) Nội dung giáo dục nghề nghiệp
Nội dung GDNN tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng
giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của
từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo.
iii) Phương pháp giáo dục nghề nghiệp
Phương pháp GDNN kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý
thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu
cầu của từng công việc.
1.3.1.2. Đặc trưng của giáo dục nghề nghiệp
GDNN có các đặc trưng sau đây: GDNN thực hiện mục tiêu “kép”; GDNN giữ
vai trò quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực; GDNN gắn bó chặt chẽ với thị
trường lao động; GDNN hướng vào đào tạo những người lao động trực tiếp vận hành,
sản xuất; GDNN có tính mở và liên thông.
1.3.1.3. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nghề nghiệp trong giai đoạn
hiện nay
i) Định hướng đổi mới GDNN
Đổi mới mạnh mẽ tư duy về đào tạo nhân lực; Đổi mới và phát triển GDNN
theo hướng tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa, toàn diện, đồng bộ; Đổi mới và phát triển
GDNN theo hướng đa dạng hóa cơ sở GDNN, ngành nghề đào tạo, trình độ đào tạo,

phương thức đào tạo; Đổi mới và phát triển GDNN theo hướng XHH, đẩy mạnh đào
tạo tại doanh nghiệp; Thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề thường xuyên
và suốt đời cho mọi người, góp phần xây dựng XHHT
ii) Nội dung đổi mới GDNN
Nội dung đổi mới GDNN bao gồm: Đổi mới tư duy về GDNN; Đổi mới mục
tiêu đào tạo trong GDNN; Đổi mới nội dung chương trình đào tạo trong GDNN; Đổi
mới công tác quản lý nhà nước về GDNN
1.3.2. Khái quát về xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp
1.3.2.1. Ý nghĩa của xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp
Nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền và cộng đồng đối với giáo dục
nghề nghiệp; Góp phần phân luồng học sinh, tạo đầu vào ổn định cho GDNN; Gắn
kết GDNN với thị trường lao động; Tạo ra một môi trường GDNN lành mạnh; Thực
hiện công bằng xã hội trong GDNN
1.3.2.2. Bản chất của xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp
XHH GDNN là quá trình đổi mới phương thức tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực GDNN, tạo cơ chế và động lực phát triển GDNN, thực hiện công bằng xã hội
trong GDNN, đáp ứng kịp thời yêu cầu CNH - HĐH đất nước trong thời kỳ mở cửa
hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa.
1.3.2.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp
XHH GDNN là một hoạt động nằm trong hệ thống hoạt động của nền giáo dục
nước nhà; XHH GDNN là sự huy động toàn dân tham gia vào sự nghiệp GDNN;
7
XHH GDNN phải hướng đến việc tạo ra một phong trào toàn dân đi học, toàn dân tự
học, tự nâng cao trình độ GDNN của mình; XHH GDNN phải đặt trong sự quản lý
của nhà nước
1.3.2.4. Hoạt động xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp
Các hoạt động XHH GDNN rất phong phú và đa dạng, bao gồm: Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về XHH GDNN; Huy động toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp
phát triển GDNN; Gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp; Tìm kiếm các nguồn lực
cho GDNN; Đổi mới cơ chế quản lý và chính sách GDNN; Thực hiện công bằng xã

hội về cơ hội học nghề thường xuyên và suốt đời cho mọi người…
1.4. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý công tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp
Đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam; Đáp ứng
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của nước ta hiện nay; Đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lượng GDNN hiện nay; Khắc phục những hạn chế trong công tác XHH GDNN ở
nước ta hiện nay.
1.4.2. Một số định hướng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp
Quản lý công tác XHH GDNN là một lĩnh vực của QLGD; Quản lý công tác
XHH GDNN phải đảm bảo mối quan hệ khăng khít giữa quản lý tập trung của Nhà
nước với phân cấp mạnh cho các địa phương, các cơ sở GDNN và các lực lượng xã
hội tham gia GDNN, thông qua một hệ thống văn bản pháp quy, tạo khung pháp lý
cho GDNN phát triển; Quản lý công tác XHH GDNN phải mang tính chất toàn diện
và hệ thống; Quản lý công tác XHH GDNN phải không làm mất đi sự đa dạng, phong
phú của các loại hình, phương thức hoạt động XHH…
1.4.3. Chủ thể quản lý công tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp
Tham gia quản lý công tác XHH GDNN có nhiều chủ thể với vai trò và trách
nhiệm khác nhau: Cơ quan Đảng, chính quyền, ban/ngành các cấp; các tổ chức KT-
XH, đoàn thể, doanh nghiệp; các cơ sở GDNN.
1.4.4. Nội dung quản lý công tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp
Quản lý công tác XHH GDNN bao gồm các nội dung sau đây: Xây dựng kế
hoạch XHH GDNN; Tổ chức thực hiện công tác XHH GDNN; Chỉ đạo công tác
XHH GDNN; Kiểm tra, đánh giá công tác XHH GDNN; Phát triển đội ngũ CBQL
công tác XHH GDNN…
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã
hội hóa giáo dục nghề nghiệp
Ảnh hưởng đến quản lý công tác XHH GDNN có nhiều yếu tố. Các yếu tố
khách quan bao gồm: Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa
giáo dục; Chiến lược phát triển nhân lực của nước ta thời kỳ 2011-2020; Xu thế hội

nhập quốc tế trong GDNN. Các yếu tố chủ quan bao gồm: Nhận thức của các lực
lượng tham gia công tác XHH GDNN; Sự tổ chức, phối hợp các lực lượng trong quá
trình XHH GDNN; Năng lực của những người chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác
XHH GDNN; Môi trường XHH GDNN.
8
9
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu thực tiễn
Nhằm đánh giá đúng đắn, khách quan thực trạng GDNN, XHH GDNN và quản
lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu thực tiễn
- Khảo sát thực trạng GDNN ở TP. HCM trong thời gian qua.
- Khảo sát thực trạng công tác XHH GDNN ở TP. HCM trong thời gian qua.
- Khảo sát thực trạng quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM trong thời
gian qua.
2.1.3. Đối tượng khảo sát
Lãnh đạo Đảng, Chính quyền các cấp; Cơ quan, ban ngành, Đoàn thể; Các
doanh nghiệp; Các cơ sở GDNN; Hội cha mẹ HS.
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
2.1.4.1. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi
Sử dụng các mẫu phiếu thống kê để thu thập số liệu về công tác XHH GDNN
và quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM.
2.1.4.2. Phương pháp trao đổi, phỏng vấn theo chủ đề
Nội dung các chủ đề trao đổi tập trung vào các vấn đề sau đây: Thực trạng
XHH GDNN ở TP. HCM hiện nay; Việc phát huy vai trò của các lực lượng xã hội
trong quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM; Những hoạt động đã thực hiện
trong quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM

2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Ở THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.2.1. Những kết quả đạt được
Trong giai đoạn 2011 - 2015, GDNN trên địa bàn TP. HCM đã có bước phát
triển mạnh mẽ, góp phần to lớn trong đào tạo nguồn nhân lực đa dạng và thiết yếu,
phục vụ đắc lực cho sự phát triển KT-XH của địa phương.
2.1.2. Những tồn tại, bất cập
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, GDNN của TP. HCM cũng còn những
tồn tại, bất cập sau đây: Chưa gắn quy hoạch phát triển nhân lực với quy hoạch, kế
hoạch phát triển KT-XH của TP; Chất lượng đào tạo nghề vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động; Các điều kiện CSVC, trang thiết bị
để đảm bảo chất lượng đào tạo còn hạn chế và không đồng bộ, ảnh hưởng đến chất
lượng và hiệu quả đào tạo; Chưa có chính sách thu hút các nhà đầu tư an tâm đầu tư
CSVC, trang thiết bị hiện đại có tính chiến lược lâu dài; Đội ngũ CBQL, GV trong hệ
thống GDNN vẫn còn bất cập, chất lượng chưa đồng đều
10
2.3. THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.3.1. Thực trạng nhận thức về xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp của các
lực lượng tham gia ở Thành phố Hồ Chí Minh
Chúng tôi đã sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu nhận thức của các đối tượng
khảo sát về khái niệm XHH GDNN; ý nghĩa của công tác XHH GDNN và sự cần
thiết phải quản lý công tác XHH GDNN. Kết quả khảo sát cho thấy, nhận thức của
các đối tượng về các vấn đề nói trên còn khá hạn chế.
2.3.2. Tình hình triển khai các hoạt động xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp
ở Thành phố Hồ Chí Minh
Một số hoạt động được các đối tượng điều tra đánh giá cao như: Nâng cao ý
thức trách nhiệm của toàn xã hội đối với sự phát triển GDNN; Thực hiện nghiêm túc
chủ trương, chính sách khuyến khích XHH GDNN của Nhà nước…Trong khi đó,
nhiều hoạt động được các đối tượng điều tra đánh giá thấp như: Xây dựng cơ chế

quản lý, phối hợp giữa các lực lượng, tổ chức trong GDNN; Mở rộng hình thức đào
tạo theo yêu cầu của doanh nghiệp; Khai thác năng lực của các cơ sở sản xuất kinh
doanh; Đa dạng hóa ngành nghề đào tạo ở các cơ sở GDNN; Tổ chức mạng lưới
thông tin về thị trường lao động; về nhu cầu kỹ thuật phục vụ cho việc xây dựng kế
hoạch đào tạo của các cơ sở GDNN…
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Qua trao đổi, phỏng vấn, có thể thấy, ở những mức độ khác nhau, các cấp ủy
đảng, chính quyền, đoàn thể; các doanh nghiệp; các cơ sở GDNN trên địa bàn TP đều
đã triển khai nhiều hoạt động để quản lý công tác XHH GDNN. Tuy nhiên, việc quản
lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM còn có những hạn chế sau đây: Xây dựng kế
hoạch công tác XHH GDNN chưa được quan tâm; Tổ chức thực hiện công tác XHH
GDNN còn chưa bài bản; Chỉ đạo công tác XHH GDNN chưa chặt chẽ; Kiểm tra,
đánh giá công tác XHH GDNN còn chưa thường xuyên; Phát triển đội ngũ CBQL
công tác XHH GDNN thiếu tính kế hoạch và toàn diện; Tạo điều kiện thuận lợi để
quản lý có hiệu quả công tác XHH GDNN còn hạn chế…
2.5. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ
CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
Để tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác XHH
GDNN ở TP. HCM, chúng tôi đã xây dựng phiếu hỏi và tổ chức điều tra 216 nghiệm
thể là Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể; các
doanh nghiệp; các cơ sở GDNN. Kết quả điều tra cho thấy: Các yếu tố được đề cập
trong bảng hỏi đều có ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý công tác XHH GDNN ở TP.
HCM, với các mức: Ảnh hưởng lớn 60.8%; có ảnh hưởng 26.3%; ít ảnh hưởng
12.9%. Không có ý kiến nào cho là không ảnh hưởng.
11
2.6. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Để đánh giá khách quan thực trạng công tác XHH GDNN và quản lý công tác

XHH GDNN ở TP. HCM, chúng tôi sử dụng mô hình phân tích SWOT.
2.6.1. Điểm mạnh - S (Strengths)
- Đảng bộ và chính quyền các cấp của TP rất quan tâm đến phát triển GD&ĐT
nói chung, GDNN nói riêng.
- Các cơ sở GDNN trên địa bàn TP đã chủ động phát triển ngành nghề, trình độ
đào tạo, từng bước đáp ứng nhu cầu của thị trường khoa học, kỹ thuật và công nghệ;
đồng thời huy động được các trường ĐH, CĐ, các doanh nghiệp tham gia đào tạo tại
các cơ sở GDNN.
- Trong thời gian vừa qua, TP. HCM đã triển khai nhiều hoạt động để quản lý
công tác XHH GDNN.
2.6.2. Điểm yếu – W (Weaknesses)
- Chưa có kế hoạch tổng thể để đẩy mạnh công tác XHH GDNN trên phạm vi
toàn TP và ở từng ban/ngành, tổ chức, đoàn thể.
- Các hoạt động XHH GDNN chưa được tổ chức một cách thường xuyên với
sự tham gia tự nguyện, tự giác của đông đảo các lực lượng xã hội.
- Chưa có cơ chế huy động doanh nghiệp tham gia đào tạo. Việc gắn kết giữa
các cơ sở GDNN với doanh nghiệp trong đào tạo hiện nay, chủ yếu còn mang tính tự
phát, dựa trên sự thiện chí của hai bên;
- Năng lực của CBQL công tác XHH GDNN ở các cấp, các ngành của TP còn
hạn chế, bất cập.
- Chưa xây dựng được các mô hình, cơ chế quản lý công tác XHH GDNN hiệu quả…
2.6.3. Cơ hội – O (Opportunities)
- GDNN đang có nhiều đổi mới trong chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự
tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển.
- Luật GDNN được thông qua tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII thực sự
tạo nên sự đổi mới căn bản, toàn diện GDNN.
- TP. HCM đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển KT-
XH đến năm 2020, tầm nhìn 2025, mở ra cơ hội phát triển không chỉ đối với TP.
HCM mà còn đối với cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và của cả nước.
- Xu thế hội nhập quốc tế cũng đem lại nhiều cơ hội cho GDNN nói chung,

công tác XHH GDNN nói riêng của TP. HCM nhiều cơ hội.
2.6.4. Thách thức - T (Threats)
- Huy động được tất cả các lực lượng trong xã hội tham gia công tác XHH
GDNN và quản lý công tác XHH GDNN một cách tự nguyện, tự giác.
- Sự thích ứng của các cơ sở GDNN, SXKD, các tổ chức KT-XH, người dân
với những đổi mới trong chính sách, cơ chế tài chính, cơ chế quản lý GD&ĐT
- Làm sao vừa quản lý được công tác XHH GDNN nhưng lại không làm mất đi
tính sáng tạo, linh hoạt, đa dạng trong các hoạt động XHH GDNN ở các cơ sở.
- Sự bất cập về năng lực có tính chuyên nghiệp của CBQL công tác XHH GDNN.
12
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Việc đề xuất giải pháp quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM cần được
dựa trên các nguyên tắc sau đây: Bảo đảm tính mục tiêu; Bảo đảm tính thực tiễn; Bảo
đảm tính hệ thống; Bảo đảm tính khả thi.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC NGHỀ NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.2.1. Huy động đông đảo các lực lượng trong xã hội tham gia công tác xã
hội hóa giáo dục nghề nghiệp và quản lý công tác xã hội hóa giáo dục nghề
nghiệp một cách tự nguyện, tự giác
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp
Đề xuất được một số phương thức huy động các lực lượng trong xã hội tham gia
công tác XHH GDNN và quản lý công tác XHH GDNN một cách tự nguyện, tự giác.
3.2.1.2. Ý nghĩa của giải pháp
Thể hiện sinh động bản chất của XHH GDNN; Đa dạng hóa nguồn lực cho sự
phát triển của GDNN; Tạo điều kiện cho các lực lượng trong xã hội tham gia quản lý
công tác XHH GDNN.
3.2.1.3. Nội dung và cách thức thực hiện

i) Cụ thể hóa yêu cầu đối với các lực lượng tham gia công tác XHH GDNN và
quản lý công tác XHH GDNN.
Tham gia công tác XHH GDNN và quản lý công tác XHH GDNN có nhiều lực
lượng với vai trò khác nhau. Vì thế, để phát huy tốt vai trò của các lực lượng, một
mặt cần cụ thể hóa yêu cầu đối với từng lực lượng nhưng mặt khác, quan trọng hơn là
phải tạo điều kiện cho các lực lượng tự nguyện, tự giác và chủ động tham gia công
tác XHH GDNN và quản lý công tác XHH GDNN.
ii) Đa dạng hóa hình thức huy động sự tham gia công tác XHH GDNN và
quản lý công tác XHH GDNN của các lực lượng trong xã hội.
Có thể sử dụng một số hình thức như: Tuyên truyền làm chuyển biến nhận thức
của toàn xã hội về GDNN, về việc chọn con đường học tập phù hợp với năng lực và
điều kiện của mỗi cá nhân và nhu cầu xã hội hơn là cố vào được ĐH; ký kết hợp đồng
đầu tư vốn, trang thiết bị giữa các tổ chức (hoặc cá nhân) với cơ sở GDNN; đặt hàng
các cơ sở GDNN trong việc cung ứng nguồn nhân lực cho địa phương; triển khai việc
đào tạo nghề tại cộng đồng
13
iii) Đảm bảo sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia công tác XHH GDNN
và quản lý công tác XHH GDNN.
Đảm bảo sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia công tác XHH GDNN và
quản lý công tác XHH GDNN là rất cần thiết. Chính quyền và Ban/ngành các cấp là
chủ thể chịu trách nhiệm phối hợp giữa các lực lượng tham gia công tác XHH GDNN
và quản lý công tác XHH GDNN.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để giải pháp này đạt hiệu quả cao cần đổi mới công tác thông tin, tuyên truyền
về GDNN; có cơ chế, và chính sách phù hợp để các tổ chức KT-XH, các cá nhân
thuận lợi trong đầu tư, trong tham gia phát triển GDNN.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch tổng thể để đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo
dục nghề nghiệp trên phạm vi toàn Thành phố và ở từng ban/ngành, tổ chức,
đoàn thể
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp

Nhằm giúp cho các chủ thể quản lý xây dựng được kế hoạch tổng thể thực hiện
công tác XHH GDNN phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
3.2.2.2. Ý nghĩa của giải pháp
Đảm bảo cho công tác XHH GDNN được thực hiện một cách đúng đắn và hiệu
quả; Đảm bảo cho công tác XHH GDNN được thực hiện một cách liên tục, đều khắp;
Làm cơ sở để các cấp, các ngành, đoàn thể bố trí nguồn lực thích hợp cho công tác
XHH GDNN.
3.2.2.3. Nội dung và cách thức thực hiện
i) Xác lập các cơ sở xây dựng kế hoạch XHH GDNN
Để xây dựng kế hoạch XHH GDNN ở TP. HCM có cơ sở khoa học và có tính
khả thi, cần dựa trên các cơ sở sau đây: Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ
về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao; Chiến
lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 của Chính phủ; Chiến lược phát
triển giáo dục 2011-2020 của Chính phủ; Chương trình nâng cao chất lượng đào tạo
nghề TP. HCM giai đoạn 2011-2015
ii) Tổ chức xây dựng kế hoạch XHH GDNN ở TP. HCM theo một quy trình
nhất định
Quy trình xây dựng kế hoạch XHH GDNN ở TP. HCM gồm các bước sau đây:
Khảo sát thực trạng XHH GDNN ở TP. HCM; Phân tích thực trạng XHH GDNN ở
TP. HCM; Xác định những vấn đề cần đặc biệt quan tâm trong việc tiếp tục thực
hiện công tác XHH GDNN ở TP. HCM; Lập kế hoạch XHH GDNN tổng thể cho cả
TP và từng địa phương, tổ chức, đoàn thể.
14
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để giải pháp này đạt hiệu quả cao, cán bộ các ngành, các cấp, các tổ chức KT-
XH của TP phải có kỹ năng xây dựng kế hoạch; đồng thời có các nguồn lực đảm bảo
để thực hiện kế hoạch.
3.2.3. Triển khai một số mô hình quản lý công tác xã hội hóa giáo dục
nghề nghiệp thích hợp ở Thành phố Hồ Chí Minh
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp

Đề xuất một số mô hình để nâng cao hiệu quả quản lý công tác XHH GDNN ở
TP. HCM.
3.2.3.2. Ý nghĩa của giải pháp
Trang bị cho cán bộ các ngành, các cấp, các tổ chức KT-XH của TP những
công cụ, phương tiện quản lý công tác XHH GDNN có hiệu quả; Đưa việc quản lý
công tác XHH GDNN vào nền nếp, mang tính khoa học cao; Góp phần hình thành và
phát triển ở cán bộ các ngành, các cấp, các tổ chức KT-XH của TP năng lực quản lý
công tác XHH GDNN
3.2.3.3. Nội dung và cách thức thực hiện
i) Phát triển mô hình liên kết giữa cơ sở GDNN và cơ sở SXKD
- Mục tiêu của mô hình
Nhằm trực quan hóa mối liên kết giữa các cơ sở GDNN và cơ sở SXKD; từ đó
có thể vận dụng vào thực tiễn quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM.
Hình 3.1. Mô hình liên kết giữa cơ sở GDNN và cơ sở SXKD
15
- Các thành tố của mô hình
Các thành tố của mô hình bao gồm: Mục tiêu liên kết; Nội dung liên kết;
Phương pháp liên kết; Phương tiện liên kết; Hình thức liên kết; Chủ thể liên kết;
Đánh giá kết quả liên kết
- Cơ chế vận hành mô hình
Mô hình liên kết giữa cơ sở GDNN và cơ sở SXKD được vận hành theo cơ chế
chia sẻ trách nhiệm và hai bên cùng có lợi, trên cơ sở đảm bảo các thành tố của mô
hình và mối quan hệ giữa chúng
ii) Phát triển mô hình cộng đồng GDNN trên địa bàn dân cư
Hình 3.2. Mô hình cộng đồng GDNN trên địa bàn dân cư
Cộng đồng GDNN trên địa bàn dân cư là mô hình sinh động nhất của XHH
GDNN. Trong cộng động này, mỗi người dân vừa là người dạy, người học; vừa là
những tình nguyện viên, hỗ trợ về mặt tinh thần và vật chất cho sự phát triển của
GDNN.
- Mục tiêu của mô hình

Nhằm biến các cộng đồng dân cư thành các cộng đồng GDNN, góp phần đẩy
mạnh XHH GDNN ở TP. HCM.
- Các thành tố của mô hình
Các thành tố của mô hình bao gồm: Chính quyền phường/xã, khối/xóm;
Cơ sở GDNN; Cơ sở SXKD; Các tổ chức KT-XH; Người dân
- Nguyên tắc vận hành mô hình
16
Mô hình vận hành theo các nguyên tắc sau đây: Đảm bảo tính tự nguyện, tự
giác; Đảm bảo tính linh hoạt; Đảm bảo tính mềm dẽo; Đảm bảo tính hiệu quả
iii) Phát triển mô hình đào tạo - bồi dưỡng nghề ngắn hạn, lưu động
- Mục tiêu của mô hình
Nhằm đưa GDNN đến tận mỗi người dân, với những hình thức, phương thức
hoạt động đa dạng, phù hợp.
- Quy trình vận hành mô hình
Quy trình vận hành mô hình bao gồm các bước sau đây: Khảo sát nhu cầu học
nghề của người dân; Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghề ngắn hạn, lưu động;
Biên soạn tài liệu; Tổ chức đào tạo - bồi dưỡng; Đánh giá kết quả đào tạo - bồi dưỡng
Hình 3.3. Quy trình vận hành mô hình đào tạo - bồi dưỡng
nghề ngắn hạn, lưu động
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để giải pháp này đạt hiệu quả cao, cán bộ, giáo viên các cơ sở GDNN phải chủ
động phối hợp với chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức KT-XH của TP trong
việc tổ chức công tác đào tạo tại trường, cũng như tại các địa bàn dân cư với những
hình thức, phương thức phù hợp. Đồng thời, phải có sự vào cuộc quyết liệt của các
lực lượng tham gia công tác XHH GDNN.
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác xã hội hóa giáo dục nghề
nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp
Xác định phương hướng, nội dung, hình thức đổi mới đánh giá công tác XHH
GDNN ở TP. HCM, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác XHH GDNN trên địa bàn.

3.2.4.2. Ý nghĩa của giải pháp
17
Nâng cao hiệu quả đánh giá công tác XHH GDNN ở TP. HCM; Làm cho việc
đánh giá công tác XHH GDNN ở TP. HCM thực chất và có cơ sở khoa học hơn;
Thúc đẩy công tác XHH GDNN ở TP. HCM tiếp tục phát triển
3.2.4.3. Nội dung và cách thức thực hiện
i) Lựa chọn nội dung đánh giá công tác XHH GDNN ở TP. HCM
Việc đánh giá công tác XHH GDNN ở TP. HCM cần dựa trên các lĩnh vực sau
đây: Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác XHH GDNN; Tổ chức thực hiện công tác
XHH GDNN; Hiệu quả công tác XHH GDNN.
ii) Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá công tác XHH GDNN ở TP. HCM
Căn cứ vào nội dung đánh giá công tác XHH GDNN ở TP. HCM, theo các lĩnh
vực đã xác định ở trên, chúng tôi đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá công tác XHH
GDNN ở TP. HCM (gồm 20 tiêu chí).
iii) Tổ chức đánh giá công tác XHH GDNN ở TP. HCM
- Tiến hành việc đánh giá công tác XHH GDNN ở TP. HCM hàng năm theo
các tiêu chí đã xác định
- Sử dụng phối hợp các hình thức đánh giá công tác XHH GDNN
3.2.4.5. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để giải pháp này đạt hiệu quả cao, các lực lượng tham gia công tác XHH
GDNN phải có kỹ năng xác định được nội dung đánh giá công tác XHH GDNN; xây
dựng được hệ thống tiêu chí làm căn cứ cho việc đánh giá. Đồng thời phải nắm được
cách thức tổ chức đánh giá.
3.2.5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý công tác xã hội hóa giáo dục nghề
nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp
Nhằm xác định nội dung, phương pháp, hình thức phát triển đội ngũ CBQL
công tác XHH GDNN ở TP. HCM.
3.2.5.2. Ý nghĩa của giải pháp
Đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác XHH GDNN ở TP. HCM; Nâng cao hiệu

quả quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM.
3.2.5.3. Nội dung và cách thức thực hiện
i) Xác định rõ mục tiêu, nội dung phát triển đội ngũ CBQL công tác XHH
GDNN ở TP. HCM
Mục tiêu phát triển đội ngũ CBQL công tác XHH GDNN ở TP. HCM là nhằm
làm cho đội ngũ này đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao chất lượng. Nội
dung phát triển đội ngũ CBQL công tác XHH GDNN ở TP. HCM bao gồm phát triển
về số lượng, cơ cấu và chất lượng, trong đó đặc biệt chú ý phát triển năng lực có tính
chuyên nghiệp cho đội ngũ này.
18
ii) Xây dựng chương trình bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực có
tính chuyên nghiệp cho những người tham gia quản lý công tác xã hội hóa giáo dục
nghề nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh
Nội dung bồi dưỡng nâng cao năng lực có tính chuyên nghiệp cho những người
tham gia quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM phải toàn diện, không chỉ kiến
thức, kỹ năng mà còn cả thái độ. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất Chương trình bồi
dưỡng nâng cao năng lực có tính chuyên nghiệp cho những người tham gia quản lý
công tác XHH GDNN ở TP. HCM
iii) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực có tính chuyên
nghiệp cho những người tham gia quản lý công tác XHH GDNN ở
TP. HCM theo một quy trình thích hợp
Phát tài liệu bồi dưỡng, hướng dẫn sơ bộ cho đối tượng bồi dưỡng về nội dung
tài liệu bồi dưỡng; Đối tượng bồi dưỡng tự nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng; Tổ chức
cho đối tượng bồi dưỡng trao đổi về tài liệu bồi dưỡng theo nhóm (cán bộ chính
quyền các cấp, cơ quan, ban ngành, đoàn thể; doanh nghiệp); Tập trung những nội
dung đối tượng bồi dưỡng chưa rõ hoặc chưa thống nhất qua tự nghiên cứu và trao
đổi, thảo luận; Tổ chức giải đáp.
iv) Đánh giá kết quả bồi dưỡng
- Về nội dung đánh giá
Cần phải đánh giá trên hai phương diện, đó là: Nhận thức của đối tượng bồi

dưỡng về các vấn đề được bồi dưỡng; Khả năng vận dụng những kiến thức được bồi
dưỡng vào thực hiện công tác XHH GDNN và quản lý công tác XHH GDNN
- Về hình thức đánh giá
Có thể sử dụng các hình thức đánh giá như tự đánh giá, đánh giá giữa các
nhóm đối tượng bồi dưỡng và đánh giá của cơ quan quản lý cấp trên.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để thực hiện giải pháp này, đòi hỏi các cơ sở GDNN phải phối hợp với chính
quyền các cấp, cơ quan, ban ngành, đoàn thể; doanh nghiệp để xây dựng được nội
dung, chương trình, kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL công tác XHH GDNN. Đồng
thời, TP. HCM cần có nguồn lực đảm bảo cho công tác phát triển đội ngũ CBQL
công tác XHH GDNN đạt kết quả.
3.3. MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
Các giải pháp đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với
nhau và hỗ trợ nhau trong việc nâng cao hiệu quả quản lý công tác XHH GDNN ở
TP. HCM. Trong đó, các giải pháp 2,3,4 liên quan trực tiếp đến các chức năng quản
lý nói chung, QLGD nói riêng.
19
Các giải pháp 1 và 5 tuy không thuộc các chức năng QLGD nhưng lại có
ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả quản lý công tác XHH GDNN ở
TP. HCM.
3.4. KHẢO SÁT SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI
PHÁP ĐỀ XUẤT
3.4.1. Mục đích khảo sát
Nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM đã được đề xuất.
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
3.4.2.1. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào hai vấn đề chính:
Thứ nhất: Các giải pháp được đề xuất có thực sự cần thiết đối với việc quản lý
công tác XHH GDNN ở TP. HCM hiện nay không?

Thứ hai: Trong điều kiện hiện tại, các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với
việc quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM hiện nay không?
3.4.2.2. Phương pháp khảo sát
Trao đổi bằng bảng hỏi với 5 mức độ đánh giá:
+) Rất cần thiết, cần thiết, ít cần thiết, không cần thiết, không trả lời.
+) Rất khả thi, khả thi, ít khả thi, không khả thi, không trả lời.
3.4.3. Đối tượng khảo sát
Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp; Cán bộ các cơ quan, ban ngành, đoàn
thể; Các nhà doanh nghiệp; Cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở GDNN; Cha mẹ HS.
Tổng cộng có 568 người.
3.4.4. Kết quả khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã
đề xuất
3.4.4.1. Sự cần thiết của các giải pháp đã đề xuất
Kết quả khảo sát cho thấy những người được hỏi có sự đánh giá cao về sự cần
thiết của các giải pháp đề xuất. Trong đó, số ý kiến đánh giá là rất cần thiết và cần
thiết chiếm tỉ lệ cao (86.3%). Không có ý kiến nào đánh giá là không cần thiết.
3.3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
So với đánh giá về sự cần thiết, đánh giá về tính khả thi của các giải pháp đề
xuất có thấp hơn. Số ý kiến đánh giá ở mức độ rất khả thi và khả thi chỉ chiếm tỉ lệ
77.3% (đánh giá về sự cần thiết là 86.3%).
3.5. THỬ NGHIỆM
3.5.1. Tổ chức thử nghiệm
3.5.1.1. Mục đích thử nghiệm
Nhằm xác định hiệu quả, tính khả thi và điều kiện cần thiết để triển khai các
giải pháp đã đề xuất.
20
3.5.1.2. Nội dung thử nghiệm
Vì điều kiện thời gian, chúng tôi chỉ chọn TN giải pháp Triển khai một số mô
hình quản lý công tác XHH GDNN thích hợp ở TP. HCM.
Sở dĩ chúng tôi chọn giải pháp này để TN vì đây là giải pháp được xác định có

ý nghĩa then chốt nhất trong các giải pháp đề xuất. Thực hiện tốt giải pháp này là cơ
sở để thực hiện tốt các giải pháp khác. Hơn nữa, việc TN giải pháp này còn đáp ứng
được đầy đủ các yêu cầu đối với một TN.
Chủ thể tổ chức thực hiện giải pháp này là cán bộ các cơ quan, ban ngành,
đoàn thể; các nhà doanh nghiệp; cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở GDNN (cộng tác
viên của TN).
3.5.1.3. Phương pháp thử nghiệm
TN được tiến hành hai vòng, trên cùng một đối tượng. Kết quả tác động TN
được đo bằng sự chênh lệch giữa kết quả trước TN với TN lần thứ nhất và giữa kết
quả TN lần thứ nhất với kết quả TN lần thứ hai.
Khi có sự chênh lệch kết quả giữa các lần so sánh, người nghiên cứu sẽ kết
luận tác động có mang lại ảnh hưởng hay không?
3.5.1.4. Tiêu chuẩn và thang đánh giá kết quả thử nghiệm
Kết quả TN được đánh giá dựa trên hiệu quả thực hiện công tác XHH GDNN ở
TP. HCM. Trong khi đó, hiệu quả thực hiện công tác XHH GDNN ở TP. HCM lại
được thể hiện rõ nhất ở hiệu quả đào tạo, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội mà công
tác XHH GDNN mang lại. Vì thế, kết quả TN, trước hết được đánh giá dựa trên ba
tiêu chí này.
Kết quả TN được đánh giá dựa trên hiệu quả thực hiện công tác XHH GDNN ở
TP. HCM. Trong khi đó, hiệu quả thực hiện công tác XHH GDNN ở TP. HCM lại
được thể hiện rõ nhất ở hiệu quả đào tạo, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội mà công
tác XHH GDNN mang lại. Vì thế, kết quả TN, trước hết được đánh giá dựa trên ba
tiêu chí này.
i) Đánh giá hiệu quả tăng cường năng lực đào tạo cho các cơ sở GDNN
Đánh giá hiệu quả đào tạo của việc thực hiện công tác XHH GDNN căn cứ vào
các tiêu chí sau đây:
1) Các cơ sở SXKD đã tham gia phát triển chương trình đào tạo của các trường
dạy nghề, TCCN;
2) Các cơ sở SXKD tham gia dạy và hướng dẫn thực hành cho HS các trường
dạy nghề, TCCN;

3) Tổ chức cho HS tham quan, thực hành, thực tập tại các cơ sở SXKD;
4) Vật tư, trang thiết bị được hỗ trợ trong đào tạo thực hành nghề tại doanh
nghiệp;
21
5) Các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) được huy động để phát triển các cơ
sở GDNN.
22
ii) Đánh giá hiệu quả tăng cường năng lực SXKD cho các cơ sở SXKD
1) Ý kiến đóng góp của cơ sở GDNN đối với việc cải tiến, nâng cao năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm của các cơ sở SXKD;
2) Nhân lực kỹ thuật được tăng cường cho doanh nghiệp từ sản phẩm đào tạo
của các cơ sở GDNN;
3) HS, học viên tham gia vào các hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong các
đợt thực hành, thực tập nghề nghiệp.
iii) Đánh giá hiệu quả KT - XH ở địa phương
1) Kết quả đào tạo - bồi dưỡng nghề của người dân từ các mô hình XHH
GDNN;
2) HS tốt nghiệp được nhận vào làm việc tại các cơ sở SXKD;
3) Thu nhập của người dân trên địa bàn được tăng thêm nhờ học nghề và bồi
dưỡng kỹ thuật
4) Mức độ thực hiện công bằng xã hội trong GDNN.
3.5.1.5. Địa bàn, thời gian và mẫu khách thể thử nghiệm
i) Địa bàn TN
Một số quận/huyện, cơ sở GDNN, cơ sở SXKD ở TP. HCM.
ii) Thời gian TN
- Thời gian khảo sát đầu vào được triển khai từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2013.
- Thời gian thực nghiệm được triển khai trong năm học 2013-2014.
iii) Mẫu khách thể TN
Mẫu khách thể TN là:
- Quận/huyện: Quận 3, Quận 5, Quận 10, Quận Thủ Đức.

- Cơ sở GDNN: Trường Trung cấp nghề kỹ thuật công nghệ Hùng Vương
(Q.5); Trường Trung cấp nghề du lịch Sài Gòn (Q.10); Trường Trung
cấp nghề Nhân đạo (Q.3); Trường Trung học kỹ thuật và nghiệp vụ Thủ Đức.
- Cơ sở SXKD: Công ty REE, Điện tử Bình Hòa, Khách sạn Windsor Plaza
Sheraton; Khu chế xuất và công nghiệp (HEPZA), Công ty TNHH Dệt May Minh
Phong…
3.5.2. Phân tích kết quả thử nghiệm
3.5.2.1. Phân tích kết quả đầu vào
Hiệu quả tăng cường năng lực đào tạo của các cơ sở GDNN từ thực hiện các
mô hình công tác XHH GDNN; hiệu quả tăng cường năng lực của các cơ sở SXKD
từ thực hiện các mô hình công tác XHH GDNN và hiệu quả KT-XH mang lại cho các
địa phương trước TN còn thấp.
23
3.5.2.2. Phân tích kết quả thử nghiệm lần thứ nhất
Bảng 3.9. So sánh kết quả đầu vào và kết quả TN lần thứ nhất
TT
Tiêu chí
Khá (%) Trung bình (%) Yếu (%)
Trước
TN
TN
lần 1
Trước
TN
TN
lần 1
Trước
TN
TN
lần 1

1
Hiệu quả tăng cường năng lực
đào tạo của các cơ sở GDNN
15.0 32.9 24.9 42.7 60.1 24.4
2
Hiệu quả tăng cường năng lực
của các cơ sở SXKD
11.4 29.5 21.1 40.9 67.5 29.6
3
Hiệu quả KT-XH mang lại
cho các địa phương
15.5 33.6 25.7 39.9 58.8 26.5
___
X
14.0 32.0 23.9 41.1 62.1 26.8
Từ số liệu của bảng 3.9, có thể lập được biểu đồ 1.
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả đầu vào và kết quả TN lần thứ nhất
3.5.2.3. Phân tích kết quả thử nghiệm lần thứ hai
Bảng 3.13. So sánh kết quả TN lần thứ nhất và kết quả TN lần thứ hai
TT Tiêu chí
Khá (%) Trung bình (%) Yếu (%)
TN 1 TN 2 TN 1 TN 2 TN 1 TN 2
1
Hiệu quả tăng cường năng
lực đào tạo của các cơ sở
GDNN
32.9 48.6 42.7 44.8 24.4 6.6
2
Hiệu quả tăng cường năng
lực của các cơ sở SXKD

29.5 40.9 40.9 48.0 29.6 11.1
3
Hiệu quả KT-XH mang lại
cho các địa phương
33.6 48.1 39.9 44.8 26.5 7.1
24
___
X
32.0 45.8 41.1 45.9 26.8 8.3
Từ số liệu của bảng 3.13, có thể lập được biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả TN lần thứ nhất và kết quả TN lần thứ hai
Qua các biểu đồ cho thấy: Kết quả TN lần thứ nhất cao hơn kết quả trước TN.
Kết quả TN lần thứ hai cao hơn kết quả TN lần thứ nhất.
3.5.2.4. Đánh giá kết quả thử nghiệm
Từ kết quả TN giải pháp Triển khai một số mô hình quản lý công tác XHH
GDNN thích hợp ở TP. HCM, chúng tôi có những đánh giá khái quát sau đây:
- TN triển khai một số mô hình quản lý công tác XHH GDNN thích hợp ở TP
HCM mà đề tài đề xuất đã được tiến hành một cách bài bản, công phu với hai vòng TN.
- Kết quả TN so với kết quả đầu vào; kết quả TN lần thứ nhất so với lần thứ hai
trên tất cả các tiêu chí đều tăng rõ rệt.
- Thông qua TN đã góp phần bồi dưỡng năng lực cho những người tham gia tổ
chức, quản lý công tác XHH GDNN ở TP. HCM.
25

×