Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động bao thanh toán tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGƠ THỊ CẨM GIANG

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ
Lời mở đầu ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BAO THANH TOÁN
1.1 Tổng quan về bao thanh tốn ............................................................................ 4
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động bao thanh toán ....................... 4
1.1.2 Khái niệm bao thanh toán .............................................................................. 5
1.1.3 Các loại hình bao thanh tốn ......................................................................... 6
1.1.3.1Theo phạm vi thực hiện ................................................................................... 6
1.1.3.2 Theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro ......................................................................... 9
1.1.3.3 Theo thời hạn ................................................................................................. 9
1.1.3.4 Theo phương thức bao thanh tốn .................................................................. 9


1.1.4 Lợi ích và hạn chế của các bên tham gia vào hoạt động bao thanh toán . 10
1.1.4.1 Đối với bên mua ........................................................................................... 10
1.1.4.2 Đối với bên bán ............................................................................................ 10
1.1.4.3 Đối với đơn vị bao thanh toán ...................................................................... 11
1.1.4.4 Đối với nền kinh tế, xã hội ........................................................................... 12
1.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của hoạt động bao thanh toán tại ngân
hàng thƣơng mại ..................................................................................................... 13
1.2.1 Tăng trưởng doanh thu bao thanh toán ........................................................... 13
1.2.2 Mở rộng thị trường, tăng thị phần ................................................................... 14
1.2.3 Mở rộng đối tượng và số lượng khách hàng ................................................... 14
1.2.4 Mức độ đa dạng hóa hình thức bao thanh toán ............................................... 15
1.2.5 Độ mạnh yếu của thương hiệu hoạt động bao thanh toán ............................... 15

TIEU LUAN MOI download :


1.3 Sự cần thiết phát triển hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam .................. 16
1.4 Hoạt động bao thanh toán trên thế giới ......................................................... 18
1.4.1 Giới thiệu về tổ chức bao thanh tốn quốc tế FCI ......................................... 18
1.4.2 Tình hình hoạt động bao thanh tốn trên thế giới ........................................... 20
1.4.3 Kinh nghiệm về bao thanh toán của một số quốc gia trên thế giới và bài học
kinh nghiệm đối với Việt Nam .................................................................................. 25
1.4.3.1 Kinh nghiệm về bao thanh toán của một số quốc gia trên thế giới .............. 25
1.4.3.2 Rút kinh nghiệm cho hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam ..................... 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BAO THANH
TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
2.1 Thực trạng phát triển hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam .................. 29
2.1.1 Quy định pháp luật về hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam ............... 29
2.1.1.1 Các văn bản pháp lý hiện hành .................................................................... 29
2.1.1.2 Điều kiện để thực hiện hoạt động bao thanh toán ........................................ 30

2.1.1.3 Đối tượng áp dụng ........................................................................................ 31
2.1.2 Thực trạng phát triển hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam ................ 31
2.1.2.1 Tình hình phát triển sản phẩm bao thanh toán tại Việt Nam hiện nay ......... 31
2.1.2.2 Những thành tựu đạt được ............................................................................ 34
2.1.2.3 Những khó khăn và vướng mắc khi thực hiện bao thanh toán tại Việt Nam.35
2.2 Thực trạng phát triển hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thƣơng Việt Nam ........................................................................................ 40
2.2.1 Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam ...... 40
2.2.2 Hoạt động BTT tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam ............ 47
2.2.2.1 Các loại hình BTT tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ........... 47
2.2.2.2 Quy định thực hiện bao thanh toán ............................................................... 48
2.2.2.3 Các bước giao dịch trong hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam........................................................................................... 53
2.2.3 Thực trạng phát triển hoạt động BTT tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thƣơng Việt Nam ................................................................................................... 56

TIEU LUAN MOI download :


2.2.3.1 Doanh thu bao thanh toán ............................................................................ 57
2.2.3.2 Mở rộng thị trường và gia tăng thị phần ...................................................... 59
2.2.3.3 Mở rộng đối tượng và số lượng khách hàng ................................................ 61
2.2.3.4 Mức độ đa dạng hình thức bao thanh tốn ................................................... 63
2.2.3.5 Độ mạnh yếu của thương hiệu hoạt động bao thanh tốn ............................ 63
2.2.4 Những thành cơng bƣớc đầu và những hạn chế của Ngân hàng TMCP
Ngoại Thƣơng Việt Nam khi thực hiện bao thanh toán ..................................... 65
2.2.4.1 Những thành cơng bước đầu khi thực hiện bao thanh tốn tại NHNT ........ 65
2.2.4.2 Những hạn chế khi thực hiện bao thanh toán tại NHNT ............................. 66
2.2.5 Nguyên nhân của những hạn chế khi thực hiện bao thanh toán tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam ................................................................. 68

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG BAO THANH
TỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
3.1 Triển vọng phát triển hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam ................... 71
3.2 Giải pháp hồn thiện hoạt động bao thanh tốn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thƣơng Việt Nam ........................................................................................ 72
3.2.1 Giải pháp mang tính vi mô ........................................................................... 73
3.2.1.1 Giới thiệu, tiếp thị sản phẩm ........................................................................ 73
3.2.1.2 Xác định khách hàng mục tiêu ..................................................................... 75
3.2.1.3 Thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng ............................ 76
3.2.1.4 Chính sách giá cả ......................................................................................... 77
3.2.1.5Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ khách hàng ............................................... 78
3.2.1.6Thành lập phịng, bộ phận chun về bao thanh tốn ................................... 79
3.2.1.7 Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thực hiện nghiệp vụ ....................................... 79
3.2.1.8 Điều kiện về mạng lưới ngân hàng .............................................................. 80
3.2.1.9 Quản lý rủi ro trong bao thanh tốn ............................................................. 81
3.2.2 Giải pháp mang tính vĩ mơ ........................................................................... 83
3.2.2.1 Điều kiện về cơ sở pháp lý ........................................................................... 83
3.2.2.2 Quy định về quản lý rủi ro trong nghiệp vụ bao thanh toán ........................ 85

TIEU LUAN MOI download :


3.2.2.3 Thiết lập và hồn chỉnh hệ thống thơng tin khách hàng .............................. 86
3.2.2.4 Thành lập hiệp hội bao thanh toán quốc gia ................................................ 88
Kết luận .................................................................................................................... 89
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

 


TIEU LUAN MOI download :


1

LỜI MỞ ĐẦU
*****
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đang là vấn đề nổi bật của
kinh tế thế giới. Nó trở thành một xu thế tất yếu và khách quan đối với bất kỳ quốc
gia nào trong thời đại hiện nay.
Từ cuối năm 2006, Việt Nam đã gia nhập WTO và trở thành thành viên chính
thức của tổ chức này. Cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế và việc mở cửa thị
trường, các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ngày càng nhiều, tình hình cạnh
tranh ngày càng khốc liệt. Chính vì thế, đa dạng hóa và phát triển nghiệp vụ mới là
một trong những chiến lược để tồn tại và phát triển của bất cứ ngân hàng Việt Nam
nào. Muốn đạt mục tiêu đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải nhanh
chóng đưa vào áp dụng và phát triển thật tốt những nghiệp vụ tài chính mới đã được
áp dụng trên thế giới, một trong những nghiệp vụ đó là Bao thanh tốn (Factoring).
Bao thanh toán đã trở nên quen thuộc và được áp dụng rộng rãi trên thế giới ở
các quốc gia phát triển và đang phát triển và nó đã mang lại lợi ích thiết thực cho
khách hàng lẫn đơn vị cung cấp dịch vụ. Ở Việt Nam, mặc dù bao thanh toán đã
được triển khai từ năm 2004 nhưng vẫn chưa được phát triển rộng rãi, một trong
những nguyên nhân là do ngân hàng vẫn cịn dè dặt với loại hình này, mặt khác
nghiệp vụ bao thanh tốn vẫn cịn là một khái niệm lạ lẫm với nhiều doanh nghiệp ở
Việt Nam. Chính vì vậy, dù được giới chun mơn kỳ vọng và đánh giá cao nhưng
hoạt động bao thanh toán vẫn chưa thực sự phát triển ở Việt Nam. Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam là một trong những ngân hàng tiên phong trong
việc phát triển hoạt động bao thanh toán, tuy nhiên hoạt động bao thanh toán vẫn
chưa phát triển như mong đợi.

Với mong muốn hoạt động bao thanh toán ngày càng hoàn thiện tác giả đã lựa
chọn đề tài “Hồn thiện hoạt động bao thanh tốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thƣơng Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.

TIEU LUAN MOI download :


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau:
- Đề cập đến những lý luận cơ bản về bao thanh tốn, tình hình hoạt động bao
thanh tốn trên tồn thế giới. Từ đó, đưa ra bài học kinh nghiệm cần thiết cho hoạt
động bao thanh tốn tại Việt Nam.
- Phân tích tình hình phát triển hoạt động bao thanh tốn tại Việt Nam, những
khó khăn và vướng mắc khi thực hiện bao thanh tốn tại Việt Nam. Sau đó, đi sâu
vào nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
cần khắc phục.
- Đề xuất một số giải pháp cần thiết có thể áp dụng trong thực tiễn để hoàn
thiện hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng được nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Việc triển khai và phát triển hoạt động bao thanh toán
tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam nói riêng và các ngân hàng
thương mại trong cả nước nói chung.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so
sánh...đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu
đặt ra trong luận văn.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Qua việc nghiên cứu tình hình thực tế hoạt động bao thanh toán, luận văn
đưa ra được những nguyên nhân hạn chế sự phát triển bao thanh toán tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam nói riêng.
- Góp phần hồn thiện hoạt động bao thanh toán tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam nói riêng.

TIEU LUAN MOI download :


3

6. Những điểm nổi bật của luận văn
Luận văn đã tổng kết được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế khi phát triển hoạt động bao thanh tốn, từ đó
đưa ra được các giải pháp có khả năng ứng dụng nhằm hồn thiện hoạt động bao
thanh tốn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày với kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bao thanh toán
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

 

TIEU LUAN MOI download :



4

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BAO THANH TOÁN
***
1.1 Tổng quan về bao thanh tốn
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động bao thanh toán
BTT là một ngành kinh doanh được hình thành từ thời Trung cổ khi người ta
bắt đầu giao thương với nhau và phát sinh các khoản nợ thương mại. BTT xuất phát
từ đại lý hưởng hoa hồng, những người thực hiện việc mua bán và luân chuyển
hàng hóa khoảng 2000 năm trước dưới thời đế chế La Mã. Lúc này do hệ thống
thông tin còn sơ khai nên các đại lý hoa hồng thực hiện chức năng marketing quan
trọng, họ nắm giữ quyền sỡ hữu hàng hóa của nhà sản xuất nước ngồi (bên ủy
nhiệm) rồi giao cho người mua trong nước, ghi sổ và thu nợ khi đến hạn, chuyển dư
nợ cho bên ủy nhiệm sau khi trừ hoa hồng phí của mình.
Vào thế kỷ 14 và 15, với sự phát triển toàn cầu của ngành cơng nghiệp Anh thì
đại lý BTT trở nên quan trọng hơn. Khi các đại lý dần tin cậy vào khả năng trả nợ
của người mua trong nước, họ bắt đầu cấp tín dụng cho người ủy nhiệm mình với
mong muốn lấy hoa hồng cao hơn. Do có những khoản ứng trước này mà đại lý hoa
hồng tính thêm phí hoa hồng hay lãi suất, tuy nhiên các đại lý bắt đầu đảm bảo khả
năng trả nợ của người mua bằng cách hứa trả nợ đúng hạn cho người ủy nhiệm
trong tương lai, kể cả trong trường hợp người mua không trả được nợ đúng hạn.
Vào thời điểm Columbus phát hiện ra Châu Mỹ năm 1492, đại lý BTT đã phát
triển từ vai trò duy nhất với chức năng marketing thành đóng hai vai trị vừa có
chức năng tài chính vừa có chức năng marketing. Thế kỷ 16 chứng kiến sự bắt đầu
của chế độ thực dân Mỹ và cùng với nó là vai trị ngày càng tăng và nhiều cơ hội
mới cho BTT, đặc biệt là đối với những người thiết lập hoạt động kinh doanh ở Mỹ.


TIEU LUAN MOI download :


5

Đến cuối thế kỷ 19, Mỹ phát triển thành một quốc gia chủ quyền và ít bị phụ
thuộc vào hàng hóa nước ngồi. Cơng nghiệp sản xuất của Mỹ phát triển mạnh kéo
theo sự phát triển của hoạt động marketing đã làm cho vai trò marketing của các
đại lý BTT bị giảm đi. Tuy nhiên, một lần nữa các đại lý BTT lại phát triển và điều
chỉnh theo nhu cầu kinh tế mới trong nước, tập trung vào tài chính, tín dụng, thu nợ,
kế tốn.
Đầu thế kỷ 20, khi nền công nghiệp Mỹ phát triển các ngành may mặc, phụ
kiện, đồ nội thất và thảm thì các đại lý BTT càng phát triển sang những lĩnh vực
này. Đến giữa thế kỷ 20, nghiệp vụ BTT của Mỹ phát triển sang các ngành như:
điện, hóa chất, sợi tổng hợp. Hoạt động BTT phát triển rầm rộ vào năm 1963 khi cơ
quan kiểm sốt tiền tệ Châu Âu cơng bố BTT là một hoạt động ngân hàng hợp
pháp thì các ngân hàng mới bắt đầu đi vào lĩnh vực này. Từ năm 1974 thì nghiệp
vụ BTT được cơng nhận bởi hầu hết các quốc gia trên thế giới. BTT đã được chấp
nhận như một tất yếu khách quan để đáp ứng nhu cầu tài chính của các doanh
nghiệp, được các chính phủ và ngân hàng trung ương trên khắp thế giới hỗ trợ.
BTT đã phát triển ở Anh, Pháp, Mỹ, Ý,...và nhanh chóng lan sang các nước
Châu Á Thái Bình Dương với nhiều quốc gia tham gia trong đó có Trung Quốc,
Nhật Bản là các thị trường có doanh số hoạt động BTT cao nhất khu vực.
Lịch sử hình thành BTT đã có từ lâu đời và ngày nay rất nhiều nước trên thế
giới sử dụng BTT như một giải pháp tối ưu thúc đẩy q trình bn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, đối với Việt Nam,
nghiệp vụ này vẫn còn khá mới mẻ trong hoạt động ngân hàng nói riêng và nền kinh
tế nói chung.
1.1.2 Khái niệm bao thanh tốn
Cơng ƣớc về BTT quốc tế của UNIDROIT 1998 đã đưa ra định nghĩa như

sau: “BTT là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn trong giao
dịch thương mại, giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng, theo đó tổ chức tài trợ thực
hiện tối thiểu hai trong số các chức năng sau: tài trợ bên cung ứng gồm cho vay và

TIEU LUAN MOI download :


6

ứng trước tiền, quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, thu nợ các khoản
phải thu, bảo đảm rủi ro khơng thanh tốn của bên mua hàng.”
Theo tổ chức BTT thế giới - FCI (Factors Chain International): “BTT là
một loại hình dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài trợ vốn hoạt
động, bảo hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và dịch vụ thu hộ”. Đó
là một sự thỏa thuận giữa người cung cấp dịch vụ BTT (đơn vị BTT), với người
cung ứng hàng hóa dịch vụ hay còn gọi là người bán trong quan hệ mua bán hàng
hóa (bên bán). Theo như thỏa thuận, đơn vị BTT sẽ mua lại các khoản phải thu của
bên bán, dựa trên khả năng trả nợ của bên mua trong quan hệ mua bán hàng hóa
dịch vụ. Ngồi ra, theo một số tổ chức cung cấp dịch vụ BTT khác, BTT được định
nghĩa là việc mua lại các khoản phải thu, hay việc cung cấp tài trợ tài chính ngắn
hạn, thơng qua việc trả các khoản phải thu ngay lập tức bằng tiền mặt để cải thiện
dòng ngân lưu của khách hàng, đồng thời nhận lấy rủi ro tín dụng. Các dịch vụ đi
kèm gồm có quản lý nợ, quản lý sổ cái bán hàng, xếp hạn mức tín dụng và thu hộ.
Theo quy chế hoạt động BTT của các Tổ chức tín dụng ban hành theo
Quyết định số 1096/2004/QĐ–NHNN ngày 06/09/2004 của Thống đốc NHNN
và đƣợc sửa đổi theo Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008: “BTT
là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ thơng qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ đã được bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và bên mua
hàng hóa, sử dụng dịch vụ thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng

dịch vụ”.
1.1.4 Các loại hình bao thanh toán
1.1.4.1 Theo phạm vi thực hiện
- BTT trong nước: Là loại hình BTT dựa trên hợp đồng mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ trong đó bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và bên mua hàng
hóa, sử dụng dịch vụ là những đơn vị cư trú trong một nước.

TIEU LUAN MOI download :


7

U

Hình 1.1: Quy trình thực hiện BTT trong nƣớc (Hệ thống một đơn vị BTT)
(1)

Bên bán hàng và bên mua hàng ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, cung

ứng dịch vụ.
(2) Bên bán hàng yêu cầu tín dụng đối với đơn vị BTT.
(3) Đơn vị BTT thực hiện phân tích các khoản phải thu, tình hình hoạt động và
khả năng tài chính của bên mua hàng.
(4) Đơn vị BTT trả lời tín dụng cho bên bán hàng.
(5) Đơn vị BTT và bên bán hàng tiến hành ký kết hợp đồng BTT.
(6) Bên bán giao hàng cho bên mua.
(7) Bên bán hàng chuyển nhượng bản gốc hợp đồng mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ; chứng từ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các chứng từ khác có
liên quan đến khoản phải thu cho đơn vị BTT .
(8) Đơn vị BTT ứng trước tiền cho bên bán hàng theo thỏa thuận trong hợp

đồng BTT.
(9) Đơn vị BTT theo dõi và thu nợ khi đến hạn.
(10) Bên mua hàng thanh toán tiền cho đơn vị BTT.
(11) Đơn vị BTT tất toán tiền với bên bán hàng theo quy định trong hợp đồng
BTT.

TIEU LUAN MOI download :


8

- Bao thanh tốn xuất nhập khẩu: là loại hình BTT dựa trên hợp đồng xuất
nhập khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong đó bên bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ và bên mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ là những đơn vị cư trú ở hai quốc gia
khác nhau.

Hình 1.2: Quy trình thực hiện BTT xuất nhập khẩu (Hệ thống hai đơn vị BTT)
(1)

Đơn vị xuất khẩu và nhập khẩu ký hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng

dịch vụ.
(2)

Đơn vị xuất khẩu yêu cầu tín dụng đối với đơn vị BTT.

(3)

Đơn vị BTT tại nước xuất khẩu yêu cầu cấp tín dụng từ đơn vị BTT tại


nước nhập khẩu.
(4)

Đơn vị BTT nhập khẩu kiểm tra uy tín về mặt tín dụng của nhà nhập khẩu.

(5)

Đơn vị BTT nhập khẩu trả lời tín dụng cho đơn vị BTT xuất khẩu.

(6)

Đơn vị BTT xuất khẩu ký hợp đồng BTT với đơn vị xuất khẩu.

(7)

Đơn vị xuất khẩu giao hàng.

(8)

Đơn vị xuất khẩu chuyển nhượng hóa đơn cho đơn vị BTT xuất khẩu và

đơn vị BTT xuất khẩu chuyển nhượng hóa đơn cho đơn vị BTT nhập khẩu.

TIEU LUAN MOI download :


9

(9)


Đơn vị BTT xuất khẩu ứng trước tiền cho đơn vị xuất khẩu.

(10) Vào ngày đáo hạn, đơn vị BTT nhập khẩu đòi nợ đơn vị nhập khẩu.
(11) Đơn vị nhập khẩu thanh toán tiền cho đơn vị BTT nhập khẩu.
(12) Đơn vị BTT nhập khẩu trích trừ phí và lãi (nếu có) rồi thanh tốn tiền cho
đơn vị BTT xuất khẩu.
(13) Đơn vị BTT xuất khẩu thanh toán phần còn lại cho đơn vị xuất khẩu.
1.1.3.2 Theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro
- Bao thanh tốn có truy địi: Là loại hình BTT, theo đó đơn vị BTT có
quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng khơng có khả
năng hồn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu.
- Bao thanh toán miễn truy địi: Là loại hình BTT, theo đó đơn vị BTT chịu
toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng khơng có khả năng hồn thành nghĩa vụ thanh tốn
khoản phải thu. Đơn vị BTT chỉ có quyền địi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán
hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán
hàng giao hàng không đúng như thoả thuận tại hợp đồng mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ hoặc vì một lý do khác khơng liên quan đến khả năng thanh toán của
bên mua hàng.
1.1.3.3 Theo thời hạn
- Bao thanh toán chiết khấu (hay BTT ứng trước): Là loại hình BTT, theo
đó đơn vị BTT chiết khấu các khoản phải thu trước ngày đáo hạn và ứng trước tiền
cho bên bán hàng.
- Bao thanh toán khi đáo hạn: Là loại hình BTT, theo đó đơn vị BTT sẽ trả
cho bên bán hàng số tiền bằng giá mua của các khoản phải thu được BTT khi đáo
hạn.
1.1.3.4 Theo phƣơng thức bao thanh toán
- Bao thanh toán từng lần: Đơn vị BTT và bên bán hàng thực hiện các thủ
tục cần thiết và ký hợp đồng BTT đối với các khoản phải thu của bên bán hàng.
- Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị BTT và bên bán hàng thoả thuận và
xác định một hạn mức BTT duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.


TIEU LUAN MOI download :


10

- Đồng bao thanh toán: Hai hay nhiều đơn vị BTT cùng thực hiện hoạt
động BTT cho một hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong đó một
đơn vị BTT làm đầu mối thực hiện việc tổ chức đồng BTT.
1.1.4 Lợi ích và hạn chế của các bên tham gia vào hoạt động bao thanh toán
1.1.4.1 Đối với bên mua
 Lợi ích
- Bên mua được mua hàng trả chậm từ phía các đối tác, khoản tín dụng thương
mại này bên mua có thể dùng để trang trải các loại chi phí khác.
- Khơng mất phí và thời gian để mở L/C cho từng đơn hàng mua/nhập khẩu tại
từng thị trường.
- Giảm áp lực cơng nợ từ phía nhà cung cấp bởi vì với việc mua hàng trả chậm
thì bên mua có thể chủ động được thời gian và nguồn tiền trả nợ.
- Chỉ thanh toán tiền hàng khi hàng hóa đáp ứng được các yêu cầu của hợp
đồng mua bán.
- Đơn giải hóa thủ tục thanh tốn vì đã có đơn vị BTT đảm nhận.
- Được đơn vị BTT san sẻ những khó khăn về bất đồng ngơn ngữ với bên xuất
khẩu.
 Hạn chế
Giá hàng thanh tốn có thể cao hơn so với giá hàng thanh tốn bằng phương
thức tài trợ bằng L/C. Nhưng thực chất, giá hàng tăng lên chỉ để bù đắp một phần
cho bên bán phần phí thanh tốn mà lẽ ra bên mua phải chịu khi sử dụng phương
thức tài trợ bằng L/C. Ngồi ra, bên mua có thể cảm thấy khơng hồn tồn dễ chịu
với việc phải thanh tốn cho đơn vị BTT khi hai bên khơng có quan hệ hợp đồng.
1.1.4.2 Đối với bên bán

 Lợi ích
- Duy trì được sức cạnh tranh thông qua việc cho phép bên mua thanh tốn
theo phương thức trả chậm.
- Có thơng tin đúng và kịp thời về bên mua hàng, nắm được hạn mức tín dụng
thực tế của bên mua hàng.

TIEU LUAN MOI download :


11

- Do có hạn mức sẵn cho bên mua hàng nên thời gian liên lạc để thanh toán sẽ
nhanh hơn.
- Được đơn vị BTT tài trợ vốn lưu động (ứng trước tiền) trên cơ sở doanh thu
bán hàng để quay vòng sản xuất và tăng trưởng nhanh hơn. Bên bán cũng chủ động
hơn trong việc lập kế hoạch tài chính vì biết rõ được dịng tiền của mình.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc theo dõi và thu hồi khoản phải thu vì
đơn vị BTT sẽ theo dõi sổ sách và thu nợ từ phía bên mua hàng.
- Giảm chi phí hành chính vì chỉ phải làm việc với một đơn vị BTT mặc dù
bán hàng đi nhiều vùng, nước khác nhau.
- Những khó khăn về bất đồng ngôn ngữ được đơn vị BTT san sẻ.
 Hạn chế
- Mối quan hệ giữa DN với các khách hàng của mình có thể bị ảnh hưởng bởi
đơn vị BTT, bởi các thủ tục của ngân hàng để thực hiện BTT cho bên bán hàng có
thể bên mua hàng khơng chấp nhận, và như vậy họ sẽ mua hàng của nhà cung cấp
khác.
- Khi có tranh chấp xảy ra giữa bên mua và bên bán đối với một hoặc một số
giao dịch, đơn vị BTT sẽ khơng thanh tốn/tạm ứng hoặc truy địi lại những khoản
đã thanh tốn/tạm ứng cho những giao dịch tranh chấp đó. Tuy nhiên, đơn vị BTT
sẽ hỗ trợ bên bán trong việc giải quyết tranh chấp với bên mua.

- Phí BTT tương đối cao và bên bán chịu tồn bộ các loại phí này.
1.1.4.3 Đối với đơn vị bao thanh tốn
 Lợi ích
- Đa dạng hóa sản phẩm, phát triển mạng lưới khách hàng, duy trì và mở rộng
thị phần, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín thanh tốn trong nước và quốc
tế.
- Tăng thu nhập cho đơn vị BTT qua việc thu phí, lãi và các chi phí khác khi
khách hàng sử dụng BTT.

TIEU LUAN MOI download :


12

- Ngồi ra, hoạt động BTT cịn tạo cơ hội để các ngân hàng thương mại, các tổ
chức tài chính mở rộng quan hệ với các đối tác khác ở trong nước và nước ngồi,
qua đó có thể học hỏi kinh nghiệm để phát triển các mặt hoạt động liên quan.
 Hạn chế
Khi cung cấp dịch vụ BTT, đơn vị BTT có thể gặp rủi ro trong các trường hợp
sau:
 Khi quá hạn của khoản phải thu mà bên mua khơng thanh tốn hoặc mất
khả năng thanh tốn:
- Trong trường hợp BTT miễn truy đòi được áp dụng, đơn vị BTT sẽ chịu tồn
bộ rủi ro tín dụng.
- Trong trường hợp áp dụng loại dịch vụ BTT có truy địi, đơn vị BTT tuy có
quyền truy địi lại khoản tiền đã tạm ứng/thanh tốn cho bên bán nhưng bên bán
khơng hoàn trả cho đơn vị BTT hoặc bị mất khả năng thanh tốn.
 Khi có tranh chấp xảy ra giữa bên mua và bên bán:
- Bên bán bị chứng minh hoặc bị phán quyết là có lỗi; đơn vị BTT có quyền
truy địi bên bán số tiền đã tạm ứng/thanh tốn nhưng bên bán khơng hồn trả hoặc

mất khả năng thanh toán.
- Bên mua bị chứng minh hoặc bị phán quyết là có lỗi; bên mua phải thanh
tốn tồn bộ tiền hàng và các chi phí kiện tụng nhưng bên mua khơng thanh tốn
hoặc bị mất khả năng thanh tốn.
 Giả mạo trong bao thanh tốn
Vì BTT là hình thức tài trợ dựa trên hoá đơn và hợp đồng mua bán hàng hố
nên khơng tránh khỏi tình trạng bên bán và bên mua cấu kết với nhau tạo ra những
hoá đơn khống, những hợp đồng mua bán giả để lừa đảo đơn vị BTT…
1.1.4.4 Đối với nền kinh tế, xã hội
- BTT tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định cho toàn bộ nền kinh tế, tạo
tâm lý yên tâm tự tin cho các DN khi sản xuất kinh doanh.
- BTT đẩy mạnh thương mại, sản xuất và đặc biệt là xuất nhập khẩu của quốc
gia, làm tăng thu nhập cho nền kinh tế.

TIEU LUAN MOI download :


13

- BTT thúc đẩy đầu tư có hiệu quả nguồn vốn của nền kinh tế, bao gồm nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư.
- BTT giúp tạo ra một nền kinh tế, xã hội ổn định hơn với việc tạo ra nhiều
việc làm cho người lao động, chất lượng lao động sẽ ngày được nâng cao.
1.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của hoạt động bao thanh toán tại ngân
hàng thƣơng mại
Trong quá trình triển khai hoạt động sản phẩm dịch vụ, vào cuối mỗi giai đoạn
phát triển hay sau một thời kỳ hoạt động (tháng, quý, năm), ngân hàng thương mại
sẽ tiến hành đánh giá quá trình triển khai hoạt động đối với sản phẩm dịch vụ đó
nhằm xác định việc triển khai sản phẩm dịch vụ này có hiệu quả hay khơng, sau đó
ngân hàng sẽ xây dựng kế hoạch phát triển cho giai đoạn, thời kỳ tiếp theo.

Sau đây là một số tiêu chí cơ bản đánh giá sự phát triển hoạt động BTT tại
ngân hàng thương mại:
1.2.1 Tăng trƣởng doanh thu bao thanh toán
Tăng trưởng doanh thu BTT là một trong những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu
phản ánh sự phát triển hoạt động BTT. Trong giai đoạn đầu phát triển hoạt động,
tốc độ tăng trưởng doanh thu qua các năm thường lớn, con số này càng cao cho thấy
hoạt động được triển khai có sức cạnh tranh so với hoạt động của các đối thủ cạnh
tranh, hoạt động hiệu quả, có sức thu hút với khách hàng, chiếm lĩnh thị trường.
Đến giai đoạn sau, khi thị phần ổn định, tốc độ tăng trưởng doanh thu đi vào ổn
định. Doanh thu khi đó chỉ tăng đột biến do một vài nguyên nhân đặc biệt như có sự
ra đời của các dịch vụ mới, tiện ích làm hoạt động BTT của ngân hàng thương mại
trở nên hấp dẫn hơn hoặc có những điều kiện hấp dẫn được ngân hàng thương mại
đưa ra nhằm thu hút thêm khách hàng. Để đánh giá chính xác sự phát triển của hoạt
động cần phải xét trong một giai đọan nhất định, thường là 3 đến 5 năm. Trong giai
đoạn đó, doanh thu hoạt động BTT phải tăng trưởng dương, đều đặn và ổn định.

TIEU LUAN MOI download :


14

1.2.2 Mở rộng thị trƣờng, tăng thị phần
Mở rộng thị trường, tăng thị phần là tiêu chí quan trọng thứ hai trong đánh giá
phát triển hoạt động BTT. Cũng giống như các hoạt động, dịch vụ khác, khi phát
triển hoạt động BTT, mỗi ngân hàng thương mại đều xác định cho mình một thị
trường nhất định và lấy đó làm cơ sở cho việc đạt được các mục tiêu của mình.
Để tăng cường sức mạnh của mình trước các đối thủ cạnh tranh khác, không
những ngân hàng thương mại phải mở rộng được thị trường mà còn phải tăng tỷ lệ
chiếm lĩnh thị trường (tăng thị phần) so với các đối thủ cạnh tranh đó.
Thực tế, để mở rộng thị trường và tăng thị phần có thể thực hiện thơng qua hai

con đường: thơn tính thị phần của các đối thủ cạnh tranh hoặc tạo ra thị trường mới.
Hoạt động BTT là một hoạt động mới ở đa số các quốc gia đang phát triển, thị
trường còn rộng lớn, các ngân hàng thương mại sớm phát triển BTT có khả năng
chiếm lĩnh thị trường, các ngân hàng thương mại phát triển sau bên cạnh mở rộng,
phát triển những mảng thị trường mới còn phải cạnh tranh và chiếm lĩnh mảng thị
trưởng của đối thủ cạnh tranh để tăng thị phần. Tới giai đoạn khi hoạt động BTT
được nhiều ngân hàng thương mại phát triển, việc mở rộng thị trường mới sẽ trở
nên khó khăn hơn và các ngân hàng thương mại cần tập trung vào việc tăng thị phần
thông qua tăng khả năng cạnh tranh của dịch vụ trên thị trường. Các chỉ tiêu này có
thể được cụ thể hóa thành các chỉ tiêu: Sự gia tăng tỷ lệ doanh thu BTT của ngân
hàng thương mại trong tổng doanh thu BTT của quốc gia, sự gia tăng số lượng
doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, tỉnh thành, quốc gia được ngân hàng
thương mại phát triển BTT, sự gia tăng số ngành, lĩnh vực BTT.
1.2.3 Mở rộng đối tƣợng và số lƣợng khách hàng
Khách hàng chính là một trong những yếu tố quyết định tới thành cơng cho
ngân hàng vì vậy khách hàng cần đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển
các hoạt động, hoạt động BTT cũng khơng phải là một ngoại lệ. Sự duy trì được số
lượng khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng tiềm năng và lơi kéo khách hàng từ
phía đối thủ cạnh tranh luôn là mục tiêu của ngân hàng thương mại.

TIEU LUAN MOI download :


15

Duy trì một số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng, thu hút
khách hàng từ đối thủ là việc rất khó khăn trong mơi trường cạnh tranh khốc liệt vì
vậy các ngân hàng thương mại ln nỗ lực tìm kiếm và phát triển đối tượng khách
hàng tiềm năng. Các ngân hàng thương mại phải ln tìm mọi cách hài lịng khách
hàng. Khách hàng ln mong muốn sử dụng dịch vụ với thủ tục đơn giản, nhanh

gọn, lãi suất và phí cạnh tranh, tư vấn tận tình chu đáo.
Tuy nhiên BTT là một hoạt động chứa đựng nhiền rủi ro vì vậy để làm được
những điều trên các ngân hàng thương mại phải không ngừng phát triển công nghệ,
trình độ nhân viên ngân hàng, trình độ quản lý của cán bộ ngân hàng. Khi ngân
hàng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, mang tới sự thuận tiện
cho người sử dụng dịch vụ BTT, khách hàng sẽ trung thành sử dụng hoạt động BTT
và tạo điều kiện dễ dàng mở rộng đối tượng khách hàng. Đối tượng khách hàng có
thể mở rộng từ một số ngành, nghề lĩnh vực sang đa dạng hóa các ngành nghề, mở
rộng từ đối tượng khách hàng nội địa sang khách hàng nước ngoài…Đối tượng
khách hàng càng đa dạng khả năng phát triển hoạt động BTT càng mở rộng. Đó là
cơ sở vững chắc cho sự phát triển hoạt động BTT tại ngân hàng.
1.2.4 Mức độ đa dạng hóa hình thức bao thanh tốn
Mức độ đa dạng hóa hình thức BTT tỷ lệ thuận với sự phát triển của hoạt động
BTT. Thơng qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá mức độ phát triển hoạt động BTT
tại ngân hàng thương mại bất kỳ. Ngân hàng thương mại càng cung cấp nhiều hình
thức BTT phục vụ nhu cầu của khách hàng, thể hiện mức độ phát triển về sản phẩm
đó càng cao. Phát triển thêm hình thức mới sẽ tạo được ưu thế cạnh tranh cho ngân
hàng. Việc cung cấp tồn diện các hình thức BTT và phát triển thêm các hình thức
mới phù hợp và tạo được nhu cầu cho khách hàng cho thấy mức độ phát triển cao
của hoạt động.
1.2.5 Độ mạnh yếu của thƣơng hiệu hoạt động bao thanh toán
Sự phát triển của một dịch vụ ngân hàng bất kỳ đều phải hướng tới mục tiêu
cao nhất là sự ưa chuộng của khách hàng và xây dựng được thương hiệu cho dịch
vụ đó của ngân hàng.

TIEU LUAN MOI download :


16


Thương hiệu cho hoạt động BTT tại một ngân hàng thương mại chỉ được
khẳng định khi có nhiều người sử dụng, đánh giá tốt và phổ biến trên thị trường. Vì
vậy quá trình xây dựng thương hiệu cho hoạt động BTT tại một ngân hàng thương
mại là một quá trình lâu dài. Đòi hỏi sự nghiên cứu phát triển hoạt động không
ngừng của ngân hàng. Khi xây dựng được thương hiệu, hoạt BTT tại ngân hàng
thương mại được đánh giá phát triển ở mức độ cao.
Các chỉ tiêu trên dùng để đánh giá sự phát triển của BTT sau khi hoạt động đã
được triển khai thành công tại các ngân hàng thương mại song trước đó trong giai
đoạn triển khai tiêu chí quan trọng nhất để mỗi ngân hàng có thể triển khai BTT là
sự hội tụ đủ các điều kiện cần thiết.
1.3 Sự cần thiết phát triển hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam
Việt Nam đang trên con đường mở cửa hội nhập vào nền kinh tế khu vực và
thế giới, ngành tài chính ngân hàng Việt Nam sẽ là một trong những lĩnh vực xếp vị
trí hàng đầu, ngày càng phát triển và khẳng định vai trò của mình trên thị trường tài
chính tiền tệ. Trong bối cảnh đó, việc đa dạng hóa và phát triển nghiệp vụ mới là
một trong những chiến lược để tồn tại và phát triển của bất cứ ngân hàng nào. Để
đạt được mục tiêu này, các định chế tài chính Việt Nam khơng cịn con đường nào
khác là phải nhanh chóng đưa vào áp dụng các nghiệp vụ tài chính mới đã được áp
dụng trên thế giới, trong đó có nghiệp vụ BTT. Thực tế, các hình thức sơ khai của
nghiệp vụ này đã xuất hiện ở Việt Nam một thời gian dài. Mãi đến khi NHNN ban
hành quy chế hoạt động BTT của các tổ chức tín dụng ngày 06/09/2004 thì nghiệp
vụ này mới có hành lang pháp lý để chính thức thực hiện.
Hiện nay nước ta có rất nhiều ngân hàng triển khai dịch vụ BTT, trong đó có
NHNT, Ngân hàng Á Châu, Kỹ Thương, Cơng Thương, Sài Gịn Thương
Tín…triển khai khá mạnh. Tuy nhiên doanh số BTT của Việt Nam còn khá khiêm
tốn so với doanh số BTT của nhiều nước trong khu vực và thế giới. Các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh triển khai, quảng bá và đưa hoạt
động BTT vào ứng dụng rộng rãi vì những lý do sau:

TIEU LUAN MOI download :



17

- BTT phát triển từ rất lâu trên thế giới và đã được áp dụng rộng rãi tại
nhiều quốc gia trên thế giới thơng qua các cơng ty tài chính, đặc biệt là ngân hàng.
Đây là cơng cụ tài chính thể hiện nhiều ưu điểm nổi bật, nhất là trong nền kinh tế
hội nhập sẽ đặt ra các vấn đề về gia tăng nhu cầu vốn lưu động, các dịch vụ nhờ
thu và quản lý rủi ro. Dịch vụ này khơng chỉ được áp dụng ở các quốc gia có nền
kinh tế phát triển mà cả những quốc gia đang phát triển cũng sử dụng loại hình này.
Ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương như các nước: Trung Quốc, Singapore, Đài
Loan, Hồng Kơng,…
- Đa dạng hóa dịch vụ của ngân hàng, tổ chức tài chính nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh với các ngân hàng, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong điều
kiện Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO.
- Dịch vụ này khơng chỉ đem lại lợi ích cho các DN lớn mà còn cả các DN vừa
và nhỏ chủ yếu kinh doanh dựa trên ghi sổ, những DN muốn tạo điều kiện thuận lợi
để phát triển mạng lưới cung cấp hàng hoá của mình. Những lợi ích này rất thích
hợp cho các DN tại Việt Nam.
- Hiện nay số lượng DN vừa và nhỏ chiếm hơn 90% trong tổng số khoảng
500.000 DN vừa và nhỏ được thành lập trên toàn quốc, loại hình DN này có những
đóng góp tích cực cho nền kinh tế nhưng đa phần các DN này khó tiếp cận vốn
ngân hàng do quy mơ vốn ít và thường thiếu tài sản đảm bảo. BTT sẽ giúp cho cả
phía ngân hàng và DN giải quyết được những vướng mắc, khó khăn mà hình thức
cho vay truyền thống khơng thể thực hiện được. Khi sử dụng dịch vụ này nguồn
vốn của DN sẽ được cải thiện và ngân hàng sẽ đa dạng hóa được hoạt động của
mình.
- Đối với các DN xuất khẩu Việt Nam, việc thiếu thông tin về thị trường và
bên mua, đặc biệt là khả năng thu hồi nợ nhanh là những trở ngại rất lớn khi phải
quyết định bán hàng theo điều kiện trả chậm cho khách hàng nước ngoài. Đồng thời

hiện nay, trước áp lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế, bên mua hàng ngày càng
địi hỏi các phương thức thanh tốn thuận lợi hơn so với phương thức thanh toán
truyền thống (L/C, nhờ thu).

TIEU LUAN MOI download :


18

Do vậy, BTT trở thành một công cụ rất hiệu quả giúp DN xuất khẩu có thể áp
dụng phương thức bán hàng trả chậm mà vẫn an toàn. Ngoài ra, vốn lưu động hạn
chế cũng là một khó khăn lớn đối với các DN xuất khẩu trong nước, đặc biệt khi họ
bán hàng trả chậm. Khi sử dụng hoạt động BTT, các DN sẽ được ứng trước tiền để
tiếp tục quay vòng vốn lưu động và kinh doanh hiệu quả hơn, giá trị ứng trước có
thể lên đến 90% trị giá khoản phải thu được BTT.
- Trong thanh toán quốc tế với xu thế mới hiện nay là phương thức ghi sổ
chiếm đa số với 81%, phương thức L/C là 10%, D/A, D/P là 6%, 3% còn lại là
những phương thức thanh tốn khác, đây chính là cơ hội để phát triển hoạt động
BTT.
1.4 Hoạt động bao thanh toán trên thế giới
1.4.1 Giới thiệu về tổ chức bao thanh toán quốc tế FCI (Factor Chain
International)
FCI là một mạng lưới toàn cầu bao gồm các công ty BTT hàng đầu tại các
quốc gia khác nhau, hoạt động với mục đích thúc đẩy thương mại quốc tế được dễ
dàng hơn bằng việc cung cấp dịch vụ BTT và các dịch vụ tài chính khác.
 Nhiệm vụ của FCI là:
- Giới thiệu nghiệp vụ BTT ở các quốc gia mà nghiệp vụ này chưa được biết
tới hoặc chưa được sử dụng.
- Thiết lập một khuôn khổ cho BTT quốc tế, cho phép các tổ chức BTT ở cả
nước xuất khẩu và nước nhập khẩu có thể làm việc với nhau dễ dàng hơn.

FCI chính thức được thành lập vào năm 1968, hiện là mạng lưới về BTT lớn
nhất thế giới. Ngày nay, FCI có 266 thành viên tại 73 quốc gia (số liệu năm 2011)
và trong 2011, doanh số BTT của các thành viên FCI chiếm khoảng 57% doanh số
BTT toàn cầu, trong đó BTT nội địa chiếm 78,6% và bao thanh tốn quốc tế chiếm
21,4%.

TIEU LUAN MOI download :


19

Bảng 1.1: Doanh số BTT của FCI năm 2011
Đơn vị: triệu EUR
Chỉ tiêu

FCI

Bao thanh toán nội địa

905.048

Bao thanh toán quốc tế

246.000

Tổng số

1.151.049
Nguồn: www.factors–chain.com


U

Đơn vị: triệu EUR

Doanh số BTT của FCI so với thế giới năm 2011
2.500.000
2.000.000

2.015.413
1.741.137

1.500.000

1.151.408
905.408

1.000.000

FCI
WW

246.000

500.000

274.276

-

Bao thanh toán Bao thanh toán

nội địa
quốc tế

Tổng số

Nguồn: www.factors–chain.com
Biểu đồ 1.1: Doanh số BTT của FCI so với thế giới năm 2011
 Quyền lợi khi gia nhập FCI
FCI giúp các thành viên được hưởng các lợi thế cạnh tranh trong dịch vụ tài
trợ thương mại quốc tế thông qua:
- Mạng lưới các công ty BTT hàng đầu thế giới. Hệ thống thông tin hiện đại,
nâng cao tính hiệu quả và giảm chi phí trong hoạt động cho các thành viên.
- Khung pháp lý đáng tin cậy bảo vệ quyền lợi của cả nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu. Các thủ tục chuẩn mực nhằm hướng tới duy trì một chất lượng tồn cầu.
- Chương trình giảng dạy trọn gói.

TIEU LUAN MOI download :


20

- Chiến lược toàn cầu nhằm đưa BTT quốc tế trở thành phương thức tài trợ
phổ biến.
Hiện nay Việt Nam có 2 ngân hàng: Vietcombank và Vietinbank là thành viên
của FCI và chắc chắn sẽ được nhiều sự giúp đỡ từ tổ chức này trong việc hoạt động
cung cấp dịch vụ BTT nội địa và quốc tế.
1.4.2 Tình hình hoạt động bao thanh toán trên thế giới
Theo số liệu thống kê của FCI đến năm 2011, nhận thấy doanh số BTT trên
thế giới gia tăng đáng kể qua các năm. Tính trên tồn thế giới, doanh số BTT
năm 2006 đạt 1.134.288 triệu Euro; năm 2007 và 2008 thì khơng tăng nhiều,

trung bình khoảng 10%/năm; năm 2009 thì giảm nhẹ 3,1% so với năm 2008;
nhưng đến năm 2010 doanh số BTT thế giới có một bước đột phá lớn, tăng
28,41% so với năm 2009, đạt 1.648.229 triệu Euro. Sự sụt giảm doanh số của năm
2009 so với hai năm trước đó là do doanh số của một số thị trường lớn giảm mạnh
như: Đài Loan, Nhật, Mỹ,...và một số thị trường nhỏ khác đã giảm doanh số hơn
một nửa như: Mexico, Ấn Độ, Russia,...Năm 2010, đóng góp vào sự tăng trưởng
mạnh về doanh số BTT thế giới gồm một số nước có thị trường BTT lớn như:
Pháp tăng 19,5%, Đức tăng 34,6%, Trung Quốc tăng 129,6% và Đài Loan tăng
98,2%.
Đến năm 2011, doanh số BTT trên toàn thế giới đạt 2.015.413 triệu EUR tăng
hơn 22,3% so với năm 2010, trong đó BTT nội địa đóng góp đáng kể trong tổng
doanh số BTT trên toàn thế giới (chiếm khoảng 86,4%). Trên thế giới hiện nay có
1.393 đơn vị BTT hoạt động.
Bảng 1.2: Doanh số BTT trên thế giới qua các năm từ 2006-2011
Đơn vị: Triệu EUR
Chỉ tiêu
BTT nội địa
BTT quốc tế
Tổng số

2006

2007

2008

2009

2010


2011

1.030.598 1.153.131 1.148.943 1.118.100 1.402.331 1.741.137
103.690

145.996

176.168

165.459

245.898

274.276

1.134.288 1.299.127 1.325.111 1.283.559 1.648.229 2.015.413
Nguồn: www.factors-chain.com

TIEU LUAN MOI download :


×