Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

phân tích và đánh giá hoạt động của ngân hàng tmcp công thƣơng việt nam và ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 40 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

BÀI TẬP NHÓM
MÔN QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
VÀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

GVHD: TS. Trịnh Quốc Trung
Thành viên nhóm:
Nguyễn Thị Phương Dung

030525090035

Nguyễn Ngọc Hải

030525090081

Phùng Thị Như Ý

030525090321

Trần Văn Tiến

030525090378

Vĩnh Bảo Tú


030525090285

TPHCM-2012


Lớp QTNH - T08

MỤC LỤC
1. Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam và Ngân Hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam. .................................................................................................... 3
1.1. Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam: ........................................................ 3
1.1.1.

Giới thiệu: .................................................................................................... 3

1.1.2.

Mục tiêu chiến lược: .................................................................................... 3

1.1.3.

Công ty con: ................................................................................................. 4

1.2. Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ........................................................ 4

2.

1.2.1.

Giới thiệu: .................................................................................................... 4


1.2.2.

Lĩnh vực hoạt động ...................................................................................... 4

1.2.3.

Mục tiêu chiến lược: .................................................................................... 5

1.2.4.

Công ty con: ................................................................................................. 7

Phân tích cấu trúc tài chính: ........................................................................................ 8
2.1. Quy mô vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu và tổng tài sản: ............................................ 8
2.2. Tình hình cân đối giữa nguồn vốn huy động và tình hình sử dụng vốn: ............. 10

3.

Phân tích khả năng sinh lời: ...................................................................................... 20

4.

Đánh giá rủi ro: .......................................................................................................... 30
4.1. Rủi ro tín dụng: .................................................................................................... 30
4.2. Rủi ro thanh khoản: .............................................................................................. 32

5.

Kết luận chung: .......................................................................................................... 34


TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 36

2


Phần 1: Tổng Quan

Lớp QTNH - T08

1. Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam và Ngân Hàng
TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam.
1.1.

Ngân Hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam:

1.1.1. Giới thiệu:
o Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
o Tên giao dịch: Bằng tiếng anh VietNam Bank For Industry And Trade
o Tên viết tắt: CTG
o Trụ sở chính: Số 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
o Thành lập: Hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0100111948
do Sở kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 10/3/2011
o Lĩnh vực hoạt động: Huy động vốn, cho vay, đầu tư, bảo lãnh, thanh toán và tài trợ
thương mại, ngân quỹ, thẻ và ngân hàng điện tử …
1.1.2. Mục tiêu chiến lƣợc:
 Mục tiêu dài hạn:
Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước và Quốc
tế với triết lý kinh doanh:
+ An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế

+ Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội
+ Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
 Mục tiêu ngắn hạn:
Chỉ tiêu
Tổng tài sản ( tỷ đồng)
Dư nợ cho vay khách hàng ( tỷ đồng )
Huy động vốn từ nền kinh tế ( tỷ đồng )
Lợi nhuận trước thuế ( tỷ đồng )
Vốn điều lệ
Dịch vụ/tổng thu nhập
CAR
Tổng nợ xấu/ Tổng dư nợ

3

2012
Tăng 19%
Tăng 21%
Tăng 19%
9000 tỷ
3000 tỷ
10%
Tối thiểu 10%
Dưới 3%


Phần 1: Tổng Quan

Lớp QTNH - T08


1.1.3. Công ty con:
Vốn
điều lệ
(tỷ
đồng)
Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và Khai thác
tài sản Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam
Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam
Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính NH
TMCP Công thương Việt Nam
Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam
Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công
thương Việt Nam

Vốn
góp
(tỷ
đồng)

Tỷ lệ sở
hữu
(%)

30

30


100%

300

300

100%

950

950

100%

800

800

100%

500

500

100%

789.93

597.23


75.61%

Nguồn: BCTC hợp nhất của CTG 06/2012
1.2.

Ngân Hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam

1.2.1. Giới thiệu:
o Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phân Ngoại Thương Việt Nam
o Tên giao dịch: Bằng tiếng anh Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of
Vietnam
o Tên viết tắt: VCB
o Trụ sở chính: số 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội,
Việt Nam.
o Thành lập: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (VCB) đã
được thành lập theo Giấy phép 138/GP-NHNN ngày 23 tháng 5 năm 2008 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
công ty cổ phần số 0103024468 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày
02 tháng 6 năm 2008, VCB chính thức đi vào hoạt động.
o Loại hình doanh nghiệp: Ngân hàng cổ phần.
1.2.2. Lĩnh vực hoạt động
-

Huy động vốn: Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, Vay vốn của các tổ chức tín
dụng khác và của tổ chức tín dụng nước ngoài, Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam dưới hình thức tái cấp vốn.

4



Phần 1: Tổng Quan

Lớp QTNH - T08

-

Hoạt động tín dụng: Cho vay, Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, Bảo
lãnh, Cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.

-

Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ : Mở tài khoản tiền gửi tại NHNN VN, tại các TCTD
khác, Mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước, Cung ứng các phương
tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, Thực hiện
các dịch vụ thu hộ và chi hộ, Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do NHNN VN
quy định, Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng, Tổ chức hệ
thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước.
Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được NHNN VN cho phép.

-

Các hoạt động khác như:

+ Góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chứ tín dụng khác theo quy
định của pháp luật.
+

Tham gia thị trường tiền tệ do NHNN VN tổ chức.


+ Trực tiếp thực hiện kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp
nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị
trường trong nước và thị trường quốc tế theo quy định của pháp luật.
+ Ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân
hàng thương mại, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân theo hợp
đồng.
+ Cung ứng các dịch vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
+ Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ, tư vấn đầu tư phù hợp với chức năng
hoạt động của 1 ngân hàng thương mại.
+ Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và
các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Mục tiêu chiến lƣợc:
 Mục tiêu dài hạn:
Xây dựng Vietcombank thành Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng trên
cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất, duy trì vai trò chủ đạo tại Việt Nam và trở
thành một trong 70 định chế tài chính hàng đầu Châu Á vào năm 2015 – 2020, có phạm
vi hoạt động quốc tế. Cụ thể là:
-

Tăng cường năng lực quản trị điều hành và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh và sử dụng vốn.

-

Tăng cường năng lực tài chính bảo đảm an toàn hoạt động và phát triển
Vietcombank.

-


Nâng cao sức cạnh tranh của Vietcombank trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

5


Phần 1: Tổng Quan

Lớp QTNH - T08

-

Giữ vững Vietcombank là một trong những ngân hàng có vai trò chủ đạo trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam.

-

Trở thành một Tập đoàn tài chính đa năng (Financial Holdings) có quy mô đứng
trong số từ 50 đến 70 Tập đoàn tài chính lớn nhất ở Châu Á vào giai đoạn 2015–
2020.

-

Đạt quy mô trên 30 tỷ USD tổng tích sản và vốn chủ sở hữu cần có khoảng 2 tỷ USD
vào năm 2015.

-

Có cơ cấu tổ chức và mô thức quản trị hiện đại, áp dụng các chuẩn mực và thông lệ
quốc tế tốt nhất, sẵn sàng cho hội nhập và phát triển.


-

Có phạm vi hoạt động trong nước và tại các thị trường tài chính thế giới, cũng như
mở rộng phạm vi hoạt động không chỉ trong dịch vụ tài chính/ngân hàng thông qua
các nghiệp vụ đầu tư tài chính, mua bán, sáp nhập công ty và phát triển các doanh
nghiệp mới.

-

Ứng dụng nền tảng công nghệ hiện đại tiên tiến nhất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của quản trị cũng như các sản phẩm/tiện ích phục vụ khách hàng với chất lượng cao.

-

Phát triển nguồn nhân lực thông qua các giải pháp đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân
tài trong và ngoài nước cũng như thu hút chất xám từ các khu vực kinh tế phát triển.
 Mục tiêu ngắn hạn:

Trong năm 2012, Vietcombank quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thách thức, phát
huy tốt mọi nguồn lực, khai thác hiệu quả mọi cơ hội để tiếp tục phát triển bền vững và
mạnh mẽ theo phương châm “Đổi mới - Chuẩn mực - An toàn - Hiệu quả”, hướng tới
mục tiêu trở thành Ngân hàng có quy mô, năng lực quản lý tầm cỡ trong khu vực, đồng
thời tham gia tích cực vào quá trình tái cấu trúc các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
Chỉ tiêu
Tổng tài sản ( tỷ đồng)
Dư nợ cho vay khách hàng ( tỷ đồng )
Huy động vốn từ nền kinh tế ( tỷ đồng )
Lợi nhuận trước thuế ( tỷ đồng )
Lao động cuối kỳ ( người )
ROA

ROE
CAR
Chỉ số chi nhánh phòng giao dịch tăng thêm
Tổng nợ xấu/ Tổng dư nợ
Cổ tức (% mệnh giá)

2012
Tăng 18%
Tăng 17%
Tăng 18%
Tăng 15%
Tối đa tăng 12%
1,22%
15%
Tối thiểu 12%
81
Dưới 2.8%
12%

Nguồn: Báo cáo thƣờng niên của VCB năm 2011

6


Phần 1: Tổng Quan

Lớp QTNH - T08

1.2.4. Công ty con:


Công ty con
Công ty trách nhiệm hữu hạn
1 thành viên Cho thuê tài
chính VCB
Công ty TNHH Chứng
khoán VCB
Công ty TNHH Cao Ốc
VCB 198
Công ty TNHH Tài chính
Việt Nam
Công ty chuyển tiền
Vietcombank

Lĩnh vực kinh doanh

Tỷ lệ phần vốn sở hữu
trực tiếp của NH

Cho thuê tài chính

100%

Chứng khoán

100%

Cho thuê văn phòng

70%


Dịch vụ tài chính

100%

Chuyển tiền kiều hối

75%

Nguồn: BCTC hợp nhất của VCB 06/2012

7


Lớp QTNH – T08

Phần 2: Phân tích cấu trúc tài chính
2. Phân tích cấu trúc tài chính:

Cấu trúc tài chính của ngân hàng phản ảnh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và
cả mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Do đó việc phân tích khái quát
cơ cấu tài sản có, tài sản nợ của ngân hàng, tình hình huy động vốn, cho vay vốn, tình
hình cân đối giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay sẽ giúp chúng ta đánh giá được
những đặc trưng trong cơ cấu tài sản có của ngân hàng, tính hợp lí khi ngân hàng đầu tư
vốn cho hoạt động kinh doanh.
Cấu trúc nguồn vốn của ngân hàng không những thể hiện chính sách tài trợ của
ngân hàng như các doanh nghiệp phi tài chính khác mà còn thể hiện những lợi thế khác
nhau trong kinh doanh vốn như lãi suất, tính ổn định, và cả khả năng chủ động trong kinh
doanh.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, khi chênh lệch lãi suất đang ngày càng thu hẹp
thì việc phân tích mối tương quan giữa tài sản và nguồn vốn sẽ giúp ngân hàng thấy sự

phù hợp và tính hiệu quả của việc sử dụng vốn, trên cơ sở đó cơ cấu, xây dựng danh mục
tài sản vừa cho hiệu quả cao, vừa đảm bảo khả năng thanh khoản, hạn chế rủi ro.
2.1.

Quy mô vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu và tổng tài sản:

Bất cứ một ngân hàng nào muốn phát triển bền vững cũng cần phải có một cơ cấu
vốn hợp lý và thật sự phù hợp với với phương châm, định hướng phát triển của chính
ngân hàng đó. Hai ngân hàng CTG và VCB cũng không ngoại lệ, bảng 2.1 sau đây sẽ chỉ
ra cho chúng ta thấy những thay đổi trong quy mô vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu và tổng tài
sản của 2 ngân hàng này trong giai đoạn 30/06/2011 đến 30/06/2012.
Bảng 2.1: Tình hình thay đổi quy mô vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của
ngân hàng CTG và VCB giai đoạn 30/06/2011 đến 30/06/2012 .
Đơn vị: triệu đồng
VỐN ĐIỀU LỆ
30/06/2011
CTG
VCB

16,858,101
17,587,540
30/06/2011

CTG
VCB

22,735,987
27,555,243

31/12/2011


30/06/2012

20,229,722
26,217,545
19,698,045
23,174,171
VỐN CHỦ SỞ HỮU
31/12/2011
28,509,348
28,638,696

8

30/06/2012
30,587,139
40,152,835

% thay đổi 6/2012
so với 6/2011
55.52%
31.76%
% thay đổi 6/2012
so với 6/2011
34.53%
45.72%


Lớp QTNH – T08


Phần 2: Phân tích cấu trúc tài chính
TỔNG TÀI SẢN
30/06/2011
CTG
VCB

395,852,473
344,207,378
30/06/2011

CTG
VCB

3,155,505
1,455,020

31/12/2011

30/06/2012

460,838,203
404,867,884
366,722,279
391,662,936
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
31/12/2011
3,745,478
2,605,744

30/06/2012

3,920,353
2,537,231

% thay đổi 6/2012
so với 6/2011
2.28%
13.79%
% thay đổi so với
6/2011
24.24%
74.38%

Nguồn: Nhóm tự tổng hợp từ BCTC hợp nhất của hai ngân hàng
Qua bảng 2.1 ta có thể thấy: vốn điều lệ của hai ngân hàng CTG và VCB trong
giai đoạn 30/06/2011 đến 30/06/2012 đều tăng lên nhanh chóng. Tính đến cuối quý
2/2012 vốn điều lệ của CTG đạt mức 26,218 tỷ đồng, tăng 55.52% so với cùng kì năm
ngoái. Mặc dù vốn điều lệ của CTG tính đến quý 2/2012 cao hơn vốn điều lệ ở VCB là
3,043 tỷ đồng nhưng tổng vốn chủ sở hữu của CTG tính đến quý 2/2012 chỉ đạt hơn
30,587 tỷ đồng, thấp hơn tổng vốn chủ sở hữu ở VCB là 9,566 tỷ đồng, nhưng vẫn đảm
bảo mức tăng là 34,53% so với quý 2/2011.
Tổng tài sản của CTG cuối năm 2011 so với cuối quý 2/2011 cũng tăng lên 64,986
tỷ đồng, cuối quý 2/2012 tuy có giảm sút so với cuối năm 2011 nhưng vẫn đảm bảo mức
tăng 2.28% so với cùng kì năm ngoái, trong đó tài sản cố định tăng 24.24% so với cùng
kì. Tuy nhiên so với kế hoạch đề ra là tổng tài sản dự kiến tăng 19% vào cuối năm 2012
thì CTG vẫn còn phải cố gắng rất nhiều.
Khác với ngân hàng CTG, giai đoạn 30/06/2011 đến 30/06/2012, tuy vốn điều lệ
của ngân hàng VCB tăng trưởng chậm hơn so với CTG, đạt mức 23,174 tỷ đồng vào cuối
6/2012, nhưng vốn chủ sở hữu và tổng tài sản lại có sự tăng trưởng vượt bậc, đặt biệt là
sự tăng trưởng nhanh chóng của tài sản cố định (tăng 74.38% so với cùng kỳ). Như vậy
so với kế hoạch đề ra là tăng 18% tổng tài sản vào cuối năm 2012 thì VCB sẽ sớm hoàn

thành mục tiêu kế hoạch của mình.
Qua những phân tích trên đây, ta thấy ở cả hai ngân hàng đều có sự tăng trưởng
nhanh chóng về quy mô tài sản lẫn quy mô vốn chủ sở hữu. Và sự tăng trưởng đó là hợp
lý bởi nó đã được dựa trên nền tảng chắc chắn, tốc độ tăng của tổng tài sản chậm hơn so
với tốc độ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu (nguồn vốn dài hạn và ổn định), điều này đã
làm thay đổi đáng kể cơ cấu tài chính của hai ngân hàng theo hướng ổn định hơn.

9


Lớp QTNH – T08

Phần 2: Phân tích cấu trúc tài chính

VỐN ĐIỀU LỆ
30,000,000

26,217,545

25,000,000
20,229,722
20,000,000
15,000,000

23,174,171

16,858,101
17,587,540

19,698,045

CTG
VCB

10,000,000
5,000,000
30/06/2011 31/12/2011 30/06/2012

TỔNG TÀI SẢN
500,000,000
450,000,000
400,000,000
350,000,000
300,000,000
250,000,000
200,000,000
150,000,000
100,000,000
50,000,000
-

460,838,203
395,852,473
344,207,378

404,867,884
391,662,936
366,722,279

CTG
VCB


30/06/2011 31/12/2011 30/06/2012

VỐN CHỦ SỞ HỮU
45,000,000
40,000,000
35,000,000
30,000,000
25,000,000
20,000,000
15,000,000
10,000,000
5,000,000
-

40,152,835

27,555,243

28,509,348

30,587,139
CTG

22,735,987

VCB

30/06/2011


2.2.

28,638,696

31/12/2011

Nguồn: Nhóm tự tổng hợp từ
BCTC hợp nhất của hai ngân hàng

30/06/2012

Tình hình cân đối giữa nguồn vốn huy động và tình hình sử dụng vốn:

Để có cái nhìn tổng quát về tình hình tài sản – nguồn vốn của hai ngân hàng cũng
như mối quan hệ cân đối của hai khoản mục này trên BCÐKT chúng ta hãy cùng quan sát
bảng phân tích quy mô, cơ cấu tài sản- nguồn vốn của 2 ngân hàng CTG và VCB dưới
đây :

10


Lớp QTNH – T08

Phần 2: Phân tích cấu trúc tài chính

Bảng 2.2 : Bảng phân tích quy mô, cơ cấu tài sản - nguồn vốn của ngân hàng
CTG và VCB giai đoạn 30/06//2011 – 30/06/2012
Ngân hàng CTG
I. TÀI SẢN


Số tiền

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý

2,904,141

0.73%

3,082,829

0.76%

Chênh lệch
% tăng
Số tiền
giảm
178,688
6.15%

Tiền gửi tại NHNN

7,267,865

1.84%

10,453,560

2.58%

3,185,695


43.83%

38,894,736

10.54%

18,462,050

4.56% (20,432,686)

(52.53%)

30/06/2011

Tiền gửi tại TCTD khác

266,107,485

30/06/2012

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

65.32% 287,169,581

70.93%


21,062,096

7.91%

(4,711,183)

(1.19%)

(5,352,627)

(1.32%)

(641,444)

13.62%

457,508

0.12%

314,702

0.08%

(142,806)

(31.21%)

67,464,489


17.04%

68,039,788

16.81%

575,299

0.85%

Góp vốn đầu tư dài hạn

2,386,355

0.60%

2,998,320

0.74%

611,965

25.64%

TSCĐ

3,155,505

0.80%


3920353

0.97%

764,848

24.24%

11,925,572

3.01%

15,779,328

3.90%

3,853,756

32.32%

395,852,473 100.00% 404,867,884 100.00%

9,015,411

2.28%

55,506,511

24.53%


Cho vay1
Dự phòng tổn thất tín dụng
Chứng khoán kinh doanh
Chứng khoán đầu tư

2

TS có khác

Tổng TS có
II. NGUỒN VỐN
Vốn huy động từ TG

226,287,093

57.16% 281,793,604

69.60%

Vốn đi vay3

67,715,732

17.11%

30,075,892

7.43% (37,639,840)


(55.59%)

Tài sản nợ khác

78,907,020

19.93%

62,203,275

15.36% (16,703,745)

(21.17%)

Vốn và các quỹ

22,735,987

5.74%

30,587,139

7.55%

7,851,152

34.53%

206,641


0.05%

207,974

0.05%

1,333

0.65%

395,852,473 100.00% 404,867,884 100.00%

9,015,411

2.28%

Lợi ích cổ đông thiểu số
Tổng nguồn vốn

Ngân hàng VCB
30/06/2011
I. TÀI SẢN

Số tiền

30/06/2012

Tỷ trọng

Số tiền


Chênh lệch

352,839

%tăng
giảm
6.66%

3.47% (17,936,034)

(56.93%)

Tỷ trọng

5,298,947

1.54%

5,651,786

Tiền gửi tại NHNN

31,507,663

9.15%

13,571,629

Tiền gửi tại TCTD khác


78,074,819

22.68%

70,585,974

18.02%

(7,488,845)

(9.59%)

56.22% 251,423,707

64.19%

57,917,903

29.93%

1.90%

(900,648)

13.78%

Tiền mặt tại quỹ

Cho vay

Dự phòng tổn thất tín dụng

193,505,804
(6,535,188)

1.90%

1

(7,435,836)

1.44%

Số tiền

Cho vay : bao gồm cho vay các tổ chức tín dụng khác và cho vay khách hàng và chưa tính tới dự phòng tổn thất tín
dụng.
2
TS có khác bao gồm : các công cụ tài chính phái sinh, các tài sản tài chính khác, các khoản phải thu, lãi phí phải
thu và các tài sản có khác.
3
Vốn đi vay bao gồm các khoản nợ chính phủ, nợ NHNN, vay các TCTD, phát hành giấy tờ có giá.

11


Lớp QTNH – T08

Phần 2: Phân tích cấu trúc tài chính
54,085


0.02%

1,349,704

0.34%

30,481,872

8.86%

44,552,281

11.38%

14,070,409

46.16%

Góp vốn đầu tư dài hạn

4,074,440

1.18%

2,868,783

0.73%

(1,205,657)


(29.59%)

TSCĐ

1,455,020

0.42%

2,537,231

0.65%

1,082,211

74.38%

TS có khác

6,289,916

1.83%

6,557,677

1.67%

267,761

4.26%


344,207,378 100.00% 391,662,936 100.00%

47,455,558

13.79%

236,580,976

Chứng khoán kinh doanh
Chứng khoán đầu tư

Tổng TS có

1,295,619 2395.52%

II. NGUỒN VỐN
Vốn huy động từ TG

68.73% 262,846,498

67.11%

26,265,522

11.10%

15.56%

22,944,168


60.37%

7.04% (14,359,394)

(34.25%)

Vốn đi vay

38,007,404

11.04%

60,951,572

Tài sản nợ khác

41,920,200

12.18%

27,560,806

Vốn và các quỹ

27,555,243

8.01%

40,152,835


10.25%

12,597,592

45.72%

143,555

0.04%

151,225

0.04%

7,670

5.34%

344,207,378 100.00% 391,662,936 100.00%

47,455,558

13.79%

Lợi ích cổ đông thiểu số
Tổng nguồn vốn

Nguồn: Nhóm tự tổng hợp từ BCTC hợp nhất của hai ngân hàng
Nhìn vào bảng 2.2 ở trên ta có thể dễ dàng thấy rằng trong cơ cấu tài sản của CTG

và VCB thì khoản mục cho vay luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài
sản. Và để hiểu rõ hơn về tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn ở CTG và VCB chúng ta
hãy cùng xem xét bảng 2.3 sau đây:
Bảng 2.3: Bảng phân tích tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng CTG và
ngân hàng VCB giai đoạn 30/06/2011 - 30/06/2012
CTG
Sử dụng vốn

Số tiền

Tăng tiền mặt, vàng bạc,đá quý
Tăng tiền gửi tại NHNNVN
Tăng cho vay
Tăng chứng khoán đầu tư
Tăng góp vốn, đầu tư dài hạn
Tăng tài sản cố định
Tăng tài sản Có khác
Giảm vốn đi vay
Giảm tài sản nợ khác
Tổng sử dụng vốn

178,688
3,185,695
20,420,652
575,299
611,965
764,848
3,853,756
37,639,840
16,703,745

83,934,488

Tỷ
trọng
0.21%
3.80%
24.33%
0.69%
0.73%
0.91%
4.59%
44.84%
19.90%
100%

Nguồn vốn

Số tiền

Giảm tiền gửi tại TCTD khác
Giảm CK kinh doanh
Tăng vốn huy động từ tiền gửi
Tăng vốn và các quỹ
Tăng lợi ích của cổ đông thiểu số

20,432,686
142,806
55,506,511
7,851,152
1,333


Tỷ
trọng
24.34%
0.17%
66.13%
9.35%
0.002%

Tổng nguồn vốn

83,934,488

100%

Nguồn: Nhóm tự tổng hợp từ BCTC hợp nhất của CTG

12


Lớp QTNH – T08

Phần 2: Phân tích cấu trúc tài chính
VCB
Sử dụng vốn
Tăng tiền mặt, vàng bạc đá quý
Tăng cho vay
Tăng CK kinh doanh
Tăng CK đầu tư
Tăng TSCĐ

Tăng TS có khác
Giảm TS nợ khác
Tổng Sử dụng vốn

Số tiền

Tỷ
Nguồn vốn
trọng
0.40% Giảm tiền gửi tại NHNN

352,839
57,017,255 64.47%
1,295,619 1.46%
14,070,409 15.91%
1,082,211 1.22%
267,761 0.30%
14,359,394 16.24%
88,445,488 100 %

Giảm tiền gửi tại TCTD khác
Giảm góp vốn, đầu tư dài hạn
Tăng vốn huy động từ tiền gửi
Tăng vốn đi vay
Tăng vốn và các quỹ
Tăng lợi ích cổ đông thiểu số
Tổng nguồn vốn

17,936,034


Tỷ
trọng
20.28%

7,488,845
1,205,657
26,265,522
22,944,168
12,597,592
7,670
88,445,488

8.47%
1.36%
29.70%
25.94%
14.24%
0.01%
100%

Số tiền

Nguồn: Nhóm tự tổng hợp từ BCTC hợp nhất của VCB
Bảng 2.3 cho ta thấy tổng giá trị các mục đích sử dụng vốn của CTG từ quý
2/2011 đến quý 2/2012 là hơn 83,934 tỷ đồng. Trong đó CTG sử dụng vốn với mục đích
chủ yếu là giảm nợ phải trả (chiếm 64,75% các nhu cầu sử dụng vốn). Phần còn lại
35,25% nhu cầu sử dụng vốn là để gia tăng tài sản mà chủ yếu là gia tăng các khoản cho
vay.
Trong các mục đích sử dụng vốn để giảm nợ thì CTG chủ tập trung vào việc giảm
các khoản nợ vay (chiếm 44.84% các mục đích sử dụng vốn). Bên cạnh đó CTG còn sử

dụng vốn để giảm các tài sản nợ khác, mà chủ yếu là các khoản vốn chiếm dụng từ các
khoản phải trả và công nợ khác cũng như các khoản dự phòng rủi ro…
Tổng giá trị các mục đích sử dụng vốn của VCB từ quý 2/2011 đến quý 2/2012 là
hơn 88,445 tỷ đồng, gấp 1.05 lần tổng giá trị các mục đích sử dụng vốn ở CTG. Nếu như
CTG sử dụng vốn với mục đích chủ yếu là để giảm các khoản phải trả thì ở VCB lại có
sự trái ngược. Trong các mục đích sử dụng vốn của mình thì VCB chủ yếu sử dụng với
mục đích gia tăng tài sản mà chủ yếu là gia tăng các khoản cho vay với mức tăng hơn
57,017 tỷ đồng (chiếm 64.47% các mục đích sử dụng vốn). Tiếp đến là để giảm các tài
sản nợ khác (chiếm 16.24% các mục đích sử dụng vốn ), gia tăng các khoản chứng khoán
đầu tư với mức hơn 14,070 tỷ đồng ( chiếm 15.91% các mục đích sử dụng vốn), phần còn
lại là để gia tăng các khoản chứng khoán kinh doanh, tài sản cố định, tiền mặt tại quỹ và
các tài sản có khác.
Để tài trợ cho các mục đích sử dụng vốn của mình, CTG đã tài trợ chủ yếu bằng
cách gia tăng các khoản vốn huy động từ tiền gửi với mức gia tăng là 26,266 tỷ đồng và
đồng thời giảm tiền gửi tại các TCTD khác với mức giảm gần 7,489 tỷ đồng. Hai khoảng
này đã tài trợ phần lớn các mục đích sử dụng vốn của CTG (90.47%). Ngoài ra để gia
tăng nguồn tài trợ cho các mục đích sử dụng vốn, CTG đã giảm các loại chứng khoán
kinh doanh và đồng thời tăng vốn và các quỹ.
Còn ở VCB, ngân hàng không những gia tăng các khoản vốn huy động từ tiền gửi
với mức tăng 26,266 tỷ đồng để tài trợ 29.7% mục đích sử dụng vốn, mà còn phải gia
tăng các khoản vốn đi vay với mức tăng là 22,944 tỷ đồng để tài trợ thêm 25.94% mục

13


Lớp QTNH – T08

Phần 2: Phân tích cấu trúc tài chính

đích sử dụng vốn của ngân hàng. Bên cạnh đó, VCB còn giảm tiền gửi tại NHNN và các

tổ chức tín dụng khác, gia tăng vốn và các quỹ, đồng thời giảm góp vốn đầu tư dài hạn để
tài trợ 44.35% các mục đích sử dụng vốn.
Những phân tích trên đây ít nhiều cũng giúp chúng ta hình dung được phần nào về
những thay đổi trong nguồn tài trợ cũng như các mục đích sử dụng vốn của hai ngân hàng
VCB và CTG trong giai đoạn từ quý 2/2011 đến quý 2/2012, và để hiểu rõ hơn những
biến động về nguồn vốn, tài sản cũng như cơ cấu tài chính của hai ngân hàng, chúng ta
hãy cùng đi sâu vào phân tích những vấn đề sau đây.
Về tài sản:
o Tiền mặt, vàng bạc đá quý:
Số dư tiền mặt, vàng bạc đá quý của Ngân Hàng CTG tính đến 30/06/2012 là
3,083 tỷ đồng tăng 6.15% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là khoản mục có tính thanh
khoản cao nhất, việc gia tăng số dư tiền mặt tại CTG sẽ đảm bảo cao khả năng thanh toán
của ngân hàng nhưng đồng thời cũng sẽ làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn nếu dự
trữ tiền mặt quá lớn. Tuy nhiên, nhìn lại bảng 2.2 ta thấy mặc dù số dư tiền mặt, vàng
bạc, đá quý ở CTG cuối quý 2/2012 tăng 6.15% so với cùng kì nhưng tỷ trọng khoản mục
này trên tổng tài sản của ngân hàng chỉ chiếm 0.76% ( tăng rất ít so với cuối quý 2/2011),
điều đó cho thấy sự thay đổi này là hợp lý, phù hợp với quy mô tài sản của ngân hàng.
Số dư tiền mặt, vàng bạc, đá quý của Ngân Hàng VCB cuối quý 2/2012 cũng tăng
lên so với cuối quý 2/2011 là 6.66%. Chúng ta cũng có thể nhận thấy ở cả hai năm 2011
và 2012 tỷ trọng tiền mặt, vàng bạc, đá quý trên tổng tài sản của VCB vẫn cao hơn so với
CTG mặc dù tỷ trọng khoản mục này đang có xu hướng giảm dần. Điều này có thể bắt
nguồn từ việc hội đồng quản trị của VCB đang theo đuổi mục tiêu tìm kiếm tỷ lệ thu
nhập cao hơn từ khoản tiền mặt, vàng bạc, đá quý này.
o Tiền gửi tại NHNN:
Đây là khoản mục tương đối dễ dàng sử dụng để đảm bảo khả năng thanh khoản
thanh khoản cho cả hai ngân ngân hàng.
Tiền gửi tại NHNN của CTG vào cuối quý 2 /2012 đạt gần 10,454 tỷ đồng, tăng
43,83% so với cùng kì. Trong khi Tiền gửi tại NHNN của VCB cuối quý 2/2012 lại giảm
những 56.93% so với cuối quý 2/2011. Điều gì đã tạo nên sự khác biệt đó giữa hai ngân
hàng trong khi vốn huy động từ tiền gửi của hai ngân hàng cuối quý 2/2012 đều tăng lên?

Quay trở lại bảng 2.2 chúng ta sẽ thấy mặc dù số dư tiền gửi tại NHNN ở CTG
tăng lên khá cao nhưng tỷ trọng khoản mục này so với tổng tài sản lại thấp hơn so với ở
VCB, đồng thời khi tính toán về tỷ lệ dự trữ bắt buộc trên tổng số dư tiền gửi ở CTG thì
số dư tiền gửi tại NHNN là hoàn toàn phù hợp.
Vậy tại sao ở VCB, tỷ lệ tiền gửi của khách hàng gửi vào ngân hàng tăng lên trong
một năm qua mà tỷ lệ tiền gửi tại NHNN tại giảm hơn phân nửa ? Nếu tính toán số dư dự
trữ bắt buộc trên tổng số tiền gửi huy động được của ngân hàng này thì chỉ khoảng hơn
7000 tỷ đồng, như vậy việc giảm tỷ trọng số dư tiền gửi tại NHNN của VCB là một xu
14


Lớp QTNH – T08

Phần 2: Phân tích cấu trúc tài chính

hướng thay đổi hợp lý, với số tiền đó ngân hàng có thể đầu tư vào các kênh đầu tư khác
có khả năng sinh lời cao hơn nhưng vẫn đảm bảo được tính thanh khoản ở mức phù hợp
theo quy định của ngân hàng nhà nước.
o Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác:
Tiền gửi tại các TCTD khác ở CTG quý 2/2012 sụt giảm đáng kể với mức giảm là
52.53% so cùng kỳ năm ngoái. Ở VCB cũng vậy, tỷ trọng khoản mục này so với tổng tài
sản cũng sụt giảm từ 22.68% xuống 18.02% ở cuối quý 2/2012 và đồng thời số dư khoản
mục này cũng giảm so với cùng kì năm ngoái là 9.59%.
Như vậy tính đến cuối quý 2/2012 việc nắm giữ các tài sản lưu hoạt gồm tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi tại các TCTD và tiền gửi ở NHNN ở CTG và VCB đều sụt giảm. Tỷ
trọng các tài sản này so với tổng tài sản ở CTG cuối quý 2/2011 là 12.4%, đến quý cuối
2/2012 chỉ còn 7.9%, còn ở VCB cuối quý 2/2012 là 22.93% giảm so với cuối quý
2/2011 10.45%. Phải chăng hội đồng quản trị ở hai ngân hàng đang chấp nhận gia tăng
mức rủi ro thanh khoản ở ngân hàng mình để theo đuổi các mục tiêu kiếm lời khác?
o Dƣ nợ cho vay:

Cuối quý II/2011 dư nợ cho vay (chưa tính dự phòng) đạt hơn 266,107 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 67.22% trong tổng tài sản của CTG. Đến cuối quý II/2012 dư nợ cho vay
tiếp tục tăng trưởng đạt gần 280,170 tỷ đồng, chiếm 70.93% trong tổng tài sản, trong đó
các khoản cho vay liên ngân hàng giảm từ 2.8 tỷ đồng cuối quý 2/2011 xuống 2.5 tỷ đồng
vào cuối quý 2/2012, và cho vay khách hàng tăng từ 263,267 tỷ đồng lên 284,663 tỷ
đồng. Như vậy tổng dư nợ cho vay trong 1 năm qua đã tăng hơn 21,062 tỷ đồng, tương
đương với tốc độ tăng là 7.91%.
Dư nợ cho vay ở VCB cuối quý 2/2012 đạt gần 251,424 tỷ đồng, thấp hơn 1.14 lần
dư nợ cho vay ở CTG, nhưng vẫn đảm bảo mức tăng 29.93% so với cuối quý 2/2011,
nâng tỷ trọng khoản mục trong tổng tài sản của ngân hàng từ 56.22% lên mức 64.19%.
Trong đó các khoản cho vay liên ngân hàng tăng vượt mức từ 1,916 tỷ đồng cuối quý
2/2011 lên gần 35,915 tỷ đồng vào cuối quý 2/2012, và cho vay khách hàng cũng tăng từ
185,069 tỷ đồng lên 208,436 tỷ đồng.
Như vậy, dư nợ cho vay ở hai ngân hàng đều tăng trong vòng một năm qua, tuy tỷ
trọng dư nợ cho vay ở VCB thấp hơn nhiều so với CTG nhưng mức tăng trưởng dư nợ
cho vay ở VCB lại cao hơn nhiều so với CTG. Và ai trong chúng ta đều biết, cho vay là
tài sản có thu nhập cao nhất, do vậy xu hướng tăng chậm của tỷ trọng cho vay trên tổng
tài sản của CTG sẽ có những ảnh hưởng đáng kể làm giảm thu nhập tiềm năng của ngân
hàng. Tuy nhiên điều này cũng sẽ giúp CTG duy trì rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản
ở mức thấp. Và dĩ nhiên xu hướng gia tăng các khoản cho vay ở VCB sẽ giúp gia tăng
thu nhập tiềm năng của ngân hàng nhưng đi kèm theo đó là sự tăng lên của rủi ro tín dụng
và rủi ro thanh khoản.
o Chứng khoán đầu tƣ và chứng khoán kinh doanh:

15


Lớp QTNH – T08

Phần 2: Phân tích cấu trúc tài chính


Bên cạnh việc gia tăng quy mô tín dụng thông qua việc cho vay khách hàng và các
tổ chức tín dụng khác thì CTG cũng kinh doanh và đầu tư vào các loại chứng khoán nợ,
tuy nhiên tỷ trọng các chứng khoán nợ dài hạn chiếm ưu thế hơn các loại chứng khoán nợ
ngắn hạn (xem bảng 2.4).
Có thể thấy rằng đối với chứng khoán kinh doanh, tuy CTG chủ yếu tập trung đầu
tư vào chứng khoán vốn (cổ phiếu) với tổng giá trị danh mục đến cuối quý 2/2012 là hơn
299 tỷ đồng, dự phòng giảm giá chứng khoán hơn 10 tỷ đồng nhưng khoản mục này đã
giảm đáng kể so với cuối quý 1/ 2011 là 31.21%.
Tỷ trọng chứng khoán đầu tư đến cuối tháng 6/2012 tuy có giảm 0.15% so với
cùng kì năm ngoái nhưng số dư khoản mục vẫn đảm bảo mức tăng là 0.85% so với cuối
quý 2 năm 2011 và đạt hơn 68,039 tỷ đồng. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư cũng
giảm còn 253 tỷ đồng.
Danh mục chứng khoán đầu tư của CTG chủ yếu tập trung vào chứng khoán nợ và
có thể được sử dụng làm tài sản thế chấp cho việc vay mượn.
Bảng 2.4 : Tỷ lệ % chứng khoán đầu tư và chứng khoán kinh doanh của CTG
Đơn vị: triệu đồng
Ngân Hàng CTG
30/06/2011
30/06/2012
Chênh lệch
Chứng khoán kinh doanh
Chứng khoán nợ

457,508
83,134

%/Tổng
TS
0.11%

0.02%

Chứng khoán vốn

389,515

0.10%

299,058

0.07%

(90,457)

-23.22%

Dự phòng

(15,141)

(0.004%)

(10,209)

(0.003%)

4,932

-32.57%


Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền
314,702
25,853

%/Tổng
Số tiền
TS
0.08% (142,806)
0.01% (57,281)

% tăng
giảm
-31.21%
-68.90%

Chứng khoán đầu tƣ

67,464,489

16.95% 68,039,788

16.81%

575,299

0.85%


Chứng khoán nợ

67,781,436

17.03% 68,059,166

16.81%

277,730

0.41%

Chứng khoán vốn
Dự phòng

145,023

0.04%

233,911

0.06%

88,888

61.29%

(461,970)


(0.12%)

(253,289)

(0.06%)

208,681

(45.17%)

Nếu như quý 2/2012 CTG giảm mạnh việc đầu tư vào các loại chứng khoán kinh
doanh thì VCB ngược lại. Chứng khoán kinh doanh đến cuối tháng 6/2012 đạt gần 1,350
tỷ đồng, tăng 2395.52% so với cuối quý 2/2011, nâng tỷ trọng khoản mục này so với
tổng tài sản từ mức 0.02% lên 0.34%. Có thể thầy rằng đối với chứng khoán kinh doanh,
CTG chủ yếu tập trung đầu tư vào chứng khoán vốn còn VCB thì ngược lại, tập trung đầu
tư vào các loại chứng khoán nợ. Dự phòng giảm giá chứng khoán cũng giảm khoảng 402
tỷ đồng, giảm đáng kể so với cuối quý 2/2011 94.06%.
Chứng khoán đầu tư đến cuối tháng 6/2012 cũng tăng lên 46.16% so với cùng kì
năm ngoái, đạt hơn 44,552 tỷ đồng. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư khoảng 321
tỷ đồng, tăng 7.3% so với cuối quý 2/2011.

16


Lớp QTNH – T08

Phần 2: Phân tích cấu trúc tài chính

Bảng 2.5 Tỷ lệ % chứng khoán đầu tư và chứng khoán kinh doanh của VCB
Đơn vị: triệu đồng


Chứng khoán kinh doanh
Chứng khoán nợ
Chứng khoán vốn
Dự phòng
Chứng khoán đầu tƣ
Chứng khoán nợ
Chứng khoán vốn
Đầu tư ủy thác
Dự phòng

30/06/2011
Số tiền
%/TS
54,085
0.02%
49,650
0.01%
11,202
0.00%
(6,767)
0.00%
30,481,872
30,253,005
74
528,085
(299,292)

8.86%
8.79%

0.00%
0.15%
-0.09%

30/06/2012
Số tiền
%/TS
1,349,704
0.34%
1,243,422
0.32%
106,684
0.03%
(402)
0.00%
44,552,281
44,156,316
125,100
592,007
(321,142)

11.38%
11.27%
0.03%
0.15%
-0.08%

Chênh lệch
Số tiền
%

1,295,619
2395.52%
1,193,772
2404.37%
95,482
852.37%
6,365
-94.06%
14,070,409
46.16%
13,903,311
45.96%
125,026 168954.05%
63,922
12.10%
(21,850)
7.30%

Nguồn: Nhóm tự tổng hợp từ BCTC hợp nhất của VCB
Như vậy VCB đang nắm giữ nhiều chứng khoán dài hạn và ngắn hạn hơn so với
CTG. Việc gia tăng đầu tư vốn ra bên ngoài giúp VCB sử dụng vốn hợp lý hơn tuy nhiên
chứng khoán dài hạn nói chung mang lại rủi ro thị trường và rủi ro lãi suất lớn. Hơn nữa
các chứng khoán không được chính phủ bảo đảm thường buộc ngân hàng đương đầu với
rủi ro tín dụng cao hơn chứng khoán ngắn hạn. Cả hai loại rủi ro này đều có thể đe dọa
thu nhập trong tương lai của ngân hàng.
o Tài sản có khác:
Tính đến cuối quý 2/2012 thì các tài sản có khác của CTG cũng tăng mạnh mẽ với
tốc độ tăng 32.32% so với cuối quý 2/2011, đạt mức 15,779 tỷ đồng, gấp 2.4 lần các tài
sản có khác ở VCB, mà chủ yếu đó là sự gia tăng các khoản phải thu. Các khoản phải thu
tăng sẽ giúp CTG mở rộng thị trường, tăng doanh số, mở rộng quan hệ khách hàng nhưng

sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, tăng chi phí, làm giảm thu nhập của ngân hàng nếu có
quá nhiều khoản phải thu khó đòi.
Trong quý 2/2012 hầu hết các khoản mục trong tổng tài sản của CTG và VCB đều
có sự tăng trưởng và phát triển. Nhìn một cách tổng quát ta thấy, cơ cấu tài sản của CTG
và VCB khá hợp lí. Các khoản mục sinh lời đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của
ngân hàng, mà cao nhất là nghiệp vụ tín dụng và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác
trong và ngoài nước. Các khoản mục khác đều có mức tăng trưởng và tỷ trọng ở mức hợp
lý. Tuy vậy, hai ngân hàng nên chú ý việc nâng cao tỷ trọng của khoản mục cho vay
trong tổng tài sản đồng thời với việc nâng cao chất lượng tín dụng.
Việc gia tăng các khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nước để đáp ứng nhu cầu
thanh toán là tốt. Tuy nhiên ngân hàng CTG cần lưu ý đến các khoản nợ phải thu của
ngân hàng, bởi bảng 2.2 cho thấy cuối quý 2/2012, các tài sản có khác ở CTG tăng mạnh
mẽ với tốc độ tăng 32.32% so với thời điểm cuối quý 2/2011 mà chủ yếu đó là sự gia
17


Lớp QTNH – T08

Phần 2: Phân tích cấu trúc tài chính

tăng các khoản phải thu. Các khoản phải thu này gia tăng sẽ giúp CTG mở rộng thị
trường, tăng doanh số, mở rộng quan hệ khách hàng nhưng bên cạnh đó sẽ làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn, tăng chi phí, làm giảm thu nhập của ngân hàng nếu có quá nhiều khoản
phải thu khó đòi.
Việc gia tăng nắm giữ các loại chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư ở
VCB cho thấy hội đồng quản trị đang chấp nhận rủi ro để theo đuổi mục tiêu tìm kiếm tỷ
lệ thu nhập cao hơn. Tuy nhiên, VCB cũng cần lưu ý bởi việc đầu tư, kinh doanh chứng
khoán mặc dù giúp ngân hàng mang lại lợi nhuận, đa dạng hóa danh mục hoạt động, tăng
tính thanh khoản khi nắm giữ các chứng khoán hiệu quả nhưng các nhà quản trị của VCB
cũng phải xây dựng một tỷ lệ hợp lý trong tổng tài sản của ngân hàng vì các chứng khoán

dài hạn nói chung mang rủi ro thị trường và rủi ro lãi suất lớn, đồng thời các chứng khoán
không được Chính phủ đảm bảo thường buộc ngân hàng phải đương đầu với rủi ro tín
dụng cao hơn chứng khoán ngắn hạn. Cả hai rủi ro này đều đe dọa thu nhập tương lai của
ngân hàng.
Về nguồn vốn:
Trên phương diện nguồn vốn, từ bảng 2.2 chúng ta thấy rằng trong cơ cấu nguồn
vốn của CTG và VCB thì vốn huy động (gồm tiền gửi và vốn vay) là thành phần chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của hai ngân hàng.
Ở CTG tổng vốn huy động từ tiền gửi cuối quý 2/2011 đạt 226,287 tỷ đồng, chiếm
57,16% trong tổng nguồn vốn, đến cuối quý 2/2012 thì con số đã tăng thêm 55,507 tỷ
đồng (tương dương với mức tăng là 24.53%), nâng tổng số vốn huy động lên gần 281,794
tỷ đồng, chiếm 69.6% trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi ở VCB cuối quý 2/2012 cũng tăng lên 11.1% so
với cùng kì năm ngoái, đạt mức hơn 262,846 tỷ đồng, chiếm 67,11% trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng.
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ tiền gửi của CTG và VCB
CTG
Ko kì hạn
Có kì hạn
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền kí quỹ
Tiền gửi vốn chuyên dùng
Tổng nguồn vốn
VCB
Ko kì hạn
Có kì hạn
Tiền kí quỹ

30/06/2011
Số tiền

35,704,374
178,281,529
6,865,962
3,559,505
1,875,723
395,852,473

30/06/2012
%
9.02%
45.04%
1.73%
0.90%
0.47%

30/06/2011
Số tiền
65,012,547
167,023,260
1,030,197

18

Số tiền
43,423,733
229,583,447
6,614,907
2,171,517
0
404,867,884


%
10.73%
56.71%
1.63%
0.54%
0.00%

30/06/2012
%
18.89%
48.52%
0.30%

Số tiền
73,251,428
185,802,039
1,119,296

%
18.70%
47.44%
0.29%


Lớp QTNH – T08

Phần 2: Phân tích cấu trúc tài chính
Tiền gửi vốn chuyên dùng
Tổng nguồn vốn


3,514,972
344,207,378

1.02%

2,673,735

0.68%

391,662,936

Nguồn: Nhóm tự tổng hợp từ BCTC hợp nhất của hai ngân hàng
Từ bảng 2.6 chúng ta thấy rằng tỷ lệ tiền gửi giao dịch không kì hạn so với tổng
nguồn vốn ở CTG không cao bằng ở VCB. Do tiền gửi không kì hạn thuộc những nguồn
vốn có khả năng đem lại thu nhập cao nhất với chi phí thấp nhất cho ngân hàng, tỷ lệ tiền
gửi không kì hạn thấp phải chăng nói lên rằng CTG chấp nhận chi phí vốn cao và khả
năng sinh lời thấp hơn VCB để đảm bảo duy trì rủi ro thanh khoản ở mức thấp vì đây là
loại tiền gửi không ổn định, nó có thể được rút ra bất kỳ lúc nào nên ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động của ngân hàng nếu nó chiếm tỷ trọng cao trên tổng nguồn vốn ?
Tuy nhiên CTG lại có tỷ lệ tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm trên tổng nguồn
vốn cao hơn so với VCB, những loại tiền gửi này được xem như ổn định và trung thành
với ngân hàng hơn các loại tiền gửi khác và do đó tiềm ẩn mức rủi ro thanh khoản thấp,
thích hợp sử dụng để cho vay dài hạn hoặc đầu tư lâu dài.
Vốn vay chủ yếu của CTG là vay thông qua các tổ chức tín dụng khác, khoản mục
này cuối quý 2/2012 tăng gần 1,662 tỷ đồng so với quý 2/1011, trong khi phát hành giấy
tờ có giá cuối quý 2/2012 lại giảm những 45.84%. Có lẽ vì vốn huy động từ tiền gửi của
CTG tính đến cuối quý 2/2012 tăng lên đủ để tài trợ cho các mục đích sử dụng vốn, nên
ngân hàng đã giảm nguồn vốn đi vay một cách đáng kể để giảm bớt chi phí sử dụng vốn,
làm vốn vay cuối quý 2/2012 giảm 55.59% so với cuối quý 2/2011, đạt mức 30,076 tỷ

đồng, chiếm 7.43% tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Nguồn vốn đi vay ở VCB tính đến cuối quý 2/2012 cũng tăng lên so với quý cuối
quý 2/2011 60.37% nâng tỷ trọng khoản mục này lên mức 15.56% so với tổng nguồn vốn
của ngân hàng, đạt gần 60,952 tỷ đồng. Cũng như CTG, nguồn vốn đi vay của VCB chủ
yếu là vay thông qua thị trường liên ngân hàng, việc gia tăng các khoản vay từ bên ngoài
của VCB cũng chứng tỏ rằng nguồn vốn huy động từ tiền gửi của VCB không đủ để ngân
hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình, buộc ngân hàng phải đi vay liên ngân hàng
để bù đắp nguồn vốn đang thiếu hụt tạm thời của mình.
o Các tài sản nợ khác:
Các tài sản nợ khác của CTG và VCB cuối quý 2/2012 sụt giảm đáng kể so với
cuối quý 2/2011. Các tài sản nợ này chủ yếu bao gồm các khoản phải trả, là các khoản nợ
chiếm dụng. Xu hướng giảm các khoản vốn chiếm dụng này sẽ giúp CTG và VCB giảm
rủi ro thanh toán và đảm bảo sự tự chủ tài chính của ngân hàng hơn tuy nhiên cũng sẽ làm
gia tăng áp lực huy động vốn từ việc đi vay để tài trợ cho các mục đích sử dụng vốn của
mình, làm tăng chi phí sử dụng vốn, giảm khả năng sinh lời của ngân hàng.

19


Phần 3: Phân tích khả năng sinh lời

Lớp QTNH – T08

3. Phân tích khả năng sinh lời:
Chúng ta hãy xem xét báo cáo thu nhập của hai ngân hàng ở bảng 3.1 sau đây:
Bảng 3.1:
Đơn vị: triệu đồng
2 quý đầu
2011
I. Thu nhập từ lãi

1/ Thu từ lãi
+ Từ cho vay và tạm ứng
khách hàng
+ Từ tiền gửi tại các tổ chức
tín dụng khác
+ Từ các khoản đầu tư
+ Từ hoạt động cho thuê tài
chính
+ Thu khác từ hoạt động tín
dụng
Tổng thu từ lãi
2/ Chi phí lãi
+ Trả lãi tiền gửi
+ Trả lãi tiền vay
+ Trả lãi phát hành giấy tờ
có giá
+ Chi phí khác từ hoạt động
tín dụng
Tổng chi phí lãi
II. Thu nhập ngoài lãi
+ Từ thu phí dịch vụ
+ Từ kinh doanh ngoại hối
và vàng
+ Từ mua/bán chứng khoán
kinh doanh
+ Từ mua/bán chứng khoán
đầu tư
+ Từ góp vốn, mua cổ phần
+ Từ hoạt động khác
III. Tổng thu nhập hoạt

động
IV. Chi phí hoạt động và
công cụ
+ Chi phí cho nhân viên
+ Chi phí quản lý và công cụ

CTG
2 quý đầu
2012

CL

2 quý đầu
2011

VCB
2 quý đầu
2012

CL

9,357,732

9,043,984

-3.35%

5,493,226

5,754,808


4.76%

19,808,428

21,536,118

8.72%

11,679,344

14,495,944

24.12%

1,943,621

1,259,126

-35.22%

2,187,989

447,180

-79.56%

3,922,925

4,488,347


14.41%

1,520,101

1,556,774

2.41%

112,747

125,999

11.75%

94,396

102,185

8.25%

10,270

2,935

-71.42%

22,402

9,056


-59.58%

25,797,991

27,412,525

6.26%

15,504,232

16,611,139

7.14%

11,784,120
3,618,806

14,128,463
3,427,271

19.89%
-5.29%

9,038,696
705,908

9,155,185
657,274


1.29%
-6.89%

999,954

804,241

-19.57%

139,307

120,235

-13.69%

37,379

8,566

-77.08%

127,095

923,637

626.73%

16,440,259
1,468,886
709,888


18,368,541
1,474,933
618,129

11.73%
0.41%
-12.93%

10,011,006
1,148,269
691,583

10,856,331
1,690,361
657,167

8.44%
47.21%
-4.98%

273,220

194,454

-28.83%

623,571

642,221


2.99%

(15,968)

28,880

-280.86%

(5,885)

32,151

-646.32%

(187,022)

45,196

-124.17%

(10,698)

1,551

-114.50%

143,001
545,767


87,958
500,316

-38.49%
-8.33%

131,196
(281,498)

278,153
79,118

112.01%
-128.11%

10,826,618

10,518,917

-2.84%

6,641,495

7,445,169

12.10%

6,932,590

7,727,530


11.47%

3,437,253

4,527,646

31.72%

3,381,425
34,810

1,850,932
52,917

-45.26%
52.02%

1,489,230
289,444

1,379,609
407,823

-7.36%
40.90%

20



Phần 3: Phân tích khả năng sinh lời
+ Chi về tài sản
+ Chi khấu hao TSCĐ
+ Chi khác về tài sản
+Dự phòng tổn thất tín dụng
+ Chi khác
V. Thu nhập trƣớc thuế
Thuế thu nhập
VI. Thu nhập sau thuế
Lợi ích cổ đông thiểu số
VII. Thu nhập sau hợp nhất

348,209
250,554
1,727,870
1,189,722
3,894,028
975,025
2,919,003
4,728
2,914,275

Lớp QTNH – T08

415,344
638,117
2,335,250
2,434,970
2,791,387
675,548

2,115,839
10,501
2,105,338

19.28%
154.68%
35.15%
104.67%
-28.32%
-30.71%
-27.52%
122.10%
-27.76%

211,695
267,940
993,979
184,965
3,204,242
770,683
2,433,559
(12,684)
2,420,875

268,395
268,369
2,039,737
163,713
2,917,523
660,404

2,257,119
(8,430)
2,248,689

26.78%
0.16%
105.21%
-11.49%
-8.95%
-14.31%
-7.25%
-33.54%
-7.11%

Nguồn: Nhóm tự tổng hợp từ BCTC hợp nhất của hai ngân hàng
Bảng 3.1 cho chúng ta thấy lợi nhuận sau hợp nhất 6 tháng đầu năm 2012 của
CTG đạt hơn 2,105 tỷ đồng, giảm hơn 36 tỷ đồng so với trước hợp nhất. Lợi nhuận sau
hợp nhất 6 tháng đầu năm 2012 của VCB cũng đạt gần 2,249 tỷ đồng, tăng gần 93 tỷ
đồng so với trước hợp nhất.
CTG
%/Tổng thu từ lãi

Tổng thu
từ lãi
Tổng chi
phí lãi
Thu
nhập từ
lãi


30/06/2011 30/06/2012

So sánh
Số tiền

%

Mức độ ảnh hƣởng
Thu
HQTKCP
nhập lãi

30/06/2011

30/06/2012

25,797,991

27,412,525

16,440,259

18,368,541

63.73%

67.01%

1,928,282 3.28% 1,028,892


9,357,732

9,043,984

36.27%

32.99%

(313,748)

1,614,534

3.28%

585,642

899,390
(899,390)

Cụ thể hơn, chúng ta thấy rằng Tổng thu nhập từ lãi của CTG 6 tháng đầu năm
2012 đạt hơn 9,043 tỷ đồng, giảm hơn 313 tỷ đồng so với 6 tháng đầu năm 2011. Điều đó
cho thấy lợi nhuận kinh doanh từ lãi của CTG 6 tháng đầu năm 2012 mang lại lợi nhuận
thấp hơn 6 tháng đầu năm 2011, góp phần làm sụt giảm kết quả kinh doanh của ngân
hàng.
Tính trên 100 đồng tổng thu từ lãi thì thu nhập lãi 6 tháng đầu năm 2011 là 36.27
đồng nhưng đến 6 tháng đầu năm 2012 thì chỉ còn 32.99 đồng. Điều đó cho thấy chi phí
lãi của CTG 6 tháng đầu năm 2012 tăng cao hơn so với 6 tháng đầu năm 2011 , làm hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém hiệu quả hơn, giảm khả năng sinh lợi của
ngân hàng. Nguyên ngân của sự biến động trên là do:
Tác động của nguồn thu từ lãi

Nguồn thu từ lãi 6 tháng đầu năm 2012 tăng hơn 1,614 tỷ đồng so với 6 tháng đầu
năm 2011. Cho thấy hoạt động kinh doanh của CTG 6 tháng đầu năm 2012 thuận lợi hơn

21


Phần 3: Phân tích khả năng sinh lời

Lớp QTNH – T08

6 tháng đầu năm 2011, nguồn thu từ lãi mang lại nhiều hơn đã góp phần làm gia tăng lợi
nhuận của ngân hàng. Và trong các khoản thu từ lãi thì tăng mạnh nhất phải kể đến là
nguồn thu khác từ các khoản đầu tư với mức tăng 14.41%, nguồn thu từ hoạt động cho
thuê tài chính với mức tăng 11.75% so với quý 2/2011.
Nguồn thu từ lãi 6 tháng đầu năm 2012 tăng hơn 1,614 tỷ đồng cũng sẽ tác động
làm tăng chi phí lãi. Nếu hiệu quả tiết kiệm chi phí không đổi , cứ 100 đồng doanh thu lãi
thì chi phí từ lãi là 63.73 đồng. Doanh thu từ lãi tăng 1,615 tỷ đồng thì chi phí lãi sẽ tăng
1029 tỷ đồng và tương ứng tổng thu nhập lãi cũng sẽ tăng 586 tỷ đồng.
Tác động của hiệu quả tiết kiệm chi phí
Hiệu quả tiết kiệm chi phí lãi 6 tháng đầu năm 2012 của CTG giảm sút so với 6
tháng đầu năm 2011. Thể hiện qua % chi phí lãi tăng 3,28% làm tổng thu nhập lãi giảm
tương ứng 3.28%. Điều đó tác động làm cho Chi phí lãi tăng 899.3 tỷ đồng, và từ đó lợi
nhuận cũng giảm 899,3 tỷ đồng.
Như vậy Tổng thu nhập từ lãi của CTG 6 tháng đầu năm 2012 sụt giảm so với 6
tháng đầu năm 2011 chủ yếu là do hiệu quả tiết kiệm chi phí lãi sụt giảm. Nếu không có
sự sụt giảm trong hiệu quả tiết kiệm chi phí lãi thì thu nhập từ lãi của CTG sẽ cao hơn, do
đó ngân hàng cần quản lý tốt hơn chi phí lãi phát sinh bằng cách tìm kiếm những nguồn
vốn tài trợ có chi phí thấp.
CTG
%/Tổng thu từ lãi


Tổng thu
từ lãi
Tổng chi
phí lãi
Thu nhập
từ lãi

30/06/2011 30/06/2012

So sánh
Số tiền

%

Mức độ ảnh hƣởng
Thu
HQTKCP
nhập lãi

30/06/2011

30/06/2012

15,504,232

16,611,139

10,011,006


10,856,331

64.57%

65.36%

845,325

0.79%

714,724

130,601

5,493,226

5,754,808

35.43%

34.64%

261,582

-0.79%

392,183

(130,601)


1,106,907

Tổng thu nhập từ lãi của VCB 6 tháng đầu năm 2012 đạt hơn 5,754 tỷ đồng, thấp
hơn nhiều so với CTG, tuy vậy mức độ giảm của các khoản thu này lại thấp hơn nhiều so
với CTG, với mức giảm là hơn 261 tỷ đồng so với 6 tháng đầu năm 2011. Điều đó cho
thấy hoạt động kinh doanh của VCB 6 tháng đầu năm 2012 vẫn tốt hơn so với CTG mặc
dù tổng thu nhập từ lãi của VCB 6 tháng đầu năm 2012 mang lại lợi nhuận thấp hơn 6
tháng đầu năm 2011, góp phần làm sụt giảm kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Tính trên 100 đồng tổng thu từ lãi thì thu nhập lãi 6 tháng đầu năm 2011 là 35.43
đồng nhưng đến 6 tháng đầu năm 2012 thì chỉ còn 34.64 đồng. Điều đó cho thấy chi phí
lãi của VCB 6 tháng đầu năm 2012 tăng cao hơn so với 6 tháng đầu năm 2011, làm hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém hiệu quả hơn, giảm khả năng sinh lợi của
ngân hàng. Nguyên ngân của sự biến động trên là do:
Tác động của nguồn thu từ lãi

22


Phần 3: Phân tích khả năng sinh lời

Lớp QTNH – T08

Nguồn thu từ lãi 6 tháng đầu năm 2012 tăng gần 1,107 tỷ đồng so với 6 tháng đầu
năm 2011. Cho thấy hoạt động kinh doanh của VCB 6 tháng đầu năm 2012 thuận lợi hơn
6 tháng đầu năm 2011, nguồn thu từ lãi mang lại nhiều hơn góp phần làm gia tăng lợi
nhuận của ngân hàng. Nếu như ở CTG nguồn thu từ lãi tăng là do mức tăng vượt bậc của
các khoản đầu tư và cho thuê tài chính thì ở VCB nguồn thu nguồn thu từ hoạt động đầu
tư tăng lên không nhiều, chỉ khoảng 2.41% so với 6 tháng đầu năm 2011, ngược lại
khoản thu từ cho vay và tạm ứng khách hàng lại tăng lên khá nhiều với mức tăng 24.12%.
Như vậy nguồn thu từ lãi của VCB 6 tháng đầu năm 2012 tăng gần 1,107 tỷ đồng

sẽ tác động làm tăng chi phí lãi. Nếu hiệu quả tiết kiệm chi phí không đổi, cứ 100 đồng
doanh thu lãi thì chi phí từ lãi là 64.57 đồng. Doanh thu từ lãi tăng 1,107 tỷ đồng thì chi
phí lãi sẽ tăng 715 tỷ đồng và tương ứng tổng thu nhập lãi cũng sẽ tăng 392 tỷ đồng.
Tác động của hiệu quả tiết kiệm chi phí:
Hiệu quả tiế kiệm chi phí 6 tháng đầu năm 2012 của VCB giảm sút so với 6 tháng
đầu năm 2011. Thể hiện qua % chi phí lãi trên tổng thu từ lãi tăng 0.79% làm tổng thu
nhập lãi giảm tương ứng 0.79%. Điều đó tác động làm cho chi phí lãi tăng 130,6 tỷ đồng,
và từ đó lợi nhuận cũng giảm 130,6 tỷ đồng.
Chi phí lãi của VCB tăng lên khá cao với mức 8,44% so với cùng kì năm ngoái,
trong đó tăng nhiều nhất là các chi phí khác từ hoạt động tín dụng, với mức tăng 626,73%
so với nửa đầu năm 2011. Tuy nhiên nếu so sánh giữa hai ngân hàng thì mức tăng chi phí
lãi của VCB vẫn thấp hơn nhiều so với CTG, điều đó chứng tỏ ngân hàng VCB đã kiểm
soát và quản lý chi phí lãi tốt hơn nhiều so với CTG.
Đơn vị: triệu đồng

Bảng 3.2

I. Thu nhập từ lãi
1. Tổng thu từ lãi
2. Tổng chi phí lãi
II. Thu nhập ngoài lãi
III. Tổng thu nhập hoạt động
IV. Chi phí hoạt động và công cụ
V. Thu nhập trƣớc thuế
Thuế thu nhập
VI. Thu nhập ròng
Lợi ích cổ đông thiểu số
VII. Thu nhập ròng của CTy mẹ

2 quý đầu

/tổng
2011
TSSLBQ
9,357,732
2.570%
25,797,991
7.086%
16,440,259
4.515%
1,468,886
0.403%
10,826,618
2.974%
6,932,590
1.904%
3,894,028
1.070%
975,025
0.268%
2,919,003
0.802%
4,728
0.001%
2,914,275
0.800%

CTG
2 quý đầu
/tổng
2012

TSSLBQ
9,043,984
2.264%
27,412,525
6.861%
18,368,541
4.597%
1,474,933
0.369%
10,518,917
2.633%
7,727,530
1.934%
2,791,387
0.699%
675,548
0.169%
2,115,839
0.530%
10,501
0.003%
2,105,338
0.527%

I. Thu nhập từ lãi
Tổng thu từ lãi

2 quý đầu
2011
5,493,226

15,504,232

VCB
2 quý đầu
2012
5,754,808
16,611,139

23

/tổng
TSSLBQ
1.87%
5.28%

/tổng
TSSLBQ
1.59%
4.58%

CL
-0.307%
-0.225%
0.082%
-0.034%
-0.341%
0.030%
-0.371%
-0.099%
-0.272%

0.001%
-0.273%
CL
-0.28%
-0.70%


Phần 3: Phân tích khả năng sinh lời
Tổng chi phí lãi
II. Thu nhập ngoài lãi
III. Tổng thu nhập hoạt động
IV. Chi phí hoạt động và công cụ
V. Thu nhập trƣớc thuế
Thuế thu nhập
VI. Thu nhập ròng
Lợi ích cổ đông thiểu số
VII. Thu nhập ròng của CTy mẹ

Lớp QTNH – T08

10,011,006
1,148,269
6,641,495
3,437,253
3,204,242
770,683
2,433,559
(12,684)
2,420,875


3.41%
0.39%
2.26%
1.17%
1.09%
0.26%
0.83%
0.00%
0.82%

10,856,331
1,690,361
7,445,169
4,527,646
2,917,523
660,404
2,257,119
(8,430)
2,248,689

2.99%
0.47%
2.05%
1.25%
0.80%
0.18%
0.62%
0.00%
0.62%


-0.42%
0.08%
-0.21%
0.08%
-0.29%
-0.08%
-0.21%
0.00%
-0.20%

Nguồn: Nhóm tự tổng hợp từ BCTC hợp nhất của hai ngân hàng
 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)4
Trong bảng 3.2 chúng ta có thể thấy tỷ trọng các khoản thu từ lãi trên tổng tài sản
sinh lời bình quân của CTG tính đến quý 2/2012 giảm so với 6 tháng đầu năm 2011 là
0.225%, đồng thời chi phí lãi cũng tăng 0.082%. Những xu hướng không thuận lợi này đã
làm thu nhập lãi cận biên của CTG 6 tháng đầu năm 2012 giảm 0.037% so với 6 tháng
đầu năm 2011, đạt mức 2.26%.
Tỷ trọng các khoản thu từ lãi của VCB 6 tháng đầu năm 2012 giảm so với 6 tháng
đầu năm 2011 là 0.7%, và do chi phí lãi cũng giảm 0.42% nên thu nhập lãi cận biên của
VCB 6 tháng đầu năm 2012 giảm 0.28% so với 6 tháng đầu năm 2011, đạt mức 1.59%.
Như vậy xu hướnglãi suất giảm dần hiện nay đã khiến NIM của cả hai ngân hàng giảm
nhẹ so với cùng kì năm ngoái.
Tuy hiệu quả tiết kiệm chi phí của VCB 6 tháng đầu năm 2012 cao hơn CTG
nhưng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của CTG lại cao hơn tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của
VCB 0.67%. Nguyên nhân là do sự tăng trưởng các nguồn thu từ lãi của VCB từ các tài
sản sinh lời trong 6 tháng đầu năm 2012 không cao hơn mấy so với mức tăng của CTG,
ban quản trị ngân hàng VCB cần kiểm soát chặt chẽ hơn các tài sản sinh lời và ban quản
trị của CTG cũng cần theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp hơn nữa để cải thiện hơn
nữa kết quả kinh doanh của hai ngân hàng .
 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM)5:

Trong bảng 3.1 chúng ta có thể thấy một động thái tích cực trong tình hình tài
chính của VCB 6 tháng đầu năm 2012. Đó là các khoản thu nhập ngoài lãi tăng rất nhanh.
Mặc dù các khoản thu phí từ dịch vụ giảm 4.98% so với 6 tháng đầu năm 2011 nhưng các
khoản thu ngoài lãi khác đã tăng lên đáng kể. Đáng lưu ý nhất là các khoản thu từ việc
mua bán chứng khoán kinh doanh, mặc dù 6 tháng đầu năm 2011 khoản này âm hơn 5 tỷ
đồng, nhưng đến nửa đầu năm 2012 khoản thu từ nguồn này đã tăng hơn 38 tỷ đồng, đạt
mức 32 tỷ, các khoản thu từ kinh doanh ngoại hối và vàng, thu và góp vốn mua cổ phần

4

NIM được tính trên tổng tài sản sinh lời bình quân
NNIM được tính trên tổng tài sản sinh lời bình quân
* Tài sản sinh lời = Tổng TS – tiền mặt, vàng bạc, đá quý tại quỹ – tiền gửi lại NHNN – TSCĐ – TS có khác
5

24


Phần 3: Phân tích khả năng sinh lời

Lớp QTNH – T08

cũng tăng lên mạnh mẽ làm tổng thu nhập ngoài lãi của VCB nửa đầu năm 2012 tăng
47.21% so với cùng kì năm ngoái.
Thu nhập ngoài lãi của CTG tính đến quý 2/2012 tăng ít hơn nhiều so với CTG,
tăng 0.41% so với 6 tháng đầu năm 2011. Cũng giống CTG, các khoản thu ngoài lãi của
VCB nửa đầu năm 2012 tăng lên chủ yếu là từ các khoản thu từ việc mua bán chứng
khoán kinh doanh ( đạt mức 28 tỷ đồng trong khi cùng kì năm ngoái đã ghi nhận khoản lỗ
là hơn 5 tỷ đồng), thu từ hoạt động đầu tư đạt mức 45 tỷ đồng, ngược lại các khoản thu
từ phí dịch vụ lại giảm 12.93% so với cùng kì năm ngoái.

Xu hướng biến động của những khoản thu nhập ngoài lãi đã tác động làm tỷ số thu
nhập ngoài lãi cận biên 6 tháng đầu năm 2012 của VCB tăng lên so với 6 tháng đầu năm
2011. Tuy nhiên tỷ số thu nhập ngoài lãi cận biên của CTG lại sụt giảm và thấp hơn
những 0.1% so với VCB (xem bảng 3.3).
Bảng 3.3:
Các chỉ số

CTG

Tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên6
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)7
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM)8

2 quý đầu
2011
0.98%
2.57%
0.40%

2 quý đầu
2012
0.69%
2.26%
0.37%

VCB
2 quý đầu
2011

2 quý đầu

2012

0.92%
1.87%
0.39%

0.77%
1.59%
0.47%

Nguồn: Nhóm tự tổng hợp từ BCTC hợp nhất của hai ngân hàng
Những phân tích trên cho thấy trong những năm gần đây các ngân hàng đã rất cố
gắng để tăng cường thu ngoài lãi – một nguồn thu không phụ thuộc trực tiếp vào những
thay đổi trong lãi suất và do đó có tỷ lệ rủi ro lãi suất thấp. Nhưng có vẻ như chiến lược
tăng các khoản thu ngoài lãi của cả 2 ngân hàng CTG và VCB không phải nghiêng về
tăng phí dịch vụ mà nghiêng về các khoản thu từ việc mua bán chứng khoán kinh doanh
và chứng khoán đầu tư để hưởng chênh lệch giá. . . Nhưng dù sao đi nữa VCB cũng đã
thành công khi có tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên tăng 0.08% so với 6 tháng đầu năm
2011 góp phần đem lại thu nhập cho ngân hàng, trong khi tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận
biên của CTG lại giảm 0.03%.
Bảng 3.1 cũng cho chúng ta thấy những thuận lợi kể trên của 2 ngân hàng đã phần
nào bị hạn chế bởi các vần đề khác. Trước hết là chi phí hoạt động của 2 ngân hàng tính
đến quý 2/2012 có sự tăng trưởng khá mạnh. Cụ thể:
Chi phí hoạt động của CTG 6 tháng đầu năm 2012 tăng 11.47% so với cùng kì
năm ngoái, trong đó tăng nhiều nhất là các khoản chi phí về tài sản, với mức tăng
75.94%, tiếp đến là chi phí khác với mức tăng 104.67%, chi về quản lý tăng 52.02%, dự
phòng tổn thất tín dụng tăng 35.15%.
6

Tỷ lệ thu nhập hoạt động biên = (Tổng thu nhập hoạt động – chi phí hoạt động) / tổng tài sản

NIM = ( Tổng thu từ lãi – chi phí lãi ) / Tổng tài sản sinh lời bình quân
8
NNIM = Thu nhập ngoài lãi / Tổng tài sản sinh lời bình quân
7

25


×