Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Minh Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.21 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
--------o0o---------

LÊ THU HẰNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ XÂY DỰNG MINH ĐỨC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - Năm 2021

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
--------o0o---------

LÊ THU HẰNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ XÂY DỰNG MINH ĐỨC
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HUY THỊNH



2


Hà Nội - Năm 2021LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng bản
thân tôi, các số liệu nêu trong luận văn đều trung thực, được thực hiện dựa
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tiếp thu các kiến thức khoa học, nghiên cứu
khảo sát tình hình thực tế và dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Huy Thịnh. Các số liệu, bảng biểu trong luận văn đều có
nguồn gốc rõ ràng, được phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở kiến thức tôi đã
tiếp thu được trong quá trình học tập, khơng phải là sản phẩm sao chép, không
trùng lặp với các nghiên cứu đã được công bố trước đây.
Tác giả luận văn

LÊ THU HẰNG

3


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BH&CCDV
BHXH
BHYT
BHTN
BQ
CNTT
CSH

DN
ĐVT
H
HTK
K
KH
NSLĐ
LNTT
LNST
MDTC
SX
SXKD
TSCĐ
TSLĐ
TSNH
TSDH
VCĐ
VKD
VLXD
VLĐ

Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Bình qn
Cơng nghệ thơng tin
Chủ sở hữu
Doanh nghiệp
Đơn vị tính

Hiệu quả kinh doanh
Hàng tồn kho
Kết quả sản xuất kinh doanh
Kế hoạch
Năng suất lao động
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Công ty TNHH Thương mại và xây dựng Minh Đức
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Vật liệu xây dựng
Vốn lưu động

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng:
4


Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình thi cơng xây lắp tại Công ty................................51
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy.........................................................52

5



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp
thương mại và xây dựng nói riêng phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách chủ động, liên tục, nhằm biến những vật thể tự nhiên thành
các vật phẩm có ích để phục vụ sản xuất và đời sống con người. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn mong muốn đạt
được lợi ích tối đa, với chi phí tối thiểu. Nghĩa là, hoạt động sản xuất kinh
doanh của họ phải thực sự hiệu quả. Do đó, các doanh nghiệp phải thường
xuyên nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá tồn bộ q trình hoạt động
sản xuất kinh doanh để đề ra và thực thi những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Để làm được điều đó, mỗi doanh nghiệp nói chung, Cơng ty TNHH
Thương mại và Xây dựng Minh Đức nói riêng phải tự đánh giá chính xác khả
năng của mình, nhận thức rõ điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lợi, khó khăn
của doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và doanh nghiệp
có thể làm được những gì và làm như thế nào để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Tất cả những điều đó nếu được phân tích trên cơ sở
lý luận và thực tiễn đúng đắn thông qua xem xét các nhân tố tác động và các
tiêu chí đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó soi
chiếu vào phân tích, đánh giá những tiềm lực cần khai thác, phát huy và thực
trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng
Minh Đức. Từ đó, rút ra những kết quả, hạn chế, nguyên nhân, tạo cơ sở thực
tiễn trực tiếp cho việc đề xuất phương hướng, mục tiêu, giải pháp cho việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm tới phù

6



hợp bối cảnh trong nước, khu vực và thế giới hiện nay dưới tác động của đại
dịch Covid 19 và cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Minh
Đức" để nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nâng cao hiệu quả kinh doanh đã được đề cập trong nhiều cơng trình
nghiên cứu trước đây của các tác giả trong và ngoài nước. Tuy vậy, tác giả
luận văn mới tiếp cận được một số cơng trình nghiên cứu sau:
- Giáo trình phân tích kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc
Dân, Hà Nội của tác giả Nguyễn Văn Công (2009). Trong đó tác giả đi sâu
vào việc phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để làm Công ty
tăng trưởng trong thời gian dài hạn.
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Gang thép Thái Nguyên của tác giả Phạm Thị Linh (2013- Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội). Trong đó tác giả đi sâu vào việc làm sao để tăng doanh
thu, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty này. Theo tác giả, các biện pháp trên có tác động trực
tiếp và trong dài hạn sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty này.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam của tác giả Lê Quỳnh Trâm (2011- Trường Đại học kinh tế TP
HCM). Tác giả đã đi sâu vào việc đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, giảm thiểu rủi ro tín dụng, nợ xấu, giảm chi phí, đa dạng hóa hoạt
động marketing để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
SIMCO Sông Đà của Tác giả Đồn Thị Nhật Hồng (2014).Tác giả đề xuất
Cơng ty Cổ phần Sơng Đà nên hồn thiện cơ cấu nguồn vốn và sử dụng chi phí

7



hợp lý, nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ nhân lực, nâng cao chất lượng thiết
bị - công nghệ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Cơng ty VNPT
Hải Phịng, Luận văn thạc sĩ, Đại học DL Hải Phòng. Tác giả đề xuất Công ty
Hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ và Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giúp
phát triển Công ty.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòngchi nhánh cảng Chùa Vẽ, Luận văn thạc sĩ, Đại học DL Hải Phòng. Tác giả đề
xuất Công ty Nâng cao hoạt động Marketing, nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Cơng ty.
Nhìn tổng thể, các cơng trình nêu trên đã cung cấp cho tác giả luận văn
những cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn và cách
phân tích, đánh giá thực trạng quản trị tài chính và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty, doanh nghiệp. Đồng thời, đề xuất những nhóm giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực của Cơng ty, doanh nghiệp. Các
nhóm giải pháp tập trung vào việc hoàn thiện quản lý chi phí, tiết kiệm chi phí
đầu vào, tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là nhằm đề xuất những
giải pháp thiết thực, khả thi, phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Minh Đức. Để thực hiện
được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung thực hiện tốt ba
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Thứ nhất, nghiên cứu một cách có hệ thống về hiệu quả kinh doanh,
kinh nghiệm thực tiễn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công
ty TNHH Thương mại và Xây dựng Minh Đức, những kết quả đạt được,

những hạn chế yếu kém và nguyên nhân của thực trạng đó của Cơng ty
8


TNHH Thương mại và Xây dựng Minh Đức.
Thứ ba, dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã xác lập, luận văn đề xuất
hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Minh Đức.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Nghiên cứu, xác lập cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp nhất là Công ty TNHH Thương mại và Xây
dựng Minh Đức.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp thương mại và xây dựng, nhất là Công ty TNHH Thương
mại và Xây dựng Minh Đức, từ năm 2017 đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu luận văn
Để thực hiện thành công mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn,
tác giả đã lựa chọn các phương pháp nghiên cứu đặc thù của chuyên ngành
kinh tế nhất là phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp định tính kết
hợp với định lượng. Thực hiện phương pháp nghiên cứu này, tác giả đã tiến
hành thực hiện những bước sau:
-Thu thập dữ liệu
Tác giả thực hiện thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài thông qua một số
phương tiện sau:
+ Đối với sách, tài liệu, tạp chí: dựa vào các giáo trình, sách tham
khảo, tài liệu, tạp chí, website, các cơng trình nghiên cứu của Việt Nam
cũng như của thế giới có chủ đề về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

+ Đối với các tài liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh như
các văn bản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các báo cáo có liên quan
và các thơng tin trên website của Cơng ty.
+ Đối với dữ liệu hỗn hợp khác và dữ liệu từ nguồn Internet : tác giả
9


nghiên cứu các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ của các nhà khoa học đã công
bố gần đây hoặc các tài liệu, cơng trình khoa học của các trường đại học.
Ngoài ra, tác giả cũng khai thác thêm các dữ liệu có liên quan từ các kênh tìm
kiếm trực tuyến.
- Phân tích và tổng hợp
+ Bước phân tích và tổng hợp dữ liệu: Qua phân tích rút ra nhận định
những ảnh hưởng, tác động của môi trường bên ngồi và bên trong của Cơng
ty, từ đó xác định điểm mạnh và điểm yếu, các cơ hội và thách thức làm căn
cứ để đề ra định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
+ Bước thực hiện thông kê, so sánh: thực hiện việc thống kê dữ liệu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, giai đoạn 2017-2019 làm cơ sở để
so sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm, từ
đó đánh giá hiệu quả kinh doanh của Cơng ty.
6. Những đóng góp của Luận văn
-Luận văn đã xác lập được cơ sở lý luận cơ bản về nội dung hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh và những tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động SXKD và
hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Minh
Đức. Từ đó rút ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã xác lập, luận văn đã đề xuất phương
hướng, mục tiêu, giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH

Thương mại và Xây dựng Minh Đức trong bối cảnh mới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các bảng danh mục luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp Thương mại và Xây dựng
10


Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH
Thương mại và Xây dựng Minh Đức 3 năm gần đây.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH Thương mại và Xây dựng Minh Đức, giai đoạn 2020- 2022.

11


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG
1.1. HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ VAI TRỊ CỦA NĨ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG

1.1.1. Hiệu quả kinh doanh và những khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường dưới mọi hình thức sở hữu (doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, hợp tác xã, Công ty cổ phần, Cơng ty trách nhiệm hữu hạn)
đều có những mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh nhất định, phù hợp với

mỗi thời kỳ và điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị. Nhưng về tổng thể mọi doanh
nghiệp, trong cơ chế thị trường đều hướng tới mục tiêu là làm sao tối đa hóa
lợi nhuận. Để đạt được các mục tiêu đó, mỗi doanh nghiệp phải xây dựng
được cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, xây dựng được các kế
hoạch thực hiện và đặt ra các mục tiêu chi tiết phù hợp với thực tế, và phù
hợp với tiềm năng của doanh nghiệp, lấy đó làm cơ sở để huy động, sử dụng
các nguồn lực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được
mục tiêu đề ra.
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề được các nhà quản lý kinh tế và quản trị
kinh doanh rất quan tâm. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng đều hướng tới mục tiêu hiệu quả. Các doanh nghiệp
đều có mục tiêu chung là làm thế nào để một đồng vốn bỏ vào kinh doanh
mang lại hiệu quả cao nhất, khả năng sinh lời nhiều nhất. Trong thực tế, cịn
có rất nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh:
- Có tác giả cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong
hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hố. Quan niệm này, khơng
12


phù hợp với thực tế. Vì, quan niệm này đã đồng nhất hiệu quả kinh doanh với
kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh khơng được đề cập đến, do vậy nếu
kết quả thu được trong hai kỳ kinh doanh như nhau thì hoạt động kinh doanh
ở hai kỳ kinh doanh ấy cũng đạt được một mức hiệu quả, mặc dù chi phí bỏ ra
có thể khác nhau.
Mặt khác, thực tế cho thấy, doanh thu của doanh nghiệp có thể tăng lên
nếu chi phí cho đầu tư các nguồn lực đưa vào kinh doanh tăng lên và do đó
nếu tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí thì trong một
số trường hợp, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị âm, doanh nghiệp bị thua lỗ.
- Có tác giả lại cho rằng: Hiệu quả kinh doanh chính là phần chênh lệch
tuyệt đối giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Quan

niệm này đã gắn kết giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra và coi hiệu quả
kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (các chi phí). Tuy
nhiên, kết quả và chi phí là những đại lượng ln vận động, vì vậy quan niệm
này cịn chưa phản ánh được mối tương quan về lượng và chất giữa kết quả và
chi phí.
- Có tác giả lại cho rằng: Hiệu quả kinh doanh phải phản ánh rõ trình
độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan niệm
này đã chú ý đến sự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh,
mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Mặc dù vậy, tác giả đưa ra quan niệm này chưa chỉ ra hiệu quả kinh doanh
được đánh giá thơng qua tiêu chí tuyệt đối hay tương đối.
Mỗi quan niệm về hiệu quả kinh doanh nêu trên đều có những ưu,
nhược điểm và chưa hồn thiện.
Nhìn tồng quan: Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả
đầu ra với các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ
nhất định, tùy theo yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các tiêu chí tài
chính phản ảnh hiệu quả kinh doanh là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ
của các nhà quản lý và căn cứ để đưa ra quyết định trong tương lai. Song độ
chính xác của thơng tin từ các tiêu chí tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh
13


phụ thuộc vào nguồn số liệu phân tích và thời gian, khơng gian phân tích.
Sự so sánh giữa kết quả đầu ra so với các yếu tố đầu vào được tính theo
cơng thức:
- Về mặt so sánh tuyệt đối:
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả thu được - Chi phí các nguồn lực đầu
vào để thu được kết quả đó.
Về mặt so sánh tương đối:
=

1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh
Chi phí kinh doanh

Theo nghĩa tổng quát, khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh đã
khẳng định bản chất của hiệu quả kinh doanh là phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, khoa học cơng nghệ và vốn) để đạt
được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
tối đa hóa lợi nhuận. Và hiệu quả kinh doanh càng cao càng có điều kiện mở
mang và phát triển đầu tư mua sắm trang thiết bị, nâng cao đời sống cho
người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Việc tăng cường các
nguồn lực đầu vào củng với việc kịp thời bổ sung, hồn thiện các chính sách
cơ chế quản lý thúc đẩy kinh doanh lại có thể tác động trở lại làm tăng hiệu
quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề cốt lõi cả về lý luận lẫn thực tiễn, là mục
tiêu trước mắt và lâu dài bao trùm xuyên suốt mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ so sánh
giữa kết quả trực tiếp và gián tiếp mà các chủ thể kinh tế thu được so với các
chi phí trực tiếp và gián tiếp mà cá chủ thể kinh tế bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau
một q trình nhất định, nó có thể là đại lượng cân, đong, đo, đếm được như
số lượng sản phẩm xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận,
chi phí và cũng có thể là các đại lượng phản ánh mặt chất lượng (định tính)
14


như: uy tín, thương hiệu doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm...
Như vậy, hiệu quả kinh doanh luôn là một phạm trù so sánh, thể hiện
mối tương quan giữa cái bỏ ra với cái thu được, còn kết quả kinh doanh chỉ là

yếu tố và là phương tiện để tính tốn và phân tích hiệu quả. Để đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của xã hội và đối phó với tình trạng nguồn lực tài nguyên
ngày càng khan hiếm đòi hỏi các doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng các
nguồn tài nguyên một cách hiệu quả. Xét đến cùng thì bản chất của hiệu quả
kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển
của doanh nghiệp và xã hội. Về mặt chất, hiệu quả kinh doanh phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực của một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh phản
ánh mối quan hệ mật thiết giữa kết quả thực hiện và những mục tiêu kinh tế
với những yêu cầu và mục tiêu chính trị, xã hội. Về mặt lượng, hiệu quả kinh
doanh biểu hiện mối tương quan giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra.
Doanh nghiệp chỉ hoạt động có hiệu quả khi kết quả thu được lớn hơn chi phí.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh được đo lường bằng một hệ thống tiêu chí
nhất định.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả
kinh doanh
Để hiểu rõ hơn về bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh, ta cần
phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả
kinh doanh. Hai khái niệm này rất dễ bị nhầm lẫn và hiểu như là một, nhưng
thực ra chúng có điểm riêng biệt khá lớn.
- Điểm giống nhau: Nhìn nhận ở khía cạnh bên ngồi thì kết quả kinh
doanh và hiệu quả kinh doanh có những nét tương đồng. Bên cạnh đó, hiệu
quả kinh doanh và kết quả kinh doanh có mối quan hệ thuận chiều với nhau
nếu xét trên góc độ đo lường, ta có thể thấy:


Kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đều là thước đo để giúp các nhà

15



quản trị doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh


nghiệp.
Kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đều là các yếu tố đầu ra của một
quá trình đầu tư các nguồn lực của doanh nghiệp. Một kết quả và hiệu quả tốt
sẽ là cơ hội giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
- Điểm khác nhau: Bên cạnh những biểu hiện bên ngoài, kết quả kinh
doanh và hiệu quả kinh doanh lại có những khác biệt về số tuyệt đối phản ánh
quy mô đầu ra của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một quá trình
hoạt động kinh doanh nhất định mà họ bỏ công sức, tiền của và kết quả cần
đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những
đại lượng cân đong, đo đếm được nhu số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh
thu, lợi nhuận, thị phần và cũng có thể là các đại lượng phản ánh mặt chất
lượng hồn tồn có tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp.
Trong khi đó, cơng thức tính hiệu quả kinh doanh lại cho thấy trong khái
niệm về hiệu quả kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai tiêu chí là kết quả (đầu
ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, xét về bản chất, hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả
phản ánh quy mơ cịn hiệu quả phản ánh sự so sánh tương quan giữa các
khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là
lớn hay nhỏ mà không phân ảnh chất lượng hoạt động kinh doanh, có kết quả
mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính tốn và phân tích hiệu quả trong
từng kỳ kinh doanh. Do đó, kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh là hai
khái niệm khác nhau, nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
1.1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Trong thực tiễn, dựa trên những tiêu chí đánh giá khác nhau và nhằm
những mục đích khác nhau, nên có nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh.
Để tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh,

luận văn sử dụng các cách phân loại sau:
16


- Hiệu quả tuyệt đối và tương đối
Căn cứ vào tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh, chúng ta có thể phân
loại hiệu quả KD thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.


Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính tốn cho từng phương án kinh doanh



cụ thể bằng cảnh xác định mức lợi ích thu được với mức chi phí bỏ ra.
Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các tiêu chí hiệu quả
tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu
quả tuyệt đối của các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương
đối (so sánh). Tuy vậy, có những tiêu chí hiệu quả tương đối được xác định
không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so
sánh mức chi phí của các phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi
phí thấp nhất, thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ
khơng phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
- Hiệu quả của chi phí bộ phận và hiệu quả của chi phí tổng hợp
Căn cứ vào phạm vi xác định hiệu quả, hiệu quả kinh doanh được phân
loại thành hiệu quả của chi phí tổng hợp và hiệu quả của chi phí bộ phận.



Hiệu quả chi phí bộ phận thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với

chi phí của từng yếu tố cần thiết đã được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khấu hao



tài sản cố định, chi phí dịch vụ th ngồi,...
Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và
tổng hợp tất cả các loại chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của
doanh nghiệp.
Do vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần đánh giá
tổng hợp các loại chi phí trên, đồng thời phải đánh giá hiệu quả của từng loại
chi phí. Điều này có ý nghĩa quan trọng giúp cơng tác quản lý tìm được hướng
giảm chi phí tổng hợp và chi phí bộ phận, thơng qua đó góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
17


- Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
Căn cứ vào đối tượng cần đánh giá hiệu quả, có thể phân loại hiệu quả
kinh doanh thành hiệu quả kinh tế cả biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.


Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động
kinh doanh của từng doanh nghiệp, biểu hiện chung của hiệu quả kinh tế cá



biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vảo việc phát triển sản xuất,
đổi mới cơ cấu nền kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại

tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân
dân.
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân có quan hệ
nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể
đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của
bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả
của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền
kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và
ngày một phát triển. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh
nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế quốc dân, đảm bảo
lợi ích riêng hài hồ với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước,
với vai trò kiến tạo, định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế, cần có các
cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có thể hoạt
động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình và sự hợp tác cùng
phát triển.
1.1.2. Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với sự phát triển của doanh
18


nghiệp nói chung, doanh nghiệp thương mại và xây dựng nói riêng
Để tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào con người cũng cần
phải kết hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc
phù hợp với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch kinh doanh của mình trên
cơ sở nguồn lực có thể huy động và khai thác. Để thực hiện điều đó, bộ
phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều cơng cụ, trong đó cơng cụ
trọng yếu là hiệu quả kinh doanh. Việc xem xét và tính tốn hiệu quả kinh

doanh không những cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà cịn
cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích
hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động của doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết
kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của
vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng
chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội,
đặt ra yêu cầu phải khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả cao các nguồn
lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng
các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và
tiết kiệm mọi chi phí.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà
quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính tốn hiệu quả
kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà cịn
cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện
pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân
tích kinh tế, phạm trù hiệu quả khơng chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp,
đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh
19


nghiệp mà cịn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở
phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở
từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của
việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh

nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử
dụng tối ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách
nào để có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách
giải. Chính vì vậy, có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không
chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị
của mình mà cịn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, nói chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi
phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi
phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí
sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội
là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh
công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ
hội phải được bổ sung vào chi phí kế tốn và loại ra khỏi lợi nhuận kế tốn để
thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà
kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có
hiệu quả cao hơn.
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Thương mại và Xây dựng
1.1.3.1. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở trọng yếu
để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
20


- Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi chất lượng hoạt động
và thị phần của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là
nhân tố trực tiếp phản ánh điều đó và đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp.
Mặt khác mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách
vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu

khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị
trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng
trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác
của quá trình sản xuất kinh doanh chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định,
muốn tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu hết sức cấp thiết
trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Một cách nhìn khác sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp được
xác định bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho
nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được
như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo
thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong q trình hoạt động kinh
doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế
thị trường. Như vậy các doanh nghiệp buộc phải nâng cao hiệu quả một cách
liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một nhu
cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn
cịn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng.
Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp ln ln phải đi kèm với sự phát triển mở
rộng của doanh nghiệp, địi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển.
1.1.3.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy
21


sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh.
- Để thúc đẩy cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải phát huy tính
sáng tạo, tự tìm tịi, đầu tư, tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh của các doanh
nghiệp với nhau.
- Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh, song khi thị

trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này khơng cịn là sự cạnh tranh về
mặt hàng mà là cạnh tranh về chất lượng, giá cả và còn phải cạnh tranh nhiều
yếu tố khác nữa giữa các doanh nghiệp.
- Mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm
cho doanh nghiệp mạnh lên, nhưng ngược lại cũng có thể làm cho doanh
nghiệp khơng tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và
phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị
trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá
cả hợp lý. Để đạt được điều đó, cần phải nâng cao năng suất lao động, tiết
kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng khối lượng và chất lượng hàng hóa, mẫu
mã khơng ngừng được cải thiện, nâng cao....
1.1.3.3. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân
tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động kinh doanh trên thị trường.
- Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao
hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn
tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2. NỘI DUNG, CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG, NHỮNG TIÊU CHÍ ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ
XÂY DỰNG

1.2.1. Nội dung cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Thương
22


mại và Xây dựng
Doanh nghiệp thương mại là một đơn vị kinh doanh được thành lập hợp
pháp nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại, tổ chức lưu

chuyển hàng hóa, mua hàng hóa ở nơi sản xuất và đem bán ở nơi có nhu cầu
nhằm thu lợi nhuận.
Đặc thù của DNTM là hoạt động trong lĩnh vực phân phối lưu thơng,
thực hiện lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng chứ không
sản xuất ra các hàng hóa đó, mua để bán chứ khơng phải để tiêu dùng.
DNTM là một tổ chức, một đơn vị kinh doanh có đủ các điều kiện mà
pháp luật qui định và cho phép kinh doanh những mặt hàng pháp luật khơng
cấm. DNTM phải có tổ chức, đảm bảo những điều kiện về vốn, về tư cách
pháp nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi kinh doanh và hàng
hóa kinh doanh của mình.
Doanh nghiệp xây dựng là doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động xây
dựng chiếm tỷ trọng chủ đạo trong tổng doanh thu thuần bán hàng và cung
cấp dịch vụ của một doanh nghiệp, tức là doanh thu từ hoạt động xây dựng
chiếm tỷ trọng trên 50% tổng doanh thu thuần của doanh nghiệp. Ngành công
nghiệp xây dựng bao gồm các doanh nghiệp xây dựng chun nhận thầu xây
lắp cơng trình cho các chủ đầu tư xây dựng ở mọi lĩnh vực của nền kinh tế.
Ngành xây dựng là ngành có vị trí quan trọng trong hệ thống kinh tế quốc
dân, góp phần hình thành nên các tài sản cố định của nền kinh tế. Theo quy
định phân ngành trong hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, các hoạt động
được đưa vào nhóm ngành xây dựng bao gồm cả các cơng trình xây dựng
chung và các cơng trình xây dựng chun biệt. Hoạt động xây dựng bao gồm:
xây mới, sửa chữa, mở rộng và cải tạo, lắp ghép các cấu trúc hoặc cấu kiện
đúc sẵn trên mặt bằng xây dựng bao gồm cả xây dựng các cơng trình xây
dựng tạm. Sản phẩm của ngành xây dựng bao gồm: cơng trình xây dựng và
dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng.
23


Trong một nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện
nay, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần thường xuyên phân tích hoạt

động kinh doanh, tìm hiểu những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp để có hướng phát triển hợp lý. Doanh
nghiệp thương mại và xây dựng là doanh nghiệp kinh doanh trên cả lĩnh vực
thương mại và xây dựng cũng không phải là ngoại lệ. Việc phân tích hiệu quả
kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh là yếu tố tất yếu trong các doanh
nghiệp thương mại và xây dựng, giúp nhà quản trị đánh giá được mọi diễn
biến và kết quả hoạt động kinh doanh, biết được những điểm mạnh, điểm yếu.
Từ đó làm cơ sở cho những quyết định hiện tại và đưa ra những dự báo, hoạch
định, chính sách trong tương lai, những giải pháp hữu hiệu để không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hướng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Thương mại và Xây dựng
Trong hoạt động kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động
bởi nhiều nhân tố bên trong và bên ngồi doanh nghiệp. Sự thành cơng phụ
thuộc khá lớn vào những tác động này. Vì vậy doanh nghiệp cần phải phân
tích, đánh giá và biết kết hợp hài hịa giữa các nhân tố tác động đó để nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Môi trường quốc tế và khu vực
Các xu hướng kinh tế chính trị tồn cầu và các chính sách bảo hộ, mở
cửa của các nước trên thế giới, sự xung đột vũ trang và mất ổn định chính trị
ở một số khu vực đã gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới các hoạt động
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các
yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh tác động tới việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
24


- Mơi trường chính trị, pháp luật
Mơi trường chính trị ổn định luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở

rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước. Các hoạt động đầu tư lại tác động trở lại rất lớn tới hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường pháp lý bao gồm các luật, các
văn bản pháp luật, các quy phạm tạo ra một hành lang pháp lý cho các doanh
nghiệp hoạt động.
Có thể nói mơi trường chính trị pháp luật là nhân tố khuyến khích thúc
đẩy hay kìm hãm sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp.
- Mơi trường kinh tế, văn hóa, xã hội
Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, phong tục, tập quán, tâm
lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu
cực. Nếu kinh tế phát triển tốt, khơng có tình trạng thất nghiệp, người lao
động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao
động của doanh nghiệp sẽ cao, do đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp và ngược lại nếu tình trạng thất nghiệp cao thì chi phí sử dụng
lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có
thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ văn hố, giáo dục ảnh hưởng tới
khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và khả năng tiếp thu các
kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Thị trường cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một
25



×