Tải bản đầy đủ (.pdf) (370 trang)

Giáo trình Luật dân sự: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.99 MB, 370 trang )

CHƯƠNG IX

TRÁCH NHIỆM BỐI THU0NG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP DỔNG


m

m

m

1. NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG VỂ TRÁCH NHIỆM Bổl THƯÒNG
THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỔNG

1.1. Khái niêm vể trách nhiêm bồi thường thiêt hai
Trong khoa học pháp lu ậ t dân sự, chúng ta đã gặp rấ t
nhiêu các th u ậ t ngữ khác nhau như: nghĩa vụ dân sự, trách
nhiệm dân sự do v i phạm nghĩa vụ dân sự; trách nhiệm bồi
thường th iệ t hại do vi phạm nghĩa vụ dân sự; trách nhiệm bồi
thường th iệ t hại ngoài hợp đồng.
Quan hệ pháp lu ậ t dân sự có nội dung là một bên phải
thực hiện hay không được thực hiện một công việc hoặc một sô"
công việc nhất định để bên kia hưởng lợi ích từ công việc đã
được thực hiện hoặc không được thực hiện đó được gọi là quan
hệ nghĩn vụ dân sự.
K h i một bên vi phạm nghĩa vụ (hết thời hạn thực hiện
nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng nghĩa
vụ) th ì kê từ thời điểm nghĩa vụ bị vi phạm bên vi phạm có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đó đối với bên bị vi phạm.
Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự đã phát sinh.
Quan hệ pháp lu ậ t được hình thành giữa người gây th iệ t


hại và người bị th iệ t hại được gọi là trách nhiệm bồi thường
th iệ t hại. Trong đó, nếu hành vi gây th iệ t hại là hành v i không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trong quan
hệ nghĩa vụ đang tồn tạ i giữa họ với nhau th ì quan hệ giữa họ
được gọi là trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ.
445


Nếu hành v i gây th iệ t hại là hành vi vi phạm các quy định
của pháp lu ậ t nói chung của một ngưịi bất kỳ gây ra th iệ t hại
cho một người bất kỳ khác (giữa họ chưa tồn tạ i một quan hệ
nghĩa vụ nào) th ì quan hệ giữa họ được gọi là trách nhiệm bồi
thường th iệ t hại ngoài hợp đồng.
Như vậy, trách nhiệm dân sự nói chung là sự quy định của
L u ậ t Dân sự về hậu quả pháp lý mà người có hành vi vi phạm
quy tắc xử sự phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định
nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho bên có quyền dân sự bị
xâm phạm.
Trách nhiệm bồi thường th iệ t hại ngồi hợp đồng là một
hình thức cụ thể của trách nhiệm dân sự. Nếu trách nhiệm dân
sự nói chung được phát sinh ngay sau kh i có hành vi vi phạm
pháp lu ậ t thì trách nhiệm bồi thường th iệ t hại chỉ phát sinh
chừng nào hành v i v i phạm pháp lu ậ t đã gây ra trong thực tê
một th iệ t hại. Hành v i gây th iệ t hại rấ t đa dạng vối nhiều hình
thức, tín h chất, nội dung khác nhau.
Trách nhiệm bồi thường th iệ t hại ngoài hợp đồng là loại
trách nhiệm bồi thường th iệ t hại được hình thành giữa các chủ
thể bất kỳ, trong đó ngưịi có hành v i trá i với quy định của pháp
lu ậ t nói chung mà gây th iệ t hại phải bồi thường th iệ t hại cho
ngưòi bị th iệ t hại. Điều 604 BLDS quy định: “ Người nào do lỗi


cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm,
uy tín, tà i sản, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, xâm phạm
đến uy tín tà i sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây
th iệ t hại th ì phải bồi thường” .
Như vậy, có thể nói rằng: Trách nhiệm bồi thường th iệ t
hại ngoài hợp đồng là quy định của L u ậ t Dân sự nhằm buộc
người có hành v i xâm phạm đến tà i sản, sức khoẻ, tín h mạng,
danh dự, nhân phẩm, uy tín, các quyền và lợi ích hợp pháp của
các chủ thể khác mà gây ra th iệ t hại phải bồi thường những
th iệ t hại do mình gây ra.
446


1.2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường ngoài
hỢp đ ồ n g
Trách nhiệm bồi thường th iệ t hại ngồi hợp đồng hết sức
đa dạng có nhiều trường hợp bên gây th iệ t hại dù khơng có lỗi
vẫn phải bồi thường. Tuy nhiên, đó chỉ là những trường hợp
biệt lệ và chỉ áp dụng trong trường hợp pháp lu ậ t có quy định
khác. Căn cứ Điều 604 BLDS năm 2005, N ghị quyết sô"
03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/07/2006 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một sô" quy định
của BLDS năm 2005 và bồi thường th iệ t hại ngoài hợp đồng,
trách nhiệm bồi thường th iệ t hại ngoài hợp đồng chỉ được áp
dụng kh i có đủ các căn cứ sau đây:

1.2.1 Có h à n h v i t r á i p h á p lu ả t
Hành vi trá i pháp lu ậ t là những xử sự cụ thể của con
người được thể hiện thông qua hành động hoặc không hành

động trá i vối quy định (yêu cầu) của pháp luật. Trong trách
nhiệm bồi thường th iệ t hại ngoài hợp đồng, hành vi trá i pháp
lu ậ t là những hành v i xâm hại tối tà i sản, sức khoẻ, danh dự,
nhân phẩm uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể
khác và đa phần được thể hiện dưới dạng hành động. Tuy
nhiên, những hành v i gây th iệ t hại do xâm phạm các yếu tô"
trên nhưng được thực hiện phù hợp với quy định của pháp lu ậ t
sẽ không bị coi là hành vi trá i pháp lu ậ t và vì vậy, người thực

hiện hành vi đó khơng phải bồi thường thiệt hại. Chẳng hạn:
hành vi gây th iệ t hại trong giói hạn của phịng vệ chính đáng
hoặc gây th iệ t hại đúng với u cầu của tìn h thê cấp thiết.

1.2.2. Có th iệ t h ạ i x ẩ y ra
Như tên gọi của nó, trách nhiệm bồi thường th iệ t hại kh i
được áp dụng là nhằm khôi phục tình trạng tà i sản cho người bị
th iệ t hại nên th iệ t hại là yếu tô" không thể thiếu được trong việc
áp dụng trách nhiệm này. Chỉ có thiệt hại mới phải bồi thưịng,
chỉ kh i nào biết được th iệ t hại là bao nhiêu mới có thể ấn định
người gây th iệ t hại phải bồi thường bao nhiêu. Vì vậy, muốn áp
447


dụng trách nhiệm này th ì việc đầu tiên phải xem xét có th iệ t hại
xẩy ra hay khơng và phải xác định được th iệ t hại là bao nhiêu.
Theo nghĩa chung nhất, th iệ t hại được hiểu là sự m ất m át
hoặc giảm sút thực tê về tà i sản, thể chất hoặc tin h thần. Trong
đó, th iệ t hại về tà i sản là những tổn th ấ t vật chất thực tê được
tín h thành tiền mà người có hành vi trá i pháp lu ậ t đã gây ra
cho người khác, th iệ t hại về thể chất là sự giảm sút về sức khoẻ,

m ất m át về tín h mạng, hình thể của ngưịi bị th iệ t hại; th iệ t hại
về tin h thần là sự ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy
tín hoặc suy sụp về tâm lý, tìn h cảm của người bị th iệ t hại. Để
có cơ sở cho việc áp dụng trách nhiệm bồi thường th iệ t hại, các
th iệ t hại do xâm phạm đến sức khoẻ, tín h mạng, danh dự, uy
tín, nhân phẩm cũng phải được xác định thành một khoản tiền
cụ thể. Vì vậy, th iệ t hại là những tổn th ấ t xẩy ra được tín h
th à n h tiền bao gồm những m ất mát, hư hỏng, hủy hoại vể tà i
sản, nguồn th u nhập bị mất, chi phí nhằm ngăn chặn, khắc
phục những hậu quả xấu về tà i sản, sức khoẻ, tín h mạng, danh
dự, uy tín, nhân phẩm, tin h thần.
Về mặt lý luận, có thể chia thành hai loại thiệt hại sau đây:
- T h iệ t hại trực tiếp: Là những th iệ t hại đã xảy ra một
cách khách quan, thực tê và có cơ sở chắc chắn để xác định. Bao
gồm m ất mát, hư hỏng vê tà i sản, các chi phí cho việc ngăn
chặn, khắc phục các th iệ t hại.
- T h iệ t hại gián tiếp: Là những th iệ t hại mà phải dựa trê n
sự suy đoán khoa học mới có thể xác định được th iệ t hại. T h iệ t
hại này còn được gọi là th u nhập thực tê bị mất, bị giảm sút, lợi
ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tà i sản bị mất. Đối với
loại th iệ t hại này nếu chỉ mang tín h giả định, khơng có cơ sở
khoa học chắc chắn để xác định th ì không được đưa vào khoản
th iệ t hại để áp dụng trách nhiệm bồi thường.

1.2.3.
Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trá i
p h á p luât và thiệt hai xảy ra
M ối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả, là mối liê n hệ
phổ biến giữa các vật và hiện tượng. Bằng cặp phạm trù này,
448



triế t học duy vật biện chứng đã chỉ ra rằng trong quá trìn h phát
sinh và phát triển của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên cũng
như trong xã hội thì giữa chúng ln có mối quan hệ nội tại, tấ t
yếu. Sự vật, hiện tượng này ra đời từ một hoặc nhiều sự vật, hiện
tượng khác, trong mối liên hệ đó, các sư vật, hiện tượng khác và
ngược lại. Tuy nhiên, xác định môi tương quan nhân quả trong
quá trìn h phát sinh, phát triể n của các sự việc hiện tượng là một
vấn để hết sức phức tạp bởi một sự vật, hiện tượng xuất hiện có
thể là kết quả của một sự vậ t hiện tượng khác nhưng cũng có thể
là kết quả của nhiều sự vật, hiện tượng trong đó, vai trị, ý nghĩa
của mỗi sự vật, hiện tượng đối vối sự xuất hiện của sự vật, hiện
tượng mới là hoàn toàn khác nhau. Trong hàng loạt các sự vật,
hiện tượng được coi là nguyên nhân làm xuất hiện sự vật, hiện
tượng mối thì có những sự vật, hiện tượng là nguyên nhân trực
tiếp, nhưng sự vật, hiện tượng khác lại chỉ là nguyên nhân gián
tiếp. Dựa vào mối liên hệ này, khoa học pháp lý nói chung và
khoa học pháp luật dân sự nói riêng xác định rằng: Chỉ những
th iệ t hại nào được coi là hậu quả (kết quả) tấ t yếu, không thể
tránh khỏi của hành vi trá i pháp luật thì ngưịi gây th iệ t hại đó
mới phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Như vậy, trách nhiệm bồi thường th iệ t hại chỉ có thể được
áp dụng k h i xác định chính xác hành vi trá i pháp lu ậ t là
nguyên nhân của th iệ t hại. Hay nói ngược lại, th iệ t hại là hậu
quả eủri hành vi trái pháp luật. Trong đó, hành vi trá i pháp
lu ậ t phải là nguyên nhân chính, nguyên nhân trực tiếp của sự
th iệ t hại. Trách nhiệm bồi thường do vi phạm nghĩa vụ là trách
nhiệm được xác định giữa hai bên chủ thể trong một quan hệ
nghĩa vụ đang tồn tạ i và chỉ kh i nào hành v i v i phạm nghĩa vụ

của một bên là nguyên nhân trực tiếp làm cho bên kia bị th iệ t
hại th ì họ mới phải bồi thường. Trong trách nhiệm bồi thường
th iệ t hại ngồi hợp đồng, th ì về ngun tắc chung, hành v i tr á i
pháp luật cũng phải là nguyên nhân trực tiếp của sự th iệ t hại
th ì người có hành vi trá i pháp lu ậ t mới phải bồi thưòng th iệ t
449


hại. Nhưng ngồi ra cịn có những trường hợp mà theo quy định
của pháp luật, ngưịi có hành v i trá i pháp lu ậ t vẫn phải chịu
trách nhiệm bồi thưòng dù hành vi của họ chỉ là nguyên nhân
gián tiếp đối với sự th iệ t hại. V í dụ: Người có lỗi gây ra tìn h thế
cấp th iế t phải bồi thường th iệ t hại nếu th iệ t hại là do người
khác gây ra đúng với yêu cầu của tìn h thê cấp thiết.

1.2.4. Có lỗi của người gãy thiệt hại
Về bản chất, lỗi được các ngành lu ậ t xác định giơng nhau.
Đó là quan hệ giữa chủ thể thực hiện hành vi trá i pháp lu ậ t với
xã hội mà nội dung của nó là sự phủ định những yêu cầu của xã
hội đã được thể hiện thông qua các quy định của pháp luật. K h i
một ngưịi có đủ nhận thức và điều kiện để lựa chọn cách xử sự
sao cho xử sự đó phù hợp với pháp luật, trá n h th iệ t hại cho chủ
thể khác nhưng vẫn thực hiện hành vi gây th iệ t hại th ì ngưịi
đó bị coi là có lỗi. Như vậy, lỗi là th á i độ tâm lý của ngưịi có
hành vi gây th iệ t hại, phản ánh nhận thức của người đó đối với
hành vi và hậu quả của hành v i mà họ đã thực hiện.
Căn cứ vào nhận thức của người gây th iệ t hại đối vói hành
v i và hậu quả của hành v i mà họ thực hiện, lỗi được chia thành
các hình thức và trạng th á i khác nhau như sau:
- Lỗi cơ" ý: M ột ngưịi bị coi là có lỗi cơ' ý nếu họ đã nhận

thức rõ hành v i của mình sẽ gây th iệ t hại cho người khác mà
vẫn thực hiện hành v i đó. Nếu ngưòi này mong muốn th iệ t hiệt
hại xảy ra từ việc thực hiện hành v i th ì lỗi của họ là lỗ i cố ý trực
tiếp. Nếu họ không mong muốn th iệ t hại xẩy ra nhưng để mặc
cho th iệ t hại xẩy ra th ì lỗi của họ là lỗi cô" ý gián tiếp.
- Lỗi vơ ý: người có hành vi gây th iệ t hại được xác định là
có lỗi vơ ý nếu họ khơng thấy trước được hành vi của mình có
khả năng gây th iệ t hại mặc dù họ họ phải biết hoặc có thể biết
trước th iệ t hại sẽ xẩy ra k h i họ thực hiện hành vi đó. Nếu người
này cho rằng th iệ t hại khơng xẩy ra th ì lỗi của họ được xác định
là lỗi vô ý cẩu thả. Nếu họ cho rằng có thể ngăn chặn được th iệ t
hại th ì lỗi của họ là lỗi vơ ý vì q tự tin .
450


1.3. N g u y ê n tắ c b ổ i th ư ờ n g th iệ t h ạ i
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một chê định cụ thể
trong BLDS nên khi giải quyết việc bồi thường, trước kh i áp dụng
nguyên tắc cụ thể trong chê định này cần phải tuân theo nguyên
tắc chung đã được quy định tại phần chung của BLDS. Theo
nguyên tắc cơ bản và đậc trưng của pháp luật dân sự thì các chủ
thể trong quan hệ dân sự có quyền tự thoả thuận kh i tham gia
và thực hiện các quan hệ dân sự nếu sự thoả thuận đó khơng vi
phạm điều cám của pháp luật, khơng trá i đạo đức xã hội, (xem
Điều 4, BLDS). Vì thế, nếu có thiệt hại xảy ra, các bên được quyền
tự thoả thuận vê việc bồi thường. Trong trường hợp các bên khơng
thoả thuận được với nhau thì việc bồi thường phải được thực hiện
theo một nguyên tắc chung nhất là người gây thiệt hại phải bồi
thường toàn bộ thiệt hại một cách kịp thời. Nguyên tắc này đã
được thừa nhận rất sớm trong các quy định của dân luật Việt

Nam. Tuy nhiên, trong các bộ cổ luật ở thòi kỳ phong kiến Việt
Nam, nguyên tắc này chỉ áp dụng đôi vối những trường hợp việc
gây thiệt hại là do vô ý. Cịn trong trường hợp cơ" ý gây thiệt hại
th ì mức bồi thường có thê lớn hơn gấp nhiều lần so vối thiệt hại
thực tê đã xảy ra, (xem Điều 28, Bộ luật Hồng Đức).
Đê tạo điều kiện thuận lợi cho người gây th iệ t hại trong
việc bồi thường cũng như bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
người bị th iệ t hại và tăng cưịng tính khả th i của bản án, quyết
định của cơ quan áp dụng pháp luật, Điêu 605, BLDS đã quy
định về nguyên tắc bồi thường th iệ t hại như sau:
“ 1. T hiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thịi. Các
bên có thể thoả thuận vê mức bồi thường, hình thức bồi thưịng
bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương
thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp
lu ậ t có quy định khác.
2.

Người gây th iệ t hại có thể được giảm mức bồi thường,

nếu do lỗi vô ý mà gây th iệ t hại quá lốn so với khả năng kin h tê
trước m ắt và lâu dài của mình.
451


3.

K h i mức bồi thường khơng cịn phù hợp vối thực tê th ì

người bị th iệ t hại hoặc ngưịi gây th iệ t hại có quyền u cầu
Tồ án hoặc cơ quan nhà nưốc có thẩm quyền khác th a y đổi

mức bồi thường.”
Theo quy định trên th ì kh i áp dụng trách nhiệm bồi thường
th iệ t hại, cơ quan áp dụng luật cần phải xem xét khả năng kinh
tế và hình thức lỗi của người gây th iệ t hại để xác định mức bồi
thường cũng như k h i mức bồi thưịng khơng cịn phù hợp với thực
tê và nếu có u cầu của các bên đương sự thì cơ quan có thẩm
quyền áp dụng lu ậ t cần phải xem xét hoàn cảnh của các bên,
điều kiện thực tế hiện tạ i để xác định lạ i mức bồi thường th iệ t
hại cho phù hợp với thực tế vào thòi điểm đó. Vì vậy, tu ỳ theo
từng trường hợp cụ thể, việc áp dụng trách nhiệm bồi thường
th iệ t hại cần phải tuân theo một trong ba nội dung sau đây:
- B ồi thường toàn bộ th iệ t h ại
Nguyên tắc này được áp dụng trong các trường hợp:
+ Người gây th iệ t hại có lỗi cố ý dù th iệ t hại xảy ra lớn hay
nhỏ so với hồn cảnh kin h tế của họ.
+ Ngưịi gây th iệ t hại có lỗi vơ ý nhưng họ có khả năng để
thực hiện việc bồi thường.
+ Ngưịi gây th iệ t hại có lỗi vơ ý và th iệ t hại xảy ra quá lớn
so với khả năng kin h tế trưốc m ắt của họ nhưng về lâu dài họ
lạ i có khả năng kin h tế để thực hiện việc bồi thường.
K h i áp dụng nguyên tắc bồi thường th iệ t h ạ i trong các
trường hợp trên th ì cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc ngưịi
gây ra th iệ t hại phải bồi thường toàn bộ th iệ t nếu các bên
khơng có thoả thuận gì khác.
- Bồi thường m ột phần th iệ t hại.
Bồi thường một phần th iệ t hại được hiểu là mức bồi
thường mà ngưòi gây th iệ t hại phải thực hiện ít hơn so với th iệ t
hại đã xảy ra.
Nguyên tắc này chỉ được áp dụng trong những trường hợp
việc gây th iệ t hại có đủ hai yếu tố:

452


+ v ề mặt chủ quan: Ngưịi có hành vi trá i pháp lu ậ t không
thấy trước hành vi của mình có khả năng gây th iệ t hại, mặc dù
phải biết trước hoặc có thê biết trước th iệ t hại sẽ xảy ra hoặc đã
thấy trước hành vi của mình có khả năng gây th iệ t hại nhưng
do cẩu thả hoặc quá tự tin cho rằng th iệ t hại sẽ khơng xảy ra
hoặc có thê ngăn chặn được nên đã thực hiện hành vi đó và đã
gây ra th iệ t hại ngồi mong mn của mình.
+ Vê m ặt khách quan: Xét vê hồn cảnh hiện tạ i cũng như
lâu dài, người gây th iệ t hại khơng có khả năng kin h tế để bồi
thường tồn bộ th iệ t hại vì th iệ t hại xảy ra quá lốn đối với khả
năng k in h tê của họ.
- Thay đổi mức bồi thường th iệt hại.
Mức bồi thường th iệ t hại đã được ấn định theo thoả th uậ n
của các bên hoặc Tồ án quyết định có thể sẽ khơng còn phù
hợp sau một thời gian nhất định. Nếu mức bồi thường đó khơng
cịn phù hợp với thực tế th ì Tồ án hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác có thê thay đổi mức bồi thường kh i có yêu cầu
của m ột trong các bên đương sự. Để việc thay đổi mức bồi
thường được phù hợp, Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác phải xem xét điều kiện thực tê của các bên, xem xét
về th ờ i giá th ị trường v.v... Chẳng hạn: Người được bồi thường
có th u nhập trở lại hoặc đã tăng thu nhập, người phải bồi
thường quá khó khăn về kinh tế.

1.4. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường của cá
nhân
Về nguyên tắc chung, một người chỉ phải chịu trách nhiệm

đối vói hành vi của mình k h i họ có nhận thức để làm chủ và
điểu khiển được hành vi đó “Chỉ đề cập đến vấn đề trách nhiệm
cá nhân trong trường hợp con người, một mặt, có năng lực tự
định hướng và chủ động lựa chọn xử sự của mình. M ặ t khác
phải biết cân nhắc và đánh giá đối vối sự lựa chọn cũng như xác
định được giá tr ị xã hội của hành vi đó. Nếu khơng có khả năng
453


lựa chọn và cả năng lực hiểu được ý nghĩa xă hội của sự lựa
chọn đó th ì khơng có tự do và đã khơng có tự do th ì không đặt
ra vấn để trách nhiệm ” . Như vậy, người gây ra th iệ t hại chỉ
phải chịu trách nhiệm bồi thường kh i họ có năng lực hành vi
dân sự. Tuy nhiên, bên cạnh nguyên tắc này BLDS của nước ta
cịn hướng tới việc khơi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người
bị xâm hại. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường cũng như
khả năng bồi thường của những người gây th iệ t hại ở mức độ
khác nhau tu ỳ thuộc vào mức độ năng lực hành vi, khả năng
kinh tế của họ. Rất nhiều trưòng hợp người gây th iệ t hại khơng
có năng lực chịu trách nhiệm bồi thường vì họ là người khơng
có, chưa đủ hoặc bị hạn chê năng lực hành vi và cũng có nhiều
trường hợp người gây th iệ t hại khơng có khả năng bồi thường vì
họ khơng có tà i sản. Để đảm bảo quyền, lợi ích cho người bị
th iệ t hại trong những trường hợp do những ngưịi nói trên gây
ra và căn cứ vào năng lực chủ thê của người gây ra th iệ t hại,
BLDS đã quy định năng lực chịu trách nhiệm bồi thường của cá
nhân như sau:
- Nếu người gây th iệ t hại đã đủ 18 tuổi và có năng lực
hành v i dân sự thì chính họ phải bồi thường th iệ t hại do m ìn h
gây ra. Những người này đã có đủ khả năng nhận thức để kiể m

sốt và làm chủ mọi hành vi của mình nên phải tự mình gánh
chịu hậu quả của hành vi đó. Vì vậy, họ phải bằng tà i sản của
mình để bồi thường th iệ t hại. Nếu những người này chua cõ tà i
sản riêng th ì Tồ án có thể động viên cha, mẹ họ bồi thường
thay. Nếu cha mẹ họ khơng tự nguyện bồi thường thay th ì Toà
án quyết định người phải bồi thường là người đã gây ra th iệ t
hại và quyết định bản án đó có thể được tạm hỗn th i h ìn h cho
đến k h i họ có tà i sản để thực hiện việc bồi thường.
- Đôi với th iệ t hại do người ở độ tu ổi 15 nhưng chua đ ủ 18
tuổi gây ra: Những ngưòi ở độ tuổi này đã có khả nărg n.hận
thức để kiểm sốt và làm chủ hành vi của mình. Tuy nhiiên,
nhận thức của những ngưòi ở độ tuổi này còn hạn chế, họ ch ỉ có
454


thể kiểm sốt, làm chủ được một sơ'hành vi nhất định nên L u ậ t
Dân sự đã xác định những người ช độ tu ổi này chỉ có một phần
năng lực hành vi dân sự. Vì vậy, khi những ngưòi trong độ tu ổ i
này gây th iệ t hại, họ phải chịu một phần trách nhiệm, và cha
mẹ của họ củng phải chịu một phần trách nhiệm đối với th iệ t
hại do họ gây ra. Chính vì thế, trong trường hợp này BLDS đã
quy định rằng nếu người gây ra thiệt hại đã có tà i sản riêng th ì
họ phải bằng tà i sản của mình để bồi thường, nếu họ khơng có
tà i sản hoặc có nhưng khơng đủ để bồi thường th ì cha, mẹ của
họ phải bằng tài sản của mình đê bồi thường thay.
- Đôi

VỚI

th iệ t hại do người dưới 15 tu ổ i gây ra: Ngưòi ở


độ tu ổi này củng là những người đã có một phần khả năng
nhận thức nên BLDS củng đã xác định họ là ngưòi có m ột
phần năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, nhận thức của
những ngưòi nằm trong độ tuổi này cịn rấ t hạn chê nên đa
phần họ khơng thể làm chủ, điều khiển được các hành v i của
mình. Để xác định và nâng cao trách nhiệm của cha, mẹ tro n g
việc giáo dục và quản lý con cái nên BLDS đã quy định cha mẹ
có trách nhiệm bồi thường th iệ t hại do con chưa đủ mười lăm
tu ổ i gây ra. Trong trường hợp cha, mẹ khơng có tà i sản hoặc có
nhưng khơng đủ để bồi thường mà ngưòi gây th iệ t hại lạ i có
tà i sản riêng th ì cha, mẹ được dùng tà i sản đó để bồi thường
phần th iệ t hại cịn thiếu.
- Đơi vối th iệ t hại do ngưòi đang được người khác giám hộ

gây ra: Ngứdi đang cìứdc ngứdi khác giám hộ bao gồm người
m ất nãng lực hành vi dân sự và ngưòi chưa thành niên mà
khơng cịn cha, mẹ; khơng xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ
đều mất năng lực hành vi dân sự; bị Toà án hạn chế quyền của
cha, rr.ẹ hoặc cha, mẹ khơng đủ điểu kiện chăm sóc, giáo dục
người ió và nếu cha, mẹ có yêu cầu người khác giám hộ. K h i
những người nói trên gây ra thiệt hại th ì việc bồi thường được
quy định như sau: “người giám hộ được dùng tà i sản của ngưòi
được giám hộ đê thực bồi thường; nếu người được giám hộ
455


khơng có tà i sản hoặc khơng đủ tà i sản để bồi thường th ì người
giám hộ phải bồi thường bằng tà i sản của mình; nếu người giám
hộ chứng m inh được mình khơng có lỗi trong việc giám hộ th ì

khơng phải lấy tà i sản của mình để bồi thường” (xem khoản 3,
Điêu 606, BLDS 2005).

2. XÁC ĐịNH thiệt hại
K h i có cơ sở để áp dụng trách nhiệm bồi thường th iệ t hại
đối với một chủ thể nhất định th ì xác định th iệ t hại có vai trị
quan trọng trong việc tín h tốn tổng giá t r ị vậ t chất mà bên gây
th iệ t hại phải bồi thường cho bên bị th iệ t hại. Các th iệ t hại xảy
ra trong thực tế hết sức đa dạng, th iệ t hại có thể xảy ra ở nhiều
lĩn h vực khác nhau: Có thể đó là những th iệ t h ại về tà i sản
nhưng cũng có thể đó là sự th iệ t hại về sức khoẻ, tín h mạng, uy
tín, danh dự, nhân phẩm. Trong những trường hợp hành v i trá i
pháp lu ậ t xâm hại tới sức khoẻ, tín h mạng và các yếu tơ" tin h
thần phi vật chất th ì tổn th ấ t xảy ra là điều không thể lấy lạ i

được nên xác định thiệt hại thực chất là tính tốn ưốc lượng
những tổn th ấ t về vật chất, tin h thần đã xảy ra để xác định việc
bồi thường bằng một khoản tiên nhất định.
Để đảm bảo quyền lợi cho người bị th iệ t h ại và tín h cơng
bằng trong việc áp dụng trách nhiệm bồi thường th iệ t hại, cơ
quan áp dụng lu ậ t phải xác định toàn bộ th iệ t hại một cách
chính xác. Trong thực tế, có thể cùng một th iệ t h ại xẩy ra
nhưng nếu ở những thời điểm và địa điểm khác nhau th ì tổn
th ấ t về m ặt nội dung sẽ khác nhau. Vì thê để được chính xác th ì
việc xác định th iệ t hại phải dựa vào tìn h tiế t khách quan của
từng trường hợp gây th iệ t hại cũng như cần căn cứ vào th ờ i giá
th ị trường tạ i địa điểm và thời điểm xác định th iệ t hại. K h i
quyển và lợi ích của một chủ thể bị xâm hại chính là việc họ bị
A


•ร







I







người khác thực hiện hành vi trá i pháp lu ậ t xâm phạm đến tà i
sản, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín . Vì vậy,
th iệ t hại được xác định theo từng vấn đề sau đây:
456


2.1. Xác đ ịn h t h iệ t h ạ i do tà i sản b ị x â m p h ạ m
Tài sản được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả tà i sản vơ
hình và tài sản hữu hình. Vì vậy, tấ t cả các hành vi xâm hại mà
gây tổn th ấ t đến vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tà i sản, kể cả
quyền sở hữu trí tuệ thì người có hành vi xâm hại phải bồi
thường. Căn cứ Điều 608 BLDS, cách xác định th iệ t hại do tài
sản bị xâm phạm như sau:
- Tài sản bị mất, bị hủy hoại: về nguyên tắc, người gây

th iệ t hại phải bồi thường toàn bộ giá tr ị của những tà i sản bị
mất, bị hủy hoại. Vì vậy, nếu các bên không thoả thuận được
mức th iệ t hại và mức bồi thường thì cơ quan có thẩm quyền
phải căn cứ vào tình trạng của tà i sản trước kh i bị mất, bị hủy
hoại, tức là xác định giá t r ị thực tê của tà i sản tạ i thòi điểm xảy
ra th iệ t hại để xác định th iệ t hại.
Đôi với tà i sản là vật k h i bị mất, bị hủy hoại mà vẫn còn
mới, chức năng sử dụng chưa suy giảm đáng kể th ì th iệ t hại
được xác định là tồn bộ giá t r ị của vật nhưng được tín h tương
đương với giá của hàng hoá cùng loại, cùng châ't lượng trên th ị
trường tạ i nơi xảy ra th iệ t hại và tạ i thời điểm giải quyết vụ án
(thịi điểm xét xử sơ thẩm). Ví dụ: Tài sản bị hủy hoại là chiếc
xe máy Draem I I sản xuất tạ i V iệt Nam, người bị hại mua chiếc
xe đó vào tháng 7/2005 với giá bán lẻ của nhà máy là
21.000.000 VNĐ, đến tháng 4/2006 vụ án được giải quyết sơ
thẩm . Tại thời điểm này nhà máy hạ giá bán xuống còn
18.000.000 VNĐ, khi xảy ra th iệ t hại, chất lượng của chiếc xe
đó giảm sút không đáng kể. Trong trường hợp này khoản th iệ t
hại được xác định là: 18.000.000 VNĐ.
Đơi vói tà i sản là vật đã qua quá trìn h sử dụng mà đã có
khấu hao đáng kể thì th iệ t hại được xác định là giá t r ị còn lại
của vật đã bị khấu hao. Giá tr ị của tà i sản được xác định tạ i
thời điểm xẩy ra th iệ t hại. Từ giá tr ị đó của tà i sản mà xác định
thành một khoản tiên theo thời giá th ị trường vào thời điểm xét
xử sơ thẩm lần đầu. Như vậy, trong những trường hợp không
457


thể bồi thường bằng hiện vậ t được th ì cơ quan có thẩm quyền
xác định giá th ị trường của tà i sản đó ở tìn h trạ ng mới và nhân

với phần tràm của chất lượng còn lại tạ i th òi điểm bị th iệ t hại.
V í dụ: Tính toán th iệ t hại đối với một chiếc xe máy là: Giá th ị
trường hiện tạ i của loại xe đó (mới) là 20 triệ u , kh i bị th iệ t hại,
xe đó cịn 50% giá t r ị th ì khoản tiền bồi thường là: 20.000.000
VNĐ: 100

X

50 = 10.000.000 VNĐ. Tuy nhiên, k h i xác định

khoản th iệ t hại này cần phải chú ý đến thời giá th ị trường hiện
tạ i đơi với loại tà i sản đó.
- T ài sản bị hư hỏng: Đây là trường hợp tà i sản bị xâm hại
vẫn còn nhưng bị m ất hoặc giảm sút giá t r ị sử dụng trong tìn h
trạ n g vẫn có thể khơi phục lại tín h năng võn có của nó thơng
qua việc sửa chữa.Vì vậy tín h tốn th iệ t hại theo khoản này là
xác định mức chênh lệch về t r ị giá của tà i sản trước và sau k h i
bị th iệ t hại.Ví dụ: T rị giá của chiếc xe máy trưốc k h i bị hư hỏng
là 20 triệu. K hi bị hư hỏng chỉ còn 10 triệ u th ì số’ tiền bồi
thường là 10 triệ u đồng.
- L ợ i ích gắn liền với việc sử dụng, kh a i thác tà i sản: Đây
là khoản th iệ t hại do phần hoa lợi, lợi tức đáng đáng lẽ chắc
chắn th u được từ tà i sản nhưng đã bị m ất do tà i sản bị xâm hại.
Việc tính tốn khoản th iệ t hại này phải dựa trên các cơ sở chắn
chắn mà không được phép suy diễn. K h i xác định khoản hoa lợi
không th u nhập được do cây ăn quả, hoa màu bị xâm hại cần
xác định theo mức thu nhập bình quân của loại cây ăn quả, hoa
màu trong vụ thu hoạch đó, nghĩa là phải lấy mức th u hoạch
thấp nhất cộng với mức th u nhập cao nhất nhất của cùng một
diện tích (hoặc sơ' cây) và chia đơi để tính phần hoa lợi khơng

th u nhập được. Nếu tà i sản bị xâm hại là gia súc th ì hoa lợi bị
m ất chính là con vật con do súc vậ t sinh ra và khoản th iệ t hại
này chính là khoản tiền tín h theo giá của súc vật con vào th ờ i
điểm giải quyết vụ tra n h chấp đó. K h i xác định khoản lợi tức
không th u nhập được do tà i sản là các đồ vậ t bị xâm hại phải
dựa trên nguồn th u thực có đổi với việc kh a i thác tà i sản đó.
458


Giả dụ: Một ngôi nhà bị xâm hại và hư hỏng nghiêm trọng
nhưng nếu không được dùng đê cho thuê th ì khơng thể xác định
được nguồn lợi tức bị mất là bao nhiêu. Ngược lại, nếu ngơi nhà
đó đang cho th thì khoản lợi tức bị mất chính là khoản tiền
thuê nhà được xác định theo hợp đồng thuê nhà nhân với thời
gian bên cho thuê nhà không được hưởng khoản tiền đó do phải
dừng hợp đồng đê sửa chữa nhà. Ví dụ: A có ngơi nhà cho B
th vối giá 9.000.000.VNĐ/tháng. Nhà bị hư hỏng nặng nên
phải sửa chữa hết ba tháng mười tám ngày mới mới tiếp tục cho
thuê được. Vậy số lợi tức bị th iệ t hại là: 3.000.000 đồng: 30 X
108 ngày = 10.800.000 đồng.
-

Chi phí hợp lý đê ngăn chặn, hạn chế, khắc phục th iệ t

hại: Bao gồm các khoản vật chất mà người bị th iệ t hại phải bỏ
ra nhằm ngăn chặn, hạn chê th iệ t hại hoặc khôi phục tà i sản bị
th iệ t hại. Để đảm bảo quyền lợi, đồng thịi giúp cho việc khơi
phục những th iệ t hại xảy ra được nhanh chóng kịp thời, ngồi
các khốn th iệ t hại đã được xác định trên th ì tiền bồi thường
cịn bao gồm các khoản: tiền cơng sửa chữa, tiền vật liệu thay

thế, chí phí ngăn chặn th iệ t hại, chi phí sửa chữa, chi phí ngăn
chặn th iệ t hại, chi phí giám định... Tất cả các khoản tiền này
được coi là hợp lý khi đó là các khoản đã chi một cách thực tê và
trong tình trạng cần th iế t phải chi. Chẩng hạn, chi phí vật liệu
thay thè chỉ được coi là hợp lý nếu buộc phải có vật liệu đó để
sửa chữa tà i sản, giá tiền vật liệu đó phải thấp hơn hoặc ngang
bằng vối giá tiền của vật liệu, phụ tùng được thay thế.
2.2. Xác đ ịn h th iệ t h ạ i do sức khoẻ b ị xâ m p h ạ m
Quyển được báo đảm an toàn về sức khoẻ là quyền của mọi
cá nhân được ghi nhận trong Hiến pháp và được cụ thể hố tại
Điều 30 của BLDS. Vì vậy, người nào có hành vi trá i pháp lu ậ t
xâm hại tới sức khoẻ của người khác th ì phải bồi thường.
Những tôn th ấ t vê sức khoẻ của con người khơng thể cân đong
đo đếm để tính tốn thành tiền và không thể lấy vật chất để bù
459


đắp được.Vì vậy xác định th iệ t hại k h i sức khoẻ bị xâm phạm
thực chất là tính toán các tổn th ấ t liên quan phát sinh k h i sức
khoẻ bị xâm hại thành một khoản tiền cụ thể với ý nghĩa tạo
Điều kiện cho nạn nhân hoặc gia đình họ đỡ khó khăn trong
việc cứu chữa vết thương cũng như trong cuộc sống về sau này.
Điều 609, BLDS đã quy định:
“ 1. T h iệ t hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi
sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị th iệ t
hại;
b) Thu nhập thực tê bị m ất hoặc bị giảm sút của người bị
th iệ t hại; nếu th u nhập thực tế của ngưịi bị th iệ t hại khơng ổn
định và khơng thể xác định được th ì áp dụng mức th u nhập

tru n g bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần th u nhập bị m ất của người chăm
sóc người bị th iệ t hại trong thời gian điều tr ị; nếu người bị th iệ t
hại m ất khả năng lao động và cần có ngưịi thường xun chăm
sóc th ì th iệ t hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc
người bị th iệ t hại.
2.

Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường

thiệt hại theo quy định tại khoản 1 điều này và một khoản tiền
khác để bù đắp tổn th ấ t về tin h thần mà ngưịi đó phải gánh chịu.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tin h thần do các bên thoả
thuận, nếu khơng thoả thuận được th ì mức tôi đa không quá sáu
mươi tháng lương tô" thiểu do Nhà nước quy định.”
Theo quy định trê n th ì k h i sức khoẻ bị xâm hại cần tín h
tốn các khoản th iệ t hại khoản sau đây;
Chi p h í cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ:
Đây là tấ t cả các khoản chi phí phải bỏ ra để cứu chữa và phục
hồi sức khoẻ của người bị nạn. Bao gồm tiề n thuốc, tiền viện
phí, tiền tàu xe đưa bệnh nhân đến nơi điều t r ị và từ nơi điều
t r ị về nhà, tiền chi cho các dịch vụ y tế khác, tiền cơng chăm sóc
nạn nhân, tiền làm các bộ phận giả trên cơ thể. Các khoản tiề n
460


trên chỉ được tính nếu có và phải là những khoản chi hợp lý.
Ngồi việc phải dựa vào hố đơn chứng từ, để bảo đảm tín h hợp
lý kh i xác định các khoản chi phí nàv cịn phải dựa vào tính cần
th iế t của nó. Chẳng hạn, trong trường hợp gia đình nạn nhân

đã yêu cầu cơ sở chữa bệnh chữa tr ị với chê độ đặc biệt (nằm
phòng đặc biệt, biện pháp điều t r ị đặc biệt...) trong k h i với chế
độ chữa t r ị thông thường vẫn đảm bảo cứu chữa và phục hồi
được sức khoẻ cho nạn nhân một cách bình thường th ì chi phí
đó khơng được coi là hợp lý nên chi phí này chỉ được tín h ngang
bằng khoản tiền chi phí cho chê độ chữa t r ị thơng thường.
Để giúp nạn nhân nhanh chóng hồi phục sức khoẻ, L u ậ t
Dân sự quy định người gây th iệ t hại còn phải chi cho nạn nhân
một khoản tiền để bồi dưỡng sức khoẻ nhưng không quy định cụ
thê khoản tiền này là bao nhiêu. Vì vậy, tuỳ từng trường hợp cụ
thể, căn cứ vào mức độ thương tích, tình trạ ng sức khoẻ của
nạn nhân cũng như dựa vào mức sinh hoạt tru n g bình tạ i địa
phương nơi nạn nhân đang điều tr ị mà cơ quan có thẩm quyền
áp dụng lu ậ t xác định khoản tiền bồi dưỡng theo ngày trong
th ời gian bệnh nhân điều t r ị thương tích. Ví dụ: V > kiện do anh
Thanh (đại diện cho con gái là cháu Hiền 16 tuỏi; yêu cầu chị
Chóng bồi thường th iệ t hại VI đã gây ra thương tích cho con
m ình đã được TAND huyện Sóc Sơn xét xử sơ thẩm và TAN D
thành phô" Hà Nội xét xử phúc thẩm. Nội dung củ vụ kiện được

tóm t ắ t như sau: Ngày 30/7/1999 chị Chóng và cháu Hiền xô xát
và cháu Hiền bị thươiig nhẹ. Gia đình anh Thanh đã đưa cháu
Hiền vào bệnh viện huyện Sóc Sơn nằm Điều t r ị trong sáu
ngày. Anh Thanh u cầu chị Chóng phải bồi thường sơ" tiền
thuốc theo hoá đơn là: 2.421.000 đ; tiền ăn và bồi dưông cho
cháu Hiền là: 491.000 đ, tiền thuê xe chở cháu Hiền đi khám
thương và xác định thương tậ t là: 250.000đ. Tổng cộng tấ t cả
các khoản chi phí là: 3.162.800đ. Bản án dân sự sơ thẩm sô'
05/DSST ngày 29/2/2000 của Tồ án nhân dân huyện Sóc Sơn
tun buộc chị Chóng phải bồi thường 1.452.000đ. Chị Chóng

461


kháng án và tạ i bản án phúc thẩm scí 122/DSPT ngày 7/6/2000,
Hội đồng xét xử TAND thành phô' Hà Nội đã quyết định chấp
nhận đõi với những th iệ t hại sau đây:
+ Tiền viện phí: 36.000đ
+ Tiền lệ phí chứng thương: 30.000đ
+ Tiền bồi dưỡng cho cháu Hiền trong sáu ngày: 60.000đ
+ Tiền th u nhập bị m ất của anh Thanh do phải nghỉ việc
để chăm sóc cho cháu Hiền trong 6 ngày: 60.000đ
+ Tiền giám định: 70.000đ
+ Tiền th xe ơm cả đi và về Sóc Sơn - Hà Nội: 60.000đ
Tổng cộng tấ t cả các khoản chi phí là: 316.000đ. Khoản
tiền thc mà anh Thanh u cầu bồi thường khơng được
HĐXX chấp nhận vì tu y có hố đơn nhưng số thuổíc đó khơng
theo chỉ định của bác sĩ điểu trị.
Qua thực tế giải quyết vụ án trên chúng ta thấy rằng các
khoản chi phí chỉ được chấp nhận k h i hợp lệ và chỉ được chấp
nhận ở mức cần thiết.
-

Thu nhập thực tế b ị m ất của nạn nhăn

Thu nhập thực tế là khoản th u nhập hợp pháp có cơ sở
chắc chắn để xác định được theo hàng tháng. Thu nhập thực tê
bị m ất của nạn nhân là khoản th u nhập hợp pháp mà nạn nhân
chắc chắn th u được nhưng lạ i không th u được do sức khoẻ bị
xâm hại. Đây được coi là một phần th iệ t hại do sức khoẻ bị xâm
hại bởi nạn nhân m ất đi khoản th u nhập này là do bị xâm hại

đến sức khoẻ. Vì vậy, người có hành v i trá i pháp lu ậ t xâm hại
đến sứ khoẻ phải bồi thường tổn th ấ t này. Khoản th iệ t hại do
th u nhập bị m ất của nạn nhân được tín h theo hai trường hợp:
Thứ nhất, do phải nghỉ việc để điều trị. Tiền bồi thường
trong trường hợp này được tín h trên cơ sở lấy th u nhập bình
quân mỗi ngày trong tháng (trưóc k h i nạn nhân bị ta i nạn)
nhân với thời gian nạn nhân phải nghỉ việc để điều trị.
Trong trường hợp th u nhập của nạn nhân khơng ổn định
th ì th u nhập thực tế của họ được tín h theo mức th u nhập tru n g
462


bình của lao động cùng loại trong thời gian họ bị ta i nạn và tạ i
địa phương nơi họ hành nghề sinh sông. Mức th u nhập tru n g
bình được tính trên cơ cở lấy th u nhập của người lao động cùng
loại có th u nhập thấp nhất cộng với mức th u nhập của người lao
động cùng loại có thu nhập cao nhất và chia đơi.

V í d ụ : Anh A. hành nghề xe ôm tạ i Hà Nội, ngày
2/3/2005, A bị N hành hung và phải vào bệnh viện điều t r ị
hết 24 ngày (từ 2/3 2005 đến 26/3/2005). Trong những người
chạy xe ôm tạ i Hà Nội tro ng th án g 3/2005, ngưịi có th u nhập
thấp n h ấ t là 600.000đ/tháng, người có th u nhập cao n h ấ t là:
900.000đ/tháng. Vậy, N phải bồi thường cho A khoản th u
nhập bị m ất là:

p = (900.000đ + 600.000đ): 30 X 24 = 1200.000đ.
Nếu người bị xâm hại đến sức khoẻ là người sản xuất nông
nghiệp, th u nhập chung cùng gia đình theo thời vụ th ì xác định
th u thập tru n g bình của họ theo tháng trên cơ sở lấy th u nhập

lấy của gia đình trong năm sản xuất liền kề trưóc đó chia cho sơ"
ngưịi lao động trong gia đình và chia cho 12 tháng.
Thứ hai, nạn nhàn m ất hoàn toàn khả nănẹ ”0 động sau
k h i đả được cứu chữa và phục hổi sức khoẻ: Theo nguyên tắc
chung th ì trong trường hợp này hàng tháng nạn nhân được bồi
thường một khoản tiền bằng mức thu nhập thực tê của họ trước
k h i bị ta i nạn. Tuy nhiên, trong thực tê kh i người bị xâm hại
đến sức khuẻ mà m ất hồn Lồiì khả n ăng lao động thì hàng
tháng, người gây th iệ t hại chỉ phái cấp dưỡng cho họ một khoản
tiền bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Thu nhập bị giảm sút của nạn nhân: Là khoản chênh
lệch giữa th u nhập của nạn nhân trước k h i bị ta i nạn và thu
nhập sau k h i bị tai nạn. Khoản th iệ t hại này cũng được xác
định theo hai trường hợp:
Thứ nhất, thu nhập giảm sút tạm th ờ i: Là khoản chênh
lệch trong th u nhập của nạn nhân trước k h i bị th iệ t hại và
trong th ời gian phải nghỉ việc để điểu t r ị thương tậ t. V í dụ: Anh
463


A đang hưởng mức lương là: l.OOO.OOOđ/tháng, bị anh B gây
thương tích nên phải nghỉ việc để Điểu tr ị trong thời gian là 15
ngày. Trong thòi gian nghỉ việc anh A chỉ được hưởng 70% của
mức lương đó. Vậy, sô' tiền mà B phải bồi thường cho A là:

(l.OOO.OOOđ : 30 X 70%) X 15 ngày = 350.00đ.
Thứ hai, thu nhập giảm sút vĩnh viễn: Là khoản chênh
lệch trong th u nhập của nạn nhân trước kh i bị th iệ t hại và sau
k h i được cứu chữa và phục hồi sức khoẻ. Khoản th iệ t hại này
được tín h trong trường hợp nạn nhân được cứu chữa nhưng do

thương tậ t nên khả năng lao động của họ bị giảm sút so vói
trước đó.
-

Chi phí hợp lý và th u nhập bị m ất của người chăm sóc

nạn nhân:
Trong trường hợp cần phải có ngưịi chăm sóc nạn nhân
trong thời gian điều tr ị theo yêu cầu của cơ sở điểu tr ị, bệnh
viện và thực tê đã có người phải nghỉ việc để chăm sóc nạn
nhân th ì cần phải xác định các khoản chi hợp lý về tiề n tàu xe
đi lại, tiền ở trọ (nếu có) cho người chăm sóc nạn nhân và khoản
th u nhập bị mất, bị giảm sút củ họ. Thu nhập bị m ất của người
chăm sóc nạn nhân cũng được tín h theo cơng thức: p = N: 30 X
T, trong đó: p là khoản tiên bồi thường, N: là th u nhập thực tê
của người chăm sóc, T. là thịi gian nghỉ việc để chăm sóc nạn
nhân. Thu nhập bị giảm sút của người chăm sóc nạn nhân là

khoản chênh lệch trong th u n hập của người đó khi chưa nghỉ
việc và trong thời gian nghỉ việc để chăm sóc nạn nhân nên
cũng được tín h theo cơng thức tín h th u nhập bị giảm sút của
nạn nhân. Trong trường hợp người bị th iệ t hại m ất khả năng
lao động và cần có người thường xun chăm sóc th ì cần phải
tín h các khoản tiền nói trên trong suốt thời gian nạn nhân có
người chăm sóc. Ngồi ra có thể phải tính khoản tiền cơng cho
người chăm sóc. T uy nhiên, nếu ngưịi chăm sóc nạn nhân đã
được bồi thường khoản th u nhập bị mất, bị giảm sút th ì khơng
được hưởng cơng chăm sóc và ngược lại.
464



- Tiền bù đắp tổn th ấ t tin h thần:
K h i sức khoẻ bị xâm phạm, bên cạnh việc xác đ ịn h các
tổ n th ấ t thực tê thành một khoản tiền để giảm bớt khó khăn
v ậ t chất cho nạn nhân và gia đình họ, người gây th iệ t h ại còn
p h ả i bồi thưòng một khoản tiề n để bù đắp tổn th ấ t tin h th ầ n
cho người bị th iệ t hại. K h á i niệm về tổn th ấ t tin h th ầ n chưa
được một văn bản pháp lu ậ t nào xác định, tu y nhiên có thể
hiểu tổn th ấ t tin h th ần là việc người bị xâm h ại sức khoẻ bị
ảnh hưởng năng nể về tâm lý, tìn h cảm sau k h i bị th iệ t hại
sức khoẻ. Khác với các tổn th ấ t vật chất, tổn th ấ t tin h th ầ n là
m ột vấn đê trừ u tượng, không thể xác đ ịn h được một cách
chính xác. Thơng thường, đế xác định k h i sức khoẻ bị th iệ t
hại, người bị th iệ t hại có bị tổn th a t tin h th ầ n hay không, cần
phải dựa vào các yếu tô" như: T ình trạng, tín h chất thương
tích của nạn nhân (nếu thương tích nhẹ ảnh hưởng khơng lón
đến sức khoẻ, cơng việc cũng như đời sơng của nạn nhân th ì
khơng cần đặt ra khoản tiề n này). Ngoài ra, việc xác định về
tổn th ấ t tin h thần còn phải dựa vào mối liê n hệ giữa tín h
chất của thương tích với đặc điểm nhân th â n của người bị
th iệ t h ại như độ tuổi, giói tính , vị tr í xã hội, nghề nghiệp.
Chẳng hạn, một cơ gái mưịi tám tu ổi bị gây thương tích làm
khn m ặt bị biến dạng th ì sự đau đớn kh ủn g hoảng về m ặt
tin h th ần chắc chắn nặng nề hơn rấ t nhiều so với m ột người
già ở tu ổi 80 k h i khi gặp rù n g một tìn h huống như vậy. Vì
thế, cơ quan áp dụng lu ậ t phải tu ỳ từng trư ờng hợp, căn cứ
vào hồn cảnh, điều kiện, tìn h trạ n g của nạn nhân và bằng
“ niềm tin nội tâ m ” của m ình để quyết định có thêm khoản bồi
thường này hay không. Trong những trư ờng hợp đã xác định
có sự tổn th ấ t tin h thần th ì Tồ án để các bên tự thoả th u ậ n

về mức bồi thường vê khoản này, nếu các bên khơng thoả
th u ậ n được, Tồ án sẽ quyết định mức bồi thường nhưng
không được vượt quá sáu th án g lương tố i th iể u do Nhà nước
q u y đ ị n h v à o t h ờ i đ iể m x á c đ ị n h t h i ệ t h ạ i.

465


Chẳng hạn, mức lương tối thiểu hiện nay do Nhà nưóc quy
định là 350.000đồng/tháng th ì khoản tiền này khơng được vượt
q u á 3 5 0 .0 0 0 đ X 6 = 2 .1 0 0 .0 0 0 đ .

2.3. X ác đ ịn h t h iệ t h ạ i do tín h m ạ n g b ị x â m p h ạ m
Quyền được sống, quyền được bảo đảm an toàn về tín h
mạng đã được Cơng ước quốc tế về quyền dân sự, Hiến pháp và
BLDS V iệt Nam ghi nhận. Tuy nhiên, k h i tín h mạng của con
người đã bị xâm phạm th ì sẽ khơng có gì bù đắp nổi. Vì vậy, bồi
thường th iệ t hại do tín h mạng bị xâm hại cũng chỉ là việc tín h
tốn các khoản chi phí và tổn th ấ t thành một khoản tiề n để bù
đắp về kin h tê và động viên tin h thần cho thân nhân của ngưịi
bị th iệ t hại. Vì th ế theo quy định tạ i Điều 610, BLDS th ì tiề n
bồi thường th iệ t hại được xác định theo các khoản sau đây:
- C hi p h í hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc

người b ị th iệ t h ạ i trước k h i họ chết: bao gồm khoản tiền dùng để
mua thuốc men điều t r ị cho nạn nhân, tiền viện phí, tiền tàu
xe, tiền trả cho các dịch vụ y tế khác, tiền bồi dưỡng cho nạn
nhân trong thịi gian điều trị, tiền cơng chăm sóc, tiền th u nhập
bị m ất của nạn nhân trong thòi gian điều t r ị (khoản tiền nói
trên được xác định trong trường hợp trước k h i chết nạn nhân đã

có một thịi gian điều trị).
- C hi p h í hợp lý cho việc m ai táng: Là toàn bộ các khoản
tiền mà thân nhân nạn nhân đã chi phí liên quan đến việc chơn
cất nạn nhân. Việc xác định tính hợp lý đối với khoản chi phí
m ai táng là một vấn đề không đơn giản. Chúng ta đểu biết rằng
ở mỗi một vùng quê khác nhau sẽ có một phong tục, tập quán
riêng về việc m ai táng cho ngưịi chết. Trong đó, có những
phong tục được thừa nhận như một nét văn hóa của địa
phương, nhưng cũng có những phong tục, tập qn mang đậm
tín h hủ tục, lạc hậu. Vì thế, các khoản tiền chí phí cho m ai táng
chỉ được coi là “chi phí hợp lý" nếu các khoản chi đó là những
khoản chi thực tế và cần thiết. H ai yếu tô' này là điều kiện cần
466


và đủ đê xác định tính hợp lý của các khoản chi phí. “ Chi thực
tẽ" được hiểu là những khoản tiền mà gia đình, thân nhân của
nạn nhân đã thực tê bỏ ra để lo liệu cho đám tang của nạn
nhân và thường được xác định theo hoá đơn, chứng từ hợp lệ.
“ Chi phí cần th iế t” được hiểu là những chi phí khơng thể thiếu
trong m ột đám tang thông thường ở địa phương nơi mai táng
người chết, bao gồm: Tiền mua quan tà i, khăn xơ, vải liệm,
hương hoa, đèn nến; chi phí lập bàn thờ, tiền th xe tang; chi
phí cho việc chơn cất hay hoả táng người chết; tiền che thuốc
tiếp khách; tiền xây mộ nếu chơn cất khơng cải táng; tiền chi
phí cho bát âm đám tang; tiên thuê nhà tang lễ. Có thể gia đình
nạn nhân đã bỏ ra một khoản thực chi rấ t lớn để tổ chức ma
chay lin h đình vượt q mức thơng thường ở địa phương đó thì
sự chi phí vượt q đó sẽ khơng được chấp nhận vì đã vượt quá
mức cần thiết.

- Tiền cấp dưỡng cho những người mà nạn nhân có nghĩa

vụ cấp dưỡng:
Cấp dưỡng là việc một người phải bằng một khoản vật
chất n h ấ t định để nuôi dưõng, đảm bảo cuộc sông cho người
khác. Theo quy định tạ i Điều 50, L u ậ t Hôn nhân và Gia đình
V iệ t Nam năm 2000 th ì nghĩa vụ cấp dưỡng của các th àn h
viên tro n g một gia đình được thực hiện theo các cặp quan hệ
sau đây:
+ Quan hệ giữa cha, mẹ và con: Trong mốì quan hệ giữa
cha mẹ và con th ì cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con
chưa th àn h niên hoặc đã thành niên nhưng khơng có khả năng
lao động, con đã thành niên có nghĩa vụ cấp dưỡng đốì với cha,
mẹ già yếu khơng cịn khả năng lao động.
+ Quan hệ giữa vợ và chồng: Vợ, chồng có nghĩa vụ cấp
dưỡng nếu người kia khơng cịn khả năng lao động.
+ Quan hệ giữa anh chị em vối nhau: Trong mốỉ quan hệ
này th ì anh chị đã thành niên có nghĩa vụ cấp dưỡng đối với em
chưa thành niên, trong anh chị em có người khơng có khả năng
467


lao động các anh chị em khác đã thành niên có nghĩa vụ cấp
dưỡng nếu họ khơng có người giám hộ.
+ Quan hệ giữa ông bà với cháu: trong quan hệ này thì ơng,
bà (cả nội và ngoại) đều có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu chưa
thành niên hoặc đã thành niên nhưng khơng có khả năng lao
động nếu cháu khơng có ngưịi khác giám hộ. Ngược lại, các cháu
đều có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ơng bà kh i ông bà già yếu không
còn khả năng lao động mà khơng có người cấp dưỡng khác.

Theo trên thì người mà nạn nhân có nghĩa vụ cấp dưỡng
nếu cịn sống bao gồm: Cha, mẹ già yếu khơng cịn khả năng lao
động; con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có
khả năng lao động; anh, chị, em, ơng, bà, cháu mà nạn nhân nếu
cịn sơng phải cấp dưỡng. Khoản tiền này ln được đặt ra nếu
tạ i thời điểm ngưịi bị thiệt hại chết cịn có những ngưịi kể trên.
Tuy nhiên, trong sơ" những người nói trên thì ai là ngưòi được
hưởng bồi thường về khoản tiền cấp dưỡng, hiện nay đang còn
nhiều tra nh cãi với nhiều quan điểm khác nhau (sẽ được trìn h
bày tạ i mục 4.3. của chương này). Khoản tiền cấp dưỡng cho mỗi
một ngưòi này là bao nhiêu chưa được pháp luật xác định cụ thể.
Tuy nhiên phải đủ để đảm bảo cho mức sống tối thiểu của mỗi
ngưòi trên cơ sở kết hợp với các biện pháp, chính sách khác.
-

Tiền bù đắp tổn th ất tin h thần cho những người th ân

thích của nạn nhăn:

Nếu sự tổn th ấ t tinh th ầ n do sức khoẻ bị xâm phẹm là do
chính nạn nhân phải gánh chịu th ì tổn th ấ t tin h thần k h i nạn
nhân bị xâm phạm đến tính mạng lạ i thuộc về nhữr.g người
thân thích của nạn nhân. Vì vậy, họ là những ngưịi đưcc hưởng
khoản tiền này. Mức bồi thường về khoản tiền này do các bên
thoả thuận, nếu không thoả thuận được th ì Tồ án q u jế t đ ịn h
trên cơ sở dựa vào hồn cảnh gia đình nạn nhân và quan hệ
giữa những ngưòi này với nạn nhân, nhưng không quá sáu mươi tháng lương tố i thiểu do Nhà nước quy cịnh vào
thòi điểm xác định th iệ t hại.
468



2.4.
Xác đ ịn h t h iệ t h ạ i do d a n h dự, n h â n p h ẩ m , u y
t í n b ị xâ m h ạ i
Danh dự là phạm trù xã hội nhằm cá thể hoá và phân biệt
giữa chủ thể này với chủ thể khác và là một trong những yếu tơ"
khẳng định vị trí, vai trị, uy tín của chủ thể đó trong xã hội.
Nhân phẩm là những phẩm chất tạo nên giá t r ị của con người.
U y tín là sự tín nhiệm, tin tưởng, mến phục của mọi ngưịi đốì
vối một cá nhân, tổ chức nhất định. Như vậy, danh dự, nhân
phẩm uy tín của cá nhân là các yếu tô" nhân thân luôn gắn liền
với một con người nhất định, là thước đo giá trị, tư cách của
người đó. Danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác là các
yếu tô' nhân thân gắn liền với một tổ chức và là thước đo giá trị,
tư cách của môt tổ chức nhất đinh. Nói cách khác th ì danh dư,
uy tín , nhân phẩm là các lợi ích tin h thần của các chủ thể được
pháp luật bảo vệ. K h i các yếu tơ" trên bị ngưịi khác xâm hại sẽ
gây ra cho chủ thể bị xâm hại những tổn th ấ t về vậ t chất lẫn
tin h thần, vì thế, người có hành v i xâm hại phải chịu trách
nhiệm bồi thường th iệ t hại. Để đảm bảo quyền và lợi ích cho
người b: xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm, trước hết Tồ
án buột người có hành v i vi phạm phải chấm dứt hành vi đó,
cơng khai xin lỗi, cải chính cơng khai. Ngồi ra, cịn buộc người
đó phải bồi thường một khoản tiền nhất định được tín h theo ba
khoản sau:
* Chi p h í hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt h ạ i: H ành v i
xâm pham đến danh dự, nhân phẩm, uy tín rấ t đa dạng về hình
thức, phong phú về nội dung như: hành vi làm nhục; truyền
khẩxi xi.yên tạc sự thật; lợi dụng quyển khiếu nại, tô cáo để vu

khống; '.hơng qua các phương tiện báo chí để nói xấu, bơi nhọ tư
cách củi cá nhân hoặc tổ chức khác v.v... Vì vậy, khoản th iệ t
hại này là một khoản tiền mà người bị th iệ t hại đã chi phí một
cách hcp lý nhằm hạn chế, ngăn chặn, khắc phục những tổn
th ấ t do các hành v i trên gây ra để khôi phục lạ i danh dự, uy tín
của mìrh. Bao gồm: Chi phí để th u thập chứng; lệ phí đăng bài
469


×