Tải bản đầy đủ (.pdf) (358 trang)

Giáo trình Luật dân sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.51 MB, 358 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI








GIÁO TRÌNH

u

I

----

Siils

1 1INI
GT.016721


GIÁO TRlNH

LUẬT DÂN SỰVỆT NAM
TẬPI


4


I

96-2009/CXB/68-11/CAND


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

Giáo trình

LUẬT DÂN SỰVỆT NAM






TÀP I

. Ữ167
TỊKÍ T H
' iì

V !F H ĩ

NHÀ XƯÁT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN
HÀ NỘI - 2009


Chủ biên
PGS.TS. ĐINH VĂN THANH

TS. NGUYỄN MINH TU ẤN

Tập thể tác giả

Ịt s . p h ạ m c ô n g LAcl

Chương I, II

T s - B£ y ? Ả^ mẾU' *
ThS. KIỂU THỊ THANH

Chương III

PGS.TS. ĐINH VÁN THANH

Chương IV

TS ẴHHìtG T ^ N G T Ậ P '
TRẤN HỦU BIẾN

Chương V


LÒI GIỚI THIỆU

Bộ luật (làn sự nám 2005 dược Quốc hội nước Cộng hoà
xã liội chù nghĩa Việt Nam kìioá XI, kì họp thứ 7 thông qua
ngày ì41612005, có hiện lực từ ngày 01101/2006. Đáy là bộ
hiậí lớn nhất ở nước ta hiện nay. Với 777 điên luật, Bộ luật
(lân sự líỉétt chình các quan hệ xã hội có tính plìổ hiến trong

dờ i sõhíỉ của nháII dán ta hiện nay.

Rộ ìitậi (lãn sự quy đinh cúc chuẩn mực pháp lí clio cách
ứ/ìíỊ xử ôn (lịnh vù lànli mạnh lioứ các quan hệ dán sự trong diêu kiện
phái íricn nền kinh té thị trường dinh hướnạ xã hội chủ nghĩa.
Dè líúp ứiìỊỊ kịp tliời việc nghiên cứu, giảng dạy và học
tập cùa i>iáo vién, sinh viên và nhữnẹ nụtờì quan tâm, Bộ
môn luật dàn sự Khoa luật dân sự Trường Đại học Luật Hà
Nội chì cliinli li ỊỊÌáo trình phù hợp với những quy định troiìíỊ
Bộ luật dân sự năm 2005.
Việc cliỉnli lí ỳáo trình luật dàn sự Việt Nơm căn cứ vào
nội diiiiỊt các quy lỈỊiili aiư Bộ luật dân sự Iiăm 2005 và dược
xay dựiiỊỉ phù hợp với chương trình khung do Bộ giáo dục và
dào tạo quy định. Giáo trình luật dán sự được biên soạn
tlìành hai tập (ti thuận tiện cho việc học tập và nghiên cứu.

5


Mặc dù tập thể tác ẹiả đã hết sức cô qắnẹ nhưng iỊÌáơ
trình cũn ẹ khó tránh khỏi những khiếm khuxết, rất moniỊ các
dộc giở góp ý để qiáo trình luật dán sự Việt Nam cùa Trườniị
Đại học Luật Hà Nội ngày cànẹ hoàn thiện.
Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.
TRUỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

6



CHƯƠNG I
KHÁI NIỆM
VỂ LUẬT
DÂN s ự• VIỆT
NAM
.



A.

Đ Ố I T Ư Ợ N G VÀ P H Ư Ơ N G P H Á P Đ I Ể U C H Ỉ N H

CỦA LUẬT DÂN Sự
Đổ quán lí xã hội bằng pháp luật và không ngừng nâng
cao tính thực thi của các văn hàn pháp luật, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Đảng và Nhà nước ta chủ trương xâv
dims một hệ thống pháp luật ngày càng hoàn chình, phản
ánh tốt hơn đường lối của Đảng trong cổng cuộc xâv dựng
nến kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay. Với mục tiêu đó, động lực chính của sự phát triển
là vì con neười. do con người, đặt con người vào vị trí trung
tâm, siải phỏng sức sản xuất, khơi dậy mọi tiềm nãng của
mỏi cá nhân, mỗi tập thể lao động và của cả cộng đồng dân
tộc; động viên và tạo mọi điều kiện cho mọi nạười Việt Nam
phát huy ý chí tự lực. lự cườne. cán kiệm xây dựng tổ quốc,
ra sức làm giàu cho mình và cho đất nước. Trong đó, mọi
nuưừi được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ
quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp.
Hệ thống pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ

ntihĩa Việt Nam bao gổm nhiều ngành luật, điều chỉnh các

7


quan hệ xã hội đa dạng, phức tạp. Trone đó, mỗi ngành luật
điều chỉnh những nhóm quan hệ xã hội nhất định. Nhữnạ
nhóm quan hệ xã hội do một ngành luật điều chinh được gọi
là đối tượng điều chỉnh của ngành luật đó. Để điều chinh các
quan hệ xã hội, Nhà nước sử dụng các biện pháp tác độn tỉ
khác nhau, hướng cho các quan hệ xã hội phát sinh, thay đổi.
chấm dứt phù hợp với ý chí của Nhà nước. Phươna pháp tác
độne của Nhà nước lén các quan hệ xã hội có những đặc thù
khác nhau phụ thuộc vào các quan hệ xã hội cần điều chinh
bầng pháp luật.
I. ĐỐI TUỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT DÂN s ụ '
Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự là những nhóm quan
về nhân thân và tài sản trong quan hệ dán sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động (Điều 1 Bộ luật dán sự
- BLDS nãm 2005). Với quy định này, luật dân sự nói chune
và BLDS năm 2005 nói riêng đã mử rộng phạm vi điều chinh
đến các quan hệ thuộc lĩnh vực luật tư và trở thành luật chuntỉ
có thể được áp dụns trong các lĩnh vực dân sự, hỏn nhãn và
gia đình, kinh doanh, thương mại. lao độnạ. Tron 2 trườn £
hợp các văn bản pháp luật chuyên biệt không quv định trực
tiếp để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đó thì
các quy định của BLDS nãm 2005 sẽ điều chình.

1. Quan hệ tài sản
Quan hệ lài sản là quan hệ giữa neười với ne ười thỏriii

qua một tài sản. Quan hệ tài sản bao giờ cũng gán với một tài
sản nhất định được thể hiện dưới dạng này hav dạng khác.

8


Tài sán (được khái quát chung ờ Đicu 163 BLDS năm
2005) bao iiốm: Vật. tièn. iiiãy tờ có giá và các quyền tài sản.
Quan niệm về tài san không chi bó hẹp ờ những vật vô tri mà
còn hàm chứa nội duna xã hội là nhũng quan hệ xã hội liên
quan đến một tài sán.
Tài sán không chi bao gổm vật thuộc vé ai. do ai chiếm
hữu. sử dụng,
đoạt mà còn hao c£ổm cả việc
dịch
chuvển
c định
.
m
.
J
những lài sán đó từ chủ thể này sang chủ thể khác, quyền
yêu cầu của một hay nhiểu chủ thể và nghĩa vụ tương ứng với
các quyền yêu cáu đó cùa một hay nhiều chủ thể khác trong
quan hệ niihĩa vụ cũng dược coi là tài sản. Quan hệ tài sản rất
da đạnsi và phức tạp bới các yêu tó cấu thành nên các quan
hệ đó hao cốm: chu thê tham sia. khách thê được tác đôn 2 và
nội dunẹ của các quan hệ đỏ.
Quan hệ tài sản phát sinh eiữa các chủ thể là những
quan hệ kinh tê cụ thó trong quá trình sản xuất, phân phối,

lưu thónc và tiêu thụ sán phẩm cũng như cung ứng dịch vụ
trong xã hội. Quan hệ tài sản luôn gắn liền với quan hệ sản
xuất và phù hợp với quan hệ sàn xuất vốn là hạ tầng của xã
hội. Quan hệ sán xuất tổn tại không phụ thuộc vào ý chí của
con niỉirời mà nó phát sinh, phát triển theo nhữnc quv luật
khách quan. Nhưnẹ những quy luật nàv được nhận thức và
phản ánh thông qua những quv phạm pháp luật lại mane tính
chủ quan chủ quan - ý chí của giai cấp thống trị phản ánh sự
tổn tại xã hội thông qua các quy phạm pháp luật. Mỏi chủ
thê tham gia vào một quan hệ kinh tố cụ thể đéu đặt ra những
mục đích và với độns cơ nhấl định. Bời vậy, quan hệ tài sản
mà các chủ thê tham sia mang V chí của các chủ thể, phù

9


hợp với ý chí của các chù thể tham gia và phải phù hợp với ý
chí của Nhà nước thông qua các quy phạm pháp luật dân sự.
Nhà nước dùng các quy phạm pháp luật dân sự tác động lén
các quan hệ kinh tế, hướng cho các quan hệ này phát sinh,
thay đổi theo ý chí của Nhà nước. Vì vậy. sự tác động của
Nhà nước thông qua các quy phạm pháp luật dân sự có ý
nghĩa quan trọng trong việc định hướng cho các quan hệ tài
sản phát triển. Nếu sự định hướng phù hợp với những quy
luật khách quan của sự phát triển thì sẽ thúc đẩy quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất phát triển và ngược lại sẽ kìm hãm
sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Có thể nói rằng quan hệ tài sản là biểu hiện V chí của chủ
thể, của nhà nước về quan hệ sản xuất trong một giai đoạn lịch
sử nhất định. Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang xây

dựng và hlnh thành nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều
hình thức sở hữu và hình thức kinh doanh thì việc xác định
các quan hệ tài sản phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất là một định hướng có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ nền sản xuất xã hội.
Quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh mang tính
chất hàng hóa và tiền tệ. Định hướng chiến lược của nước ta
hiện nay là phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa (Điều 15
Hiến pháp năm 1992). Trong mô hình kinh tế nàv, các tài sán
được thế hiện dưái dạng hàng hóa và được quy thành tiền.
Sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ để bán, để trao đổi là đặc
trưng của nền sản xuất này. Nó tạo động lực cho mọi cá nhân
và tổ chức, khơi dậy mọi tiềm năng của họ. phát huv ý chí tự

10


lực. tự cường ra sức làm niàu cho mình và cho đất nước.
Nhưng nền kinh tế hàn 11 hóa theo cơ chế thị trường cũng có
những mặt trái của nó (cạnh tranh không lành mạnh, phân
hoá giàu nchèo...). Cho nên, khuyến khích tính năng động,
sáng tạo đi đôi với thiết lập trật tự kỉ cương trong hoạt động
kinh tế. bảo đảm cho mọi đơn vị kinh tế. không phân biệt
quan hệ sở hĩru đều hoạt động theo cơ chế tự chủ kinh doanh,
hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật.
Bởi vậy, cần phải có hành lang pháp lí vừa mềm dẻo, linh
hoạt, vừa chặt chẽ mới có thể đáp ứng được các yêu cầu trên.
Hơn nữa chúng ta đang trong quá trình hội nhập quốc tê trên
nhiều lĩnh vực. do vậv pháp luật nói chung và pháp luật dân

sự nói riêns còn phải tương thích với pháp luật của các nước
trên thế giới và trons khu vực.
- Quy luật của nền kinh tế thị trường trong sản xuất xã
hội chi phối các quan hệ tài sản mà một trong các biểu hiện
của nó là quan hệ tiền - hàng. Sự trao đổi hàng hóa và dịch
vụ trons nền kinh tê thị trường chủ yếu thông qua hình thức
tiền - hàne. Khái niệm hàng hóa càng ngàv càng được mở
rộng cùng với sự chuvên môn hóa của nền sản xuất, cùng với
sự phát triển của khoa học - kĩ thuật và quan niệm xã hội về
các đổi tượng trao đổi.
- Sự đén bù tương đươne tron 11 trao đổi là biểu hiện của
quan hệ hàns hóa và tiền tệ. là đặc trưng của quan hệ dân sự
theo nghĩa rộne. Nhưng không phải tất cả sự dịch chuyển tài
san. dịch vụ đều có sự đen bù tương đương như: cho, tặng,
thừa kế. sử dụng các tác phẩm văn học nghệ thuật... Nhưng
các quan hệ này khỏne phải là quan hệ cơ bản và không phổ
11


biên trong trao đổi; nó không chi đơn thuán là quan hệ pháp
luật mà còn bị chi phối bởi nhiều quan hệ xã hội khác
(truyền thống, phong tục...).
2. Quan hệ nhân thản
Cùng với quan hệ tài sản, luật dân sự còn điều chỉnh các
quan hệ nhân thân (Điều 1 BLDS năm 2005). Quan hệ nhãn
thân là quan hệ giữa người với người về một giá trị nhân thân
của cá nhân hay các tổ chức. Việc xác định một giá trị nhãn
thân là quyền nhân thân phải được pháp luật thừa nhận như
một quyền tuyệt đối của một cá nhân, tổ chức. Quyền nhân
thân là quyền dân sự gắn liền với một chủ thể, vé nguyên tắc

không thể chuyển giao cho chủ thể khác. Đó là một quyền
dân sự tuyệt đối, mọi người đều có nghĩa vụ tôn trọng quvền
nhân thân của người khác.
Các quyền nhân thân được nhiều ngành luật điều chinh.
Luật hành chính quy định về trình tự, thủ tục để xác định các
quyền nhân thân như: phong các danh hiệu cao quý của Nhà
nước; tặng thưởng các loại huân, huy chươnẹ; cóng nhận các
chức danh... Luật hình sự bảo vệ các giá trị nhán thân bàng
cách quy định: những hành vi nào khi xâm phạm đến những
giá trị nhân thân nao được coi là tội phạm (như các tội: Vu
khống, làm nhục người khác, làm hàng giả...).
Luật dân sự điếu chinh các quan hệ nhân thân băng cách
quv định những giá trị nhân thán nào được coi là quyồn nhãn
thân, trình tự thực hiện, giới hạn của các quvền nhãn thân đó.
đổng thời quy định các biện pháp thực hiện, bảo vệ các
quyền nhân thân (Điéu 25 BLDS năm 2005).

12


Các quan hệ nhân thân xuất phát từ quvền nhân thân do
luật dân sự điều chinh có thê chia làm hai nhóm:
■ Quan hệ nhân thân gán với tài sản;
- Quan hệ nhân thàn khớne gắn với tài sản.
Những quan hệ nhân thân do luật dân sự điều chỉnh có
những đặc điểm sau:
- Quyổn nhán thân luôn săn liền với một chủ thê nhất
định và không thể dịch chuyển được cho các chủ thể khác.
Tuy nhiên, irong nhữníi trường hợp nhất .định có thể được
dịch chuyển. Nhữna trường hợp cá biệt nàvphải do pháp luật

quy định (quyền công bố tác phẩm của tác giả các tác phẩm,
các đối tượna sở hữu cônc nghiệp...).
- Quyén nhân thân không xác định được bằng tiền - Giá
trị nhân thân và tiền tệ không phải là những đại lượng tương
đương và không thê trao đổi ngang giá. Các quyền nhân thân
không gán với tài sản như danh dự. nhân phẩm, uy tín của cá
nhân, danh dự, uy tín của tổ chức; quyền đối với họ, tên; thay
đổi họ tên; quyền xác định dân tộc, thav đổi dân tộc: quvền
dôi với hình ảnh: với bí mật đời tư; quvền kết hôn. li hôn... (từ
Điéu 24 đốn Điều 51 BLDS). Luật dân sự ghi nhận những giá
trị nhân thân được coi là quyền nhân thân và quy định các
hiện pháp bảo vệ các giá trị nhán thân đó. Mỗi chủ thể có
nhĩms giá trị nhân thân khác nhau nhưng được bảo vệ như
nhau khi các giá trị đổ bi xâm phạm. Khi quyền nhân thân bị
xám phạm thì chủ thể có quyền tự mình cải chính, yêu cầu
nu ười có hành vi xám phạm hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền buộc ne ười vi phạm chấm dứt hành vi vi

13


phạm: xin lỗi, cải chính công khai; tự mình cải chính trên
các phương tiện thông tin đại chúng; vêu cầu người vi phạm
hoặc yêu cầu toà án buộc người vi phạm phải bổi thường một
khoản tiền để bù đắp những tổn thất về tinh thần.
Các quan hệ nhân thân gắn với tài sản là những giá trị
nhân thân khi được xác lập làm phát sinh các quyền tài sún.
Quyền nhân thân là tiền đề làm phát sinh các quvền tài sản
khi có những sự kiện pháp lí nhất định như tác giả các tác
phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học kĩ thuật; quvền tác giả

các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp...
được hưởng tiền nhuận bút; thù lao; được hưởng tiền do áp
dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp nêu trên.
II. PHUƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT DÂN s ự
Pháp luật không tạo ra các quan hộ xã hội mà chi điều
chỉnh các quan hệ xã hội. Cơ chế điều chỉnh các quan hệ xã
hội rất phức tạp bao gồm một hệ thống cơ quan, tổ chức sử
dụng các biện pháp, cách thức tác động vào hành vi của các
chủ thể, định hướng cách xử sự của các chủ thể tham gia vào
các quan hệ đó. Tùy theo các nhóm quan hệ xã hội cần điều
chỉnh mà Nhà nước lựa chọn các biện pháp tác động khác
nhau lên các quan hệ đó.
Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự là những cách
thức, biện pháp mà Nhà nước tác động lén các quan hệ tài
sản, các quan hệ nhân thân làm cho các quan hệ này phát
sinh, thay đổi, chấm dứt theo ý chí của Nhà nước phù hợp với
ba lợi ích (nhà nước, xã hội và cá nhân).

14


Luật dân sự điếu chinh các quan hệ tài sản và quan hệ
nhán thân theo nghĩa rộng hao gồm các quan hộ dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong
nển kinh tế thị trườn £. Ỏ đó. các cá nhàn, tổ chức khống phụ
thuộc vào hình thức sở hữu. hoạt động theo cơ chế tự chủ
kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau.
Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự có những đặc
điểm sau:
- Các chủ thể tham gia các quan hệ tài sản và các quan hệ

nhân thân do luật dân sự điều chỉnh độc lập về tổ chức và tài
sản, bình đẳng với nhau về địa vị pháp lí. Độc lập về tổ chức
và tài sản là tiền đề tạo ra sự bình đẳng trong các quan hệ mà
các chủ thể tham eia. Bởi các quan hệ tài sản mà luật dân sự
điểu chỉnh mang tính chất hàng hóa - tiền tệ và đền bù tương
đương là đặc trưng khi trao đổi. Nếu không độc lập về tài sản
và bình đẳng về địa vị pháp lí thì sẽ không tạo ra sự đền bù
tương đương. Sự bình đẳng và độc lập được thể hiện ngay cả
trong trường hợp các chủ thể có các mối quan hệ khác mà họ
không bình đẳng (trong quan hệ hành chính, lao động...) và
chính sự bình đẳng, độc lập của các chủ thể mới tạo được
tiền đề cho sự tự định đoạt sau nàv.
- Tự định đoạt của các chủ thể trong việc tham gia các
quan hệ tài sản. Khi tham eia vào các quan hệ tài sản, mỗi
chủ thể đều đặt ra những mục đích với những động cơ nhất
định. Bửi vậy, việc lựa chọn một quan hệ cụ thể do các chủ
thể tự quyết định, căn cứ vào khả năng, điều kiện, mục đích
mà họ tham gia vào các quan hệ đó. Khi tham gia vào các

15


quan hệ cụ thể. các chủ thể tùv ý theo ý chí của minh lựa
chọn đối tác sẽ tham gia, nội dung quan hệ mà họ tham gia,
cách thức, biện pháp thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Tronc
nhiều trường hợp, các chủ thể có thể tự đặt ra các biện pháp
bảo đảm, hình thức và phạm vi trách nhiệm, cách thức áp
dụng trách nhiệm khi bên nàv hav bên kia không thực hiện
hay thực hiện không đúng thoả thuận.
Tuy nhiên, việc tự định đoạt của các chủ thê khi iham gia

vào các quan hệ không đồng nghĩa với tự do, tùy tiện trong
việc tạo lập, thay đổi, chấm dứt các quan hệ đó. Đặc điếm
chung các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân là đa dạng,
phức tạp. Bởi vậy, các quy phạm pháp luật không thể dự liệu
hết được các quan hệ đang tồn tại và phát triển. Cho nên,
pháp luật đưa ra những giới hạn. vạch ra những hành lans an
toàn, cần thiết, trong đó các chủ thể có quyền tự do hành
động. Giới hạn đó được xác định bởi các nguyên tác được quv
định trong BLDS và thể hiện rõ nét nhất ở Điều 10 BLDS năm
2005: “Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ (lân sự khô nạ

được xám phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích câng cộng,
quyền, lợi ícli hẹp pháp của người khác". Khi vi phạm nguyên
tắc này, làm thiệt hại đến quvền và lợi ích hợp pháp của chủ
thể khác sẽ bị coi là vi phạm pháp luật dẫn đến hậu quả pháp
lí, phải bồi thường thiệt hại. Ọuvền tự định đoạt của chủ thê’ bị
hạn chế bởi hành lang pháp lí do pháp luật quv định. Cam kết.
thoả thuận là tự nguyện nhưng sau khi dã tự nguyện cam kết,
thoả thuận các chủ thể buộc phải tham gia vào quan hệ dân
sự đó. Mặt khác, trong một sỏ trường hợp nhằm bảo vệ

16


quyến lợi
quyén tự
quvền sử
thuộc nội

của một sổ chủ thó nhất định, pháp luật đã hạn ché

định đoạt đỏ (như quy định về điéu kiện chuyển
dụng đất. vé nmrời được hướng di sản không phụ
dung của di chúc...).

- Xuất phát từ sự bình đảnẹ giữa các chủ thể. quyền tự
định đoạt của họ khi tham gia các quan hệ dân sự, cho nên,
đặc trưng của phương pháp eiái quyết các tranh chấp dán sự
là hòa giải. Đây là nguyên tác được quy định tại Điều 12
BLDS - Nguyên tác hòa íỊÌải. Việc thực hiện hay từ chối một
quyền tài sản của các chủ thế thuộc phạm vi tự định đoạt của
họ (tuy nhiên, chỉ trong trường hợp quyền của họ không
đổng thừi là nghĩa vụ mà pháp luật quy định). Cho nên, việc
giải quyết các tranh chấp dân sự do các bên tự thoả thuận.
Nếu khônu thó thoa thuận hoặc hòa giải được, toà án chỉ giải
quvót trong phạm vi yêu cầu của nụuyên đơn.
- Các quan hệ mà luật dân sự diéu chỉnh chủ yếu là các
quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa và tiền tệ. việc vi
phạm nghĩa vụ của một bên tronc quan hệ đó dẫn đến thiệt
hại về tài sàn đối với bên kia. Bởi vậy, trách nhiệm dân sự
trước tiên là trách nhiệm tài sản. Trách nhiệm của bên vi
phạm đối với bên bị vi phạm và hậu quả của việc áp dụng
trách nhiệm là phục hồi tình trạng tài sản của bên bị thiệt hại.
Trong quan hệ dân sự, các chủ thế có quyền tự định đoạt.
Cho nên. họ có thể quv định trách nhiệm và phương thức áp
dụng trách nhiệm cùng hậu quá của nó (những thoả thuận
này phải phù hợp với pháp luật). Bửi vậy, trách nhiệm dân sự
không chi do pháp luật quv định mà còn do các bèn thoả
thuận vè điều kiện phát sinh và hậu quả của nó.

17



III.

ĐỊNH NGHĨA LUẬT DÂN s ự PHÂN BIỆT LAỈẬT

DÂN S ự V Ớ I CÁC NGÀNH LUẬT KHÁC
Theo truvền thống trong khoa học pháp lí, một ngành luật
được xác định và phân biệt với ngành luật khác căn cứ vào
đối tượng điều chỉnh và các đặc điểm phương pháp điều
chỉnh của nó. Dựa vào đối tượng điều chinh và những nét đặc
trưng cơ bản của phương pháp điều chỉnh của luật dân sự có
thể định nghĩa luật dân sự như sau:

Luật d á n sự là một n g à n h luật trong hệ thông phá Ị? luật
Việt Nam - tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chình các
quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa-tiền tệ và các quan
hệ nhân thán trên cơ sở bình đẳng, độc lập của các chù thê
khi tham gia vào các quan hệ đó.
Việc phân biệt ngành luật nàv với ngành luật khác cũng
dựa vào đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chinh và
những đặc điểm của nó.
+ Chúng ta dễ dàng phân biệt luật dân sự với luật hành
chính. Luật hành chính điều chỉnh các quan hệ xã hội trong
lĩnh vực điều hành và quản lí nhà nước. Các chủ thể tham gia
không bình đẳng vể địa vị pháp lí và không thể thoả thuận
trong việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ hành chính

mà được xác lập dựa trên các quy định của pháp luật.
+ Luât hình sự có nhiệm vụ bảo vệ các quan hệ xã hội

bằng cách quy định những hành vi nào bị coi là hành vi
nguy hiểm cho xã hội đồng thời quy định hình phạt tương
ứng với mức độ nguy hiểm của hành vi đó. Mặc dù việc áp
18


dụng các biện pháp cưỡng ché do luật hình sự quv định là
sự cưỡng chó của Nhà nước nhưne những biện pháp này
trước tiên là trách nhiệm của cá nhân với xã hội. với Nhà
nước nói chuns. Chức năng chủ Yêu cúa hình phạt là trừng
phạt và ơiáo dục: còn trong dân sự. trách nhiệm tài sản
trước tiên là trách nhiệm của chủ thể này đối với chủ thể
khác và mục đích chủ vếu của nó là phục hổi tình trạng tài
sản của bên hị thiệt hại.
+ Luật dân sự được coi là luật chung trong lĩnh vực luật
tư. bao 2ổm các quy định liên quan đến quyền lợi của chủ
thể và về nguyên tắc có thế thay đổi bằng sự thoả thuận của
các bên. Do sự phát triển của xã hội cũng như khoa học pháp
lí, trên cơ sở của luật dân sự đã phát triển thêm những lĩnh
vực pháp luật khác (như luật thương mại). Trong các giao lưu
dân sự. có những quan hệ được coi là quan hệ thương mại.
Đâv là những quan hệ đặc thù được điều chỉnh bởi luật
thương mại. Khi điều chinh các quan hệ thương mại, nếu
không có quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh thì áp
dụna các quy định của BLDS năm 2005 để điểu chỉnh các
quan hệ đó.
+ Luật lao độna được tách ra từ luật dân sự khi sức lao
đông trở thành hàng hoá trong xã hội tư bản. Đối tượng điều
chinh của luật lao độne là bản thân quá trình lao động mà
không phải là kết quả của quá trình đó giữa người lao động

và người sử dụng lao động. Khi các quan hệ lao động không
có quy phạm pháp luật trực tiếp điếu chỉnh thì sẽ áp dụng các
quy định của BLDS nãin 2005 đế điều chỉnh các quan hệ đó.
- Luật hỏn nhân và eia dinh dược tách ra từ luật dân sự -

19


điều chỉnh các quan hệ nhân thân và tài sản í>iữa vợ - chổnạ
và các thành viên trong gia đình, trong đó quan hệ nhân thân
giữa vợ - chồng là trung tâm, quyết định các quan hệ khác.
Các quan hệ tài sản mà luật hôn nhân và gia đình điều chinh
giữa các chủ thể không độc lập về tài sản và không thể áp
dụng nguyên tắ c đền bù tương đương. Tài sản của vợ, chổng
tạo ra trong thời kì hôn nhân là tài sản thuộc sở hữu chung
hợp nhất của vợ chồng. Luật dân sự điều chỉnh các quan hệ
tài sản riêng của vợ, chổng và các thành viên khác trong aia
đình. Trong trường hợp không có quv định trong luật hôn
nhân và gia đinh, sẽ sử dụng các quy định trong BLDS năm
2005 để điều chỉnh các quan hệ đó.
+ Luật tố tụng dân sự được coi là luật hình thức của luật
dân sự và luật hôn nhân và gia đình, luật kinh tế, luật lao
động; quy định trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động. Luật tố tụng dan
sự điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể tham gia tô tụng.
IV.

HỆ THỐNG PHÁP LUẬT DÂN s ự , KHOA HỌC

LUẬT DÂN Sự, GIÁO TRÌNH LUẬT DÂN s ự

1. Hệ thống pháp luật dân sự
Hệ thống pháp luật dân sự là hệ thống các quv phạm dân
sự, điều chỉnh các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thán.
Các quv phạm pháp luật này hợp thành những nhóm quy
phạm điều chỉnh những nhóm quan hệ tương đối đổntỊ nhất.
Những nhóm quy phạm đó được gọi là chế định trong luật
dân sự - Những chế định lớn (quyền sở hữu, nehĩa vụ và hợp

20


đổng, thừa kế...) được phân chia thành các chế định nhỏ hơn.
Các chế định đeu phái tuân theo các quy định ở phần chung
và mỗi chế định của phần riêng có những quv định chung
xuyên suốt phần riêng đó.
Căn cứ vào cách sấp xếp truyền thống và được thể hiện
trong BLDS, khoa học luật dân sự phân chia luật dân sự
thành hai phần lớn - Phần chung và Phần riêng.
Phần chuns: Bao gồm những quy phạm chung, xuyên
suốt toàn bộ hệ thống pháp luật dân sự, quv định những
nguyên tắc, nhiệm vụ của luật dân sự. chủ thể, địa vị pháp lí
của chủ thể. các căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền
dân sự, thời hạn. thời hiệu.
Phấn riêng: Dựa theo các nhóm quan hệ mà luật dân sự
điều chinh, căn cứ vào khách thể cúa quan hệ dân sự, trong
luật dân sự. các quy phạm được chia thành các chế định lớn
tương ứne. Các chế định lớn nàv có phần chung và chì áp
dụng cho riêng phần đó. Hiện nay, luật dân sự Việt Nam
hình thành các chế định lớn sau đây:
J




+ Chế dinh tài sàn và quyên sỏ hữu: Đây là chê định
trung tâm. quan trụne nhất không chỉ riêng cho luật dân sự
mà cho cả hệ thống pháp luật nói chung. Trong đó, quy định
các hình thức sớ hữu; đối tượng của quyền sở hĩru; các căn cứ
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quvền sớ hữu; nội dung quyền
sở him các biện pháp bảo vệ quvền sớ hữu đồng thời cũng
quy định những hạn chế đối với chủ sớ hĩru trong việc thực
hiện các quyển năng quyền sở hữu.
4- Chế định nghĩa

VII

và hợp đồng: Đây là chê định lớn

21


nhất trong luật dán sự - là chê định dẫn xuất của chè đinh
quyền sở hữu gồm các quy định liên quan đến nghĩa vụ và
các căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự. Chê định lớn này được
chia thành những chế định nhỏ sau:
- Những quy định chung về nghĩa vụ dân sự, căn cứ phát
sinh nghĩa vụ dân sự. thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm dân sự
và các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự:
- Hợp đổng dân sự thông dụng (mua bán, thuê tài sán...);
- Chế định thực hiện công việc không có ủy quyền:
- Chế định được lợi về tài sản không có căn cứ hợp pháp:

- Chế định trách nhiệm dân sự do gây thiệt hại quy định
căn cứ phát sinh trách nhiệm do gây thiệt hại và một sô
trường hợp riêng biệt của trách nhiệm do gây thiệt hại.
+ Chẻ định chuyển quyền sử dụng đất: Quv định trinh tự.
điéu kiện dịch chuyển quvền sử dụng đất.
+ Chế định quyền sỏ hữu trí tuệ và chuyển giao cóng
nghệ: Quy định về việc xác lập quyền của một cá nhãn đối
với kết quả sáng tạo tinh thần như: tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học kĩ thuật, các đối tượng của sở hữu cóng
nghiệp và việc chuyển giao các đối tượng đó.
+ Ché định quyền thừa kế: Quy định về trình tự dịch
chuyển di sản của người chết cho những người còn sốnc.
việc dịch chuyển di sản theo di chúc hoặc theo quy định của
pháp luật.
2.

Khoa học luật dán sự và giáo trình luật dân sự

Tương ứng với mỗi ngành luật có môn khoa học pháp lí
về ngành luật đó, với ngành luật dân sự có khoa học luật dân

22


sư. Với tư cách là một mòn học. một phân neành khoa học
pháp lí, khoa học luật dán sự là hệ thống nhữne khái niệm,
những quan điêm, phạm trù... vé những vấn đề rất khác nhau
cùa luật dãn sự. Nó hao gổm việc xác định luật dân sự như là
một naành luật độc lập tron2 hệ thòng pháp luật, các quan hệ
xã hội mà luật dân sự diều chinh, các phương pháp điểu

chinh các đặc trưn!i của quan hệ pháp luật, cấu thành các
quan hệ đó..., vổ lịch sử hình thành và phát triển của luật dân
sự. mối liên kết giữa các chế định luật dân sự và với các
nụành luật khác. Khoa học luật dân sự nghiên cứu bản thân
các quy phạm pháp luật dân sự, tính mâu thuẫn và thống nhất
của nó. việc áp dụns luật dãn sự trong đời sống xã hội, đưa
ra những giải thích có tính khoa học các quy phạm pháp luật
dân sự, tìm các lỗ hổng trong pháp luật và biện pháp khắc
phục những lỗ hổng dó...
Khoa học luật dân sự xây dựng trên cơ sở luật thực định
nhưng khôns đổne nshla với luật thực định.
Với tư cách là một môn học trong các trường chuyên
ngành luật, luật dân sự có vai trò. vị trí như những môn học
khác, đó là môn chuyên ngành nghiên cứu luật dân sự như là
môn học được xây dựng trcn hệ thống lí luận truvền thống và
hiện đại và trên cơ sứ luật thực định. Chương trình môn học
được kết cấu theo nội dung sau:

Phần thứ nhất: Lí giải luật dân sự như là một ngành luật
độc lập. có đôi lượng và phưneuycn tắc. nhiệm vụ của luật dân sự, nguồn của luật dân sự
và việc áp dụng luật dân sự: nehiên cứu quan hệ pháp luật
dán sự như là một loại quan hệ xã hội đặc biệt được các quy

23


phạm pháp luật điều chinh; các thành tô cấu thành của quan
hệ pháp luật dân sự: chủ thể, khách thể và nội dung; những
yếu tố riêng biệt và các cãn cứ làm phát sinh các quan hệ

pháp luật dân sự; thời hạn, thời hiệu..

Phần tliứ hai: Tài sản và quyền sở hữu.
Nghiên cứu nhữnẹ khái niệm chung vé tài san, quyền sơ
hữu, sự phát triển các quan hệ sở hữu, quyền sở hữu, nội
dung quyền sở hữu và các hình thức sở hữu, các càn cứ làm
phát sinh, chấm dứt quyền sở hữu. phương thức bảo vệ quyền
sớ hữu và những hạn chế về quyền sở hữu.

Phán thứ ba: Quyền thừa kế.
Xem xét việc kế quyền tổng hợp của người sốne đối với
quyền và nghĩa vụ của người chết. Việc dịch chuyển di sản
của người chết cho những người còn sống theo ý chí của họ
lúc còn sống và theo diện và hàng thừa kế.

Pliấn thứ tư: Nghĩa vụ và hợp đồng.
Đề cập những quy định chung về nghĩa vụ như là ruột
loại quan hệ pháp luật dân sự liên quan đến việc dịch chuvển
tài sản và dịch vụ từ chủ thể nàv sang chủ thể khác; các căn
cứ làm phát sinh nghĩa vụ; các thành tố cấu thành quan hệ
nghĩa vụ dân sự, việc thực hiện cũng như các biện pháp báo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.

Phấn thứ năm: Những quy định về chuyển quyén sử dụne
đất. Nghiên cứu điều kiện, nguyên tắc chuyển quyền sử dụng
đất - một loại tài sản đặc biệt.

Pliần thứ sáu: Quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
Nghiên cứu về quyền của chủ thể đối với loại tài sán vó


24


×