Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Chương 1: KHÁI QUÁT về sản PHẨM CÔNG cụ PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƯỜNG tài CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- K ---

TRƯƠNG THỊ MỸ VÂN
XÂY DỰNG SÀN GIAO DỊCH SAU TÀI
CHÍNH TẠI VIỆT NAM
Chun ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số:60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS.NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ

-Trang 1-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

Chương I:
TỔNG QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG GIAO SAU TÀI CHÍNH
1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển thị trường giao sau
Các sử gia cho rằng các hợp đồng giao sau đã xuất hiện ở Nhật vào năm
1600, các lãnh chúa của Nhật đã sử dụng một thị trường mà họ gọi là cho-ai-mai
giao dịch gạo qua sổ sách để quản lý sự bất ổn của giá gạo do ảnh hưởng của thời
tiết, chiến tranh. Các thị trường giao sau chính thức cũng đã xuất hiện ở Châu Âu Hà Lan, trong thập niên 1600. Một trong các hợp đồng sau nổi tiếng là hợp đồng


hoa Lulip được phát triển trong suốt thời gian cao điểm của “hội chứng hoa tulip” ở
Hà Lan năm 1963. Tuy nhiên các thị trường giao sau hiện đại bắt nguồn từ sự thành
lập Hội đồng thương mại Chicago năm 1848.
1.1.1 Thị trường giao sau Chicago
Từ năm 1840 Chicago là trung tâm phân phối và vận chuyển của Vùng
Trung Tây nước Mỹ - do sản xuất ngũ cốc có tính chất mùa vụ nên nơng dân ồ ạt
chở ngũ cốc đến Chicago vào cuối mùa Hạ và mùa Thu làm cho kho bãi thành phố
không đủ dự trữ, làm cho giá tăng khi mùa vụ đi qua và giá gảm mạnh khi cung
tăng. Vì vậy vào năm 1848 một số thương gia đã thành lập Hội đồng thương mại
Chicago (CBOT), mục đích của CBOT lúc đó với mong muốn chuẩn hố số lượng
và chất lượng ngũ cốc. Một vài năm sau đó, hợp đồng kỳ hạn đầu tiên được triển
khai gọi là hợp đồng đến trước (to arrive contract), cho phép nơng dân có thể giao
ngũ cốc vào một ngày nào đó trong tương lai nhưng với một giá được xác định
trước. Thoả thuận này cho phép người Nông dân bán được ngũ cốc với giá được xác
định hôm nay nhưng họ không phải chở đến Chicago. Vào năm 1874 Chicago
Product Exchange được thành lập và sau đó trở thành Chicago Butter and Egg
Board. Vào năm 1898, tổ chức này được sắp xếp lại thành Sàn giao dịch Chicago
(Chicago Mercantile Exchange - CME). Hiện nay Sàn giao dịch Chicago là sàn giao
dịch lớn nhất thế giới.

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ

-Trang 2-


GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

1.1.2 Thị trường giao sau tài chính
Từ năm 1800 cho đến năm 1970 tất cả thị trường giao sau đều là giao sau
hàng hố bởi vì sản phẩm được giao dịch chủ yếu là hàng hố nơng nghiệp. Tuy
nhiên hợp đồng giao sau tài chính đã hình thành và phát triển một cách nhanh
chóng, chiếm ưu thế trong hoạt động giao dịch, chiếm khoảng 75% khối lượng giao
dịch phái sinh trên toàn thế giới.
Năm 1971 những quốc gia phương tây bắt đầu cho phép tỷ giá các đồng
tiền của họ giao động mạnh, cơ chế tỷ giá thả nổi này là cơ sở hình thành thị trường
tiền tệ quốc tế vào năm 1972 - Thị trường tiền tệ quốc tế là một chi nhánh của
CME. Tháng 6 năm 1972 Thị trường tiền tệ quốc tế của CME khai trương hợp đồng
giao sau tiền tệ, với 7 loại tiền tệ: bảng Anh, đô la Canada, Mark Đức, Franc Pháp,
Yên Nhật, Peso Mexico và Franc Thuỵ Sĩ. Những sàn giao dịch có giao sau tiền tệ
là sàn Euronext (Euronext.liffe), sàn tài chính Tokyo (Tokyo Financial Exchange),
và sàn Intercontinental (Intercontinental Exchange).
Hợp đồng giao sau lãi suất xuất hiện vào năm 1975, khi CBOT tạo ra các
hợp đồng giao sau GNMA (Goverment National Mortage Association). Đây là hợp
đồng trên chứng chỉ của hiệp hội thế chấp quốc gia thuộc chính phủ tính theo lãi
suất thế chấp.
Năm 1977, CBOT bắt đầu giao dịch giao sau trái phiếu kho bạc T-Bond Mỹ
- là hợp đồng giao sau thành công nhất trong các thời kỳ mở đầu cho những hợp
đồng giao sau lãi suất khác sau này.
Năm 1981 CME cho ra đời hợp đồng giao sau Eurodollar, hợp đồng này có
nhiều sự cải tiến đó là khơng u cầu giao hàng tài sản cơ sở chỉ thanh toán tiền
mặt, đã mở đầu cho những hợp đồng giao sau tài chính sau này.
Năm 1982, Kansas City Board of Trade ra đời hợp đồng giao sau chỉ số
Value Line, cũng trong năm này CME cho ra đời hợp đồng giao sau chỉ số S&P500
và New York Financial Exchange (ngày nay thuộc New York Board of Trade) ra

đời hợp đồng chỉ số NYSE index. Hợp đồng giao sau chỉ số chứng khoán đã thành

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ

-Trang 3-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

công vang dội khắp tồn cầu, một số nước có hợp đồng giao sau chỉ số chứng khoán
phổ biến là Anh, Pháp, Nhật, Đức, Tây Ban Nha và Hồng Kông.
Cải tiến mới nhất trong những hợp đồng giao sau tài chính là hợp đồng giao
sau cổ phiếu đơn lẻ được giới thiệu tại Mỹ tháng 11 năm 2002 (Hợp đồng giao sau
cổ phiếu công ty thường được gọi là hợp đồng giao sau cổ phiếu đơn lẻ).
Đến đây chúng ta tự hỏi tại sao có một số loại hàng hố được kinh
doanh trên sàn giao sau, một số khác thì khơng được lựa chọn? Tại sao lúa mì,
bơng, cà phê, bắp, yến mạch, cao su, tơ tằm, cacao,…là đối tượng kinh doanh trên
sàn giao sau, trong khi chè, than đá, gỗ và có rất nhiều vật liệu khác khơng phải là
đối tượng của sàn giao sau? Lý do không thể nằm trong giá trị của hàng hố. Vì giá
trị tiền tệ của sản xuất thép hàng năm vượt quá xa giá trị của việc nhập khẩu hàng
năm cacao, trà được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới hơn là cà phê. Trong việc
khảo sát các lý do tại sao một số các hàng hoá lại được giao dịch trên sàn giao sau
trong khi có nhiều loại hàng hố khác thì khơng, chúng ta phải quan tâm đầu tiên
đến tính chất tự nhiên của chính bản thân hàng hố.



Đơn vị phải đồng nhất.



Hàng hố phải phân loại và dễ chuẩn hố.



Cung cầu hàng hố phải lớn.



Cung phải chảy vào thị trường một cách tự nhiên.



Cung cầu phải khơng chắc chắn.



Hàng hố khơng dễ hư hỏng.

Vì vậy, muốn mang các hợp đồng giao sau hàng hóa giao dịch trên sàn
trước tiên phải xác định xem hàng hóa mà mình muốn giao dịch có đáp ứng đầy đủ
các điều kiện trên hay khơng.
Đối với giao dịch giao sau tài chính, tài sản cơ sở được chọn giao dịch trên
sàn dựa trên sự phát triển thị trường tài chính của nước đó, sản phẩm nào là cần
thiết cho các đối tượng tham gia trên thị trường, mục tiêu phát triển của thị trường

đó như thế nào.

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ

-Trang 4-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

Ngày nay, có những phức tạp trong việc xác định đặc điểm của một vài tài
sản trở thành tài sản cơ sở cho một hợp đồng giao sau. Có lúc người ta nghĩ rằng đó
phải là tài sản có thể cất trữ được, nhưng giờ lại xuất hiện các hợp đồng giao sau
trên tài sản không thể cất trữ được như điện và thời tiết.
1.2 Các hợp đồng giao sau tài chính đang được giao dịch trên sàn và một số
sàn giao sau trên thế giới
1.2.1 Hợp đồng giao sau tài chính đang được giao dịch.
Những hợp đồng giao sau tài chính phổ biến là chứng khốn nợ như: T-bill,
T-notes, T-bonds và Eurodollar (giao dịch trên CME). Những hợp đồng này liên
quan đến hợp đồng giao sau lãi suất. Các hợp đồng giao sau ngoại tệ như: Francs
Thuỵ Sĩ, Marks Đức, Bảng Anh, Francs Pháp, Pesos Mexi, Dollars Úc, Dollars
Canada,Yên Nhật, ECU, Real Brazil. Hợp đồng giao sau chỉ số chứng khoán S&P
500 - dựa trên một danh mục gồm 500 loại cổ phiếu của Mỹ, Major Market index
CME – dựa trên một danh mục gồm 20 loại cổ phiếu blue-chip niêm yết trên sàn
NYSE, NYSE Composite future– dựa trên một danh mục gồm tất cả cổ phiếu được

niêm yết trên sàn NYSE, National OTC, Financial Time, All Ordinaties, Value Line
– gồm giá của 1,700 cổ phiếu Mỹ, nó khơng tương ứng với bất kỳ danh mục cổ
phiếu nào vì nó sử dụng số trung bình nhân (geometric averaging), Institutional,
Russell, Toronto Stock Exchange, Hang Seng, Barclays. Ngoài ra, quyền chọn trên
hợp đồng giao sau được giao dịch tại nhiều sàn khác nhau, ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới luôn có sẵn các quyền chọn trên hợp đồng giao sau.
Ngày nay, sàn giao dịch phái sinh đang nắm giữ một khối lượng lớn giao
dịch trong tổng số khối lượng giao dịch trên thị trường phái sinh. Theo thống kê từ
NYSE Euronext tháng 2 năm 2008: LIFFE đã giao dịch 92 triệu hợp đồng giao sau
và quyền chọn, trung bình một ngày 4,4 triệu hợp đồng, tăng 31% cùng kỳ năm
2007; trong khi ở OTC số hợp đồng là 13 triệu, tăng 222% so với cùng kỳ năm
2007. Ở Amsterdam, Brussels, Lisbon và Paris mỗi ngày xấp xỉ 2 triệu Euro được
giao dịch bởi khách hàng ở khắp nơi trên thế giới.

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ

-Trang 5-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

Bảng 1.1: Những hợp đồng giao sau chỉ số chứng khoán nước ngồi ở
CME
Tên


Mơ tả

Nikkel 225

225 cổ phiếu của Nhật Bản

Toronto 35

35 cổ phiếu trên sàn chứng khoán Toronto

Financial Times Stock Exchange 100

100 cổ phiếu trên sàn cổ phiếu LonDon

Barclays share price

40 cổ phiếu trên sàn NewZealand

HangSeng

33 cổ phiếu trên sàn Hồng Kông

Osaka

50 cổ phiếu Nhật Bản

All Ordinaries share price

307 cổ phiếu Úc


1.2.2 Các sàn giao dịch giao sau trên thế giới
Xem phụ lục phần cuối của luận văn.
Ở bảng 1.2 liệt kê tất cả các giao dịch giao sau trên các thị trường các khu
vực trên thế giới từ năm 2006 đến năm 2008 do NHTTQT công bố.
Bảng 1.2: Công bố của ngân hàng thanh tốn quốc tế về thơng tin trên
thị trường giao sau:

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ

-Trang 6-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

1.3 Hợp đồng giao sau và đặc trưng của hợp đồng giao sau
1.3.1 Định nghĩa hợp đồng giao sau
Hợp đồng giao sau là hợp đồng giữa hai bên - người mua và người bán để
mua hoặc để bán tài sản vào một ngày nào đó trong tương lai với giá đã thỏa thuận
ngày hôm nay. Các hợp đồng giao sau được giao dịch trên sàn giao dịch có tổ chức,
được gọi là sàn giao dịch giao sau và chịu quá trình thanh toán hàng ngày.
Khi ta mua hay bán một hợp đồng giao sau, ta không bị ràng buộc phải thực
hiện việc mua bán hàng hố thực sự, ta có thể thốt khỏi các ràng buộc của hợp
đồng bằng 2 cách:



Một là giao nhận hàng thực sự. Điều này không phải là một nguyên

tắc, theo thống kê, ít hơn 2% hợp đồng giao sau kết thúc bằng việc giao hàng thực
sự.


Hai là thực hiện vị thế bù trừ (Offsetting). Là việc tạo ra một vị thế

ngược lại, mua hay bán cùng một số lượng hợp đồng đã mua hay đã bán cùng một
thời điểm với ngày hợp đồng giao sau hết hiệu lực.
1.3.2. Đặc trưng của hợp đồng giao sau


Làm giảm rủi ro tín dụng: Ba đặc trưng của hợp đồng giao sau là

thanh toán hàng ngày, yêu cầu ký quỹ, trung tâm thanh toán bù trừ, ba đặc trưng này
và thị trường tương tác lẫn nhau để làm giảm rủi ro tín dụng.
o

Thanh tốn hàng ngày: Những hợp đồng giao sau điều chỉnh theo thị

trường hàng ngày và thanh toán vào cuối của mỗi một ngày giao dịch. Ví dụ ngày
1/7 bên A đồng ý mua của bên B 125,000 Marks Đức giao hàng vào ngày 21/9 giá
$0,6100/mark. Cả hai bên đồng ý giá $0,610/mark là giá cho ngày 21/9, vì thế giá
trị hiện tại của hợp đồng là Zero. Giả định vào ngày 2/7, giá của đồng mark giao
hàng ngày 21/9 tăng lên $0,6150/mark. Sự tăng giá là kết quả của sự thay đổi trong
cung cầu đồng mark cả trong thị trường giao ngay và giao sau. Bên A đồng ý mua
đồng mark giao hàng ngày 21/9 là $0,6100 trên một đơn vị tài sản nay giá thị

trường là $0,6150/mark. Giá trị vị thế của bên A đã tăng lên, hợp đồng của bên A

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ

-Trang 7-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

bây giờ có giá trị là 125,000($0,6150-0,6100)=$625. Hợp đồng đã được bên B
thanh toán cho bên A, sau khi thanh toán giá trị của hợp đồng trở về Zero.
o

Yêu cầu ký quỹ: Để mua hay bán một hợp đồng giao sau, người mua

phải ký quỹ để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Số tiền yêu cầu ký quỹ được xác định
bởi những sàn giao dịch cho mỗi loại hợp đồng. Tại thời điểm mà hợp đồng được
mua/ bán thì người mua phải ký quỹ ban đầu. Ký quỹ ban đầu khác nhau cho mỗi
loại hợp đồng, ví dụ như 0,03% cho T-bill, 5% cho chỉ số S&P 500, yêu cầu ký quỹ
ban đầu có khi lên đến 15% cho chỉ số S&P 500, tuy nhiên hầu hết các hợp đồng
yêu cầu ký quỹ ít hơn 5%. Mỗi ngày giao dịch, lợi nhuận hay tổn thất được cập nhật
vào tài khoản ký quỹ của khách hàng. Nếu số tiền trong tài khoản của khách hàng
tăng lên thì được gọi là sự thay đổi khoản ký quỹ, nếu tài khoản ký quỹ của khách
hàng giảm xuống, nếu giảm đến một mức nào đó mà thấp hơn khoản ký quỹ duy trì

thì họ sẽ được yêu cầu bổ sung khoản ký quỹ hay là đóng vị thế.
o

Trung tâm thanh tốn bù trừ: Ta xem ví dụ sau: Giả định hai bên A và

B đồng ý khoản ký quỹ ban đầu cho hợp đồng 125,000 mark Đức là $2,025 và
khoản quỹ duy trì là $2,000. Ngày 1/7 hợp đồng giữa hai bên được ký, cả hai bên
được yêu cầu ký quỹ ban đầu $2,025. Ngày 2/7, giá mua đồng mark Đức ngày 21/9
tăng từ $0,610 lên $0,6150, tại thời điểm đóng cửa ngày 2/7, $625 sẽ được chuyển
từ tài khoản của bên B sang cho bên A. Bây giờ tài khoản ký quỹ của bên A là
$2,650, nhưng tài khoản ký quỹ của bên B chỉ còn là $1,400, tài khoản ký quỹ của
bên B thấp hơn khoản ký quỹ duy trì, bên B được yêu cầu bổ sung thêm vào tài
khoản bằng khoản ký quỹ ban đầu, tức là thêm $625, nếu bên B bổ sung vào tài
khoản ký quỹ thì hợp đồng sẽ được tiếp tục. Vào ngày 3/7, giá của hợp đồng của
đồng mark Đức ngày 21/9 lại tăng lên, tiền lại được chuyển từ tài khoản của bên B
tới tài khoản của bên A, nếu giá tăng đủ lớn bên B lại phải bị yêu cầu bổ sung thêm
tiền vào tài khoản ký quỹ. Tuy nhiên nếu bên B không thêm $625 vào tài khoản ký
quỹ thì vị thế của bên B sẽ bị đóng và bên A sẽ tìm một đối tác khác để thực hiện
hợp đồng.

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ

-Trang 8-


GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

Trung tâm thanh toán bù trừ quản lý những vấn đề giữa hai bên, trung tâm
thanh tốn bù trừ khơng trực tiếp tham gia một vị thế nào trong bất kỳ giao dịch,
nhưng nó đóng vai trị trung gian giữa các bên.
Chức năng của trung tâm thanh toán bù trừ là làm dịch vụ bù trừ và thanh
toán cho những thành viên của nó. TTTTBT cũng giải quyết thanh tốn tất cả những
hợp đồng giao sau về bù trừ, giao hàng thực, thanh tốn tiền mặt. Bởi vì trung tâm
thanh tốn bù trừ và thành viên của nó chịu trách nhiệm đảm bảo chung về những
hợp đồng giao sau, bảo vệ bằng cách:


Thực hiện giám sát và yêu cầu nguồn lực tài chính tối thiểu cho những

thành viên thanh tốn.


Quản lý hệ thống ký quỹ và đặc biệt là tính tốn yêu cầu khoản ký

quỹ ban đầu, thanh toán hay yêu cầu thêm quỹ khi có sự thay đổi khoản ký quỹ
hàng ngày và nắm giữ khoản tiền ký quỹ ban đầu của mỗi thành viên.


Giám sát toàn bộ hệ thống bảo vệ.



Làm tăng tính thanh khoản: Hai đặc tính của hợp đồng giao sau và


thị trường giao sau làm tăng tính thanh khoản cho thị trường đó là hợp đồng được
chuẩn hoá và được tổ chức trên sàn giao dịch.
o

Hợp đồng chuẩn hố: Để tạo tính thanh khoản cho thị trường, hàng

hoá/ tài sản được giao dịch trên thị trường phải thuần nhất. Để đạt được tính thuần
nhất, những hợp đồng giao sau trong thị trường giao sau phải được tiêu chuẩn hoá.
Hợp đồng định rõ một tài sản chuẩn và một ngày giao hàng chuẩn. Ví dụ: trên CME
hợp đồng đồng mark Đức có kích cỡ hợp đồng là 125,000 mark với ngày thanh toán
là tuần thứ 3, ngày thứ 4 của tháng 3, 6, 9, 12. Ngoài ra, trong hợp đồng giao sau, cơ
chế giao hàng cũng chuẩn hoá và giá cả của hợp đồng giao cũng chuẩn hoá mức độ
biến động giá tối thiểu gọi là “ticket size”.
o

Được tổ chức trên sàn: Để mang người mua người bán lại với nhau,

thị trường giao sau được tổ chức thành sàn giao dịch, mỗi sàn giao dịch những hợp
đồng cụ thể. Mục đích cuối cùng của sàn giao sau là để tối đa hoá giá trị của những
thành viên trên sàn và đồng thời tối đa tính thanh khoản trên sàn.

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ


-Trang 9-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

1.4 Các thành phần trên sàn và cơ chế giao dịch của sàn giao sau
1.4.1 Nhà giao dịch trên sàn giao dịch giao sau
Nhà giao dịch trên sàn giao dịch giao sau được phân chia theo các tiêu chí
khác nhau.
1.4.1.1 Phân loại tổng qt


Cơng ty hoa hồng giao sau: Thành viên trong công ty gọi là

người môi giới hoa hồng, thực hiện giao dịch cho khách hàng của công ty hoa hồng
giao sau. Những người môi giới hoa hồng kiếm tiền từ hoa hồng cho mỗi giao dịch.


Thương gia hoa hồng: Là các cá nhân thực hiện kinh doanh

cho chính họ, họ giao dịch từ tài khoản cá nhân của mình. Thương gia hoa hồng cố
gắng kiếm lời bằng việc mua các hợp đồng với giá cho sẵn và bán chúng với giá cao
hơn.
1.4.1.2 Phân loại theo chiến lược giao dịch


Nhà phịng ngừa rủi ro: Là người nắm giữ hàng hố hoặc có

thể là các kế hoạch cá nhân hoặc cam kết mua sau hay là bán hàng hoá. Thực hiện
một hợp đồng giao sau đối nghịch để làm giảm rủi ro.



Nhà đầu cơ: Gồm các thương gia hoa hồng, các định chế tài

chính trung gian, các cá nhân trên sàn giao dịch, họ là những người kiếm lời bằng
việc cố gắng phán đốn chiều hướng của thị trường, họ đóng vai trị quan trọng trên
thị trường qua tiến trình cung cấp tính thanh khoản, làm cho q trình phịng ngừa
rủi ro có thể thực hiện được.


Người tìm chênh lệch giá: Là người sử dụng chênh lệch giá

mua và giá bán để đầu cơ với rủi ro thấp. Chênh lệch có thể là trong một mặt hàng
hoặc giữa các mặt hàng với nhau. Người tìm chênh lệch giá mua một hợp với tháng
đáo hạn này và bán với tháng đáo hạn khác, bao gồm vị thế mua một hợp đồng giao
sau hàng hoá này và một vị thế bán một hợp đồng giao sau hàng hoá khác, khi biến
động vượt ra khởi vùng chênh lệch, các nhà giao dịch thu được chênh lệch giá mua
bán giữa các mặt hàng.

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ

-Trang 10-




GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

Nhà kinh doanh chênh lệch giá: Là người kiếm lời từ chênh

lệch trong giá cả của các vị thế giao ngay và giao sau biến động ngược chiều nhau.
Khi giá lệch khỏi các dự đoán lý thuyết, các nhà kinh doanh chênh lệch tham gia thị
trường và thực hiện các giao dịch và do đó đẩy về giá cân bằng.
1.4.1.3 Phân loại theo kiểu giao dịch


Các nhà đầu cơ nhỏ lẻ: Là những người có gắng kiếm lời từ

những thay đổi nhỏ trong hợp đồng, số lượng mỗi lần ít nhưng nhiều lần với thời
gian ngắn.


Các nhà giao dịch ngắn trong ngày: Là những người nắm giữ vị

thế không lâu hơn vịng đời của ngày giao dịch, họ khơng chấp nhận rủi ro phát sinh
từ những thơng tin bất lợi có thể xảy ra qua đêm hoặc vào cuối tuần.


Các nhà giao dịch vị thế: Là người nắm giữ các giao dịch có kỳ

hạn dài hạn, nhà đầu cơ nhỏ lẻ và các nhà giao dịch trong ngày, họ kiếm lời bằng
việc chờ đợi các biến động lớn của thị trường.
1.4.1.4 Các nhà giao dịch giao sau ngồi sàn



Nhà tư vấn giao dịch hàng hố: Là các cá nhân hoặc cơng ty

phân tích thị trường giao sau và lập các báo cáo, đưa ra lời khuyên, giới thiệu mua
và bán hợp đồng.


Quỹ kinh doanh giao sau: Là cá nhân hoặc cơng ty nhận tiền từ

công chúng và sử dụng các khoản tiền này để kinh doanh các hợp đồng giao sau.


Thành viên hiệp hội: Là một cá nhân liên kết với bát kỳ các

nhân hoặc các định chế hoặc các công ty khác có kinh doanh giao sau.
1.4.2 Cơ chế của sàn giao dịch giao sau
1.4.2.1 Các loại lệnh giao dịch
Sau khi mở tài khoản giao sau, ta có thể đặt lệnh với thương gia hoa
hồng hay nhà trung gian để mua/ bán giao sau. Bất cứ lệnh nào cũng phải xác định
rõ: Đó là lệnh để mua hay bán; số lượng; tháng giao hàng; hàng hoá cơ sở; trao đổi
nếu hàng hoá được bán trên nhiều sàn và loại lệnh.

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Mua và bán một hợp đồng, hoặc đóng hay mở giao dịch, vì ngoại trừ trường
hợp đặc biệt ta khơng thể đồng thời mua hay bán trong cùng hợp đồng giao sau tại

cùng một sàn trong cùng một tài khoản. Ví dụ: có thể mua lúa mì ở Chicago và bán
lúa mì ở Kansas, nhưng khơng cho phép mua và bán lúa mì ở Chicago trong cùng
một tài khoản giao sau. Trong trường hợp nếu đầu tiên ta bán một hợp đồng, mở
một vị thế trong hợp đồng này, vị thế bán. Nếu cuối cùng ta mua nó trở lại, nhà
trung gian sẽ giải quyết việc mua bằng cách đóng giao dịch. Tuy nhiên, nếu ta đã
bán hợp đồng đầu tiên, và việc mua của ta sẽ được xem xét bằng cách mở một giao
dịch. Vì vậy, bất kỳ lúc nào mua hay bán một hợp đồng giao sau là mở hay đóng
giao dịch phụ thuộc vào tình trạng đang tồn tại trong tài khoản.
Sơ đồ 1.1: Các loại lệnh trên sàn giao dịch giao sau
Loại giao dịch
Đặt lệnh mua hay bán
giao sau

Lệnh thị trường
(Market Orders)

Lệnh ngày/ có hiệu
lực đến cuối tháng
(Day or Good-TillCanceled Orders )

Lệnh thị trường mở
(Market
on
close
MOO)

Lệnh giới hạn
(Limit Orders)

Lệnh thị trường đóng

(Market
on
close
Orders)

Lệnh thị trường
nếu lệch giá
(MIT)

Lệnh dừng
(Stop Orders)

Lệnh thị trường
(Market Orders)

Lệnh giới hạn
(Limit Orders)

Lệnh thị trường (Market Orders): Những lệnh trong hệ thống giao dịch mà
không khớp lệnh là những lệnh giới hạn. Lệnh giới hạn với giá bán thấp nhất là giá
chào bán tốt nhất; lệnh giới hạn với giá mua cao nhất là giá hỏi mua tốt nhất. Lệnh
thị trường là một lệnh thực hiện ngay lập tức, mà sẽ mua tại giá chào bán tốt nhất
hay bán tại giá hỏi mua tốt nhất. Nếu lệnh giới hạn không đủ tại giá chào bán/ giá
hỏi mua tốt nhất thoả mãn lệnh thị trường, thì giá hỏi mua và giá chào bán

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ


-Trang 12-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

tốt nhất tiếp theo được sử dụng và lệnh tiếp theo được sử dụng cho đến khi toàn bộ
lệnh được thực hiện. Lệnh thị trường đóng là lệnh được thực hiện quyền trước khi
đóng cửa một ngày giao dịch. Tuy nhiên bởi vì đó là một lệnh thị trường nên giá cả
có thể khác nhau với giá thanh tốn cuối cùng cho một ngày giao dịch. Người giao
dịch có thể tham gia lệnh này, nếu thực hiện lệnh này giá sẽ tốt hơn tại điểm kết
thúc một ngày. Lệnh thị trường mở là một lệnh thị trường thực hiện quyền mở cửa
giao dịch, nhưng bản chất là một lệnh thị trường, giá cả giao dịch có thể khác với
giá mở cửa giao dịch. Toàn bộ những lệnh được xây dựng trong thời gian thị trường
đã đóng cửa, vì thế nếu người giao dịch cảm thấy lệnh mua hay bán bị vượt q, thì
cố gắng để có được lợi nhuận bằng cách chuyển hướng tham gia vào lệnh MOO.


Lệnh ngẫu nhiên (Contingent Orders): Nếu một lệnh khơng phải là

lệnh thị trường thì đó là lệnh ngẫu nhiên, bởi vì nó sẽ khơng thực hiện trừ khi chắc
chắn thoã mãn điều kiện. Một lệnh ngẫu nhiên có thể là lệnh một ngày hay có hiệu
lực đến cuối tháng. Lệnh ngày hết hiệu lực tại thời điểm cuối cùng của một buổi
giao dịch. Lệnh mua bán có hiệu lực đến cuối tháng được giữ trong hệ thống giao
dịch cho đến khi bị huỷ bỏ hay cho đến khi có sự tác động bởi sàn giao dịch hay nhà
trung gian. Lệnh ngẫu nhiên không thể đặt vào ngày cuối cùng của hợp đồng giao
sau.


Lệnh giới hạn (Limit Orders): Là một lệnh để mua hay bán tại một

giá đặc biệt hay giá tốt hơn. Lệnh giới hạn để mua tại mức giá đặc biệt là lệnh để

mua tại mức giá thấp hơn. Lệnh giới hạn để bán tại mức giá đặc biệt là lệnh để bán
tại mức giá cao hơn. Mặc dù, lệnh giới hạn đảm bảo có được ít nhất giá giới hạn nếu
được thực hiện nhưng những rủi ro chính của nó là lệnh sẽ khơng bao giờ được thực
hiện hay nó chỉ được thực hiện từng phần và thị trường có thể đề nghị theo cách
khác từ giá giới hạn.


Lệnh thị trường nếu chênh lệch giá (Market-If-Touched MIT

Orders): Là lệnh giới hạn, sẽ trở thành lệnh thị trường nếu giá thị trường đạt đến giá
giới hạn. Sau đó lệnh thị trường được thực hiện hồn tồn; tuy nhiên giá có thể tệ
hơn giá giới hạn, bởi vì khơng có đủ những hợp đồng tại giá đặc biệt để hoàn thành

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ

-Trang 13-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

tất cả những lệnh tại mức giá này. Vì vậy rủi ro của MIT là có thể khơng thực hiện
được tất cả nếu giá thị trường không vươn tới MIT và nếu có, giá có thể tệ hơn giá
MIT. Tuy nhiên, MIT có sự tiến bộ hơn lệnh giới hạn, nó sẽ thực hiện hồn tồn
nếu thị trường có vươn tới MIT, ngược lại một lệnh giới hạn có thể chỉ thực hiện

từng phần.


Lệnh ngừng (Stop Orders): Những lệnh ngừng được sử dụng để giới

hạn tổn thất. Lệnh ngừng là lệnh thị trường để mua trên giá thị trường hay để bán
dưới giá thị trường, nhưng chỉ khi nếu thị trường đạt tới mức giá đó. Lệnh ngừng
giống như lệnh MIT ngoại trừ giá đặc biệt để mua cao hơn giá thị trường hiện hành,
hay giá để bán thấp hơn giá thị trường hiện hành. Mục đích duy nhất của lệnh
ngừng là để giới hạn tổn thất. Tuy nhiên, giá đã nhận có thể tệ hơn giá ngừng, vì
như một lệnh thị trường lệnh có thể thực hiện tại giá tệ nhất. Lệnh giới hạn ngừng
giống như lệnh ngừng, nhưng trở thành một lệnh giới hạn khi giá đặc biệt đã đạt
mức tốt hơn là lệnh thị trường. Rủi ro chính của lệnh này là có thể nó sẽ khơng hồn
thành tất cả, bởi vì thị trường có thể bỏ qua lệnh giới hạn hay những lệnh khác có
quyền ưu tiên giá đó, hay có thể nó chỉ hồn thành từng phần. Vì vậy, nó khơng
phải là một lệnh hiệu quả cho việc giới hạn sự tổn thất. Tuy nhiên, nó đảm bảo giới
hạn giá hay tốt hơn nếu thực hiện trong thị trường bất ổn.
1.4.2.2 Quy trình cơ bản của giao dịch giao sau
(1a)(1b)

Người mua và người bán yêu cầu các nhà môi giới của họ quản

lý giao dịch giao sau.
(2a) (2b) Nhà môi giới của người mua và người bán yêu cầu công ty môi
giới hoa hồng làm thủ tục pháp lý cho giao dịch.
(3)

Các công ty môi giới hoa hồng gặp nhau trên sàn giao dịch giao

sau và đồng ý về một mức giá nào đó.

(4)

Thơng tin về giao dịch được báo cáo cho công ty TTBT

(5a) (5b) Các công ty môi giới hoa hồng báo cáo về mức giá đã được chấp
nhận cho các nhà môi giới của người mua và người bán.

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ

-Trang 14-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

(6a) (6b) Các nhà môi giới của người mua, người bán báo mức giá đã
được chấp nhận cho người mua và người bán.
(7a) (7b) Người mua và người bán đặt cọc tiền cho nhà môi giới của họ.
(8a) (8b) Các nhà môi giới của người mua và người bán đặt cọc tiền ký
quỹ cho các cơng ty thanh tốn thành viên.
(9a) (9b) Các cơng ty thanh tốn thành viên đặt cọc tiền ký quỹ cho cơng
ty thanh tốn bù trừ.
Sơ đồ 1.2: Quy trình giao dịch cơ bản của sàn giao dịch giao sau
Người mua


1a

Người bán

1b

7a

6a

6a
Môi giới của
người mua

7b

2a

Công ty môi
giới hoa hồng
của nhà môi giới
5a cho người mua

Sàn giao dịch
giao sau
3

Công ty môi
giới hoa hồng
của nhà môi giới

cho người bán

2b

Người mơi
giới của người
bán

5b
4

8a

Cơng ty thanh
tốn thành viên
của nhà mơi giới
cho người mua

9a

Cơng ty thanh tốn
bù trừ giao sau

Cơng ty thanh
tốn thành viên
9b
của nhà mơi giời
cho người bán

8b


“Giáo trình: Quản trị rủi ro tài chính – PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang”

1.5 Rủi ro của việc giao dịch những hợp đồng giao sau
1.5.1 Rủi ro thị trường
Rủi ro đầu tiên của giao dịch giao sau là rủi ro thị trường, rủi ro này liên
quan đến sự giao động trong giá trị của những cơng cụ do tình hình thị trường.

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ

-Trang 15-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

Những công ty sử dụng hợp đồng giao sau để đầu cơ sẽ liên quan mật thiết
đến tình hình thị trường. Nếu những mong đợi của họ về tình hình thị trường là sai
họ phải chịu tổn thất trên những hợp đồng giao sau. Những công ty sử dụng hợp
đồng giao sau để phịng ngừa thì ít liên quan đến tình hình thị trường vì khi thị
trường đi ngược lại những dự đốn của họ, họ sẽ có được một phần lợi nhuận bù trừ
trên vị thế mà họ đã phòng ngừa.
1.5.2 Rủi ro basic
Loại rủi ro thứ hai là rủi ro basic. Rủi ro này xảy ra cho những công ty, cá
nhân sử dụng hợp đồng giao sau để phòng ngừa. Ví dụ: Xem xét một nhà quản lý

danh mục trái phiếu T-bonds, sử dụng những hợp đồng giao sau trái phiếu để phòng
ngừa một danh mục trái phiếu mà họ có, trung bình 5 năm trái phiếu đến hạn. Giá
trị giao sau trái phiếu không di chuyển đồng thời với giá trị của danh mục trái phiếu,
vì khi đến hạn danh mục trái phiếu và chứng khoán cơ sở khơng giống nhau một
cách chính xác. Vì vậy vị thế mua trong hợp đồng giao sau trái phiếu sẽ không hoàn
toàn bù trừ tác động của sự biến động lãi suất trên danh mục những trái phiếu.
1.5.3 Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thứ ba là rủi ro thanh khoản, rủi ro này liên quan đến việc thiếu khả
năng thanh khoản. Ví dụ cơng ty mua giao sau trái phiếu để đầu cơ mong đợi giá
trái phiếu sẽ tăng trong tương lai. Tuy nhiên khi nó đóng vị thế bằng việc bán hợp
đồng giao sau thì có thể nó sẽ nhận ra rằng khơng có người mua nào sẵn lịng mua
hợp đồng giao sau tại thời điểm này. Trong trường hợp này, công ty sẽ bán hợp
đồng giao sau tại mức giá thấp hơn. Người sử dụng hợp đồng giao sau có thể giảm
rủi ro thanh khoản bằng cách tham gia vào việc mua bán một cách rộng lớn.
1.5.4 Rủi ro tín dụng
Loại rủi ro thứ tư là rủi ro tín dụng, là loại rủi ro liên quan đến tổn thất xảy
ra do bên đối tác của hợp đồng. Loại rủi ro này thường xảy ra trên thị trường OTC
1.5.5 Rủi ro thanh toán trước
Rủi ro thứ 5 là rủi ro thanh toán trước, là loại rủi ro liên quan đến khả năng
những tài sản đã được phòng ngừa được thanh toán trước khi kỳ hạn đã được thiết

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ


-Trang 16-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

lập. Giả định một ngân hàng thương mại bán giao sau T-bonds để phịng ngừa danh
mục trái phiếu cơng ty và chỉ sau khi vị thế giao sau được thiết lập, những công ty
phát hành trái phiếu này đã bán chúng ra thị trường, nếu lãi suất giảm sau đó thì
ngân hàng sẽ hứng chịu một khoản tổn thất từ những hợp đồng giao sau mà khơng
có khoản lời từ vị thế trái phiếu.
1.5.6 Rủi ro tổ chức
Rủi ro thứ 6 là rủi ro tổ chức, là loại rủi ro liên quan đến tổn thất như là hậu
quả của việc quản lý và giám sát lỏng lẻo. Những công ty sử dụng hợp đồng giao
sau để phòng ngừa rủi ro đã lỏng lẻo, có những nhân viên phụ trách vị thế giao sau
khơng hồn tồn hiểu cách làm thế nào giá trị của những hợp đồng giao sau tương
ứng với tình hình thị trường. Mặc khác, những nhân viên kia có thể tham gia vào vị
thế đầu cơ hơn là mong muốn của công ty nếu công ty không giám sát vị thế của họ.
Kết luận chương I:
Qua chương I, chúng ta đã biết sự ra đời của thị trường giao sau - đó là từ
sự thành lập Hội Đồng Thương Mại Chicago năm 1848 và những hợp đồng giao sau
tài chính xuất hiện đầu tiên ở CME vào năm 1972. Thị trường giao sau ngày nay
phát triển rất lớn mạnh, ở hầu hết các nước trên thế giới đều tổ chức sàn giao dịch
có giao sau về các loại hàng hố và tài chính với khối lượng giao dịch lớn. Bên cạnh
đó ta cũng thấy sàn giao dịch giao sau có tổ chức đã giúp làm giảm rủi ro tín dụng
và làm tăng tính thanh khoản cho thị trường. Ta cũng biết được các thành phần
tham gia trên sàn giao sau là những ai, biết các loại lệnh trên sàn và nắm được quy
trình giao dịch cơ bản trong giao dịch giao sau.
Qua những nội dung ở chương I, giúp ta thấy được những ưu điểm của hợp
đồng giao sau, những ưu điểm này là một trong những lý do giúp ta khẳng định sự
cần thiết phải xây dựng và phát triển thị trường giao sau có tổ chức tại Việt Nam.


HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ

-Trang 17-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

Chương II:
KINH NGHIỆM TỔ CHỨC SÀN GIAO DỊCH GIAO SAU Ở MỸ, TRUNG
QUỐC VÀ THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM
2.1 Mơ hình Mỹ - Sàn giao dịch “Chicago Mercantile Exchange”
2.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển
Năm
- 1848

Sự kiện
- CBOT xây dựng sàn giao dịch giao sau đầu tiên trên thế giới ở
Chicago.

- 1851

- CBOT cho ra đời hợp đồng kỳ hạn.

- 1865


- CBOT chuẩn hoá giao dịch với sự phát triển của những hợp đồng
chuẩn với tên gọi là “Futures”

- 1860

- CBOT đã phát triển giao dịch Pit đầu tiên.

- 1885

- Để theo kịp với sự phát triển, CBOT đã cho xây dựng một toà nhà tại
Lasalle và Jackson, là toà nhà cao nhất Chicago.

- 1898

- Chicago Butter and Egg Board tiền thân của Chicago Mercantile
Exchange ra đời ở Chicago.

- 1919

- Chicago Butter and Egg Board trở thành Chicago Mercantile
Exchange.
- Trung tâm thanh toán bù trừ Clearing house cũng ra đời trong năm
này.

- 1926

- CBOT đã xây dựng công ty Board of Trade Clearing để đảm bảo cho
quá trình mua bán.


- 1936

- CBOT đã cho ra đời hợp đồng giao sau đậu nành.

- 1961

- Chicago Mercantile khai trương hợp đồng giao sau đầu tiên - thịt
đông lạnh.

- 1964

- CME cho ra đời hợp đồng giao sau gia súc sống.

- 1968

- CBOT cho ra đời hợp đồng giao sau không phải ngũ cốc đầu tiên:
hợp đồng giao sau gà.

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ

- 1969

-Trang 18-


GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

- CBOT cho ra đời hợp đồng giao sau không phải sản phẩm nông
nghiệp đầu tiên, hợp đồng giao sau bạc.

- 1972

- CME cho ra đời hợp đồng giao sau tài chính đầu tiên, hợp đồng giao
sau 7 loại ngoại tệ.

- 1975

- CBOT cho khai trương hợp đồng giao sau lãi suất.

- 1981

- CME cho ra đời hợp đồng giao sau thanh toán bằng tiền mặt, hợp
đồng Eurodollar.

- 1982

- CME đã thành công với hợp đồng giao sau chỉ số chứng khoán, hợp
đồng giao sau chỉ số S&P 500.
- CBOT cho ra đời hợp đồng giao sau trái phiếu kho bạc Mỹ.

- 1987

- CME tiên phong trong việc giao dịch bằng điện tử là nền tản của giao
dịch CME Globex sau này.


- 1992

- Giao dịch giao sau bằng điện tử đầu tiên diễn ra trên sàn giao dịch
điện tử CME Globex.

- 1999

- CME cho ra đời hợp đồng giao sau thời tiết.

- 2002

- CME trở thành sàn giao dịch cổ phần đầu tiên ở Mỹ, cổ phiếu được
niêm yết ở sàn chứng khốn New York.

-17.10.06

- CME thơng báo mua 8 tỷ cổ phần của CBOT, kết hợp hai tổ chức
thành CME group. Sự liên kết này là xu hướng trong thị trường phái
sinh toàn cầu. Các văn bản sáp nhập được điều chỉnh từ ngày
20/12/2006, ngày 11/5/2007, ngày 11/6/2007 và ngày 6/7/2007. Việc
sáp nhập đã được các cổ đông của CME và CBOT thông qua ngày
9/7/2007.

- 2007

- CME và CBOT trở thành CME group là sàn giao sau lớn nhất trên
thế giới. Việc hợp nhất này được kỳ vọng sẽ làm tăng hiệu quả và tiết
kiệm được $100 triệu/ năm


- 13.08.08

- Giao dịch điện tử tại CBOT chuyển vào hệ thống máy tính của CME,
NYMEX đã chấp nhận đề nghị từ CME mua lại NYMEX 8tỷ USD,
hệ thống NYMEX sẽ thống nhất với CME vào ngày 30/09/2009.

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ

-Trang 19-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

2.1.2 Tổ chức của sàn giao dịch
o

Thành viên: Có 4 loại thành viên: CME - Chicago Mercantile

Exchange, IMM - International Monetary Market, IOM - Index and Options Market
và GEM - Growth and Emerging Market. Mỗi loại thành viên được quy định quyền
hạn và nghĩa vụ riêng, như thành viên bộ phận CME có quyền sử dụng tất cả những
sản phẩm trên CME; thành viên bộ phận IMM quyền hạn bị giới hạn đối với những
sản phẩm được chỉ định cho bộ phận này; thành viên bộ phận IOM và GEM quyền
hạn bị giới hạn với những sản phẩm được chỉ định bởi HĐQT. CME, IMM, IOM và

GEM cũng có quyền sử dụng những sản phẩm được niêm yết trên sàn CBOT theo
quy định.
o

Ban lãnh đạo: Hội đồng quản trị (Board of directors): Chịu trách

nhiệm những vấn đề sau: Chi phối sàn giao dịch; Quản lý tất cả tài sản của sàn;
Cung cấp, duy trì và đảm bảo những điều kiện thuận lợi để sàn giao dịch thuận lợi;
Bổ nhiệm và uỷ quyền những quan chức để thay mặt hội đồng giải quyết những vấn
đề của sàn theo quy định; Tham gia vào những phiên xét xử và xác định hình thức
kỷ luật nếu có; Xác định hàng hố được giao dịch, thời gian trao đổi, ngày tháng
hợp đồng được phân phối và thực hiện; Tạo và điều chỉnh nội quy của sàn, hội đồng
uỷ quyền cho Chủ tịch hội đồng, phó chủ trịch hội đồng cùng thực hiện; Có quyền
ra những hành động trong điều kiện khẩn cấp như tồn tại tình trạng khẩn cấp trong
thị trường, tình trạng tài chính của sàn bị đe doạ, các hoạt động của sàn có thể bị
gián đoạn...
o

Những uỷ ban: HĐQT sẽ thành lập uỷ ban cấp hội đồng (Board

Level Committees) theo tính chất của ngành và Uỷ ban cấp không phải hội đồng
(Non-Board Level Committees), Uỷ ban cấp hội đồng chịu trách nhiệm giám sát
kinh doanh của sàn. Mỗi uỷ ban của sàn phải có một chủ tịch hoặc các đồng chủ
tịch:
- Uỷ ban cấp hội đồng (Board Level Committees): Nhiệm vụ của uỷ ban cấp
hội đồng là thiết lập các kế hoạch, định hướng cho sự phát triển của sàn, phát triển
các chính sách nội quy, tư vấn và trợ lý cho HĐQT và thực hiện những nhiệm vụ cụ

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân


Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ

-Trang 20-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

thể được giao. Nhiệm vụ của uỷ ban là chịu trách nhiệm xem xét những vấn đề liên
quan và báo cáo kết quả cuối cùng cho HĐQT.
- Uỷ ban cấp không phải hội đồng (Non-Board Level Committees): Chịu
trách nhiệm xem xét lại các báo cáo điều tra, tiến hành xét xử, tư vấn cho HĐQT và
thực hiện những nhiệm vụ cụ thể được giao. HĐQT có thể tư vấn cho uỷ ban bất kỳ
vấn đề gì trong thẫm quyền xét xử của uỷ ban. Nhiệm vụ của uỷ ban là đương đầu,
xem xét những vấn đề và báo cáo kết quả cuối cùng cho HĐQT. Chủ tịch sẽ bổ
nhiệm những nhân viên sàn, những nhân viên của công ty thành viên và những
thành viên của công ty không phải là công ty thành viên của tất cả các uỷ ban cấp
không phải hội đồng để phục vụ cho nhiệm kỳ của chủ tịch cho đến khi uỷ ban mới
được bổ nhiệm. Chủ tịch có thể bãi nhiệm tất cả các thành viên trong uỷ ban với bất
kỳ nguyên nhân nào. Số đại biểu theo quy định của uỷ ban không phải cấp hội đồng
gồm phần đông là thành viên của uỷ ban hay một uỷ ban hội thẫm, ngoại trừ phó
chủ tịch. Chủ tịch của uỷ ban không phải hội đồng hay các cá nhân khác khi hành
động như một chủ tịch thì phải dựa trên những lá phiếu. Khơng được nhiều hơn một
thành viên của nhà môi giới được phụ vụ ở uỷ ban xét xử.
HĐQT thông qua nội quy và theo thời gian HĐQT sẽ sữa đổi bổ sung
những nội quy này cho phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh trên sàn. HĐQT
cũng thành lập những uỷ ban, uỷ ban này được uỷ quyền điều tra xét xử và áp dụng

các hình phạt khi nhân viên vi phạm những nội quy theo quy định của sàn. Hội
đồng lập ra các uỷ ban sau:
- Giám đốc chính sách (The chief Regulatory Officer): Chịu trách nhiệm bắt
buộc thi hành những quy định trên sàn. Có quyền thanh tra, kiểm tra sổ sách chứng
từ của tất cả các thành viên và yêu cầu tất cả thành viên xuất hiện và giải trình về hồ
sơ chứng từ chứng minh cho việc vi phạm nội quy. Giám đốc chính sách cũng uỷ
quyền cho nhân viên bộ phận chính sách sàn (Market Regulation Department) thực
hiện nhiệm vụ.
- Uỷ ban giám sát kinh doanh (Business Conduct Committees): Có quyền
xét xử những vấn đề liên quan đến quản lý, giao dịch, bán hàng, đạo đức trong mua

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ

-Trang 21-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

bán, hay những hành động đe doạ đến tính minh bạch của thị trường. Các thẫm
quyền khác theo quy định.
- Uỷ ban rủi ro trung tâm thanh toán bù trừ (Clearing House Risk
Committee- CHRC): Có nhiệm vụ xác định những người nộp đơn thoả mãn yêu cầu
năng lực là thành viên thanh toán bù trừ (Clearing Member). Sự quyết định của
CHRC dựa trên yêu cầu của người nộp đơn lên HĐQT. CHRC áp dụng các quy

định liên quan đến năng lực của thành viên thanh toán theo quy định để cấp phép
cho thành viên thanh toán sau khi được sự chấp thuận của HĐQT.
- Uỷ ban PIT (PIT Committee): Uỷ ban PIT có các quyền hạn sau: Tham
gia vào các quyết định mở cửa hay đóng cửa trong phạm vi PIT theo quy định;
Giám sát và thi hành sự thay đổi về giá theo nội quy; Giải quyết các tranh chấp tại
không gian của PIT; Giải quyết ngay lập tức những bất bình phát sinh từ sự vi phạm
giá theo nội quy trong thời gian giao dịch PIT; Đưa ra những vấn đề trách nhiệm
liên quan đến việc vi phạm nội quy.
- Uỷ ban kiểm soát sàn (Floor Conduct Committee): Uỷ ban kiểm soát sàn
sẽ phụ trách giải quyết tranh chấp ở không gian PIT mà không được giải quyết bởi
Uỷ ban PIT. Uỷ ban kiểm soát sàn sẽ giám sát, tóm tắt tồn bộ tiến trình chứng
minh cho việc vi phạm theo quy định.
- Uỷ ban tố tụng (Probable Cause Committee - “PCC”): Uỷ ban tố tụng sẽ
nhận và xem xét báo cáo điều tra từ phòng nội quy thị trường (Maket Regulation
Department).
2.1.3 Cơ chế giám sát
Chicago Mercantile Exchange quy định nghiêm ngặt cơ chế giám sát từ
giao dịch mua bán đến thanh toán, Pit và giám sát giao dịch trên sàn. Theo đó,
HĐQT ban hành những nội quy quy định các hoạt động và thẫm quyền giải quyết
của các cơ quan được uỷ quyền.
- Uỷ ban giám sát kinh doanh (Board Conduct Committees) :
- Uỷ ban rủi ro trung tâm thanh toán bù trừ (Clearing House Risk
Committee - CHRC) :

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :



Luận văn thạc sĩ

-Trang 22-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

- Uỷ ban PIT (PIT Committee): Thành viên uỷ ban PIT khơng được thực thi
quyền hành của mình với bất kỳ ai, với một trung gian, với một công ty … nếu
quyền lợi của những tổ chức này gắn liền với quyền lợi của họ.
- Uỷ ban tố tụng ( Probable Cause Committee-PCC):
Phần chi tiết cơ chế giám sát (xem phần phụ lục)
2.1.4 Các sản phẩm trên sàn giao sau
CME chuyên giao sau về chỉ số cổ phiếu và tiền tệ, CBOT chuyên về hợp
đồng giao sau chỉ số trái phiếu T-bonds, những sản phẩm nơng nghiệp và cũng có
giao dịch quyền chọn cổ phiếu. Số lượng giao dịch trung bình là 9 triệu hợp đồng
với tổng giá trị tài sản $4,2 tỷ.
2.1.5 Giao dịch
Tất cả giao dịch những sản phẩm trên sàn phải được diễn ra trên sàn hay
thông qua những phương tiện của sàn theo đúng quy định. Có hai phương pháp giao
dịch là giao dịch PIT và giao dịch thơng qua hệ thống GLOBEX


Giao dịch PIT: Đặt mua và chào bán phải được tiến hành bất kỳ lúc

nào để đảm bảo sự cạnh tranh trong giao dịch. Tất cả những giao dịch PIT đều được
công khai và cạnh tranh trong khu vực được thiết kế cho PIT.


Giao dịch qua hệ thống Globex: 70% tổng số giao dịch được thực hiện


qua hệ thống Globex. Hệ thống được đề xuất năm 1987, khai trương năm 1992 - là
hệ thống điện tử đầu tiên cho những hợp đồng giao sau. Ngày 19/10/2004 có 1 tỷ
người tham gia giao dịch đã được ghi nhận.
2.1.6 Trung tâm thanh toán bù trừ và thành viên thanh tốn


Trung tâm thanh tốn bù trừ: Sàn tổ chức trung tâm thanh toán bù trừ

để bảo vệ những thành phần tham gia trên thị trường và bảo vệ tính minh bạch của
những hợp đồng được giao dịch trên sàn. Thành viên của Trung tâm thanh tốn bù
trừ có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Ban giám đốc, được thiết lập để phân
loại thành viên ở trung tâm thanh toán bù trừ với quyền hạn và nhiệm vụ khác nhau.
Uỷ ban rủi ro trung tâm thanh toán bù trừ chịu trách nhiệm kiểm soát Uỷ ban thanh
toán bù trừ. Giám Đốc trung tâm thanh toán bù trừ do HĐQT bổ nhiệm, sẽ chịu

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ

-Trang 23-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

trách nhiệm điều hành TTTTBT hàng ngày và chịu trách nhiệm thi hành tất cả

những nội quy phù hợp với TTTTBT.


Thành viên thanh toán: Sàn sẽ thiết lập những loại thành viên thanh

toán khác nhau với quyền hạn và trách nhiệm khác nhau.
o

Thành viên thanh tốn CME (CME clearing Members): Có tất cả

quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ theo quy định và có quyền thanh tốn tất cả
giao dịch cho tất cả những sản phẩm ở CME và tất cả những sản phẩm trên CBOT
sau ngày 12/07/2007.
o

Thành viên công ty cổ phần CME (CME Corporate Equity Members):

Những thành viên công ty cổ phần CME khơng có khách hàng; khơng có quyền của
người giao dịch và khơng trực tiếp thanh tốn với sàn. Những thành viên công ty cổ
phần phải đáp ứng tất cả những yêu cầu của thành viên thanh toán.
Bảng 2.1: Số lượng cổ phần loại A cần thiết cho thành viên
Loại thành viên

TV

TV CME và

CME

CBOT


TV CME,
CBOT,
NYMEX

TV TT
CME
clearing
Members

FCMs,

Non-FCMs,

Closely Held and Sole
Proprietorships

8,000

12,000

16,000

12,000

16,000

Member firm plus all
100% affiliates


CME

Corporate

Corporate

Members

Equity

(w/CBOT full) (w/CBOT full)
8,000

Equity
Members

Family of Funds (holding
equity)

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

8,000

9,750

13,750

(w/CBOT

(w/CBOT


Assoc.)

Assoc.)

12,000

16,000

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sĩ

-Trang 24-

GVHD: PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Trang

(nguồn: )
2.1.7 Giao hàng và thủ tục giao hàng
Ở CME giao sau cả hàng hố và tài chính nhưng ta chỉ đề cập đến giao hàng
và thủ tục giao hàng thuộc tài chính bỏ qua giao hàng và thủ tục giao hàng thuộc
hàng hố.


Giao hàng tiền tệ qua hệ thống liên kết thanh toán CLS (CLS -

Continuous Linked Settlement)

o

Giao hàng qua ngân hàng CLS hay qua ngân hàng đại diện CLS của

CME: Thủ tục giao hàng theo quy định của CME, những hợp đồng giao sau tiền tệ
CME được yêu cầu giao hàng một cách tự nhiên qua hệ thống ngân hàng liên kết
thanh toán CLS (Continous Linked Settlement), bao gồm cả đơn vị giao dịch tiền tệ
và tăng giá tiền tệ (biến động tối thiểu) được hỗ trợ bởi thủ tục giao hàng liên kết
thanh tốn. Cơng ty thanh tốn bù trừ sẽ không được yêu cầu thực hiện giao hàng tự
nhiên qua hệ thống ngân hàng CLS cho bất kỳ hợp đồng giao sau tiền tệ nào, ở đó
giao hàng của cơng ty thanh tốn bù trừ thì linh động không vượt quá $25 triệu cho
bất kỳ hợp đồng giao sau tiền tệ nào. Sàn sẽ xác định những điều kiện giao hàng
cho ngân hàng CLS của CME giao hàng tiền tệ qua ngân hàng CLS. Những công ty
thanh toán bù trừ giao hàng hợp đồng giao sau tiền tệ phải được chấp thuận của đại
diện ngân hàng CLS cho giao hàng qua ngân hàng CLS. Khi người mua, người bán
lựa chọn giao hàng tiền tệ qua hệ thống CLS, họ đồng ý tuân theo thời hạn và bồi
thường thiệt hại được thiết lập bởi ngân hàng đại diện CLS, ngân hàng đại diện CLS
của CME và ngân hàng CLS. Nhiệm vụ của trung tâm thanh toán bù trừ để kết thúc
giao dịch giao hàng khi thanh toán được thực hiện qua hệ thống CLS.


Giao hàng tiền tệ Non-CLS

o

Đăng ký ngân hàng và những điều kiện khác: Sàn sẽ thiết lập những

yêu cầu và điều kiện để đăng ký và những điều kiện khác mà giao hàng tiền tệ cho
là cần thiết.



Những sản phẩm giao sau chứng khốn: Giao hàng những sản phẩm

giao sau chứng khoán được thanh toán bởi trung tâm thanh toán bù trừ.

HVTH: Trương Thị Mỹ Vân

Xây dựng sàn giao dịch giao sau tài chính tại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


×