Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế trong quản lý thuế ở cục thuế bình dương , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

PHẠM CƠNG ĐỘ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
TRONG QUẢN LÝ THUẾ Ở CỤC THUẾ BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009

TIEU LUAN MOI download :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------------------

PHẠM CƠNG ĐỘ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
TRONG QUẢN LÝ THUẾ Ở CỤC THUẾ BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009



TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Mở đầu
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
1.1 Các lý luận cơ bản về kiểm tra, thanh tra thuế .................................................... 1
1.1.1 Khái niệm về kiểm tra, thanh tra thuế............................................................... 1
1.1.2 Mục tiêu của kiểm tra, thanh tra thuế................................................................ 2
1.1.3 Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra thuế .................................................................. 3
1.1.4 Vai trò của kiểm tra, thanh tra thuế................................................................... 4
1.2 Các hình thức và nội dung về kiểm tra, thanh tra thuế ........................................ 5
1.2.1 Các hình thức kiểm tra, thanh tra thuế .............................................................. 5
1.2.2 Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế ..................................................................... 7
1.2.3 Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế ................................................................... 10
1.2.4 Tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế ..................................................................... 12
1.2.5 Kiểm tra, thanh tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp................................... 13
1.2.6 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế .................................. 14
1.3 Quản lý thuế và mơ hình quản lý thuế ............................................................... 16
1.3.1 Khái niệm quản lý thuế ................................................................................... 16
1.3.2 Mục tiêu của quản lý thuế ............................................................................... 16
1.3.3 Nguyên tắc quản lý thuế.................................................................................. 17
1.3.4 Nội dung quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế ............................ 18
1.3.5 Một số mơ hình quản lý thuế .......................................................................... 21
1.4 Kinh nghiệm kiểm tra, thanh tra thuế trong quản lý thuế ở một số nước trên thế

giới............................................................................................................................ 27

TIEU LUAN MOI download :


1.5 Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trên thế giới về công tác kiểm tra, thanh
tra thuế...................................................................................................................... 31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA
THUẾ Ở CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG
2.1 Tổ chức cơng tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Cục thuế tỉnh Bình Dương ........... 35
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ phòng Kiểm tra thuế .................................................... 35
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ phòng Thanh tra thuế ................................................... 38
2.2 Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bình Dương..... 40
2.2.1 Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế ................................................................... 40
2.2.2 Cơng tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế..................................... 41
2.2.3 Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế ................................................................... 43
2.2.3.1 Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế........................................... 43
2.2.3.2 Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở NNT ....................................................... 44
2.2.4 Tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế ..................................................................... 46
2.3 Thực trạng quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp ......................................... 49
2.3.1 Quá trình hình thành hệ thống tự khai tự nộp ................................................. 49
2.3.2 Kết quả thu NSNN .......................................................................................... 50
2.3.3 Tổ chức bộ máy quản lý thuế.......................................................................... 50
2.3.4 Công tác tuyên truyền và hỗ trợ, công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế ...... 51
2.4 Đánh giá thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế và quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh
Bình Dương.............................................................................................................. 51
2.4.1 Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế .................................... 52
2.4.1.1 Những ưu điểm............................................................................................. 52
2.4.1.2 Những hạn chế ............................................................................................. 58

2.4.1.3 Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................. 51
2.4.2 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế...................................................... 60
2.4.2.1 Những ưu điểm............................................................................................. 60
2.4.2.2 Những hạn chế ............................................................................................. 61
2.4.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................. 62

TIEU LUAN MOI download :


CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC
KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ BÌNH DƯƠNG
3.1 Định hướng công tác kiểm tra, thanh tra thuế và quản lý thuế tại Cục thuế Bình
Dương....................................................................................................................... 66
3.1.1 Định hướng kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế Bình Dương...................... 66
3.1.2 Định hướng quản lý thuế................................................................................. 67
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thanh tra thuế
ở tầm vĩ mô .............................................................................................................. 68
3.2.1 Các giải pháp đối với nhà nước...................................................................... 68
3.2.2 Các giải pháp đối với Bộ tài chính và Ngân hàng nhà nước........................... 69
3.2.3 Các giải pháp đối với Tổng cục thuế .............................................................. 69
3.2.3.1 Công tác kiểm tra, thanh tra thuế ................................................................. 69
3.2.3.2 Công tác quản lý thuế................................................................................... 70
3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế
tỉnh Bình Dương....................................................................................................... 72
3.3.1 Các giải pháp đối với hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế ............................... 72
3.3.2 Các giải pháp đối với hoạt động quản lý thuế................................................. 76
3.4 Các giải pháp đối với người nộp thuế ................................................................ 80
Kết luận .................................................................................................................... 82
Tài liệu tham khảo.................................................................................................... 85
Phụ lục...................................................................................................................... 87


TIEU LUAN MOI download :


Đề tài:
HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ TRONG
QUẢN LÝ THUẾ Ở CỤC THUẾ BÌNH DƯƠNG

Những điểm mới của luận văn
1) Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về thuế và công tác
kiểm tra, thanh tra thuế lồng ghép trong quản lý thuế, làm rõ được thế nào là cơ chế tự
khai, tự nộp thuế và sự cần thiết phải đổi mới công tác kiểm tra, thanh tra thuế cho phù
hợp với cơ chế quản lý mới. Lý luận của luận văn tương đối chắc chắn, có trích dẫn và
luận giải tương đối chi tiết, cơ bản đảm bảo tính học thuật. Đề tài cũng đề cập đến kinh
nghiệm công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại một số quốc gia như Malaysia, Indonesia,
Hàn Quốc, Anh, Mỹ. Từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam là
một nghiên cứu rất cần thiết nhằm giảm các rủi ro và rút ngắn thời gian thử nghiệm.
2) Luận văn đã hệ thống số liệu tương đối tốt và khá cập nhật, đã mô tả được
thực tiễn công tác kiểm tra, thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo thời gian.
Phân tích thực tiễn của luận văn đảm bảo tính hiện thực và xác đáng, phù hợp với thực
tiễn và một số nhận xét đưa ra hồn tồn có thể tin cậy được. Tác giả đã đề ra bảng
thang điểm tính rủi ro để chọn lựa đối tượng kiểm tra, thanh tra là khoa học, giảm thiểu
được thời gian và phù hợp với lực lượng cán bộ hiện nay.
3) Trên cơ sở nắm bắt tốt tình hình thực tiễn và chủ trương cải cách thuế, đặc
biệt là về công tác kiểm tra, thanh tra thuế , luận văn xây dựng được một cách rõ ràng
hệ thống quan điểm và định hướng về quản lý thuế, lồng ghép trong đó là vấn đề kiểm
tra, thanh tra thuế ở Bình Dương phù hợp với xu hướng chung của cả nước. Từ quan
điểm và định hướng, luận văn xây dựng hệ thống giải pháp cho cơng trình với các
nhóm :


TIEU LUAN MOI download :


a. Giải pháp vĩ mô
b. Giải pháp đối với các đối tượng trong nội bộ ngành thuế
c. Giải pháp đối với Cục thuế tỉnh Bình Dương
d. Giải pháp đối với người nộp thuế
Tác giả đã đề ra được những giải pháp để nâng cao cơng tác tại đơn vị mình
đang cơng tác, có tính khả thi cao nhằm hiện đại hóa cơng tác kiểm tra, thanh tra thuế
tại Bình Dương cũng như trong ngành thuế, đáp ứng lực lượng cán bộ hiện nay.
Các giải pháp được nêu ra trong luận văn thể hiện được sự hiểu biết khá sâu sắc
về vấn đề nghiên cứu, mang tính tồn diện và hệ thống, tác giả nhấn mạnh chủ yếu
trong hệ thống giải pháp những đề xuất cho Cục thuế tỉnh Bình Dương, những đề xuất
này phù hợp, tương đối khả thi và cần được nghiên cứu một cách cụ thể để có thể áp
dụng khơng những cho tỉnh Bình Dương mà cịn cho các địa phương khác học hỏi, rút
kinh nghiệm trong công tác xây dựng ngành thuế ngang tầm với nhiệm vụ.

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

NSNN: Ngân sách nhà nước
ĐTNT: Đối tượng nộp thuế
NNT: Người nộp thuế
TTHT: Tuyên truyền và hỗ trợ
QLT: Quản lý thuế
CQT: Cơ quan thuế
CBCC: Cán bộ công chức
GTGT: Giá trị gia tăng

BPĐM: Bộ phận đầu mối
XHCN: Xã hội chủ nghĩa

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, một trong những nội dung
cơ bản của Luật Quản lý thuế là áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp. Thực hiện
cơ chế này, phương thức quản lý thuế được đổi mới căn bản, cơ quan thuế chuyển
từ việc chủ yếu dùng quyền lực để quản lý sang chủ yếu hổ trợ, phục vụ người nộp
thuế, với hai chức năng cơ bản là tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế và giám sát
việc chấp hành luật thuế.
Kiểm tra, thanh tra thuế là một trong các chức năng cơ bản của quản lý thuế
theo mơ hình chức năng. Bên cạnh việc tơn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp
thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả
vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa
các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra, thanh tra thuế là một biện pháp
hữu hiệu nhằm phát hiện, ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy ln
có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện những hành vi vi
phạm của NNT.
Với mong muốn đóng góp một phần cơng sức giúp Cục thuế Bình Dương cải
thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế ngày càng tốt hơn, dần đi vào hồn thiện, tác
giả chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác kiểm tra, thanh tra thuế trong quản lý thuế ở
Cục thuế Bình Dương” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận về kiểm tra, thanh tra thuế.
- Về mặt thực tiễn:
+ Phân tích, đánh giá hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế Bình

Dương, từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác
kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế Bình Dương.
+ Đề xuất hệ thống giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tra, thanh tra thuế tại
Cục thuế Bình Dương.

TIEU LUAN MOI download :


3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng chủ yếu là thống kê, so sánh,
phân tích, tổng hợp các thơng tin, số liệu thu thập được.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý thuyết và thực tiễn của việc tổ
chức thực hiện hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế.
5. Kết cấu đề tài
Trong phạm vi đề tài này, tác giả chia làm 3 chương tập trung vào các vấn đề sau :
- Giới thiệu tổng quan về kiểm tra, thanh tra thuế và quản lý thuế; trình bày
những nội dung cơ quan về hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế và quản lý thuế; sự
cần thiết của công tác kiểm tra, thanh tra thuế; giới thiệu kinh nghiệm trong kiểm
tra, thanh tra thuế của một số nước trên thế giới.
- Thực trạng hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế ở Cục thuế Bình Dương trong
thời gian vừa qua; giới thiệu tổ chức hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế, thực trạng
quy trình kiểm tra, thanh tra thuế và quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp; đánh
giá thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế và quản lý thuế ở Cục thuế Bình Dương.
- Phân tích và đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm tra,
thanh tra thuế ở Cục thuế Bình Dương.
Nét mới của đề tài là đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế
trước và sau khi áp dụng Luật quản lý thuế.
Tác giả chân thành cảm ơn q Thầy, Cơ các khoa chun ngành và phịng
quản lý sau Đại học- trường Kinh tế TP.Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn và đào

tạo tác giả trong suốt khóa học; sự quan tâm, sự hướng dẫn tận tình của GS.TS
Dương Thị Bình Minh – Phó Hiệu trưởng, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM; Sự
tạo điều kiện thuận lợi của BLĐ Cục thuế tỉnh Bình Dương, của tập thể các phòng
Tổ chức cán bộ, phòng Tuyên truyền và hỗ trợ, phòng Kiểm tra nội bộ, phòng
Thanh tra thuế, phòng Kiểm tra thuế đã tạo điều kiện cho tác giả tiếp cận số liệu
thực tế và có những ý kiến đóng góp chân thành, bổ ích trong cơng tác và học tập.

TIEU LUAN MOI download :


1

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ

1.1 Các lý luận cơ bản về kiểm tra, thanh tra thuế
1.1.1 Khái niệm về kiểm tra, thanh tra thuế
Hoạt động quản lý Nhà nước chính là sự tác động có định hướng của chủ thể
quản lý (cơ quan thuế) tới các đối tượng quản lý (Đối tượng nộp thuế) nhằm đạt
được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN. Do vậy kiểm tra,
thanh tra thuế chính là một cơng đoạn và là một yếu tố cấu thành của hoạt động
Lãnh đạo quản lý Nhà nước của cơ quan thuế. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế
bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc
tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra,
thanh tra thuế, việc thực hiện đó như thế nào để từ đó tác động ngược trở lại từ khâu
xác định chủ trương kế hoạch có hợp lý hay khơng nhằm đảm bảo cho hoạt động
của cơ quan thuế đạt được hiệu quả cao.
Kiểm tra, thanh tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế
theo mơ hình chức năng. Bên cạnh việc tơn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp
thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả

vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa
các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra, thanh tra thuế là một biện pháp
hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy ln
có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm
của họ.
Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các
hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện
thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm bảo
đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội.

TIEU LUAN MOI download :


2

Kiểm tra và thanh tra thuế có những điểm giống nhau và khác nhau chủ yếu
sau:
Kiểm tra, thanh tra thuế giống nhau :
+ Về mục đích: Phịng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật thuế.
+ Về cách thức tiến hành: Xem xét hoạt động thực tế của đối tượng để phân
tích, đánh giá, phát hiện và xử lý theo quy định pháp luật về thuế.
+ Về nội dung: đều xem xét doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
+ Về phương pháp: đều phải phân tích xác định rủi ro, truy lần lại việc xử lý
dữ liệu, tính tốn lại và xác minh.
Kiểm tra, thanh tra thuế khác nhau:
+ Về đối tượng: Thanh tra áp dụng cho các đối tượng có ngành nghề kinh
doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp, hoặc khi có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hoặc để giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc
theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp.

+ Về phạm vi nội dung: Thanh tra thường là nội dung rộng, phức tạp, có thể
liên quan đến nhiều đối tượng, lĩnh vực khác nhau.
+ Về biện pháp áp dụng: thanh tra được áp dụng các biện pháp mạnh hơn
(tạm giữ tang vật, tài liệu; khám nơi cất dấu tang vật, tài liệu – theo quy định của
Luật quản lý thuế).
+ Về hình thức tổ chức: Đồn có thể tổ chức thành các Tổ để đi sâu vào từng
nội dung thanh tra.
+ Về thời gian: thanh tra thường là không quá 30 ngày, kiểm tra thường
không quá 5 ngày.
1.1.2 Mục tiêu của kiểm tra, thanh tra thuế
Hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế nhằm giúp các đối tượng nộp thuế và cơ
quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu
ngân sách đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành.

TIEU LUAN MOI download :


3

Thông qua công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành
các luật thuế của các đối tượng nộp thuế và người thu thuế nhằm phát huy nhân tố
tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực.
Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra, thanh tra, cơ quan thuế các
cấp có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa Luật thuế vào cuộc sống thực
tế, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật thuế, đồng thời cải cách được
các quy trình quản lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn.
Thông qua công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ đối
tượng nộp thuế nắm được nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế;
đồng thời nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thi hành công vụ.
Thông qua công tác thanh tra nội bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa

những hành vị tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để xây dựng cơ quan thuế trong sạch
vững mạnh với đội ngũ cán bộ thuế về phẩm chất đạo đức, giỏi về nghiệp vụ
chuyên môn.
1.1.3 Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra thuế
Để công tác kiểm tra, thanh tra thuế đạt hiệu quả cao, cần đảm bảo những
nguyên tắc sau :
- Kiểm tra, thanh tra thuế phải trên cơ sở phân tích thơng tin, dữ liệu liên
quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế,
xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế
- Trong quá trình kiểm tra, thanh tra thuế phải tuân thủ theo pháp luật, đảm
bảo tính đúng đắn khách quan, công khai, dân chủ, khi kết luận một vấn đề phải có
chứng lý, khơng được suy diễn.
- Kiểm tra, thanh tra thuế phải thực hiện đúng quy trình do ngành đã quy
định.
- Việc tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế phải thực hiện theo kế hoạch và nội
dung đề cương được duyệt.

TIEU LUAN MOI download :


4

- Trong khi kiểm tra, thanh tra thuế phải tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của
quần chúng, phát huy dân chủ động viên tham gia cung cấp tài liệu số liệu thơng tin
cho đồn.
- Nghiêm cấm cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra thuế cố ý làm sai lệch
nội dung vụ việc hoặc mở rộng nội dung, phạm vi thanh tra, kiểm tra; lợi dụng
quyền hạn để sách nhiễu gây phiền hà cho đơn vị, bao che người vi phạm hoặc truy
ép đơn vị trong việc giải trình, trả lời chất vấn.
- Căn cứ vào mục đích của từng cuộc kiểm tra, thanh tra thuế đòi hỏi người

ra quyết định thành lập đoàn thanh tra phải cử đúng những người có trình độ kỹ
năng nghiệp vụ phù hợp.
1.1.4 Vai trò của kiểm tra, thanh tra thuế
- Kiểm tra, thanh tra thuế đã góp phần hồn thiện cơ chế chính sách
pháp luật về thuế
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi
sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp
quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được
nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở
thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì
vậy kiểm tra, thanh tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản
ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ
cho việc hòan thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
- Kiểm tra, thanh tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm
pháp luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế
Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước,kiểm tra,
thanh tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các
cá nhân có đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay khơng? Qua đó sử
dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm
ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của ĐTNT.

TIEU LUAN MOI download :


5

Thực tế cho thấy khơng có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là khơng
khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tượng lợi dụng , cố tình lách
luật để trục lợi cá nhân. Kiểm tra, thanh tra thuế phải phát hiện hành vi tham nhũng,

tiêu cực để ngăn ngừa kịp thời.
- Kiểm tra, thanh tra thuế có vai trị quan trọng trong việc cải cách thủ
tục hành chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện
Thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế giúp giảm đến mức tối đa các
thủ tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà đến nhân dân và doanh nghiệp.
1.2 Các hình thức và nội dung về kiểm tra, thanh tra thuế
1.2.1 Các hình thức kiểm tra, thanh tra thuế
1.2.1.1 Theo tính kế hoạch
Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế có hai hình thức
là kiểm tra, thanh tra theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra , thanh tra đột xuất.
- Kiểm tra, thanh tra thuế theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo
chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình
chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế xây
dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra và trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế được phê duyệt.
- Kiểm tra, thanh tra thuế đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ
chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
1.2.1.2 Theo nội dụng và phạm vi kiểm tra, thanh tra thuế
Theo tiêu thức này, kiểm tra, thanh tra thuế được chia thành hai loại là kiểm
tra, thanh tra toàn diện và kiểm tra, thanh tra hạn chế.
- Thanh tra toàn diện
Với chức năng này, cơ quan chức năng tiến hành thanh tra toàn diện sẽ thực
hiện các cuộc thanh tra toàn diện hoặc thanh tra tổng hợp về mọi sắc thuế thu nhập,
GTGT, TTĐB và các sắc thuế khác trên cơ sở tờ khai thuế hàng năm.

TIEU LUAN MOI download :


6


Đây là loại hình thanh tra sâu và phạm vi rộng cho phép kết luận về những vấn
đề mà ĐTNT chưa tuân thủ pháp luật thuế. Thanh tra toàn diện liên quan đến:
+ Nhiều sắc thuế - nghĩa là thanh tra tổng hợp các sắc thuế thu nhập, GTGT,
TTĐB và các sắc thuế khác theo pháp luật thuế
+ Nhiều kỳ tính thuế - đối với những sắc thuế nộp tờ khai năm thì thời kỳ kiểm
tra là những kỳ tính thuế gần nhất và chỉ khi có các phát hiện trong quá trình thanh
tra thấy cần thiết mới mở rộng phạm vi thanh tra. Đối với những sắc thuế nộp tờ
khai tháng thì thời kỳ thanh tra thường là kỳ tính thuế gần nhất cộng với 2 kỳ tính
thuế nữa, tuy nhiên thanh tra dạng này thường là ngoại lệ.
+ Phạm vi thanh tra không hạn chế hoặc rộng - các cuộc thanh tra dạng này sử
dụng các kỹ thuật chọn mẫu thích hợp và sẽ quyết định mở rộng phạm vi thanh tra
(trên cơ sở rủi ro) và thời kỳ kiểm tra khi các kết quả của công tác đánh giá rủi ro
hoặc các phát hiện trong quá trình thanh tra chứng minh sự cần thiết.
+ Nhóm ĐTNT trọng điểm - phần lớn đối tượng của thanh tra toàn diện là các
ĐTNT lớn.
+ Địa điểm tiến hành - thường ở trụ sở của ĐTNT chứ không ở cơ quan thuế.
+ Thời gian/độ dài cuộc thanh tra - thời gian thanh tra toàn diện 1 ĐTNT lớn
là 60 ngày (2 cán bộ x 30 ngày) và thời gian thanh tra toàn diện ĐTNT vừa là 30
ngày. (2 cán bộ x 15 ngày).
- Thanh tra hạn chế (Thanh tra hoàn thuế, một sắc thuế, dự án, phạm vi
hạn chế…)
+ Thanh tra hạn chế là loại thanh tra bị hạn chế về phạm vi, có thể là thanh tra
hồn thuế GTGT, thanh tra dự án về hạng mục chi phí hoặc một chỉ tiêu nào đó trên
bảng cân đối kế tốn hoặc báo cáo lỗ lãi.
+ Một cách khác để xác định thanh tra hạn chế là công việc thanh tra chỉ hạn
chế đối với một số chỉ tiêu nhất định và không bao gồm các phép thử hay các bước
tuần tự thanh tra cần thiết cho phép cán bộ thanh tra đánh giá được tổng thể mức độ
tuân thủ hay không tuân thủ pháp luật thuế của ĐTNT bị thanh tra. Thông thường
thanh tra bao gồm việc rà lại các chứng từ liên quan trực tiếp đến (các) vấn đề được


TIEU LUAN MOI download :


7

kiểm tra. Loại hình thanh tra này thường được bắt đầu từ một trong những nguồn
sau:
• Đề xuất của bộ phận rà sốt các tờ khai
• Một dự án hay chương trình liên quan đến vấn đề cụ thể cần được kiểm tra
• Hướng dẫn của cán bộ thanh tra cấp cao hơn
• Thanh tra 1 ĐTNT khác về 1 vấn đề cụ thể
Thanh tra hoàn thuế cần tập trung vào các hồ sơ hoàn thuế rủi ro cao, và chỉ
thanh tra thời kỳ u cầu hồn thuế. Tính tin cậy và chính xác của hồ sơ hồn thuế
cần được kiểm tra thử trên cơ sở chọn mẫu. Đối với thanh tra hoàn thuế, chỉ khi kết
quả chọn mẫu cho thấy cần mở rộng thanh tra thêm thì mới cần tiến hành xác minh
thêm. Thơng thường, thanh tra hồn thuế ĐTNT lớn hoàn tất trong 15 ngày, ĐTNT
vừa là 10 ngày.
1.2.1.3 Theo địa điểm tiến hành kiểm tra, thanh tra
- Kiểm tra, thanh tra tại bàn
Việc thanh tra hoặc kiểm tra tại bàn có thể áp dụng đối với bất kỳ tờ khai thuế
nào, bao gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi phí hoặc hồn thuế.
Thanh tra tại bàn không cần đến tận cơ sở ĐTNT. Phạm vi thanh tra thường
hạn chế chỉ để xác minh một số vấn đề cụ thể đã được cán bộ rà soát tờ khai lưu ý
hoặc được lưu chuyển qua các khâu (xử lý trước đó).
Thanh tra tại bàn thực hiện đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong tờ
khai cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm tra chéo dữ
liệu thông qua việc yêu cầu ĐTNT mang đến và xuất trình sổ sách, chứng từ mua
vào, bán ra tại cơ quan thuế. Thông thường thanh tra tại bàn đối với ĐTNT lớn hoàn
tất trong 3 ngày, đối với ĐTNT vừa là 1 ngày.

Kiểm tra, thanh tra tại bàn bao gồm:
+ Một sắc thuế hoặc một chỉ tiêu – chỉ thanh tra hoặc xác minh một sắc thuế
như thuế lợi tức, thuế lương, thuế khấu trừ tại nguồn. Thanh tra tại bàn cũng được
áp dụng để kiểm tra một hạng mục chi phí hoặc chỉ tiêu nào đó trên tờ khai.
+ Một kỳ tính thuế.

TIEU LUAN MOI download :


8

+ Phạm vi hạn chế hoặc hẹp – đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong tờ
khai cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm tra chéo dữ
liệu thông qua việc yêu cầu ĐTNT mang đến, xuất trình sổ sách, chứng từ mua vào,
bán ra tại cơ quan thuế.
+ Nhóm ĐTNT trọng điểm – cả nhóm ĐTNT lớn và vừa.
+ Địa điểm tiến hành – cơ quan thuế.
+ Thời gian/độ dài cuộc thanh tra - thanh tra tại bàn đối với ĐTNT lớn hoàn tất
trong 3 ngày, đối với ĐTNT vừa là 1 ngày.
- Kiểm tra, thanh tra tại cơ sở của đối tượng kiểm tra, thanh tra
Kiểm tra, thanh tra thuế tại cơ sở là một công cụ chủ yếu trong chương trình
thanh tra của Cơ quan thuế. Thời gian cần thiết để thực hiện công việc này là từ một
vài giờ cho đến vài tuần tuỳ thuộc bản chất của cuộc thanh tra, và hoặc quy mơ và
tính phức tạp của hoạt động của đối tượng nộp thuế. Thanh tra tại cơ sở thường là
việc kiểm tra chi tiết nhưng cũng có lúc chỉ là việc kiểm tra một phần sổ sách kế
tốn thơng thường của ĐTNT ngay tại trụ sở làm việc của ĐTNT. Thanh tra tại cơ
sở có thể được tiến hành bởi một cán bộ thanh tra hoặc một đội thanh tra. Đội thanh
tra sử dụng từ hai cán bộ thanh tra trở lên và có thể bao gồm những thành viên có
những kỹ năng khác nhau.
Đặc điểm của kiểm tra, thanh tra tại cơ sở của ĐTNT:

+ Kiểm tra và sử dụng các kỹ thuật thanh tra đối với những chứng từ kế toán
được ĐTNT lưu giữ.
+ Trao đổi với đối tượng nộp thuế
+ Quan sát đánh giá.
+ Có thể yêu cầu bất cứ người nào thuộc ĐTNT đang thanh tra cung cấp
thơng tin;
+ Có thể yêu cầu thông tin từ bên thứ ba.
1.2.2 Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế
Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế, nhóm phân tích phải thực hiện
q trình tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin chuyên sâu tại cơ quan thuế,

TIEU LUAN MOI download :


9

nhằm kiểm tra tính xác thực đối với các hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính thơng tin,
các nghi vấn cần doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin hoặc những nội dung nghi
ngờ cần tiếp xúc với doanh nghiệp để làm rõ (thông tin chung về doanh nghiệp, tổ
chức sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán, liên doanh liên kết, đối tác kinh
doanh, hợp đồng mua bán hàng, tăng giảm tài sản, biên bản xác nhận công nợ nội
bộ, công nợ người bán, người mua...).
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở của NNT được thực hiện
tuỳ theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra . Các nội dung kiểm tra
đối chiếu số liệu tổng hợp gồm:
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình
hình đăng ký sử dụng hố đơn...
+ Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình
của doanh nghiệp: báo cáo quyết tốn tài chính q, năm; tờ khai thuế Giá trị gia
tăng, bản xác định số thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quí, tờ khai thuế

Thu nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai quyết toán thuế khác liên
quan đến nội dung ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra.
+ Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi tiết
theo các chuẩn mực kế toán nhà nước quy định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ
chi tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.
+ Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu,
hồ sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan thuế,
cơ quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan đến
hoàn thuế, miễn giảm thuế ...
Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý tại trụ sở NNT gồm các nội dung sau:
+ Kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra,
thanh tra thuế.

TIEU LUAN MOI download :


10

+ Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch
tốn, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với
các chuẩn mực nhà nước quy định (quy định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán Nhà nước ban
hành...).
+ Thực hiện lập hồ sơ chứng lý thanh tra, kiểm tra, hồ sơ chứng lý được coi
là tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra, kiểm tra, gồm: Các biên bản ghi nhận kết
quả đối chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn
băng ghi lại những việc làm sai của DN (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ, tài
liệu...)
+ Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài
liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có

trách nhiệm giám định.
1.2.3 Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế
Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế là các trình tự và các bước cơng việc cụ thể
bắt buộc phải tuân thủ khi thực hiện một quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, một
chương trình kiểm tra, thanh tra hay một kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể. Ngồi
cơng tác lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm và công tác báo cáo thực hiện
kết quả kiểm tra, thanh tra thì kiểm tra, thanh tra bao gồm một loạt các bước lô gich
với nhau từ lúc cán bộ kiểm tra, thanh tra nhận hồ sơ cho đến khi hoàn thành, được
thể hiện dưới dạng sơ đố như sau:

TIEU LUAN MOI download :


11

Giao hồ sơ cho cán bộ thanh tra

Rà soát hồ sơ tại bàn

Liên hệ với
• Đối tượng nộp thuế
• Kế tốn viên
• Người đại diện

Gặp mặt lần đầu với ĐTNT
• Phỏng vấn lần đầu
• Tham quan cơ sở kinh doanh
• Xem xét sổ sách và chứng từ

Cơng việc thanh tra:

• Áp dụng những kỹ thuật thanh tra
• Quy mơ cuộc thanh tra

Kiến nghị/Lập biên bản:
• Phỏng vấn kết thúc
• Cơng văn thông báo biên bản

Báo cáo thanh tra và các báo cáo khác

Đóng hồ sơ

TIEU LUAN MOI download :


12

1.2.4 Tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế
Hệ thống kiểm tra, thanh tra thuế được tổ chức theo hệ thống dọc gắn với mơ
hình tổ chức cơ quan thuế.Hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế được phân cấp theo
mơ hình tổ chức cấp trung ương và địa phương (Cục thuế vùng, tỉnh).
Bộ phận thanh tra ở trung ương chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh
tra quốc gia, chuyển tải các mục tiêu của kế hoạch cho các cán bộ thanh tra địa
phương và giám sát việc thực hiện kế hoạch.
Thanh tra của Trung ương chịu trách nhiệm chung về việc xây dựng kế
hoạch thanh tra quốc gia hàng năm, các cơ quan địa phương sẽ chịu trách nhiệm
cung cấp đầu vào liên quan đến các ĐTNT mà họ quản lý để xây dựng kế hoạch
thanh tra quốc gia. Các cơ quan địa phương chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra các
ĐTNT lớn và vừa.
1.2.5 Kiểm tra, thanh tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp
Trong quản lý thuế, trên thế giới có hai phương thức chủ yếu là kiểm tra

trước khi chấp nhận và tự khai tự nộp:
- Kiểm tra trước khi chấp nhận là phương thức mà trong đó tờ khai thuế phải
được kiểm tra sốt xét ở một mức độ nhất định trước khi thông báo chính thức số
thuế phải nộp của ĐTNT.
- Tự khai tự nộp là phương thức mà trong đó tờ khai thuế được chấp nhận
ngay (ngoại trừ trường hợp có những sai sót về tính tốn hoặc trình bày). Sau đó các
tờ khai thuế sẽ được chọn mẫu để kiểm tra, thanh tra.
Mặc dù còn những tranh luận nhất định, phương thức tự khai tự nộp được
xem là một phương thức có nhiều ưu điểm hơn và được áp dụng ngày càng rộng rãi
với mục đích cải thiện tính tuân thủ và tính hiệu quả thơng qua việc thu được tiền
thuế sớm hơn, thực hiện một chương trình kiểm tra, thanh tra có trọng tâm.
Hệ thống tự khai tự nộp nhấn mạnh đến sự tự giác tuân thủ của ĐTNT nhưng
nó phải đi kèm với một hệ thống kiểm tra, thanh tra thuế chặt chẽ và các hình phạt
nghiêm khắc cho các hành vi vi phạm. Do đó, một trong những vấn đề cốt lõi để

TIEU LUAN MOI download :


13

bảo đảm tính tuân thủ hệ thống tự khai tự nộp là việc kiểm tra, thanh tra thuế có hữu
hiệu hay không.
Việc kiểm tra, thanh tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp nhằm thỏa mãn
các mục tiêu sau:
- Phát hiện các hành vi ẩn lậu thuế và thu hồi số thuế bị ẩn lậu
- Thúc đẩy sự tự giác tuân thũ. Bởi lẽ khi ĐTNT hiểu rằng nếu sai phạm
trong việc khai thuế thì sẽ bị phát giác và bị phạt, họ sẽ quyết định lực chọn việc
tuân thủ luật thuế.
- Thu thập thơng tin cho việc hồn thiện hệ thống. Với các dữ liệu thu thập
được qua quá trình kiểm tra, thanh tra thuế sẽ hình thành được một thống cơ sở dữ

liệu phục vụ cho việc phát triển các công cũ đánh giá rủi ro sai lệch thuế, đồng thời
điều chỉnh những điểm chưa rõ ràng trong luật định.
Kiểm tra, thanh tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp, việc lựa chọn đối
tượng kiểm tra là một vấn đề hết sức quan trọng. Nó quyết định sự thành công của
các mục tiêu đề ra cho hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế. Cụ thể là:
- Nếu chọn các đối tượng có rủi ro sai lệch thuế thấp để kiểm tra sẽ tốn kém
thời gian nhưng không phát hiện được các trường hợp ẩn lậu thuế, không thu hồi
được các khoản thuế bị ẩn lậu.
- Nếu các đối tượng được chọn để kiểm tra theo một khn mẫu có định, một
số ĐTNT có thể khơng bao giờ được chọn để kiểm tra, đều này sẽ không khuyến
khích được sự tn thủ.
- Việc thu thập thơng tin để đánh giá mức độ tuân thủ luật thuế, xây dựng cơ
sở dự liệu chuẩn cũng như phát triển các cơng cụ đánh giá rủi ro theo lậut định và
hồn thiện các quy định thuế đòi hỏi cách thức lựa chọn các đối tượng kiểm tra,
thanh tra phải tính tốn để có được các kết quả phù hợp.
1.2.6 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế

TIEU LUAN MOI download :


14

1.2.6.1 Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Trong lĩnh vực thuế, hiệu quả của hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế không chỉ
xét đơn thuần theo giá trị bằng tiền. Hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế
là hiệu quả thực hiện các chính sách thuế, phát huy các tác dụng vốn có của mỗi loại
thuế đối với sản xuất và đời sống xã hội, phục vụ công tác quản lý các đối tượng
nộp thuế trong quá trình chấp hành pháp luật về thuế trên cơ sở công tác quản lý
thuế đạt được hiệu quả là tối đa với chi phí quản lý ở mức tối thiểu. Hiệu quả hoạt
động kiểm tra, thanh tra thuế phải được xem xét trên các góc độ hiệu quả kinh tế,

hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị.
- Hiệu quả kinh tế: Khai thác đầy đủ kịp thời các khoản thu Luật định về thuế
vào Ngân sách nhà nước.
- Hiệu quả xã hội: Cơng tác thanh tra góp phần thực hiện bình đẳng, cơng bằng
xã hội.
- Hiệu quả chính trị : Là hiệu quả thực hiện các chủ trương, chính sách kinh tế
xã hội của Đảng và Nhà nước
Để đánh giá được hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra thuế cần phải căn
cứ vào hệ thống các tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá. Chúng ta sẽ cùng xem xét hệ
thống các tiêu chí đó trong mục tiếp theo.
1.2.6.2 Các tiêu chuẩn đánh giá
™ Các tiêu chí định lượng:
Các tiêu chí định lượng thể hiện ở kết quả thực tế của nghiệp vụ kiểm tra,
thanh tra thuế đã được tiến hành. Đó là kết quả cụ thể của việc thực hiện nhiệm vụ
được giao hoặc kết quả đem lại của các nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra thuế. Các tiêu
chí này thường gồm:
+ Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số đối
tượng thanh tra, kiểm tra so với kế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn thành về số thời gian so
với kế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số vụ việc khiếu tố giải quyết được
so với kế hoạch năm...

TIEU LUAN MOI download :


15

+ Tình hình vi phạm pháp luật thuế đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra: Đánh
giá tiêu chí này thường dựa vào các chỉ tiêu như: Tỷ lệ vi phạm pháp luật thuế/Tổng
số đối tượng thanh tra, kiểm tra bình qn/thanh tra viên hàng năm; chi phí bằng
tiền trực tiếp cho thanh tra, kiểm tra...

+ Hiệu quả trực tiếp của kiểm tra, thanh tra : Đánh giá tiêu chí này thường dựa
vào các chỉ tiêu như: Chi phí kiểm tra, thanh tra so với số thuế truy thu đã nộp
NSNN; Tỷ lệ giữ nguyên, sửa đổi hoặc huỷ bỏ quyết định truy thu thuế theo biên
bản thanh tra, kiểm tra thuế khi giải quyết khiếu nại của đối tượng kiểm tra, thanh
tra; Tỷ lệ trường hợp đối tượng kiểm tra, thanh tra chấp nhận hoàn toàn kết luận
kiểm tra, thanh tra; Tỷ lệ số thuế truy thu được nộp vào NSNN/tổng số thuế truy
thu....
Mặc dù có thể tính tốn cụ thể được một số chỉ tiêu đã kể trên, song trên thực
tế đa số các chỉ tiêu không thực sự phản ánh rõ hiệu quả kinh tế của công tác kiểm
tra, thanh tra. Bên cạnh việc tính tốn các chỉ tiêu này trong năm, để đánh giá chính
xác hơn tính hiệu quả, cần phải so sánh với các năm trước để đánh giá xu hướng
biến động của các chỉ tiêu, có như thế mới thấy rõ những tiến bộ của từng khâu
cơng tác.
™ Các chỉ tiêu định tính:
Các chỉ tiêu định tính thường là hệ quả của hoạt động kiểm tra, thanh tra mà
khơng thể hoặc khó tính tốn, đo đếm được. Đó thường là những hiệu quả có tính
xã hội, chính trị như:
+ Sự chuyển biến về ý thức tn thủ pháp luật. Tiêu chí này có thể đo lường
được thông qua so sánh tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng kiểm tra, thanh
tra thuế qua các năm, đặc biệt là những đối tượng đã được kiểm tra, thanh tra (mức
độ tái phạm).
+ Tác dụng ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế; tạo sự công bằng giữa
các ĐTNT; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Có thể đánh giá tác dụng này
thơng qua xem xét tỷ lệ đối tượng vi phạm bị xử lý truy thu thuế và xử phạt hành
chính thuế (chia theo mức xử phạt).

TIEU LUAN MOI download :



×