Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Bảo tồn và phát huy giá trị phế tích kiến trúc pháp tại vườn quốc gia ba vì trong phát triển du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.37 MB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ PHẾ TÍCH KIẾN
TRÚC PHÁP TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ TRONG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Mã số: DTSV.03.2021

Chủ nhiệm đề tài : Nguyễn Thị Ngọc Hoan
Lớp
: 1905QLVA
Cán bộ hướng dẫn : Ths. Nghiêm Xuân Mừng

Hà Nội, tháng 5 năm 2021


TIEU LUAN MOI download :


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ PHẾ TÍCH KIẾN TRÚC PHÁP
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Mã số: DTSV.03.2021


: Nguyễn Thị Ngọc Hoan
Chủ nhiệm đề tài
Thành viên tham gia : Phạm Thị Tú Anh
Ngô Hoài Linh
Hà Mai Linh
: 1905QLVA
Lớp
Cán bộ hướng dẫn : Ths. Nghiêm Xuân Mừng

Hà Nội, tháng 5 năm 2021

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan tất cả nội dung bài nghiên cứu khoa học là cơng
trình nghiên cứu của cả nhóm chúng tơi dưới sự hướng dẫn của Ths. Nghiêm
Xuân Mừng.
Những số liệu, tư liệu trong đề tài “Bảo tồn và phát huy giá trị phế tích
kiến trúc Pháp tại Vườn Quốc gia Ba Vì trong phát triển du lịch” hồn tồn có
nguồn gốc, cơ sở khoa học rõ ràng, trung thực và chưa từng được công bố hay
sao chép trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
Chúng tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước Hội đồng nếu có sự gian lận
khơng trung thực trong thơng tin của đề tài này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Chủ nhiệm đề tài

Nguyễn Thị Ngọc Hoan

TIEU LUAN MOI download :



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài nghiên cứu khoa học này chúng tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất đến các thầy cô trong Khoa Quản lý xã hội, đặc biệt
là Ths. Nghiêm Xuân Mừng, người hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ chúng tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Bảo tồn và phát huy giá trị
phế tích kiến trúc Pháp tại Vườn Quốc gia Ba Vì trong phát triển du lịch”.
Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Giám đốc VQG, Trung tâm du lịch
Vườn Quốc gia Ba Vì, Phịng Văn hóa huyện Ba Vì, Hà Nội đã giúp đỡ tận tình
tạo điều kiện, cung cấp những thơng tin cần thiết và những kiến thức để chúng
tơi hồn thiện được bài nghiên cứu khoa học này.
Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu khoa học, đề tài còn nhiều thiếu
sót nên chúng tơi rất mong muốn nhận được sự góp ý từ các thầy, cơ giáo
Trường Đại học Nội vụ Hà nội cũng như các cán bộ nghiên cứu liên quan đề tài
để bài nghiên cứu khoa học này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Chủ nhiệm đề tài

Nguyễn Thị Ngọc Hoan

TIEU LUAN MOI download :


STT

Chữ viết tắt

1


VQG

2

Nxb

3

DSVH

4

NQ/TW

5

GS. TS. KTS

6

TNHH

7

NN&PTNN

8

VH-TT&DL


9

KTS

10

TS.KTS

11

ĐH

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu...................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu:....................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 4
7. Đóng góp của đề tài......................................................................................4
8. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu khoa học......................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÁC PHẾ TÍCH

KIẾN TRÚC PHÁP TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ..........................................5
1. Cơ sở lý luận.................................................................................................5
1.1. Các khái niệm............................................................................................ 5
1.1.1. Di sản......................................................................................................5
1.1.2. Phế tích................................................................................................... 6
1.1.3. Bảo tồn....................................................................................................6
1.1.3. Khai thác...............................................................................................10
1.2. Cơ sở của bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hóa phục vụ phát triển du
lịch.................................................................................................................. 11
1.2.1. Di sản văn hóa tạo động lực cho du lịch...............................................11
1.2.2. Du lịch góp phần phát huy giá trị di sản văn hóa................................. 13
1.3. Quan điểm bảo tồn di sản văn hóa và nguyên tắc cơ bản trong bảo tồn,
trùng tu di tích.................................................................................................14
1.3.1. Quan điểm bảo tồn di sản văn hóa........................................................14
2.2. Những nguyên tắc bảo tồn, trùng tu di tích............................................. 15

TIEU LUAN MOI download :


2. Khái quát về VQG Ba Vì và hệ thống phế tích kiến trúc Pháp tại VQG
Ba Vì...............................................................................................................16
2.1. Vườn Quốc gia Ba Vì.............................................................................. 16
2.1.1. Vị trí địa lý và tài nguyên động thực vật.............................................. 16
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và hoạt động..................................................................17
2.2. Hệ thống phế tích kiến trúc Pháp tại VQG Ba Vì....................................19
2.2.1. Lịch sử xây dựng.................................................................................. 19
2.2.2. Giá trị kiến trúc nghệ thuật................................................................... 20
Tiểu kết........................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO TỒN VÀ KHAI THÁC
GIÁ TRỊ PHẾ TÍCH KIẾN TRÚC PHÁP PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU

LỊCH TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ................................................................21
2.1. Khái qt về các cơng trình kiến trúc Pháp tại VQG Ba Vì và hiện
trạng của phế tích............................................................................................21
2.1.1. Khái qt về các cơng trình kiến trúc................................................... 21
2.1.1.1. Nhà thờ đổ......................................................................................... 21
2.1.1.2. Trung tâm nghỉ mát của quân đội...................................................... 21
2.1.1.3. Dinh thự nhà đại tá.............................................................................22
2.1.1.4. Trại Thanh niên..................................................................................22
2.1.1.5. Nhà tù chính trị..................................................................................23
2.1.2. Hiện trạng phế tích kiến trúc, cảnh quan.............................................. 25
2.2. Hoạt động bảo tồn các phế tích tại VQG Ba Vì.......................................25
2.2.1. Kế hoạch bảo tồn.................................................................................. 25
2.2.2. Quan điểm, nguyên tắc bảo tồn giá trị phế tích kiến trúc Pháp tại
VQG Ba Vì..................................................................................................... 26
2.2.2.1. Quan điểm bảo tồn.............................................................................26
2.2.2.2. Nguyên tắc bảo tồn............................................................................ 27
2.1.3. Kết quả bước đầu của hoạt động bảo tồn..............................................31
2.3. Hoạt động khai thác giá trị phế tích kiến trúc Pháp tại VQG Ba Vì phục
vụ phát triển du lịch........................................................................................32

TIEU LUAN MOI download :


2.3.1. Tổ chức cho khách tham quan, trải nghiệm..........................................32
2.3.2. Giáo dục bảo vệ môi trường................................................................. 33
2.3.3. Hoạt động tổ chức sự kiện....................................................................34
2.3.4. Hoạt động tuyên truyền quảng bá.........................................................35
Tiểu kết........................................................................................................... 36
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ KIẾN
TRÚC PHÁP TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ................................................... 37

3.1. Giải pháp chung.......................................................................................37
3.1.1. Đối với các cấp lãnh đạo và các ngành chức năng...............................37
3.1.2. Đối với nhân dân và cư dân quanh khu vực......................................... 38
3.2. Giải pháp cụ thể.......................................................................................38
3.2.1. Giải pháp trong hoạt động trùng tu tôn tạo...........................................38
3.2.2. Giải pháp về đào tạo những người phục vụ du lịch tại chỗ..................39
3.2.3. Giải pháp về tuyên truyền quảng bá cho du lịch.................................. 40
Tiểu kết........................................................................................................... 41
KẾT LUẬN............................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................43
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 45

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cách Hà Nội hơn 60km, từ xưa, vùng văn hóa tâm linh Ba Vì đã ăn sâu
trong tâm thức người Việt, đây là vùng đất thiêng, mang cả một kho huyền tích
gắn với Đức Thánh Tản Viên, một trong “Tứ bất tử” của người dân Việt Nam.
Sự linh thiêng khiến vùng đất Ba Vì trường kỳ mang vẻ n bình. Ở đây cịn có
một hệ thống các cơng trình văn hóa như: Đền thờ Bác Hồ, Khu di tích K9, tháp
Báo Thiên; các thắng cảnh như Ao Vua, Khoang Xanh, Suối Tiên ở chân núi.
Đặc biệt, Vườn Quốc gia (VQG) Ba Vì (được quy hoạch bảo vệ từ năm 1991) là
kho báu vô giá được thiên nhiên ban tặng, chứa đựng bề dày lịch sử, văn hóa,
tâm linh, là “hịn ngọc xanh” của Thủ đơ. VQG Ba Vì khơng chỉ có cảnh sắc
thiên nhiên tươi đẹp, những huyền thoại linh thiêng về thánh thần mà Ba Vì cịn
tồn tại một kho kiến trúc cổ thời Pháp bị vùi lấp trong cỏ cây, hoa lá, rêu phong.
Hệ thống kiến trúc Pháp được xây dựng từ đầu thế kỷ XX, bao gồm những biệt
thự nghỉ dưỡng, nhà thờ, sân bay, cả trang trại, đồn điền và căn cứ quân sự được

người Pháp quy hoạch và xây dựng khoa học, tỉ mỉ. Mỗi cơng trình đều ẩn chứa
những câu chuyện lịch sử thú vị, tạo nên sức hấp dẫn về một vùng đất đặc biệt.
Tuy nhiên trải qua thời gian và chiến tranh, những cơng trình kiến trúc
này dần bị lãng quên và bị bỏ hoang phế. Gần đây, nhận thấy những giá trị của
cơng trình, Nhà nước ta và các tổ chức phi chính phủ đã có chủ trương khơi
phục những cơng trình kiến trúc này để phục vụ cho hoạt động phát triển du lịch.
Việc phát huy, khai thác và đánh thức “một thị trấn đang ngủ qn” hay
cịn là các giá trị phế tích trong VQG Ba Vì để phục vụ cộng đồng được tham
quan, sống cùng một thời kỳ lịch sử là trách nhiệm của các thế hệ và là hướng đi
cần thiết.
Là sinh viên chuyên ngành Quản lý văn hóa, với mong muốn vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn, qua tìm hiểu cơng tác trùng tu, tơn tạo những phế
tích thời Pháp ở VQG Ba Vì, nhóm sinh viên chúng tơi nhận thấy đây là hoạt
động rất bổ ích và cần thiết để tìm ra cơ sở khoa học cho việc bảo tồn, khai thác
giá trị di sản kiến trúc, phục vụ cho phát triển du lịch và cũng là để phục vụ cho
1

TIEU LUAN MOI download :


chun ngành học tập của mình. Vì vậy nhóm sinh viên chúng tôi quyết định
chọn đề tài: “Bảo tồn và phát huy giá trị phế tích kiến trúc Pháp tại Vườn
Quốc gia Ba Vì trong phát triển du lịch” làm cơng trình nghiên cứu khoa học
của sinh viên Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội năm 2021.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Khai thác giá trị di sản để phục vụ những mục đích khác nhau, trong đó có
phát triển du lịch là đề tài được bàn đến trong nhiều cơng trình nghiên cứu.
Cuốn Quản lý di sản văn hóa của tác giả Nguyễn Thị Kim Loan, Nxb Đại
học Quốc gia, Hà Nội (2012) [7] là giáo trình đề cập một cách toàn diện và hệ
thống các vấn đề liên quan đến di sản văn hóa dân tộc như: hệ thống di sản văn

hóa Việt Nam; Vai trị của di sản văn hóa trong đời sống xã hội đương đại; Nội
dung chính của quản lý Nhà nước về di sản văn hóa dân tộc, trong đó có bàn đến
việc khai thác các giá trị của di sản phục vụ cho phát triển du lịch.
Cuốn sách Di sản văn hóa Việt Nam trong xã hội đương đại, Nxb Tri thức,
Hà Nội (2014) [9] là tập hợp những bài nghiên cứu về đa dạng các loại hình di
sản văn hóa vật thể và phi vật thể của người Việt và các tộc người thiểu số trên
cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Công trình là sự hợp tác có hiệu quả của nhiều nhà
nghiên cứu để có thể khảo sát được nhiều di sản văn hóa trên nhiều địa bàn khác
nhau của cả nước và nhìn ra các vấn đề có tính chất chung và bao quát cho các
di sản văn hóa của Việt Nam hiện nay, nhằm mục đích làm cho các di sản phát
huy được giá trị của nó trong cuộc sống.
Trực tiếp đề cập đến bảo tồn các cơng trình kiến trúc Pháp tại Hà Nội, từ
năm 1985, kiến trúc sư Đặng Thái Hoàng đã cho ra mắt cuốn sách Kiến trúc Hà
Nội thế kỷ XIX và thế kỷ XX. Cuốn sách đã khảo tả chi tiết các cơng trình kiến
trúc do người Pháp xây dựng từ cuối thế kỷ XIX cho đến nửa đầu thế kỷ XX tại
Hà Nội với những giai đoạn cùng những trường phái kiến trúc khác nhau, làm rõ
nhưng trường phái, phong cách kiến trúc, ý nghĩa và những giá trị của các cơng
trình. Từ đó làm cơ sở khoa học cho việc nhận diện và kế thừa những tinh hoa
trong kiến trúc phương Tây tại Việt Nam.[3]
Nhận dạng di sản kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội và giải pháp bảo tồn
2

TIEU LUAN MOI download :


bền vững là Luận án Tiến sĩ của Trần Quốc Bảo, Trường Đại học Xây dựng
(2016) [1]. Với mục đích nhận dạng, hệ thống hóa các hình thái kiến trúc thuộc
địa Pháp trên địa bàn Hà Nội và nghiên cứu, đề xuất các giải pháp bảo tồn bền
vững di sản kiến trúc thuộc địa Pháp, đề tài đã nhận dạng và đánh giá di sản kiến
trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp bảo tồn bảo vệ di

sản này.
Ngồi các cơng trình, cuốn sách nghiên cứu cịn có rất nhiều bài viết, bài
nghiên cứu đăng tải trên các báo, tạp chí website về việc bảo tồn, phát huy giá trị
di sản kiến trúc Pháp. Đối với VQG Ba Vì cũng đã có nhiều bài viết về việc bảo
tồn, phát huy giá trị của những cơng trình kiến trúc phế tích tại đây.
Tuy nhiên cho đến nay, chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào đề
cập đến việc bảo tồn, khai thác các phế tích này phục vụ cho phát triển du lịch.
3.Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu hoạt động bảo tồn, khái thác giá trị phế trích kiến trúc
Pháp tại Vườn Quốc gia Ba Vì nhằm đánh giá thực trạng bảo tồn và phát huy giá
trị di tích kiến trúc Pháp tại đây, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm khai thác
giá trị của giá trị di tích kiến trúc Pháp ở VQG Ba Vì phục vụ phát triển du lịch
hiệu quả.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động khai thác giá trị phế tích kiến trúc Pháp cổ tại Vườn
Quốc gia Ba Vì, Hà Nội phục vụ phát triển du lịch.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về khơng gian: Vườn Quốc gia Ba Vì - Hà Nội.

-

Về thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động khai thác giá trị kiến trúc

Pháp cổ từ năm 2015 đến nay (2021).

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Tổng hợp tài liệu liên quan đến nội dung đề tài.

-

Điền dã, khảo sát thực trạng, thực địa, quan sát các giá trị phế tích Pháp

cổ tại Vườn Quốc gia Ba Vì, Hà Nội.
3

TIEU LUAN MOI download :


-

Phỏng vấn để thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ đề tài.

-

Tổng hợp, phân tích đánh giá những ưu điểm và nhược điểm và đề xuất

một số giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị phế tích kiến trúc Pháp tại Vườn
Quốc gia Ba Vì.
6. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra bài nghiên cứu khoa học đã sử dụng
những phương thức tiếp cận hệ thống tư duy, logic, phân tích và tổng hợp để
nhận thức và sử lý các thông tin qua các phương pháp sau.
-


Phương pháp điền dã dân tộc học: Nhóm tác giả đã trực tiếp đến hiện

trường VQG Ba Vì để khảo sát thực tế, phỏng vấn cán bộ quản lý, người dân địa
phương và du khách để có thơng tin, dữ liệu từ thực địa, phục vụ viết đề tài.
-

Phương pháp tổng hợp, phân tích: Trên cơ sở những tài liệu từ các

nguồn thông tin liên quan, tài liệu từ điền dã, khảo sát thực địa, nhóm tác giả đã
tổng hợp, phân tích, đánh giá các thơng tin về giá trị kiến trúc Pháp tại VQG Ba
Vì và việc khai thác giá trị kiến trúc đó phục vụ phát triển du lịch.
7. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ cơ sở khoa học của việc bảo tồn, khai thác các giá
trị phế tích Pháp cổ tại VQG Ba Vì từ đó đề ra các giải pháp nhằm khai thác có
hiệu quả giá trị các cơng trình kiến trúc Pháp cổ phục vụ phát triển du lịch.
8. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu khoa học
Ngoài phần Mở đầu, Nội dung và Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và khái quát về các phế tích kiến trúc Pháp tại
Vườn Quốc gia Ba Vì
Chương 2: Thực trạng bảo tồn và khai thác giá trị phế tích kiến trúc Pháp
phục vụ phát triển du lịch tại Vườn Quốc gia Ba Vì
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo tồn và khai thác giá trị phế
tích kiến trúc Pháp phục vụ phát triển du lịch tại Vườn Quốc gia Ba Vì

4

TIEU LUAN MOI download :



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÁC PHẾ TÍCH KIẾN TRÚC
PHÁP TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ
1. Cơ sở lý luận
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Di sản
Khái niệm di sản văn hố có thể xác định được một cách thuận lợi từ khái
niệm về văn hoá. Như ta đã biết, Văn hoá đã được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau. Nhưng xu hướng định nghĩa văn hoá theo tính giá trị và tính đặc
trưng cho cơng đồng chủ thể sáng tạo đang được nhiều người chấp nhận nhất.
Theo cách định nghĩa này thì Văn hố là một hệ thống các giá trị vật chất và tinh
thần đặc trưng nhất cho bản sắc của cộng đồng người, do cộng đồng con người
sáng tạo và tích luỹ trong q trình hoạt động thực tiễn và được lưu truyền từ thế
hệ này sang thế khác. Tính chất lưu truyền đã biến văn hoá của thế hệ trước trở
thành di sản văn hố của thế hệ sau. Vì vậy có thể hiểu: “Di sản văn hố chính
là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do một cộng đồng người sáng tạo và
tích luỹ trong một q trình lịch sử lâu dài và được lưu truyền từ thế hệ trước
cho thế hệ sau. Nó là bộ phận quan trọng nhất, tầng trầm tích dày nhất đã được
thời gian thẩm định của một nền văn hoá cụ thể” [7, tr.9].
Bất cứ dân tộc nào cũng có một di sản văn hố riêng, đặc trưng cho bản sắc
của dân tộc đó. Dân tộc Việt Nam cũng vậy. Điều 1 Luật Di sản văn hoá của Việt
Nam nêu rõ định nghĩa về di sản văn hoá của Việt Nam như sau: “Di sản văn hoá
bao gồm di sản văn hoá phi vật thể và di sản văn hoá vật thể, là sản phẩm tinh
thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hố, khoa học được lưu truyền từ thế hệ này
qua thế hệ khác ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [7, tr9].

Theo cách tiếp cận giá trị văn hoá này, ta thấy di sản văn hoá bao gồm hầu
hết các giá trị văn hoá do thiên nhiên và con người tạo nên trong quá khứ. Nó là
phần tinh tuý nhất, tiêu biểu nhất đọng lại sau hàng loạt hoạt động sáng tạo của

con người từ đời này qua đời khác. Di sản văn hoá là những giá trị văn hố đặc
biệt bền vững vì nó phải được thẩm định một cách khắt khe bằng sự thừa nhận
5

TIEU LUAN MOI download :


của cả cộng đồng người trong một thời gian lịch sử lâu dài, đó chính là tính chất
đặc thù của di sản văn hóa, phân biệt với khái niệm văn hóa nói chung. Bởi vậy, có
thể nói di sản văn hoá là bộ phận quan trọng nhất, cơ bản nhất của nền văn hố nếu
khơng muốn nói là tất cả. Những hoạt động văn hoá đương đại trong chừng mực
nào đó chỉ mới là biểu hiện của văn hố, một phần có thể được coi là hoạt động
sáng tạo mà kết quả của nó chưa thể khẳng định ngay là sản phẩm tiêu biểu, tinh
tuý của văn hoá dân tộc, vì cịn thiếu một yếu tố cơ bản là sự thẩm định của thời
gian. Xét về mặt triết học thì quan hệ giữa văn hóa và di sản văn hóa là quan hệ của
phạm trù cái chung và cái riêng. Văn hóa là cái chung, di sản văn hóa là cái riêng.
Mọi yếu tố của di sản văn hóa đều là văn hóa, nhưng khơng phải mọi yếu tố của
văn hóa đều là di sản văn hóa, vì trong văn hóa cịn nhiều yếu tố bị mai một trong
dịng chảy lịch sử, do không vượt qua đuợc thử thách của thời gian nên không được
lưu truyền lại cho thế hệ sau thành di sản văn hóa, hoặc những yếu tố văn hóa mới
được hình thành chưa được thẩm định của thời gian.

1.1.2. Phế tích
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ (2012), Phế (động từ) có
nghĩa là “Bỏ khơng dùng đến”. [11, tr.700]. Phế tích là cơng trình xây dựng có
giá trị bị thiên nhiên hoặc con người phá hủy khơng cịn giữ được ngun trạng,
chỉ cịn dấu vết đổ nát.
Các di tích lịch sử văn hóa, kiến trúc nghệ thuật ở Việt Nam, do tác động
của điều kiện tự nhiên, môi trường, thiên tai, xã hội và các cuộc chiến tranh nên
phần lớn đến với thế hệ ngày nay khơng cịn được ngun vẹn. Do vậy, hầu hết

những di tích này đều đặt ra những địi hỏi về cứu chữa, tu bổ, khơi phục từng
phần hoặc tồn phần cùng với sự khơi dòng để tồn tại và tiếp nối.
1.1.3. Bảo tồn
Theo cuốn Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê biên soạn (2003): “Bảo tồn
là giữ lại không để mất đi” [10, tr.39]. Bảo tồn văn hóa có hai đối tượng để bảo
tồn: giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể. Bảo tồn tức là các hành động nhằm
bảo vệ, gìn giữ, bảo lưu lại sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng, gìn giữ chúng
để tồn tại cùng với thời gian. Bảo tồn các sự vật, hiện tượng là lưu giữ, không
6

TIEU LUAN MOI download :


làm cho chúng bị mai một, bị thay đổi và biến dạng.
Tuy nhiên, đối tượng được bảo tồn (giá trị di sản văn hóa vật thể và phi
vật thể) cần thỏa mãn:
Một là, nó phải được nhìn là tinh hoa, là một giá trị đích thực được thừa
nhận minh bạch, khơng có gì hồi nghi hay bàn cãi.
Hai là, nó phải hàm chứa khả năng, chí ít là tiềm năng, đứng vững lâu dài
(có giá trị lâu dài) trước những biến đổi tất yếu về đời sống vật chất và tinh thần
của con người.
Bảo tồn di sản chính là cách thức, biện pháp giữ gìn để di sản sống cùng
cuộc sống của nhân loại.
Về quan điểm bảo tồn di sản, hiện nay trên thế giới tồn tại 3 quan điểm bảo
tồn, đó là: Bảo tồn nguyên vẹn, bảo tồn trên cơ sở kế thừa và bảo tồn phát triển.

* Quan điểm bảo tồn nguyên vẹn
Theo Gregory J. Ashworth, quan điểm bảo tồn nguyên vẹn phát triển vào
những năm 50 của thế kỷ XIX. [7] Quan điểm này được các nhà bảo tồn, bảo
tàng trong lĩnh vực di sản văn hóa ủng hộ. Họ cho rằng, những sản phẩm của

quá khứ nên được bảo vệ một cách nguyên vẹn như nó vốn có, phục hồi nguyên
gốc các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, cách ly di sản khỏi môi trường xã
hội đương đại. Họ cho rằng, mỗi di sản chứa đựng những giá trị văn hóa - xã hội
nhất định, những giá trị văn hóa ấy ln biến đổi theo thời gian do tác động của
xã hội hiện tại và sẽ tạo nên những lớp văn hóa khác khơng trùng với lớp văn
hóa mà thế hệ trước chuyển giao cho thế hệ sau. Vì vậy có thể làm cho các thế
hệ sau nữa không thể truy nguyên được những giá trị di sản đang tồn tại. Chính
vì như vậy, những người theo quan điểm này cho rằng, do chúng ta chưa có đủ
thơng tin, trình độ hiểu biết để có thể lý giải giá trị của các di sản văn hóa, chúng
ta nên giữ nguyên trạng những di sản này để khi có điều kiện, các thế hệ tiếp nối
có thể xử lý, giải thích và tìm cách kế thừa, phát huy di sản một cách tốt hơn. Về
mục đích: nguyên tắc tiến hành bảo tồn đơn giản, dễ hiểu và có 14 sự địi hỏi về
mặt đạo đức, mục đích cao nhất là bảo tồn tồn bộ những gì có thể bảo tồn được.
Về nguồn lực: các nguồn di sản là căn cứ bất di bất dịch; các địa điểm di tích có
7

TIEU LUAN MOI download :


một căn cứ lịch sử nhất định của nó, các sản phẩm được xác định và tạo ra trên
cơ sở nguồn gốc của di sản (có ý nghĩa về lịch sử, vẻ đẹp kiến trúc…); về
nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn có thể quyết định một cách khách quan thơng qua
sự đồng thuận của tập thể; tính chân thực của di sản là yếu tố quyết định giá trị.
Về chiến lược bảo tồn: Có sự mâu thuẫn cố hữu giữa bảo tồn và phát triển;
những tác động của sự bảo tồn phản lại chức năng sẽ sinh ra những vấn đề phát
sinh thứ cấp; tăng việc sử dụng các sản phẩm được bảo tồn trong giai đoạn hiện
thời phải phù hợp với công việc quản lý và nếu cần thiết phải giới hạn nhu cầu.
Quan điểm bảo tồn nguyên vẹn có ưu điểm là giữ các giá trị văn hóa cần
bảo vệ trong một mơi trường an tồn, khơng bị những yếu tố bên ngoài làm ảnh
hưởng. Tuy nhiên, hạn chế của quan điểm bảo tồn này là làm khô cứng các sản

phẩm văn hóa, rất khó xác định đâu là yếu tố nguyên gốc, đâu là yếu tố phát sinh
vì bản chất của văn hóa là ln biến đổi theo những thay đổi của cuộc sống.
*

Bảo tồn trên cơ sở kế thừa

Quan điểm này dựa trên tư duy mỗi di sản có một vai trị lịch sử nhất định
với một thời gian và không gian nhất định. Khi hiện tại nó đang hiện hữu thì di
sản ấy cần phát huy giá trị phù hợp với xã hội hiện tại và phải loại bỏ những gì
khơng phù hợp với hiện tại.
Bàn về quan điểm này, Ashworth nêu ra những đặc điểm cơ bản sau:
-

Không chỉ những đồ tạo tác hay những toà nhà mà cả các bộ sưu tập và

các di sản khác cũng được bảo tồn dựa vào kế thừa;
-

Các tiêu chí lựa chọn khơng phụ thuộc vào bản chất bên trong của di sản

mà còn phụ thuộc vào những yếu tố nằm bên ngồi, khơng thuộc về bản chất của
di sản;
-

Bảo tồn trên quan điểm kế thừa quan tâm khơng chỉ đến hình thức mà

cịn quan tâm đến cả các chức năng của di sản.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong tác phẩm Đời sống mới cũng đã nêu ra
những quan điểm rõ ràng về sự kế thừa: cái gì cũ mà xấu thì phải bỏ, cái gì cũ mà
khơng xấu nhưng phiền phức thì phải sửa đổi cho hợp lý, cái gì cũ mà tốt thì phát

triển thêm. Quan điểm đó thuộc quan điểm bảo tồn dựa trên cơ sở kế thừa này.

8

TIEU LUAN MOI download :


Bảo tồn trên cơ sở kế thừa (bảo tồn dạng động) Bảo tồn dạng động tức là
bảo tồn các hiện tượng văn hóa trên cơ sở kế thừa. Các di sản văn hóa vật thể sẽ
được bảo tồn trên tinh thần giữ gìn những nét cơ bản của di tích, cố gắng phục
chế lại nguyên trạng di sản văn hóa vật thể bằng nhiều kỹ thuật công nghệ hiện
đại. Đối với các di sản văn hóa phi vật thể, bảo tồn động trên cơ sở kế thừa là
bảo tồn các hiện tượng văn hóa đó ngay trong chính đời sống cộng đồng. Bởi lẽ,
cộng đồng không những là môi trường sản sinh ra các hiện tượng văn hóa phi
vật thể trong đời sống xã hội theo thời gian. Các hiện tượng văn hóa phi vật thể
tồn tại trong kí ức cộng đồng, nương náu trong tiếng nói, trong các hình thức
diễn xướng, trong các nghi lễ, nghi thức, quy ước dân gian.
Với quan điểm bảo tồn trên cơ sở kế thừa thì được các học giả nước ngồi
rất quan tâm. Theo các nhà nghiên cứu như Anh, Mĩ như Bonface, Fowler,
Prentice… cho rằng phát triển du lịch trong vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di
sản là rất cần thiết. Tác giả Corner và Harvey cho rằng việc quản lý di sản cần
đặt dưới một cách tiếp cận tồn cầu hóa. Cịn tác giả Moore và Caulton cũng cho
rằng cần quan tâm là làm thế nào lưu giữ được các di sản văn hóa thơng qua
cách tiếp cận mới và phương tiện kỹ thuật mới. Nhưng nhìn chung, các quan
điểm lý thuyết này đều dựa trên cơ sơ mỗi di sản cần phải thực hiện được nhiệm
vụ lịch sử của mình ở một thời gian và khơng gian cụ thể. Khi di sản ấy tồn tại ở
thời gian và khơng gian hiện tại thì di sản ấy cần phát huy giá trị văn hóa - xã
hội phù hợp với xã hội hiện nay và phải loại bỏ đi những gì khơng phù hợp với
xã hội ấy.
Văn hóa phi vật thể ln tiềm ẩn trong tiềm thức và trí nhớ của con người

mà chúng ta thường mệnh danh họ là nhưng nghệ nhân hay những báu vật nhân
văn sống. Do đó bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa phi vật thể cịn đồng
nghĩa với việc bảo vệ những báu vật nhân văn sống. Đó là việc xã hội thừa nhận
tài năng dân gian, tôn vinh họ trong cộng đồng, tạo điều kiện tốt nhất để trong
hoàn cảnh có thể, để họ sống lâu, phát huy được khả năng của họ trong quá trình
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
Quan điểm bảo tồn kế thừa có mặt ưu việt là những sản phẩm văn hóa có
9

TIEU LUAN MOI download :


giá trị, được sàng lọc qua dòng thời gian sẽ có cơ hội tự khẳng định mình.
Những sản phẩm văn hóa truyền thống khi đặt trong bối cảnh mới nếu khơng
được điều chỉnh sẽ khó có thể tồn tại lâu dài và khó khăn trong việc xác định
đâu là giá trị cần phải kế thừa và phát huy, yếu tố nào cần loại bỏ. Nó tiềm ẩn sự
nguy hiểm khi việc loại bỏ ấy có thể sẽ đánh mất những giá trị văn hóa mà
chúng ta chưa thật sự hiểu biết về nó.
* Bảo tồn phát triển
Quan điểm này khơng bận tâm tới việc bảo tồn y nguyên như thế nào, nên
kế thừa cái gì từ quá khứ, mà đặt trọng tâm vào việc làm thế nào để di sản sống
và phát huy được tác dụng trong đời sống đương đại.
Có thể có nhiều mục đích khác nhau, thậm chí trái ngược nhau trong việc
bảo tồn di sản và mục đích được áp dụng phù hợp với từng đối tượng di sản nhất
định. Nguồn lực cho việc bảo tồn được tạo ra bởi nhu cầu của thị trường sản
phẩm. Bởi vậy các tiêu chí được lựa chọn để bảo tồn cũng phụ thuộc vào sự lựa
chọn của thị trường. Cho nên, chiến lược bảo tồn của quan điểm này coi di sản
là một chức năng nên là một sự lựa chọn cho phát triển. Khơng có sự mâu thuẫn
giữa bảo tồn và phát triển. Kế hoạch bảo tồn di sản không tách rời khỏi các
chiến lược bảo tồn di sản khác

Quan điểm này dựa trên cơ sở DSVH hiển nhiên đang tồn tại song hành
với xã hội của chúng ta. Vì vậy, chúng ta cần có những biện pháp vận hành di
sản một cách thích hợp với những yêu cầu của thời đại hiện nay. Điểm quan
trọng của quan điểm này nằm ở nội hàm “tính xác thực” của DSVH.
Trên đây là khái niệm bảo tồn và 3 quan điểm về bảo tồn di sản: bảo tồn
nguyên vẹn, bảo tồn kế thừa và bảo tồn phát triển. Với nội dung của đề tài
nghiên cứu, nhóm tác giả lựa chọn quan điểm bảo tồn phát triển để xem xét,
đánh giá việc khai thác giá trị các phế tích kiến trúc Pháp tại VQG Ba Vì, phục
vụ cho phát triển du lịch.
1.1.3. Khai thác
Theo Từ điển Tiếng Việt của Bùi Quang Tịnh và Bùi Thị Tuyết Khanh
(2000), Khai thác có nghĩa là: “1. Mở mang để thu hoạch tài nguyên. Ví dụ Khai
10

TIEU LUAN MOI download :


thác khống sản, cơng ty khác thác. 2: Đưa ra trình bày trước cơng chúng để thu
lợi. Ví dụ Khai thác một cuốn phim” [6, tr.553, 554]. Theo nghĩa của từ này thì
có thể hiểu khái niệm: khai thác phế tích là hoạt động trùng tu, tơn tạo, khơi
phục các cơng trình kiến trúc có giá trị vốn bị tàn phá, hư hỏng hoặc hủy hoại
do thiên nhiên, chiến tranh và con người để làm cho các cơng trình đó có tác
dụng trong cuộc sống đương đại. Vận dụng khái niệm này trong đề tài, hoạt
động khai thác phế tích chính là việc tơn tạo, trùng tu, khơi phục và đưa các
cơng trình kiến trúc Pháp tại VQG Ba Vì vào phát triển du lịch.
1.2. Cơ sở của bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hóa phục vụ phát
triển du lịch
1.2.1. Di sản văn hóa tạo động lực cho du lịch
Di sản văn hóa là tài nguyên du lịch có sức hấp dẫn mạnh mẽ, là động lực
thu hút ngày càng nhiều khách tham quan trong nước và khách du lịch quốc tế

đến Việt Nam. Hiện nay, ngành du lịch xem đây là nền tảng, trụ cột quan trọng
để phát triển kinh tế du lịch bên cạnh các yếu tố về hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật chuyên ngành và nguồn nhân lực. Di sản văn hóa cũng là cơng cụ hỗ trợ
tích cực trong việc định vị hình ảnh, xây dựng thương hiệu du lịch Việt Nam.
Việt Nam có bề dày lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, cùng với
sự đa dạng văn hóa của 54 dân tộc anh em cùng chung sống trên dải đất hình chữ S
đã để lại cho hơm nay một kho tàng di sản văn hóa đồ sộ, vô cùng phong phú, đa
dạng và độc đáo. Đến nay đã có 24 di sản văn hóa vật thể, phi vật thể và di sản
thiên nhiên được UNESCO vinh danh là di sản thế giới; trong đó có 8 di sản thiên
nhiên và di sản văn hóa vật thể (Vịnh Hạ Long, Hoàng Thành Thăng Long, quần
thể danh thắng Tràng An, Thành Nhà Hồ, Phong Nha Kẻ Bàng, Cố đô Huế, Phố cổ
Hội An, Di tích Mỹ Sơn); 12 di sản văn hóa phi vật thể (Nhã nhạc Cung đình Huế,
Khơng gian văn hóa Cồng chiêng Tây Ngun, Dân ca Quan họ, Lễ hội Gióng, Ca
Trù, Hát Xoan, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, Tín ngưỡng thờ Mẫu Việt Nam,
Dân ca Ví Giặm Nghệ Tĩnh, Nghi lễ kéo co, Đờn ca Tài tử Nam Bộ; Bài Chòi
Trung Bộ); và 4 di sản tư liệu (Bia Tiến sỹ Văn Miếu Quốc Tử Giám, Mộc bản
Triều Nguyễn, Châu bản Triều Nguyễn, Mộc bản

11

TIEU LUAN MOI download :


Kinh Phật Thiền phái Trúc Lâm chùa Vĩnh Nghiêm tỉnh Bắc Giang). Cùng với
đó là hàng vạn di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh được cơng nhận
di sản. Chỉ tính riêng di sản văn hóa vật thể ước tính có hơn 3.000 di sản cấp
quốc gia và khoảng 7.500 di sản cấp tỉnh và nhiều công trình di tích vẫn đang
được thống kê; hệ thống các lễ hội, làng nghề truyền thống; văn hóa ẩm thực của
các vùng miền, của các dân tộc; các di sản văn hóa văn nghệ dân gian…
Trên cơ sở phát huy các giá trị di sản văn hóa đặc trưng riêng có của mỗi

loại hình di sản, những năm gần đây, du lịch di sản đã phát triển mạnh mẽ, lượng
khách tham quan trong nước và quốc tế không ngừng gia tăng, đặc biệt di sản
sau khi được Nhà nước lập hồ sơ công nhận và được UNESCO vinh danh. Sức
hấp dẫn của di sản đã tạo động lực cho phát triển du lịch mang lại nhiều lợi ích
về thu nhập, việc làm và phát triển kinh tế-xã hội địa phương. Cụ thể như Quần
thể di tích cố đơ Huế, năm 2017 đón 3 triệu lượt khách du lịch, trong đó 1,8 triệu
khách du lịch quốc tế, thu được 320 tỷ đồng riêng từ vé tham quan; Phố cổ Hội
An đón 1,96 triệu lượt khách, thu về 219 tỷ đồng riêng từ vé tham quan. Các di
sản nổi tiếng như Hạ Long, Phong Nha-Kẻ Bàng, Tràng An, Yên Tử, Núi Bà
Đen… những năm gần đây không ngừng được đầu tư phát triển. Qua đó, du lịch
di sản đã đóng góp to lớn vào sự phát triển vượt bậc của ngành du lịch thời gian
qua. Cụ thể giai đoạn từ 2010 đến nay, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã
tăng gấp hơn 2,5 lần, từ 5 triệu lượt năm 2010 lên 12,9 triệu lượt năm 2017,
trung bình tăng 14,5% năm (đặc biệt năm 2017 tăng tới 29,1% so với 2016).
Khách du lịch nội địa tăng gấp 2,6 lần, từ 28 triệu lượt năm 2010 lên 73,2 triệu
lượt năm 2017, tăng trung bình 14,6%. Tổng thu du lịch tăng trên 5 lần, từ
96.000 tỷ năm 2010 lên 510.000 tỷ năm 2017, trung bình tăng 26,9%, đóng góp
trên 7% GDP và tác động lan tỏa trên 13,9% GDP; tạo ra trên 1,2 triệu việc làm
trực tiếp và 3,6 triệu việc làm gián tiếp. Nhiều sản phẩm du lịch di sản đã trở
thành thương hiệu đặc trưng cho du lịch Việt Nam. Đặc biệt, di sản văn hố cịn
là yếu tố quan trọng tạo nên sự khác biệt cho hệ thống điểm đến và sản phẩm du
lịch của Việt Nam, kết nối và đa dạng hoá các tuyến du lịch xuyên vùng và quốc
tế.
12

TIEU LUAN MOI download :


1.2.2. Du lịch góp phần phát huy giá trị di sản văn hóa
Trên thế giới, từ lâu du lịch văn hóa đã là dịng sản phẩm du lịch cơ bản.

Đặc biệt đối với các quốc gia, vùng lãnh thổ có chiều sâu văn hóa đo bằng hệ
thống di sản đậm đặc như nước ta thì du lịch di sản trở thành một trong những
thế mạnh nổi trội. Ngày nay, du lịch di sản hướng thu hút khách tìm đến những
giá trị về nguồn, tìm hiểu, tương tác, trải nghiệm để thẩm thấu những giá trị di
sản văn hóa đậm đà bản sắc của các dân tộc, các tộc người. Ở nước ta, chủ
trương phát triển du lịch trên cơ sở bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa
truyền thống tốt đẹp của dân tộc đã được thể hiện trong Nghị quyết 08-NQ/TW
của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Du lịch
văn hóa vì vậy là một dịng sản phẩm chủ đạo của du lịch Việt Nam, từ tham
quan di tích lịch sử văn hóa, hệ thống bảo tàng, các cơng trình văn hóa, hoạt
động nghệ thuật, cho tới tìm hiểu, tương tác, trải nghiệm văn hóa, lễ hội, lối
sống địa phương, thưởng thức ẩm thực, sản vật vùng miền…
Có thể khẳng định, du lịch đã thúc đẩy việc bảo vệ kho tàng văn hóa của
quốc gia. Chính nhu cầu tham quan, tìm hiểu, trải nghiệm của du khách đã thơi
thúc chính quyền và người dân biết q trọng, tự hào, quan tâm chăm lo gìn giữ
bảo tồn, phục dựng và làm sáng tỏ, phát huy những giá trị vốn quý của di sản
văn hóa. Hoạt động du lịch dựa vào di sản ở nhiều nơi như Huế, Hội An, Hạ
Long…đã và đang trở thành cơ sở, động lực sinh kế chính, ngành nghề chủ yếu
của người dân cũng như ngành kinh tế chủ lực của địa phương. Du lịch di sản
vừa tạo ra thu nhập, việc làm vừa tạo động cơ, vừa tạo ra nguồn lực để bảo tồn
và phát huy giá trị di sản; đồng thời hỗ trợ tích cực nâng cao chất lượng cuộc
sống, tăng cường hiểu biết, tôn trọng đa dạng và giao thoa các nền văn hóa, làm
cơ sở hình thành quy tắc ứng xử phù hợp giữa người dân với khách du lịch và
với di sản. Những lợi ích của du lịch di sản là không nhỏ và được chia sẻ đến
doanh nghiệp, người dân. Một phần doanh thu từ du lịch di sản được quay trở lại
tái đầu tư vào việc bảo tồn, tôn tạo, tôn vinh, phục dựng và quản lý di sản. Với ý
nghĩa đó, du lịch di sản đóng góp to lớn cho bảo tồn và phát huy bền vững di sản
văn hóa.
13


TIEU LUAN MOI download :


1.3. Quan điểm bảo tồn di sản văn hóa và nguyên tắc cơ bản trong bảo
tồn, trùng tu di tích
1.3.1. Quan điểm bảo tồn di sản văn hóa
Di sản văn hóa (vật thể và phi vật thể): được xác định là bộ phận quan
trọng cấu thành môi trường sống của con người là loại tài sản quý giá không thể
tái sinh và không thể thay thế. Nhưng rất dễ bị biến dạng do tác động của các
yếu tố ngoại cảnh (khí hậu, thời tiết, thiên tai, chiến tranh, sự phát triển kinh tế ồ
ạt, đơ thị hóa, sự khai thác khơng có sự kiểm sốt chặt chẽ... cho đến việc bảo
tồn, trùng tu thiếu chuyên nghiệp không đúng những chuẩn mực khoa học...).
-

“Con ngườiˮ được coi là trung tâm của quá trình phát triển: DSVH phải

được gắn với con người và cộng đồng cư dân địa phương (với tư cách là chủ thể
sáng tạo văn hóa và chủ sở hữu tài sản văn hóa) coi việc đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt văn hóa lành mạnh của đơng đảo cơng chúng trong xã hội là mục tiêu hoạt
động.
-

DSVH là sản phẩm của những điều kiện lịch sử, văn hóa, kinh tế và

chính trị cụ thể qua nhiều thời kỳ lịch sử: mối quan hệ của các di tích lịch sử và
văn hóa với thời kỳ lịch sử của chúng được sáng tạo ra là những thông tin mà
những người làm công tác bảo tồn và trùng tu cần quan tâm, trong đó có 2 yếu tố
quan trọng là:
+ Tính ngun gốc: gắn bó với những bộ phận cấu thành của di tích được
sáng tạo ngay từ lúc khởi dựng ban đầu.

+ Tính chân xác lịch sử: lại gắn với những dấu ấn sáng tạo được hình
thành trong quá trình tồn tại của di tích (các bộ phận kiến trúc, vật liệu, kỹ thuật,
chức năng truyền thống và những công năng tương ứng của di tích...). Như vậy,
yếu tố nguyên gốc và yếu tố chân xác lịch sử sẽ quyết định các mặt giá trị của di
tích. Đến lượt mình, các mặt giá trị của di tích và nhu cầu khai thác sử dụng sẽ
quyết định phương pháp bảo tồn và trùng tu.
Trong chiến lược bảo tồn và phát huy giá trị di sản cần thực hiện theo
những nguyên tắc sau:
+ Chỉ can thiệp tối thiểu tới di sản, nhưng cần thiết lập một cơ chế duy tu,
14

TIEU LUAN MOI download :


bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ để đảm bảo cho di sản được ổn định một
cách lâu dài nhất.
+

Di sản có thể sử dụng và phát huy phục vụ nhu cầu xã hội theo những

chuẩn mực khoa học đã được xác định. Sử dụng và phát huy các mặt giá trị của
di sản cũng chính là biện pháp bảo tồn có hiệu quả nhất.
+

Bảo tồn DSVH phải triển khai song hành với dịch vụ cho sự nghiệp

phát triển kinh tế - xã hội và phải kết hợp với bảo tồn DSVH.
2.2. Những nguyên tắc bảo tồn, trùng tu di tích
Theo GS.TS.KTS Nguyễn Việt Châu, việc bảo tồn, trùng tu di tích cần
tuần thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây:

“- Mục đích của bảo tồn - trùng tu trước hết và tối cao là duy trì, đảm bảo
sự tồn tại lâu dài của di tích, do đó trong trùng tu cần bảo tồn tối đa các thành
phần nguyên gốc và tính chân xác của di tích.
-

Bảo tồn – trùng tu cần hạn chế càng nhiều càng tốt sự can thiệp vào di

tích, mọi sự can thiệp khi cần thiết không làm giảm, thay đổi những đặc điểm cơ
bản và những giá trị vốn có của di tích. Ưu tiên bảo quản, gia cường sau đó mới
đến tu bổ phục hồi và tôn tạo.
-

Các thành phần thay thế, bổ sung phải được phân biệt với các thành

phần nguyên gốc tránh sự nhầm lẫn của các thế hệ sau.
-

Mọi quyết định về phục hồi cần phải có những căn cứ xác thực, tuyệt

đối không được thực hiện trên các giả thiết.
-

Bảo tồn - trùng tu di tích là một khoa học liên quan đến các vấn đề lịch

sử, kiến trúc, nghệ thuật không tương đồng với xây dựng hoặc sửa chữa nhà cửa.
Công tác trùng tu phải dựa trên những nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá
tồn diện. lập hồ sơ đầy đủ trước khi can thiệp vào di tích.
-

Bảo tồn - trùng tu ưu tiên sử dụng các vật liệu, chất liệu truyền thống,


các quy trình kỹ thuật thi công truyền thống. Việc sử dụng các vật liệu, kỹ thuật
mới khi cần thiết phải có các giải pháp khơng làm ảnh hưởng đến các đặc điểm,
giá trị vốn có của di tích” [2].

15

TIEU LUAN MOI download :


2.

Khái quát về VQG Ba Vì và hệ thống phế tích kiến trúc Pháp tại

VQG Ba Vì
2.1. Vườn Quốc gia Ba Vì
2.1.1. Vị trí địa lý và tài ngun động thực vật
Vườn quốc gia Ba Vì là một vườn quốc gia ở Việt Nam, được thành lập
năm 1991 theo quyết định số 17-CT ngày 16 tháng 01 năm 1991 của Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam. Vườn quốc gia Ba Vì nằm trên khu vực dãy núi
Ba Vì thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa
Bình với diện tích 10.814,6 ha, cách Sơn Tây, Hà Nội 15 km và cách trung tâm
Hà Nội 50 km về phía tây.
Từ đầu thế kỉ 20, Ba Vì đã là địa danh nổi tiếng nhờ sự đa dạng của các hệ
sinh thái và có phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ. Vườn quốc gia này nằm trong
dãy núi cao chạy dọc theo hướng đông bắc-tây nam với đỉnh Vua cao 1.296 m,
đỉnh Tản Viên cao 1.227m, đỉnh Ngọc Hoa cao 1.131 m.
Toạ độ địa lý: Từ 20 độ 55' đến 21 độ 07' vĩ bắc và 105 độ 18' đến 105 độ
30' kinh đơng.
VQG Ba Vì có 3 kiểu rừng: Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới;

Rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim á nhiệt đới; Rừng lá
rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên núi thấp. Núi Ba Vì với 2 đai cao nên
hệ thực vật nơi đây khá phong phú và đa dạng, đã ghi nhận 1209 loài thực vật
bậc cao thuộc 99 họ, 472 chi với nhiều lồi cây q hiếm như bách xanh, thơng
tre, sến mật, giổi lá bạc, quyết thân gỗ, bát giác liên. Ngoài ra, tại VQG cũng đã
thống kê được 503 loài cây làm thuốc.
Theo kết quả điều tra bổ sung mới nhất, khu hệ động vật có xương sống ở
VQG Ba Vì thống kê được 342 lồi, trong đó có 65 lồi thú, 169 lồi chim, 30
lồi bị sát, 27 loài lưỡng cư. Yếu tố đặc hữu của khu hệ động vật có xương sống


Ba Vì là 2 lớp bị sát (thằn lằn) và lưỡng thê (ếch vạch). Nhóm động vật q,

hiếm ở VQG Ba Vì có 66 lồi, phần lớn là lồi động vật rừng nhỏ, hoặc trung bình,
tiêu biểu như cầy vằn, cầy mực, cầy gấm, beo lửa, sơn dương, sóc bay, gà lơi trắng,
yểng quạ, khướu bạc má… và các lồi đặc hữu hẹp hiện có ở VQG Ba Vì.

Về các lồi cơn trùng, kết quả điều tra chuyên đề của VQG đã phát hiện
16

TIEU LUAN MOI download :


×