Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh vĩnh phúc hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.26 KB, 135 trang )

1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo nguồn nhân lực (NNL) có vai trò quyết định
đối với sự nghip công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) t
nc. Ngày nay, các lợi thế về số lợng lao động, đất đai, tài
nguyên thiên nhiên đà dần đợc thay bởi trình độ khoa học,
trình độ ngời lao động và khả năng tổ chức quản lý nguồn
lao động hợp lý.
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, sự hợp tác
để phát triển, cạnh tranh giữa các quốc gia ngày càng trở nên
gay gắt thì u thế thuộc về quốc gia có NNL chất lợng cao. Vì
vậy, đào tạo NNL có chất lợng cao nhằm tăng năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế trở thành vấn đề cấp bách của mọi
quốc gia. Trên thế giới, những nớc đặc biệt quan tâm và có
chính sách đào tạo, phát triển NNL đà tạo ra đợc lực lợng lao
động kỹ thuật cao, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng tởng
kinh tế, là tiền đề cho phát triển bền vững.
ở nớc ta, Đảng và Nhà nớc luôn coi trọng công tác đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đề
ra trong từng thời kỳ. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX của Đảng đà khẳng định: Nguồn lực con ngời - yếu tố
cơ bản để phát triển xà hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền
vững... là nhân tố quyết định sự phát triển đất nớc trong thời
kỳ CNH, HĐH.
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
đồng bằng Bắc Bộ, từ khi tái lập tỉnh (1997) đến nay,
tỉnh đà và đang triển khai thực hiện các mục tiêu kinh tế xà hội (KT - XH) do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X và


2


XI của Đảng và Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIII,
XIV và XV đề ra, đến nay, tỉnh đà đạt đợc những thành
tựu quan trọng. Kinh tế có tốc độ tăng trởng cao và khá ổn
định, vốn đầu t tăng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hớng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và
dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp - thuỷ sản,
văn hoá - xà hội có bớc phát triển khá, đời sống của nhân
dân từng bớc đợc nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh.
Đạt đợc kết quả đó, trong quá trình phát triển KT - XH,
thực hiện CNH, HĐH, LÃnh đạo tỉnh Vĩnh Phúc sớm nhận thức
rõ vai trò, tầm quan trọng của NNL, tỉnh đà quan tâm và
ban hành nhiều cơ chế, chính sách đào tạo và phát triển
NNL. Từ năm 2008, Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc đà ban hành Nghị
quyết số 06-NQ/TU về phát triển nguồn nhân lực phục vụ
CNH, HĐH đến năm 2015, định hớng đến năm 2020. Mục
tiêu đặt ra là: Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xà hội, đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp CNH, HĐH.
Trong những năm qua, cơ cấu và chất lợng NNL của
tỉnh đà có sự thay đổi theo hớng tích cực. Quy mô và chất
lợng giáo dục - đào tạo đợc nâng lên, tỷ lệ lao động qua
đào tạo tăng nhanh. Đội ngũ cán bộ lÃnh đạo, công chức,
viên chức đợc quan tâm đào tạo, bồi dỡng về mọi mặt. Cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo NNL đợc chú
trọng đầu t.
Tuy nhiên, NNL của tỉnh nhìn chung cha đáp ứng yêu
cầu của CNH, HĐH. Tỉnh thiếu đội ngũ cán bộ quản lý, đội


3
ngũ chuyên gia giỏi và lao động kỹ thuật cao trong các lĩnh

vực. Khả năng tự tìm kiếm việc làm, chuyển đổi nghề
nghiệp của ngời lao động còn nhiều hạn chế. Đạo đức, tác
phong, kỷ luật của một bộ phận ngời lao động còn bất cập;
trình độ ngoại ngữ, tin học và kỹ năng nghề nghiệp còn
thấp. Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động cha theo kịp
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế và các vùng
miền còn bất hợp lý, năng suất lao động còn thấp, nhất là
khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH và
Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh có đủ
các yếu tố cơ bản của một tỉnh công nghiệp. Đến
năm 2020 Vĩnh Phúc cơ bản trở thành một tỉnh công
nghiệp, là một trong những trung tâm công nghiệp,
dịch vụ, du lịch của khu vực và của cả nớc; nâng cao
rõ rệt mức sống nhân dân; môi trờng đợc bảo vệ
bền vững; đảm bảo vững chắc về quốc phòng, an
ninh; hớng tới trở thành Thành phố Vĩnh Phúc vào
những năm 20 của thế kỷ XXI [11, tr.33].
Đòi hỏi tỉnh phải có những chính sách, giải pháp hợp lý
nhằm đào tạo, phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân
lực. Với ý nghĩa trên, tác giả chọn đề tài "Vấn đề đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay" làm luận văn thạc sỹ
Triết häc.


4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng

và quyết định nhất đối với sự tăng trởng và phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia cũng nh mỗi địa phơng. ở Việt Nam đà có
nhiều công trình nghiên cứu khoa học, các hội thảo khoa học,
các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ của các nhà khoa học về đề tài
này ở nhiều góc độ, phạm vi rộng, hẹp khác nhau, trong đó
nổi bật lên là các công trình:
PTS. Mai Quốc Chánh (Chủ biên) (1999), Nâng cao chất
lợng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn
sách, tác giả đà phân tích vai trò của nguồn nhân lực và sự
cần thiết phải nâng cao chất lợng NNL, từ đó đề xuất những
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng NNL nớc ta, đáp
ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nớc.
- TS. Bùi Thị Ngọc Lan, (2002) “Ngn lùc trÝ t trong sù
nghiƯp ®ỉi míi ë ViƯt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Tác giả đà phân tích rõ vị trí, vai trò, chức năng của nguồn
lực trí tuệ - bộ phận trung tâm, làm nên chất lợng và sức mạnh
ngày càng tăng của nguồn lực con ngời, là tài sản vô giá của
mỗi quốc gia, dân tộc và của toàn nhân loại. Từ đó tác giả đa
ra những phơng hớng và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy
nguồn lực trí tuệ Việt Nam trong công cuộc đổi mới và xây
dựng đất nớc theo định hớng x· héi chđ nghÜa.
- TS. Ngun H÷u Dịng (2003), “Sư dụng hiệu quả
nguồn nhân lực con ngời ở Việt Nam, Nxb Lao động XÃ hội,
Hà Nội. Tác giả đà trình bµy cã tÝnh hƯ thèng mét sè vÊn


5
đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển, phân bố
và sử dụng nguồn lực con ngời trong phát triển nền kinh tế

thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở nớc ta; đồng thời đề
xuất các chính sách và giải pháp nhằm phát triển, phân bố
hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực con ngời trong phát
triển KT - XH ở nớc ta.
TS. Đoàn Văn Khái (2005), Nguồn nhân lực con ngời trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, Nxb Lý
luận Chính trị, Hà Nội. Trong cuốn sách, tác giả đà phân tích
quá trình CNH, HĐH ở một số quốc gia và quá trình CNH, HĐH
ở Việt Nam, chỉ ra những nội dung, đặc điểm của CNH, HĐH
ở Việt Nam; phân tích vai trò của NNL đối với quá trình CNH,
HĐH, sự cần thiết phải nâng cao chất lợng NNL, từ đó đề xuất
những giải pháp khai thác và phát triển nguồn lực con ngời
trong quá trình CNH, HĐH ở nớc ta.
- PGS. TS Vũ Văn Phúc - TS Nguyễn Duy Hùng (Đồng chủ biên)
(2012), "Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế ", Nxb Chính
trị Quốc Gia, Hà Nội. Cuốn sách đà đề cập những t tởng,
quan điểm của Hồ Chí Minh và Đảng ta về phát triển
nguồn nhân lực; những vấn đề lý luận chung nh: Cách tiếp
cận nghiên cứu nguồn nhân lực, từ lý luận đến thực tiễn
phát triển nguồn nhân lực; kinh nghiệm phát triển nguồn
nhân lùc cđa mét sè ngµnh trong níc vµ mét sè nớc, vùng
lÃnh thổ trên thế giới. Đồng thời phân tích thùc tr¹ng,


6
những bất cập, thách thức và đề xuất những giải pháp
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nớc ta hiện nay.
TS. Đỗ Minh Cơng - PGS. TS Nguyễn Thị Loan (Đồng chủ
biên) (2001), "Phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt

Nam", Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách làm rõ quan
điểm, định hớng chiến lợc và giải pháp chủ yếu cho việc phát
triển năng lực giáo dục Đại học ở nớc ta trong thời kú míi.
- Ln ¸n tiÕn sü TriÕt häc cđa Ngun Văn Sơn (2001),
Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nớc ta - đặc điểm và xu hớng phát triển, Đại
học Quốc gia Hà Nội, Trờng Đại học Khoa học XÃ hội và Nhân
văn. Luận án đà làm rõ cơ sở lý luận và một số vấn đề thực
tiễn của nguồn nhân lực ở nông thôn nớc ta hiện nay, chỉ ra
đặc điểm và xu hớng phát triển của nó. Trên cơ sở đó, đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng, phát triển nguồn
nhân lực nông thôn nớc ta phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc.
Luận văn Thạc sỹ Triết học của Lê Thị Mai (2005), Phát
triển nguồn lực con ngời trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở tØnh BÕn Tre”, Häc viƯn ChÝnh trÞ Qc gia
Hå ChÝ Minh. Trong luận văn, trên cơ sở thực trạng nguồn lực
con ngời của tỉnh Bến Tre, tác giả đà làm rõ xu hớng vận
động cơ bản của nguồn lực con ngời, từ đó đa ra những
quan điểm và giải pháp chđ u nh»m ph¸t triĨn ngn lùc
con ngêi trong sù nghiƯp CNH, H§H ë tØnh BÕn Tre trong thêi
gian tiÕp theo…


7
Các công trình trên đà đề cập tới nhiều khía cạnh khác
nhau về đào tạo và phát triển NNL. Trong quá trình nghiên
cứu, luận văn sẽ tiếp thu thành quả khoa học của các công
trình đi trớc nhằm luận giải những vấn đề thực tế đang
đặt ra đối với việc đào tạo NNL ở tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích
Trên cơ sở khảo sát thực trạng NNL từ đó đề xuất những
giải pháp cơ bản nhằm đào tạo NNL đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Trình bày một số vấn đề lý luận về đào tạo NNL nh:
Khái niệm nguồn nhân lực, đào tạo, đào tạo nguồn nhân
lực, vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình CNH, HĐH.
- Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thực trạng số lợng, cơ
cấu, chất lợng NNL, công tác đào tạo NNL; những kết quả đạt
đợc, những tồn tại, hạn chế của công tác đào tạo NNL ở tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản đào tạo NNL đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nguồn nhân lực và đào tạo nguồn
nhân lực ở tỉnh Vĩnh Phúc dới góc độ Triết học. Chủ yếu
khảo sát đào tạo nguồn nhân lực trong các trờng cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và các trung tâm dạy nghề.
4.2. Phạm vi nghiªn cøu


8
Luận văn tập trung nghiên cứu về đào tạo nguồn nhân
lực trong phạm vi ở tỉnh Vĩnh Phúc từ khi tái lập tỉnh (1997)
đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu của
luận văn
Luận văn đợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa

Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam đợc thể hiện trong văn kiện các Đại hội;
các Nghị quyết, chính sách của tỉnh Vĩnh Phúc về đào tạo
nguồn nhân lực và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học đà công bố.
- Luận văn đợc thực hiện bằng việc vận dụng những
quan điểm phơng pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, vận dụng các phơng pháp nghiên cứu lịch sử và lôgíc, phơng pháp nghiên cứu
hệ thống, phơng pháp thống kê kinh tế - xà hội...để nghiên
cứu đề tài.
6. Đóng góp về khoa học của luận văn
- Luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn
nhân lực, vấn đề đào tạo nguồn nhân lực.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, đào
tạo nguồn nhân lực ở tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua.
- Đề xuất những giải pháp nhằm đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020.
7. Kết cấu của luận văn


9
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 3 chơng, 6 tiết.
Chơng 1
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nớc ta hiện nay một số vấn đề lý luận
1.1. khái niệm NNL, đào tạo nguồn nhân lực và những
nhân tố tác động đến đào tạo NGUồN NHÂN LựC


1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực, đào tạo nguồn
nhân lực
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Theo Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực thì nhân lực
là sức lực con ngời, nằm trong mỗi con ngời và làm cho con
ngời hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự
phát triển của cơ thể con ngời và đến một mức độ nào
đó, con ngời đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao
động - con ngời có sức lao động.
Nguồn nhân lực là nguồn lực con ngời, nguồn lực đó đợc xét ở hai khía cạnh. Trớc hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là
nơi phát sinh ra nguồn lực, NNL nằm trong bản thân con ngời, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con ngời
với các nguồn lực khác. Thứ hai, NNL đợc hiểu là tổng thể
nguồn lực của từng cá nhân con ngời. Với t cách là một nguồn
lực của quá trình phát triển, NNL là nguồn lực con ngời có
khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho x· héi,


10
đợc biểu hiện là số lợng và chất lợng tại một thời điểm nhất
định.
Khái niệm NNL đợc sử dụng rộng r·i ë c¸c níc cã nỊn
kinh tÕ ph¸t triĨn tõ những năm giữa thế kỷ XX, với ý
nghĩa là nguồn lực con ngời, thể hiện sự nhìn nhận lại vai
trò yếu tố con ngời trong quá trình phát triển. Nội hàm NNL
không chỉ bao hàm những ngời trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động, cũng không chỉ bao hàm về mặt chất
lợng mà còn chứa đựng hàm ý rộng hơn.
Theo Liên Hợp quốc, nguồn lực con ngời là tất cả những
kiến thức kỹ năng và năng lực con ngêi cã quan hƯ tíi sù ph¸t
triĨn KT- XH cđa đất nớc. Ngày nay, NNL còn bao hàm khía

cạnh về số lợng, không chỉ những ngời trong độ tuổi mà cả
những ngời ngoài độ tuổi lao động.
Quan niệm của Tổ chức Lao động thế giới (ILO) thì lực
lợng lao động là dân số trong độ tuổi lao động thực tế có
việc làm và những ngời thất nghiệp. Đây là khái niệm về NNL
theo nghĩa tơng đối hẹp, coi NNL là nguồn lao động hoặc là
toàn bộ lực lợng lao động trong nền kinh tế quốc dân.
Theo định nghĩa của Chng trỡnh Phỏt trin Liờn Hp
Quc (UNDP) thì NNL là trình độ lành nghề, là kiến thức và
năng lực của toàn bộ cuộc sống con ngời hiện có thực tế
hoặc đang là tiềm năng để phát triển KT - XH trong một
cộng đồng. Nh vậy, NNL là tổng thể các tiềm năng lao động
con ngời của một quốc gia đà đợc chuẩn bị ở một mức độ
nhất định, có khả năng huy động vào quá trình phát triển
KT - XH của đất nớc. Tiềm năng về thể lực con ngời thể hiÖn


11
qua tình trạng sức khỏe của cộng đồng, tỷ lệ sinh, mức độ
dinh dỡng của xà hội. Cơ cấu dân số thể hiện qua tháp tuổi
của dân số. Năng lực thể chất của con ngời là nền tảng và
cơ sở để năng lực về trí tuệ và nhân cách phát triển. Tiềm
năng về trí lực là trình độ dân trí và trình độ chuyên
môn kỹ thuật hiện có cũng nh khả năng tiếp thu tri thức, khả
năng phát triển tri thức của NNL. Năng lực về nhân cách liên
quan đến truyền thống lịch sử và nền văn hóa của từng
quốc gia. Nó đợc kết tinh trong mỗi con ngời và cộng đồng,
tạo nên bản lĩnh và tính cách đặc trng cđa con ngêi lao
®éng trong qc gia ®ã.
ë níc ta, khái niệm NNL đợc sử dụng rộng rÃi từ khi bắt

đầu công cuộc đổi mới. Theo Giáo s, Viện sỹ Phạm Minh Hạc,
nguồn lực con ngời đợc thể hiện thông qua số lợng dân c, chất
lợng con ngời (bao gồm thể lực, trí lực và năng lực phẩm chất).
Nh vậy, NNL không chỉ bao hàm chất lợng NNL hiện tại mà còn
bao hàm cả nguồn cung cấp nhân lực trong tơng lai.
Theo thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Bộ Lao
động Thơng binh và XÃ hội thì NNL là tiềm năng về lao
động trong một thời kỳ xác định của một quốc gia, suy rộng
ra có thể đợc xác định trên một địa phơng, một ngành hay
một vùng. Đây là NNL quan trọng nhất để phát triển KT - XH.
Nh vậy, có thể hiểu khái quát, NNL là một phạm trù dùng
để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân c, khả năng huy động
tham gia vào quá trình lao động tạo ra của cải vật chất và
tinh thần cho xà hội trong hiện tại cũng nh tơng lai. Sức mạnh
và khả năng đó đợc thể hiện thông qua số lợng, chất lợng và


12
cơ cấu dân số, nhất là số lợng và chất lợng con ngời có đủ
diều kiện tham gia vào nền sản xuất xà hội.
Số lợng NNL đợc đo lờng thông qua chỉ tiêu quy mô và
tốc độ tăng dân số. Quy mô và tốc độ tăng dân số càng lớn
thì quy mô và tốc độ tăng NNL càng lớn và ngợc lại. Tuy nhiên,
sự tác động đó phải sau một khoảng thời gian nhất định mới
biểu hiện rõ, vì con ngời phải phát triển đến một mức độ
nhất định mới trở thành ngời có sức lao động, có khả năng
lao động.
Chất lợng NNL là trạng thái nhất định của NNL, thể hiện mối
quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong
của NNL. Chất lợng NNL là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát

triển kinh tế và đời sống của ngời dân trong một xà hội nhất
định. Chất lợng NNL thể hiện thông qua một hệ thống các
chỉ tiêu cơ bản nh: Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khoẻ;
trình độ văn hoá; trình độ chuyên môn kü tht; chØ sè
ph¸t triĨn con ngêi (HDI); trun thèng lịch sử, nền văn hoá,
văn minh, phong tục tập quán của dân tộc
Ngy nay, NNL đặc biệt là NNL chất lợng cao là yếu tố
quyết định tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững. Vì NNL
là lực lợng tiếp thu và áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật,
công nghệ mới, công nghệ cao, sử dụng hiệu quả các nguồn
lực vật chất khác trong CNH, HĐH.
1.1.1.2. Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực
Giáo dục, đào tạo và phát triển là ba bộ phận hình
thành NNL của một quốc gia. Trong đó, giáo dục là quá trình
học tập để chuẩn bị con ngời cho tơng lai, hoặc có thể cho


13
ngời đó khi chuyển công việc mới trong một thời gian thích
hợp.
Đào tạo là quá trình nâng cao năng lực của con ngời về
mặt thể lực, trí lực, tâm lực nhằm giúp cho ngời lao động
tích luỹ những kỹ năng, những quy tắc, hành vi hay thái độ
để đáp ứng yêu cầu của công việc.
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành
nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ
thể, qua quá trình đào tạo, ngời học lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống
để họ thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận đợc
một công việc nhất định. Khái niệm đào tạo thờng có nghĩa

hẹp hơn khái niệm giáo dục, thờng đào tạo đề cập đến giai
đoạn sau, khi một ngời đà đạt đến một độ tuổi nhất định,
có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo
cơ bản, đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo
nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo
Đào tạo NNL là trang bị kiến thức nhất định về chuyên
môn nghiệp vụ cho ngời lao động, để họ có thể đảm nhận
đợc một công việc nhất định. Nó bao gồm các nội dung nh:
trang bị kiến thức phổ thông, kiến thức chuyên nghiệp, kiến
thức quản lý.
Các hình thức đào tạo bao gồm:
- Đào tạo mới: Đợc áp dụng với những ngời cha có nghề.
- Đào tạo lại: Đợc áp dụng cho những ngời có nghề nhng
vì lý do nào đó nghề của họ không còn phù hợp nữa.


14
- Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: Là hình thức
nhằm nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc để ngời
lao động có thể đảm nhận những công việc phức tạp hơn.
Trình độ lành nghề của NNL thể hiện mặt chất lợng của
sức lao động. Nó biểu hiện sù hiĨu biÕt lý thut vỊ kü tht
cđa s¶n xt và kỹ năng lao động để hoàn thành những công
việc có trình độ phức tạp nhất định, thuộc một nghề nghiệp,
một chuyên môn nào đó. Trình độ lành nghề có liên quan
chặt chẽ với lao động phức tạp. Lao động có trình độ lành
nghề là lao động có chất lợng cao hơn, là lao động phức tạp.
Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động lành nghề thờng
tạo ra một giá trị lớn hơn so với lao động giản đơn. Trình độ
lành nghề biểu hiện ở tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật (đối với

công nhân) và tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức, tức là các tiêu
chuẩn nghiệp vụ viên chức: về trình độ học vấn, chính trị,
tổ chức, quản lýđể đảm nhận chức vụ đợc giao (đối với cán
bộ chuyên môn). Để đạt tới một trình độ nào đó, trớc hết phải
đào tạo nghề cho NNL, tức là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho ngời lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao
gồm cả ngời đà có nghề, có chuyên môn rồi hay học để làm
nghề, chuyên môn khác. Cùng với đào tạo nghề, để nâng cao
năng xuất lao động cần phải quan tâm nâng cao trình độ
lành nghề cho NNL, tức là giáo dục, bồi dỡng cho họ biết thêm
những kiến thức, kinh nghiệm sản xuất và nâng cao thêm khả
năng làm đợc trong giới hạn nghề, chuyên môn họ đang đảm
nhận.


15
Nh vậy, đào tạo (hay còn đợc gọi là đào tạo kỹ năng), là
các hoạt động nhằm làm cho con ngời trở thành ngời có năng
lực theo tiêu chuẩn nhất định. Là quá trình học tập để làm
cho ngời lao động có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ có
hiệu quả hơn trong công tác của họ.
Còn phát triển NNL, theo quan niƯm cđa Tỉ chøc Gi¸o
dơc - Khoa häc và Văn hoá Liên Hợp Quốc (UNESCO), với nghĩa
hẹp cho rằng, phát triển NNL là làm cho toàn bộ sự lành
nghề của dân c luôn phù hợp trong mối quan hệ với sự phát
triển của đất nớc.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cho rằng phát triển
NNL bao hàm phạm vi rộng hơn. Không chỉ là có sự chiếm
lĩnh trình độ lành nghề hoặc bao gồm ngay cả vấn đề
đào tạo nói chung, mà còn là phát triển năng lực và sử dụng
năng lực đó của con ngời để tiến tới có đợc việc làm hiệu

quả, cũng nh thỏa mÃn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân.
Sự lành nghề đợc hoàn thiện nhờ bổ sung, nâng cao kiến
thức trong quá trình sống, làm việc.
Liên Hợp Quốc nghiêng về sử dụng kh¸i niƯm ph¸t triĨn
NNL theo nghÜa réng, bao gåm gi¸o dục - đào tạo và sử dụng
tiềm năng con ngời nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xà hội
và nâng cao chất lợng cuộc sống. Nh vậy, cách hiểu của Liên
Hợp Quốc bao quát hơn và nhấn mạnh khía cạnh xà hội của
NNL. Nó vừa là yếu tố của sản xuất, của tăng trởng kinh tế
(yếu tố đầu vào), vừa là mục tiêu của phát triển và tăng trởng kinh tế (yếu tố đầu ra). Cách tiếp cận này xuÊt ph¸t tõ


16
lý thuyết mới về phát triển con ngời. Trong đó, phát triển NNL
thuộc phạm trù phát triển con ngời, nhng nhấn mạnh phát triển
con ngời nh thế nào để đạt tới con ngời trởng thành có năng
lực hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xà hội và sử dụng
năng lực đó một cách có hiệu quả.
Theo TS. Nguyễn Hữu Dịng, ph¸t triĨn NNL cđa mét
qc gia, mét vïng l·nh thổ chính là quá trình làm biến đổi
về số lợng, chất lợng và cơ cấu NNL ngày càng đáp ứng tốt
hơn yêu cầu của nền KT - XH. Quá trình đó bao gồm phát
triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến
thức, tay nghề; tính năng động xà hội và sức sáng tạo của
con ngời; nền văn hóa, truyền thống lịch sử dân tộc hun
đúc nên bản lĩnh, ý chí của con ngời trong lao động.
Từ những vấn đề trên có thể hiểu, phát triển NNL là
quá trình gia tăng, biến đổi đáng kể về chất lợng của NNL
và sự biến đổi này đợc biểu hiện ở việc nâng cao năng lực
và động cơ của ngời lao động.

Thực chất của việc phát triển NNL là tìm cách nâng
cao chất lợng của NNL đó. Nói cách khác, nếu tăng quy mô
quan tâm đến việc tăng số số lợng NNL, thì phát triển
NNL quan tâm đến chất lợng của NNL đó. Nâng cao chất
lợng NNL là quá trình tạo lập và phát triển năng lực toàn
diện của con ngời vì sự tiến bộ KT - XH và sự hoàn thiện
bản thân mỗi con ngời. Nó là kết quả tổng hợp của ba bộ
phận cấu thành gồm: Giáo dục, đào tạo và phát triển.


17
1.1.2. Những nhân tố cơ bản tác động đến đào
tạo nguồn nhân lực
1.1.2.1. Tác động của trình độ phát triển kinh tế
- xà hội đến đào tạo nguồn nhân lực
- Trình độ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thu hút đầu t
+ Trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia tác
động mạnh đến việc đào tạo NNL. Nền kinh tế phát triển
cao đòi hỏi phải có NNL có chất lợng cao để đáp ứng yêu
cầu phát triển của nền kinh tế, do đó sẽ thúc đẩy nhu cầu
đào tạo NNL. Đồng thời trình độ phát triển kinh tế là cơ sở
xác định tiền lơng, thu nhập, nâng cao mức sống và dân
trí của các tầng lớp dân c. Khi thu nhập đợc nâng cao các hộ
gia đình cải thiện đợc chế độ dinh dỡng và có điều kiện
tài chính để chi trả cho các dịch vụ giáo dục, đào tạo, chăm
sóc y tế... Các vấn đề về sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình
độ chuyên môn kỹ thuật, các mối quan hệ xà hội của dân c
và NNL đợc cải thiện về mặt chất lợng.
Trong nền kinh tế có trình độ cao, cơ cấu kinh tế hợp

lý, phần lớn công nghệ hiện đại, các thành tựu khoa học kỹ
thuật (KHKT) đợc đa vào sử dụng. Vì vậy, nền kinh tế trình
độ cao đòi hỏi đa số lao động phải qua đào tạo chuyên
môn kỹ thuật (CMKT), hệ thống giáo dục - đào tạo phải không
ngừng nâng cao chất lợng NNL đáp ứng yêu cầu của nÒn kinh
tÕ.


18
Trình độ phát triển kinh tế và NNL có mối quan hệ
biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Kinh tế là
nền tảng của phát triển NNL và đến lợt mình, NNL lại là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
+ Thu hút đầu t tác động tới chất lợng đào tạo NNL. Thu
hút đầu t luôn có mối quan hệ với tăng số lợng và chất lợng
việc làm. Nếu với mức đầu t cao cho các chỗ làm việc với
trang bị công nghệ cao, hiện đại thì số lợng các chỗ làm
việc có thu nhập cao tăng. Khi việc làm, thu nhập của ngời
lao động đợc đảm bảo và không ngừng nâng cao sẽ có tác
động tích cực đến đời sống vật chất, tinh thần của dân c
và ngời lao động, do đó chất lợng NNL đợc nâng lên.
Tăng trởng đầu t kéo theo sự đổi mới công nghệ và có
tác động tích cực đến đào tạo chất lợng NNL. Sự phát triển
KT - XH với đặc trng là thực hiện quá trình đổi mới công
nghệ sản xuất, kinh doanh và quản lý, từ đó bắt buộc nhà nớc, doanh nghiệp, hộ gia đình phải đầu t tài chính nhiều
hơn vào việc đào tạo để nâng cao trình độ văn hoá,
chuyên môn kỹ thuật cho NNL. Chỉ có nh vậy mới nâng cao
hiệu quả hoạt động lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh
và ngời lao động mới có cơ hội tìm việc làm trên thị trờng
lao động. Quá trình này là động lực mạnh mẽ thúc đẩy đào

tạo nâng cao chất lợng NNL quốc gia.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác động đến đào tạo
chất lợng NNL. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ thúc đẩy quá
trình phân công lại lao động theo ngành nghề ở phạm vi
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, từng vùng và địa phơng. ở n-


19
ớc ta, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hớng
tăng tỷ trọng GDP ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ,
giảm tỷ trọng của ngành nông, lâm nghiệp - thủy sản. Việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế này có tác động thúc đẩy giảm
tỷ trọng lao động trong ngành nông, lâm nghiệp - thủy sản
và tăng tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành công
nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế đòi hỏi ngời lao động phải đào tạo chuyển đổi
nghề, đào tạo lại, đào tạo nâng cao để nắm vững công
nghệ mới, sẵn sàng thích ứng với việc làm mới.
- Truyền thống văn hoá dân tộc, phong tục tập quán,
thói quen
Trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế,
t duy ngời lao động đợc đổi mới để phù hợp với nền sản xuất
công nghiệp hóa và nền kinh tế tri thức. Để nâng cao khả
năng thích ứng với nền kinh tế thị trờng hiện đại đòi hỏi ngời lao động phải biết làm việc với năng suất và hiệu quả lao
động cao hơn, phải không ngừng vơn lên trong thế giới ngày
càng có sự cạnh tranh quyết liệt.
Văn hoá là tổng thể những t tởng, tình cảm, tập quán,
thói quen trong t duy, lối sống và ứng xử của mỗi ngời và
cộng đồng, đó là yếu tố tinh thần trong chất lợng NNL. Văn
hoá và truyền thống dân tộc là nhân tố quan trọng để

hình thành và phát triển NNL đất nớc. Coi trọng và gìn giữ
bản sắc dân tộc gắn với sự phát triển văn minh của nhân
loại đó chính là môi trờng văn hoá lành mạnh cho CNH, HĐH ở
nớc ta.


20
Môi trờng văn hoá là cơ sở phát triển con ngời, việc tạo
môi trờng văn hoá phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa là
nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả, thời gian và định hớng
đúng đắn sự hình thành và phát triển NNL ở nớc ta. Truyền
thống lịch sử và nền văn hoá của một quốc gia cũng bồi đắp
và kết tinh trong mỗi con ngời và cả cộng động dân tộc, hun
đúc nên bản lĩnh, ý chí, tác phong của con ngời trong lao
động.
1.1.2.2. Tác động của cơ chế, chính sách của Đảng
và Nhà nớc đến đào tạo nguồn nhân lực
Cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nớc có tầm quan
trọng rất lớn đối với đào tạo NNL quốc gia. Đảng đề ra chủ trơng, đờng lối, Nhà nớc hoạch định các chính sách tạo môi trờng pháp lý cho phát triển giáo dục, đào tạo cả chiều rộng và
chiều sâu, các chính sách của Nhà nớc về phát triển KT - XH
hớng vào việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chống
suy dinh dỡng, bảo vệ sức khỏe của dân c và ngời lao động.
Các chính sách có tác động trực tiếp nhất đến đào tạo NNL:
- Chính sách dân số
Dân số của một quốc gia có mối liên hệ chặt chẽ với
quy mô NNL, là cái gốc sản sinh ra NNL. Nớc nào có quy mô
dân số lớn thì quy mô NNL lớn và ngợc lại; mặt khác, cơ cấu
tuổi của dân số có ảnh hởng quyết định đến quy mô và
cơ cấu NNL. Quy mô của dân số phụ thuộc vào tỷ suất tăng
tự nhiên của dân số, vì vậy quy mô NNL cũng phụ thuộc vào

tỷ suất tăng dân số tự nhiên.


21
Quy mô dân số được biểu thị khái quát bằng tổng số dân của một vùng,
một nước, một địa phương vào những thời điểm xác định. Những thông tin về
quy mô dân số hết sức cần thiết trong nghiên cứu phân tích đánh giá trình độ
phát triển KT - XH cũng như hoạch định chiến lược đào tạo và phát triển
NNL ở phạm vi tỉnh, thành phố, lãnh thổ cũng như cả nước.
Quy mô dân số lớn, trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển như ở
Việt Nam đang đặt ra những vấn đề KT - XH hết sức gay gắt cần giải quyết, trước
mắt cũng như lâu dài, đặc biệt là vấn đề đào tạo nâng cao chất lượng NNL.
Gia tăng dân số là cơ sở để hình thành và phát triển NNL. Khi dân số
tăng lên thì lực lượng lao động cũng tăng. Dân số tăng nhanh sẽ làm cho chất
lượng sống con người giảm xuống. Điều này liên quan đến việc cung cấp
không đầy đủ dinh dưỡng và chăm sóc y tế cho trẻ em và cả người lao động,
trình độ học vấn thấp và nhiều lao động khơng được đào tạo.
- ChÝnh s¸ch ph¸t triển trí lực và kỹ năng của NNL
Chính sách phát triển giáo dục cơ bản tạo nền móng
ban đầu, là tiền đề cần thiết cho đào tạo NNL. Vì vậy,
việc đào tạo NNL của một quốc gia, trớc hết ngời ta dựa vào
trình độ phát triển giáo dục phổ thông (tỷ lệ ngời biết chữ,
trình độ phổ cập giáo dục - số năm giáo dục bắt buộc, tỷ lệ
đi học của trẻ em trong các nhóm tuổi của mỗi cấp học).
Chính sách đào tạo NNL (phát triển kỹ năng) bao gồm
chính sách về quy mô và cơ cấu đào tạo, chính sách tài
chính trong đào tạo NNL bao gồm cả giáo dục phổ thông,
đại học, đào tạo trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tại các
trờng, cơ sở dạy nghề, và trong các đơn vị sản xuất... Đây
là hệ thống chính sách mang tính chất chiến lợc dài hạn có



22
tác động lớn đến chất lợng, trình độ NNL của một đất nớc,
của một địa phơng.
- Chính sách bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ và tăng cờng
thể lực NNL
Hệ thống các chính sách chăm sóc, bảo vệ và tăng cờng
sức khỏe cho ngời dân nhằm tạo dựng nên những thế hệ ngời Việt Nam cân đối, cờng tráng, góp phần đào tạo NNL có
thể lực tốt, đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện con ngời
và thực hiện công cuộc CNH, HĐH.
- Chính sách thu hút và sử dụng NNL
Đây là nhóm chính sách tác động trực tiếp nhất đến
quá trình quản lý NNL, bao gồm chính sách về việc làm
(chính sách đa dạng hóa việc làm, chính sách khuyến
khích, hỗ trợ tạo việc làm, chính sách về cơ cấu việc làm);
chính sách về thị trờng lao động; chính sách khuyến khích
tài năngNhóm chính sách này sẽ tác động tích cực đến
các cơ sở đào tạo nghề, nhằm tạo ra sự đa dạng hoá ngành
nghề đào tạo, có sự cạnh tranh nâng cao chất lợng đào tạo
trong các cơ sở dạy nghề để đáp ứng nhu cầu về NNL cho
CNH, HĐH.
- Chính sách về tiền lơng, bảo hiểm xà hội, thất nghiệp
Chính sách về bảo hiểm xà hội, các điều kiện về lao
động và đào tạo, luân chuyển lao động, quy định mức lơng tối thiểu... là môi trờng pháp lý để xử lý các mối quan
hệ lao động xà hội, góp phần thúc đẩy NNL ngày một phát
triển.


23

Nh vậy, cơ chế, chính sách tạo ra môi trờng pháp lý cho
quá trình đào tạo NNL. Khi chính sách vĩ mô của nhà nớc phù
hợp thì sẽ thúc đẩy đào tạo NNL cả về quy mô, số lợng, chất
lợng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH, đặc biệt là
NNL cho công nghiệp hoá đất nớc.
1.1.2.3. Tác động của chơng trình, nội dung, phơng pháp, hình thức đào tạo đến đào tạo nguồn
nhân lực
Chơng trình đào tạo quy định mục đích, mục tiêu,
yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể
các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập, thực hành theo từng
năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực hành;
quy định phơng thức, phơng pháp, phơng tiện, cơ sở vật
chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của trờng, cơ sở
đào tạo.
Chơng trình đào tạo (đào tạo nghề nghiệp) thể hiện
mục tiêu đào tạo nghề nghiệp, quy định chuẩn kiến thức,
kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung đào tạo, phơng pháp
và hình thức tổ chức hoạt động đào tạo, cách thức đánh giá
kết quả đào tạo đối với môn học, ngành, nghề, trình độ
đào tạo, bảo đảm ngời đợc đào tạo đảm nhận đợc công
việc đợc giao phù hợp với chơng trình đào tạo. Do đó, chơng
trình đào tạo do các trờng, cơ sở đào tạo xây dựng phải
bám sát thực tiễn nhu cầu NNL của xà hội, và phải đáp ứng
đợc yêu cầu của ngời đợc đào tạo để sẵn sàng cho công
việc t¬ng lai cđa hä.


24
Thông thờng các cơ quan quản lý đào tạo (Bộ Giáo dục Đào tạo; Tổng cục Dạy nghề) ban hành chơng trình khung.
Chơng trình khung là bản thiết kế phản ánh cấu trúc tổng

thể về thời lợng và các thành phần, nội dung đào tạo cơ bản
của chơng trình đào tạo là cơ sở cho việc xây dựng chơng
trình đào tạo cho từng ngành, nghề cụ thể. Vì vậy, chơng
trình khung là khung chơng trình cộng với phần nội dung
cơ bản của chơng trình đào tạo, các trờng, cơ sở đào tạo
căn cứ vào chơng trình khung đào tạo để xây dựng chơng
trình đào tạo của đơn vị mình. Toàn bộ quy trình này sẽ
tác động rất lớn đến việc đào tạo NNL quốc gia và từng vùng,
địa phơng.
Nội dung đào tạo đợc thể hiện trong chơng trình đào
tạo theo các bậc học, ngành, nghề đào tạo cụ thể, quy định
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi, phơng pháp và hình thức
đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo. Nó cung cấp
những kiến thức và kỹ năng chuyên nghiệp có thể đáp ứng
đợc công việc của ngời đợc đào tạo.
Tuỳ theo từng loại hình, trình độ đào tạo mà có các nội
dung đào tạo tơng ứng. Nội dung đào tạo ngắn gọn, rõ ràng,
dễ hiểu (cả lý thuyết và thực hành), bám sát thực tiễn, đa
dạng hoá nguồn thông tin sẽ giúp cho ngời học lĩnh hội đợc lợng kiến thức cần thiết phục vụ cho nhu cầu c«ng viƯc cđa
hä.
Nội dung chương trình đào tạo có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào
tạo và giáo trình giảng dạy là một công cụ để chuyển các kiến thức đó đến


25
người học. Tuy nhiên hiện nay chương trình đào tạo và giáo trình ở nước ta
cịn nhiều bất cập. Nhiều trường, cơ sở đào tạo vẫn đang trong tình trạng thiếu
giáo trình, hoặc nội dung chủ yếu được biên soạn từ rất lâu, một số cơ sở đào
tạo sử dụng giáo trình được biên soạn từ cách đây khoảng 10 đến 20 năm,
trong khi vịng đời cơng nghệ thay đổi từ 1 đến 3 năm. Hơn nữa, nội dung

chương trình đào tạo của ta hiện nay còn nặng về lý thuyết, ít gắn với thực
tiễn, chương trình học tập q tải, chiếm hết thời gian phát huy khả năng tư
duy sáng tạo của sinh viên gây ra tâm lý chán học, sợ học, thời gian thực hành
trang bị kỹ thuật ít. Vì vậy, các doanh nghiệp khi tiếp nhận lao động mới ra
trường vào làm việc thường phải đào tạo lại mới có khả năng vận hành được
trang thiết bị hin i ca cỏc doanh nghip.
Phơng pháp đào tạo là cách thức để tiến hành các chơng trình, nội dung đào tạo đợc xây dựng nhằm giúp cho
ngời học có khả năng tiếp thu những kiến thức, kỹ năng làm
việc một cách hiệu quả nhất. Có nhiều phơng pháp để đào
tạo NNL, mỗi phơng pháp có cách thức thực hiện, u nhợc
điểm riêng mà các cơ sở đào tạo lựa chọn cho phù hợp với
điều kiện, nội dung chơng trình đào tạo, đặc điểm về
đối tợng đào tạo của đơn vị mình. Gồm hai nhóm phơng
pháp cơ bản:
- Đào tạo trong công việc: Đây là nhóm phơng pháp đào
tạo trực tiếp tại nơi làm việc, ngời học sẽ học đợc những kiến
thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực
hiện công việc và thờng là dới sự hớng dẫn của ngời lao động
có trình độ cao hơn, lành nghề hơn. Nhóm này bao gồm
các phơng pháp nh: Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc;
đào tạo theo kiểu học nghề; kèm cặp và chỉ bảo; luân
chuyển và thuyên chuyển công việcĐòi hỏi giáo viên dạy


×