Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2 (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 78 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XƠ

GIÁO TRÌNH

MƠN HỌC: TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP 2
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: 979/QĐ-CĐVX-ĐT ngày 12 tháng 12 năm 2019
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xơ

Ninh Bình, năm 2019


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

1


LỜI GIỚI THIỆU
“Giáo trình tài chính doanh nghiệp 2” là cuốn thứ 2 giúp học sinh thấy
được các nguồn vốn dài hạn doanh nghiệp có thể huy động vào sản xuất kinh
doanh cũng như các phương pháp để huy động các nguồn vốn đó. Đồng thời
đánh giá được hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư và lập được các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, từ đó chủ động chỉ đạo sản xuất kinh doanh của


doanh nghiệp mình.
Với nỗ lực truyền tải những nội dung được cập nhật theo chế độ hiện hành
và trình bày cơ đọng, súc tích, nhóm biên soạn mong nhận được những ý kiến
đóng góp để giáo trình ngày càng được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày …. tháng ….. năm 20….
Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên: ThS. Hoàng Thị Thu Vân
2. CN. Đinh Thanh Nghị
3. ThS. Đỗ Văn Mạnh

2


MỤC LỤC
TRANG
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN .................................................................................. 1
LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. 2
MỤC LỤC ............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: ĐẦU TƯ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP............................... 6
1. Tổng quan về đầu tư dài hạn của doanh nghiệp ................................................ 6
1.1. Khái niệm và đặc điểm về đầu tư dài hạn ...................................................... 6
1.2. Các loại đầu tư dài hạn của doanh nghiệp ..................................................... 6
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài hạn. ................... 8
1.4. Trình tự ra quyết định đầu tư dài hạn ............................................................. 9
2. Xác định dòng tiền của dự án ............................................................................ 9
2.1. Các nguyên tắc cơ bản khi xác định dòng tiền của dự án .............................. 9
2.2. Xác định dòng tiền của dự án đầu tư............................................................ 10
3. Yếu tố lãi suất và giátrị thời gian của tiền trong các quyết định đầu tư dài hạn
của doanh nghiệp ................................................................................................. 11

3.1. Yếu tố lãi suất.............................................................................................. 11
3.2. Giá trị thời gian của tiền ............................................................................... 12
4. Chi phí và thu nhập của DA ĐT...................................................................... 17
4.1. Chi phí đầu tư ............................................................................................... 17
4.2. Thu nhập của DA ĐT ................................................................................... 17
4.3. Dòng tiền thuần của dự án đầu tư ................................................................ 17
5. Đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư dài hạn ..................................................... 18
5.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả dự án đầu tư dài hạn..................................... 18
5.2. Các phương pháp chủ yếu đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư .................... 18
6. Câu hỏi và bài tập ............................................................................................ 27
CHƯƠNG 2: NGUỒN TÀI TRỢ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP............. 30
1. Nguồn tài trợ bên trong ................................................................................... 30
2. Cổ phiếu thường .............................................................................................. 30
2.1. Cổ phiếu thường và việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường .. 30
2.2. Những điểm lợi của công ty khi phát hành cổ phiếu mới và dành quyền ưu
tiên mua cho cổ đông hiện hành .......................................................................... 31
2.3. Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ra công chúng ............................... 31
3. Cổ phiếu ưu đãi ............................................................................................... 32
3


3.1. Những đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi .......................................................... 32
3.2. Những đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi giống cổ phiếu thường và trái phiếu .... 33
3.3. Những điểm lợi và bất lợi của việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi .. 33
4. Vay dài hạn..................................................................................................... 34
4.1. Vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính - tín dụng khác
............................................................................................................................. 34
4.2. Trái phiếu doanh nghiệp............................................................................... 34
5. Thuê tài chính .................................................................................................. 38
5.1. Thuê tài sản ................................................................................................. 38

5.2. Thuê tài chính ............................................................................................... 39
6. Trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu có quyền mua cổ phiếu .......................... 40
6.1. Trái phiếu chuyển đổi................................................................................... 40
6.2. Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu ............................................................... 41
7. Câu hỏi và bài tập ............................................................................................ 41
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ......... 43
1. Các giai đoạn của dự báo báo cáo tài chính .................................................... 43
1.1. Khái niệm về dự báo báo cáo tài chính ........................................................ 43
1.2. Mục tiêu dự báo báo cáo tài chính doanh nghiệp ........................................ 43
1.3. Các giai đoạn của dự báo báo cáo tài chính doanh nghiệp. ......................... 43
2. Phương phápdự báo báo cáo tài chính ............................................................ 44
2.1. Các phương pháp dự báo cáo tài chính doanh nghiệp ................................. 44
2.2. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính doanh nghiệp ................................ 47
3. Dự báo báo cáo tài chính doanh nghiệp .......................................................... 48
3.1. Các phương pháp dự báo chủ yếu ................................................................ 48
4. Câu hỏi và bài tập ............................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 77

4


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
Mã số mơn học: MH33
Vị trí, tính chất mơn học
- Vị trí: Là mơn học được bố trí sau khi học xong các môn cơ sở và song song
với môn kế tốn doanh nghiệp.
- Tính chất: Là phần tiếp theo của mơn tài chính doanh nghiệp 1 trình độ cao
đẳng kế toán doanh nghiệp, hệ vừa làm vừa học.
Mục tiêu mơn học

- Về kiến thức:
+ Trình bày được nội dung các dịng tiền của dự án.
+ Trình bày được các phương pháp đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư.
+ Trình bày được được các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp và các lợi thế
bất lợi thế của các hình thức huy động vốn.
+ Trình bày được mối liên hệ của các báo cáo tài chính.
- Về kỹ năng:
+ Tính tốn được giá trị hiện tại và tương lai của một khoản tiền và một chuỗi
tiền tệ.
+ Đánh giá được dựán đầu tư theo các phương pháp.
+ Lựa chọn các phương thức huy động vốn và đầu tư vốn dài hạn có hiệu quả.
+ Phân tích được những lợi thế và bất lợi của các hình thức huy động vốn.
+ Vận dụng tính tốn, đề xuất với lãnh đạo doanh nghiệp về huy động nguồn tài
trợ dài hạn cho doanh nghiệp.
+ Phân tích và lập được các dự báo báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp.
+ Tổ chức được cơng tác tài chính kế tốn phù hợp với từng doanh nghiệp.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Tuân thủ luật về tài chính doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành;
+ Có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật;
+ Có thái độ nghiêm túc trong học tập, xác định đúng đắn động cơ và mục đích
học tập.
Nội dung mơn học
Chương 1: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Chương 2: Nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp
Chương 3: Dự báo các báo cáo tài chính doanh nghiệp
5


CHƯƠNG 1: ĐẦU TƯ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP

Mã chương: MH33.01
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm đầu tư dài hạn.
- Liệt kê được các loại đầu tư dài hạn.
- Nhận biết các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư dài hạn.
- Xác định được các trình tự đầu tư dài hạn.
- Xác định được chi phí và thu nhập của dự án đầu tư.
- Giải thích được các phương pháp đánh giá dự án đầu tư.
- Tính đúng giá trị hiện tại và giá trị tương lai của tiền đối với 1 dự án đầu tư dài
hạn của doanh nghiệp.
- Lựa chọn chính xác các dự án đầu tư tối ưu nhất theo các phương pháp đánh giá.
- Lập đúng kế hoạch đầu tư và huy động vốn đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp.
- Làm đúng các bài tập thực hành về đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư dài
hạn cho doanh nghiệp.
- Cẩn thận, chính xác trong luyện tập.
- Tuân thủ theo đúng chế độ tài chính.
Nội dung chính:
1. Tổng quan về đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm và đặc điểm về đầu tư dài hạn
1.1.1. Khái niệm
Đầu tư dài hạn là quá trình hoạt động sử dụng vốn để hình thành nên những
tài sản cần thiết nhằm phục vụ cho mục đích thu lợi nhuận trong khoảng thời
gian dài trong tương lai.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư dài hạn
Phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ ban đầu tương đối lớn và được sử dụng có
tính chất dài hạn trong tương lai, do đó đầu tư dài hạn luôn gắn liền với rủi ro.
Thời gian đầu tư càng dài thì rủi ro đầu tư càng cao và ngược lại.
1.2. Các loại đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Theo cơ cấu vốn đầu tư
a. Đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra TSCĐ cho doanh nghiệp

Theo tính chất công tác: Đầu tư xây dựng cơ bản chia thành đầu tư cho
công tác xây lắp, đầu tư cho máy móc thiết bị và đầu tư xây dựng cơ bản khác
(khảo sát, thiết kế, đền bù đất đai, chi phí mua bản quyền sáng chế, nhãn hiệu
hàng hóa,...).
6


Theo hình thái vật chất: Đầu tư xây dựng cơ bản chia thành đầu tư TSCĐ
hữu hình (xây dựng, mua sắm các loại tài sản,..), đầu tư về TSCĐ vô hình (mua
bằng phát minh sáng chế, bản quyền thương mại, quy trình cơng nghệ mới,...)
b. Đầu tư về vốn lưu động thường xuyên cần thiết
Đây là khoản đầu tư để hình thành nên tài sản lưu động tối thiểu thường
xuyên cần thiết (nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu) đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành hoạt động bình thường.
c. Đầu tư góp vốn liên doanh dài hạn và đầu tư vào tài sản tài chính
Đây là các khoản đầu tư ra bên ngồi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
tham gia góp vốn sản xuất kinh doanh trong thời gian tương đối dài, chiụ trách
nhiệm chung và phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp.
Ngồi ra có thể mua cổ phần, mua trái phiếu dài hạn của doanh nghiệp khác phát
hành,... và nhận lại thu nhập.
Ý nghĩa: Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể xem xét tính hợp lý
của các khoản đầu tư trong tổng thế đầu tư của doanh nghiệp để đảm bảo xây
dựng được cơ cấu vốn đầu tư thích ứng với điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp nhằm đặt hiệu quả đầu tư cao.
1.2.2. Theo mục tiêu đầu tư
- Nội dung:
+ Đầu tư hình thành doanh nghiệp: Là các khoản đầu tư ban đầu để thành
lập doanh nghiệp.
+ Đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh: Là toàn bộ các khoản đầu tư nhằm
mở rộng thêm các phân xưởng mới hay các đơn vị trực thuộc.

+ Đầu tư chế tạo sản phẩm mới: Là khoản đầu tư cho nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, tạo điều kiện phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.
+ Đầu tư thay thế, hiện đại hố máy móc: Là khoản đầu tư thay thế hoặc
đổi mới các trang thiết bị cho phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm duy
trì hoặc tăng khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
+ Đầu tư ra bên ngoài: Là việc đầu tư góp vốn thực hiện liên doanh dài hạn
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đầu tư về tài sản tài chính khác,...
- Ý nghĩa:
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm sốt được tình hình
thực hiện đầu tư theo mục tiêu nhất định mà doanh nghiệp đặt ra trong một thời
kỳ và biện pháp thích ứng để đạt mục tiêu đầu tư đề ra.
Ngồi các cách phân loại trên, căn cứ vào phạm vi đầu tư có thể phân chia
đầu tư doanh nghiệp thành đầu tư bên trong và ngoài doang nghiệp; căn cứ vào
quy mơ đầu tư có thể chia thành dự án đầu tư có quy mơ lớn, dự án đầu tư có
quy mơ vừa và nhỏ.

7


1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài hạn.
- Chính sách kinh tế – tài chính của Nhà nước trong việc phát triển nền
kinh tế và đối với doanh nghiệp: Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và
điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Thơng
qua chính sách kinh tế, pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế… Nhà nước
tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh và hướng dẫn hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp đi theo quỹ đạo của
kế hoạch vĩ mơ. Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp có ý
nghĩa rất quan trọng trong định hướng đầu tư phát triển kinh doanh.
- Thị trường và sự cạnh tranh: Trong sản xuất hàng hoá, thị trường tiêu thụ
sản phẩm là một căn cứ hết sức quan trọng để doanh nghiệp quyết định đầu tư.

Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải đầu tư để sản xuất ra những loại sản
phầm mà người tiêu dùng cần, tức là phải căn cứ vào nhu cầu sản phẩm trên thị
trường hiện tại và tương lai để xem xét vấn đề đầu tư. Yếu tố này đòi hỏi doanh
nghiệp trong đầu tư phải căn cứ vào tình hình hiện tại của doanh nghiệp, tình
hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường và dự đốn tình hình trong
tương lai để lựa chọn phương thức đầu tư thích hợp, tạo ra lợi thế riêng của
doanh nghiệp trên thị trường.
- Lãi suất và thuế trong kinh doanh: Đây là yếu tố ảnh hưởng tới chi phí
đầu tư của doanh nghiệp. Thơng thường để thực hiện đầu tư ngồi vốn tự có,
doanh nghiệp phải vay và đương nhiên phải trả khoản lãi tiền vay. Với việc trả
lãi tiền vay đầu tư, doanh nghiệp phải tăng thêm khoản chi phí cho mỗi đồng
vốn đầu tư. Vì vậy, doanh nghiệp khơng thể khơng tính đến yếu tố lãi suất tiền
vay trong quyết định đầu tư. Thuế là công cụ rất quan trọng của Nhà nước để
điều tiết và hướng dẫn các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh. Đối với doanh
nghiệp, thuế trong kinh doanh thấp hoặc cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu
tiêu thụ và lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Do vậy, thuế trong kinh doanh là
yếu tố kích thích hay hạn chế sự đầu tư của doanh nghiệp.
- Sự tiến bộ của khoa học và cơng nghệ: Nó có thể là cơ hội hoặc cũng có
thể là nguy cơ đe doạ đối với sự đầu tư của một doanh nghiệp. Trong đầu tư,
doanh nghiệp phải tính đến thành tựu của khoa học, công nghệ để xác định đầu
tư về trang thiết bị, đầu tư về quy trình cơng nghệ sản xuất hoặc đầu tư kịp thời
về đổi mới, hiện đại hoá trang thiết bị, nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm.
Sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ cũng địi hỏi doanh nghiệp dám chấp nhận
những mạo hiểm trong đầu tư để phát triển sản phẩm mới. Ngược lại, doanh
nghiệp nếu không tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để
đổi mới trang thiết bị, đổi mới sản phẩm sẽ có nguy cơ dẫn doanh nghiệp tới tình
trạng làm ăn thua lỗ do sản phẩm khơng còn phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Mức độ rủi ro của đầu tư: Trong sản xuất hàng hoá với cơ chế thị trường,
mỗi quyết định đầu tư đều gắn liền với những rủi ro nhất định do sự biến động
trong tương lai về sản xuất và về thị trường v.v.. Do vậy, cần đánh giá, lượng định

mức độ rủi ro và tỷ suất sinh lời của khoản đầu tư, xem xét tỷ suất sinh lời có
tương xứng với mức độ rủi ro hay khơng để từ đó xem xét quyết định đầu tư.
8


- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp chỉ có nguồn tài
chính để đầu tư ở giới hạn nhất định, bao gồm: Nguồn vốn tự có và nguồn vốn
có khả năng huy động. Doanh nghiệp khơng thể quyết định đầu tư thực hiện các
dự án vượt xa khả năng tài chính của mình. Đây là một yếu tố nội tại chi phối
đến việc quyết định đầu tư của một doanh nghiệp.
1.4. Trình tự ra quyết định đầu tư dài hạn
- Phân tích tình hình, xác định cơ hội đầu tư hay định hướng đầu tư: Đây là
vấn đề hết sức quan trọng để đi đến quyết định đầu tư. Trước hết cần đánh giá
đúng đắn tình hình bên ngồi và dự đốn tình hình đó trong tương lai. Tiếp theo
cần phân tích đánh giá đúng tình hình hiện tại của doanh nghiệp về năng lực sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm, tình hình tài chính,… đối chiếu với tình hình bên ngồi.
Rút ra những mặt mạnh, mặt cịn hạn chế trong sản xuất kinh doanh và khả năng
tài chính để xác định hướng đầu tư thích hợp.
- Xác định mục tiêu đầu tư: Mỗi quyết định đầu tư của doanh nghiệp đều
phải được xác định rõ mục tiêu cần đạt được về sản xuất và tài chính. Mục tiêu
mang tính dài hạn.
- Lập dự án đầu tư: Đây là công việc rất phức tạp, phải giải quyết một loạt
các vấn đề về kỹ thuật, kinh tế, tài chính. Trong mỗi dự án đầu tư cần phải trình
bày rõ luận chứng kinh tế - kỹ thuật của việc đầu tư và dự tốn để thực hiện việc
đầu tư. Vì lập dự tốn đầu tư là q trình phối hợp hoạt động của các chuyên
gia, cán bộ kỹ thuật, kinh tế, tài chính,… ở doanh nghiệp
- Đánh giá, thẩm định dự án và lựa chọn dự án đầu tư: Đây là quá trình
kiểm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện nội dung cơ bản
của dự án nhằm đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án để
có sự chọn lựa thích ứng. Việc đánh giá, thẩm định và lựa chọn dự án cũng là

một vấn đề phức tạp sẽ xem xét kỹ ở những phần sau.
- Ra quyết định đầu tư: Chọn một dự án đầu tư tối ưu cần tiếp tục xem xét
thêm khả năng thực hiện cuối cùng đi đến việc ra quyết định đầu tư.
Trên đây là những công việc cần thiết để đi đến một quyết định đầu tư có
tính chất chiến lược của doanh nghiệp.
2. Xác định dòng tiền của dự án
2.1. Các nguyên tắc cơ bản khi xác định dòng tiền của dự án
- Đánh giá dự án cần dựa trên cơ sở đánh giá dòng tiền tăng thêm do dự án
đầu tư đưa lại chứ khơng dựa vào lợi nhuận kế tốn: Dòng tiền mặt cho phép các
nhà đầu tư biết được lượng tiền thực có ở từng thời điểm mà doanh nghiệp được
phép sử dụng để có những quyết định mới hoặc dùng tiền đó để trả nợ, hoặc trả
lợi tức cho cổ đông, hoặc tăng vốn luân chuyển, hoặc đầu tư tài sản cố định…
- Phải tính đến chi phí cơ hội khi xem xét dòng tiền của dự án: Chi phí cơ
hội là khoản thu nhập mà nhà đầu tư có thể thu được từ dự án tốt nhất cịn lại.
Chi phí cơ hội ở đây muốn nói đến chính là phần thu nhập cao nhất có thể có
được từ tài sản sở hữu của doanh nghiệp nếu nó không sử dụng cho dự án. Chi
9


phí cơ hội khơng phải là một khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào vì đó là
một khoản thu nhập mà doanh nghiệp phải mất đi khi thực hiện dự án.
- Khơng được tính chi phí chìm vào dịng tiền của dự án: Chi phí chìm là
những khoản chi phí của những dự án đầu tư quá khứ (những chi phí đã xảy ra
rồi) khơng cịn khả năng thu hồi mà doanh nghiệp phải hoàn toàn gánh chịu bất
kể dự án có được chấp thuận hay khơng. Chúng khơng liên quan đến dự án đầu
tư mới nên không được đưa vào để phân tích.
- Phải tính đến yếu tố lạm phát khi xem xét dịng tiền: Lạm phát có ảnh
hưởng rất lớn đến dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của dự án, đồng thời ảnh
hưởng đến chi phí cơ hội của vốn. Lạm phát cao có thể làm cho thu nhập mang
lại từ dự án trong tương lai không đủ bù đắp cho khoản đầu tư hơm nay.

- Ảnh hưởng chéo: Phải tính đến ảnh hưởng của dự án đến các bộ phận
khác của doanh nghiệp. Đánh giá dự án cần dựa trên cơ sở đánh giá dòng tiền
tăng thêm do dự án đầu tư đem lại chứ khơng dựa vào lợi nhuận kế tốn.
2.2. Xác định dòng tiền của dự án đầu tư.
2.2.1. Xác định dòng tiền ra của dự án
a. Khái niệm
Dòng tiền ra là những khoản tiền mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện dự án
đầu tư.
b. Nội dung: Dòng tiền ra của DA ĐT bao gồm:
- Những khoản chi để hình thành nên tài sản cố định hữu hình và vơ hình,
những khoản chi liên quan đến hiện đại hố để nâng cấp máy móc thiết bị khi dự
án đi vào hoạt động.
- Vốn đầu tư để hình thành vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho dự án
khi dự án đi vào hoạt động và số vốn lưu động thường xuyên cần thiết bổ sung
thêm trong quá trình hoạt động của dự án khi có sự tăng về quy mơ kinh doanh.
2.2.2. Xác định dòng tiền vào của các dự án đầu tư
a. Khái niệm
Dòng tiền vào là những khoản tiền thu nhập do dự án đầu tư mang lại.
b. Nội dung: Dòng tiền vào của DA ĐT bao gồm:
* Dòng tiền thuần hoạt động hàng năm:
- Là các khoản chênh lệch giữa số tiền thu được (dòng tiền vào) và số tiền
chi ra (dòng tiền ra) phát sinh từ hoạt động thường xuyên hàng năm khi dự án đi
vào hoạt động.
- Đối với một dự án đầu tư trong kinh doanh tạo ra doanh thu bán hàng hoá
hoặc dịch vụ thì dịng tiền thuần từ hoạt động hàng năm của dự án được xác định:
+ Phương pháp trực tiếp: Dòng tiền thuần từ hoạt động hàng năm của dự
án bằng chênh lệch giữa dòng tiền vào do bán sản phẩm hàng hố với dịng tiền
10



ra do mua vật tư và chi phí khác bằng tiền liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá và tiền thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp.
+ Phương pháp gián tiếp:
Dòng tiền thuần hoạt
động hàng năm

=

Lợi nhuận sau
thuế hàng năm

+

Khấu hao TSCĐ
hàng năm

* Số tiền thuần từ thanh lý tài sản khi kết thúc dự án:
Là số tiền còn lại từ thu nhập thanh lý tài sản sau khi đã nộp thuế thu nhập
về thanh lý tài sản ( nếu có)
Thu nhập từ
=
thanh lý tài sản

Số tiền thu được do nhượng
bán, thanh lý tài sản

Chi phí liên quan đến
nhượng bán, thanh lý TS

* Thu hồi vốn lưu động thường xuyên đã ứng ra.

- Toàn bộ vốn lưu động đã ứng ra sẽ được thu hồi lại đầy đủ theo nguyên
tắc số vốn lưu động đã được ứng ra bao nhiêu phải thu hồi hết bấy nhiêu.
- Thời điểm thu hồi có thể thu hồi dần hoặc có thể thu hồi tồn bộ một lần
khi kết thúc dự án.
2.3. Ảnh hưởng của khấu hao đến dòng tiền của dự án đầu tư
- Khấu hao là một khoản chi phí, được tính vào chi phí hoạt động hằng năm
của doanh nghiệp và được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế, vì vậy nếu thay đổi
phương pháp khấu hao tính thuế sẽ ảnh hưởng gián tiếp rất lớn đến dòng tiền sau
thuế của dự án đầu tư:
CFht = CFkt x (1 - t%) + KHt x t%
Trong đó:
CFht: Dòng tiền thuần hoạt động của dự án năm t.
CFkt: Dòng tiền trước thuế chưa kể khấu hao ở năm t.
KHt: Mức khấu hao TSCĐ năm t.
t%: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
KHt x t%: Mức tiết kiệm thuế do khấu hao ở năm t.
3. Yếu tố lãi suất và giátrị thời gian của tiền trong các quyết định đầu tư dài
hạn của doanh nghiệp
3.1. Yếu tố lãi suất
- Lãi suất là giá cả mà người đi vay phải trả cho người cho vay để được sử
dụng tiền trong một thời gian nhất định hay lãi suất là giá cả của vốn.
- Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với việc hình thành và sử dụng vốn
tiền tệ. Do vậy các doanh nghiệp phải xem xét yếu tố lãi suất để quyết định cơ
cấu tài chính của mình một cách hợp lý để lựa chọn các nguồn vốn và hình thức
huy động vốn.
11


3.2. Giá trị thời gian của tiền
3.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thời gian của tiền

a. Do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát
Cùng một lượng tiền nhưng lượng hàng hoá cùng loại được mua ở giai đoạn
sau nhỏ hơn giai đoạn trước.
Điều này biểu hiện sự thay đổi giá trị của tiền theo thời gian (giá trị của tiền giảm).
b. Do ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên
- Giá trị thời gian của tiền biểu hiện ở những giá trị tăng lên hoặc giảm đi
theo thời gian do ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên (may mắn hoặc rủi ro).
Ví dụ: Trong sản xuất nông nghiệp, giá trị tiền dùng để sản xuất lương thực
trong những năm thời tiết thuận lợi cao hơn (vì nguồn lợi thu được nhiều hơn)
những năm có thiên tai.
c. Do thuộc tính vận động và khả năng sinh lợi của tiền
- Trong nền kinh tế thị trường đồng vốn ln ln được sử dụng dưới mọi
hình thức để đem lại lợi ích cho người sở hữu nó.
- Nếu chúng ta nếu chúng ta có một khoản tiền đem đầu tư kinh doanh hoặc
gửi vào ngân hàng hiện tại thì sau một thời gian (tháng, quý, năm..) sẽ có một
khoản tiền lơn hơn số vốn ban đầu.
- Như vậy giá trị thời gian của tiền được biểu hiện thông qua lợi tức (Lợi
tức được xác định bằng tổng số vốn đó tích luỹ theo thời gian trừ đi vốn đầu tư
ban đầu).
- Khi lợi tức biểu hiện tỷ lệ % so với vốn đầu tư ban đầu trong một đơn vị
thời gian thì được gọi là lãi suất.
Lãi suất (%) =

Lợi tức trong một đơn vị thời gian
Vốn đầu tư ban đầu (vốn gốc)

x 100%

(đơn vị thời gian dùng để tínhlãi thường là một năm, có khi là 1q, 1tháng)
- Khi xem xét lãi suất cần phân biệt lãi suất đơn và lãi suất kép:

3.2.2. Lãi suất đơn và lãi suất kép
- Lãi suất đơn: Là lãi suất chỉ tính theo vốn gốc mà khơng tính đến lợi tức
tích luỹ phát sinh tiền lãi ở các giai đoạn trước.
Lđ = Ivo x s x n
Trong đó:

(1)

Lđ: Lãi đơn
Ivo: Vốn gốc bỏ ra ban đầu
n: Số thời gian tính lãi
s: Lãi suất đơn
12


- Lãi suất kép: Khi lãi suất ở mỗi giai đoạn được tính theo số vốn gốc và cả
thời gian tổng số tiền lãi tích luỹ được trong các giai đoạn trước đó thì lãi suất
tính tốn được gọi là lãi suất kép (Lãi mẹ đẻ lãi con).
→ Lãi suất kép

Lg = Ivo x (1+r)n - Ivo (2)

Ivo: Vốn đầu tư bỏ ra ban đầu;
n: Số thời gian tínhlãi;
r: Lãi suất kép hay lãi suất ghép
Ví dụ: Một người vay 100 triệu đồng trong 5 năm. Hỏi sau 5 năm người đó
phải trả tổng số tiền cả vốn và lãi là bao nhiêu, nếu biết:
a. Lãi suất đơn là 12% năm
b. Lãi suất kép là 12%/năm
Lời giải

a. Với lãi suất đơn là 12%
Áp dụng cơng thức (1) ta có
Lđ = 100 x 0,12 x 5= 60 triệu đồng
Như vậy cuối năm thứ 5 người đó phải trả cả gốc và lãi là:
100 + 60 = 160 triệu đồng
Khoản lãi 12 triệu đồng ở cuối năm thứ nhất không được nhập vào vốn gốc để
tính lãi cho năm thứ 2 và các khoản lãi của năm thứ 2, 3, 4, 5 cũng như vậy.
b. Với lãi suất kép 12% năm
Áp dụng cơng thức (2) ta có
- Tổng vốn và lãi cuối năm thứ nhất: Ivo x (1+r)
- Tổng vốn và lãi cuối năm thứ nhất: Ivo x (1+r)2
- Tổng vốn và lãi cuối năm thứ nhất: Ivo x (1+r)3
- Tổng vốn và lãi cuối năm thứ nhất: Ivo x (1+r)4
Tổng vốn và lãi cuối năm thứ năm người đó phải trả số tiền là:
Ivo x (1+r)5 = 100 x (1+0,12)5 = 176,23 triệu đồng
Như vậy tổng số tiền cả vốn và lãi của người đó phải trả lớn hơn cách tính lãi
đơn là 16,23 triệu đồng: Lg = 176,23 – 160 = 16,23 triệu đồng.
3.2.3.Cơng thức tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong các thời đoạn của
thời kỳ phân tích về cùng mặt bằng thời gian ở hiện tại hoặc tương lai (đầu thời
kỳ phân tích hoặc cuối thời kỳ phân tích):
a. Trường hợptính chuyển một khoản tiền phát sinh trong thời kỳ phân tích về
mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tương lai được áp dụng theo công thức:
FV = PV x (1 + r)n

(1)
13


FV
(2)

(1  r ) n

PV =
Trong đó:

FV (Future Value): Giá trị tương lai
PV (Present Value): Giá trị hiện tại
n: Số thời đoạn (năm, tháng, quý) phải tính chuyển
r: Tỷ suất kép tính trong cơng thức (1) và tỷ số chiết khấu trong công thức (2)
* Chú ý: Trong trường hợp tỷ suất thay đổi trong thời kỳ phân tích, khi đó cơng
thức (1) và (2) có thể được chuyển như sau:
n

FV  PV   (1  ri )

(3)

i o

PV 

FV
n

 (1  ri )

(4)

i o


b. Trường hợptính chuyển các khoản tiền phát sinh trong từng thời đoạn của thời
kỳ phân tích về cùng một mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tương lai.
- Nếu các khoản tiền: A1, A2, A3, …. An được phát sinh vào đầu các thời
đoạn của thời kỳ phân tích.
n

FV   Ai  (1  r ) n i 1 (5)
i o

n

PV  
i 0

Ai
(1  r ) i 1

(6)

- Nếu các khoản tiền A1, A2, A3, …. An được phát sinh vào cuối các thời
đoạn của thời kỳ phân tích
n

FV   Ai  (1  r ) n i (7)
i 0

n

PV  
i 0


Ai
(1  r ) i

(8)

Ví dụ 1: Một người cho vay đầu quý I là 50 triệu đồng, đầu quý II cho vay
100 triệu đồng. Hỏi cuối năm (cuối quý IV) anh ta sẽ có tổng cộng bao nhiêu
tiền, nếu lãi suất quý là 3%
Giải:
- Đầu tiên vẽ sơ đồ dòng tiền:
14


FV=?
0

1

2

3

4

100tr
100tr

50tr


Theo cơng thức (5) ta có: FV=A1 + (1+ r)n + A2 x (1+ r)n-1
= 50 x (1+0,03)4+ 100 x (1+0,03)3 = 165,548
Như vậy cuối quý IV anh ta sẽ có 165,548 triệu đồng
Ví dụ 2: Một cơng ty muốn có một khoản tiền 500 triệu sau 3 năm nữa, để
xây dựng thêm một phân xưởng mở rộng qui môsản xuất. Hỏi ngay từ bây giờ
công ty phải đưa vào kinh doanh một số tiền là bao nhiêu. Nếu biết tỷ suất lợi
nhuận kinh doanh là 10%/năm.
Giải:
- Vẽ sơ đồ dịng tiền:
500 tr
0

2

1

3

PV=?
Theo cơng thức (2) ta có:
PV=

FV
(1+r)

n

=

500

(1+0,1)3

= 500 x 1,331 = 375,657 (triệu đồng)

Như vậy ngay từ bây giờ công ty phải bỏ thêm 375,657 triệu đồng
c. Trường hợp dòng tiền phân bố đều (các khoản tiền phát sinh đều đặn “hằng
số” trong từng thời đoạn của từng thời kỳ phân tích)
- Giả sử các khoản tiền phát sinh (các khoản thu, chi) trong n thời đoạn của
thời kỳ phân tích là một số khơng đổi A.

(1  r ) n  1
PV  A 
(9)
r  (1  r ) n

FV  A 

(1  r ) n  1
(10)
r

Ví dụ 1: Một doanh nghiệp hàng năm khấu hao 100 triệu đồng và đem gửi
ngân hàngvới lãi suất 10%/năm. Cuối năm thứ 5 cần phải đổi mới thiết bị, giả
thiết bị cần đổi mới là 800 triệu đồng. Hỏi tiền khấu hao có đủ để đổi mới thiết
bị khơng?
Giải:
Theo cơng thức (10) ta có:
(1  r ) n  1
FV  A 


r
15


Như vậy tổng số tiền trích khấu hao trong 5 năm là 610,51 triệu đồng,
không đủ để đổi mới thiết bị.
Ví dụ 2: Một người gửi tiết kiệm muốn rút ra hàng năm (vào cuối năm) 10
triệu đồng, liên tục trong 5 năm. Hỏi người đó phải gửi tiết kiệm ở đầu năm thứ
nhất là bao nhiêu, cho biết lãi suất tiết kiệm hàng năm là 12%.
Giải
Theo công thức (9) ta có:

(1  r ) n  1
(1  12%) 5  1
PV  A 
 36,048 ( triệu đồng)
suy ra PV  10 
r  (1  r ) n
12%  (1  12%) 5
Như vậy người đó phải gửi tiết kiệm ngay đầu năm là: 36,048 triệu đồng
d. Trường hợp các khoản tiền phát sinh kỳ sau hơn (kém) kỳ trước một lượng
không đổi
FV  A1 
PV  A1 

(1  r ) n  1 G  (1  r ) n  1 
 
 n (11)
r
r 

r


(1  r ) n  1 G  (1  r ) n  1
n 
 


n
n
r  r  (1  r )
r  (1  r )
(1  r ) n 

(12)

Trong đó:
A1: Là phần chi phí cơ bản được phát sinh ở cuối thời đoạn thứ nhất và không
đổi trong suốt n thời đoạn.
G: Là phần chi phí gia tăng (hoặc giảm đi) bắt đầu từ cuối thời đoạn thứ hai của
thời kỳ phân tích (G là một hằng số).
3.2.4. Xác định tỷ suất dự án
- Để xác định tỷ suất dự án phải xuất phát từ điều kiện cụ thể của từng dự
án. Tỷ suất dự án được xác định dựa vào chi phí sử dụng vốn.
+ Nếu vay vốn để đầu tư thì r là lãi suất vay.
+ Nếu vay từ nhiều nguồn với lãi suất khác nhau, thì r là lãi suất vay bình
quân từ các nguồn vốn.
m

r


 Iv
k 1

m

k

 rk

 Iv k

(15)

k 1

Trong đó: Ivk - số vốn vay từ nguồn K,
rk-Lãi suất vay từ nguồn K
m - Số nguồn vay
16


+ Nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư thì r bao hàm cả tỷ lệ lạm phát và mức
chi phí cơ hội, r trong trường hợp này được xác định như sau :
r(%) = (1+f)x(1+ rcơ hội) – 1
Trong đó:

(17)

f: Tỷ lệ lạm phát;

rcơ hội: Là mức chi phí cơ hội

- Trường hợp lãi suất năm có kỳ hạn thu lãi dưới 1 năm (1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng) thì cơng thức như sau:

rn  (1  rk ) n  1

rk  n rn  1

Vậy:
Trong đó:

rn: Lãi suất năm
rk: Lãi suất tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng
n: Số tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng trong năm

Tức là nếu lãi tháng thì n=12, lãiquý n=4, lãi 6 tháng n=2, lãi 9 tháng n=3/4
Để tính lãi q từ lãi tháng thì rq=rtháng x 3.
4. Chi phí và thu nhập của DA ĐT
4.1. Chi phí đầu tư
Chi phí đầu tư là những khoản chi liên quan đến việc bỏ vốn thực hiện đầu
tư, tạo thành dòng tiền ra của DA ĐT. Bao gồm :
- Chi đầu tư vào TSCĐ HH và TSCĐ vơ hình.
- Phần vốn đầu tư để hình thành và tăng thêm TSLĐ thường xuyên cần thiết..
4.2. Thu nhập của DA ĐT
Bao gồm:
- Dòng tiền thuần hàng năm (dòng tiền thuần vận hành)
+ Dòng tiền thuần vận hành = dòng tiền vào – dòng tiền ra
+ Đối với dự án đầu tư tạo ra doanh thu tiêu thụ SP và dịch vụ :
Dòng tiền thuần vận

hành của dự án đầu tư

=

Lợi nhuận sau
thuế hàng năm

+

Khấu hao TSCĐ
hàng năm

- Giá trị thu hồi từ thanh lý TSCĐ khi kết thúc dự án đầu tư (nếu có)
- Thu hồi số vốn lưu động đã ứng ra
4.3. Dòng tiền thuần của dự án đầu tư
Chi phí và thu nhập của một dự án đầu tư tạo thành dòng tiền ra và dòng
tiền vào của dự án, sự chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra tạo thành
dòng tiền thuần của dự án đầu tư.
17


Dòng tiền thuần
của dự án đầu tư

=

Dòng tiền vào
của dự án

-


Dòng tiền ra
của dự án

5. Đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư dài hạn
5.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả dự án đầu tư dài hạn
Trên góc độ tài chính, các tiêu chuẩn chủ yếu đánh giá hiệu quả kinh tế của
một dự án đầu tư thường được sử dụng là:
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư.
- Thời gian hoàn vốn đầu tư.
- Giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư.
- Tỷ suất doanh lợi nội bộ của đầu tư.
- Chỉ số sinh lời của dự án đầu tư.
5.2. Các phương pháp chủ yếu đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư
5.2.1. Phân loại các dự án.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa các dự án, có thể phân chia các dự án đầu tư làm
hai loại:
+ Dự án đầu tư độc lập: Là dự án mà khi bị chấp thuận hay bị loại bỏ
khơng ảnh hưởng gì đến các dự án khác.
+ Dự án loại trừ nhau hay dự án xung khắc: Là loại dự án mà khi một dự án
này được thực hiện thì những dự án khác cịn lại sẽ bị loại bỏ.
5.2.2. Phương pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư
a. Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư
Đây là phương pháp lựa chọn dự án đầu tư dựa trên cơ sở so sánh giữa kết
quả thu được do dự án đầu tư mang lại là lợi nhuận (lợi nhuận sau thuế) và tiền
vốn bỏ ra đầu tư.
- Xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án đầu tư

T SV 


Pr
Vd

Trong đó:
T SV : Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án đầu tư

P r : Lợi nhuận sau thuế bình quân hằng năm dự kiến do dự án đầu tư mang

lại trong suốt thời gian đầu tư.
V d : Vốn đầu tư bình quân hàng năm của dự án.

18


n

+ Số lợi nhuận sau thuế bình quân hàng năm được tính: P r 

P

rt

t 1

n

Trong đó:
Prt: Lợi nhuận sau thuế dự kiến do dự án đầu tư đưa lại ở năm thứ t.
n: Thời gian đầu tư (vòng đời của dự án).
+ Số vốn đầu tư bình quân hàng năm được tính:

n

Vd 
Trong đó:

V
t 1

dt

n

Vdt: Số vốn đầu tư ở năm thứ t.
n: Vòng đời của dự án đầu tư.

Số vốn đầu tư ở mỗi năm được xác định là số vốn đầu tư luỹ kế ở thời
điểm cuối mỗi năm trừ đi số khấu hao TSCĐ luỹ kế ở thời điểm đầu mỗi năm.
- Đánh giá và lựa chọn dự án
+ Đối với các dự án độc lập: Nếu
bác bỏ dự án.

T SV  0 chấp nhận dự án, nếu T SV <0

+ Đối với các dự án loại trừ nhau thì dự án nào có tỷ suất lợi nhuận bình
quân vốn đầu tư cao hơn sẽ là dự án tốt hơn.
Ví dụ: Có hai dự án đầu tư (A và B) thuộc loại dự án loại trừ nhau. Số vốn
đầu tư cho cả hai dự án đều là 12.000 triệu đồng, trong đó 100 triệu đồng đầu tư
vào TSCĐ, 20 triệu đồng đầu tư vào TSLĐ. Thời gian bỏ vốn, số khấu hao và
lợi nhuận sau thuế của cả hai dự án thể hiện ở bảng số liệu sau:
DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Đơn vị: triệu đồng
Dự án A
Diễn giải

Vốn
đầu tư

LN
sau
thuế

Dự án B
Số
khấu
hao

Vốn
đầu tư

I.Thời gian thi công
- Năm thứ I

2.000

- Năm thứ II

5.000

5.000


- Năm thứ III

5.000

7.000

12.000

12.000

Cộng

19

LN
sau
thuế

Số
khấu
hao


II. Thời gian SX
- Năm thứ I

1.100

2.000


1.200 2.000

- Năm thứ II

1.400

2.000

1.300 2.000

- Năm thứ III

1.700

2.000

1.600 2.000

- Năm thứ IV

1.100

2.000

1.100 2.000

- Năm thứ V

900


2.000

6.200

10.000

Cộng

800

2.000

6.000 1.000

* Dự án A:
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án A:
- Số lợi nhuận bình quân mang lại trong thời gian đầu tư:
0 + 0 + 0 +1.100 + 1.400 +1.700 +1.100 + 900
PrA =
= 6.200/8 = 775 (trđ)
8
- Số vốn bình qn hàng năm:
Căn cứ vào tài liệu có thể xác định số vốn đầu tư ở từng năm:
+ Năm thứ I thi công

: 2.000 triệu đồng

+ Năm thứ II thi công

: 5.000 + 2.000 = 7.000 triệu đồng


+ Năm thứ III thi công

: 7.000 + 5.000 = 12.000 triệu đồng

+ Năm thứ I sản xuất

: 12.000 triệu đồng

+ Năm thứ II sản xuất

: 12.000 - 2.000 = 10.000 triệu đồng

+ Năm thứ III sản xuất

: 12.000 - 4.0000 = 8.000 triệu đồng

+ Năm thứ IV sản xuất : 12.000 - 6.000 = 6.000 triệu đồng
+ Năm thứ V sản xuất

: 12.000 - 8.000 = 4.000 triệu đồng

Vậy số vốn đầu tư bình quân hàng năm:
2.000 + 7.000 + 12.000 + 12.000 + 10.000 + 8.000 + 6.000 + 4.000
VdA =
8
= 61.000/8 = 7.625 (trđ)
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án A:
775
Tsv (A) =

= 0,1016 hay 10,16%
7.625
* Dự án B:
- Số lợi nhuận bình quân thu được hàng năm của dự án B:
20


0 + 0 + 1.200 + 1.300 + 1.600 + 1.100 + 800
PrB

=

= 857,14 (trđ)
7

- Căn cứ vào tài liệu có thể xác định số vốn đầu tư ở từng năm:
+ Năm thứ I thi công

: 5.000 triệu đồng

+ Năm thứ II thi công

: 5.000 + 7.000 = 12.000 triệu đồng

+ Năm thứ I sản xuất

: 12.000 triệu đồng

+ Năm thứ II sản xuất


: 12.000 - 2.000 = 10.000 triệu đồng

+ Năm thứ III sản xuất

: 12.000 - 4.0000 = 8.000 triệu đồng

+ Năm thứ IV sản xuất : 12.000 - 6.000 = 6.000 triệu đồng
+ Năm thứ V sản xuất

: 12.000 - 8.000 = 4.000 triệu đồng

- Số vốn đầu tư bình quân hàng năm của dự án B:
5.000 + 12.000 + 12.000 + 10.000 + 8.000 + 6.000 + 4.000
VdB =
= 57.000/7
7
= 8.142,86 (Trđ)
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án B:
857,14
TSV (B) =
= 0,1053 hay 10,53% > 10,16%
8.142,86
Nhận xét:
Ta thấy dự án A có tỷ suất lợi nhuận bình qn vốn đầu tư thấp hơn dự án
B, mặc dù dự án A có tổng số lợi nhuận sau thuế cao hơn dự án B nhưng dự án
A lại có thời gian thi công kéo dài hơn nên dự án B sẽ là dự án được chọn.
b. Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư (PP)
Thời gian hoàn vốn đầu tư (thời gian thu hồi vốn đầu tư) là khoảng thời
gian cần thiết mà dự án tạo ra dịng tiền thuần bằng chính số vốn đầu tư ban đầu
để thực hiện dự án.

- Trường hợp 1: Nếu dự án đầu tư tạo ra dịng tiền thuần đều đặn hàng năm
thì thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định theo công thức:
Thời gian thu hồi
Vốn đầu tư ban đầu
vốn đầu tư (năm) =
Dòng tiền thuần hàng năm của đầu tư
- Trường hợp 2: Dự án đầu tư tạo ra dòng tiền thuần không ổn định ở các
năm. Thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định theo cách sau:
+ Xác định số năm thu hồi vốn đầu tư bằng cách tính số vốn đầu tư còn
phải thu hồi ở cuối năm lần lượt theo thứ tự:
21


Vốn đầu tư còn phải thu hồi
ở cuối năm t

=

Số vốn đầu tư chưa thu_
hồi ở cuối năm (t - 1)

Dòng tiền thuần
của đầu tư năm t

+ Khi số vốn đầu tư còn phải thu hồi ở cuối năm nào đó nhỏ hơn dịng tiền
thuần của đầu tư năm kế tiếp thì cần xác định thời gian (số tháng) thu hồi nốt
vốn đầu tư trong năm kế tiếp.
Số vốn đầu tư chưa thu hồi cuối năm (t - 1)
Số tháng thu hồi vốn đầu tư =
x 12

trong năm t
Dòng tiền thuần của năm t
Tổng hợp số năm và số tháng thu hồi vốn đầu tư chính là thời gian thu hồi
vốn đầu tư của dự án.
Ví dụ: Hai dự án đầu tư A và B có số vốn đầu tư là 150 tỷ đồng (bỏ vốn
một lần). Khoản thu nhập dự kiến (bao gồm khấu hao và lợi nhuận sau thuế) ở
các năm trong tương lai như sau:
Bảng số 1: Dịng tiền thuần của dự án

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm

1

2

3

4

5

Dự án A

60

50

50


40

30

Dự án B

30

50

70

80

80

Yêu cầu:
Hãy lựa chọn dự án đầu tư theo tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn đầu tư.
- Đối với dự án A: Thời gian thu hồi vốn của dự án A được tính như sau:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm

Dịng tiền
của DA

Vốn ĐT cịn phải
thu hồi cuối năm

0


(150)

(150)

1

60

(90)

2

50

(40)

3

50

4

40

5

30

Thời gian thu

hồi luỹ kế (năm)
2
40/50 =0,8

Thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án A:
TA = 2 +

40
50

x12 = 2 năm và 9 tháng

- Tương tự, thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án B là: 3 năm
Kết luận: Vì thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án A ngắn hơn dự án B
nên ta chọn dự án A.
22


c. Phương pháp thời gian hồn vốn có chiết khấu (DPP)
Thời gian hồn vốn có chiết khấu là khoảng thời gian cần thiết để tổng giá
trị hiện tại tất cả các khoản tiền thuần hàng năm của dự án vừa đủ bù đắp số vốn
đầu tư bỏ ra ban đầu.
Ví dụ: Theo ví dụ ở trên, giả định chi phí sử dụng vốn là 10%. Hãy lựa
chọndự án đầu tư theo tiêu chuẩn thời gian hồn vốn đầu tư có chiết khấu.
- Đối với dự án A: Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án A như sau:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm

Dịng tiền
của DA


Dịng tiền
chiết khấu

Vốn đầu tư còn phải
thu hồi cuối năm

0

(150)

(150)

(150)

1

60

54,54

(95,46)

2

50

41,32

(54,14)


3

50

37,57

(16,57)

4

40

27,32

5

30

18,63

Thời gian thu hồi
luỹ kế (năm)
3

16,57/27,32 = 0,61

TA = 3 năm + 0,61 x 12 = 3 năm và 7,3 tháng
- Tương tự, thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án B là: 3 năm và 6,3 tháng.
KL: Vì thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án B ngắn hơn dự án A nên ta

chọn dự án B.
d. Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV- Net Present Value)
- Theo phương pháp này, tất cả các khoản thu nhập đạt được trong tương
lai và vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án đều phải quy về giá trị hiện tại theo
một tỷ lệ chiết khấu nhất định. Trên cơ sở đó so sánh giá trị hiện tại của vốn đầu
tư để xác định giá trị hiện tại thuần của dự án.
- Cơng thức tính:
n

NPV= ∑
t=0

CFt
(1+r)t

- CF0

Trong đó:
NPV: Giá trị hiện tại thuần (ròng) của dự án đầu tư.
CFt : Dòng tiền thuần của đầu tư ở năm t.
CFo : Vốn đầu tư ban đầu của dự án.
n: Vòng đời của dự án
r : Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hoá.
23


* Trường hợp dự án có nhiều khoản thu nhập và chi phí, phát sinh ở các
thời điểm khác nhau, ta sử dụng cơng thức:
NPV=BPV - CPV
Trong đó:

BPV: Giá trị hiện tại của thu nhập
n

BPV  
i 0

Bi
(1  r ) i

CPV: Giá trị hiện tại của chi phí
n

CPV  
i 0

Ci
(1  r ) i

Bi: Thu nhập của dự án năm i
Ci: Chi phí của dự án năm i
r: Lãi suất chiết khấu
n: Vòng đời của dự án
- Lựa chọn dự án :
+ Nếu NPV < 0 thì dự án bị loại bỏ.
+ Nếu NPV = 0 thì tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể và sự cần thiết của dự án
mà doanh nghiệp có thể chấp thuận hoặc loại bỏ dự án.
+ Nếu NPV > 0
Nếu dự án là độc lập thì các DA đều có thể được chấp thuận.
Nếu dự án loại trừ nhau : chọn DA có NPV lớn hơn.
Ví dụ: Hai dự án vốn đầu tư A và B cùng đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu là 100

tỷ đồng và dự kiến sẽ kéo dài trong 3 năm. Theo các tính tốn ban đầu, dự án A
sẽ mang lại khoản thu nhập ròng lần lượt trong các năm từ năm thứ nhất đến
năm thứ 3 là 10 tỷ đồng, 60 tỷ đồng và 80 tỷ đồng. Tương tự dòng tiền của dự
án B là 70 tỷ đồng, 50 tỷ đồng và 20 tỷ đồng. Chi phí sử dụng vốn bình qn mà
nhà đầu tư phải chịu khi huy động vốn là 10%.
Hãy cho biết:
a. Nếu hai dự án độc lập với nhau, chọn dự án nào?
b. Nếu hai dự án loại trừ lẫn nhau, chọn dự án nào?
Giải
- Đối với DA A :
NPVA=

10
60
80


 100  18,78 (tỷ đồng)
(1  10%) (1  10%) 2 (1  10%) 3

- Tương tự: NPVB = 19,98 tỷ đồng
24


×