Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Lý luận về tích tụ tư bản và tập trung tư bản của c mác và liên hệ với thực tiễn ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.67 KB, 16 trang )

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 1
NỘI DUNG...................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. Lý luận của C.Mác về tích tụ tư bản và tập trung tư bản1
1.1. Khái niệm tích tụ tư bản và tập trung tư bản............................................. 1
1.2. Vai trị của tích tụ tư bản và tập trung tư bản............................................ 1
1.3. So sánh tích tụ tư bản và tập trung tư bản................................................... 2
1.4. Mối quan hệ giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản.............................. 2
CHƯƠNG II. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản trong thực tiễn Việt
Nam hiện nay....................................................................................................................... 2
2.1. Tính tất yếu tồn tại tích tụ tư bản và tập trung tư bản ở Việt Nam
hiện nay................................................................................................................................... 2
2.2. Vai trò của tích tụ tư bản và tập trung tư bản đối với nền kinh tế
Việt Nam hiện nay............................................................................................................. 3
2.3. Những đặc điểm và biểu hiện của tích tụ tư bản tại Việt Nam hiện
nay............................................................................................................................................. 3
2.4. Những đặc điểm và biểu hiện của quá trình tập trung tư bản tại
Việt Nam hiện nay............................................................................................................. 4
2.5. Giải pháp cho vấn đề tích tụ và tập trung tư bản ở Việt Nam............6
2.5.1 Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng..............6
2.5.2 Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn................................................................... 7
2.5.3 Tăng cường tích lũy vốn trong nước và có biện pháp thu hút vốn
đầu tư nước ngoài............................................................................................................ 7
KẾT LUẬN..................................................................................................................................... 7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 8
PHỤ LỤC......................................................................................................................................... 9

TIEU LUAN MOI download :




MỞ ĐẦU
Tích lũy tư bản là một yếu tố quan trọng quyết định đối với sự hình
thành phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, một hệ thống các nước tư
bản đầu tiên trên thế giới đã hình thành và phát triển vô cùng mạnh mẽ
mà lịch sử đã cho thấy rằng cuối thế kỷ XV đầu thế kỷ XVI, tích lũy
ngun thủy đã diễn ra sơi động ở các nước phương Tây và nền kinh tếxã hội của các nước này phát triển vô cùng mạnh mẽ. Nếu không tích lũy
và huy động nguồn lực tư bản cho quốc gia mình thì nền kinh tế xã hội
quốc gia đó sẽ không phát triển mạnh mẽ và cường thịnh được. Đối với
Việt Nam tích lũy ln là điều kiện tiên quyết để tái sản xuất mở rộng. Có
tích lũy mới có thể làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, đưa đất
nước vững vàng đi theo con đường chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đã lựa
chọn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang tiến hành cơng
cuộc cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa thì nhu cầu về vốn để xây dựng các
cơng trình nền tảng và cái tiến kỹ thuật áp dụng khoa học tiên tiến là càng
cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề, bài tiểu luận xin được lựa chọn và phân tích đề số 02: Lý luận
về tích tụ tư bản và tập trung tư bản của C.Mác và liên hệ với thực tiễn ở
Việt Nam hiện nay.

NỘI DUNG
CHƯƠNG I. Lý luận của C.Mác về tích tụ tư bản và tập trung tư bản
1.1. Khái niệm tích tụ tư bản và tập trung tư bản
Tích tụ tư bản là: sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng
cách tư bản hóa giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả
trực tiếp của tích lũy tư bản. Tư bản hóa giá trị thặng dư ở đây được hiểu
là việc chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản qua quá trình
tái sản xuất mở rộng.
Tập trung tư bản là: sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng

cách hợp nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản
cá biệt khác lớn hơn. Cạnh tranh và tín dụng là những đòn bẩy mạnh
nhất thúc đẩy tập trung tư bản.
1

TIEU LUAN MOI download :


Do cạnh tranh mà dẫn tới sự liên kết tự nguyện hay sáp nhập các tư bản
cá biệt. Cịn tín dụng tư bản chủ nghĩa là phương tiện để tập trung các
khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào tay các nhà tư bản.
1.2. Vai trị của tích tụ tư bản và tập trung tư bản
Nếu x]t mặt tích cực, b^ ngồi yếu tố tư bản chủ nghĩa thì tích tụ tư
bản có giá trị và ý nghĩa rất lớn trong việc tích lũy vốn phục vụ cho sản
xuất. Hơn nữa, khi thực hiện tích tụ thì khơng chỉ làm tăng lên lượng tư
bản cá biệt trong từng công ty, xí nghiệp mà cịn làm tăng lên tư bản xã
hội, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trong khi đó, tập trung tư bản có vai trị giúp các nhà tư bản nhanh
chóng xây dựng được những xí nghiệp lớn, áp dụng được kĩ thuật và
công nghệ hiện đại, mở rộng được phạm vi cạnh tranh. Tập trung tư bản
cũng có ưu thế hơn tích tụ tư bản trong trường hợp nếu một doanh
nghiệp bị lỗ vốn thì khơng thể thực hiện tích tụ, nhưng nếu được đầu tư
góp vốn thì vẫn có thể hồi phục được.
1.3. So sánh tích tụ tư bản và tập trung tư bản
Tích tụ và tập trung tư bản có những điểm giống và khác nhau căn
bản sau đây:
Về điểm giống nhau: cả tích tụ và tập trung tư bản đều làm tăng quy
mô tư bản cá biệt, tức là làm tăng thêm lượng tiền, lượng tư bản được sử
dụng trong từng công ty cụ thể mà diễn ra hai quá trình này.
Về điểm khác nhau: Một là, nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng

dư, do đó tích tụ tư bản vừa làm tăng quy mô tư bản cá biệt, vừa làm
tăng quy mơ tư bản xã hội. Cịn nguồn để tập trung tư bản là những tư
bản cá biệt có sẵn trong xã hội, do đó nó chỉ làm tăng quy mô của tư bản
cá biệt, mà không làm tăng quy mơ của tư bản xã hội. Hai là, tích tụ tư
bản có nguồn là giá trị thặng dư nên phản ánh trực tiếp mối quan hệ giữa
nhà tư bản và cơng nhân làm th, trong đó nhà tư bản tăng cường bóc
lột cơng nhân làm th để tăng quy mơ tích tụ tư bản. Cịn nguồn để tập
trung tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội do cạnh tranh
mà dẫn đến liên kết hay sáp nhập, nên phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh
tranh giữa các nhà tư bản.
2

TIEU LUAN MOI download :


1.4. Mối quan hệ giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản Tích tụ và tập
trung tư bản có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Tích tụ tư bản làm tăng thêm quy mô và sức mạnh của tư bản cá
biệt, do đó cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, dẫn đến tập trung nhanh hơn.
Ngược lại, tập trung tư bản tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường bóc lột
giá trị thặng dư, nên đẩy nhanh tích tụ tư bản.
Mối quan hệ tác động qua lại nêu trên làm cho tích lũy tư bản ngày
càng mạnh, do đó nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trở thành nền sản xuất
xã hội hóa cao độ, làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư
bản càng sâu sắc thêm.
CHƯƠNG II. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản trong thực tiễn Việt
Nam hiện nay
2.1. Tính tất yếu tồn tại tích tụ tư bản và tập trung tư bản ở Việt Nam
hiện nay
Việc đề cập đến tình hình đất nước, các nhiệm vụ, đặc điểm của nền

kinh tế, hình thức sở hữu cũng như cơ cấu nền kinh tế và vai trị có tác
dụng giúp chúng ta nhận thức rõ về vấn đề tích tụ và tập trung tư bản đối
với đất nước ta hiện nay. Tư bản chính là vốn, được đầu vào trong sản
xuất. Tích tụ và tập trung tư bản thực chất là tích tụ và tập trung vốn vào
trong sản xuất. Rõ ràng đất nước ta với những đặc điểm như trên, cùng
với nó là q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì vấn đề tích
tụ và tập trung tư bản vốn là một trong những vấn đề cơ bản để thực hiện
thành công chiến lược phát triển kinh tế. Đối Việt Nam đang trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội với những nhiệm vụ kinh tế cơ bản như: phát
triển lực lượng sản xuất, coi công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là
nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ nhằm xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ quá độ cũng tồn tại ba hình
thức sở hữu là: sở hũu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân, mỗi
loại hình sở hữu lại có nhiều hình thức sở hữu ở nhiều mức độ khác
nhau.

Vốn là một nhân tố đầu vào không thể thiếu trong các hoạt động kinh
tế. Thiếu vốn, nền kinh tế khơng thể tăng trưởng được. Vì vậy, để nền
kinh tế tăng trưởng cao thì nhu cầu về vốn càng lớn và địi h^i phải sử
dụng hiệu quả nguồn vốn đó. Vốn
3

TIEU LUAN MOI download :


khơng chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà cịn đóng góp vào chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam rất cần nguồn tư bản (vốn) những hình thức vốn, đặc biệt của nó đối
với sự phát triển của kinh tế đất nước.
2.2. Vai trị của tích tụ tư bản và tập trung tư bản đối với nền kinh tế

Việt Nam hiện nay
X]t về vai trị, ta có thể chia làm hai phương diện: đối với các doanh
nghiệp và đối với nền kinh tế quốc dân.
Đối với các doanh nghiệp, tích tụ tư bản và tập trung tư bản làm tăng
quy mơ sản xuất, từ đó áp dụng được những tiến bộ khoa học kĩ thuật để
nâng cao chất lượng sản phẩm, dẫn đến lợi ích cuối cùng là tăng lợi
nhuận.
Đối với nền kinh tế quốc dân, việc tích tụ sẽ làm tăng lượng tư bản
xã hội, tức là làm tăng lượng vốn và lợi nhuận của cả xã hội, từ đó giúp
nền kinh tế phát triển. Cịn tập trung tư bản sẽ giúp quá trình chuyển dịch
cơ cấu nền kinh tế diễn ra dễ dàng, các doanh nghiệp có thể liên kết sáp
nhập lại với nhau, từ đó tăng sự cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển một cách năng động.
2.3. Những đặc điểm và biểu hiện của tích tụ tư bản tại Việt Nam
hiện nay
Là một đất nước có nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội
chủ nghĩa nên quá trình tích tụ tư bản tại Việt Nam vừa có những điểm
chung, vừa mang những đặc điểm riêng biệt.
Thứ nhất, tích tụ tư bản diễn ra tại Việt Nam là tích tụ tư bản dưới
chế độ Xã hội chủ nghĩa với nhiều đặc điểm khác biệt so với chế độ Tư
bản chủ nghĩa. Như đã trình bày ở phần cơ sở lý luận, q trình tích tụ tư
bản dưới chế độ Tư bản chủ nghĩa phản ánh trực tiếp mối quan hệ giữa
các nhà tư bản và công nhân, họ ra sức bóc lột cơng nhân làm th để
phát triển nhanh quy mơ tích tụ, qua đó tạo ra ngày càng nhiều lợi nhuận
cho riêng các nhà tư bản. Dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa, nhân dân lao
động được coi là lực lượng nòng cốt, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân, phục vụ vì lợi ích đại đa số là nhân dân lao động và có hình
thức sở hữu chính là sở hữu tồn dân. Vì vậy, tích tụ tư bản vừa nhằm
mục đích tái sản xuất mở rộng,
4


TIEU LUAN MOI download :


vừa nhằm tăng trưởng nền kinh tế quốc dân và nâng cao đời sống của
nhân dân lao động. Quỹ tích lũy của các doanh nghiệp và tiêu dùng của
nhân dân khơng hề có mâu thuẫn đối kháng, mà có sự kết hợp hài hịa.
Thứ hai, tích tụ tư bản tại Việt Nam tồn tại dưới phương thức tiết
kiệm của doanh nghiệp. Tiết kiệm của doanh nghiệp là nguồn vốn tự có
của doanh nghiệp do hiệu quả kinh doanh mang lại, được đầu tư tiếp tục
vào trong sản xuất. Quy mô và tốc độ tăng nguồn vốn này phụ thuộc vào
qui mô và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, cũng như chính
sách của nhà nước.
Ví dụ: Năm 2012, cơng ty Kiến Trúc Thước Tầm từ vốn tự có của người
thành lập ban đầu là anh Khim chỉ lập nên một “xưởng gỗ” với vài tấm bạt
che trên một bãi đất trống với 4-5 người thi công giúp sức, sau khi thực
hiện thành công dự án đầu tiên là thi công nhà thi đấu Cần Thơ đã mang
lại một nguồn tài sản ban đầu. Sau đó anh tích góp được một số vốn để
mở xưởng gỗ trên diện tích 150m2 với tiền thuê 5 triệu đồng/tháng, vừa
là nơi làm việc, vừa là nhà ở. Mỗi năm sau đó, cơng ty đổi xưởng một lần,
tăng gấp đơi diện tích, bổ sung nhiều cơng cụ. Đến nay, xưởng gỗ Thước
Tầm đã có diện tích 2.000m21.
2.4. Những đặc điểm và biểu hiện của quá trình tập trung tư bản tại
Việt Nam hiện nay
Cũng giống như q trình tích tụ tư bản, q trình tập trung tư bản
tại Việt Nam cũng có các đặc điểm và hình thức biểu hiện sau:
Thứ nhất, tập trung tư bản tồn tại ở Việt Nam dưới nhiều hình thức
như: vay vốn, góp vốn,... hay các hình thức liên kết, sáp nhập của doanh
nghiệp.
Vay vốn là hình thức các doanh nghiệp vay tiền từ các nguồn để hỗ

trợ thành lập doanh nghiệp ban đầu hay để mở rộng quy mô sản xuất sau
một thời gian nhất định. Vốn đầu tư khác với vốn chủ sở hữu hoặc vốn cổ
phần vì người đăng ký cho vay vốn khơng trở thành chủ sở hữu của
doanh nghiệp, chỉ đơn thuần là chủ nợ và nhà cung cấp vốn vay và
thường nhận được
1 />
kien-truc-su-tre/

5

TIEU LUAN MOI download :


tỷ lệ phần trăm cố định hàng năm theo hợp đồng trên khoản vay của họ.
Nguồn vốn vay chủ yếu ở Việt Nam hiện nay là từ Nhà nước, ngân hàng
và các tổ chức tín dụng khác.
Góp vốn là hình thức nhiều chủ sở hữu cùng góp tiền thành lập nên
công ty hoặc để mở rộng quy mô, gọi là công ty cổ phần. Những chủ sở
hữu này được hưởng lợi nhuận theo phần trăm vốn đã góp từ kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng cổ tức.
Ví dụ: Cơng ty cổ phần tập đồn Trung Ngun năm 1996 mới chỉ là xí
nghiệp cà phê Trung Nguyên, gồm một xưởng cà phê nh^, sản xuất và
phục vụ tại chỗ. Qua thời gian dài phát triển, đến năm 2009, cơng ty
chuyển sang hình thức cơng ty cổ phần có ba cổ đơng chính là Cơng ty
Đầu tư Trung Nguyên , ông Đặng Lê Nguyên Vũ và bà Lê Hồng Diệp
Thảo . Trong đó nếu tính cả phần đầu tư gián tiếp cho Công ty cổ phần
đầu tư Trung Ngun thì ơng Vũ đang là cổ đơng lớn nhất nắm 62% cổ
phần, cịn bà Thảo có tỷ lệ cộng gộp khoảng 31%. Từ lợi nhuận thu
được, báo cáo tài chính năm 2017 của Trung Nguyên trong phần giao
dịch với người có liên quan cũng cho biết, phần cổ tức ứng với 20% sở

hữu của ông Vũ trong năm gần nhất là 200 tỷ đồng, trong khi cổ tức mà
bà Thảo nhận được là 100 tỷ đồng.2

Sáp nhập hay liên kết là hình thức các doanh nghiệp có sẵn trong xã hội
hợp nhất lại với nhau thành một doanh nghiệp khác lớn hơn.
Ví dụ: Cơng ty Cổ phần Vincom chun về bất động sản và Công ty Cổ
phần Vinpearl chuyên về du lịch đã sáp nhập vào tháng 1 năm 2012 để
thành lập Cơng ty Cổ phần Tập đồn Vingroup với vốn điều lệ lên gần
5.500 tỷ đồng và thông qua chiến lược xây dựng và phát triển Tập đoàn
với 4 nhóm thương hiệu: Vincom (Bất động sản), Vinpearl (Du lịch - giải
trí), Vincharm (Chăm sóc sắc đẹp và sức khoẻ), Vinmec (Dịch vụ y tế
chất lượng cao). Lúc này, từ hai công ty nh^ ban đầu đã sáp nhập lại với
nhau tạo thành một công ty khác, làm tăng nguồn vốn để mở rộng quy
mô sản xuất một cách nhanh chóng, mở

2 />
6

TIEU LUAN MOI download :


rộng lĩnh vực hoạt động sang nhiều ngành nghề khác nhau và qua đó
tăng tính cạnh tranh với các cơng ty khác.
Thứ hai, quá trình tập trung tư bản tại Việt Nam đang ngày càng
được mở rộng theo hướng quốc tế.
Ngày càng có nhiều nguồn vốn từ nước ngồi đầu tư vào Việt Nam.
Tính lũy kế đến ngày 20/12/2020, cả nước có 33.070 dự án cịn hiệu lực
với tổng vốn đăng ký 384 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 231,86 tỷ USD, bằng 60,4% tổng vốn
đầu tư đăng ký còn hiệu lực. Năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch

Covid-19, nền kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng nghiêm trọng nên vốn đầu
tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam có sự sụt giảm, chỉ đạt 28,53 tỷ
USD, giảm 25% so với năm 2019. Tuy có trạng thái sụt giảm vì lý do
khách quan nhưng số vốn FDI thực hiện được thống kê tăng cao hơn
trong giai đoạn 2015- 2019, từ 14,5 tỷ USD lên 20,38 tỷ USD; số dự án
đầu tư đăng ký mới tăng từ 1.843 dự án năm 2015 lên 3.883 dự án năm
2019.3
Điều này được lý giải một là do chính sách thu hút vốn nước ngoài
của nước ta cũng như sự hoàn thiện pháp luật về đầu tư nước ngoài, hai
là ta đã tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới, ba là có nguồn
lao động giá rẻ. Ngồi ra, các doanh nghiệp vay vốn nước ngồi cịn
được hưởng lãi suất thường thấp hơn trong nước. Thông thường lãi suất
của các khoản vay trên chỉ xấp xỉ 1-2%/năm, trong khi vay trong nước
khoảng từ 4-5%/năm cho khoản vay ngoại tệ nên khi có điều kiện, doanh
nghiệp sẽ tiếp cận các khoản này.4
Việc thu hút và sử dụng đầu tư nước ngồi góp phần tác động thúc
đẩy chuyển dịch, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, ngành, sản phẩm, dịch vụ; thúc
đẩy cải cách thể chế, chính sách kinh tế, môi trường đầu tư kinh doanh,
phát triển nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại và hội nhập, tăng cường
quan hệ đối ngoại, hợp tác và hội nhập quốc tế.
Ví dụ: Tập đồn Samsung của Hàn Quốc đến tháng 11-2014 đã đầu tư
11,2 tỷ USD, trở thành nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam,
3 />4 />
7

TIEU LUAN MOI download :


hiện đang sử dụng hơn 65 nghìn lao động với mức lương tối thiểu 6 triệu

đồng/người/tháng.5
2.5. Giải pháp cho vấn đề tích tụ và tập trung tư bản ở Việt Nam
Có thể nói q trình tích tụ và tập trung tư bản ở Việt Nam hiện nay
đang diễn ra hết sức phức tạp, do nền kinh tế thị trường của Việt Nam là
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội, cùng lúc trên đất nước
đang tồn tại nhiều thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu đan xen
nhau. Vì vậy, Giải pháp cho vấn đề tích tụ và tập trung tư bản ( vốn) ở
Việt Nam:
2.5.1 Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
Vì mục tiêu của xã hội là khơng ngừng tái sản xuất mở rộng, tăng
thêm sản phẩm xã hội, nâng cao mức sống của người dân mà chúng ta
phải xác cho được quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Tương quan giữa
tích lũy và tiêu dùng được coi là tối ưu khi sử dụng được vào tài sản hiện
có, thực hiện được mức tích lũy có thể đảm bảo phát triển sản xuất với
tốc độ cao ổn định mà cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng. Việc phân
chia này tùy thuộc vào nhu cầu nền kinh tế ở từng thời kỳ nhất định.
Đồng thời phải khuyến khích mọi người khơng ngừng tiết kiệm.
2.5.2 Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trước hết chúng ta phải xác
định rõ từng đối tượng được cấp vốn, từ đó phân bố nguồn vốn một cách
hợp lý cho các ngành nhằm tạo ra hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Đối với
các doanh nghiệp nhà nước, chính phủ khơng nên cấp vốn tồn bộ mà
nên tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp phát huy mọi năng lực cũng như
mọi khả năng quản lý của họ từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
2..3 Tăng cường tích lũy vốn trong nước và có biện pháp thu hút
vốn đầu tư nước ngoài
Một biện pháp để tăng cường lượng vốn là thông qua các tổ chức tín
dụng và ngân hàng. Đây là hai hình thức tích lũy vốn có hiệu quả tương
đối cao do có thể thu hút được vốn còn nhàn rỗi trong xã hội. Để thực
hiện được ngày càng tốt các nhiệm vụ

5 Nguyễn Mại (2015), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài, thành tựu- vấn đề- triển vọng”, Hội nhập kinh tế

quốc tế 30 năm nhìn lại, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 248.

8

TIEU LUAN MOI download :


của mình, một mặt ngân hàng cần phải tự đổi mới phương thức phục vụ
khách hàng mở rộng các hình thức tiết kiệm qua bưu điện cải thiện các
thủ tục đảm bảo an ninh, bí mật. Đặc biệt hệ thống ngân hàng cần phối
hợp chặt chẽ với các quỹ tín dụng nhân dân để tích tụ và tập trung vốn
được thuận lợi. Mặt khác, việc tích tụ và tập trung các nguồn vốn trong
nước từ các nguồn tài nguyên quốc gia và từ các tài sản cơng cịn b^ phí
vừa là mục tiêu vừa là biện pháp cơ bản trước mắt và lâu dài để chúng ta
tăng thêm nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển.

Ngoài nguồn vốn trong nước thì trong hồn cảnh hiện tại, khi nền
kinh tế mở của hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì một nguồn vốn có vai
trị đặc biệt quan trọng khác là nguồn vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm
vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp. Trong đó vốn đầu tư trực tiếp
có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế trong
nước. Vì vậy mà chúng ta cần phải có những chính sách thu hút vốn đầu
tư trực tiếp, đặc biệt là vốn đầu tư của các nước đang phát triển.

KẾT LUẬN
Như vậy, có thể thấy q trình tích tụ và tập trung tư bản có vai trị
rất lớn trong việc tăng quy mô sản xuất của doanh nghiệp và phát triển
nền kinh tế. Qua sự phân tích trên, ta cũng thấy được sự tất yếu tồn tại,

những đặc điểm, biểu hiện của tích tụ và tập trung tư bản, từ đó đề xuất
các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện các quá trình này tại Việt
Nam hiện nay. Do vốn kiến thức còn hạn hẹp nên tiểu luận trên khơng
tránh kh^i sai sót, mong thầy cơ góp ý để bài viết ngày càng được hồn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Giáo trình, sách viết
1. Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Những nguyên lý cơ
bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

9

TIEU LUAN MOI download :


2. Nguyễn Mại (2015), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài, thành tựu- vấn đềtriển vọng”, Hội nhập kinh tế quốc tế 30 năm nhìn lại, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội,
II.

Trang web, tài liệu số
1. Chứng khoán Bảo Việt, “TPHCM - Nhiều doanh nghiệp vay nợ
nước ngồi vì lãi suất thấp”
/>2. PGS,TS Văn Thị Thái Thu, “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam và một số vấn đề đặt ra” />3. Báo VN Express, “Ai đang sở hữu Trung Nguyên?”
/>4. Vũ Thị Thu Yến (Trường ĐH Thương Mại), “Thực trạng thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020”
/>
10


TIEU LUAN MOI download :


PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 DÒNG VỐN FDI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2020.....10
PHỤ LỤC 2 SỐ LƯỢNG VỐN VÀ DỰ ÁN FDI VÀO VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2010-2020....................................................................................................................... 11
PHỤ LỤC 3 CƠ CẤU ĐỐI TÁC FDI LỚN TẠI VIỆT NAM LŨY KẾ ĐẾN
NĂM 2020...................................................................................................................................... 11

11

TIEU LUAN MOI download :


PHỤ LỤC 1 DÒNG VỐN FDI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2020

12

TIEU LUAN MOI download :


PHỤ LỤC 2 SỐ LƯỢNG VỐN VÀ DỰ ÁN FDI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2010-2020

PHỤ LỤC 3 CƠ CẤU ĐỐI TÁC FDI LỚN TẠI VIỆT NAM LŨY KẾ ĐẾN NĂM
2020

13


TIEU LUAN MOI download :


14

TIEU LUAN MOI download :



×