Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG T.T.K GIAI ĐOẠN 2018 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.35 KB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA KINH TẾ
……

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG
T.T.K GIAI ĐOẠN 2018-2020

Họ Và Tên:
Lớp:
MSSV:
GVHD:

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA KINH TẾ
……

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG
T.T.K GIAI ĐOẠN 2018-2020

Họ Và Tên:


Lớp:
MSSV:
GVHD:


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: ........... .....................................................
Lớp:

…………………….........................................................................

Đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG T.T.K GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
1. Tiến độ và thái độ của sinh viên:
- Mức độ liên hệ với giáo viên
.......................................................................................................................................
- Tiến độ thực hiện:
.......................................................................................................................................
2. Nội dung báo cáo:
- Thực hiện các nội dung: .............................................................................................
- Thu nhập và xử lý các số liệu thực tế: .......................................................................
- Khả năng hiểu biết về thực tế và lý thuyết: ................................................................
3. Hình thức trình bày: ...............................................................................................
4. Một số ý kiến khác: .................................................................................................
.......................................................................................................................................
5. Đánh giá của giáo viên HD:..................................................... (…./10)
(Chất lượng báo cáo: tốt, khá, trung bình, yếu)
TP. Hồ Chí Minh, ngày …… tháng…… năm….
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


iii


LỜI CẢM ƠN


Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa của trường
Đại học TP.HCM đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cơ nên
khóa luận tốt nghiệp của tơi mới có thể hồn thiện tốt đẹp.
Tơi xin chân thành cảm ơn thầy ThS.– người đã trực tiếp giúp đỡ, quan tâm,
hướng dẫn tơi hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này trong thời gian qua. Tôi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của q Thầy Cơ để kiến thức của
tơi trong lĩnh vực này được hồn thiện hơn đồng thời có điều kiện bổ sung,
nâng cao ý thức của mình.

Ngày ……... tháng...........năm 2022
Sinh viên thực hiện


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là khóa luận tốt nghiệp “Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động
Kinh Doanh tại công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng T.T.K giai đoạn 2018-2020”
của tôi với sự hỗ trợ của giảng viên hướng dẫn trong thời gian qua. Những số liệu
và kết quả nghiên cứu là trung thực, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Ngồi
ra, trong chun đề lần này có sử dụng một số nguồn tài liệu tham khảo đã được
trích dẫn nguồn và chú thích rõ ràng. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước bộ
mơn, khoa và nhà trường về sự cam đoan này.


Ngày ……... tháng...........năm 2022
Sinh viên thực hiện


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỰC
TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.....1
1.1. Cơ sở lý thuyết....................................................................................................... 1

1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp trong kinh tế thị trường................................. 1
1.1.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.................................................. 4
1.1.3. Các phương pháp, chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh...........9
1.2. Tổng quan thực tiễn.............................................................................................. 14

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG T.T.K..................................................... 16
2.1. Giới thiệu chung về công ty................................................................................. 16
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty........................................ 16
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng T.T.K
............................................................................................................................16
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của cơng ty........................................... 17
2.1.4. Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty........................................... 17
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây.....................18
2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty TNHH Thương Mại Xây
Dựng T.T.K........................................................................................................... 20
2.3.1 Phân tích tình hình doanh thu................................................................... 20
2.3.2 Phân tích chi phí....................................................................................... 25
2.3.3 Phân tích lợi nhuận................................................................................... 28
2.3.4 Phân tích các chỉ số tài chính................................................................... 30

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG T.T.K................ 39
3.1 Định hướng phát triển của công ty....................................................................... 39
3.1.1. Chiến lược kinh doanh............................................................................ 39
3.1.2. Chiến lược đầu tư.................................................................................... 39
3.1.3. Chiến lược nhân sự.................................................................................. 40
3.1.4. Chiến lược Marketing:............................................................................. 40
3.1.5. Giảm thiểu rủi ro..................................................................................... 40
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Thương Mại Xây Dựng T.T.K.............................................................................. 41
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp............................................... 41


3.2.2 Giải pháp nhằm tăng doanh thu tiêu thụ................................................... 42
3.2.3. Tăng cường các biện pháp tiết kiệm chi phí............................................ 44
3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.........................46
3.2.5. Giảm hàng tồn kho.................................................................................. 47
3.2.6. Tăng cường nâng cao chất lượng lao động.............................................. 48
3.3. Kiến nghị....................................................................................................... 48
3.3.1 Đối với công ty......................................................................................... 48
3.3.2 Đối với nhà nước...................................................................................... 49


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng
T.T.K........................................................................................................................ 16
Hình 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty T.T.K 2018-2019..........18
Hình 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty T.T.K năm 2019-2020 .19

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Bảng so sánh doanh thu đạt được và doanh thu kế hoạch của công ty T.T.K
...................................................................................................................................20
Bảng 2: Bảng doanh thu của công ty T.T.K qua 3 năm 2018-2020..........................21
Bảng 3: Doanh thu cụ thể của công ty T.T.K qua 3 năm 2018-2020........................23
Bảng 4: Bảng chi phí của công ty T.T.K qua 3 năm 2018-2020............................... 25
Bảng 5: Bảng lợi nhuận của công ty T.T.K qua 3 năm 2018-2020........................... 28
Bảng 6: Bảng tỷ số thanh khản của công ty qua 3 năm 2018 - 2020........................30
Bảng 7: Bảng tỷ số hiệu quả hoạt động của công ty T.T.K qua 3 năm 2018- 2020 .32
Bảng 8: Bảng tỷ số quản trị nợ động của công ty T.T.K qua 3 năm 2018- 2020......34
Bảng 9: Bảng tỷ số sinh lời động của công ty T.T.K qua 3 năm 2018- 2020...........36


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

LN

Lợi nhuận

LNST

Lợi nhuận sau thuế

CSH

Chủ sở hữu

TS


Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐBQ

Tài sản cố định bình qn

GVHB

Gía vốn hàng bán

QLDN

Quản lí doanh nghiệp

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

CP

Chi phí

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


CCDV

Cung cấp dịch vụ


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra nhiều cơ
hội và thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với từng doanh
nghiệp nói riêng. Nếu như trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, các xí nghiệp
quốc doanh đơn thuần sản xuất và giao nộp sản phẩm theo kế hoạch ấn định từ trên
xuống mà không cần quan tâm đến chất lượng, giá thành và lợi nhuận thì ngày nay
đối mặt với kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải đặt trên
cơ sở thị trường, năng suất, chất lượng và hiệu quả. Doanh nghiệp dựa trên chiến
lược chung của cả nước để xây dựng chiến lược của riêng mình, nói đúng hơn là
dựa trên tín hiệu của thị trường mà xây dựng chiến lược theo nguyên tắc: phải bán
thứ mà thị trường cần chứ khơng phải bán những gì mình có.
Để tồn tại và phát triển, nhất thiết doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả, và
thước đo cho sự hiệu quả đó chính là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong các
kỳ hoạt động kinh doanh. Chỉ khi có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện và nâng
cao, uy tín của doanh nghiệp ngày càng được khẳng định. Lợi nhuận là vấn đề quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, các chủ đầu tư, nó là mục tiêu, là động lực
đồng thời cịn là chỗ dựa vững chắc cho sự tồn tại và phát triển của bản thân doanh
nghiệp. Nó là chỉ tiêu tài chính tổng hợp, phản ánh đầy đủ cả về lượng và chất, thể
hiện tính hiệu quả của q trình sản xuất kinh doanh thơng qua sản phẩm hàng hóa
dịch vụ tiêu thụ được.
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Thương Mại
Xây Dựng T.T.K, tôi thấy vấn đề được quan tâm nhất hiện nay của giám đốc cũng

như các phòng ban và cán bộ công nhân viên là việc làm thế nào để phát triển công
ty, nâng cao doanh thu và tăng lợi nhuận. Trên thực tế, công ty đã tiến hành nhiều
biện pháp để nâng cao khả năng kinh doanh của mình, ngồi những thành cơng mà
cơng ty đã đạt được thì trong q trình hoạt động kinh doanh vẫn cịn có những tồn
tại làm ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận và mục tiêu nâng cao lợi nhuận của công


ty. Xuất phát từ thực tế đó nên tơi đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh


của cơng ty Thương Mại Xây Dựng T.T.K” khóa làm luận tốt nghiệp của mình với
hy vọng giải pháp tơi đưa ra có thể phần nào giải quyết được những tồn tại của cơng
ty, góp phần nâng cao lợi nhuận hơn nữa cho công ty.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý thuyết

1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp trong kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh doanh, có các hoạt động mua
bán, trao đổi, giao dịch,.. Doanh nghiệp thì phải có có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
hoạt động. Doanh nghiệp phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và được sự
cho phép hoạt động thì doanh nghiệp mới có thể làm việc.
Đối với việc kinh doanh của một doanh nghiệp là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư. Từ việc sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp các dịch vụ với mục đích sinh lợi nhuận.

Với mục đích cao nhất của một doanh nghiệp chính là đem lại lợi nhuận cho
chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, có một số doanh nghiệp hoạt động nhằm mục đích lợi
nhuận.
Kinh tế thị trường là một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, trong
đó người mua và người bán tương tác với nhau để xác định giá cả và sản lượng của
hàng hóa hay dịch vụ. Nền kinh tế thị trường chứa đựng ba chủ thể là các hộ gia
đình, doanh nghiệp và chính phủ. Trong đó, doanh nghiệp có một vai trò to lớn
trong sự hoạt động và phát triển của nền kinh tế thị trường Theo luật Doanh nghiệp
năm 2005: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh” – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các
cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

13


1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
*Căn cứ theo tiêu chí hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, có 5 loại hình doanh nghiệp với các đặc
trưng pháp lí, hình thức tổ chức và khả năng huy động vốn khác nhau, các loại hình
đó bao gồm:
• Thứ nhất, Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động trong
doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư
nhân.
• Thứ hai, Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: là doanh nghiệp do
một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn điều lệ của cơng ty.

• Thứ ba, Cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp,
trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không
vượt quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh
nghiệp.
• Thứ tư, Cơng ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu
cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp.
• Thứ năm, Cơng ty hợp danh: là loại hình doanh nghiệp mà trong đó phải có
ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh
dưới một tên gọi chung là thành viên hợp danh, ngồi các thành viên hợp
danh có thể có thành viên góp vốn.
*Căn cứ vào tiêu chí tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp


• Thứ nhất, Doanh nghiệp Nhà nước: là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư
vốn 100%, tổ chức thực hiện chức năng quản lí trên mọi mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể.
• Thứ hai, Doanh nghiệp hùn vốn: là một tổ chức kinh tế mà vốn được đầu tư
do các thành viên tham gia góp vào và được gọi là công ty. Họ cùng chia lời
và cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn đóng góp.
• Thứ ba, Doanh nghiệp tư nhân: là đơn vị kinh doanh có mức vốn khơng thấp
hơn vốn đăng kí, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
• Thứ tư, Hợp tác xã: là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và
các tổ chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo
qui định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên
nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ, và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội...
1.1.1.3. Khái niệm về doanh nghiệp thương mại – dịch vụ
Doanh nghiệp thương mại - dịch vụ là tổ chức kinh tế hợp pháp chuyên kinh
doanh để kiếm lời thông qua hoạt động mua - bán hàng hóa, hiện vật và cung cấp
các dịch vụ trên thị trường. Doanh nghiệp thương mại - dịch vụ vừa là một tổ chức,
một hệ thống xã hội vừa là một hệ thống kinh doanh. Với chức năng là một tổ chức
kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ tuân theo quy luật của một tổ chức nói chung
mà cịn tn theo các quy luật kinh tế trong q trình vận động. Một doanh nghiệp
khơng thể khép kín mà phải có mơi trường tồn tại nhất định, trong đó, doanh nghiệp
có mối quan hệ thường xuyên với những tổ chức và những con người có liên quan
đến sự tồn tại và phát triển của nó.
Chức năng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp là hai chức năng khơng
thể tách rời nhau, ngược lại, chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau và tạo thành chu
trình trong kinh doanh mà trong đó doanh nghiệp thương mại đảm nhận phần kinh
doanh. Căn cứ để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh
nghiệp chính là nhu cầu của thị thương, nói một cách khác đó chính là nhu cầu
của người


tiêu dùng. Mối quan hệ giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp là mối quan hệ hai
chiều chặt chẽ với nhau.
Doanh nghiệp thương mại - dịch vụ có đối tượng phục vụ là mọi nhu cầu của
sản xuất, đời sống và đối tượng hoạt động là thị trường trong nước và thị trường
ngoài nước.
Nhiệm vụ của kinh tế dịch vụ là phải phát triển mạnh các loại dịch vụ, mở
thêm những hình thức mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của sản xuất và đời sống. Tối
đa hóa lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản của doanh nghiệp, hoạt động của doanh
nghiệp còn phải hướng tới những mục tiêu xã hội nhất định như: đảm bảo và tạo
công ăn việc làm cho người lao động, đảm bảo phục vụ các chính sách chủ trương
phát triển kinh tế của Nhà nước….

Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động phải chấp nhận sự cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Điều này địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược sản xuất
kinh doanh thích ứng cũng như phải có công cụ, giải pháp phù hợp để thực hiện
chiến lược đó.
1.1.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại – dịch vụ
Đặc trưng chính trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
thuần túy là mua để bán hàng hóa hiện vật nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Hoạt động
kinh doanh của của doanh nghiệp thương mại chủ yếu dựa trên yêu cầu có sự tham
gia của người trung gian vào việc trao đổi hàng hóa giữa người sản xuất và người
tiêu thụ nhằm có thể thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của hai phía. Trong trường hợp này,
doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh trên cơ sở mua hàng hóa của người
cần bán (người có nhu cầu giúp đỡ để tiêu thụ sản phẩm) để bán cho người cần mua
(người có yêu cầu giúp đỡ để có sản phẩm thỏa mãn nhu cầu sử dụng).
Về thực chất, hoạt động của doanh nghiệp thương mại là hoạt động dịch vụ.
Thông qua hoạt động mua - bán trên thị trường doanh nghiệp thương mại vừa làm
dịch vụ cho người bán (nhà sản xuất) vừa làm dịch vụ cho người mua (người tiêu
thụ) và đồng thời đáp ứng lợi ích của chính mình là có lợi nhuận. Nhìn từ khía cạnh


này có thể hiểu doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp dịch vụ, mặc dù dịch vụ
của doanh nghiệp thương mại ln gắn liền với hàng hóa hiện vật.
1.1.2.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có khả năng phản ánh được cách mà
doanh nghiệp đang sử dụng nguồn nhân lực. Để từ đó đạt được hiệu quả cao nhất
các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh được xác định. Cụ thể, doanh nghiệp có thể so
sánh sự chênh lệch giữa kết quả đầu ra và kết quả đầu vào, giữa chi phí đầu tư và
doanh thu nhận được. Chỉ các doanh nghiệp kinh doanh mới cần đánh giá chỉ số này
bởi mục tiêu mà họ hướng đến chính là tối đa hoá lợi nhuận.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là sự khẳng định bản chất của hiệu quả kinh

tế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trinh đồ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy
móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
lao động…) Để có được hiệu quả của hoạt động kinh doanh, chúng ta cần phải tiến
hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh là q trình nghiên cứu để đánh giá tồn bộ q trình và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các
nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đề ra các phương án và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
1.1.2.3. Ý nghĩa hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở quan trọng để có
thể đề ra những quyết định trong kinh doanh. Việc phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh sẽ rất quan trọng đối với nhà quản trị vì nó giúp cho họ có thể đề ra những
quyết định đúng đắn cũng như những kế hoạch, chiến lược trong tương lai, chẳng
hạn như tung ra thị thương sản phẩm mới hoặc mở rộng thị thương tiêu thụ.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cịn là cơng cụ để phát hiện
những khả năng tiềm ẩn trong kinh doanh và cịn là cơng cụ để cải tiến cơ chế quản


lý trong kinh doanh. Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động
khác


nhau như thế nào đi nữa cũng còn tiềm ẩn khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện
chỉ thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng
để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thơng qua phân tích doanh nghiệp mới thấy
rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để
cải tiến quản lý. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là một trong những biện
pháp quan trọng để đề phòng những rủi ro trong kinh doanh và cũng là một công cụ

quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn
về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình.
Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng
các chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh
khơng chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết
cho các đối tượng bên ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh
nghiệp, vì thơng qua phân tích họ mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp
tác, đầu tư, cho vay…với doanh nghiệp.
1.1.2.4. Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh có sự liên quan mật thiết đến q trình cung cấp dịch vụ
và sản xuất hàng hố. Vì vậy, khi thực hiện phân tích, những lợi ích mà doanh
nghiệp sẽ nhận được bao gồm:
• Với các nhà quản trị doanh nghiệp, việc tiếp nhận các thông tin từ phân tích
hiệu quả sẽ giúp họ có thể nhanh chóng nắm bắt và đánh giá được mức độ
hiệu quả trong việc sử dụng các tài sản và nguồn lực của doanh nghiệp. Từ
đó, các mặt tích cực sẽ được phát huy, còn các mặt tiêu cực sẽ được hạn chế
để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trở nên tốt hơn.
• Với các nhà đầu tư, việc phân tích hiệu quả kinh doanh giúp họ nắm bắt
nhanh chóng hiệu quả sử dụng vốn và mức độ lợi nhuận thu vào. Từ đó, có
thể đưa ra quyết định thu hồi vốn hoặc tiếp tục đầu tư một cách chính xác.
• Với các cơ quan chức năng Nhà nước, họ có thể biết được hiệu quả của việc
sử dụng vốn ngân sách và đánh giá mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp


thơng qua kết quả phân tích để đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh
doanh.
• Với các cơ quan, tổ chức cho vay, họ có thể dựa trên kết quả phân tích hiệu
quả kinh doanh để dễ dàng đưa ra quyết định cho doanh nghiệp tiếp tục vay
nữa hay khơng để đảm bảo có thể thu hồi được cả vốn lẫn lãi.

Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chính là sự kiểm tra, đánh
giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà doanh nghiệp đã
xây dựng. Nhiệm vụ này cũng là sự xác định các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu
và tìm ra nguyên nhân gây nên mức độ ảnh hưởng đó. Thêm vào đó, nhiệm vụ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp còn đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm
năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động kinh doanh.
1.1.2.5. Nội dung hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơng cụ cung cấp thông tin để điều hành
hoạt động kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp (và đồng thời cung cấp
thông tin cho các đối tượng sử dụng bên ngồi khác nữa). Những thơng tin này
thường khơng có sẵn trong các báo cáo kế tốn tài chính hoặc bất cứ tài liệu nào ở
doanh nghiệp. Để có những thơng tin này ta phải thơng qua q trình phân tích.
Phân tích là sự đánh giá q trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh,
kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh đã đạt được hoặc kết quả
của các mục tiêu trong tương lai cần phải đạt được, và như vậy kết quả hoạt động
kinh doanh thuộc đối tượng của phân tích. Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm
tổng hợp của cả quá trình hình thành, do đó, kết quả phải là riêng biệt và trong từng
thời gian nhất định, chứ không thể là kết quả chung chung.
Các kết quả hoạt động kinh doanh nhất là hoạt động theo cơ chế thị thương
cần phải định hướng theo mục tiêu dự đốn. Q trình định hướng hoạt động kinh
doanh được định lượng cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến
các kết quả của các chỉ tiêu để đánh giá.


Phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của
kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố
ảnh hưởng, tác động đến sự biến động của chỉ tiêu. Nhân tố là những yếu tố tác
động đến chỉ tiêu tùy theo mức độ biểu hiện và mối quan hệ với chỉ tiêu mà nhân tố
tác động theo chiều hướng thuận hoặc nghịch đến chỉ tiêu phân tích.

Phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ
tiêu phân tích. Chỉ tiêu và các nhân tố có thể chuyển hóa cho nhau tùy theo mục tiêu
của phân tích. Vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết phải xây dựng
hệ thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xây dựng mối quan hệ phụ thuộc của các
nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để
phản ánh được tính phức tạp, đa dạng của nội dung phân tích.
1.1.2.6. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong cơng tác quản
lý. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và mức hiệu quả kinh doanh, đồng thời đề ra
những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
*Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội.
Cách phân loại này dựa vào lợi nhuận mà hoạt động kinh doanh mang lại cho
công ty như lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản... cho cơng ty là bao nhiêu.
Bên cạnh đó cịn dựa vào hiệu quả mà công ty mang lại cho xã hội và nền kinh tế
như vấn đề thúc đẩy phát triển nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động... đã được công ty giải quyết như thế nào.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ hoạt động
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh doanh cá
biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà ngành thương mại - dịch vụ đem lại cho nền kinh
tế quốc dân là những đóng góp thơng qua kết quả phục vụ sản xuất, đời sống,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất và cải thiện đời sống nhân
dân…. Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội có mối quan hệ


nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt
được trên


cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Tuy vậy, có thể có những doanh

nghiệp thương mại không đảm bảo được hiệu quả (bị lỗ) nhưng nền kinh tế vẫn thu
được hiệu quả. Tuy nhiên, tình hình thua lỗ của doanh nghiệp nào đó chỉ có thể
chấp nhận được trong những thời điểm nhất định do những nguyên nhân khách
quan mang lại. Các doanh nghiệp thương mại dịch vụ phải quan tâm đến hiệu quả
kinh tế - xã hội vì đó chính là tiền đề và điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả. Tuy nhiên, để đạt được điều đó, Nhà nước cần có chính sách đảm bảo kết
hợp hài hịa lợi ích của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và cá nhân người lao
động.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả hoạt động
của mình cũng như giúp các cơ quan chức năng có thể hỗ trợ doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả hơn.
*Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường và thị
trường của nó. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải căn cứ vào thị trường để giải
quyết những vấn đề then chốt: kinh doanh cái gì, kinh doanh như thế nào, kinh
doanh cho ai và với chi phí bao nhiêu ?
Mỗi nhà cung cấp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong
điều kiện cụ thể về nguồn tài nguyên, trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức và
quản lý lao động, quản lý kinh doanh. Họ đưa ra thị trường đối với sản phẩm dịch
vụ của mình với một chi phí cá biệt nhất định và doanh nghiệp nào cũng muốn tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cao nhất. Tuy vậy, khi đƣa hàng hóa dịch vụ
của mình ra bán trên thị trường, họ chỉ có thể bán theo một giá là giá cả thị trường,
nếu sản phẩm của họ hoàn toàn giống nhau về mặt chất lượng.
1.1.3. Các phương pháp, chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
1.1.3.1. Các chỉ tiêu về lợi nhuận
Đối với các doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ
tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của tồn bộ q trình đầu tư, sản xuất,


tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi

nhuận là


chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp
cũng đều quan tâm
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS = Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần (%)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu
được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, chỉ tiêu này cho chúng ta biết một đồng
doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA = Lợi nhuận rịng / Tổng tài sản bình qn (%)
Tổng tài sản bình quân = (Tổng tài sản đầu kì + Tổng tài sản cuối kì) / 2
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu
này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
c. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = Lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu bình quân (%)
Vốn chủ sở hữu bình quân = (Vốn chủ sở hữu đầu kì + Vốn chủ sở hữu cuối kì) / 2
Tỷ suất lợi nhuận rịng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ
sở hữu. Đây là tỷ suất rất quan trọng đối với các cổ đơng vì nó gắn liền với hiệu quả
đầu tư của họ. Tuy nhiên, công thức ROE trên chưa thể phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu
trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Theo phương pháp Dupont,
ROE có thể phân tích chi tiết hơn nữa. Cụ thể:
ROE = ROA * Tỷ suất đòn bẩy
ROE = LN ròng / Vốn CSH = (LNST / Doanh thu thuần) * (Doanh thu thuần / Tổng
tài sản) * (Tổng tài sản / Vốn CSH)
Tỷ suất đòn bẩy = Tổng tài sản bình quân / Vốn chủ sở hữu bình quân (lần)



×