Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tài liệu ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỪNG TẠI LÂM TRƯỜNG VĂN CHẤN - TỈNH YÊN BÁI doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.96 KB, 12 trang )



34
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
RỪNG TẠI LÂM TRƯỜNG VĂN CHẤN - TỈNH YÊN BÁI

Võ Đại Hải, Trương Tất Đơ
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
TÓM TẮT
Quản lý rừng bền vững (QLRBV) và chứng chỉ rừng là một trong những hướng đi quan trọng
của Lâm trường Văn Chấn nhằm sản xuất kinh doanh hiệu quả và bền vững. Tuy nhiên, vấn đề
QLRBV của Lâm trường đang còn gặp rất nhiều trở ngại. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm
giúp Lâm trường Văn Chấn tiếp cận và dần đáp ứng được các tiêu chí, tiêu chuẩn về QLRBV
của FSC Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá được tác động qua lại giữa các hoạt động
quản lý rừng của Lâm trường với các yếu tố kinh tế - xã hội của địa phương. Những ưu tiên được
đề xuất trên cơ sở của những đánh giá mức độ đáp ứng của từng chỉ số nhằm hoàn thiện các tiêu
chí, tiêu chuẩn mặt xã hội.
Từ khoá: Tác động xã hội, Lâm trường Văn Chấn, Quản lý rừng bền vững, chứng chỉ rừng.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta, Quản lý và phát triển bền vững - là một trong 5 chương trình trọng điểm quốc gia về
lâm nghiệp. QLRBV đòi hỏi phải đáp ứng được các yêu cầu trên cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi
trường, trong đó yếu tố xã hội được đặc biệt quan tâm vì nó gắn liền với đời sống hàng chục triệu
người dân miền núi, với chủ trương xóa đói giảm nghèo của Chính phủ.
Lâm trường Văn Chấn được thành lập từ năm 1964, sau nhiều lần thay đổi tên, trụ sở và chức
năng nhiệm vụ, năm 2007 được chuyển đổi thành Công ty Lâm nghiệp Văn Chấn. Hiện nay Lâm
trường đang xây dựng phương án QLRBV và hướng tới chứng chỉ rừng. Nghiên cứu này được
thực hiện dưới sự tài trợ của dự án GTZ nhằm giúp Lâm trường Văn Chấn nói riêng và các Lâm
trường có điều kiện tương tự, đánh giá được những tác động xã hội trong quản lý rừng để tiếp
cận và dần đáp ứng được các tiêu chí xã hội của Bộ tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV trong điều
kiện và bối cảnh mới.
MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


Mục tiêu
- Đánh giá được tác động xã hội của công tác quản lí rừng tại Lâm trường Văn Chấn và mức
độ phù hợp của các tiêu chuẩn xã hội trong Bộ tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV đối với công tác
quản lý rừng ở Lâm trường Văn Chấn.
- Đề xuất được một số giải pháp và các công việc ưu tiên nhằm thúc đẩy tiến trình QLRBV ở
Lâm trường Văn Chấn
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động sản xuất kinh doanh và mối quan hệ qua lại về mặt xã
hội giữa Lâm trường Văn Chấn với người dân địa phương.
- Phạm vi: đánh giá tác động mặt xã hội của Lâm trường đến địa phương thông qua các chỉ số,
tiêu chí và tiêu chuẩn về mặt xã hội (tiêu chuẩn 2, 3 và 4) trong Bộ tiêu chuẩn QLRBV của Việt
Nam (phiên bản 9C).
Nội dung nghiên cứu


35
- Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Lâm trường Văn Chấn.
- Đánh giá tác động qua lại giữa Lâm trường Văn Chấn và địa phương.
- Đánh giá mức độ phù hợp của các tiêu chuẩn xã hội trong công tác quản lý rừng.
- Đề xuất một số giải pháp và các công việc ưu tiên nhằm thúc đẩy tiến trình QLRBV và bền
vững về mặt xã hội ở Lâm trường Văn Chấn.
PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận
- Đánh giá tác động xã hội của các hoạt động sản xuất của Lâm trường tới địa phương phải
được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với nhau trên quan điểm lịch sử, trong đó chú trọng
cả khía cạnh kinh tế và kỹ thuật.
- Đánh giá tác động xã hội là một vấn đề phức tạp nên cần thiết phải tiếp cận có sự tham gia
của cá nhân và các đơn vị khác nhau.
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
- Thu thập thông tin thứ cấp: Bộ tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV phiên bản 9C, các báo cáo

đánh giá tác động xã hội của GTZ đã được tiến hành ở một số địa điểm, tài liệu hướng dẫn về
QLRBV và chứng chỉ rừng, bản đồ và số liệu tài nguyên rừng, Làm việc với các cơ quan liên
quan và chính quyền địa phương để thu thập các thông tin cần thiết.
- Thu thập thông tin sơ cấp: Điều tra, phỏng vấn bán cấu trúc theo mẫu phiếu điều tra với
những câu hỏi mở. Đối tượng phỏng vấn được chia thành 3 nhóm: cán bộ Lâm trường, UBND
các xã và các hộ gia đình. Sử dụng phương pháp PRA để đánh giá những tác động của các hoạt
động sản xuất của Lâm trường trên địa bàn các xã.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Sử dụng phương pháp phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức) để phân
tích và đánh giá vấn đề.
- Đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí về xã hội thực hiện cho từng chỉ số và được
chia thành 3 mức độ: Đã phù hợp, phù hợp một phần và chưa phù hợp.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Lâm trường Văn Chấn
Tình hình sản xuất kinh doanh
Tình hình sản xuất kinh doanh của Lâm trường Văn Chấn giai đoạn 2004-2007 thể hiện ở bảng
1;
Bảng 1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2004 - 2007
T
T
Nội dung công việc
2004 2005 2006 2007
D.tích
(ha)
K.phí
(tr.đ)
D.tích
(ha)
K.phí
(tr.đ)

D.tích
(ha)
K.phí
(tr.đ)
D.tích
(ha)
K.phí
(tr.đ)
1 Bảo vệ rừng tự nhiên 7.010 210,3 7.010 210,3 7.010 210,3 7.010 210,3
2 Bảo vệ rừng trồng phòng hộ 1.017 30,3 1.187 33,6 1.967,6 59,0 2.942,9 88,29
3 Bảo vệ rừng khoanh nuôi 6.563 196,9 7.563 226,9 9.063 271,9 9.063 271,89
4 Khoanh nuôi mới 1.000 40,0 1.500 60,0 - - - -
5 Chăm sóc rừng năm 2, 3, 4
1.976,3
1.154,
2
2.606,2
1.301,
9
2.969,3 1.529,6 2.759,3 1375,5
6 Trồng mới rừng phòng hộ
800
2.000,
0
1.200 3.000 770 1.925 - -


36
7 Hỗ trợ trồng mới rừng SX - - - - 250 500,0 500 850,0
8 Hợp tác trồng chè 50 125,0 50 125,0 50 125,0 50 125,0

9 Hỗ trợ xây dựng vườn ươm

- 110,0 - 90,0 50,0 - -
10 Vốn sự nghiệp quản lý

- 225,4 - 297,6 239,7 223,68

T

ng c

ng:


4.092,
3

5.828,
5
4.910,6 3.244,6
(Nguồn: Lâm trường Văn Chấn năm 2007)
Tổng nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của Lâm trường từ 2004 - 2007 khoảng 3,2 - 5,8
tỷ đồng/năm, gồm: trồng rừng phòng hộ 1,9 - 3 tỷ đồng/năm, chiếm từ 38,8 đến 51,7%; chăm
sóc rừng từ 22,4 - 45,4%; bảo vệ rừng 437,5 - 570,5 triệu đồng/năm; hỗ trợ trồng rừng sản xuất
250 - 500 ha/năm; khoanh nuôi trên 1.000 - 1.500 ha rừng; hỗ trợ xây dựng vườn ươm 50 - 110
triệu đồng; hỗ trợ các hộ gia đình trồng 50 ha chè/năm.
Tổng doanh thu hàng năm của Lâm trường thấp, năm 2004 chỉ đạt 155,8 triệu đồng và cao nhất
năm 2003 đạt 2,8 tỷ đồng, nộp ngân sách từ 252- 662 triệu đồng/năm. Lợi nhuận kinh doanh
cũng rất thấp, năm 2003 còn khai thác rừng tự nhiên là 60,5 triệu đồng, các năm 2004 - 2006 chỉ
đạt từ 2,4 - 5,7 triệu đồng. Lương bình quân Dao động từ 0,69 - 1,54 triệu đồng/tháng. Các chế

độ chính sách của người lao động được thực hiện nghiêm túc.
Tình hình quản lí bảo vệ rừng
Hàng năm Lâm trường phối hợp với địa phương xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy
rừng (PCCCR), coi trọng công tác tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức của người dân. Tuy
nhiên, từ 2005 - 2007, trên địa bàn vẫn xảy ra từ 4 - 8 vụ/năm, diện tích cháy từ 19,023 - 32,1
ha/năm, nguyên nhân chủ yếu là do đốt nương làm rẫy. Các vụ cháy đều được phát hiện và chữa
cháy kịp thời, trung bình mỗi vụ có đến hàng trăm người tham gia chữa cháy.
Trong giai đoạn 2004-2007 trên địa bàn Lâm trường đã xảy ra 62 vụ vi phạm lâm luật, nhiều
nhất là năm 2006 với 51 vụ, ít nhất là năm 2007 với 2 vụ. Các vụ vi phạm lâm luật chủ yếu tập
trung vào phá rừng làm nương rẫy với tổng diện tích 33,1 ha, tàng trữ vận chuyển gỗ trái phép
5,05 m3 gỗ. Các vụ vi phạm đã được phát hiện và xử lí kịp thời.
Đánh giá cơ hội tạo thu nhập từ các hoạt động quản lý rừng
Mặc dù chỉ áp dụng mức 27.000 đồng/ha/năm nhưng kinh phí khoán bảo vệ rừng cho 4 xã năm
2004 - 2006 từ 328,503 - 354,507 triệu đồng/năm. Từ năm 2007 định mức sẽ là 100.000
đồng/ha/năm.
Người dân được tận thu các lâm sản phụ, hưởng các sản phẩm trồng xen trên diện tích nhận
khoán, được khai thác cây phù trợ và toàn bộ sản phẩm nếu cây cho sản phẩm là hoa, quả, nhựa;
được phép chăn nuôi như nuôi ong, nhím, lợn rừng, trên diện tích rừng nhận bảo vệ.
Trên địa bàn 4 xã sẽ có 3.000 ha thuộc diện hỗ trợ trồng rừng sản xuất theo Quyết định
147/2007/QĐ-TTg của Chính phủ với suất đầu tư trung bình từ 3 -5 triệu đồng/ha, sau 7 - 10
năm mỗi ha cho thu nhập xấp xỉ 100 triệu đồng.
Hoạt động khai thác rừng tự nhiên trước năm 2004, hoạt động của xưởng chế biến lâm sản, khai
thác rừng trồng đã thu hút hàng ngàn công lao động địa phương mỗi năm.
Hàng năm công tác PCCCR cần một lực lượng khá lớn nhân công địa phương. Năm 2007 kinh
phí cho dọn đường băng cản lửa là 81,4 triệu đồng với 2.714 ngày công lao động.
Dự án chè được triển khai từ năm 2002 đã thu hút được 600 lao động gia đình vào trồng, chăm
sóc và thu hái chè. Năm 2007 diện tích chè bắt đầu cho thu hoạch đạt doanh thu trên 32
triệu/ha/năm, giúp nhiều hộ gia đình xoá đói, giảm nghèo.



37
Một số các hoạt động khác như xây dựng nhà xưởng, vận chuyển, ươm cây giống,…. cũng nhận
khoảng 3.500 công lao động/năm làm theo thời vụ hoặc hợp đồng công việc.
Đánh giá tác động qua lại giữa Lâm trường Văn Chấn và địa phương
Tác động của các hoạt động sản xuất kinh doanh của Lâm trường tới địa phương
Tác động tích cực:
Dự án chè của Lâm trường đã trồng được 281,5 ha/321 hộ, kế hoạch đến 2010 sẽ trồng 450 ha,
hiện có khoảng 100 ha cho thu hoạch, doanh thu khoảng 32 triệu/ha/năm, Lâm trường thu mua
chè với giá cao giúp người trồng chè yên tâm phát triển cây chè. Khi toàn bộ diện tích cho thu
hoạch sẽ tạo việc làm và thu nhập ổn định cho trên 800 lao động trên địa bàn.
Với kinh phí giao khoán bảo vệ rừng hàng năm từ 328,503 - 354,507 triệu đồng/năm, 735 hợp
đồng lao động chăm sóc 3.766,1 ha rừng trồng; 258 hợp đồng lao động trồng mới 1.500 ha rừng
phòng hộ và trồng rừng kinh tế đã đóng góp vào sự phát triển của địa phương.
Đã quyên góp ủng hộ các quỹ vì người nghèo, nạn nhân chất độc màu da cam, thiên tai, lũ lụt,
mỗi năm khoảng 5 - 6 triệu đồng. Tổ chức các hoạt động văn hóa - thể thao, văn nghệ, phát động
công tác bảo vệ rừng và PCCCR ở địa phương.
Bằng các nguồn vốn 327 và 661, Lâm trường đã xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt, hỗ
trợ phát triển kinh tế hộ, cho vay vốn không lấy lãi để chăn nuôi đại gia súc, vay vốn trồng và
chăm sóc quế, hỗ trợ di dân tránh lũ, làm đường lâm nghiệp, tập huấn chuyển giao kỹ thuật, tập
huấn PCCCR, dịch vụ cây giống; khoán trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.
Lâm trường đã hỗ trợ các quỹ từ thiện ở địa phương từ 2004 - 2007 với kinh phí 15.754.000
đồng, thu hút được nhân công, giải quyết công ăn việc làm cho địa phương.
Tác động tiêu cực:
Hoạt động sản xuất của Lâm trường trên hầu hết diện tích rừng và đất rừng tại địa phương trong
khi người dân ở các xã đang thiếu đất canh tác nông nghiệp và phát triển kinh tế.
Các hoạt động quản lý bảo vệ rừng của Lâm trường chặt chẽ kết hợp với chính sách cấm khai
thác rừng tự nhiên của UBND tỉnh Yên Bái đã làm hạn chế việc lấy củi phục vụ sinh hoạt, lấy
gỗ phục vụ nhu cầu xây dựng mới và sửa nhà của người dân địa phương.
Phát triển trồng rừng trên địa bàn, quản lí tốt các diện tích rừng và đất rừng của Lâm trường sẽ
làm mất đi những đồng cỏ, làm hạn chế phát triển chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc của

địa phương, đây là nguồn thu quan trọng của các xã.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của Lâm trường có thể xảy ra một số tranh chấp và xung đột
về mặt quyền lợi giữa Lâm trường với cộng đồng và ở bên trong cộng đồng, nếu không được giải
quyết thoả đáng dễ gây những mâu thuẫn ảnh hưởng xấu đến mặt xã hội.
Tác động của địa phương tới Lâm trường
Tác động tích cực:
ủng hộ và tích cực tham gia tổ chức thực hiện PCCCR, huy động lực lượng cần thiết khi cháy
rừng xảy ra, thành lập các tổ đội bảo vệ rừng vào mùa khô, Ba năm liên tục trên địa bàn địa
Lâm trường không có vụ cháy lớn gây thiệt hại đáng kể cho Lâm trường.
Tham gia nhận khoán bảo vệ rừng, trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng theo các chương trình, dự án
và làm công theo mùa vụ các hoạt động sản xuất của Lâm trường.
ủng hộ và tham gia dự án chè của Lâm trường, kinh tế hộ gia đình đồng hành cùng sự phát triển
của Lâm trường trong giai đoạn sắp xếp, đổi mới.


38
100% số thôn đã xây dựng quy ước bảo vệ rừng, góp phần hạn chế các vụ vi phạm lâm luật.
Hàng năm các hộ sống gần rừng đều ký cam kết không đốt nương làm rẫy, không phá rừng.
Tác động tiêu cực:
Các hoạt động sản xuất nông nghiệp và đốt nương làm rẫy của người dân địa phương làm ảnh
hưởng đến vốn rừng của Lâm trường. Một số diện tích canh tác xen canh với đất rừng của Lâm
trường chưa được bóc tách là trở ngại rất lớn trong bảo vệ rừng.
Phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc đã làm ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và chất
lượng rừng trồng của Lâm trường.
Tập quán làm nhà gỗ và sử dụng củi đốt là nguyên nhân dẫn đến việc khai thác gỗ trái phép tại
những khu rừng tự nhiên của Lâm trường.
Hoạt động khai thác gỗ trái phép của một số hộ dân nghèo bán cho tư thương không những
không cải thiện được nhiều sinh kế của chính họ mà còn làm tổn hại đến vốn rừng của Lâm
trường.
Một số hộ gia đình nhận hỗ trợ trồng chè của Lâm trường nhưng không chăm sóc đúng kỹ thuật

hoặc khi có sản phẩm lại bán chè cho tư thương với giá cao nhằm thu lợi trước mắt đã gây những
khó khăn trở ngại cho hoạt động của nhà máy chế biến chè.
Hoạt động khai thác tài nguyên, đặc biệt là khai thác đá xây dựng, đất và chuyển đổi mục đích sử
dụng ở một số nơi cũng góp phần làm ảnh hưởng đến vốn rừng của Lâm trường.
Đánh giá mức độ phù hợp các tiêu chuẩn xã hội trong QLRBV ở Lâm trường
Kết quả đánh giá mức độ phù hợp các tiêu chuẩn về mặt xã hội trong Bộ tiêu chuẩn QLRBV
(tiêu chuẩn 2, 3 và 4) được thể hiện tại bảng 2;
Bảng 2. Kết quả đánh giá mức độ phù hợp các chỉ số xã hội của Lâm trường

Tiêu
chuẩn
Tiêu chí Chỉ số
Tiêu
chuẩn 2:
Quyền và
trách
nhiệm sử
dụng đất
Quyền và
trách
nhiệm sử
dụng lâu
dài đất và
tài nguyên
rừng được
xác lập rõ
ràng, tài
liệu hoá và
được cấp
giấy chứng

nhận
2.1. Có bằng chứng rõ ràng
về quyền sử dụng lâu dài
đối với đất (nghĩa là tên
thửa đất, những quyền theo
phong tục, hoặc các hợp
đồng thuê đất)

2.2. Cộng đồng địa phương,
với những quyền sở hữu
hoặc sử dụng hợp pháp
hoặc theo phong tục, sẽ duy
trì việc quản lý các hoạt
động lâm nghiệp, ở mức độ
cần thiết, để bảo vệ những
quyền lợi hoặc tài nguyên
của mình, trừ khi họ uỷ
quyền cho những tổ chức
khác một cách tự nguyện.
+ Lâm trường chưa có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Hiện tại đang xác định lại ranh giới để
làm thủ tục giao đất (chưa phù hợp).
+ Diện tích và ranh giới đang xác định lại trên bản
đồ và ngoài thực địa, chưa đóng cọc mốc ngoài thực
địa (chưa phù hợp).

+ Lâm trường đang tiến hành bàn giao rừng lại cho
địa phương, trong đó có rừng cộng đồng. Diện tích
đang được khoanh vẽ trên bản đồ và ngoài thực địa
(chưa phù hợp).

+ Lâm trường chưa có cam kết bằng văn bản tôn
trọng quyền quản lý các khu rừng nói trên của cộng
đồng địa phương (chưa phù hợp).
+ Lâm trường chưa có thoả thuận bằng văn bản với
cộng đồng địa phương về thu hái lâm sản trên đất
của chủ rừng (chưa phù hợp).


39
quyền sử
dụng đất.


2.3. áp dụng những cơ chế
thích hợp để giải quyết
những mâu thuẫn về quyền
sở hữu và sử dụng. Mọi tình
huống nảy sinh và các mâu
thuẫn lớn sẽ được xem xét
cẩn thận trong quá trình
đánh giá để cấp chứng chỉ.
Những mâu thuẫn lớn liên
quan đến lợi ích của nhiều
người thông thường được
xem là không đạt yêu cầu
c

p ch

ng ch


.


+ Lâm trường chưa có thoả thuận bằng văn bản với
cộng đồng địa phương về cơ chế giải quyết các mâu
thuẫn về quyền sở hữu, sử dụng đất và rừng (chưa
phù hợp).
+ Hiện tại không có tranh chấp lớn xảy ra, các
tranh chấp trước đây đã được giải quyết và có đầy
đủ hồ sơ lưu trữ về vấn đề đã giải quyết (đã phù
hợp).
+ Giữa Lâm trường và địa phương không tồn tại
những mâu thuẫn lớn làm tổn hại đến lợi ích của
nhiều bên hoặc nhiều người (đã phù hợp).
Tiêu
chuẩn 3:
Quyền của
người dân
sở tại
Quyền hợp
pháp và
theo phong
tục của
người dân
sở tại về
quản lý, sử
dụng rừng
và đất của
họ được

công nhận
và tôn
trọng

3.1. Người dân sở tại sẽ
thực hiện quản lý rừng trên
những diện tích đất của họ
trừ khi họ tự nguyện uỷ
quyền cho cá nhân hay tổ
chức khác.


3.2. Việc sản xuất kinh
doanh rừng không tác động
xấu hoặc làm giảm, trực
tiếp hoặc gián tiếp, đến
quyền sử dụng đất và sở
hữu tài nguyên của người
dân sở tại


3.3. Những nơi có ý nghĩa
đặc biệt về văn hoá, sinh
thái, kinh tế, hoặc tôn giáo
đối với dân sở tại sẽ được
xác định rõ ràng với sự hợp
tác của họ, và được công
nhận và bảo vệ bởi những
người quản lý rừng.


3.4. Người dân sở tại được
chi trả (tự nguyện nhất trí
)
cho việc áp dụng những
kiến thức truyền thống của
họ đối với việc sử dụng các
loài cây rừng hoặc các hệ
thống quản lý rừng.
+ Lâm trường quản lí theo sự thỏa thuận đối với đất
được người dân sở tại ủy quyền (đã phù hợp).
+ Lâm trường không được thực hiện hoạt động gì
trên đất của người dân sở tại nếu không được họ
đồng ý (đã phù hợp).

+ Lâm trường đã thỏa thuận việc quản lý và bảo vệ
rừng, quyền sử dụng đất và sở hữu các nguồn tài
nguyên rừng khác với người dân sở tại. Quy ước
này được các bên thông qua, tôn trọng và thực hiện
(đã phù hợp).
+ Lâm trường đã thỏa thuận với người dân sở tại về
những ảnh hưởng mà hoạt động sản xuất của họ tạo
ra. Nếu gây thiệt hại cho người dân sở tại thì chủ
rừng phải đền bù thỏa đáng (đã phù hợp).

+ Trên địa bàn Lâm trường không có những địa
danh có ý nghĩa đặc biệt về văn hóa, sinh thái, kinh
tế hoặc tôn giáo (đã phù hợp).
+ Lâm trường không xâm phạm hoặc sử dụng sai
quy ước bảo vệ các khu rừng trên, được cộng đồng
địa phương ghi nhận (đã phù hợp).



+ Lâm trường chưa lập được danh mục các kiến
thức truyền thống của người dân sở tại với sự tham
gia tự nguyện của họ (chưa phù hợp).
+ Lâm trường chưa thoả thuận với người dân sở tại
về việc sử dụng và cơ chế chi trả (nếu được sử dụng
vào mục đích thương mại) những kiến thức trên, có


40
chứng từ tài chính chi trả (chưa phù hợp).

Tiêu
chuẩn 4:
Quan hệ
cộng đồng
và quyền
của công
dân
Những
hoạt động
quản lý
kinh doanh
rừng có tác
dụng duy
trì hoặc
tăng cường
phúc lợi
kinh tế xã

hội lâu dài
của công
nhân lâm
nghiệp và
các cộng
đồng địa
phương.

4.1. Những cộng đồng sinh
sống ở trong hoặc gần diện
tích rừng quản lý được tạo
cơ hội về việc làm, đào tạo
và những dịch vụ khác.











4.2. Chủ rừng thực hiện
đúng hoặc vượt những tiêu
chuẩn hiện hành của luật
pháp về bảo vệ sức khoẻ, an
toàn lao động cho người lao
động và gia đình họ.








4.3. Công nhân được đảm
bảo quyền đề đạt ý kiến và
thương thảo tự nguyện với
người sử dụng lao động như
đã ghi trong Công ước 87
và 98 của Tổ Chức lao động
Quốc tế (ILO).

+ Lâm trường đã sử dụng tối đa lao động tại địa
phương vào các hoạt động quản lý, kinh doanh rừng
và đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy
định của pháp luật. Có các tài liệu về hợp đồng lao
động và chứng từ tài chính trả công cho người lao
động địa phương (đã phù hợp).
+ Lâm trường đã tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo
phù hợp với nhu cầu sử dụng để nâng cao trình độ
nghề nghiệp cho người lao động. Có các tài liệu lưu
trữ về tập huấn và đào tạo (đã phù hợp).
+ Lâm trường đã đóng góp vào phát triển các dịch
vụ cho sản xuất và đời sống trên địa bàn và được
thể hiện bằng các công trình, các dịch vụ cụ thể (đã
phù hợp).
+ Lâm trường chưa có đề nghị bằng văn bản với

chính quyền địa phương giao đất thổ cư, đất nông
nghiệp cho công nhân viên thuộc đơn vị quản lý để
bảo đảm tính công bằng so với người dân địa
phương (chưa phù hợp).

+ Lâm trường đóng bảo hiểm xã hội, y tế theo luật
cho người lao động và tạo điều kiện cho họ tiếp cận
với các phúc lợi xã hội khác (đã phù hợp).
+ Lâm trường đã cập nhật và phổ biến cho người
lao động các quy định hiện hành của nhà nước về an
toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ của người lao
động lâm nghiệp (đã phù hợp).
+ Lâm trường chưa cung cấp đầy đủ trang thiết bị
an toàn lao động kèm theo quy trình vận hành cho
người lao động (chưa phù hợp).
+ Lâm trường đã có các biện pháp phòng ngừa tai
nạn lao động; hướng dẫn bảo quản và sử dụng công
cụ dễ gây tai nạn (đã phù hợp).

+ Lâm trường chưa lưu giữ các Công ước 87 và 98
của ILO và chưa phổ biến cho người lao động trong
đơn vị (chưa phù hợp).
+ Lâm trường đã xây dựng và thực hiện đầy đủ các
quy định về dân chủ ở cơ sở, lấy ý kiến của người
lao động (đã phù hợp).



41


4.4. Kế hoạch quản lý và
thực thi phải bao gồm
những kết quả đánh giá về
mặt tác động xã hội. Việc
tham khảo ý kiến của người
dân và những nhóm người
chịu tác động trực tiếp của
hoạt động quản lý rừng phải
được duy trì.






4.5. Có cơ chế giải quyết
những khiếu nại và thực
hiện đền bù công bằng
trong trường hợp làm mất
hoặc gây thiệt hại đến
những quyền lợi hợp pháp
hoặc theo phong tục, đến tài
sản, tài nguyên, hoặc cuộc
sống của người dân địa
phương. Phải có những biện
pháp phòng ngừa những tác
hại như vậy.




+ Hàng năm Lâm trường chưa có tổng kết đánh giá
tác động xã hội về hoạt động của đơn vị (chưa phù
hợp).
+ Do chưa có kết quả đánh giá tác động xã hội của
QLR nên chưa phổ biến đến người dân và chưa
được sử dụng trong việc xây dựng và điều chỉnh kế
hoạch quản lý rừng (chưa phù hợp).
+ Hàng năm Lâm trường tổ chức các cuộc họp để
tham khảo ý kiến của nhân dân và nhóm người chịu
tác động trực tiếp của các hoạt động quản lý rừng
của đơn vị (đã phù hợp).
+ Kế hoạch của Lâm trường được xây dựng không
mâu thuẫn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
địa phương (đã phù hợp).

+ Trong kế hoạch quản lý rừng Lâm trường đã
lường trước những tác động xấu đến quyền lợi, tài
sản của người dân, có giải pháp ngăn ngừa và khắc
phục hậu quả (đã phù hợp).
+ Lâm trường đã xây dựng và thống nhất với người
dân địa phương về cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh
chấp và đền bù những thiệt hại do hoạt động quản lý
rừng của đơn vị gây ra (đã phù hợp).
+ Những thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp, tài sản
và tài nguyên hoặc cuộc sống của người dân địa
phương đã được đền bù thoả đáng. Chưa có tài liệu
lưu trữ minh chứng việc này (phù hợp một phần).


Như vậy, có 20/33 chỉ số đã đáp ứng, 12/33 chỉ số chưa đáp ứng và 1/33 chỉ số chỉ phù hợp một

phần. Các tiêu chí, chỉ số đã đáp ứng hoặc đáp ứng một phần hiện đang được tiếp tục duy trì,
củng cố và hoàn thiện. Những chỉ số chưa phù hợp đang được Lâm trường triển khai và dần khắc
phục trong tiến trình hướng tới QLRBV và cấp chứng chỉ rừng.
Phân tích SWOT về tác động xã hội ở Lâm trường Văn Chấn
Bảng 3. Phân tích SWOT về tác động xã hội ở Lâm trường Văn Chấn
Điểm mạnh
- Có quá trình lịch sử hình thành và phát triển
lâu dài với nhiều kinh nghiệm trong SXKD
rừng, nhất là rừng phòng hộ.
-

D


á
n tr

ng ch
è

shan b
ư

c
đ

u mang l

i hi


u
Điểm yếu
- Địa bàn rộng, độ dốc lớn, địa hình phức tạp.
Chủ yếu là rừng tự nhiên nghèo kiệt, diện tích
rừng trồng ít và chất lượng kém.
-

Đ

i s

ng v
à

tr
ì
nh
đ


d
â
n tr
í

khu v

c c
ò
n



42
quả cho Lâm trường và hộ tham gia
- Đã hoàn thành phương án chuyển đổi thành
công ty lâm nghiệp tự hạch toán độc lập.
- Đang tiến hành các thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, đóng mốc ranh giới
ngoài thực địa.
- Có mối quan hệ hợp tác tốt với địa phương
trong nhiều năm qua.
- Đã hình thành các tổ, nhóm QLBVR ở các
thôn, xóm rất có hiệu quả, công tác PCCCR
được làm tốt, tài nguyên rừng được bảo vệ.
- Bước đầu đã triển khai hỗ trợ trồng rừng sản
xuất cho một số xã từ năm 2006.

thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao. Dân sống xen kẽ với
rừng gây khó khăn cho công tác quản lý.
- Lực lượng cán bộ còn khá mỏng, phần lớn
cán bộ trẻ và đang được đào tạo lại.
- Kinh phí hoạt động ít, phụ thuộc vào bao
cấp của nhà nước theo dự án 661.
- Quản lý thông tin, dữ liệu còn yếu, chưa
được tin học hóa và lưu giữ đầy đủ.
- Thu nhập từ hoạt động lâm nghiệp thấp,
trồng rừng kinh tế còn kém phát triển.
- Công nghệ chế biến còn lạc hậu, xưởng xẻ
của Lâm trường có quy mô rất nhỏ.
- Trên địa bàn vẫn xảy ra các hiện tượng cháy

r

ng v
à

vi

ph

m l
â
m lu

t.

Cơ hội
- QLRBV và CCR đang được ưu tiên ở nước
ta.
- Có dự án GTZ hỗ trợ Lâm trường QLRBV.
- Chuyển đổi thành công ty sẽ đem lại nhiều
quyền tự chủ trong kinh doanh.
- Một số diện tích đã được chuyển đổi sang sản
xuất sau khi quy hoạch 3 loại rừng.
- Được sự quan tâm ủng hộ của các cấp chính
quyền địa phương.
- Nhiều giống cây có giá trị kinh tế cao, có thể
áp dụng vào địa bàn Lâm trường.
- Sản phẩm được tự do lưu thông trên thị
trường thế giới nếu có chứng chỉ.


Thách thức
- Địa bàn chủ yếu là đồng bào dân tộc, trình
độ và đời sống, cơ sở hạ tầng ở mức thấp. Tỷ
lệ tăng dân số cao gây áp lực vào rừng.
- Giai đoạn chuyển đổi thành công ty, nguồn
vốn hoạt động ban đầu không có.
- Bộ máy của công ty chưa ổn định và thiếu
kinh nghiệm trong tự hạch toán kinh doanh.
- Nhu cầu sử dụng gỗ, củi tại địa phương vẫn
ở mức cao gây áp lực lên rừng.
- Giá cả gỗ và lâm sản tăng nhanh trong khi
đời sống người dân thấp là thách thức không
nhỏ đến công tác QLBVR.
Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quản lý rừng bền vững về mặt xã hội tại Lâm
trường Văn Chấn.
Biện pháp hoàn thiện các tiêu chuẩn về mặt xã hội theo các tiêu chuẩn của FSC
Tiêu chuẩn 2: "Quyền và trách nhiệm sử dụng đất".
Vấn đề còn tồn tại dựa theo các nguyên
tắc và tiêu chí FSC
Biện pháp giảm thiểu

1. Chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
2. Diện tích chưa được xác định ngoài thực
địa, ranh giới chưa đóng cọc mốc
3. Rừng cộng đồng chưa được xác định trên
- Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Hoàn thành việc xác định gianh giới và đóng
cọc mốc ngoài thực địa cho các diện tích đất.

- Xác định gianh giới trên bản đồ và ngoài


43
bản đồ và thực địa
4. Chưa có cam kết bằng văn bản tôn trọng
quyền quản lí rừng cộng đồng
5. Chưa có văn bản thỏa thuận với cộng
đồng về thu hái lâm sản
6. Chưa có thỏa thuận bằng văn bản về cơ
chế giải quyết các mâu thuẫn quyền sở hữu,
sử dụng rừng và đất rừng
thực địa diện tích rừng cộng đồng.
- Xây dựng cam kết bằng văn bản tôn trọng
quyền quản lý rừng cộng đồng.
- Thỏa thuận với cộng đồng bằng văn bản các
thỏa thuận về thu hái lâm sản.
- Xây dựng thỏa thuận bằng văn bản về cơ chế
giải quyết các mâu thuẫn quyền sở hữu, sử
dụng rừng và đất rừng.


Tiêu chuẩn 3: "Quyền của người dân sở tại"
Vấn đề còn tồn tại dựa theo các nguyên
t

c v
à

ti

ê
u ch
í

FSC

Biện pháp giảm thiểu
1. Chưa lập được danh mục các kiến thức
truyền thống của người dân sở tại với sự
tham gia tự nguyện của họ.
2. Chưa thoả thuận với người dân sở tại về
việc sử dụng và cơ chế chi trả (nếu được sử
dụng vào mục đích thương mại) những kiến
thức trên, có chứng từ tài chính chi trả
- Tiến hành các thu thập và lập danh mục các
kiến thức truyền thống của người dân sở tại
với sự tham gia tự nguyện của họ.
- Thỏa thuận và chi trả nếu có (có chứng từ tài
chính được lưu trữ) về việc sử dụng các kiến
thức trên.

Tiêu chuẩn 4: "Quan hệ cộng đồng và quyền của công dân"
Vấn đề còn tồn tại dựa theo các nguyên
tắc và tiêu chí FSC
Biện pháp giảm thiểu
1. Chưa có đề nghị bằng văn bản với chính
quyền địa phương về việc giao đất thổ cư,
đất nông nghiệp cho công nhân viên đơn vị.
2. Chưa cung cấp đầy đủ trang thiết bị an
toàn lao động kèm theo quy trình vận hành

cho người lao động.

3. Chưa lưu trữ và phổ biến cho người lao
động công ước 87 và 98 của ILO.
4. Chưa có định kỳ đánh giá tác động xã hội
về hoạt động của đơn vị.

5. Chưa có tài liệu lưu trữ minh chứng việc
đền bù thỏa đáng những thiệt hại mà Lâm
trường gây ra đối với người dân địa phươ
ng.
- Đề nghị bằng văn bản với chính quyền địa
phương giao đất thổ cư và đất nông nghiệp
cho cán bộ, công nhân viên của công ty.
- Cung cấp đầy đủ trang thiết bị an toàn lao
động kèm theo quy trình vận hành cho người
lao động là yêu cầu trong mọi kế hoạch hoạt
động sản xuất của công ty.
- Lưu trữ và phổ biến cho người lao động các
công ước 87 và 98 của ILO.
- Định kỳ 3 - 5 năm tiến hành đánh giá tác
động xã hội. Kết quả đánh giá được phổ biến
đến người dân và sử dụng trong việc xây dựng
và điều chỉnh kế hoạch quản lý rừng.
- Đền bù thỏa đáng những thiệt hại mà đơn vị
gây ra với người dân địa phương và có tài liệu
minh chứng rõ ràng được lưu trữ kèm theo.
Đề xuất các công việc ưu tiên
- Nhanh chóng kiện toàn tổ chức bộ máy và đi vào hoạt động ổn định.



44
- Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất và cắm mốc ranh giới của Lâm trường. Hoàn
thiện hệ thống bản đồ, xác định ranh giới nương rẫy của dân địa phương.
- Hoàn thiện các chỉ số, các tiêu chí xã hội chưa đáp ứng hoặc mới chỉ đáp ứng một phần.
- Xây dựng phương án điều chế rừng cho Lâm trường, xin phép Bộ Nông nghiệp và PTNT và
UBND tỉnh Yên Bái cho thử nghiệm phương án điều chế rừng tự nhiên.
- Đầu tư kinh phí để nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị, hệ thống hóa các cơ sở dữ liệu, đặc
biệt là các văn bản, giấy tờ có liên quan để minh chứng các chỉ số xã hội.
- Tiếp tục đầu tư vào sản xuất, sản xuất chè, QLBVR hiện có, chăm sóc diện tích rừng trồng
chuyển sang rừng sản xuất và trồng rừng kinh tế ưu tiên các loài cây mọc nhanh.

KẾT LUẬN
Tổng doanh thu hàng năm của Lâm trường khá thấp, nguồn vốn trong những năm gần đây chủ
yếu là từ dự án 661. Trung bình hàng năm nộp ngân sách từ 252 - 662 triệu đồng. Lương bình
quân dao động từ 0,69 - 1,54 triệu đồng/tháng.
Công tác QLBVR và PCCCR đã đạt được kết quả khá tốt trong những năm qua. Tuy nhiên,
trong 3 năm từ 2005-2007 vẫn xảy ra 19 vụ làm cháy 74,3 ha rừng gây nên những thiệt hại đối
với tài nguyên rừng, từ 2004 -2005 đã xẩy ra 62 vụ vi phạm lâm luật, phá 33,1ha rừng làm
nương rẫy, tịch thu trên 5 m3 gỗ khai thác trái phép.
Giữa Lâm trường và địa phương có mối quan hệ qua lại khá chặt chẽ và hỗ trợ nhau trong nhiều
năm qua. Lâm trường hỗ trợ địa phương phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ngược lại địa phương
cùng với Lâm trường quản lý và phát triển rừng, PCCCR,
Về cơ bản Lâm trường mới đáp ứng được 20/33 chỉ số và 1/33 chỉ số đáp ứng một phần, 12/33
chỉ số chưa đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí về mặt xã hội. Các tiêu chí, chỉ số đã đáp ứng hoặc
đáp ứng được một phần được tiếp tục duy trì, củng cố. Những chỉ số chưa phù hợp đang dần
được Lâm trường hoàn thiện trong thời gian tới.
Những ưu tiên được đề xuất nhằm phát triển sản xuất và hoàn thiện từng chỉ số mặt xã hội theo
nguyên tắc của Bộ tiêu chuẩn QLRBV quốc gia và cấp chứng chỉ rừng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2007. Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 -
2020, Hà Nội.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội các năm 2005, 2006 và 2007
của UBND xã Nậm Búng, Nậm Lành, Gia Hội và Sơn Lương.
Lâm trường Văn Chấn, 2006. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ bảo vệ
phát triển vốn rừng trong vùng dự án Lâm trường Văn Chấn.
Nguyễn Ngọc Lung, 2007. Hiện trạng quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt
Nam, Tạp chí NN&PTNT,
Viện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng – SFMI, 2007. Tiêu chuẩn quốc gia quản
lý rừng bền vững (dự thảo 9C tháng 7/2007).
SOCIAL IMPACT ASESSMENT IN VAN CHAN STATE FOREST
ENTERPRISE – YEN BAI PROVINCE
Vo Dai Hai, Truong Tat Do


45
Forest Science Institute of Vietnam
SUMMARY
Sustainable forest managerment (SFM) and forest certification is one of important trends of Van
Chan State Forest Enterprise aiming at effective and sustainable production. However, SFM
problems of this enterprise is meetting with difficulties. This assessments amiming at supporting
Van Chan State Forest Enterprise to be like with and gradually meet the requirement of SFM
criterias of Vietnam FSC. The study has evaluated interaction between forest managerment
activities of the enterprise and local social economic development factors. Priorities has
proposed from bases of assessments level of satisfatory each individual indicators in order to
improving social criterias.
Keywords: Social impact, Van Chan State Forest Enterprise, Sustainable forest managerment
(SFM), forest certification.

×