Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

đánh giá tác động của công tác quản lý rừng đến môi trường tại công ty rừng krong bông, tỉnh đắc lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.43 MB, 111 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN








NGUYỄN ĐỨC VIỆT





ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỪNG
ĐẾN MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP
KRÔNG BÔNG - TỈNH ĐẮK LẮC






LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Võ Đại Hải









BUÔN MA THUỘT - 2010

i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này ñược hoàn thành tại Trường Đại học Tây Nguyên theo
chương trình ñào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 2, giai ñoạn 2007 - 2010.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả ñã nhận ñược sự
quan tâm, giúp ñỡ của Khoa Đào tạo sau ñại học cũng như của các thầy, cô
giáo Trường Đại học Tây Nguyên, Sở NN&PTNT, Chi cục Lâm nghiệp tỉnh
Đăk Lăk, nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Võ Đại
Hải - người hướng dẫn khoa học, ñã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp ñỡ,
truyền ñạt những kiến thức quí báu và dành những tình cảm tốt ñẹp cho tác giả
trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả xin cảm ơn Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Đăk Lăk, phòng kỹ thuật
Chi cục lâm nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện cho tác giả học tập và hoàn thành luận
văn.
Tác giả xin ghi nhận sự giúp ñỡ to lớn của Công ty Lâm nghiệp Krông
Bông ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tác giả triển khai thu thập số liệu ngoại
nghiệp phục vụ cho ñề tài luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các ñồng nghiệp, bạn bè và
người thân trong gia ñình ñã giúp ñỡ, ñộng viên tác giả trong suốt thời gian học
tập và hoàn thành luận văn.


Buôn ma thuột, 2010
Tác giả

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Một số khái niện cơ bản trong luận văn 3
1.2 Trên thế giới 5
1.2.1. Đánh giá tác ñộng môi trường của công tác quản lý rừng 5
1.2.2. Nghiên cứu về quản lý rừng 7

1.1.3.Chính sách và giải pháp thu hút người dân tham gia quản lý rừng 8
1.3. Ở Việt Nam 10
1.3.1. Đánh giá tác ñộng môi trường của công tác quản lý rừng 10
1.3.2. Nghiên cứu về quản lý rừng 12
1.2.3. Chính sách và giải pháp thu hút người dân tham gia quản lý rừng 14
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 19
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19
2.3. Nội dung nghiên cứu 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu 20
2. 4.1. Quan ñiểm và cách tiếp cận của ñề tài 20
2.4.2. Phương pháp giải quyết vấn ñề 21
2.4.3. Phương pháp giái quyết cụ thể 22
Chương 3 KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU 28
3.1. Điều kiện tự nhiên 28

3.1.1. Vị trí ñịa lý và ranh giới 28
3.1.2. Địa hình 28
3.1.3. Khí hậu 28
3.1.4. Thủy văn 29
3.1.5. Thổ nhưỡng 29
3.1.6. Tài nguyên rừng và ñất lâm nghiệp 29
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 31
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao ñộng 31
3.2.2. Cơ sở hạ tầng 33
3.3. Nhận xét và ñánh giá chung 34
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1. Đánh giá tình hình hoạt ñộng SXKD của Công ty Lâm nghiệp Krông Bông 36
4.1.1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức của Công ty 36
4.1.2. Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh 40
4.2. Phân tích ảnh hưởng của các hoạt ñộng SXKD tới môi trường tại Công ty
lâm nghiệp KRông Bông 46
4.2.1. Các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng tới môi trường 46
4.2.2. Phân tích ảnh hưởng của hoạt ñộng khai thác rừng tới môi trường 47
4.2.3. Phân tích ảnh hưởng của hoạt ñộng trồng rừng tới môi trường 50
4.2.4 Phân tích ảnh hưởng của hoạt ñộng chăm sóc, bảo vệ và nuôi dưỡng rừng
tới môi trường 52
4.2.5 Đánh giá mức ñộ ảnh hưởng của các hoạt ñộng SXKD tới môi trường 54
4.3. Đánh giá tác ñộng tổng hợp của công tác quản lý tài nguyên rừng tới môi
trường tại Công ty lâm nghiệp KRông Bông 56
4.3.1. Ảnh hưởng của ñộ che phủ rừng tới chức năng nuôi dưỡng nguồn nước 56
4.3.2. Ảnh hưởng của dộ che phủ rừng và sự thay ñổi diện tích các trạng thái
rừng của Công ty tới xói mòn ñất 59
4.3.3. Đánh giá khả năng hấp thụ CO
2
của rừng qua các giai ñoạn 65

4.4. Đánh giá mức ñộ phù hợp với các tieu chuẩn môi trường theo Bộ tiêu chuẩn
QLRBV ở Công ty lâm nghiệp Krông Bông 67
4.4.1
Tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV và những tiêu chí về môi trường
67
4.4.2
Đánh giá mức ñộ phù hợp các tiêu chí môi trường ở Công ty Lâm
nghiệp Krông Bông
. 75
4.5
Phân tích ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức về tác ñộng môi
trường ở Công ty lâm nghiệp Krông Bông
82
4.6.
Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc ñẩy quản lý rừng bền vững về mặt môi
trường tại Công ty lâm nghiệp Krông Bông
. 84
4.6.1. Biện pháp giảm thiểu tác ñộng môi trường theo tiêu chuẩn số 6 của FSC
84
4.6.2. Các giải pháp cụ thể ñối với Công ty theo từng giai ñoạn
87
Chương 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 89
5.1. Kết luận 89
5.2. Tồn tại 92
5.3. Kiến nghị 92
Tài liệu tham khảo
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tài nguyên rừng và ñất ñai
Phụ lục 2: Danh sách lãnh ñạo, cán bộ ñã phỏng vấn trao ñổi



Phụ lục 3:
Mẫu câu hỏi phỏng vấn công nhân Công ty

Phụ lục 4:
Các thông tin, số liệu cần thu thập tại Công ty Lâm nghiệp Krông Bông
Phụ lục 5: Biến ñộng diện tích các trạng thái rừng tự nhiên do Công ty quản lý giai
ñoạn 2000 – 2009
Phụ lục 6: : Biến ñộng diện tích các loài cây rừng trồng của Công ty quản lý giai
ñoạn 2000 - 2009
Phụ lục 7: Khả năng hấp thụ CO2 của một số dạng rừng trồng của Công ty Giai
ñoạn 2000 - 2009
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVR Bảo vệ rừng
CTLN Công ty Lâm nghiệp
CCR Chứng chỉ rừng
Cm centimet
C&I Criteria & Indicators - Tiêu chí và chỉ số
ĐDSH Đa dạng sinh học
ESIA Đánh giá tác ñộng môi trường và xã hội
GTZ Deutsche Gesellschaft fur Technische Zusammenarbeit - Tổ
chức hợp tác kỹ thuật Đức
Ha Hectare - Hec ta
ISO International Organization for Standardization - Tổ chức quốc
tế về tiêu chuẩn hóa
ITTO International Tropical Timber Organization - Tổ chức gỗ
nhiệt ñới quốc tế
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NWG National Working Group (on QLRBV) - Tổ công tác quốc gia

quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
M Mét
P&C&I VN Vietnam Principles & Criteria & Indicators - Bộ tiêu chuẩn
FSC Việt Nam
PCCCR Phòng cháy, chữa cháy rừng
PRA Participatory Rural Appraisal - Đánh giá nông thôn có sự tham
gia
QLBVR Quản lý bảo vệ rừng
QLR Quản lý rừng
QLRBV Quản lý rừng bền vững
SXKD Sản xuất kinh doanh
FAO United Nations Food and Agriculture Organization - Tổ chức
Lương - Nông của Liên Hợp Quốc
FSC The Forest Stewardship Council - Hội ñồng quản trị rừng
quốc tế
TFT Tropical Forest Trust - Quỹ rừng nhiệt ñới
UBND Uỷ ban nhân dân
USD Đô la Mỹ




DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

TÊN BẢNG

Trang

B

ảng 3.1:

S
ố liệu tổng hợp diện tích hiện trạng rừng, ñất lâm ghiệp


30
B
ảng 3.2:

Dân tộc, dân số huyện Krông Bông


31
Bảng 3.3: Dân số, lao ñộng ở 4 Buôn trên ñịa bàn Công ty qu
ản lý

32
Bảng 4.1: Tổng hợp số liệu tài nguyên rừng, ñất ñai 38
B
ảng 4.2:

T
ổng số cán bộ của Công ty chia theo ph
òng ban, t
ổ ñội

39
Bảng 4.3: Diện tích của Công ty bị chặt phá làm nương rẫy
41

B
ảng 4.4:

K
ết quả hoạt ñộng kinh doanh khai thác lâm sản, chế
biên trong những năm gần ñây ……………………
44
B
ảng 4.5:

Các ho
ạt ñộng kinh doanh của Công ty có ảnh h
ư
ởng
ñến môi trường

46
Bảng 4.6: Mức ñộ ảnh hưởng của các hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh tối môi trường ……………………………….

55
B
ảng 4.7:

Ảnh h
ư
ởng của ñộ che ph
ủ rừng tới d
òng ch
ảy khu vực

Tây nguyên
57
B
ảng
4.8
:


Ảnh h
ư
ởng của ñộ che phủ rừng tới d
òng ch
ảy tại Công
ty lâm nghiệp Krông Bông
58
Bảng 4.9: Lượng ñất xói mòn giảm qua các giai ñoạn tại Công ty
lâm nghiệp Krông Bông ……………………………
59
B
ảng
4.10
:

Ảnh


ởng của biến ñộng diện tích các loại rừng tới xói
mòn khu vực Tây nguyên …………………………

61

Bảng 4.11:

Phân tích
ảnh h
ư
ởng của biến ñộng diện tích các loại
rừng tới xói mòn ñất khu vực Tây nguyên ……………
61
Bảng 4.12:

Xác ñịnh trọng số cho các trạng thái rừng giai ñoạn
2000-2005…………
62
Bảng 4.13:

Xác ñịnh trọng số cho các trạng thái rừng giai ñoạn
2005-2009…………
62
Bảng 4.14:

Ảnh hưởng của biến ñộng diện tích các trạng thái rừng
tới xói mòn có sử dụng trọng số giai ñoạn 2000 - 2005
63
Bảng 4.15:

Ảnh hưởng của biến ñộng diện tích các trạng thái rừng
tới xói mòn có sử dụng trọng số giai ñoạn 2005 - 2009.

63
Bảng 4.16:


Biến ñộng khả năng hấp thụ CO
2
của một số trạng thái
rừng do Công ty quản lý giai ñoạn 2000 - 2005.

65
Bảng 4.17:

Biến ñộng khả năng hấp thụ Carbon của một số trạng
thái rừng do Công ty quản lý giai ñoạn 2005 - 2009


66
Bảng 4.18:

Tiêu chuẩn 6 - tiêu chí - chỉ số về môi trường .
70
Bảng 4.19:

K
ết quả ñánh giá mức ñộ ph
ù h
ợp các chỉ số môi tr
ư
ờng
ở Công ty Lâm nghiệp Krông Bông theo tiêu chuẩn 6
của FSC Việt Nam
76
Bảng 4.20:


Phân tích SWOT về tác ñộng môi trường ở CTLN
Krông Bông

82
Bảng 4.21:

Các biện pháp khắc phục các chỉ số còn tồn tại trong
tiêu chuẩn 6 của FSC Việt Nam về “Tác ñộng môi
trường”
84

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
TT

TÊN HÌNH, SƠ ĐỒ
Trang

Hình 2.1: Làm việc, phỏng vấn lãnh ñạo, CB kỹ thuật Công
ty…………………………
23
Hình 3.1: Hình ảnh rừng tự nhiên của Công ty lâm nghiệp KRông
Bông……………….
31
Sơ ñ
ồ 4.1


Cơ c
ấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận


38

Hình 4.1 Hình ảnh rừng bị chặt phá làm nương rẫy 41
Hình 4.2 Thu thập số liẹu tại xưởng chế biến gỗ 43
Hình 4.3 Thu thập số liệu tại vườn ươm……………… 45
Hình 4.4: Diện tích rừng trồng của Công ty 51


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.

Người cam ñoan





Nguyễn Đức Việt




1

ĐẶT VẤN ĐỀ


Trong những năm gần ñây, hiện tượng suy thoái môi trường ñã
thường xuyên xảy ra với tần suất lớn hơn, gây ảnh hưởng lớn không những
tới sức khỏe của con người cũng như các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mà
còn tác ñộng rất lớn tới toàn bộ ñời sống kinh tế - xã hội của loài người nói
chung. Biểu hiện rõ nhất của sự suy thoái này là biến ñổi khí hậu, hiệu ứng
nhà kính, lũ lụt, hạn hán, triều cường,… thường xuyên xảy ra, ñe dọa
nghiêm trọng tính mạng của con người. Đứng trước những khó khăn ñó,
hàng loạt các biện pháp mạnh mẽ ñã ñược nhiều tổ chức, nhiều quốc gia áp
dụng nhằm bảo vệ môi trường sống, tuy nhiên hiệu quả ñạt ñược là không
ñáng kể so với các khoản chi phí rất tốn kém ñã bỏ ra. Nghị ñịnh thư Kyoto
ñược ký kết với sự tham gia của hơn 160 quốc gia trên thế giới và gần ñây
nhất là Chương trình giảm phát thải do phá rừng và suy thoái rừng (REDD)
của Liên hiệp quốc với mục ñích làm giảm hiệu ứng phát thải là một trong
những minh chứng thể hiện sự quan tâm của các quốc gia tới vấn ñề cải
thiện môi trường, trong ñó bảo vệ và phát triển rừng là một biện pháp rất có
hiệu quả và cần có tiếng nói chung của các quốc gia trên thế giới.
Việt Nam trong hơn 20 năm qua cũng ñã rất quan tâm tới việc phát
triển rừng nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Thể hiện sự quan tâm của nhà nước tới vấn ñề phát triển rừng ở nước ta là
hàng loạt các văn bản pháp luật có liên quan tới phát triển rừng như: Luật
bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Quyết ñịnh 186/2006/QĐ-TTg, ngày
14/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quả lý
rừng,… và hàng loạt các chương trình dự án trồng rừng quốc gia như
chương trình 327 và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (Dự án 661). Thông
qua Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai ñoạn 1998-2010, diện tích rừng
nước ta ñã không ngừng tăng lên từ 9,2 triệu ha năm 1990 với ñộ che phủ
27,2% lên 13,12 triệu ha năm 2009, ñộ che phủ 38,7% (Bộ NN & PTNT,
2009).



2

Xu hướng phát triển lâm nghiệp hiện nay là phát triển theo hướng
bền vững không chỉ về mặt kinh tế, xã hội mà còn bền vững cả về mặt môi
trường. Điều này ñã ñược quy ñịnh rõ tại tiêu chuẩn 6 trong quy chế quản
lý rừng bền vững của FSC Việt Nam, thể hiện tầm quan trọng của vấn ñề
môi trường trong công tác quản lý rừng. Thực tiễn hiện nay ở Việt Nam
cho thấy các vấn ñề về kinh tế - xã hội trong phát triển tài nguyên rừng ñã
ñược quan tâm ñánh giá khá nhiều, với các quy mô khác nhau. Tuy nhiên,
vấn ñề ñánh giá tác ñộng công tác quản lý rừng ñến môi trường là một vấn
ñề chưa ñược chú ý nhiều. Đây là một công việc tương ñối khó do hiện nay
các nghiên cứu ở nước ta ñược tiến hành chưa nhiều, chưa có ñầy ñủ các
thông tin, dữ liệu ñể phân tích ñánh giá.
Công ty lâm nghiệp Krông Bông, tiền thân là Xí nghiệp Lâm Nông
Công nghiệp huyện Krông Bông, ñứng chân trên ñịa bàn huyện Krông
Bông, trước ñây hoạt ñộng chủ yếu tập trung vào việc khai thác, chế biến
lâm sản. Trong những năm gần ñây Công ty ñã có nhiều ñổi mới trong hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh, ñã chuyển từ kinh doanh gỗ sang gỗ sang quản
lý kinh doanh tổng hợp tài nguyên rừng; Đã tận dụng triệt ñể tài nguyên
rừng và ñất rừng nhằm mở rộng ngành nghề, trong ñó phát triển trồng rừng
sản xuất là chủ ñạo. Kết quả bước ñầu ñã tạo ra sự thay ñổi cơ bản trong
một số lĩnh vực ñời sống kinh tế - xã hội của người dân ñịa phương, góp
phần bảo vệ môi trường chung trong khu vực. Tuy nhiên, cho ñến nay vấn
ñề ñánh giá tác ñộng của công tác quản lý rừng tới môi trường tại Công ty
chưa ñược tiến hành.
Xuất phát từ thực tế ñó, ñề tài “Đánh giá tác ñộng của công tác quản
lý rừng tới môi trường tại Công ty lâm nghiệp Krông Bông - tỉnh Đắk Lắk”
ñược ñặt ra là hết sức cần thiết nhằm góp phần thực hiện thành công mục
tiêu các chương trình trồng rừng Quốc gia (661), phát triển kinh tế - xã hội
của Công ty và ñịa phương ñồng thời hướng tới quản lý rừng bền vững và

chứng chỉ rừng trong tương lai.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản dùng trong luận văn
Theo thuật ngữ lâm nghiệp năm 1996 do Vụ Khoa học Công nghệ
xuất bản thì Môi trường ñược hiểu là "Toàn bộ tổng thể vật chất, năng
lượng và các hiện tượng ảnh hưởng ñến sự tồn tại của cơ thể sống" [52].
Cũng có thể hiểu môi trường là một tổ hợp các yếu tố bên ngoài của
một hệ thống nào ñó. Chúng tác ñộng lên hệ thống này và xác ñịnh xu
hướng và tình trạng tồn tại của nó. Môi trường có thể coi là một tập hợp,
trong ñó hệ thống ñang xem xét là một tập hợp con. Môi trường của một hệ
thống ñang xem xét cần phải có tính tương tác với hệ thống ñó.
Một ñịnh nghĩa rõ ràng và ñược sử dụng rộng rãi hơn: môi trường là
tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người, ảnh
hưởng tới con người và tác ñộng ñến các hoạt ñộng sống của con người
như: không khí, nước, ñộ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế.
Nói chung, môi trường của một khách thể bao gồm các vật chất, ñiều
kiện hoàn cảnh, các ñối tượng khác hay các ñiều kiện nào ñó mà chúng bao
quanh khách thể này hay các hoạt ñộng của khách thể diễn ra trong chúng
[55]. Trong khi ñó một yếu tố hết sức quan trọng tác ñộng tới môi trường
và ảnh hưởng lớn tới quá trình ổn ñịnh của môi trường ñó là công tác quản
lý rừng.
Khái niệm về Quản lý rừng bền vững (QLRBV) ñã ñược hiểu và
ñịnh nghĩa từ lâu, ñiển hình trong những năm gần ñây thì ñịnh nghĩa về
quản lý rừng bền vững càng ñược ñịnh nghĩa rõ hơn.
Theo Tiến trình Helsinki: QLRBV là quản lý rừng và ñất rừng một

cách hợp lý ñể duy trì tính ña dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh,
sức sống của rừng, ñồng thời duy trì tiềm năng thực hiện các chức năng
kinh tế, xã hội và sinh thái của chúng trong hiện tại cũng như trong tương
lai, ở cấp ñịa phương, cấp quốc gia và toàn cầu, không gây ra những tác
hại ñối với các hệ sinh thái khác [47].


4

Còn ñối với tổ chức gỗ nhiệt ñới quốc tế (ITTO) thì “QLRBV là quá
trình quản lý những diện tích rừng cố ñịnh, nhằm ñạt ñược những mục tiêu
là ñảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ của rừng như
mong muốn mà không làm giảm ñáng kể những giá trị di truyền và năng
suất tương lai của rừng, không gây ra những tác ñộng tiêu cực của những
môi trường vật lý và xã hội” [47].
Mục tiêu chung ñể thực hiện ñược mục tiêu QLRBV trước hết phải
ñạt ñược sự ổn ñịnh về diện tích, bền vững về tính ña dạng sinh học, về
năng suất kinh tế và ñảm bảo hiệu quả về môi trường sinh thái của rừng.
Tuy nhiên, vấn ñề QLRBV cũng phải ñảm bảo tính linh hoạt khi áp dụng
các biện pháp quản lý rừng cho phù hợp với ñiều kiện cụ thể của từng ñịa
phương ñược quốc gia và quốc tế chấp nhận.
Như vậy, có thể hiểu việc ñánh giá tác ñộng của công tác quản lý
rừng tới môi trường là những hoạt ñộng ngăn chặn tình trạng mất rừng,
khai thác quá mức những nguồn tài nguyên thiên nhiên,…trong ñó việc
khai thác lợi dụng rừng không mâu thuẫn với việc duy trì diện tích và chất
lượng của rừng, ñồng thời duy trì và phát huy ñược chức năng bảo vệ môi
trường sinh thái lâu bền ñối với con người và thiên nhiên.
Trước những mục tiêu cơ bản về môi trường ñưa ra thì công tác quản
lý rừng phải ñồng thời ñạt ñược bền vững trước hết về môi trường sau ñó
tới kinh tế và xã hội [5]. Nội dung cơ bản của những thuật ngữ này ñược

thể hiện ở 3 góc ñộ khác nhau sau:
- Bền vững về môi trường: Đảm bảo hệ sinh thái ổn ñịnh, giữ gìn bảo
toàn sản phẩm của rừng, ñáp ứng khả năng phục hồi rừng trên quá trình tự
nhiên.
- Bền vững về kinh tế: Lợi ích mang lại lớn hơn chi phí ñầu tư và ñược
truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Bền vững về xã hội: Phản ánh sự liên hệ giữa sự phát triển tài nguyên
rừng và tiêu chuẩn xã hội, không diễn ra ngoài sự chấp thuận của cộng
ñồng.


5

1.2. Trên thế giới
1.2.1. Đánh giá tác ñộng môi trường của công tác quản lý rừng
Đánh giá tác ñộng môi trường và xã hội (ESIA) ñang ngày càng
ñược tăng cường và áp dụng ở nhiều ngành với mục tiêu nhằm ñảm bảo cho
các vấn ñề môi trường và xã hội ñược quan tâm thoả ñáng trước khi ñưa ra
những lựa chọn ñầu tư quan trọng, là phương tiện phù hợp ñể hỗ trợ quá
trình ra quyết ñịnh [60].
Ở rất nhiều quốc gia ESIA ñược thiết lập như một qui trình lập kế
hoạch/phê duyệt chủ yếu chỉ áp dụng cho thiết kế khả thi các dự án phát
triển qui mô lớn với vùng tác ñộng hạn chế. ESIA không có mối liên kết cụ
thể với bất kỳ một cơ chế phê duyệt hay cấp phép nào, ñiều ñó có nghĩa
rằng những kết quả của qui trình ESIA không thể có hiệu lực và khó kiểm
soát [46].
FAO [55], một dự án lâm nghiệp dù có ñạt hiệu quả tài chính nhưng
chưa ñạt hiệu quả về môi trường và hiệu quả về xã hội,…thì vẫn không
ñược gọi là một dự án bền vững. Theo Rinard R. [60] việc ñánh giá hiệu
quả kinh tế nên ñánh giá ñồng thời các hiệu quả môi trường và xã hội trong

ñánh giá các chương trình dự án lâm nghiệp.
Trên thế giới, việc ñánh giá tác ñộng môi trường, kinh tế - xã hội,
hay một hoạt ñộng sản xuất kinh doanh nào ñó ñã có lịch sử hàng trăm năm
có thể chia làm hai giai ñoạn:
* Giai ñoạn 1: Từ ñầu những năm 1960 ñến cuối những năm 1970,
ñặc trưng của giai ñoạn này là những nghiên cứu xung quanh những vấn ñề
về chất lượng môi trường mâu thuẫn với sự tăng trưởng kinh tế.
Ban ñầu là những nghiên cứu về vấn ñề bảo vệ môi trường ñồng thời
ñảm bảo an toàn lương thực thông qua việc hạn chế việc hạn chế nạn phá
rừng. Nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các phương thức sử
dụng ñất, các hoạt ñộng canh tác ñến môi trường và ñất ñai ñược công bố
như: Nghiên cứu của Freizen Daling (1968) về "Tác ñộng của con người
ñến sinh quyển"; Gober (Pháp, 1968) về "Đất và việc giữ ñộ phì của ñất -


6

các nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất",… Tổ chức nông nghiệp và lương
thực của Liên hợp quốc (FAO) trong nhiều năm qua nghiên cứu vấn ñề
canh tác trên ñất dốc ñã ñưa ra các mô hình canh tác có hiệu quả như:
SALT1, SALT2, SALT3, SALT4 [50].
Đến ñầu năm 1970, Quốc hội Hoa kỳ ñã ban hành Luật chính sách
quốc gia về môi trường, thường gọi tắt là NEPA. Luật này quy ñịnh rằng tất
cả những kiến nghị quan trọng ở cấp tiểu bang về luật pháp, hoạt ñộng kinh
tế, kỹ thuật lúc ñưa ra xét duyệt ñể ñược Nhà nước chấp nhận ñều phải kèm
theo một báo cáo về tác ñộng ñến môi trường của việc làm ñược khuyến
nghị. Tiếp theo Hoa kỳ là Canada, Australia, Anh, Nhật, Đức,…cũng lần
lượt ban hành luật ñánh giá tác ñộng môi trường (Lê Thạc Cán, 1994) [6].
Trong những năm 1970 và ñầu năm 1980, ở một số nước ñang phát triển
như Thái Lan, Singapo, Philipin, Indonesia,… ñã ban hành những quy ñịnh

về ñánh giá tác ñộng môi trường [32].
* Giai ñoạn 2: Từ ñầu những năm 1980 ñến nay, ñặc trưng của giai
ñoạn này là phát triển bền vững, trong ñó ñã thể hiện ñược sự bổ sung hỗ
trợ lẫn nhau giữa việc bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế.
Từ năm 1980 cho ñến nay, khái niệm phát triển bền vững ñã ñược
nêu ra ngày càng trở nên phổ biến. Ngày nay, quan ñiểm phát triển bền
vững ñã trở thành quan ñiểm chính thống và bắt buộc mọi người không thể
bỏ qua. Bản báo cáo "Tương lai của chúng ta" của ủy ban Brundtland
(1987) ñã công nhận ñánh giá tác ñộng môi trường là một cấu thành thiết
yếu trong quá trình phát triển bền vững. Báo cáo cũng ñã vạch ra sự tham
gia rộng lớn hơn của cộng ñồng và các quyết ñịnh có ảnh hưởng ñến môi
trường, tạo ñiều kiện cho các cộng ñồng sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên sẵn có tại ñịa phương.
Năm 1992, tại hội nghị quốc tế về môi trường ở Riôde Janneiro
(Braxin) ñã ñi ñến tiếng nói chung là: "Phải kết hợp hài hòa giữa bảo vệ
môi trường và phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới một sự phát triển bền
vững trên phạm vi từng nước trên thế giới" [34].


7

Năm 1994, Walfredo Raqual Rola ñã ñưa ra một mô phỏng về tác
ñộng của các phương thức canh tác [43]. Theo mô phỏng này hiệu quả của
một phương thức canh tác ñược ñánh giá theo quan ñiểm tổng hợp, trên cả
3 mặt môi trường, kinh tế và xã hội. Tất cả các hoạt ñộng ñó ñều nhằm mục
tiêu cuối cùng là bảo vệ môi trường (phát triển bền vững) và phát triển toàn
diện kinh tế - xã hội.
1.2.2. Nghiên cứu về quản lý rừng
Trong nhiều thập kỷ qua, các nhà khoa học trên thế giới có sự quan
tâm ñặc biệt về vấn ñề sử dụng ñất ñai, tài nguyên rừng bền vững. Vào ñầu

thế kỷ XVIII các Nhà lâm học Đức như Hartig GL [56], Heyer F [57],… ñã
ñề xuất nguyên tắc sử dụng lâu bền ñối với rừng thuần loài ñều tuổi vào
thời ñiểm này các nhà khoa học Pháp (Guornand, 1922), Thụy Sỹ
(H.Biolley) cũng ñã ñề ra phương pháp kiểm tra, ñiều chỉnh sản lượng với
rừng ñồng tuổi khai thác chọn [54].
Trong giai ñoạn ñầu thế kỷ XX, hệ thống quản lý rừng ở nhiều quốc
gia ñã bị giảm sút nghiêm trọng, môi trường và cuộc sống của ñồng bào
miền núi bị ñe dọa. Con người ñã tìm mọi cách cứu vãn tình trạng suy thoái
rừng qua việc ban bố một số chính sách nhằm ñộng viên và thu hút người
dân tham gia quản lý và sử dụng tài nguyên rừng. Phương thức quản lý
rừng cộng ñồng xuất hiện ñầu tiên ở Ấn Độ và dần biến thái thành các hình
thức quản lý khác nhau như lâm nghiệp trang trại, lâm nghiệp xã hội
(Nêpan, Thái Lan, Philippin,…) [44].
Do diện tích rừng bị suy thoái và canh tác nông nghiệp không bền
vững, FAO (1967 - 1969) ñã quan tâm ñến phát triển nông lâm kết hợp và
trong các nghiên cứu của mình ñã ñi ñến thống nhất: áp dụng biện pháp
nông lâm kết hợp là phương thức tốt nhất ñể sử dụng ñất rừng nhiệt ñới hợp
lý, tổng hợp và nhằm giải quyết vấn ñề lương thực thực phẩm và sử dụng
lao ñộng dư thừa ñồng thời thiết lập cân bằng sinh thái [55].
Khái niệm QLRBV hình thành từ ñầu thế kỷ XVIII, ban ñầu chỉ chú
trọng ñến việc khai thác, sử dụng gỗ lâu dài, liên tục trong thời gian dài.


8

Cùng với sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và phát triển kinh tế - xã hội,
QLRBV ñã có sự thay ñổi về chất, chuyển từ quản lý kinh doanh gỗ sang
quản lý kinh doanh tổng hợp tài nguyên rừng, quản lý hệ sinh thái rừng.
Cuối cùng quản lý bảo vệ rừng dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn, tiêu chí ñược
xác lập chặt chẽ, toàn diện về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường.

QLRBV là ñóng góp ñáng kể của công tác lâm nghiệp ñối với sự phát triển,
sự phát triển ñó phải mang lại lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội, có thể
cân bằng giữa nhu cầu hiện tại và tương lai [33].
1.2.3. Chính sách và giải pháp thu hút người dân tham gia quản lý
rừng
Nghiên cứu Thom R Waggener (2000) ñể phát triển trồng rừng theo
hướng bảo vệ môi trường nhưng lại ñạt hiệu quả kinh tế cao không chỉ ñòi
hỏi phải có sự ñầu tư tập trung về kinh tế và kỹ thuật mà còn phải nghiên
cứu làm sáng tỏ hàng loạt vấn ñề có liên quan ñến môi trường. Chính vì vậy
ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Canada, ñã và ñang bắt ñầu quan
tâm nghiên cứu về môi trường ở cấp quốc gia hiện nay ñược tập trung vào
vấn ñề là quản lý rừng bền vững.
Theo Ianuskơ K. (1996) cho thấy ñể duy trì ñược hiệu quả, tính ổn
ñịnh và bền vững của rừng cần phải giải quyết vấn ñề thị trường tiêu thụ
sản phẩm cho các khu rừng trồng kinh tế, trong ñó cần có kế hoạch xây
dựng và phát triển các nhà máy chế biến lâm sản với các quy mô khác nhau
trên cơ sở áp dụng các công cụ chính sách ñòn bẩy ñể thu hút các thành
phần kinh tế tham gia vào phát triển rừng, phương thức canh tác phải gần
với kiến thức bản ñịa và ñược người dân áp dụng.
Liu Jinlong (2004) [58] ñã ñưa ra một số công cụ chủ ñạo khuyến
khích tư nhân phát triển trồng rừng dựa trên việc phân tích và ñánh giá thực
tế ở Trung Quốc:
- Rừng và ñất rừng cần ñược tư nhân hoá;
- Ký hợp ñồng hoặc cho tư nhân thuê ñất lâm nghiệp của Nhà nước;
- Giảm thuế ñánh vào các lâm sản;


9

- Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng.

- Phát triển hợp tác giữa các công ty với người dân ñể phát triển
trồng rừng.
Tác giả ñã ñưa ra những công cụ ñề xuất tương ñối toàn diện từ quan
ñiểm chung về quản lý lâm nghiệp, vấn ñề ñất ñai, thuế,… cho tới mối quan
hệ giữa các công ty và người dân. Có thể coi ñây là những ñòn bẩy thúc ñẩy
người dân tham gia trồng rừng ở Trung Quốc và là những ñịnh hướng cho
các nước khác học và làm theo, trong ñó có Việt Nam.
Ngoài ra, còn nhiều hình thức khuyến khích người dân, tập
thể,…tham gia và công tác trồng rừng ñược nhiều tác giả trên thế giới quan
tâm nghiên cứu như: Narong Mahannop (2004) [59] ở Thái Lan, Ashadi
and Nina Mindawati (2004) [53] ở Indonesia, qua nghiên cứu thì ở các nước
Đông Nam Á có 3 vấn ñề sau ñược xem là quan trọng nhất:
+ Quy ñịnh rõ ràng về quyền sử dụng ñất.
+ Quy ñịnh rõ ñối tượng hưởng lợi rừng trồng.
+ Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.
Đây là những vấn ñề mà các nước trong khu vực, trong ñó có Việt
Nam ñã và ñang giải quyết ñể thu hút nguồn vốn tư nhân ñầu tư vào trồng
rừng.
Để giải quyết tình hình trên, cộng ñồng quốc tế ñã thành lập nhiều tổ
chức, ñề xuất và cam kết nhiều công ước bảo vệ và phát triển rừng như:
Chiến lược bảo tồn quốc tế (1980, 1991); Tổ chức gỗ nhiệt ñới quốc tế
(ITTO năm 1983); Chương trình hành ñộng của tổ chức Nông lương thực
(FAO, 1985); Hội nghị của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển
(UNCED, Rio de Janeiro, 1992); Công ước về buôn bán ñộng thực vật quý
hiếm (CITES); Công ước về ña dạng sinh học (CBD, 1992); Công ước về
thay ñổi khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994); Công ước về chống sa mạc hóa
(CCD, 1996); Hiệp ñịnh quốc tế về gỗ nhiệt ñới (ITTA, 1997).
Hiện nay, trên thế giới nhiều nước ñã ban hành các bộ tiêu chuẩn
QLRBV cấp quốc gia (Canada, Thụy Điển, Malaysia, Indonesia, ) và cấp
quốc tế như tiến trình Helsinki, tiến trình Montreal. Hội ñồng quản trị rừng



10
(FSC) và Tổ chức gỗ nhiệt ñới với bộ tiêu chuẩn quản lý rừng (C&I) ñược
vận dụng ở nhiều nước trên thế giới [47].
Hội nghị lần thứ XVIII tháng 9/1998 tại Hà Nội, Các nước trong khu
vực Đông Nam Á ñã thoả thuận về ñề nghị của Malaysia xây dựng bộ tiêu
chí và chỉ số vùng ASEAN về QLRBV (viết tắt là C&I ASEAN). Thực chất
C&I ASEAN cũng giống như C&I của ITTO, bao gồm 7 tiêu chí và cũng
chia làm 2 cấp quản lý là cấp quốc gia và cấp ñơn vị quản [20]. Theo FSC
Newsletter số 4 ngày 04/6/2007, ñã có 818 chứng chỉ QLRBV ñược cấp
cho 81 quốc gia với tổng diện tích 90.784.799 ha và 5.646 chứng chỉ chuỗi
hành trình (CoC) cấp cho các doanh nghiệp chế biến gỗ tại 78 nước [30],
trong ñó những cánh rừng ñầu tiên ở Đông Dương ñược nhận chứng chỉ FSC
vào ngày 29/02/2006 là hai khu rừng tự nhiên ở Trung Lào [1], [2].
1.3. Ở Việt Nam
1.3.1. Đánh giá tác ñộng của công tác quản lý rừng tới môi trường
Ở Việt Nam, “ñánh giá tác ñộng” ñược quan tâm chú ý nhiều từ khi
ñổi mới, ñặc biệt trong các dự án phát triển; ñánh giá dự án không chỉ ñược
ñánh giá qua các tiêu chí phân tích tài chính mà nó còn bao gồm cả những
tiêu chí ñánh giá về hiệu quả xã hội và môi trường. Tuy nhiên, trong bối
cảnh chuyển ñổi sang kinh tế thị trường, ñánh giá hiệu quả kinh tế thường
ñược chú trọng hơn. Mặc dù vậy, môi trường và xã hội cũng tác ñộng
không nhỏ ñến quá trình sản xuất kinh doanh nhất là trong kinh doanh lâm
nghiệp, vì vậy giai ñoạn hiện nay ñể QLRBV người ta tiến hành ñánh giá
cả tác ñộng về kinh tế, môi trường và xã hội [19].
Trước năm 1980, ở Việt nam nghiên cứu về ñánh giá tác ñộng môi
trường còn rất ít, chỉ có những nghiên cứu nhỏ, không tập trung, chưa toàn
diện về xói mòn ñất. Tuy nhiên, cũng ñã có những nghiên cứu về ảnh
hưởng của các phương thức canh tác ñến ñất và nước nhưng còn chưa hệ

thống và chỉ tiêu ñánh giá còn ñơn giản.
Từ sau năm 1980, kinh tế ñất nước phát triển kéo theo việc suy thoái
tài nguyên rừng nên công tác ñánh giá tác ñộng môi trường bắt ñầu ñược
chú trọng và phát triển. Năm 1983, chúng ta mới chính thức bắt ñầu chương


11
trình nghiên cứu về môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Đến năm 1987,
Nguyễn Ngọc Sinh lần ñầu tiên ñưa ra tài liệu "Giới thiệu các phương pháp
ñánh giá tác ñộng môi trường" [43].
Năm 1985, trong quy ñịnh về ñiều tra sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên bảo vệ môi trường, Hội ñồng bộ trưởng (nay là chính phủ) có
nêu "Trong xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của các công trình xây
dựng lớn hay công trình phát triển kinh tế xã hội quan trọng cần phải tiến
hành ñánh giá tác ñộng môi trường". Có thể nói ñây là một văn bản quan
trọng mở ra một thời kỳ mới và cũng từ ñây việc ñánh giá tác ñộng môi
trường ñã trở thành một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước [50].
Hoành Xuân Tý (1994) với công trình "Bảo vệ ñất và ña dạng sinh
học trong các Dự án trồng rừng bảo vệ rừng" ñã tiến hành nghiên cứu về
môi trường, kinh tế. Song, trong cách phân tích ñánh giá, tác giả thường
thiên về một mặt hoặc là kinh tế hoặc là môi trường hay xã hội mà không
ñánh giá một cách toàn diện trên các mặt [45].
Năm 1994, nhiều công trình của nhiều tác giả khác ñã tiến hành
những nghiên cứu về tác ñộng môi trường và hiệu quả kinh tế - xã hội của
các phương thức canh tác như: Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm với công trình
"Hiệu quả các biện pháp canh tác trên ñất dốc" và "Sử dụng ñất trống ñồi
núi trọc và bảo vệ rừng; Đăng Trung Thuận, Trương Quang Hải và tập thể
với công trình "Nghiên cứu và ñề xuất mô hình phát triển kinh tế môi
trường tại một số vùng sinh thái ñiển hình"; Phùng Ngọc Lan, Vương Văn

Quỳnh với ñề tài "Nghiên cứu khả năng giữ nước và bảo vệ ñất của các
phương thức canh tác trong các hộ gia ñình ở huyện Hàm yên - Tuyên
Quang" [43].
Lê Thạc Cán (1994) hoàn thành công trình nghiên cứu "Đánh giá tác
ñộng môi trường - Phương pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn" tạo tiền ñề
cơ sở khoa học cho các nhà nghiên cứu về môi trường thực hiện những
nghiên cứu tiếp theo.


12
Dự án "Đánh giá tác ñộng môi trường Lâm nghiệp Việt Nam qua
một số mô hình liên kết quản lý rừng cộng ñồng tại Yên Bái và Hà Giang"
cũng ñã có các nghiên cứu ñánh giá chính sách lâm nghiệp thông qua các
mô hình liên kết quản lý rừng tại hai tỉnh miền núi phía Bắc và cũng ñã có
các kết luận và kiến nghị ñể có thể duy trì những các thành công của dự án
rà soát lại các quỹ ñất rừng rừng do các Lâm trường ñang quản lý, rà soát
lại các hộ ñồng khoán QLBVR, khoanh nuôi và trồng rừng do các ñơn vị
quốc doanh quản lý, kết hợp chặt chẽ chức năng phòng hộ và chức năng sản
xuất, có những chính sách hưởng lợi từ khi giao ñất giao rừng hay khoán
bảo vệ rừng.
Theo các nghiên cứu của Phạm Xuân Thịnh [44] và Đàm Đình Hùng
[26], ñã ñề cập ñến một số tác ñộng của dự án về mặt môi trường, kinh tế
và xã hội, ñúc kết các kinh nghiệm từ ñó rút ra những mặt làm ñược và
những mặt còn tồn tại làm cơ sở ñịnh hướng phát triển giai ñoạn hậu dự án
và cho các dự án có vốn ñầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên
cứu mới chỉ mô tả các hoạt ñộng là chủ yếu, việc ñánh giá còn mang tính
chất ñịnh tính.
Nghiên cứu của Lại Thị Nhu năm 2004 “Đánh giá tác ñộng của dự
án khi trồng rừng nguyên liệu ván dăm giai ñoạn 1999-2003 của công ty
lâm nghiệp Thái nguyên” ñã ñánh giá về các mặt môi trường, kinh tế và xã

hội. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại ở những tác ñộng tích cực mà chưa
ñi sâu phân tích những tác ñộng tiêu cực của dự án [42].
Nguyễn Minh Hằng, Vũ Nam (2006) [21], ñã ñánh giá tác ñộng môi
trường tại lâm trường Trường Sơn - Quảng Ninh - Quảng Bình, kết quả xác
ñịnh ñược các nhóm liên quan ñến hoạt ñộng quản lý rừng cùng với việc
bảo vệ môi trường. Ở ñây các hoạt ñộng sử dụng rừng chủ yếu của người
dân bản ñịa và nhu cầu của các nhóm liên quan trong phạm vi lâm trường,
và chưa chỉ ra những chỉ số cụ thể về môi trường - QLRBV của Hội ñồng
quản trị rừng quốc tế FSC.
1.3.2. Nghiên cứu về quản lý rừng


13
Công tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng ở nước ta ñược chia thành
3 thời kỳ theo quá trình phát triển của lịch sử cũng như quá trình phát triển
kinh tế, xã hội của ñất nước như sau [48]:
- Trước năm 1945: Toàn bộ diện tích rừng nước ta là rừng tự nhiên
ñã ñược chia theo các chức năng ñể quản lý sử dụng:
• Rừng chưa quản lý: Là những diện tích rừng ở những vùng núi
hiểm trở, dân cư thưa thớt.
• Rừng mở ñể kinh doanh: Là những diện tích rừng ở vùng có dân cư
và ñường giao thông thuận lợi cho vận chuyển lâm sản.
• Rừng cấm: Là những diện tích rừng sau khai thác, cần ñược bảo vệ
ñể tái sinh trong cả chu kỳ theo vòng quay ñiều chế.
Nhìn chung, thời kỳ trước 1945 tài nguyên rừng Việt Nam còn
phong phú và ña dạng, nhu cầu lâm sản nói chung của con người còn thấp,
rừng khai thác lợi dụng tự do và mức ñộ tác ñộng của con người vào rừng
còn ít, tài nguyên rừng còn phong phú, vì vậy vấn ñề QLRBV chưa ñược
ñặt ra [31].
- Từ năm 1946 - 1990: Sự ra ñời của ngành Lâm nghiệp các hoạt

ñộng của ngành ñã trải qua nhiều giai ñoạn khác nhau.
• Giai ñoạn từ 1946 - 1960 công tác bảo vệ rừng chủ yếu là khoanh
nuôi bảo vệ, hướng dẫn nông dân miền núi sản xuất trên nương rẫy,
ổn ñịnh công tác ñịnh canh ñịnh cư, khôi phục kinh tế sau chiến
tranh.
• Giai ñoạn 1961 - 1975 QLBVR ñược ñẩy mạnh, khoanh nuôi tái sinh
rừng gắn với công tác ñịnh canh ñịnh cư. Khai thác rừng ñã chú ý ñến
thực hiện theo quy trình, quy phạm, ñảm bảo xúc tiến tái sinh tự nhiên.
• Giai ñoạn 1976 - 1989 bảo vệ rừng gắn liền với việc tu bổ, khoanh
nuôi, trồng rừng, gắn chặt công tác quản lý bảo vệ với việc ñầu tư
nghiên cứu ứng dụng KHCN vào việc xây dựng hệ thống rừng ñặc
dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất [31].
- Từ năm 1991 ñến nay: Ngành lâm nghiệp nước ta chuyển ñổi cơ
chế quản lý lâm nghiệp Nhà nước sang lâm nghiệp xã hội, gắn với ñịnh


14
hướng phát triển của nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ
nghĩa; Hệ thống và tính chất quản lý ngành cũng ñã có sự thay ñổi cho phù
hợp với yêu cầu quản lý tài nguyên rừng tổng hợp, ña ngành, ña mục tiêu;
Hàng loạt các chủ trương, chính sách mới ñược ban hành, tạo ñiều kiện
thúc ñẩy sự phát triển của ngành Lâm nghiệp và quản lý tài nguyên rừng
bền vững.
Vũ Nhâm (2001 - 2004) [35] ñã thực hiện ñề tài nghiên cứu và xây
dựng “Hướng dẫn tổ chức ñánh giá rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền
vững quốc gia” nhằm hỗ trợ cho 10 lâm trường thuộc Bộ Nông nghiệp và
PTNT ký cam kết thực hiện phương án QLRBV.
Hướng tới mục tiêu thực hiện QLRBV, Viện quản lý rừng bền vững
và chứng chỉ rừng cùng với các chuyên gia hàng ñầu trong và ngoài nước ñã
nhóm họp nhằm xây dựng Bộ tiêu chuẩn QLRBV cho Việt Nam, ñến nay ñã

hoàn thành phiên bản 9C. Những tiêu chuẩn, tiêu chí này dựa trên cơ sở ñiều
chỉnh, bổ sung những tiêu chuẩn, tiêu chí của FSC quốc tế, có sử dụng nhiều
ý kiến ñóng góp của các nhà quản lý và các nhà khoa học lâm nghiệp trong
nước và quốc tế ñể ñảm bảo những tiêu chuẩn quốc tế vừa phù hợp với ñiều
kiện Việt Nam [51].
1.3.3. Chính sách và giải pháp thu hút người dân tham gia quản lý
rừng
Từ sau khi ñổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp Nhà nước ñã
ban hành hàng loạt chính sách về ñất ñai, ñầu tư, tín dụng,… ñã có tác ñộng
mạnh tới phát triển sản xuất lâm nghiệp ở Việt Nam.
- Chỉ thị 12/2003/CT-Ttg ngày 16/5/2003 về việc tăng cường các
biện pháp cấp bách ñể bảo vệ và phát triển rừng;
- Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai ñoạn 2006 - 2020.
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa ñổi (2004).
- Luật khuyến khích ñầu tư trong nước, nghị ñịnh 43/1999/NĐ-CP,
nghị ñịnh 50/1999/NĐ-CP, [7].
- Luật Đất ñai sửa ñổi năm 2003 bổ sung Luật Đất ñai năm (1998,
2001).

×