Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Những vị thuốc nam có thể chữa được bệnh ung thư pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.79 KB, 5 trang )

Những vị thuốc nam có thể chữa
được bệnh ung thư
Nhiều cây thuốc nam có công dụng chữa được nhiều bệnh thông thường. Tuy nhiên
cũng có những vị có khả năng chữa được một số bệnh ung thư.
1. Cây diếp cá:
Còn gọi là giấp cá, ngư kinh thảo. Tên khoa học là Hout.tuynia Cordata Thunb, thuộc họ
giấp (Saururaceae). Cây mọc hoang ở nơi ẩm thấp. Nhân dân ta thường trồng để ăn ghém
cho mát. Tính vị: Đắng, hơi hàn. Đi vào kinh phế.
Công dụng: Thanh nhiệt, giải độc, bài mủ, lợi tiểu tiện. Ứng dụng lâm sàng. Trị ung thư
phổi, đau phổi cấp, phế nhiệt sinh ho, nhiều đờm đặc, tổ đỉa… Ngày dùng từ 10-30g. Chú
ý: Không nên sắc lâu!

2. Hạ khô thảo:
Tên khoa học là Prunella vulgaris L. thuộc họ hoa môi (Labiatae). Bộ phận dùng: Toàn
hoa (đừng nhầm với cây cải trời, tên khoa học là: Blumeasubca Pitate D.C). Hạ khô thảo
mọc ở Sa Pa, Tam Đảo, Hà Giang….
Tính vị: Vị cay, đắng. Tính hàn. Vào kinh can.
Tác dụng thanh can hỏa, tán uất kết, hạ huyết áp. Ứng dụng lâm sàng: Chữa ung thư trực
tràng, ung thư tụy, tràng nhạc đã vỡ loét, chữa viêm gan virus, sưng tuyến giáp, trị lao và
viêm màng phổi thấu, mắt đỏ sưng đau…
Ngày dùng từ 10-50g. Kiêng kỵ: Âm hư, ăn uống kém, không nên dùng!

3. Ý dĩ:
Còn gọi là: Bo bo, dĩ mĩ, ý dĩ nhân (nhân đã loại bỏ vỏ, được phơi hay sấy khô). Tên
khoa học là: Coix Lachryma Jo Bi L, thuộc họ lúa (Gramineae). Lưu ý: Loại ý dĩ đá xay
không vỡ.
Tính, vị, quy kinh: Vị ngọt nhạt tính hơi hàn, vào tỳ phế, và vị. Cây ý dĩ mọc hoang ở nơi
ẩm mát như bờ suối, khe đá tại vùng núi nước ta. Hiện nay nhân dân ta có trồng ở ruộng
phù sa, đất màu, có độ ẩm, nhưng không đọng nước. Tác dụng: Lợi thủy, thẩm thấp, kiện
tỳ, trừ tê, thanh nhiệt, bài mủ.
Ứng dụng lâm sàng: Trị ung thư phổi, dạ dày, ruột và tử cung. Chữa tiểu tiện bất lợi, thủy


thũng, cước khí, tỳ hư thấp tà, phong thấp tê, đau gân mạch co rút, trị nhọt ở phổi, rối
loạn tiêu hóa ở trẻ nhỏ, mụn cơm, mụn có mủ ở phổi, ho gà…
4. Bồ công anh:
Còn có tên là hoàng hoa địa đinh.
Tên khoa học là Taraxacum Officinale Wiga. Thuộc họ cúc (Compositae). Mọc hoang ở
các vùng núi cao như Tam Đảo, Sa Pa, Đà Lạt… Xin đừng nhầm với cây bồ công anh
(trùng tên) còn gọi là rau bồ cóc, diếp hoang, diếp dại, mót mét, mũi mác, diếp trời, rau
mũi cày… Có tên khoa học là: Lactuca Indica L., thuộc họ cúc (Compositae). Bồ công
anh kể đầu tiên, được dùng toàn cây làm thuốc. Thu hoạch vào vụ thu đông kém tác
dụng.
Vị đắng, ngọt, tính hàn, vào 2 kinh: Can, vị.
Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, tiêu ung, tán kết, lợi tiểu, thông lâm. Ứng dụng lâm
sàng. Trị ung thư: Phổi, dạ dày, thực quản, tuyến sữa… rắn độc cắn (giã đắp vết
thương)… Dùng 6-15g một ngày.

×