Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.58 KB, 4 trang )
Các bài thuốc chữa chứng khô
miệng
Khi bị chứng khô miệng, khô niêm mạc ta nên đặc biệt chú ý đến cặn thận. Các yếu
tố khác có liên quan cũng không nên bỏ sót.
Khô miệng thường gặp ở người trung và cao tuổi. Theo Đông y, bệnh do những nguyên
nhân như: thận âm hư suy, tâm hỏa can thịnh, phế nhiệt tác dụng phụ của thuốc, cân dịch
bị hao tổn… Trong cơ thể, tân dịch thuộc thủy, thận chủ thủy. Do đó khi bị chứng khô
miệng, khô niêm mạc người ta đặc biệt chú ý đến cặn thận. Các yếu tố khác có liên quan
cũng không nên bỏ sót.
Sau đây là những bài thuốc chữa khô miệng theo từng thể lâm sàng.
Khô miệng do phế nhiệt
Triệu chứng: Hơi thở nóng, khô miệng, khô niêm mạc, đau họng, da khô, ho khan kéo
dài, tiểu đỏ, tiểu rắt, ăn ngủ kém, đại tiện thường bị táo. Dùng một trong các bài thuốc
sau:
Bài 1: Cát căn 20g, tang diệp 20g, mã đề thảo 16g, mạch môn 16g, cát cánh 16g, sinh địa
12g, sâm đại hành (sao thơm) 6g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Dùng
10 ngày liền. Công dụng: bổ phế, sinh tân.
Bài 2: Bạch thược 12g, chi tử 12g, ngũ vị 10g, cát cánh 12g, tang diệp 20g, thục địa 12g,
đương quy 12g, thiên môn 12g, mạch môn 16g, sa sâm 16g, rau má 20g. Sắc uống ngày 1
thang chia 3 lần. Bài này bổ phế âm, sinh tân dịch.
Khô miệng, khô niêm mạc do tâm hỏa cang thịnh
Triệu chứng: Thường có cơn bốc nóng, đau váng đầu, giấc ngủ không thành, tâm phiền,
rạo rực, tiểu đỏ tiểu ít, miệng khô, họng ráo, đau họng, lưỡi đỏ, mồ hôi thường toát ra bất
kỳ. Dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1: Hoàng liên 10g, hoàng cầm 10g, sinh địa 12g, hắc táo nhân 16g, chi tử 12g, lá mã
đề 20g, cát căn 16g, sa sâm 16g, sơn thù 12g, đương quy 16g, thạch hộc 16g, cam thảo
12g, đại táo 5 quả. Sắc uống 2 ngày 1 thang. Ngày uống 2 lần trước bữa ăn. Công dụng:
tả tâm hỏa, bổ thủy để sinh tân dịch.